You are on page 1of 8

Tác động của Fintech tới hiệu quả hoạt động của NHTM

►TS. ĐINH THỊ THU HÓNG


► TS. NGUYỄN HỮU TUẤN

■ NGÀY NHẬN BÀI: 18/11/2020


■ NGÀY BIÊN TẬP: 19/11/2020
■ NGÀY DUYỆT ĐĂNG: 4/1/2021

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích sự phát triển của công ty Fintech ở Việt Nam và bổ sung các bằng chứng
thống kê để trả lời câu hỏi về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) truyền thống của Việt
Nam sẽ như thế nào trước sự lớn mạnh không ngừng của các công ty Fintech. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu quan
sát bao gồm 31 NHTM cổ phần Việt Nam và dữ liệu thành lập các công ty Fintech trong giai đoạn 2006 - 2018.
Phân tích dựa trên nền tảng lý thuyết quan trọng và sử dụng mô hình tuyến tính đa biến để cung cấp bằng chứng
đáng tin cậy. Ket quả nghiên cứu tìm thấy sự gia tăng các công ty Fintech tác động ngược chiều đến các chỉ tiêu
đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng bao gồm ROA, ROE và NIM với độ lớn hệ số tương quan lần lượt
là 0,0046; 0,04 và 0,009 và 0,009.
Từ khóa: Fintech, ngân hàng thương mại, công nghệ tài chính

THE IMPACT OF FINTECH ON COMMERCIAL BANKS' PERFORMANCE

Abstract: This study analyzes the development of Fintech in Vietnam and supplemented statistical evidence to
answer questions about the performance effectiveness of fraditional commercial banks in Vietnam when confronting
with the increasingly growth of Fintech companies. The study uses an observational sample of 31 Vietnamese joint
stock commercial banks and data on the number of Fintech companies established in the 2006 - 2018 period.
Analysis is done on the basis of important theoretical foundation and uses multi-linear model to provide reliable
evidence. The research results reveals that the increase in Fintech companies negatively affects the indicators
measuring the performance of banks including ROA, ROE and NIM with the magnitude of the correlation
coefficient of 0.0046; 0.04 and 0.009 respectively.
Keywords: Fintech, commercial banking, financial technology

Tapchíĩhị trường

SỐ 1+2 (562+563) NĂM 2021 TàichinhTìểntệ 151


■MH DIỄN ĐÀN NGHIÊN cứu VÉ TẢI chính * TIÉN TỆ

ĐÔI NÉT VÈ HOẠT ĐỘNG thức thanh toán qua điện thoại. Những triệu giao dịch mỗi ngày, từ các giao
FINTECH TRÊN THE GIỚI người khổng lồ công nghệ này có dịch mua hàng thông thường như hàng
ngân sách và số lượng người dùng lớn tạp hóa và vé taxi đến các hình thức
Fintech (Financial technology) - giúp họ đưa ra các trải nghiệm dịch vụ thanh toán ít rõ ràng hon như công đức
sự kết hợp giữa công nghệ và tài chính hạng sang cho khách hàng của mình cho chùa chiền3.
- là thuật ngữ được sử dụng để mô tả qua hình thức ngân hàng di động và
công nghệ mới nhằm cải thiện và tự thanh toán di động. Người dùng hiện SỤ PHÁT TRIÉN CỦA CÔNG TY
động hóa việc cung cấp và sử dụng không còn mấy khó khăn khi kết nối FINTECHỞVIỆT NAM
các dịch vụ tài chính. Trong những thanh toán thông qua Google,
năm gần đây, các công ty Fintech Amazon, Apple, T-Mobile, Costco Phát triển sản phẩm kinh doanh
được giới đầu tư chú ý nhiều hơn. Tuy hoặc PayPal. Một tập đoàn khổng lồ mới trên nền tảng công nghệ đã trở
nhiên, sự lớn mạnh của các công ty khác ở Trung Quốc là Alibaba cũng thành xu hướng chung toàn cầu, các
Fintech làm dấy lên mối quan ngại về đưa ra các dịch vụ thanh toán đi động ngân hàng ở Việt Nam cũng phải hòa
tác động của các công ty này đen Alipay được người dùng ở quốc gia vào dòng chảy này. Trước những
ngành dịch vụ tài chính và các định này và nhiều quốc gia khác trên thế thách thức và áp lực cạnh tranh lớn
chế tài chính. giới biết đến. Theo thống kê, Alibaba cho ngành Ngân hàng Việt Nam thời
Có nhiều luồng quan điểm khác Group Holding đang xử lý hơn 200 gian qua, nhóm nghiên cứu cho rằng
nhau về sự phát triển của Fintech, sự gia tăng của các công ty Fintech có
nhưng tựu chung gần như thống nhất thể có nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả
là các quốc gia và khu vực không thế hoạt động của các ngân hàng thương
cưỡng lại làn sóng công nghệ đã xâm mại.
KHI INTERNET MỞ RỘNG VÁ NGƯỜI
lấn sâu vào lĩnh vực tài chính. Theo Mặc dù còn nhiều mới mẻ ở Việt
DÂN SỞ HỮU PHÔ’BIÊN CÁC THIẾT BỊ Nam, nhưng sản phẩm ứng dụng công
nghiên cứu của Công ty McKinsey
(2014)2, công nghệ số đã tác động rất 01 BÔNG THÔNG MINH NHƯ SMART nghệ trong lĩnh vực ngân hàng đã
lớn đến lợi nhuận của các ngân hàng ở PHONE, MÁY TÍNH BÀNG. LAPTOP THÌ được nhiều ngân hàng ở các nước phát
châu Á. Theo tinh toán của tổ chức VIỆC CHẤP NHẬN VÀ SÙ DỤNG THANH triển áp dụng khá lâu. Với lợi thế được
này, tổng mức tác động vào khoảng TOÁN QUA 01 ĐỌNG ĐANG TRỞ NÊN DỄ thừa hưởng các thành tựu từ tiến bộ
43-48%. Trong đó, công nghệ số tác DÀNG HON... ĐÂY LÀ NÉN TÀNG QUAN công nghệ, các công ty Fintech ở Việt
động đến mức lợi nhuận của ngân Nam cũng có nhiều cơ hội phát triển
TRỌNG ĐỂ CÁC CÔNG TY FINTECH cộ
hàng được thể hiện qua: (i) đối thủ những sản phẩm kinh doanh có tính
cạnh ưanh ứng dụng cộng nghệ mới;
THE phát triển CÁC SẢN PHẨM sù cạnh ưanh dựa trên nền tảng công
(ii) số hóa sản phẩm ngân hàng; (ii) OỤNG CÔNG NGHỆ sô' TRONG LĨNH nghệ.
giảm chi phí biên cộng thêm vào sản VỤC NGÁN HÀNG BÁN LẺ. Trong khảo sát gần đây của Tổng
phẩm (margin); (3) ứng dụng kỹ thuật cục Thống kê, số thuê bao di động và
số ưong quản trị rủi ro giúp giảm chi thuê bao internet đã tăng rất đáng kể.
phí. tính đến hết năm 2019, cả
Một số tổ chức lớn như Facebook nước đã có hơn 14,8 triệu
và Google cũng đang tạo ra các hình thuê bao internet (tăng
thức thanh toán cho riêng mình. hơn 403% so với năm
Trong năm 2017, hai công ty 2010), tốc độ tăng
này đã thực hiện các trưởng thuê bao
khoản thanh toán có internet trung
giá trị 60 triệu bình hằng
USD bằng năm giai
hình đoạn

