Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬﻬ
Lớp: D03
MSSV: 030135190738
1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
1
BÀI LÀM
Câu 1:
*Tính giá trị tăng/giảm tại thời điểm cuối năm so với đầu năm 2020 của khoản mục tài
sản cố định hữu hình?
Theo số liệu được tính ở bảng trên, ta thấy tài sản cố định hữu hình tại thời điểm cuối năm
2019 so với cuối năm 2020 giảm 822,598,055VNĐ. Trong đó, số phát sinh tăng do nguyên giá
tăng 21,551,877,170VNĐ và số phát sinh giảm do giá trị khấu hao lũy kế tăng
22,374,475,225VNĐ. Vì tổng số phát sinh tăng 21,551,877,170VNĐ nhỏ hơn tổng số phát
sinh giảm 22,374,475,225VNĐ nên giá trị tài sản cố định hữu hình có giá trị giảm. Dựa vào
Thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể thấy được nguyên nhân của sự biến động trên, cụ thể:
*Nguyên nhân dẫn đến biến động của khoản mục tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật Máy móc, thiết Phương tiện TSCĐ hữu
Khoản mục Tổng cộng
kiến trúc bị vận tải hình khác
Nguyên giá
Bảng 2: Thuyết minh báo cáo tài chính- nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ hữu hình
- Về nguyên giá, trong năm 2020, tổng giá trị nguyên giá tài sản cố định chuyển sang các chi
nhánh (8,788,536,261VNĐ) cao hơn các khoản thu về từ chi nhánh (7,158,842,855VNĐ)
-Về giá trị hao mòn lũy kế, trong năm 2020, tổng giá trị hao mòn lũy kế chuyển sang chi nhánh
(1,098,592,454VNĐ) thấp hơn những khoản mà doanh nghiệp thu về từ chi nhánh
(5,121,505,806VNĐ)
2
Từ hai khoản mục nêu trên ta có thể rút ra được nhận định rằng nguyên giá tài sản cố định hữu
hình từ chi nhánh thấp hơn hao mòn lũy kế mà chi nhánh mang lại dẫn đến việc giảm tài sản cố
định hữu hình cuối năm 2020 so với cuối năm 2019.
Hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản cố định (753,375,250VNĐ) trong năm 2020 cũng là
nguyên nhân làm giảm giá trị tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Câu 2:
*Tính giá trị tăng/giảm doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính năm 2020 so
với năm 2019?
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Từ số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính đều có diễn biến theo chiều hướng tăng. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp năm 2020 (24,332,034,827VNĐ) tăng 3,549,596,914VNĐ so với doanh thu hoạt động
tài chính năm 2019 (20,782,437,913VNĐ). Chi phí hoạt động tài chính của năm 2020
(21,319,528,398VNĐ) cũng tăng 4,223,652,653VNĐ so với chi phí tài chính năm 2019
(17,095,875,745VNĐ).
3
*Các nghiệp vụ phát sinh có thể dẫn đến việc công ty ghi nhận giá trị doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí tài chính năm 2020
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện 74,999,170 70,455,431
-Đối với doanh thu hoạt động tài chính. Trong năm 2020, các khoản thu về từ việc bán hàng, các
khoản vay ngắn hạn và dài hạn tăng lên khiến tiền gửi ngân hàng tăng, từ đó khoản lãi thu về từ
tiền gửi ngân hàng cũng tăng theo. Thêm vào đó, tỷ giá biến động cũng góp phần làm tăng doanh
thu hoạt động tài chính. Trong năm 2020, doanh nghiệp cũng thu về khoản lãi từ việc thoái vốn cổ
phiếu sgb.
Đơn vị: VNĐ
-Đối với chi phí tài chính, từ bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta thấy trong năm 2020, doanh
nghiệp có một khoản thu vê từ việc vay ngắn và dại hạn ( 1,742,446,933,359VNĐ) , điều này, làm
khoản lãi chi trả cho năm cũng tăng theo, cụ thể trong năm, khoản lãi phải trả
13,560,716,976VNĐ. Trong năm, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản nợ người bán khiến
chiết khấu thanh toán tăng.
KẾT LUẬN
Tóm lại, những số liệu trên cũng đã phản ánh phần nào sự tăng giảm của TSCĐ hữu hình,
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính. Cũng như đã nêu lên được các nguyên nhân
gây nên sự biến động tăng giảm đó
Nếu muốn là một nhà đầu tư tương lai, chúng ta cần đọc hiểu được những khoản mục trong
báo cáo tài chính của công ty để có thể đưa ra những quyết định sáng suốt, đảm bảo lợi ích của
các bên tham gia.
Trên đây là bài làm Kế toán tài chính 1 của em. Sẽ có nhiều điều thiếu sót, mong Cô có thể
thông cảm và góp ý để em có thể hoàn thiện hơn về sau.