Professional Documents
Culture Documents
Nhập Môn Ngành Công Nghệ ô Tô - PGS. TS. Đỗ Văn Dũng - 1029055
Nhập Môn Ngành Công Nghệ ô Tô - PGS. TS. Đỗ Văn Dũng - 1029055
TP HCM - 2009
Chương 1: Giới thiệu về chương trình ñào tạo ngành Công nghệ ô tô
CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO ðẠI HỌC NGÀNH CƠ KHÍ ðỘNG LỰC
(ðÀO TẠO KỸ SƯ CÔNG NGHỆ 4 năm)
Hình 2.3: Ô tô dùng ñộng cơ ñiện 1:Bộ ñiều khiển công suất 2:Mô tơ ñiện 3:Accu
2.1.4 Ô tô dùng ñộng cơ lai (Hybrid):
Loại xe này ñược trang bị ñồng thời hai nguồn ñộng lực khác nhau là ñộng cơ ñốt trong
và mô tơ ñiện. Do ñộng cơ ñốt trong dẫn ñộng máy phát tạo ñiện năng nên không cần nguồn bên
ngoài nạp ñiện cho accu. Hệ thống dẫn ñộng bánh xe dùng nguồn ñiện 270V – 550V, ngoài ra
các thiết bị khác dùng nguồn 12V.
Khi xuất phát hoặc chạy trong thnh phố, xe dùng ñộng cơ ñiện cho ra moment xoắn cao
mặc dù tốc ñộ thấp (ñây chính là ưu ñiểm của ñộng cơ ñiện). Khi tăng tốc hoặc chạy trên xa lộ,
xe sẽ dùng ñộng cơ ñốt trong vì ñộng cơ loại này có hiệu suất cao hơn khi vận hành ở tốc ñộ lớn.
Bằng cách phân bố tối ưu hai nguồn ñộng lực nêu trên sẽ giúp giảm ô nhiễm do khí thải và nâng
cao tính kinh tế nhiên liệu.
Hình 2.4: Ô tô hybrid 1:ðộng cơ 2:Bộ ñổi ñiện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển ñổi 5:Accu
Vì thế, thể thao ña dụng giờ chỉ còn giữ lại phần cơ bản là những chiếc có khung gầm dựa trên
xe tải hạng nhẹ, khoảng sáng gầm xe lớn và vào thời ñiểm này, chỉ còn Hummer, Land Rover và
Jeep là những ñại diện tiêu biểu nhất.
2.2.10 Crossover
Mới xuất hiện trong 10 năm trở lại ñây nhưng crossover ñã nhanh chóng chiếm ñược tình
cảm của thị trường nhờ cấy ghép sức mạnh dòng xe thể thao ña dụng (SUV) với vẻ ñẹp
sedan. Ở Việt Nam, Porsche Cayenne, Nissan Murano, Lexus RX, BMW X5 là những ví dụ
ñiển hình nhất.
Hiện tại, Honda là hãng dẫn ñầu phân khúc crossover ở Mỹ với doanh số 365.000 chiếc. Tuy
bước chân vào thị trường chậm hơn nhưng GM cũng ñạt ñược thành tựu ñáng kể với vị trí thứ 2,
Ford thứ 3 còn Toyota xếp thứ 4. Doanh số của 3 công ty Mỹ tăng 30% trong năm nay. Với
những bước tiến quan trọng trong thời gian gầy ñây, các chuyên gia cho rằng crossover sẽ dần
tiếm ngôi SUV, cho dù nó không tạo nên "cơn sốt" trên thị trường như SUV ñã từng có.
2.2.10. MPV (Multi purpose vehicle): Xe ña dụng, có thể vừa chở hàng vừa chở người.
Gần như tất cả các xe ngày nay ñều sử dụng hệ dẫn ñộng cầu trước. Những năm ñầu thế kỷ 20,
kiểu FWD thuộc loại "hiếm có khó tìm" nhưng giờ ñây, nó ñược trang bị trên khoảng 70% số xe
mới xuất xưởng. Như vậy, rõ ràng ñã có một cuộc dịch chuyển ngoạn mục trong ngành công
nghiệp ôtô khi từ hệ dẫn ñộng cầu sau chuyển hết sang dẫn ñộng cầu trước.
Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện ñại ñều có ñộng cơ ñặt trước thay vì ñặt sau như
trước kia. Vì vậy, ñể loại bỏ cơ cấu truyền ñộng từ trước ra sau vốn "lằng nhằng" và tiêu hao
nhiều năng lượng, truyền công suất tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất. Ngoài ra, áp
dụng FWD ñồng nghĩa với việc các nhà sản xuất có thể giảm bớt các chi tiết, hạ thấp chi phí.
ðồng thời, khối lượng xe giảm ñi cũng khiến nó "ăn" ít xăng hơn.
Ưu ñiểm quan trọng nữa của hệ dẫn ñộng FWD là do ñộng cơ ñặt phía trên trục trước nên trọng
lượng của nó ñược truyền thẳng xuống bánh dẫn ñộng khiến ñộ bám ñường tăng lên, giúp xe
hoạt ñộng tốt ở các mặt ñường trơn trượt.
Ngoài những ưu ñiểm trên, FWD còn có nhược ñiểm liên quan tới tính năng của xe. ðầu tiên,
trong trường hợp phân bố trọng lượng tập trung xuống phía sau, hệ dẫn ñộng cầu trước rất khó
tăng tốc và luôn thất thế trên các ñoạn ñường thẳng. ðiều khiển các xe sử dụng FWD rất dễ bị
hiện tượng "oversteer", tức bánh sau bị trượt và không còn ma sát. Nhược ñiểm cuối cùng là dù
FWD hết sức thực tế nhưng thiết kế của chúng lại mâu thuẫn với tính năng vận hành của xe. Tại
sao xe của bạn ñi bằng 4 bánh nhưng lại ñặt tất cả nhiệm vụ ñịnh hướng, phanh và tăng tốc lên
hai bánh trước?
Hệ dẫn ñộng cầu sau RWD
Rõ ràng hai kiểu FWD và RWD có những ưu nhược ñiểm trái ngược nhau. Với RWD, xe tăng
tốc tốt hơn. Hai bánh trước ñược giải thoát khỏi nhiệm vụ dẫn ñộng và chỉ tập trung vào việc
dẫn hướng (bánh lái). Tuy nhiên, ưu ñiểm này không làm RWD trội hơn so với FWD. Thời kỳ
ñầu, sử dụng RWD xe phải có trục truyền ñộng và một bộ vi sai ñể truyền công suất từ ñộng cơ
xuống trục sau. Thiết bị này làm tăng giá thành sản xuất và cùng với ñó, trọng lượng xe tăng lên.
Vì vậy, RWD thực tế là không hiệu quả hơn FWD. Ngoài ra, khi ñi xe dẫn ñộng cầu sau mà
không có hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, tài xế rất dễ mất lái ở các ñoạn ñường trơn trượt
hay mắc kẹt xuống rãnh, mương, ổ gà.
Dẫn ñộng 4 bánh (4WD) và toàn bộ các bánh (AWD)
Hai hệ dẫn ñộng giới thiệu ở trên chỉ sử dụng một nửa số bánh ñể dẫn ñộng. Và tất nhiên, sẽ có
người ñặt ra câu hỏi tại sao không sử dụng cả 4 bánh. ðáp lại, ngành công nghiệp ôtô có câu trả
lời rất sớm khi mà hãng xe nước ðức Spyker trình làng hệ thống dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian
(full-time) từ năm 1903 tại triển lãm xe hơi Paris.
Trước hết, cần phải nói rõ rằng tại sao lại có sự khác biệt giữa dẫn ñộng bánh 4WD và dẫn ñộng
tất cả các bánh AWD. Thuật ngữ 4WD hình thành trên cơ sở dùng ñể chỉ kiểu dẫn ñộng 4 bánh
thời kỳ ñầu của hãng xe ñịa hình Jeep và xe tải. Nó ám chỉ các xe có chế ñộ chọn dẫn ñộng 2
bánh hoặc 4 bánh bằng công tắc gắn trong xe.
