Professional Documents
Culture Documents
2
I. KHÁI QUÁT VỀ ISO VÀ ISO 9001:2008
1. ISO
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây
dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là
phương tiện mà bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản
xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng sản phẩm trước khi ký hợp
đồng. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể
áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000
hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản
lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã
chọn.
- Triết lý của ISO 9000 về quản lý chất lượng là "nếu hệ thống sản xuất và quản
lý tốt thì sản phẩm và dịch vụ mà hệ thống đó sản xuất ra sẽ tốt". Các doanh
nghiệp và tổ chức hãy “viết ra những gì cần làm; làm những gì đã viết; chứng
minh là đã làm và soát xét, cải tiến".
- ISO 9000 có 8 nguyên tắc:
Hướng vào khách hàng;
Sự lãnh đạo
Sự tham gia của mọi người
1
Cách tiếp cận theo quá trình
Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
Cải tiến liên tục
Quyết định dựa trên sự kiện
Quan hệ hợp tác cùng có lợi
- Tính đến nay, ISO 9000 đã trải qua 5 lần công bố, bổ sung và thay thế là vào
các năm 1987, 1994, 2000, 2008 và gần đây nhất là 2015.
Lần 1 - năm 1987 (ISO 9000:1987).
Lần 2 - năm 1994 (ISO 9000:1994).
Lần 3 - năm 2000 (ISO 9000:2000).
Lần 4 - năm 2008 (ISO 9001:2008).
Lần 5 - năm 2015 (ISO 9001:2015).
Trong đó, ISO 9001:2000 đã thay thế cho bộ 3 tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 9003
(năm 1994). ISO 9001:2000 có tiêu đề là Hệ thống quản lý chất lượng. Các yêu cầu,
không gọi là Hệ thống đảm bảo chất lượng như lần ban hành thứ nhất và thứ hai.
Tiêu chuẩn ISO 9004-2000 cũng đồng thời được ban hành trên cơ sở soát xét lại tiêu
chuẩn ISO 9004:1994, ISO 9004:2000 được sử dụng cùng với ISO 9001:2000 như là
1 cặp thống nhất các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng. ISO 9004:2000 đưa
các chỉ dẫn về đối tượng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở 1 phạm vi rộng hơn:
Phiên bản năm Phiên bản năm Phiên bản năm Phiên bản Tên tiêu chuẩn
1994 2000 2008 năm 2015
ISO ISO 9000:2000 ISO 9000:2005 HTQLCL – Cơ
9000:1994 sở và từ vựng
ISO ISO 9001:2000 ISO 9001:2008 ISO HTQLCL – Các
9001:1004 (Bao gồm iso 9001:2015 yêu cầu
ISO 9001/ 9002/
9002:1994 9003)
ISO
9003:1994
ISO ISO 9004:2000 Chưa có thay HTQLCL –
9004:1994 đổi Hướng dẫn cải
tiến
2
ISO ISO Chưa có thay Hướng dẫn
1001:1990 19011:2002 đổi đánh giá
HTQLCL/ Môi
trường
2. ISO 9001:2008
2.1 Những nét mới của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
- Trên cơ sở những tiến bộ về quản lý chất lượng, những kinh nghiệm đã đạt được,
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008, Quality management system - Requirements (Hệ
thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu), là bản hiệu đính toàn diện nhất bao gồm
việc đưa ra các yêu cầu mới và tập trung vào khách hàng. (Tiêu chuẩn ISO 9004-
2000, Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến, cũng đang được hiệu
đính và dự kiến sẽ được công bố vào năm 2009.)
- So với phiên bản năm 2000, ISO 9001:2008 có sự tỉnh chỉnh, gan lọc hơn là thay
đổi toàn diện. Nó không đưa ra các yêu cầu mới nào, vẫn giữ nguyên các đề mục,
phạm vi và cấu trúc của tiêu chuẩn. Nó vẫn thừa nhận và duy trì 8 nguyên tắc ban
đầu của ISO.
- ISO 9001:2008 chủ yếu là làm sáng tỏ các yêu cầu đã nêu trong ISO 9001:2000
nhằm khắc phục những khó khăn trong việc diễn giải, áp dụng và đánh giá. Nó
cũng có một số thay đổi hướng vào việc cải tiến nhằm tăng cường tính tương thích
(nhất quản) với tiêu chuẩn ISO 14001:2004 về hệ thống quản lý môi trường.
