You are on page 1of 73

2.

2 Tính hai mặt của lao động


sản xuất hàng hoá

Lao động sản


xuất hàng hoá
có tính hai mặt

Lao động
Lao động
trừu
cụ thể
tượng
Lao động cụ thể

 Là lao động có ích


dưới một hình thức
cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên
môn nhất định.
Dệt vải
Nghề y
Dạy học
Lao động trừu tượng
là lao động của người sản xuất
hàng hóa khi đã gạt bỏ hình
thức cụ thể của nó, hay nói
cách khác là sự tiêu hao sức
lao động (cơ bắp,thần kinh)
của người sản xuất hàng hóa
nói chung.
- Đặc trưng của lao động cụ thể
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa

Là cơ sở của phân công lao động


LAO xã hội.
ĐỘNG Khoa học kỹ thuật ngay càng
CỤ phát triển hình thức lao động cụ
THỂ thể ngày càng phát triển đa dạng
Là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn
liền với vật phẩm ( xã hội càng
phát triển các hình thức của LĐ
cụ thể có thể thay đổi)
- Trừu tượng hóa GTSD mọi hàng
hóa đều là SP của lao động. Nhưng nếu
là lao động cụ thể các loại lao động là
khác nhau.
- Trừu tượng hóa lao động cụ thể 
mọi hàng hóa đều là SP của lao động
trừu tượng
(lao động chung đồng nhất của con
người)
- Đặc trưng của lao động cụ thể
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa

Là cơ sở của phân công lao động


LAO xã hội.
ĐỘNG Khoa học kỹ thuật ngay càng
CỤ phát triển hình thức lao động cụ
THỂ thể ngày càng phát triển đa dạng
Là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn
liền với vật phẩm ( xã hội càng
phát triển các hình thức của LĐ
cụ thể có thể thay đổi)
Cần chú ý: Ở đây không phải có 2 thứ LĐ
khác nhau mà chỉ là LĐ của người SXHH,
nhưng LĐ đó xét trên hai mặt: vừa là LĐ cụ
thể vừa là LĐ trừu tượng
Nếu xét lao Cũng lao động
động SXHH với Sx đó nhưng lại
thao tác riêng, xem xét nó tốn
đối tượng riêng, bao nhiêu sức
mục đích riêng, lực, hết bao
kết quả riêng thì nhiêu thời gian
đó là lao động thì đó là lao
cụ thể động trừu tượng
Ý nghĩa của việc phát hiên tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa
Thứ nhất

+ Đã đem lại cho học thuyết giá


trị lao động một cơ sở khoa học thực sự:
* Trước C.Mác: lao động tạo ra giá trị ,
nhưng không biết mặt lao động nào tạo ra
giá trị.
* Thiên tài của C.Mác phát hiện ra
mặt lao động trừu tượng của người SX
hàng hóa tạo ra giá trị hàng hóa.
Thứ hai

+ Giải thích các hiện tượng phức


tạp diễn ra trong thực tế: Sự vận động
trái ngược giữa khối lượng của cải vật
chất ngày càng tăng đi liền với khối
lượng giá trị ngày càng giảm xuống
hoặc không đổi.
Thứ ba

+ Đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho


học thuyết giá trị thặng dư: giải thích
nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư
Vậy nếu lao động .Thì lao động
cụ thể chỉ là một trừu tượng là
trong hai nhân tố nhân tô duy nhất
tạo thành giá trị sử tạo ra giá trị của
dụng. hàng hóa

 Giá trị của mọi hàng hóa chỉ là


sự kết tinh của lao động trừu tượng
2.1.4. Lượng giá trị của hàng hóa và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Về giá trị
hàng hóa

