Professional Documents
Culture Documents
CVv186S1 22021051
CVv186S1 22021051
Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích sự phát triển của công ty Fintech ở Việt Nam và bổ sung các bằng chứng
thống kê để trả lời câu hỏi về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) truyền thống của Việt
Nam sẽ như thế nào trước sự lớn mạnh không ngừng của các công ty Fintech. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu quan
sát bao gồm 31 NHTM cổ phần Việt Nam và dữ liệu thành lập các công ty Fintech trong giai đoạn 2006 - 2018.
Phân tích dựa trên nền tảng lý thuyết quan trọng và sử dụng mô hình tuyến tính đa biến để cung cấp bằng chứng
đáng tin cậy. Ket quả nghiên cứu tìm thấy sự gia tăng các công ty Fintech tác động ngược chiều đến các chỉ tiêu
đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng bao gồm ROA, ROE và NIM với độ lớn hệ số tương quan lần lượt
là 0,0046; 0,04 và 0,009 và 0,009.
Từ khóa: Fintech, ngân hàng thương mại, công nghệ tài chính
Abstract: This study analyzes the development of Fintech in Vietnam and supplemented statistical evidence to
answer questions about the performance effectiveness of fraditional commercial banks in Vietnam when confronting
with the increasingly growth of Fintech companies. The study uses an observational sample of 31 Vietnamese joint
stock commercial banks and data on the number of Fintech companies established in the 2006 - 2018 period.
Analysis is done on the basis of important theoretical foundation and uses multi-linear model to provide reliable
evidence. The research results reveals that the increase in Fintech companies negatively affects the indicators
measuring the performance of banks including ROA, ROE and NIM with the magnitude of the correlation
coefficient of 0.0046; 0.04 and 0.009 respectively.
Keywords: Fintech, commercial banking, financial technology
Tapchíĩhị trường
ĐÔI NÉT VÈ HOẠT ĐỘNG thức thanh toán qua điện thoại. Những triệu giao dịch mỗi ngày, từ các giao
FINTECH TRÊN THE GIỚI người khổng lồ công nghệ này có dịch mua hàng thông thường như hàng
ngân sách và số lượng người dùng lớn tạp hóa và vé taxi đến các hình thức
Fintech (Financial technology) - giúp họ đưa ra các trải nghiệm dịch vụ thanh toán ít rõ ràng hon như công đức
sự kết hợp giữa công nghệ và tài chính hạng sang cho khách hàng của mình cho chùa chiền3.
- là thuật ngữ được sử dụng để mô tả qua hình thức ngân hàng di động và
công nghệ mới nhằm cải thiện và tự thanh toán di động. Người dùng hiện SỤ PHÁT TRIÉN CỦA CÔNG TY
động hóa việc cung cấp và sử dụng không còn mấy khó khăn khi kết nối FINTECHỞVIỆT NAM
các dịch vụ tài chính. Trong những thanh toán thông qua Google,
năm gần đây, các công ty Fintech Amazon, Apple, T-Mobile, Costco Phát triển sản phẩm kinh doanh
được giới đầu tư chú ý nhiều hơn. Tuy hoặc PayPal. Một tập đoàn khổng lồ mới trên nền tảng công nghệ đã trở
nhiên, sự lớn mạnh của các công ty khác ở Trung Quốc là Alibaba cũng thành xu hướng chung toàn cầu, các
Fintech làm dấy lên mối quan ngại về đưa ra các dịch vụ thanh toán đi động ngân hàng ở Việt Nam cũng phải hòa
tác động của các công ty này đen Alipay được người dùng ở quốc gia vào dòng chảy này. Trước những
ngành dịch vụ tài chính và các định này và nhiều quốc gia khác trên thế thách thức và áp lực cạnh tranh lớn
chế tài chính. giới biết đến. Theo thống kê, Alibaba cho ngành Ngân hàng Việt Nam thời
Có nhiều luồng quan điểm khác Group Holding đang xử lý hơn 200 gian qua, nhóm nghiên cứu cho rằng
nhau về sự phát triển của Fintech, sự gia tăng của các công ty Fintech có
nhưng tựu chung gần như thống nhất thể có nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả
là các quốc gia và khu vực không thế hoạt động của các ngân hàng thương
cưỡng lại làn sóng công nghệ đã xâm mại.