Những điểm tiến bộ mới của phiên bản 2008 là:
Nhấn mạnh sự phù hợp của sản phẩm:
Cải thiện tinh tương thích với các tiêu chuẩn khác;
Làm rõ hơn các quá trình bên ngoài;
Diễn đạt rõ hơn các yêu cầu: Môi trường làm việc; Đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng
Bổ sung tầm quan trọng của rủi ro
Quy định chính xác hơn các yêu cầu: Tầm quan trọng của rủi ro; Đại diện lãnh
đạo; Hiệu lực của các năng lực đã đạt được; Hiệu lực của các hành động khắc
phục; Hiệu lực của các hành động phòng ngừa.
3
- Theo thông báo chung của ISO và Diễn đàn công nhận quốc tế (IAF), tiêu chuẩn
mới không yêu cầu các tổ chức đã áp dụng ISO 9001:2000 phải có nhiều điều
chỉnh cho HTQLCL đã được xây dựng để có thể phù hợp với các yêu cầu trong
ISO 9001:2008. Việc chuyển đổi theo tiêu chuẩn mới cũng một cơ hội tốt cho các
tổ chức nhìn nhận lại thực trạng áp dụng các yêu cầu của ISO 9001:2000, từ đó
thực hiện các hoạt động cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả của HTQLCL. Các tổ
chức đã áp dụng HTQLCL theo ISO 9001:2000 có hai tiếp cận để lựa chọn cho
chuyển đổi chứng nhận: TUÂN THỦ hay CẢI TIẾN HIỆU QUẢ. Thời hạn để các
tổ chức chuyển đổi từ ISO 9001:2000 sang ISO 9001:2008 tối đa là 24 tháng (đến
ngày 14/11/2010).
- Tuân thủ nghĩa là thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu của ISO 9001:2008. Cách
tiếp cận nảy phù hợp với các tổ chức đã hoàn toàn thỏa mãn với hiệu quả của việc
áp dụng HTQLCL hiện tại, hoặc với các tổ chức mới chỉ quan tâm đến việc được
chứng nhận mà chưa thực sự coi trọng các giá trị về quản lý và cải tiến chất lượng
mà HTQLCL có thể mang lại.
4
- Quản lý nguồn lực
Cung cấp nguồn lực: Phải cung cấp nguồn lực để duy trì, cải tiến tính hiệu lực
của hệ thống và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng
Nguồn nhân lực: Xác định năng lực, đào tạo, đánh giá hiệu quả đào tạo.
Cơ sở hạ tầng: Cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết: nhà xưởng, trang thiết bị,
phòng làm việc.
Môi trường làm việc: Phải quản lý môi trường làm việc cần thiết, ATLĐ, phòng
tránh bệnh nghề nghiệp.
- Tạo sản phẩm
- Xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và kiểm soát công việc
- Phòng ngừa các lỗi sai, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc
- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức
- Giúp cải tiến thường xuyên chất lượng các quá trình và sản phẩm
- Tạo nền tảng để xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp
5
2.4 Các bước áp dụng ISO 9001:2008 trong công ty
3.2 Lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng nguyên tắc theo quá trình:
- Giúp doanh nghiệp củng cố và nâng cao hình ảnh, mối quan hệ, uy tín của mình
với đối tác và khách hàng.
- Hiệu quả làm việc cải thiện rõ rệt nhờ tuân theo đúng quy trình và nguyên tắc.
6
- Tạo sức mạnh nội bộ cho doanh nghiệp, phát huy và nâng cao tinh thần tập thể.
- Hạn chế tối đa các sai sót và chi phí phát sinh trong công việc
3.3 Nội dung áp dụng nguyên tắc nhận dạng các quá trình theo tiêu chuẩn:
Các quá trình Quá trình kiểm soát tài liệu hồ sơ.
liên quan đến Quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm theo từng giai
Hệ thống quản đoạn.
lý chất lượng
Các quá trình Cam kết của lãnh đạo đối với hệ thống ISO 9001.
liên quan đến Cam kết hướng vào khách hàng.
lãnh đạo Quá trình thiết lập chính sách và mục tiêu chất lượng.
Các quá trình Quá trình liên quan đến xác định năng lực đào tạo và nhận
liên quan đến thức.
quản lý nguồn Quá trình liên quan đến quản lý cơ sở hạ tầng.
lực Quá trình liên quan đến quản lý môi trường làm việc.
- Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp
dịch vụ trong điều kiện được kiểm soát. Khi có thể, các điều
kiện được kiểm soát phải bao gồm :
Sự sẵn có thông tin mô tả các đặc tính của sản phẩm.
Quá trình kiểm Sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần.
soát và cung Việc sử dụng các thiết bị thích hợp.
cấp dịch vụ Sự sẵn có và việc sử dụng các thiết bị theo dõi và đo lường.
Thực hiện việc theo dõi và đo lường.