ẢNH MINH HỌA: NGUÓN INTERNET

52 I TàlchrnhTìẽntệ SÓ 1+2 (562+563) NĂM 2021


2010-2019 vào khoảng 17,5%/năm;
bên cạnh thuê bao internet, số thuê bao BẢNG 1: LOẠI HÌNH SẢN PHẨM CÁC CÔNG TY FINTECH
Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM NÁM 2018
di động cũng tăng lên mức 126,1 triệu
thuê bao vào cuối năm 2019 (tăng STT Loại hình săn phấm Tổng số lượng công ty
113% so với năm 2010). Khi internet
1 Payments 35
mở rộng và người dân sở hữu phô biến
các thiết bị di động thông minh như 2 Data/Credit Scoring/Management 6
smart phone, máy tính bảng, laptop thì 3 POS 10
việc chấp nhận và sử dụng thanh toán 4 Wealth Management 9
qua di động đang trở nên dễ dàng 5 Digital banking 11
hon... Đây là nền tảng quan trọng để
6 SMEs financing 3
các công ty Fintech có thể phát triển
các sản phẩm sử dụng công nghệ số 7 Insurtech 4

trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Bên 8 P2p lending 22
cạnh sở hữu thiết bị thông minh, thói 9 Blockchain/Crypto 17
quen mua sắm trực tuyến của người 10 Comparison 6
dùng cũng tăng lên.
Theo Sách trắng thương mại điện Nguồn: Tác già thõng kê theo dữ liệu JUMIO5