Trên các mẫu xe sử dụng 4WD thường có chế ñộ "low - thấp" và "high - cao". Khi chọn "low",
hệ truyền ñộng cấp nhiều mô-men xoắn hơn ñể ñi trên các ñoạn ñường gồ ghề hay trèo ñèo. Còn
chế ñộ "high" sử dụng trên các ñoạn ñường trơn trượt. 4WD còn sử dụng bộ khoá vi sai trung
tâm nhằm tránh những chênh lệch không cần thiết giữa bánh bên trái và bên phải khi ñi trên ñịa
hình không bằng phẳng.
AWD dùng ñể chỉ các xe dẫn ñộng 4 bánh tại mọi thời ñiểm và không có chế ñộ "low" hay
"high". Trong khi khái niệm 4WD chủ yếu dùng cho xe thể thao ña dụng SUV, liên quan tới khả
năng vượt ñịa hình thì AWD lại quen thuộc với các xe sedan, wagon, ña dụng minivan. AWD có
ý nghĩa giúp cải thiện ñộ bám ñường trong ñiều kiện thời tiết xấu. Một vài mẫu xe như Lexus
RX330 là ví dụ ñiển hình, mặc dù chúng là xe SUV nhưng lại sử dụng AWD thay vì 4WD. Vì
thế, người ta gọi kiểu xe là "crossover".
Chữ "all - tất cả" trong từ All Wheel Drive có một chút mâu thuẫn và dễ gây hiểu lầm khi mà
hiện nay hầu hết các xe AWD có khả năng phân bổ toàn bộ công suất xuống bánh sau khi phát
hiện bánh trước bị trượt. Những chiếc Subaru hay Chrysler có thể ñi trên ñường trơn trượt một
cách thoải mái vì chúng có thể chuyển công suất từ bánh trượt (mất ñộ bám ñường) sang bánh
không bị trượt.
Với những khả năng như vậy 4WD hay AWD dường như là hệ dẫn ñộng tốt nhất. Nhưng thực tế
lại không hoàn toàn chính xác. Cả hai ñều có trọng lượng tăng lên ñáng kể, thiết kế phức tạp và
giá thành cao. Chúng còn làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu bởi tăng sức cản gió do cồng kềnh.
ðến một lúc nào ñó, khi bộ kiểm soát ñộ bám ñường trở nên phổ biến hơn trên các xe RWD hay
FWD, 4WD và AWD sẽ trở thành dĩ vãng.
Với tất cả các ưu nhược ñiểm trên, không thể có hệ dẫn ñộng tốt nhất trong tất cả các hệ quy
chiếu. Vì vậy, bạn hãy chọn cho mình một chiếc xe có chế ñộ hợp lý, tuỳ thuộc vào ñiều kiện,
công việc và sở thích của mình.
2.4 Các thông số chính của ôtô:
Bên cạnh logo ñã ñược ñăng ký tại Mỹ, biểu tượng Ford hình oval lần ñầu tiên ñược giới thiệu
tại Anh vào năm 1907 do các ñại lý Perry, Thornton và Schreiber - người ñưa Ford ñặt chân vào
nước Anh - thiết kế với mục ñích quảng cáo cho các sản phẩm của Ford như là “dấu chứng nhận
cho lòng tin và sự tiết kiệm ”.
Năm 1927, người ta thấy một logo hình oval mang tên Ford xuất hiện trên lưới tản nhiệt của
mẫu Model A mới với nền màu xanh hoàng gia thẫm tương tự với logo ngày nay của Ford. Logo
này ñược sử dụng trong hầu hết các mẫu xe cho ñến cuối những năm 1950. ðược sử dụng một
cách thống nhất trong toàn bộ các giao dịch thương mại, ñến giữa những năm 1970 ý tưởng về
logo hình oval này mới ñược thiết kế lại.
Năm 1976, logo Ford hình oval với hai gam màu xanh và bạc ñược sử dụng như là dấu hiệu ñể
chứng nhận thương hiệu của Ford Motor Company. Nó dễ dàng trở nên phổ biến và thích nghi
với tất cả các nhà máy sản xuất của Ford trên toàn thế giới.
Logo mới gồm hai hình elip ñồng tâm có tỷ lệ trục dài trên rộng là 2,55 phù hợp với kích cỡ của
chữ Ford với tỷ lệ 2,4. Toàn bộ logo ñược in nổi tượng trưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng.