Thực hiện các hoạt động thông qua sản phẩm, giao hàng và
sau giao hàng.
- Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền
hạn được xác định và thông báo trong tổ chức. Ngoài ra đại
diện lãnh đạo cần:
Phân công Tạo nên hệ thống phân công trách nhiệm.
trách nhiệm Kiểm soát việc thực hiện trách nhiệm (xây dựng các chỉ tiêu
quyền hạn theo dõi).
Các giải pháp thúc đẩy tinh thần trách nhiệm: khen thưởng,
công nhận, lương, thăng tiến.
8
Tổ chức phải cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý
chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng,
mục tiêu chất lượng, kết quả đánh giá, phân tích dữ liệu,
hành động khắc phục, phòng ngừa và sự xem xét của lãnh
Cải tiến quá đạo.
trình Nhận dạng các vấn đề cải tiến: từ khiếu nại và đo lường sự
thỏa mãn khách hàng, đánh giá nội bộ, chuẩn đối sánh với
đối thủ cạnh tranh, kết quả theo dõi quá trình, hành động
khắc phục, phòng ngừa.
Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an
sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế
biến sữa và thực phẩm.
Về tầm nhìn: tập đoàn TH True Milk mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng
đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên.
9
Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế
giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới
được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào.
Về sứ mệnh: với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH True Milk
luôn nỗ lực hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung
cấp những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn,
tươi ngon và bỗ dưỡng.
TH : True Happiness – Hạnh phúc đích thực. Với dòng sữa tươi – sạch – tinh
túy thiên nhiên. Uống TH True Milk là hạnh phúc đích thực của bạn mỗi ngày.
Đây là thương hiệu có trang trại bò hiện đại nhất Đông Nam Á, có doanh thu
hơn 1 tỷ USD, đang là thương hiệu “sữa sạch”,“không có đối thủ” trên thị
trường Việt Nam.
- Về bối cảnh gia nhập: có mặt trên thị trường vào 26/12/2010, trong giai đoạn
mà nhận thức của người tiêu dùng về các loại sữa tươi và sữa hoàn nguyên còn
đang mập mờ và có nhiều tranh cãi thì TH truemilk của tập đoàn TH True Milk
ra đời khẳng định mình là sữa “sạch” đánh vào tâm lý muốn có một loại sữa
chất lượng và thiên nhiên dành cho các con mình của các bà mẹ
- Thuận lợi:
Bình quân mức tiêu thụ sữa trên đầu người ở Việt Nam : 3,8kg (2001) đến
15kg (2011) và lên đến 20kg (2020).
Nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng cao 20 – 25 % /năm.
Dân số trẻ và tỉ lệ sơ sinh cao tạo một thị trường tiêu thụ sữa rộng lớn.
Sau sự kiện sữa nhiễm chất Melamine cuối 2008, người tiêu dùng càng ngày
càng chú trọng chất lượng sữa.
- Khó khăn : Ngành sữa Việt Nam là một thị trường rộng lớn cũng dẫn đến việc
TH True Milk phải đối mặt với rất nhiều đối thủ đã là “gạo cội” của ngành:
Sữa tươi Vinamilk, Dielac, V- Fresh... chiếm 37 % thị phần của ngành sữa,
45 % thị trường sữa tươi với cam kết chất lượng quốc tế, tăng chiều cao, tốt
cho sức khỏe.
10
Cô gái Hà Lan, Dutch Lady, Fristi chiếm 35 % thị phần ngành sữa, 25 % thị
trường sữa tươi hướng đến sẵn sàng một sức sống, tăng cường hệ miễn dịch
cho trẻ.
TH truemilk đã đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
ISO 22000 : 2005 và ISO 9001 : 2008 do tổ chức quốc tế BUREAU- VERITAS
cấp, đạt Chứng Nhận Sản Phẩm Phù Hợp Quy Chuẩn Kỹ Thuật do Viện kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia - Bộ Y Tế cấp.
2. Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình theo ISO
9001:2008 tại Công ty Cổ Phần Sữa TH.