tử năm 20204 do Bộ Công Thương


thực hiện, ước tính số người tham gia
mua sắm trực tuyến ở Việt Nam vào
khoảng 44,8 triệu người, tương đương
với tỷ lệ tăng 120% so với năm 2018
và tăng 147% so với năm 2015. Trong
số 1002 người được khảo sát, có đến
96% số người cho rằng sẽ tiếp tục mua
sẳm trực tuyến trong tương lai. Đây là
cơ hội để các công ty phát triển các
sản phẩm thanh toán điện tử hay các
ví thanh toán.
Theo khảo sát của nhóm nghiên
cứu, các công ty Fintech tập trung vào
những lĩnh vực như thanh toán, quản
lý dữ liệu/chấm điểm tín dụng, quân
lý tài sản, ngân hàng số, tài trợ đám
đông, insurtech, cho vay P2P, tiền kỹ
thuật số. Số lượng các công ty Fintech
tham gia cung ứng dịch vụ trên thị
trường Việt Nam đã tăng hơn gấp
mười lần, từ 11 công ty vào năm 2007 mới. Riêng giai đoạn 2016-2019, cho các nhà phát triển Fintech. Với tỷ
lên tới khoảng 123 công ty ở thời điểm trung bình mỗi năm có 23 công ty lệ giao dịch bằng tiền mặt trong nước
cuối năm 2018 và ước tính lên đến Fintech được thành lập. Các công ty lớn, đã khiến các Fintech tập trung chủ
150 công ty vào cuối năm 2019 (Hình Fintech ờ thị trường Việt Nam cũng đa yếu vào việc phát triển dịch vụ thanh
1 và Hình 2). Trong đó, lĩnh vực thanh dạng sản phẩm, được phân loại theo toán. Khoảng 47% các công ty khởi
toán đóng vai trò chù đạo với trên 30 10 nhóm loại hình sản phẩm như trong nghiệp Fintech Việt Nam chỉ tập trung
công ty đã được Ngân hàng Nhà nước Bảng 1. vào thanh toán. Đây cũng là mức độ
(NHNN) cấp giấy phép cung ứng dịch Theo báo cáo năm 2018 của Emst tập trung cao nhất trong khu vực.
vụ trung gian thanh toán. Hình 1 cũng & Young6, với dân số trê, tốc độ tăng Ngoài lĩnh vực thanh toán, hoạt động
cho thấy xu hướng tăng trưởng tuyến chi tiêu của người tiêu dùng và mức cho vay cũng là một thế mạnh của các
tính số lượng công ty Fintech giai độ sử dụng điện thoại thông minh, công ty Fintech vốn đang làm gia tăng
đoạn 2007-2019. Trung bình giai đoạn internet ngày càng tăng, Việt Nam đã áp lực cạnh tranh với hệ thống ngân
này, mỗi năm có 6-7 công ty thành lập nổi lên như một thị trường hấp dần hàng nhờ tính thuận tiện, nhanh

lap dií Thi nường

só 1+2 (562+563) NÃM 2021 Tàlchinhĩìẽntệ I 53


DIỄN ĐÀN NGHIÊN cứu VỂ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

về mặt chi phí, sẽ có thể tạo ra sự cạnh


HÌNH 2: CÁC THƯƠNG HIỆU CÔNG TY FINTECH TẠI THỊ TRƯỜNG ưanh trên thị trường. Điều này hàm ý
VIỆT NAM NĂM 2019 rằng cùng với những dịch vụ cho vay,
thanh toán, quản lý tài sản, tư vấn tài
chính... những công ty Fintech có thể
cung cấp dịch vụ một cách nhanh
chóng, với chi phí cạnh ưanh hơn so
với các NHTM vốn được xem là độc
quyền trước đây.
Một số nghiên cứu lý thuyết khác
cũng có cùng lập luận khi cho rằng các
ngân hàng vốn quen hoạt động trên
nền tảng hệ thống công nghệ thông tin
cũ và chậm chuyển sang ứng dụng
công nghệ mới (Laven et al., 2016,
Brandl & Homuf, 2017). Nhờ ứng
dụng công nghệ mới, các công ty
Fintech cung cấp sản phàm và dịch vụ
truyền thống theo những cách thức
hiệu quả hơn, và do đó cạnh ưanh với
các ngân hàng (Wonglimpiyarat, 2017,
Navaretti et al., 2018). Nhiều công ty
Fintech có mô hình hoạt động tương
tự ngân hàng và tập trung vào hoạt
Nguồn: JUMIO (20 ỉ 9), New Vietnam Fintech startup Map Showcases Vietnam's Growing Fintech động thanh toán, cho vay (KPMG,
Landscape 2017) - vốn là những nghiệp vụ và
nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Vì vậy, những công ty Fintech trờ
chóng, nhiều sản phẩm có tính sáng đột phá (Christensen, 2013). Trong đó, thành đối thủ cạnh tranh chính với các
tạo và mang đến sự tiện ích, trải lý thuyết tiêu dùng cho rằng, khi các ngân hàng (Dermine, 2017). Áp lực
nghiệm mới cho khách hàng. dịch vụ mới ra đời đáp ứng nhu cầu cạnh banh đối với các ngân hàng sẽ là
Như vậy, không thể phủ nhận sự tương tự cho người tiêu dùng thì các rất lớn khi mà số lượng các Fintech
gia tăng mạnh mẽ của các công ty dịch vụ truyền thống sẽ bị thay thế. ngày càng gia tăng. Điển hình như hoạt
Fintech đã và đang tác động rất lớn Trong bối cảnh sự xuất hiện ngày càng động cho vay ngang hàng (P2P
đến hệ thống tài chính và ngành Ngân gia tăng của số lượng các công ty lending) dựa trên nền tảng trực tuyến
hàng ở nhiều khía cạnh khác nhau. Fintech trên thế giới nói chung và ở và tập trung chủ yếu vào thị trường tín
Trong bối cảnh đó, bản thân nhiều Việt Nam nói riêng, lý thuyết tiêu dùng dụng kém an toàn, với các khoản vay
NHTM đã đầu tư, ứng dụng công hàm ý rằng những dịch vụ mới được không yêu cầu tài sàn thế chấp, cho
nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp bởi các công ty Fintech có phép khách hàng có thể vay đề trả nợ
khách hàng và duy trì thị phần ưong khả năng cạnh tranh và thay thế dịch vụ ngân hàng, hay thanh toán thẻ tín dụng.
các lĩnh vực truyền thống, cũng như ngân hàng truyền thống. Đặc biệt, với Do đó, dịch vụ này mở ra một kênh
mở rộng các mảng dịch vụ mới trên quốc gia có quy mô dân số đông và tỷ cung ứng vốn dễ dàng hơn cho các cá
nền tảng công nghệ 4.0. lệ dân số trẻ cao, khả năng tiếp thu và nhân và hộ gia đình. Thêm vào đó,
thích ứng nhanh, thị hiếu ưa chuộng Jagtiani and Lemieux (2018) còn cho
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TY những sản phẩm gắn với công nghệ rằng các định chế phi ngân hàng khi
FINTECH ĐÉN HIỆU QUẢ HOẠT hiện đại, có khả năng càng khuếch đại cung cấp các khoản cho vay có thể sẽ
ĐỘNG CÁC NHTM RA SAO? hiệu ứng thay thế này. Trong khi đó, lý giúp bảo mật thông tin tín dụng cho
thuyết về những đổi mới đột phá cho khách hàng tốt hơn so với ngân hàng,
Anh hưởng của các công ty Fintech rằng những công ty mới gia nhập thị điều này càng quan bọng hơn đối với
đến NHTM có thể được giải thích bởi trường với khả năng ứng dụng công các khách hàng cá nhân và doanh
lý thuyết tiêu dùng (Aaker and Keller, nghệ mới đế cung cấp các hàng hóa và nghiệp nhỏ đặc trưng bởi lịch sử tín
1990) và lý thuyết về những đổi mới dịch vụ dễ tiếp cận, mang lại hiệu quả dụng kém. Mặt khác, khi các khách