Hình oval ngoài cùng còn ñược ñánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt
bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Và dĩ nhiên chúng ta không thể bỏ qua gam
màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển, ñó là màu tượng trưng cho sự thân thiện,
trường tồn và luôn quan tâm ñến người tiêu dùng của Ford Motor Company.
c.Các sản phẩm tiêu biểu:
Escape
Mondeo
Focus
TRANSIT
(80), Skoda(ñầu những năm 90). Năm 1998, Volkswagen có thêm 3 thành viên mới ñó là
Lamborghini, Bugatti và Bentley.
-Các công ty trực thuộc VW: Audi, Seat, Skoda, Bentley, Lamborghini, Bugatti.
b. Logo:
c. Sản phẩm:
2.5.3.AUDI
a. Vài nét về Audi:
-Audi là thành viên lớn nhất của Volkswagen. Không có những trang sử huy hoàng như các
công ty khác, ñơn giản chỉ vì Audi ñược sáng lập 1932 do 4 nhà sản xuất ô tô nhỏ là Audi,
Horch, Wanderer và DKW.
-Mặc dù là nhà sản xuất ô tô lớn nhì nước ðức, nhưng Audi không sản xuất xe với số lượng
lớn mà chú trọng tới sản xuất ô tô sang trọng với số lượng có hạn mà thôi. Mục tiêu hiện nay
của Audi chính là Mercedes, dù vẫn chưa vượt qua ñược Mercedes ở dòng xe gia ñình nhưng
Audi lại rất thành công trong thiết kế kiểu dáng và tính năng thể thao. ðiều này tạo ra lợi thế cho
Audi trong cạnh tranh với BMW và Jaguar.
-Thế mạnh của Audi chính là chất lượng, ở ñiểm này Audi hơn hẳn BMW và Mercedes. Còn
kĩ thuật thì không hẳn là Audi thua kém BMW và Mercedes như người ta thường nói.
b. Biểu tượng:
Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo
Audi với 4 vòng tròn ñan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng
hàng ñầu mà bất cứ chủ xe nào cũng muốn có.
Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm
bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu
hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi
cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến
lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên ñó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào
nhau. Không hài lòng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về.
Khi tới lượt 4 ông chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực
sự bối rối. Chẳng còn ý tưởng gì ñể thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày
bánh ra ñĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4
công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị
khách sang trọng ngoài kia, một cách bình ñẳng, anh ta ñặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn
diện tích. Lúc ñĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ông chủ nhìn nhau
và... cười.
ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế
logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số ñó. Tuy còn ít ñược biết ñến ở Việt Nam,
nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn
hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe ñược ưa thích nhất
năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ
tung hoành trên ñường phố Việt Nam.
Sau ðại chiến thế giới thứ hai, các nhà máy của Auto Union nằm trên lãnh thổ thuộc ðông ðức.
Hầu hết những người lãnh ñạo của hãng chuyển ñến Bavaria, nơi ñóng ñô của BMW. Tại ñây,
họ thành lập nên Auto Union GmbH (công ty TNHH Auto Union) vào năm 1949. Auto Union
GmbH sản xuất ôtô như truyền thống và 4 vòng tròn ñan xen vẫn là biểu tượng chính thức của
công ty. Năm 1969, Auto Union GmbH liên kết với hãng NSU ñể hình thành nên Audi NSU
Auto Union AG (công ty cổ phần Audi NSU Auto Union). Do cái tên này quá dài, không thuận
tiện cho việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu, năm 1985, công ty ñổi tên thành Audi AG
(công ty cổ phần Audi). Mặc dù xuất hiện thêm công ty thứ 5 cùng tạo nên Audi “ngày nay”,
nhưng trên quan ñiểm về giá trị thương hiệu, hãng vẫn dùng logo 4 vòng tròn, vốn ñã quen
thuộc với người tiêu dùng trong suốt 53 năm tới lúc ñó.