11
Bắt đầu
Tổng quan quy trình sản xuất kinh doanh của công ty TH True Milk
Bước 1: Dự báo nhu cầu về sản phẩm Kiểm tra các vấn đề liên quan xuất
TH True Milk hàng
NO
Dự báo nhu Chỉnh sửa các dự báo nhu cầu
Dự báo nhu cầu theo phương
cầu pháp Kiểm soátkhông
mẫu phù
lưu hợp
định kỳ
định tính Biện pháp xử lý khi không đạt yêu
Dự báo nhu cầu theo phươngYES
pháp cầu
định lượng
Bước 6: Xuất hàng đến các kênh phân
Bước 2: Hoạch địnhHoạch
sảnđịnh
xuất sản
sản xuất phối dựa theo đơn đặt hàng
phẩm TH True Milk
Bước 7: Khảo sát phản ứng của khách
Lựa chọn công nghệ sản xuất phù hàng
hợp với loại sản phẩm
Xây dựng phương án sử Đo lường sự thỏa mãn của người
Lựa chọn quy trình dụngsản xuấtvậtphù
nguyên liệu
tiêu dùng Giải quyết khiếu nại và
hợp với loại sản phẩm
các vấn đề liên quan đến khách
Lựa chọn thiết bị phù hợp với loại hàng (nhà bán sỉ, nhà bán lẻ, người
sản phẩm tiêu dùng, người tiêu dùng cuối
Tổ chức sản xuất
Hoạch định công suất sản xuất cùng)
Lựa chọn địa điểm sản xuất phù hợp
với loại sản phẩm
NO
Bước 3: Xây dựng phương Quản trịán
chấtđưa Điều chỉnh lại các sai xót hoặc
nguyên vật liệu vào sử dụng
lượng sp thiếu hụt
12
Lưu đồ 2: quy trình mua hàng tại TH
Tổng quan quy trình mua hàng của công ty TH True Milk
Bước 1: Lập phiếu xin mua hàng
Bộ phận có nhu cầu về hàng hóa, vật tư sẽ lập phiếu xin mua hàng hoặc phiếu xin
mua hàng khẩn
Đơn mua hàng được xét duyệt
Tiếp xúc, thương thảo và soạn thảo hợp đồng với nhà cung ứng đã chọn
13
Hợp đồng phải có những thông tin như số lượng, chất lượng, giá cả và điều kiện
nếu vi phạm hợp đồng
Bước 4: Giao nhận hàng hóa
Nhà cung cấp thông báo thời gian giao hàng
Yêu cầu những tài liệu liên quan để làm căn cứ kiểm tra
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá hàng hóa
Đối với nguyên vật liệu: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đối với máy móc, thiết bị: yêu cầu biên bản nghiệm thu chi tiết hoặc chứng từ
chứng minh đã đạt yêu cầu
Bước 6: Nhập kho, bảo quản nguyên vật liệu
Phân loại hàng hóa
Bảo quản từng loại hàng hóa theo từng yêu cầu nhất định
14
Tổng quan quy trình sản xuất sản phẩm của công ty TH True Milk
Bước 1: Tiếp nhâ ̣n sữa tươi Bước 5: Đồng hóa – tiệt trùng
Kiểm tra chất lượng sữa tươi tại Bước 6: Rót vô trùng
nhà máy Bước 7: Bao gói sản phẩm
Làm sạch và làm lạnh sữa tươi
Bước 8: Bảo quản lưu kho
Bảo quản sữa tươi
Kiểm tra sữa thành phẩm
Bước 2:Đồng hóa - Thanh trùng
Kiểm tra xuất hàng
Bước 3: Phối trộn
Bước 9: Phân phối
Bước 4: Làm lạnh – tiêu chuẩn hóa
Kiểm soát mẫu lưu định kỳ
Tổng quan quy trình chăn nuôi bò sữa của công ty TH True Milk
15
Bước 1: Chọn giống bò
Đàn bò được nhập từ New Zealand, Úc, Mỹ, Canada... có phả hệ rõ ràng
đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất.
TH đã ứng dụng công nghệ tin học, sinh học phân tử trong quản lý, chọn lọc
và di truyền giống nhằm giữ lại, nhân giống những cá thể bò có năng suất
sữa cao, chất lượng sữa tốt, chống chịu bệnh tật và tránh đồng huyết.
Bước 2: Hệ thống chuồng trại:
Chuồng trại được thiết kế có mái che cao chống lại bức xạ nhiệt, 4 phía có hệ
thống làm mát tránh sốc nhiệt cho bò. Nền chuồng là đất trộn mùn cưa và bã
mía dày 15cm làm đệm cho bò nằm, vừa êm lại hạn chế bệnh viêm móng.
Chuồng trại được thiết kế nhiều khu vực theo từng nhóm bò khác nhau.
Trong mỗi ô chuồng mỗi cô bò được chăm sóc sức khỏe kiểu khách sạn 5
sao
Bước 3: Kiểm tra nguyên vật liệu và nguồn nước
Nguồn nước:
Sử dụng công nghệ lọc nước của Israel. Gồm ba giai đoạn: lọc cát để loại bỏ
các tạp chất có đường kính lớn; Bộ lọc trung gian và bộ lọc tự động AMS là
trái tim của hệ thống lọc. Nó cho phép lọc tự động và loại bỏ các tạp chất rất
nhỏ có đường kính dưới 2 um để tạo ra nước rất sạch;
Trong quá trình xử lý nước, công ty đã sử dụng một số loại hóa chất rất thân
thiện với môi trường. Nước sau khi được lọc sẽ được bơm vào bể chứa dự
phòng. Từ đó được cấp theo đường ống đến các trang trại cho bò uống.