ftp chíthị truờng

54 I Tàichlnhĩỉểntệ SỐ 1+2 (562+563) NĂM 2021


SÀN PHẨM DỰA TRÊN NỀN TẢNG
hàng của ngân hàng tiêp tục vay từ có thêm bằng chứng thực nghiệm.
VỀ CÔNG NGHỆ Mứl SẼ CÓ TÁC
P2P lending, sự gia tăng đòn bẩy quá Nếu ở thị trường Việt Nam, sự tăng
ĐỘNG TRỰC TIẾP ĐẾN HOẠT ĐỘNG
mức sẽ làm tăng rủi ro của khách hàng trưởng của các công ty Fintech làm
trong việc trả nợ, khiến cho các nhà KINH DOANH CỦA LĨNH VỤC NHTM suy giảm hiệu quả kinh doanh của
quản lý ngân hàng có thể phải tính TRUYỀN THỐNG. ngân hàng thương mại thì cần tìm ra
toán gia tăng dự phòng rủi ro tín dụng. bằng chứng thống kê mối tương quan
Hoặc để đối mặt với sự cạnh tranh từ ngược chiều giữa chi tiêu đo lường
nền tảng P2P lending, các ngân hàng tăng trưởng các công ty Fintech và
có thể sẽ giảm tiêu chuẩn cho vay của vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi cận chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động
mình để duy trì thị phần (Dick & biên (NIM) giảm lần lượt là 2,9%; của các ngân hàng. Trong phần tiếp
Lehnert, 2010). Điều này càng củng cố 13,8%; 1,9% Phan et al. (2019). theo, nhóm tác giả thực hiện các phép
thêm giả thuyết về khả năng gia tăng Ở Việt Nam, gần đây có các tính theo mô hình kinh tế lượng để
các công ty Fintech sẽ ảnh hưởng tiêu nghiên cứu về lợi thế của Fintech, rủi ước lượng mức độ tác động của sự gia
cực đến hoạt động và rủi ro của ngân ro mà các công ty này mang lại cho tăng các công ty Fintech đến hiệu quả
hàng. Beaird (2018) dự đoán rằng sự hệ thống tài chính, khả năng hợp tác hoạt động các NHTM ở Việt Nam.
xâm nhập của các công ty Fintech vào hay cạnh tranh, cơ hội và thách thức
thị trường tài chính có thể làm giảm với các ngân hàng... như bài viết của ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG sự
doanh thu của các ngân hàng từ 10 - Phạm Xuân Hòe (2019)8, Nghiêm GIA TĂNG CÁC CÔNG TY
40% vào năm 2025. Do vậy, các ngân Thanh Sơn (2019)9, Ninh Thị Thúy F1NTECH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
hàng cần đánh giá lại lợi thế cạnh tranh Ngân và Đặng Thị Thùy Giang ĐỘNG NHTM Ở VIỆT NAM
của mình trước những thay đôi sâu sắc (2019)10. Từ nhiều góc độ khác nhau,
nhờ sự tiến bộ trong công nghệ thông các nghiên cứu đều cho thấy sự tăng Giả định rằng hiệu quả hoạt động
tin và áp lực cạnh tranh từ các công ty trưởng mạnh mẽ của các công ty của ngân hàng là biến số phụ thuộc vào
Fintech (Jaksic & Marine, 2019). Fintech ở Việt Nam trong những năm các yếu tố khác, bao gồm sự hiện diện
Dựa vào những lý thuyết trên, qua, đặc biệt trong màng cung cấp của các công ty Fintech, nhóm biến các
chúng ta có thế nhận ra sự tăng trưởng dịch vụ tài chính. Đi kèm với đó là yếu tố đặc trưng của ngân hàng và
mạnh mẽ cùa các công ty Fintech với những vấn đề đặt ra cho hệ thống nhóm biến các yếu tố vĩ mô. Đây là
các sản phấm dựa trên nền tảng về công NHTM Việt Nam về khả năng họp dạng mô hình được nhiều nghiên cứu
nghệ mới sẽ có tác động trực tiếp đến tác, những rủi ro có thể gia tăng, áp trước áp dụng như Dietrich &
hoạt động kinh doanh của lĩnh vực lực đẩy mạnh đầu tư đối mới công Wanzenried (2014), Athanasoglou et al.
NHTM truyền thống. Tuy nhiên, để nghệ, phát triển dịch vụ, giảm chi phí (2008), Phan et al. (2019). Một số điều
xác định mức độ tác động lớn hay nhỏ và tăng cường tiện ích, trải nghiệm chỉnh về nhóm biến đặc trưng ngân
lại thuộc về các nghiên cứu thực cho khách hàng; hay nói cách khác hàng và biến vĩ mô đã được thực hiện
nghiệm. Chẳng hạn ở thị trường chính là áp lực cạnh tranh giữa ngân để phù họp với trường hợp Việt Nam.
Indonesia, số lượng công ty Fintech hàng với ngân hàng, ngân hàng với Mô hình nghiên cứu tổng quát được
tăng thêm 1% thì hiệu quả hoạt động công ty Fintech, hay ngân hàng với xây dựng như sau:
của các NHTM gồm tỷ suất sinh lợi ngân hàng có hợp tác với Fintech. Tuy BPit= Po + p 1F intecht + P2 + Xít + PjZit
ưên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên nhiên, để củng cố các ý kiến này cần + ui + vt + £it (1)