Dù lúc thịnh lúc suy, thậm chí có khi lâm vào tình trạng gần như phá sản, hãng xe hơi ðức
BMW vẫn luôn gắn bó với biểu tượng hình cánh quạt trắng xanh nổi tiếng trong suốt lịch sử
phát triển. ðiều ñó tượng trưng cho sự kiên ñịnh với những lựa chọn của người ðức. Luôn duy
trì sự tập trung cao ñộ trong một thời gian dài với cùng một mục ñích, ñức tính ñó giúp BMW
vượt qua những thời ñiểm khó khăn nhất trong lịch sử. Ra ñời năm 1916, công ty BMW, viết tắt
của Bayerische Motoren Werke (tiếng Anh có nghĩa là Bavarian Motor Works), ñược thành lập
với mục ñích sản xuất ôtô xe máy. Tiền thân của BMW lại là hai công ty Raap Motor Works và
BMW GmbH, chuyên sản xuất ñộng cơ máy bay. ðó chính là nguồn cảm hứng ñể thiết kế nên
logo BMW nổi tiếng thế giới. Nó tượng trưng cho hình ảnh chuyển ñộng của hai cánh quạt mà
các phi công quan sát ñược trên những chiếc máy bay sản xuất vào thập kỷ 20. Khi chạy với tốc
ñộ nhất ñịnh, hai cánh quạt này sẽ chia quỹ ñạo của chúng thành bốn phần bằng nhau, hai phần
mang màu trắng ñậm, hai phần còn lại in màu xanh bầu trời xứ Bavaria.
Năm 1939, chiến tranh thế giới lần II bùng nổ, BMW trở thành nhà sản xuất xe máy và ñộng cơ
máy bay chuyên dụng cho quân ñội ðức. Khi chiến tranh kết thúc năm 1945 cũng là lúc những
nhà máy ở ðông ðức bị phá huỷ nặng nề, còn ở Munich, thủ phủ bang Bavaria, quang cảnh trở
nên hoang tàn và ñổ nát. Tại thời ñiểm mà những nhà máy tại Munich bắt tay vào quá trình hồi
phục sản xuất, quân ñồng minh ra lệnh ñóng cửa BMW trong 3 năm và yêu cầu BMW ngừng
sản xuất xe ôtô cho ñến năm 1952.
Sau khi ñược chính thức mở cửa trở lại, BMW bắt tay vào chế tạo chiếc ôtô, mở ñầu cho một
thời kỳ mới, thời của những chiếc ôtô sang trọng mang thương hiệu BMW xuất hiện trên khắp
thế giới. Và logo trắng xanh dần trở thành một biểu tượng quen thuộc trên thế giới cho tới tận
ngày nay.
Gần 90 năm tồn tại, chịu tác ñộng trực tiếp của 2 cuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong lịch sử
loài người, biểu tượng ñó vẫn song hành cùng với những bước phát triển của BMW. ðể thích
ứng với quan niệm hiện ñại và những thách thức mới, logo BMW giờ ñây ngoài những giá trị
truyền thống còn thể hiện cho trí tuệ với màu xám của vòng tròn bao quanh, sự mạnh mẽ, tính
linh hoạt và hơn hết là tương lai tươi sáng của những dòng xe sang trọng hàng ñầu thế giới.
c.Sản phẩm:
Series 3:
Series 7:
ðộng cơ 4,4 L ; V8
Công suất cực ñại (mã lực) 325 HP tai số vòng quay 6100 v/phút
Moment xoắn cực ñại (Nm) 330Nm tại 3600 v/p
Tỉ số nén 10,5:1
Hộp số Tự ñộng
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 149mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 5,9 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 18 Xa lộ: 26
M3: Coupe
E class:
E 320
S class:
S430 sedan
SLK 55
MB 140
MPV
2.5.6 OPEL
a.Vài nét về Opel:
-ðược sáng lập bởi một gia ñình Opel vào năm 1899. Hiện nay nó nằm trong số một vài nhà
sản xuất ô tô trên 100 năm. Là một trong sáu nhà sản xuất ô tô lớn nhất Châu Âu. Chuyên sản
xuất các loại xe phổ thông như Astra, Omega… không nổi tiếng với chất lượng và sự cách ñiệu
nhưng vẫn ở mức chấp nhận ñược. Là thành viên của General Motor Europe. Sở hữu: Vauxhall
(Anh). ðại bản doanh: Russelsheim, Germany.
b.Biểu tượng:
c.Sản phẩm:
Cái tên Toyota ñược sửa ñổi từ Toyoda, tên người sáng lập hãng ôtô lớn nhất Nhật Bản. Sau
gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota mới một lần duy nhất thay ñổi logo của hãng.