Nguyên liệu:
Với diện tích lớn đất đỏ bazan màu mỡ được công ty phủ xanh bằng các loại
cỏ để chế biến thức ăn cho bò. Cánh đồng nguyên liệu hơn 2.000ha với các
loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ monbasa,... cho doanh thu trung bình
hàng tỷ đồng/ha/năm.
Hệ thống tưới dài khổng lồ tới 450m lập trình tự động hoàn toàn giúp chủ
động lượng tưới, tốc độ tưới.
16
Với những máy cày: vừa rạch hàng, gieo hạt vừa bón phân hàng chục ha mỗi
ngày thì việc gieo trồng cả đại nông trường hàng trăm ha chỉ cần một hay hai
ngày là chuyện bình thường. Riêng một máy thu hoạch mỗi ngày gặt, nghiền
nhỏ 50 ha cây lương thực chuyển cho hàng chục xe tải chạy vận chuyển hối
hả ngày đêm. Ngưỡng thu hoạch 1000 tấn cỏ mỗi ngày đang được công ty
tiếp tục vượt qua. Một cỗ máy đóng khối cỏ khô tự động mỗi ngày có thể
đóng hàng chục tấn. Chỉ sau một năm quyết liệt nghiên cứu, chọn lọc và áp
dụng công nghệ hiện đại bậc nhất, TH đã tiết kiệm được 60% -70% chi phí
cho việc nhập khẩu thức ăn cho bò.
Bước 4: Cung cấp dinh dưỡng cho đàn bò
“Nhà bếp của bò” thực chất là một hệ thống liên hoàn các khu chức năng
máy móc công nghệ hiện đại nhất thế giới. Bò của trang trại được chia ra làm
các nhóm bò khách nhau: bê con mới sinh, bò tơ và bò vắt sữa. Hằng ngày,
các chuyên gia dinh dưỡng Israel và người Việt trực tiếp điều hành việc phối
trộn thêm với các loại thức ăn tinh bột như cám, bột đậu nành và các thành
phần dinh dưỡng khác theo các công thức đã được đưa vào phần mềm máy
vi tính để đưa ra những loại thức ăn phù hợp cho từng loại bò.
Mỗi ngày sản xuất hàng trăm tấn thức ăn. Toàn bộ trung tâm tạo thức ăn
được quản lý bởi máy tính và phần mềm điều khiển trung tâm có thể quản lý
toàn bộ hàng hóa, hàng tồn kho, hàng nhập vào, xuất ra. Yếu tố chính trong
việc cung cấp thức ăn tốt nhất cho bò là phải có đủ cỏ tốt. Thức ăn ủ chua là
chìa khóa chính tạo ra chất lượng sữa tốt.
Bước 5: Quản lý đàn bò
Tập đoàn TH cũng sử dụng phần mềm quản lý đàn bò Afifarm của Afimilk
(Israel) là một trong những phần mềm quản lý bò sữa hiện đại nhất thế giới.
Mỗi cá thể bò được đeo 1 chíp (AfiTag) ở chân bò để nhận dạng, theo dõi và
ghi chép dữ liệu từng cá thể và đàn bò; kiểm soát qui trình chăn nuôi, phát
hiện sớm bệnh viêm vú, phát hiện động dục tự động, quản lý sức khỏe, phân
đàn tự động, cảnh báo bỏ đẻ, cạn sữa và quản lý giống.
Vệ sinh và cho đàn bò sữa nghe nhạc, vận động. Ngoài thời gian ở trong
chuồng, những chú bò cũng được cho ra ngoài để tăng cường khả năng vận
17
động. Hằng ngày các công nhân sẽ cho đàn bò tắm táp, sấy khô, chải lông
óng mượt trong vòng 5 phút và nghe nhạc giao hưởng để đảm bảo cho đàn
bò được vệ sinh sạch sẽ, khỏe mạnh và chất lượng nguồn sữa được nâng cao
hơn.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ và chữa bệnh cho đàn bò sữa bằng thảo dược và
phương pháp châm cứu.
Bước 6: Vắt sữa
Mỗi trang trại có hai trung tâm, có hai giàn vắt sữa, mỗi lần vắt được 60 con.