Tạp chí rhi trường

só 1+2 (562+563) NĂM 2021 TàichlnhTiểntệ I 55


DIỄN ĐÀN NGHIÊN cứu VỂ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Trong đó:
- BP: đo lường hiệu quả hoạt động BẢNG 2: MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH (1)
của ngân hàng, với các biến đại diện STT Biến Cách tính
gồm ROA, ROE và NIM
Biến đo lường hiệu quả hoạt động
- Fintech: Logarit tự nhiên số lượng
1 ROA Lợi nhuận trước thuế và dự phòng/tống tài sản
công ty Fintech đang hiện diện ưong
2 ROE Lợi nhuận trước thuế và dự phòng/vốn chù sở hữu
nămt
- X: bao gồm các biến đặc trưng 3 NIM Thu nhập từ lãi vay/Tống tài sản
ngân hàng Biên Fintechj,
- Z: nhóm biến vĩ mô Logarit tự nhiên số lượng công ty iĩntech đang hiện diện trong
1
- Uj là thành phần ảnh hưởng đến Fintech năm t
hiệu quả kinh doanh thay đổi theo ngân Nhóm biến Xit
hàng chưa có trong mô hình, vt là thành 1 SIZE Logarit tự nhiên tồng tài sản
phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
2 LOAN Dư nợ tín dụng ròng/tống tài sản
doanh thay đổi theo thời gian chưa có
3 LLP Dự phòng rủi ro/tống dư nợ
trong mô hình và thành phần sai số
ngẫu nhiên. 4 EQUITY Vốn chủ sở hữu/tống tài sàn
Biến đo lường sự hiện diện công ty 5 COST Chi phí hoạt động/vốn chù sớ hữu
Fintech: Trong các mô hình thực 6 DEPOSIT Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá/tổng tài sàn
nghiệm, sự cạnh tranh giữa các công ty 7 1NCDIV Tồng thu nhập ngoài lãi vay/Tổng tài sàn
Fintech với NHTM có thể được đo Nhóm biên Zit
lường bằng doanh thu của công ty Herfindahl-. Hirschman index. Chi số từ 0-1, chi số càng gần 1,
Fintech so với doanh thu của ngân hàng thị trường kém cạnh tranh. HHI = 27=1 sỉ với Si là tỷ trọng tài
hoặc quy mô dư nợ cho vay của các 1
sàn ngân hàng thứ i so với tồng tài sản toàn bộ NHTM trong năm
công ty Fintech. Tuy nhiên, các dữ liệu
HHI được tính
này ở Việt Nam không được công bố
1 GGDP Tý lệ tăng trưởng GDP theo giá cố định
ra bên ngoài. Do vậy, nhóm tác giả
chuyển sang sử dụng Logarit tự nhiên 2 SFML Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
số lượng công ty Fintech đang hiện
diện ưong năm để đo lường sự lớn
mạnh của các công ty Fintech. Các đo Thu thập từ báo cáo tài chính họp là những công ty còn hoạt động tại thời
lường này cũng được Phan et al. (2019) nhất của 31NHTM cổ phần nội địa Việt điểm thực hiện nghiên cứu này. Dữ liệu
áp dụng khi phân tích ảnh hưởng của Nam, giai đoạn 2006-2018 để tạo ra dữ về GDP được thu thập từ trang thông tin
công ty Fintech đến hệ thông ngân liệu bảng bất cân xứng với 371 quan sát. điện tử của Tổng cục Thống kê Việt
hàng Indonesia. Hệ so p I sẽ cho biết độ Danh mục công ty Fintech thành lập từ Nam. Dữ liệu về biến FSML được thu
lớn tác động của sự gia tăng các công ty năm 2006-2018 được thu thập dựa theo thập từ trang thông tin điện tử của Ngân
Fintech đến hiệu quả của các NHTM ở tên công ty từ nguồn Fintech News hàng Nhà nước Việt Nam.
Việt Nam. Singapore và thống kê như Hỉnh 1, các Giả định thành phần Uị và Vt trong
Các biến còn lại bao gồm nhóm công ty được thống kê dựa trên thông mô hình (1) sẽ bất biến, bằng ước
biến đặc điểm của ngân hàng, nhóm tin từ trang thông tin điện tử của công ty lượng theo phưomg pháp bình
biến vĩ mô trong mô hình được mô tả và thông tin hoạt động khi tra cứu mã phưong nhỏ nhất, thu được kết quả
như trong Bảng 2. số thuế. Do vậy, các công ty ưong mẫu như Bảng 2.