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành cho các quan chức
cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản phẩm của Toyota ñã trở nên phổ biến,
ña dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả, chất lượng và dịch vụ là những ưu tiên hàng ñầu
mà Toyota dành cho người tiêu dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi trên ñường phố
Việt Nam, cứ 10 ôtô thì có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 39
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
d.Sản phẩm:
Camry
Corolla Altis
Mẫu xe Sequoia
ðộng cơ tiêu chuẩn 4.7 L, V8
ðộng cơ chọn lựa 4.7 L. V8
Hộp số tiêu chuẩn Tự ñộng 4 cấp
Hộp số chọn lựa Tự ñộng 4 cấp
Moment xoắn cực ñại (N/vòng/phút ) 315/3400
Công suất cực ñai 240 HP
2.5.8 GMC
a. Vài nét:
-GM ñược sáng lập bởi Oldsmobile, Chevrolet và Cadillac vào năm 1910, trở thành tập ñoàn
sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới.
-Toà nhà GM ñược xây dựng ở Detroit vào năm 1920 như là biểu tượng của ngành công nghiệp
Mỹ. Từ ñó ñến nay GM tiếp tục nghiên cứu và có những phát triển không ngừng. GM là công
ty ñứng ñầu thế giới về sản xuất ñộng cơ 6 và 8 xi lanh có tỉ số nén cao, hộp số tự ñộng, ñiều
hoà, cửa sổ ñiện…
- Các công ty thành viên: Chevrolet (US), Oldsmobile (US), Buick (US), Pontiac (US),
Cadillac (US), Saturn (US), GMC (US), Opel (Germany), Vauxhall (UK), Fiat Auto (Italy),
20% - bao gồm Fiat, Lancia and Alfa Romeo , Saab (Sweden) - 50%, Holden (Australia),
Isuzu (Japan) - 49%, Suzuki (Japan) - 20%, Subaru (Japan) - 24.2%, Daewoo (Korea) - 42%,
Delphi (US) – nhà cung cấp phụ tùng.
b.Logo
2.5.9 Lexus:
a. Giới thiệu:
-Là công ty của Châu Á, ngay từ ñầu Toyota ñã xác ñịnh thị trường cho riêng mình ñó là dòng
xe trung bình nhờ vậy mà thương hiệu Toyota ñã trở nên nổi tiếng toàn cầu với chất lượng vừa ý
nhưng giá cả rất hợp lý nếu không muốn nói là rẻ so với các xe cùng chủng loại.
-Tuy nhiên, ñể trở thành một tập ñoàn sản xuất ô tô lớn thì Toyota phải có sản phẩm ña
dạng.Với mục tiêu cạnh tranh với các hãng nổi tiếng như: Mercedes, BMW….ở thị phần xe sang
trọng, công ty Toyota ñã xây dựng nên một thương hiệu ñủ sức cạnh tranh trên thị trường khó
tính nhưng có lợi nhuận rất cao.
Ngày nay thương hiệu Lexus là một ñối thủ nặng kí của của các hãng xe sang trọng của ðức,Ý
và Mỹ. Khi nói ñến Lexus ta liên tưởng ngay ñến một mác xe sang trọng với ñầy ñủ các tiêu
chuẩn hiện ñại nhưng vẫn giữ ñược phong cách Nhật.
b.Biểu tượng:
Sinh ra từ gia ñình Toyota, dưới sự chăm sóc ñặc biệt và tuyệt mật bởi 4.000 con người xuất sắc,
với cái tên tượng trưng cho tính cách Á ðông: sang trọng mà tao nhã, sau 20 năm, Lexus ñã
giành ñược vị trí riêng tại sân chơi của ngành công nghiệp ôtô. Mùa xuân 1989, trước những bô
lão, những bậc cha chú tại “chiếu chèo” triển lãm ôtô Detroit, Lexus bước ra và “xưng danh”.