Khi con bò vào vắt sữa, chúng sẽ được nhận dạng bằng thẻ đeo AfiTag số
hiệu của con bò sẽ được hiển thị trên đồng hồ vắt sữa. Sữa từ mỗi con bò sẽ
được vắt và chạy đến chỗ đồng hồ đo sữa. Đồng hồ đo sữa sẽ có chức năng
đo sản lượng sữa của một con bò và độ dẫn điện trong sữa giúp phát hiện và
đưa ra cảnh báo sớm nếu con bò có biểu hiện viêm vú vào thời gian vắt. Lý
do cần ghi lại các tham số này vì nếu con bò nào đó có sản lượng sữa vắt
trong lần vắt sữa này ít hơn với lần vắt ngày hôm trước thì có thể nó gặp vấn
đề về sức khỏe.
Mỗi dữ liệu thu thập được từ con bò sẽ chạy về dữ liệu trung tâm để phân
tích, tính toán. Sau đó đưa ra phân tích tính toán cho từng con bò và cả đàn
bò. Mỗi con bò đều có lịch sử các dữ liệu từ động dục, thụ tinh đến thời kì
cạn sữa để sắp đẻ lứa mới. Như vậy ta có thể thấy thông qua việc vắt sữa
cũng giúp TH kiểm tra sức khỏe của đàn bò.
Bước 7: Sản xuất
Sữa tươi sạch được vận chuyển theo hệ thống ống lạnh lên bồn tổng tại trang
trại rồi chuyển lên bồn lạnh, độ lạnh luôn duy trì 2-4 độ C.
Tiến hành sản xuất sữa theo dây chuyền hiện đại. Nhà máy sữa tươi sạch TH
có công nghệ tiên tiến hiện đại bậc nhất thế giới. Sản phẩm của nhà máy đáp
ứng tiêu chuẩn ISO 22000 chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
II.3 Thực trạng áp dụng nguyên tắc tiếp cận theo quá trình ISO 9001 : 2008 tại
Công ty với quy trình tạo sản phẩm sữa TH True Milk
18
- Áp dụng vào quy trình kiểm soát tại các công đoạn chuẩn bị đầu vào:
TH True Milk cho xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hệ
thống trang trại chăn nuôi khép kín cung cấp chính cho nhà máy chế biến sữa
của mình tại Nghĩa Sơn, Nghĩa Đàn, Nghệ An,…Bên cạnh đó, tất cả các hoạt
động tuyển chọn, nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác sữa của trang trại đều được
theo đúng quy trình, tiêu chuẩn được đưa ra.
Bộ phận quản lý chất lượng của công ty cũng xây dựng một đội ngũ kiểm soát
đã được đào tạo, hướng dẫn công việc rõ ràng trước khi đảm nhận công việc.
Và đội ngũ cán bộ, công nhân tham gia chăn nuôi làm việc phải luôn đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh cao nhất.
TH True Milk quản lý và kiểm soát chặt chẽ giúp cho chất lượng sản phẩm
ngày càng ổn định, giảm thiểu sai xót trong quá trình thu nhận tại công đoạn
chuẩn bị đầu vào.
19
TH True Milk có sự đảm bảo chất lượng của sản phẩm đúng như tiêu chuẩn
đã đề ra trước đó. Họ phải luôn sử dụng thiết bị đo lường được hiệu chuẩn
hoặc kiểm tra xác nhận (hoặc cả 2) định kỳ hoặc trước khi sử dụng dựa trên
các chuẩn đo lường được liên kết với chuẩn đo lường quốc gia hay quốc tế.
Các thiết bị đo lường này phải được bảo vệ để tránh hư hỏng hoặc suy giảm
chất lượng trong khi di chuyển, bảo dưỡng và lưu giữ để sử dụng qua mỗi lần
kiểm định.
Bên cạnh đó, TH có sự đánh giá và ghi nhận giá trị hiệu lực của các kết quả đo
lường trước đó khi thiết bị đo lường được phát hiện không phù hợp với tiêu
chuẩn đặt ra. Tổ chức phải tiến hành hành động thích hợp đối với thiết bị đó
và bất kỳ sản phẩm nào bị ảnh hưởng.
- Áp dụng vào hoạt động liên quan đến khách hàng:
TH True Milk có sự xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm kể cả khiếu
nại, việc này được tiến hành trước khi TH cam kết cung cấp sản phẩm cho
khách hàng (ví dụ như chấp nhận hợp đồng hay đơn đặt hàng, chấp nhận sự
thay đổi trong hợp đồng hay đơn đặt hàng) và phải đảm bảo rằng yêu cầu về
sản phẩm được định rõ, TH có khả năng đáp ứng các yêu cầu đó.