TapchiThị ưuờnq

561 Tàlchmhĩìẽntệ sỗ 1+2 (562+563) NĂM 2021


Tác động của biến Fintech đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng BẢNG 3: KỂTQUẢ Ước LƯỢNG MÔ HÌNH (1)
Các kết quả tại Bảng 3 cho thấy, (1) (2) (3)
hiệu quả kinh doanh của NHTM giảm Biến ROA ROE NIM
xuống khi số lượng công ty Fintech
tăng lên và các tham số ước lượng mối
FINTECH -0,00460** -0,0414* -0,00903***
quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê.
(0,00204) (0,0222) (0,00254)
Kết quả này phù họp với lý thuyết tiêu
SIZE 0,00323* 0,0197 0,00204
dùng và lý thuyết về những đổi mới đột
(0,00167) (0,0161) (0,00150)
phá. Hệ số tương quan ngược chiều
LOAN 0,00995* 0,0432 0,0112**
giữa FINTECH và ROA, ROE, NIM
(0,00520) (0,0522) (0,00493)
lần lượt là 0,0046; 0,041 và 0,009. Các
LLP 0,121*** 1,696*** 0,200***
hệ số này cho thấy các NHTM ở Vỉệt
(0,0416) (0,424) (0,0543)
Nam đang bị cạnh tranh bởi các công ty
Fintech và trong các chỉ số đo lường EQUITY 0,0417*** -0,347*** 0,0421***
(0,0117) (0,111) (0,0149)
hiệu quả hoạt động, sự gia tăng của
công ty Fintech có tác động mạnh đến DEPOSIT -0,00542 -0,0397 -0,00391

ROE. Tuy nhiên, so sánh với kết quả (0,00455) (0,0517) (0,00557)