- Nếu xét về - Nếu xét về


chất đó là lao lượng đó là do
động trừu tượng lượng lao động
của người sản hao phí để tạo
xuất hàng hóa ra hàng hóa đó
kết tinh trong quyết định
hàng hóa
a. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa
Khái niệm: là số lượng thời gian lao
động XH cần thiết để SX ra hàng hóa đó
Đơn vị đo thời gian lao động: ngày giờ,
tháng, năm…
- Trong thực tế, một loại HH do nhiều người
SX ra  Thời gian LĐ cá biệt khác nhau
Vậy có phải nếu làm càng vụng về giá
trị của HH càng cao?
- Vì vậy C.Mác viết: “chỉ có số lượng
lao động, hay thời gian LĐ tất yếu
trong một XH nhất định để SX một vật
phẩm, mới là cái quyết định giá trị”
Lượng giá trị hàng hóa không do
bằng thời gian lao động cá biệt
mà do bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết

Là thời gian cần thiết để sản


xuất hàng hóa trong những điều kiện
SX trung bình của XH (trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung
bình, cương độ LĐ trung bình trong
XH đó)
Cách tính lượng thời gian lao động XH cần thiết

Có hai
cách

- Thông thường Tính


TGLĐXHCT TGLĐXHCT
trùng với TGLĐ bằng phương
cá biệt cả người pháp bình
cung cấp đại bộ quân
phận HH đó cho
XH
Lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị Lượng thời gian lao động của XH
của hàng hóa = cần thiết để SX ra hàng hóa đó

Là thời gian cần để SX HH trong


Thời gian những điều kiện SX bình thường
laođộng của XH, tức là với những kinh
xã hội
= nghiệm LĐ trung bình, một trình
cần thiết độ khéo léo trung bình và cường
độ LĐ trung bình của XH

Những điều Những điều kiện trong đó,


kiện SX bình = khối lượng chủ yếu của một
thường của XH loại hàng nào đó được SX ra
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hoá

Mức năng suất lao động

Tác động của


(c + v+ m)
cường độ lao động
Lao động giản đơn
và lao động phức tạp
Năng suất lao động

Là năng lực SX của lao động


NSLĐ được
tính bằng

Số lượng SP Số lượng thời


SX ra trong gian cần thiết
1đơn vị thời để SX ra 1
gian đơn vị sản
phẩm
Có 2 loại
NSLĐ
NSLĐ cá NSLĐ xã
biệt  hội  giá
giá trị cá trị xã hội
biệt

quyết định giá


trị của một đơn
vị hàng hóa
+ Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, năng lực
SX của lao động

* Số lượng sản phẩm SX ra


Khi trong 1 đơn vị thời gian tăng
NSLĐ
tăng * Số lượng lao động hao phí để
SX ra 1 đơn vị sản phẩm giảm

Vậy lượng giá trị của một đơn vị hàng


hóa tỷ lệ thuận với số lượng LĐ kết tinh
và tỷ lệ nghịch với NSLĐ xã hội
Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ
* Trình độ khéo léo (thành thạo)
trung bình của người công nhân.

* Mức độ phát triển của KH-KT,


Nhân công nghệ và mức độ ứng dụng
tố những thành tựu đó vào sản xuất.
* Trình độ tổ chức quản lý
* Quy mô và hiệu suất của TLSX
* Các điều kiện tự nhiên

NSLĐ tăng lên, giá trị 1 đơn vị SP giảm


 Cường độ lao động
Cường độ lao động là
mức độ khẩn trương,
căng thẳng của
công việc
Cường độ LĐ tăng thì SLSP
tăng, tổng hao phí LĐ tăng, Cường độ
làm cho tổng GT tăng, lao động
nhưng GT/ 1 đơn vị
sản phẩm không đổi

Lượng GTHH tỷ lệ thuận


với cường độ lao động.
Tăng cường
độ lao động
Phân biệt tăng NSLĐ với tăng
cường độ lao động
Tăng năng Tăng
suất lao cường độ
động lao động
Số lượng SP SX ra
Tăng Tăng
trong 1 đơn vị thời gian
Số lượng lao động hao
phí trong 1đơn vị thời Giảm Tăng
gian
Giá trị 1 đơn vị SP Không
Giảm
đổi
 Tính chất của lao động
*Tính chất của
lao động

LĐ giản đơn: là lao động


không cần qua đào tạo, LĐ phức tạp:
huấn luyện chuyên môn, là lao động phải
nghiệp vụ; là lao động được huấn
mà bất kỳ ai có khả luyện chuyên
năng LĐ bình thường môn, nghiệp vụ
cũng thực hiện được