Quá trình mua hàng
- Đối với các nhà cung cấp
TH True Milk luôn thực hiện đánh giá một cách kỹ lưỡng những nhà cung cấp
khi mua hàng lần đầu tiên và liên tục theo dõi, đánh giá các nhà cung ứng cũ
để xem xét tiếp tục hợp tác. Điều này giúp công ty tìm kiếm được những nhà
cung ứng tiềm năng và tốt nhất nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào của công ty
- Đối với quy trình giao nhận hàng hóa và kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm:
TH True Milk có một đội ngũ chuyên gia và nhân viên có nhiều kinh nghiệm
để kiểm tra và giám sát quá trình giao nhận cũng như vận chuyển hàng hóa
một cách kỹ càng. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu được vận chuyển đến cũng
phải qua một quy trình kiểm định chất lượng để chắc chắn rằng đảm bảo chất
lượng và có thể đưa vào sản xuất
- Đối với quá trình bảo quản nguyên vật liệu và hàng hóa
20
Bảo quản là một khâu vô cùng quan trọng để đảm bảo chất lượng của hàng
hóa.. Nguyên vật liệu được chia ra thành nhiều nhóm như nguyên vật liệụ cần
được bảo quản ở nhiệt độ thấp, nguyên vật liệu cần được bảo quản ở điều kiện
đặc biệt,… từ đó đưa vào những khu vực bảo quản khác nhau. Điều này giúp
cho công ty sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất
Quá trình sản xuất sản phẩm
- Đối với nguồn sữa:
Để cung ứng nguyên liệu sữa tươi nguyên chất đạt tiêu chuẩn, TH True Milk đã
cho xây dựng một hệ thống trang trại chăn nuôi khép kín. Áp dụng thành công hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và HACCP giúp cho
trang trại nuôi bò quy mô công nghiệp của TH True Milk kiểm soát được chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt hơn. Tất cả các hoạt động tuyển chọn, nuôi
dưỡng, chăm sóc, khai thác sữa của trang trại đều theo quy trình, tiêu chuẩn. Bộ
phận quản lý chất lượng của công ty xây dựng một đội ngũ kiểm soát được đào
tạo, hướng dẫn công việc rõ ràng trước khi đảm nhận, cán bộ công nhân tham gia
chăn nuôi làm việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cao nhất. Tất cả các công việc đều
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ giúp cho chất lượng sản phẩm ngày càng ổn
định, giảm thiểu sai sót trong quá trình thu nhận sản phẩm.
21
mát và tránh ánh sáng trực tiếp. Trên thùng ghi đầy đủ các thông số về HSD, code
giờ, ca sản xuất, tên sản phẩm. Sản phẩm sữa tiệt trùng UHT được bảo quản ở
nhiệt độ thường, thời hạn sử dụng là 6 tháng.
22
NGUYÊN, VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP (METHOD)
(MATERIAL) - Thể hiện qua Triết lý kinh doanh &
- Bò sữa tại trang trại TH chủ yếu Phương thức điều hành:
được nhập khẩu từ các nước có Triết lý kinh doanh: Bà Thái Hương
nguồn giống tốt, cho năng suất đã áp dụng mô hình “Đẳng cấp công
sữa cao, chất lượng như New nghệ cao của thế giới + Tinh túy tài
Zealand, Australia. nguyên thiên nhiên đất Việt" trong việc
- TH đã giải quyết được xấp xỉ 90% sản xuất sữa tươi sạch TH truemilk.
lượng thức ăn thô cho đàn bò Triết lý kinh doanh rất rõ ràng và nhất
khổng lồ của mình là nhờ các quán chất lượng sữa tươi sạch phải bao
chuyên gia đưa vào thức ăn thô hàm trọn vẹn cả một chu trình khép
thành phần chủ lực là các loại kín, được kiểm soát và quản lý chặt
ngô, cao lương, hướng dương, cỏ chẽ. Yếu tố đầu tiên là nguồn sữa
Mombasa (Mỹ). nguyên liệu đầu vào phải thực sự tươi
- Máy liên hợp xử lý việc cắt, thái, sạch – kết tinh từ quá trình chăn nuôi
băm nhỏ ngay trên đồng ruộng và sạch: ăn sạch, ở sạch, uống sạch.