KHI INTERNET MỞ RỘNG VÁ NGƯỜI
lấn sâu vào lĩnh vực tài chính. Theo Mặc dù còn nhiều mới mẻ ở Việt
DÂN SỞ HỮU PHÔ’BIÊN CÁC THIẾT BỊ Nam, nhưng sản phẩm ứng dụng công
nghiên cứu của Công ty McKinsey
(2014)2, công nghệ số đã tác động rất 01 BÔNG THÔNG MINH NHƯ SMART nghệ trong lĩnh vực ngân hàng đã
lớn đến lợi nhuận của các ngân hàng ở PHONE, MÁY TÍNH BÀNG. LAPTOP THÌ được nhiều ngân hàng ở các nước phát
châu Á. Theo tinh toán của tổ chức VIỆC CHẤP NHẬN VÀ SÙ DỤNG THANH triển áp dụng khá lâu. Với lợi thế được
này, tổng mức tác động vào khoảng TOÁN QUA 01 ĐỌNG ĐANG TRỞ NÊN DỄ thừa hưởng các thành tựu từ tiến bộ
43-48%. Trong đó, công nghệ số tác DÀNG HON... ĐÂY LÀ NÉN TÀNG QUAN công nghệ, các công ty Fintech ở Việt
động đến mức lợi nhuận của ngân Nam cũng có nhiều cơ hội phát triển
TRỌNG ĐỂ CÁC CÔNG TY FINTECH cộ
hàng được thể hiện qua: (i) đối thủ những sản phẩm kinh doanh có tính
cạnh ưanh ứng dụng cộng nghệ mới;
THE phát triển CÁC SẢN PHẨM sù cạnh ưanh dựa trên nền tảng công
(ii) số hóa sản phẩm ngân hàng; (ii) OỤNG CÔNG NGHỆ sô' TRONG LĨNH nghệ.
giảm chi phí biên cộng thêm vào sản VỤC NGÁN HÀNG BÁN LẺ. Trong khảo sát gần đây của Tổng
phẩm (margin); (3) ứng dụng kỹ thuật cục Thống kê, số thuê bao di động và
số ưong quản trị rủi ro giúp giảm chi thuê bao internet đã tăng rất đáng kể.
phí. tính đến hết năm 2019, cả
Một số tổ chức lớn như Facebook nước đã có hơn 14,8 triệu
và Google cũng đang tạo ra các hình thuê bao internet (tăng
thức thanh toán cho riêng mình. hơn 403% so với năm
Trong năm 2017, hai công ty 2010), tốc độ tăng
này đã thực hiện các trưởng thuê bao
khoản thanh toán có internet trung
giá trị 60 triệu bình hằng
USD bằng năm giai
hình đoạn
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Bên 8 P2p lending 22
cạnh sở hữu thiết bị thông minh, thói 9 Blockchain/Crypto 17
quen mua sắm trực tuyến của người 10 Comparison 6
dùng cũng tăng lên.
Theo Sách trắng thương mại điện Nguồn: Tác già thõng kê theo dữ liệu JUMIO5
Trong đó:
- BP: đo lường hiệu quả hoạt động BẢNG 2: MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH (1)
của ngân hàng, với các biến đại diện STT Biến Cách tính
gồm ROA, ROE và NIM
Biến đo lường hiệu quả hoạt động
- Fintech: Logarit tự nhiên số lượng
1 ROA Lợi nhuận trước thuế và dự phòng/tống tài sản
công ty Fintech đang hiện diện ưong
2 ROE Lợi nhuận trước thuế và dự phòng/vốn chù sở hữu
nămt
- X: bao gồm các biến đặc trưng 3 NIM Thu nhập từ lãi vay/Tống tài sản
ngân hàng Biên Fintechj,
- Z: nhóm biến vĩ mô Logarit tự nhiên số lượng công ty iĩntech đang hiện diện trong
1
- Uj là thành phần ảnh hưởng đến Fintech năm t
hiệu quả kinh doanh thay đổi theo ngân Nhóm biến Xit
hàng chưa có trong mô hình, vt là thành 1 SIZE Logarit tự nhiên tồng tài sản
phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
2 LOAN Dư nợ tín dụng ròng/tống tài sản
doanh thay đổi theo thời gian chưa có
3 LLP Dự phòng rủi ro/tống dư nợ
trong mô hình và thành phần sai số
ngẫu nhiên. 4 EQUITY Vốn chủ sở hữu/tống tài sàn
Biến đo lường sự hiện diện công ty 5 COST Chi phí hoạt động/vốn chù sớ hữu
Fintech: Trong các mô hình thực 6 DEPOSIT Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá/tổng tài sàn
nghiệm, sự cạnh tranh giữa các công ty 7 1NCDIV Tồng thu nhập ngoài lãi vay/Tổng tài sàn
Fintech với NHTM có thể được đo Nhóm biên Zit
lường bằng doanh thu của công ty Herfindahl-. Hirschman index. Chi số từ 0-1, chi số càng gần 1,
Fintech so với doanh thu của ngân hàng thị trường kém cạnh tranh. HHI = 27=1 sỉ với Si là tỷ trọng tài
hoặc quy mô dư nợ cho vay của các 1
sàn ngân hàng thứ i so với tồng tài sản toàn bộ NHTM trong năm
công ty Fintech. Tuy nhiên, các dữ liệu
HHI được tính
này ở Việt Nam không được công bố
1 GGDP Tý lệ tăng trưởng GDP theo giá cố định
ra bên ngoài. Do vậy, nhóm tác giả
chuyển sang sử dụng Logarit tự nhiên 2 SFML Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
số lượng công ty Fintech đang hiện
diện ưong năm để đo lường sự lớn
mạnh của các công ty Fintech. Các đo Thu thập từ báo cáo tài chính họp là những công ty còn hoạt động tại thời