Trong cùng một đơn vị thời gian,


LĐ phức tạp tạo ra một lượng
GT nhiều hơn so với LĐ giản đơn.
Lao động giản đơn
Lao động phức tạp
Chú ý: Khi đem trao đổi trên thị trường, người ta
lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy tất
cả lao động phức tạp về LĐ giản đơn.
C. Mác: “Lao động phức tạp…chỉ là bội số của
lao động giản đơn, hay nói cho đúng hơn, là
lao động giản đơn nhân bội lên…”

Lượng giá trị của hàng hóa đo bằng


thời gian lao động xã hội cần thiết,
giản đơn trung bình
ÔN TẬP

Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của


hàng hóa

Phân tích mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa

Lượng giá trị được xác định như thế nào? Tăng
NSLĐ và tăng CĐLĐ có ảnh hưởng như thế nào
đến lượng giá trị của hàng hóa
2.1.5 Một số loại hàng hóa
đặc biệt

Tiền tệ
Dịch vụ
Cổ phiếu, trái phiếu và các
loại giấy tờ có giá khác
35
$
$ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ
BẢN CHẤT CỦA
TIỀN TỆ

$
$
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TIỀN TỆ
Lịch sử ra đời của
tiền tệ

Tiền tệ ra đời là kết Lịch sử ra đời của


quả lâu dài và tất tiền tệ gắn liền
yếu của quá trình với lịch sử phát
sản xuất và trao triển của các hình
đổi hàng hóa thái giá trị

Khi tiền tệ ra đời, thế giới HH chia thành 2


cực. Một cực là tất cả các HH thông thường.
Một cực là thứ HH đóng vai trò tiền tệ
Hàng hóa có hai
thuộc tính

GTSD Hình thái GT  hình thái XH 


tự nhiên  có thể không thể nhìn thấy
nhận biết trực tiếp được bình thường, mà
bằng giác quan chỉ biểu hiện ra trong
hành vi trao đổi. Tức là
thông qua mối quan hệ
giữa hàng hóa với nhau

Vì vậy: nếu nghiên cứu các hình thái biểu hiện của
giá trị  tìm ra nguồn gốc phát sinh của tiền tệ
1.a/ Lịch sử phát triển các hình thái giá trị

1 2 3 4

HTGT HTGT
HTGT HTGT
giản đơn , Đầy đủ,
ngẫu nhiên chung Tiền tệ
Mở rộng
 a.1) Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
HÀNG HÓA A(1 CÁI ÁO) HÀNG HÓA B(5 ĐẤU THÓC)

GIÁ TRỊ CỦA HH A Chỉ biểu hiện Ở HÀNG HÓA B


đơn nhất

Quan hệ này mang tính ngẫu nhiên, tỉ lệ


trao đổi ngẫu nhiên được hình thành

Ở đây giá trị của Còn thóc là cái được dùng


áo được biểu hiện làm phương tiện để biểu
ở thóc hiện giá trị của áo

C.Mác chỉ rõ: “Cái bí mật của mọi hình thái giá
trị là ở trong hình thái đơn giản đó”
 Tuy nhiên
Nếu áo đứng một mình
muốn biết được cần
thì không phản ánh
hay biểu hiện được giá
đem so sánh với giá
trị của bản thân nó trị của 5 đấu thóc.

- Hàng hóa A: hình - Hàng hóa B: hình thái


thái giá trị tương đối vật ngang giá của giá
trị hàng hóa A

Trong hình thái ngẫu nhiên hay giản đơn thì


tỉ lệ trao đổi chưa thể cố định
Chú ý: Trong hình thái
giản đơn, giá trị của một
hàng hóa chỉ được phát
hiện ở một hàng hóa nhất
định khác với nó, chứ
không biểu hiện ở mọi
hàng hóa khác.

- Xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy


- Trao đổi mang tính ngẫu nhiên là trực tiếp hàng
lấy hàng
Tuy nhiên:

Lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính


ngẫu nhiên, nhưng dần trở thành quá
trình XH thường xuyên  hình thái
toàn bộ hay mở rộng của giá trị
a. 2) Hình thái toàn bộ hay mở rộng của giá trị:
Thí dụ:
= 5 đấu thóc
1 cái áo = 1 đấu chè
= 2 đấu cà phê
= 0,02 gam vàng

Ở đây giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện


ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa
đóng vai trò vật ngang giá chung.
Như vậy: Hình thái vật ngang giá đã
được mở rộng ra ở nhiều hàng hóa khác
nhau
- Tuy nhiên:
Ở đây Tỷ lệ trao đổi không còn mang
tính chất ngẫu nhiên, mà dần được đo
băng lượng hao phí lao động quy định,
nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy
hàng, tỷ lệ trao đổi chưa cố định
a. 3) Hình thái chung của giá trị
 Khivật trung gian trong trao đổi được cố
định ở một thứ hàng hóa được nhiều người
ưa chuộng, thì hình thái chung của giá trị
xuất hiện
Thí dụ:
5 đấu thóc =
1 dấu chè =
2 đấu cà phê = 1 cái áo
0,02 gam vàng =
Như vậy:
Ở đây tất cả các HH đều biểu hiện giá
trị của mình ở một HH đóng vai trò làm
vật ngang giá chung
“vật ngang giá phổ biến”
Tuy nhiên
Vật ngang giá chung này chưa cố định
mà vẫn trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
a. 4) Hình thái tiền tệ
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở
một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện
hình thái tiền tệ của giá trị
Thí dụ:
1 cái áo =
5 đấu thóc =
0,02 gam vàng
1 đấu chè =
2 đấu cà phê =
Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được
biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ
(0,02 gam vàng)
- Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có
được vai trò tiền tệ như vậy?

+ Thứ nhất, nó
cũng là một hàng + Thứ hai, nó
hoá, có thể mang có những ưu thế
trao đổi với các (từ thuộc tính
hàng hoá khác. tự nhiên)
1.b) Bản chất của tiền tệ

Tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc


biệt được tách ra từ trong thế giới
hàng hóa dùng làm vật ngang giá
chung cho tất cả các hàng hóa đem
trao đổi
Phương tiện
lưu thông Phương tiện
thanh toán
Thước đo
GT
*Các chức năng
của Tiền tệ
Phương tiện
Tích luỹ
Tiền tệ
Quốc tế
III.2) Các chức năng của tiền
2.a. Thước đo giá trị Tiền dùng để biểu
hiện và đo lường giá trị của các hàng
hoá khác.
- Để do lường giá trị hàng hóa chỉ cần
một lượng tiền tưởng tượng, không cần
phải có tiền mặt (Giữa giá trị vàng và giá
trị hàng hóa đã có một tỷ lệ nhất định)
Như vậy:
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng
hóa. Hay, giả cả của HH là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa
Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau đây:
 Giá trị của hàng hóa  quyết định
 Giá trị của tiền
 Quan hệ cung cầu về hàng hóa
- Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần
chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị
quy định một đơn vị tiền tệ nhất
định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả
hàng hóa  đó là trọng lượng nhất định
của một kim loại dùng làm tiền tệ
Ví dụ:
Ở Mỹ 1 đồng đô la có hàm lượng vàng
là 0,736662gr. Ở Pháp 1 đồng frăng hàm
lượng vàng là 0,160000gr…
2.b. Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng
hoá
 Lưu thông hàng hóa là sự trao đổi hàng
hóa thông qua tiền tệ làm môi giới
+ Khi tiền chưa xuất hiện: H - H
+ Khi tiền xuất hiện: H - T - H
- Khi tiền làm phương tiện lưu thông
đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế
(vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy,
tiền tín dung...)
- Các loại tiền:
+Với chức năng là phương tiện
lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực
tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén
+ Tiền đúc
+ Tiền giấy.
Số lượng tiền giấy lưu thông phải tuân
theo quy luật “việc phát hành tiền giấy
phải cân đối với số lượng vàng (hay
bạc) được tiền giấy đó đại biểu và đáng
lẽ phải được lưu thông thực sự”
1.b) Bản chất của tiền tệ

Tiền tệ là một thứ hàng hóa


đặc biệt được tách ra từ trong
thế giới hàng hóa dùng làm vật
ngang giá chung cho tất cả các
hàng hóa đem trao đổi
- Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có
được vai trò tiền tệ như vậy?