chuyển sang xe tải chở về trung Phương thức điều hành quản lý:
tâm sản xuất thức ăn để cân. Tại - Quản lý và đảm bảo chất lượng: Xây
đây, thức ăn xanh được hấp sấy để dựng trung tâm kĩ thuật huấn luyện
diệt khuẩn, được phối trộn với rỉ nuôi bò. Đẩy mạnh nghiên cứu công
mật, muối và nhiều chất dinh thức chế biến thức ăn. Ứng dụng dây
dưỡng khác để ủ chua lên men chuyền sản xuất tự động hóa
một lúc hàng nghìn tấn cho đàn - Thu mua nguyên vật liệu: tự chủ
bò. nguyên vật liêu
- Bảo hành, bảo trì: Có kế hoạch định kì
bảo trì. Lập kế hoạch mua sắm thiết bị
dự phòng
23
2. Điều chỉnh sai lệch
Trong toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích tại trang trại TH, nếu xuất hiện chênh
lệch giữa tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm thực tế, ngay sau đó đều có những điều
chỉnh và xử lý về máy móc và chất lượng hoạt động. Sữa tươi có đạt tiêu chuẩn hay
không phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như giống bò, nguyên liệu thức ăn, nước
uống, tình trạng sức khỏe của bò,.. Do đó, bộ phận quản lý chất lượng cần có kỹ năng
quản trị cao để đảm bảo phát hiện sớm các sai sót trước khi chúng gây ra quá nhiều
ảnh hưởng.
3. Đánh giá hệ thống quy trình kiểm soát của TH tại khâu đầu vào khi áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 .
Ưu điểm:
Thiết lập cách tiếp cận để đảm bảo chất lượng theo kiểu phòng ngừa có tính
khoa học, tỉnh hệ thống, tính chặt chẽ, có cơ sở, có kỷ cương, dễ áp dụng và có
tính hiệu quả lẫn tính kinh tế. Nếu được áp dụng đúng có thể đảm bảo chất
lượng, chi phí nhỏ.
Tăng niềm tin của khách hàng về sản phẩm được sản xuất theo cách an toàn và
đảm bảo vệ sinh.
Hạn chế trường hợp thu lại sản phẩm.
Giảm số lượng kiểm tra và tiết kiệm chi phí, giảm chi phí cho vấn đề có thể
phát sinh của sản phẩm.
Nhược điểm:
Bộ phận nhân sự nếu không được đào tạo bài bản sẽ không thực hiện hết các
nguyên tắc của hệ thống ISO.
Hệ thống ISO yêu cầu phải tuyển dụng những con người có chuyên môn cao.
Hệ thống cũng đòi hỏi chi phí thêm cho việc đào tạo, thiết lập hệ thống.
Đòi hỏi thực hiện thêm các quá trình bổ sung trong suốt thời gian sản xuất,
nhân sự có chuyên môn đòi hỏi tăng lương, đòi hỏi chi phí cho cải tạo hệ thống.
Làm giảm tính linh động trong quá trình sản xuất và trong việc giới thiệu sản
phẩm mới tới khách hàng.
24
Mục tiêu của ISO là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó hoạt động của hệ
thống theo quy chuẩn mà không cải tiến chất lượng sản phẩm.
Hệ thống quy trình giám sát chủ yếu dựa vào thiết bị, máy móc nên nếu hệ
thống này gặp sự cố sẽ rất khó để hoạt động kiểm soát được phục hồi nhanh.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN
THEO QUÁ TRÌNH ISO 9001:2008 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TẠO SẢN
PHẨM SỮA TH TRUE MILK.
- Với việc xây dựng bộ quy trình quản lí chất lượng dựa trên tiêu chuẩn ISO
9001:2008, tập đoàn TH truemilk đã tạo ra nguồn sữa tươi sạch, thuần khiết từ
thiên nhiên như chính tiêu chí ban đầu mà công ty đề ra, mang đến nguồn
dưỡng chất sữa tươi sữa tươi sạch cho người tiêu dùng.
- Sự ra đời của các sản phẩm sữa tươi sạch TH true milk đã mở ra cái nhìn mới
về ngành sữa nước nhà.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC
TIẾP CẬN THEO QUÁ TRÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TẠO SẢN
PHẨM SỮA TH TRUEMILK.
- TH True Milk nên quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo quản nguyên vật liệu và
hàng hóa, xây dựng thêm các khu bảo quản đạt yêu cầu và giám sát thường
xuyên.
- Đối với quá trình lựa chọn nhà cung ứng, công ty nên dành nhiều thời gian hơn
để đề xuất và lựa chọn thật kỹ nhà cung ứng phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào tốt hơn
- Công ty cần chú trọng xây dựng đội ngũ lãnh đạo kế thừa tài năng, nâng cao
hiệu quả công việc bằng cách thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo
chuyên sâu, cập nhật kịp thời những kiến thức, công nghệ hiện đại trên thế giới,
giúp người lao động luôn theo kịp sự phát triển kinh tế
- TH True Milk cần mở rộng kênh phân phối. Tiếp tục có những nghiên cứu để
đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm phong phú hơn nữa để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
25
26