nghiên cứu của Phan et al. (2019), nhận INCDIV 0,406*** 2,124** -0,404***
thấy mức độ tác động của các công ty (0,107) (0,840) (0,114)
Fintech đến NHTM Việt Nam nhỏ hơn COST -0,0709 -0,686 1,108***
so với mức độ tác động của các công (0,118) (1,284) (0,116)
ty Fintech đến NHTM ở thị trường HHI 0,0126 -0,0437 -0,155**
Indonesia. Ở thị trường Indonesia, hệ (0,0698) (0,760) (0,0683)
số tương quan ngược chiều giữa công SFML -0,0112 -0,227* -0,0198**
ty Fintech và ROA, ROE, NIM lần lượt (0,0118) (0,128) (0,00853)
là 0,029; 0,138 và 0,019. Điều này có GGDP 0,0861 0,305 -0,0493
thế do các công ty Fintech ở thị trường (0,106) (1,289) (0,0816)
Việt Nam chưa phát triển sản phẩm Hằng số -0,0227 0,112 0,0343
nhiều như thị trường Indonesia. Cũng (0,0266)
(0,0340) (0,364)
giống như ở Việt Nam, ROE của các
Số quan sát 371 371 371
ngân hàng cũng chịu tác động lớn nhất
RJ 0,656 0,572 0,683
khi các công ty Fintech ở thị trường này
tăng trưởng. Theo đó, hiệu ứng cạnh Giá trị trong ngoặc đơn là sai số, ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa thống kê 1 %,
tranh này tạo áp lực lớn đối với các nhà 5 % và 10%
quản trị ngân hàng trong việc duy tri
hiệu quả sinh lợi vốn đầu tư của cổ
đông. Ở Việt Nam, các NHTM đang thống kê. Biến LOAN có quan hệ ngược chiều với tất cả các biến đo
trong quá trình tái cấu trúc nên có nhu cùng chiều với tất cả các biến đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
cầu cao trong việc huy động vốn và sự lường hiệu quả hoạt động và phần hàng nhưng tất cả các trường họp đều
xuất hiện của các công ty Fintech có thê nhiều các trường hợp hệ số tương không có ý nghĩa thống kê. Ket quả
tạo ra cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ quan có ý nghĩa thống kê. Biến thực nghiệm cho thấy đa dạng hoá sản
giữa các công ty Fintech với ngân hàng EQUITY có quan hệ cùng chiều với phẩm kinh doanh mang lại hiệu quả
mà còn giữa các ngân hàng với nhau. ROA, NIM nhưng lại có tương quan tích cực cho ngân hàng. Biến INCDIV
Tác động của biến đặc điểm ngân ngược chiều với ROE. Tất cả các mối có quan hệ cùng chiều với ROA, ROE
hàng đến hiệu quả hoạt động của quan hệ đều có ý nghĩa thống kê. và ngược chiều với NIM, các hệ số
ngân hàng Nghiên cứu cho rằng các ngân hàng ít đều có ý nghĩa thống kê. Đây là điều
Các biến đặc điểm riêng có ảnh sử dụng nợ vay sẽ có mức lợi nhuận hoàn toàn hợp lý, các ngân hàng đa
hưởng đến hiệu quả hoạt động của thấp vì mối quan hệ giữa rủi ro và lợi dạng hoá sàn phẩm giúp tăng thu nhập
ngân hàng thể hiện ở Bảng 3. Biến nhuận, rủi ro thấp hơn dẫn đến lợi và ngân hàng có thể giảm lãi vay để
quy mô (SIZE) có tương quan cùng nhuận thấp hơn. Nhóm tác giả cũng tăng mức cạnh tranh trên thị trường tín
chiều với ROA trong mức ý nghĩa tìm thấy biến DEPOSIT có quan hệ dụng nên mức lãi cận biên thấp hơn.

Tapchí Thi buởng

SỖ 1+2 (562+563) NĂM 2021 Tàichlnhlìẽntệ I 57


DIỄN ĐÀN NGHIÊN cứu VỀ TÀI CHÍNH - TIÊN TỆ

Cuối cùng, biến đặc điểm ngân hàng là động các NHTM và định lượng tác động trên máy tính hay điện thoại thông minh.
COST, biến này có quan hệ cùng chiều của sự xuất hiện các công ty Fintech đến Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty
với NIM trong mức ý nghĩa thống kê. hiệu quả hoạt động NHTM nội địa ở thị Fintech có thể trở thành xu hướng chính
Neu xem xét khía cạnh phần bù rủi ro, trường Việt Nam. Với bộ dữ liệu từ báo trong tương lai ở nhiều thị trường tài
các ngân hàng có chi phí hoạt động cao cáo tài chính của 31 NHTM và số lượng chính và ở Việt Nam. Trước các bằng
sẽ phải có mức lãi cận biên cao hơn để các công ty Fintech ở thị trường Việt chứng thống kê về tác động của công ty
bù đắp chi phí. Nam giai đoạn 2006-2018, cùng một sổ Fintech đến hiệu quả hoạt động NHTM
Tác động của nhóm biến vĩ mô dữ liệu vĩ mô trong thời kỳ này, nhóm ở thị trường Việt Nam, khuyến nghị các
đến hiệu quả hoạt động của ngân tác giả đã tìm thấy sự gia tăng số lượng nhà quản trị ngân hàng cần nhanh chóng
hàng công ty Fintech có ảnh hưởng đến hiệu thay đôi chiên lược phát triên đê giảm
Ket quà thực nghiệm trong Bảng 3 quả hoạt động của các NHTM nội địa ở tác động bất lợi từ cạnh tranh của các
cho thấy biến HHI có tương quan ngược thị trường Việt Nam. Hệ số tương quan công ty Fintech. Các ngân hàng nên gia
chiều với NIM và mối quan hệ này có ý ngược chiều giữa biến FINTECH với tăng đầu tư để thay đổi từ mô hình kinh
nghĩa thống kê. Bien SFML có tương ROA, ROE, NIM và YEA lần lượt là doanh truyền thống sang nền tảng kỹ
quan ngược chiều với ROE, NIM. Các 0,0046; 0,041; 0,009 và 0,009. Cũng tìm thuật số trong các hoạt động xử lý quy
mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê. thấy bằng chứng thống kê về tác động trình làm việc và phát triên sản phẩm
Cuối cùng nghiên cứu tìm thấy bằng của các biến đặc điếm ngân hàng và biến mới. Đối với nhóm sản phẩm mới, ngân
chứng thống kê GGDP có quan hệ vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các hàng cần lưu ý đến 5 nhóm sản phẩm đã
ngược chiều với NIM. NHTM nội địa ở Việt Nam. được NHNN khuyến khích phát triển
Các hàm ý chính sách bao gồm: (1) Định danh khách hàng
KÉT LUẬN VÀ HÀM Ý về cơ bản, Fintech được sử dụng để điện tử (e-KYC), (2) Cho vay ngang
CHÍNH SÁCH giúp các công ty, chủ doanh nghiệp và hàng (P2P Lending), (3) Thanh toán
người tiêu dùng quản lý tốt hơn các hoạt điện tử (e-payments), (4) Giao diện lập
Kết luận động tài chính, quy trình và cuộc sống trình ứng dụng mở (Open APIs) và (5)
Nghiên cứu này phân tích tác động hàng ngày của họ bằng cách sử dụng Các giải pháp ứng dụng công nghệ
của công ty Fintech đến hiệu quả hoạt phần mềm và thuật toán chuyên dụng Blockchain>

