You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


Tiểu luận môn TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH –


WTO, WB, IMF

Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Thị Liên Hoa


Lớp : Cao học K16 Đêm 2- Ngân hàng
Nhóm thực hiện : Nhóm6
Thành viên của nhóm:

1. Cao Như Hồng


2. Lê Thị Kim Loan
3. Đỗ Thị Kim Luyến
4. Trương Thị Ngọc Mai
5. Nguyễn Thị Thanh Nga
6. Nguyễn Thị Công Uyên

TP. Hồ Chí Minh 03/2008


MỤC LỤC
A. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI-WTO ........................................................................... 3
I. Nguồn gốc và mục ti êu họat động................................................................................................. 3
II. Chức năng:...................................................................................................................................... 4
1. Đàm phán:.......................................................................................................................................... 4
2. Giải quyết tranh chấp: ...................................................................................................................... 5
III. Cơ cấu tổ chức:............................................................................................................................. 5
3.1 Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trư ởng .......................................................................................... 5
3.2 Cấp thứ hai: Đại Hội đồng ....................................................................................................... 5
3.3 Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thư ơng mại .................................................................................. 6
3.4 Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan ....................................................................................... 6
IV. Các nguyên tắc: ............................................................................................................................ 7
V. Các hiệp định: ................................................................................................................................ 7
VI. Thành viên ..................................................................................................................................... 8
VII: Thế giới chào đón Việt Nam gi a nhập WTO ..................................................................... 11
B. NGÂN HÀNG TH Ế GIỚI (WORLD BANK) ........................................................................... 13
I. Giới thiệu: ....................................................................................................................................... 13
II. Chức năng của WB:.................................................................................................................... 13
III. Vị thế của Việt nam tại WB..................................................................................................... 15
IV. Vai trò của WB đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và xu hướng OD A của
WB cho Việt Nam. ............................................................................................................................ 18
V. Các Tổ chức thành viên của WB tại Việt Nam ..................................................................... 19
VI. WB nhận định những thách thức của kinh tế Việt Nam .................................................. 21
C. Q UỸ TIỀN TỆ Q UỐ C TẾ IMF ................................................................................................... 23
I. Giới thiệu chung về Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) ................................................................. 23
II. Cơ cấu tổ chức:............................................................................................................................. 24
III.Các thể thức cho vay của IM F:................................................................................................ 25
IV.Q uan hệ giữa IMF và Việt Nam: ............................................................................................. 26
A. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI-WTO
I. Nguồn gốc và mục tiêu họat động

1. Nguồn gốc:

Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc
tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO
được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3
năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này. M ột số
nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ
chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt
động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).

ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại quốc tế
vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là
khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các
nước tham gia GA TT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại
mới. Vòng đàm phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GA TT. Các nguyên tắc và các hiệp định của
GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GA TT chỉ có tính chất của
một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được
thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.

2. Mục tiêu hoạt động:

WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện
những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GA TT 1947 là nâng cao mức sống
của nhân dân các thành viên, đảm bảo việc làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể:

WTO có 3 mục tiêu sau:

- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát
triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.

- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và
đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng
của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến
khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm
các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.

II. Chức năng:


WTO có các chức năng sau:

 Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO

 Diễn đàn đàm phán về thương mại

 Giải quyết các tranh chấp về thương mại

 Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia

 Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển

 Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác

1. Đàm phán:
Phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. M ỗi
thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm
là nó khuyến khích nỗ lực tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp
nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định
đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong
hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp
nhiều khó khăn.

Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các thành
viên, mà qua một quá trình đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc
đàm phán như vậy thường được gọi là "đàm phán trong phòng xanh" (tiếng Anh: "Green Room"
negotiations), lấy theo màu của phòng làm việc của Tổng giám đốc WTO tại Genève, Thụy Sỹ.
Chúng còn được gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp" (Mini-Ministerials) khi chúng diễn ra ở các
nước khác. Quá trình này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trích vì họ hoàn toàn phải
đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.

Richard Steinberg (2002) lập luận rằng mặc dù mô hình đồng thuận của WTO đem lại vị
thế đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, các vòng đàm phán thương mại kết thúc thông
qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có
thể không đem đến sự cải thiện Pareto. Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần đây nhất trong việc
đạt được một sự đồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999) và Cancún
(2003) do một số nước đang phát triển không chấp thuận các đề xuất được đưa ra.

WTO bắt đầu tiến hành vòng đàm phán hiện tại, Vòng đàm phán Doha, tại Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Các cuộc đàm phán diễn ra
căng thẳng và chưa đạt được sự nhất trí, mặc dù đàm phán vẫn đang tiếp diễn qua suốt Hội nghị
Bộ trưởng lần thứ 5 tại Cancún, Mexico vào năm 2003 và Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6 tại Hồng
Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005.
2. Giải quyết tranh chấp:
Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại, WTO còn hoạt động như một
trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc áp dụng quy định
của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc
thực thi các quyết định của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt thương mại đối
với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có thể kiện lên
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một nước thành viên khác đã vi
phạm quy định của WTO.

Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và p húc thẩm. Ở cấp
sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp. Ban hội
thẩm này thông thường gồm 3 đến 5 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan. Ban hội
thẩm sẽ nghe lập luận của của các bên và soạn thảo một báo cáo trình bày những lập luận này,
kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý
với nội dung phán quyết của ban hội thẩm thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan
phúc thẩm. Cơ quan này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản báo
cáo giải quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp nêu trên sẽ
được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải quyết tranh chấp
cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề tranh chấp nếu không bị Hội đồng Giải
quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các thành viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ
phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).

Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện pháp sửa
chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có thể ủy quyền cho
thành viên đi kiện áp dụng các "biện pháp trả đũa" (trừng phạt thương mại). Những biện pháp
như vậy có ý nghĩa rất lớn khi chúng được áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh tế mạnh
như Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành viên
đi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn,
chẳng hạn như trong tranh chấp mang mã số DS 267 về trợ cấp bông trái phép của Hoa Kỳ.

III. Cơ cấu tổ chức:

Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO,
ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc thù.

3.1 Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng


Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một
lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một
nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có
thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.

3.2 Cấp thứ hai: Đại Hội đồng


Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại Hội đồng, Hội đồng
Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau,
nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp
đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng
được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.

1. Đại Hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm họp
thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất
cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ
nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO.

2. Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán
quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao
gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).

3. Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà soát
chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương mại. Đối
với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một
lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.

3.3 Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại


Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có ba Hội đồng
Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng
Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách
một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả
các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác
chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển,
môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong
số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập
WTO.

1. Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi
của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động liên quan đến
thương mại quốc tế về hàng hóa.

2. Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi
của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan đến
thương mại quốc tế về dịch vụ.

3. Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh của Quyền Sở
hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế
khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.

3.4 Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan


Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.
1. Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc
thù.

2. Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù.

3. Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc
thẩm.

Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban
Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm
phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau.

IV. Các nguyên tắc:

 Không phân biệt đối xử:

1. Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng
như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các
đối tượng tương tự trong nước.

2. Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho một
thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong WTO.

 Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán

 Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại
phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.

 Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các
thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO.

 Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên

V. Các hiệp định:


Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về
thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành
lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh, M aroc vào ngày 15 tháng 4 năm
1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc
tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên,
các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại
diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết
những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của
WTO:

 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)

 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)


 Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ
(TRIPS)

 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)

 Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)

 Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)

 Hiệp định về Chống bán Phá giá

 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng

 Hiệp định về Tự vệ

 Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu

 Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)

 Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT)

 Hiệp định về Định giá Hải quan

 Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển

 Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)

 Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp


VI. Thành viên

Đến ngày 27 tháng 07 năm 2007, WTO có 151 thành viên. Thành viên mới gia nhập là Tonga.

 Albania – 8 tháng 9 năm 2000  Kuwait – 1 tháng 1 năm 1995

 Angola – 23 tháng 11 năm 1996  Kyrgyzstan – 20 tháng 12 năm 1998

 Antigua và Barbuda – 1 tháng 1 năm 1995  Latvia – 10 tháng 2 năm 1999

 Argentina – 1 tháng 1 năm 1995  Lesotho – 31 tháng 5 năm 1995

 Armenia – 5 tháng 2 năm 2003  Liechtenstein – 1 tháng 9 năm 1995

 Úc – 1 tháng 1 năm 1995  Litva – 31 tháng 5 năm 2001

 Áo – 1 tháng 1 năm 1995  Luxembourg – 1 tháng 1 năm 1995

 Bahrain – 1 tháng 1 năm 1995  Macao – 1 tháng 1 năm 1995

 Bangladesh – 1 tháng 1 năm 1995  Madagascar – 17 tháng 11 năm 1995

 Barbados – 1 tháng 1 năm 1995  Malawi – 31 tháng 5 năm 1995

 Bỉ – 1 tháng 1 năm 1995  Malaysia – 1 tháng 1 năm 1995


 Belize – 1 tháng 1 năm 1995  Maldives – 31 tháng 5 năm 1995

 Bénin – 22 tháng 2 năm 1996  Mali – 31 tháng 5 năm 1995

 Bolivia – 12 tháng 9 năm 1995  Malta – 1 tháng 1 năm 1995

 Botsw ana – 31 tháng 5 năm 1995  Mauritania – 31 tháng 5 năm 1995

 Brasil – 1 tháng 1 năm 1995  Mauritius – 1 tháng 1 năm 1995

 Brunei – 1 tháng 1 năm 1995  Mexico – 1 tháng 1 năm 1995

 Bulgaria – 1 tháng 12 năm 1996  Moldova – 26 tháng 7 năm 2001

 Burkina Faso – 3 tháng 6 năm 1995  Mông Cổ – 29 tháng 1 năm 1997

 Burundi – 23 tháng 7 năm 1995  Maroc – 1 tháng 1 năm 1995

 Kampuchia – 13 tháng 10 năm 2004  Mozambique – 26 tháng 8 năm 1995

 Cameroon – 13 tháng 12 năm 1995  Myanma – 1 tháng 1 năm 1995

 Canada – 1 tháng 1 năm 1995  Namibia – 1 tháng 1 năm 1995

 Cộng hoà Trung Phi – 31 tháng 5 năm  Nepal – 23 tháng 4 năm 2004
1995
 Hà Lan (và Antilles thuộc Hà Lan) –
 Tchad – 19 tháng 10 năm 1996 1 tháng 1 năm 1995