+ Thứ nhất, nó
cũng là một hàng + Thứ hai, nó
hoá, có thể mang có những ưu thế
trao đổi với các (từ thuộc tính
hàng hoá khác. tự nhiên)
Phương tiện
lưu thông Phương tiện
thanh toán
Thước đo
GT
*Các chức năng
của Tiền tệ
Phương tiện
Tích luỹ
Tiền tệ
Quốc tế
III.2) Các chức năng của tiền
2.a. Thước đo giá trị Tiền dùng để biểu
hiện và đo lường giá trị của các hàng
hoá khác.
- Để do lường giá trị hàng hóa chỉ cần
một lượng tiền tưởng tượng, không cần
phải có tiền mặt (Giữa giá trị vàng và giá
trị hàng hóa đã có một tỷ lệ nhất định)
Như vậy:
Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng
hóa. Hay, giả cả của HH là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa
Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau đây:
 Giá trị của hàng hóa  quyết định
 Giá trị của tiền
 Quan hệ cung cầu về hàng hóa
- Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần
chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị
quy định một đơn vị tiền tệ nhất
định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả
hàng hóa  đó là trọng lượng nhất định
của một kim loại dùng làm tiền tệ
Ví dụ:
Ở Mỹ 1 đồng đô la có hàm lượng vàng
là 0,736662gr. Ở Pháp 1 đồng frăng hàm
lượng vàng là 0,160000gr…
2.b. Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng
hoá
 Lưu thông hàng hóa là sự trao đổi hàng
hóa thông qua tiền tệ làm môi giới
+ Khi tiền chưa xuất hiện: H - H
+ Khi tiền xuất hiện: H - T - H
- Khi tiền làm phương tiện lưu thông
đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế
(vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy,
tiền tín dung...)
* Khi tiền làm môi giới trong trao đổi HH
thì:
- Trao đổi hàng hóa thuận lợi
- Nhưng làm cho việc mua bán có thể
tách rời nhau cả về không gian và thời
gian  chứa đựng mầm mống của
khủng hoảng kinh tế
2.c. Phương tiện thanh toán
- Kinh tế hàng hoá phát triển đến một
trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc
mua bán chịu:
- Nhiệm vụ :
* Trả tiền mua hàng chịu
* Trả nợ,
* Nộp thuế.. .
Quá trình mua bán chịu nếu không thanh
toán được sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác phá vỡ hệ thống tien tệ 
khả năng khủng hoảng kinh tế
- Hiên nay xuất hiện một loại tiền
mới : tiền tín dụng, hình thức chủ yếu
của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng
- Khi tiền tín dụng phát triển thì chức
năng phương tiện thanh toán của tiền
càng mở rộng và các hình thức của tiền
càng phát triển.
Ví dụ như hiện nay trên thế giới xuất
hiện tiền điện tử, thẻ tín dụng, séc…
2.d. Phương tiện cất giữ
-Tiền được rút khỏi lưu thông và cất
giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng
- Các hình thức cất trữ
+ Cất giấu
+ Gửi ngân hàng
Nếu SX tăng, lượng HH nhiềutiền
cất trữ được đưa vào lưu thông và ngược
lại
2. e. Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia
hình thành quan hệ trao đổi giữa các
nước, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới:
Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
* Phương tiện mua hàng.
* Phương tiện thanh toán quốc tế
* Tín dụng quốc tế
* Di chuyển của cải từ nước này sang
nước khác.
Dịch vụ
“ Là các hoạt động lao động của con
người để làm ra các sản phẩm vô hình
nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của con người”
 Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc
biệt do các thuộc tính sau

o Dịch vụ là hàng hóa không thể cầm nắm được


o Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời khỏi nhà
cung cấp dịch vụ.
o Chất lượng dịch vụ mang tính không đồng
nhất, không ổn định và khó xác định
o Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy hay
lưu trữ
o Dịch vụ tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm
sở hữu

You might also like