CHÚ THÍCH: -he-thong-tai-chinh-ngan-hang.htm ,and high-income countries, The Quarterly


? https://www.cnbc.com/2020/10/26/ant- Review of Economics and Finance 54,337-354.
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-
group-to-raise-tktk-billion-in-biggest-ipo-of-all- doi/hop-tac-giua-ngan-hang-va-cong-ty-fintech- - Jagtiani, Julapa, and Catharine Lemieux,
time.html 2018, Do fintech lenders penetrate areas that are
tai-viet-nam-mot-so-van-de-dat-ra-301347.html
^Retail banking in Asiahttps://www.
underserved by traditional banks?, Journal of
mckinsey.eom/~/media/mckinsey/dotcom/clien Economics and Business 100,43-54.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
t_service/financial%20services/latest%20thinki - Jaksic, Marko, and Matej Marine, 2019,
- Aaker, David A., and Kevin Lane Keller,
ng/consumer%20and%20small%20business%2 Relationship banking and information
1990, Consumer evaluations of brand
Obanking/retail_banking_in_asia_actionableJ technology: The role of artificial intelligence and
extensions, Journal of Marketing 54,27-41.
nsights_for_new_opportunities.ashx
- Athanasoglou, Panayiotis p., Sophocles N. fintech, Risk Management 21, 1-18.
8 Xem thêm tại: http://cafef.vn/tu-tra-tien-
Brissimis, and Matthaios D. Delis, 2008, Bank­ - KPMG, 2017, FintechWO: Leading global
taxi-toi-cong-duc-cho-nha-chua-ant-financial-
specific, industry-specific and macroeconomic fintech innovators.
cua-jack-ma-dang-phu-bong-khap-trung-
determinants of bank profitability, Journal of - Laven, Mike, Diederik %J Journal of
quoc-nhung-co-nguy-co-di-vao-vet-xe-do-cua-
International Financial Markets, Institutionsand Payments Strategy Bruggink, and Systems, 2016,
facebook-20180630144542359.chn
Money 18, 121-136. How fintech is transforming the way money
4 Sách tráng Thương mại điện tử Việt Nam
- Beaird, J, 2018, How the rise of fintech moves around the world: An interview with mike
2020 (techfest.vn) could affect your bank, (Accessed).
5 Thu thập số lượng công ty qua địa chì laven, 10,6-12.
- Brandl, Barbara, and Lars Hornuf, 2017,
https://fintechnews.sg/31122/vietnam /fintech- - Navaretti, Giorgio Barba, Giacomo
Where did fintechs come from, and where do
vietnam-startup-map-2019/ Calzolari, José Manuel Mansilla-Fernandez, and
they go? The transformation of the financial
ỗhttpsV/www.researchgate.net/publication/ Alberto F %J Friends or Foes Pozzolo, 2018,
industry in germany after digitalization.
330702115_ASEAN_FiriTech_Census_2018 Fintech and banking. Friends or foes?
- Christensen, Clayton M, 2013. The
?Thu thập só lượng còng ty qua địa chì - Phan, Dinh Hoang Bach, Paresh Kumar
innovator's dilemma: When new technologies
httpsV/fintechnews.sg/31122 /vietnam/fintech- cause great Firms to fail (Harvard Business Narayan, R. Eki Rahman, and Akhis R. Hutabarat,
vietnam-startup-map-2019/ Review Press). 2019, Do financial technology firms influence
8 http://thitruongtaichinhtiente.vn/loi-the- - Derm Ine, Jea, 2017, Digital disruption and bank performance?, Pacific-Basin Finance
cua-fintech-su-hop-tac-voi-ngan-hang-va-thac bank lending, European Economy 63-76. Journal 101210.
h-thuc-nguon-nhan-luc-25081.html - Dietrich, Andreas, and Gabrielle - Wonglimpiyarat, Jarunee, 2017, Fintech
9 http://tapchinganhang.gov.vn/fintech- Wanzenried, 2014, The determinants of banking industry: A systemic approach,
co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-su-phat-trien-cua commercial banking profitability in low-, middle- foresight 19,590-603.

Tap chí Thi trưởng

581 TàlchlnhTìẽntệ SỐ 1+2 (562+563) NĂM 2021

You might also like