 Chile – 1 tháng 1 năm 1995  New Zealand – 1 tháng 1 năm 1995

 Trung Quốc – 11 tháng 12 năm 2001  Nicaragua – 3 tháng 9 năm 1995

 Colombia – 30 tháng 4 năm 1995  Niger – 13 tháng 12 năm 1996

 Cộng hoà Congo – 27 tháng 3 năm 1997  Nigeria – 1 tháng 1 năm 1995

 Costa Rica – 1 tháng 1 năm 1995  Na Uy – 1 tháng 1 năm 1995

 Côte d'Ivoire – 1 tháng 1 năm 1995  Oman – 9 tháng 11 năm 2000

 Croatia – 30 tháng 11 năm 2000  Pakistan – 1 tháng 1 năm 1995

 Cuba – 20 tháng 4 năm 1995  Panama – 6 tháng 9 năm 1997

 Kypros – 30 tháng 7 năm 1995  Papua New Guinea – 9 tháng 6 năm


1996
 Cộng hoà Séc – 1 tháng 1 năm 1995
 Paraguay – 1 tháng 1 năm 1995
 Cộng hoà Dân chủ Congo – 1 tháng 1
năm 1997  Peru – 1 tháng 1 năm 1995

 Đan Mạch – 1 tháng 1 năm 1995  Philippines – 1 tháng 1 năm 1995


 Djibouti – 31 tháng 5 năm 1995  Ba Lan – 1 tháng 7 năm 1995

 Dominica – 1 tháng 1 năm 1995  Bồ Đào Nha – 1 tháng 1 năm 1995

 Cộng hoà Dominicana – 9 tháng 3 năm  Qatar – 13 tháng 1 năm 1996


1995
 Romania – 1 tháng 1 năm 1995
 Ecuador – 21 tháng 1 năm 1996
 Rwanda – 22 tháng 5 năm 1996
 Ai Cập – 30 tháng 6 năm 1995
 Saint Kitts và Nevis – 21 tháng 2
 El Salvador – 7 tháng 5 năm 1995 năm 1996

 Estonia – 13 tháng 11 năm 1999  Saint Lucia – 1 tháng 1 năm 1995

 Cộng đồng châu Âu – 1 tháng 1 năm 1995  Saint Vincent và Grenadines – 1


tháng 1 năm 1995
 Fiji – 14 tháng 1 năm 1996
 Ả Rập Saudi – 11 tháng 12 năm
 Phần Lan – 1 tháng 1 năm 1995
2005
 M acedonia – 4 tháng 4 năm 2003
 Sénégal – 1 tháng 1 năm 1995
 Pháp – 1 tháng 1 năm 1995
 Sierra Leone – 23 tháng 7 năm 1995
 Gabon – 1 tháng 1 năm 1995
 Singapore – 1 tháng 1 năm 1995
 Gambia – 23 tháng 10 năm 1996
 Slovakia – 1 tháng 1 năm 1995
 Gruzia – 14 tháng 6 năm 2000
 Slovenia – 30 tháng 7 năm 1995
 Đức – 1 tháng 1 năm 1995
 Quần đảo Solomon – 26 tháng 7 năm
 Ghana – 1 tháng 1 năm 1995 1996

 Hy Lạp – 1 tháng 1 năm 1995  Cộng hoà Nam Phi – 1 tháng 1 năm
1995
 Grenada – 22 tháng 2 năm 1996
 Tây Ban Nha – 1 tháng 1 năm 1995
 Guatemala – 21 tháng 7 năm 1995
 Sri Lanka – 1 tháng 1 năm 1995
 Guinée – 25 tháng 10 năm 1995
 Suriname – 1 tháng 1 năm 1995
 Guiné-Bissau – 31 tháng 5 năm 1995
 Swaziland – 1 tháng 1 năm 1995
 Guyana – 1 tháng 1 năm 1995
 Thụy Điển – 1 tháng 1 năm 1995
 Haiti – 30 tháng 1 năm 1996
 Thụy Sĩ – 1 tháng 7 năm 1995
 Honduras – 1 tháng 1 năm 1995
 Trung Hoa Đài Bắc – 1 tháng 1 năm
 Hồng Kông – 1 tháng 1 năm 1995 2002
 Hungary – 1 tháng 1 năm 1995

You might also like