lường này cũng được Phan et al. (2019) nhất của 31NHTM cổ phần nội địa Việt điểm thực hiện nghiên cứu này. Dữ liệu
áp dụng khi phân tích ảnh hưởng của Nam, giai đoạn 2006-2018 để tạo ra dữ về GDP được thu thập từ trang thông tin
công ty Fintech đến hệ thông ngân liệu bảng bất cân xứng với 371 quan sát. điện tử của Tổng cục Thống kê Việt
hàng Indonesia. Hệ so p I sẽ cho biết độ Danh mục công ty Fintech thành lập từ Nam. Dữ liệu về biến FSML được thu
lớn tác động của sự gia tăng các công ty năm 2006-2018 được thu thập dựa theo thập từ trang thông tin điện tử của Ngân
Fintech đến hiệu quả của các NHTM ở tên công ty từ nguồn Fintech News hàng Nhà nước Việt Nam.
Việt Nam. Singapore và thống kê như Hỉnh 1, các Giả định thành phần Uị và Vt trong
Các biến còn lại bao gồm nhóm công ty được thống kê dựa trên thông mô hình (1) sẽ bất biến, bằng ước
biến đặc điểm của ngân hàng, nhóm tin từ trang thông tin điện tử của công ty lượng theo phưomg pháp bình
biến vĩ mô trong mô hình được mô tả và thông tin hoạt động khi tra cứu mã phưong nhỏ nhất, thu được kết quả
như trong Bảng 2. số thuế. Do vậy, các công ty ưong mẫu như Bảng 2.
TapchiThị ưuờnq
ROE. Tuy nhiên, so sánh với kết quả (0,00455) (0,0517) (0,00557)
nghiên cứu của Phan et al. (2019), nhận INCDIV 0,406*** 2,124** -0,404***
thấy mức độ tác động của các công ty (0,107) (0,840) (0,114)
Fintech đến NHTM Việt Nam nhỏ hơn COST -0,0709 -0,686 1,108***
so với mức độ tác động của các công (0,118) (1,284) (0,116)
ty Fintech đến NHTM ở thị trường HHI 0,0126 -0,0437 -0,155**
Indonesia. Ở thị trường Indonesia, hệ (0,0698) (0,760) (0,0683)
số tương quan ngược chiều giữa công SFML -0,0112 -0,227* -0,0198**
ty Fintech và ROA, ROE, NIM lần lượt (0,0118) (0,128) (0,00853)
là 0,029; 0,138 và 0,019. Điều này có GGDP 0,0861 0,305 -0,0493
thế do các công ty Fintech ở thị trường (0,106) (1,289) (0,0816)
Việt Nam chưa phát triển sản phẩm Hằng số -0,0227 0,112 0,0343
nhiều như thị trường Indonesia. Cũng (0,0266)
(0,0340) (0,364)
giống như ở Việt Nam, ROE của các
Số quan sát 371 371 371
ngân hàng cũng chịu tác động lớn nhất
RJ 0,656 0,572 0,683
khi các công ty Fintech ở thị trường này
tăng trưởng. Theo đó, hiệu ứng cạnh Giá trị trong ngoặc đơn là sai số, ***, **, * biểu thị mức ý nghĩa thống kê 1 %,
tranh này tạo áp lực lớn đối với các nhà 5 % và 10%
quản trị ngân hàng trong việc duy tri
hiệu quả sinh lợi vốn đầu tư của cổ
đông. Ở Việt Nam, các NHTM đang thống kê. Biến LOAN có quan hệ ngược chiều với tất cả các biến đo
trong quá trình tái cấu trúc nên có nhu cùng chiều với tất cả các biến đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
cầu cao trong việc huy động vốn và sự lường hiệu quả hoạt động và phần hàng nhưng tất cả các trường họp đều
xuất hiện của các công ty Fintech có thê nhiều các trường hợp hệ số tương không có ý nghĩa thống kê. Ket quả
tạo ra cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ quan có ý nghĩa thống kê. Biến thực nghiệm cho thấy đa dạng hoá sản
giữa các công ty Fintech với ngân hàng EQUITY có quan hệ cùng chiều với phẩm kinh doanh mang lại hiệu quả
mà còn giữa các ngân hàng với nhau. ROA, NIM nhưng lại có tương quan tích cực cho ngân hàng. Biến INCDIV
Tác động của biến đặc điểm ngân ngược chiều với ROE. Tất cả các mối có quan hệ cùng chiều với ROA, ROE
hàng đến hiệu quả hoạt động của quan hệ đều có ý nghĩa thống kê. và ngược chiều với NIM, các hệ số
ngân hàng Nghiên cứu cho rằng các ngân hàng ít đều có ý nghĩa thống kê. Đây là điều
Các biến đặc điểm riêng có ảnh sử dụng nợ vay sẽ có mức lợi nhuận hoàn toàn hợp lý, các ngân hàng đa
hưởng đến hiệu quả hoạt động của thấp vì mối quan hệ giữa rủi ro và lợi dạng hoá sàn phẩm giúp tăng thu nhập
ngân hàng thể hiện ở Bảng 3. Biến nhuận, rủi ro thấp hơn dẫn đến lợi và ngân hàng có thể giảm lãi vay để
quy mô (SIZE) có tương quan cùng nhuận thấp hơn. Nhóm tác giả cũng tăng mức cạnh tranh trên thị trường tín
chiều với ROA trong mức ý nghĩa tìm thấy biến DEPOSIT có quan hệ dụng nên mức lãi cận biên thấp hơn.
Cuối cùng, biến đặc điểm ngân hàng là động các NHTM và định lượng tác động trên máy tính hay điện thoại thông minh.
COST, biến này có quan hệ cùng chiều của sự xuất hiện các công ty Fintech đến Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty
với NIM trong mức ý nghĩa thống kê. hiệu quả hoạt động NHTM nội địa ở thị Fintech có thể trở thành xu hướng chính
Neu xem xét khía cạnh phần bù rủi ro, trường Việt Nam. Với bộ dữ liệu từ báo trong tương lai ở nhiều thị trường tài
các ngân hàng có chi phí hoạt động cao cáo tài chính của 31 NHTM và số lượng chính và ở Việt Nam. Trước các bằng
sẽ phải có mức lãi cận biên cao hơn để các công ty Fintech ở thị trường Việt chứng thống kê về tác động của công ty
bù đắp chi phí. Nam giai đoạn 2006-2018, cùng một sổ Fintech đến hiệu quả hoạt động NHTM
Tác động của nhóm biến vĩ mô dữ liệu vĩ mô trong thời kỳ này, nhóm ở thị trường Việt Nam, khuyến nghị các
đến hiệu quả hoạt động của ngân tác giả đã tìm thấy sự gia tăng số lượng nhà quản trị ngân hàng cần nhanh chóng
hàng công ty Fintech có ảnh hưởng đến hiệu thay đôi chiên lược phát triên đê giảm
Ket quà thực nghiệm trong Bảng 3 quả hoạt động của các NHTM nội địa ở tác động bất lợi từ cạnh tranh của các
cho thấy biến HHI có tương quan ngược thị trường Việt Nam. Hệ số tương quan công ty Fintech. Các ngân hàng nên gia
chiều với NIM và mối quan hệ này có ý ngược chiều giữa biến FINTECH với tăng đầu tư để thay đổi từ mô hình kinh
nghĩa thống kê. Bien SFML có tương ROA, ROE, NIM và YEA lần lượt là doanh truyền thống sang nền tảng kỹ
quan ngược chiều với ROE, NIM. Các 0,0046; 0,041; 0,009 và 0,009. Cũng tìm thuật số trong các hoạt động xử lý quy
mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê. thấy bằng chứng thống kê về tác động trình làm việc và phát triên sản phẩm
Cuối cùng nghiên cứu tìm thấy bằng của các biến đặc điếm ngân hàng và biến mới. Đối với nhóm sản phẩm mới, ngân
chứng thống kê GGDP có quan hệ vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các hàng cần lưu ý đến 5 nhóm sản phẩm đã
ngược chiều với NIM. NHTM nội địa ở Việt Nam. được NHNN khuyến khích phát triển
Các hàm ý chính sách bao gồm: (1) Định danh khách hàng
KÉT LUẬN VÀ HÀM Ý về cơ bản, Fintech được sử dụng để điện tử (e-KYC), (2) Cho vay ngang
CHÍNH SÁCH giúp các công ty, chủ doanh nghiệp và hàng (P2P Lending), (3) Thanh toán
người tiêu dùng quản lý tốt hơn các hoạt điện tử (e-payments), (4) Giao diện lập
Kết luận động tài chính, quy trình và cuộc sống trình ứng dụng mở (Open APIs) và (5)
Nghiên cứu này phân tích tác động hàng ngày của họ bằng cách sử dụng Các giải pháp ứng dụng công nghệ
của công ty Fintech đến hiệu quả hoạt phần mềm và thuật toán chuyên dụng Blockchain>