ðó là thành quả của nỗ lực kéo dài từ giữa năm 1983. Chủ tịch Toyota khi ñó, Eiji Toyoda triệu
tập một cuộc họp cấp cao và tuyệt mật, bao gồm các nhà quản lý, kỹ sư và những nhà chiến lược
ñể ñặt ra một câu hỏi: “Liệu chúng ta có thể sản xuất một chiếc xe ñánh bại những mẫu ôtô ñang
ñược coi là tốt nhất?”. Câu trả lời ñược ñưa ra và Eiji Toyoda quyết ñịnh thực thi dự án mang
tên “F1”. Chữ F lấy từ "flagship" (thuật ngữ chỉ con tàu chở ñô ñốc trong một hạm ñội và cũng
là ñể chỉ sản phẩm ñứng ñầu của một hãng), còn số 1 thể hiện yêu cầu chất lượng cao nhất của
một chiếc sedan hạng sang.
Các kỹ sư ñược lệnh tập trung phát triển toàn bộ thành phần của một chiếc xe hơi, từ tay lái,
phanh, ñộng cơ, hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, hệ thống ñiện ñến sự ăn mòn và vật liệu.
Năm nhóm thiết kế ñược phái ñến "nằm vùng" tại Mỹ, sát cánh với các nhà ñại lý phân phối ở
ñây nghiên cứu về phong cách sống, quan ñiểm về thiết kế của những vị khách ưa thích dòng xe
sang trọng.
Gần 4.000 người ñược huy ñộng ñể sản xuất những nguyên mẫu ñầu tiên năm 1985. ðể ñặt tên
cho mẫu sản phẩm mang kỳ vọng lớn của mình, Toyota quyết ñịnh ghép hai từ “Luxury” và
“Elegance” thành cái tên Lexus. Ngoài ra, Lexus còn ñược ghép từ các chữ cái ñầu của cụm từ
Luxury Export to US (dòng xe sang trọng xuất khẩu sang Mỹ). ðó là lý do vì sao Lexus có trụ
sở ñặt tại thị trường xe hơi lớn nhất thế giới.
Trong nguyên tắc về công nghệ quảng bá sản phẩm, người ta không thể không nhắc ñến vai trò
của logo. Toyota dự ñịnh một sản phẩm sang trọng bậc nhất thì ñương nhiên logo của nó cũng
không phải tầm thường. Chất lượng sản phẩm sẽ ñi về con số không nếu trong mắt khách hàng
biểu tượng của nó không ñể lại chút ấn tượng nào. Vì thế, công ty thiết kế logo nổi tiếng
Hunter/Korobkin, Inc. ñược thuê và trong hàng trăm mẫu thiết kế, Toyota quyết ñịnh lấy biểu
tượng hình chữ “L” làm biểu tượng chính thức của Lexus.
Tuy là bậc hậu thế, nhưng tất cả những gì thuộc về Lexus ñều thể hiện cho sự hoàn hảo. Giữa
lúc người ta tưởng rằng nguồn cảm hứng cho một biểu tượng thực sự ý nghĩa ñã cạn kiệt thì logo
của Lexus xuất hiện. Nó thoả mãn tất cả những tiêu chí thiết kế logo và ñược hình thành một
cách thuần nhất mà không gắn với bất cứ một truyền thuyết hay một câu chuyện lịch sử nào.
Vẫn là hình elipse chủ ñạo có cảm hứng từ logo của Toyota, biểu tượng Lexus là sự cách ñiệu
của chữ “L” mang phong cách hiện ñại.
Chiếc xe concept "ñóng" cùng Tom Cruise trong phim Minority Report.
ðặc ñiểm ñầu tiên mà logo Lexus sở hữu là sự khác biệt. Người ta không thể nói về mình khi bị
nhầm lẫn với người khác và dĩ nhiên, logo ñó không thể ñại diện cho những gì không thuộc về
Lexus. Kích thước của hình elipse bao ngoài logo có tỷ lệ trục dài/rộng bằng 1,4, chữ L ñược
cách ñiệu nghiêng 50 ñộ với hai nét ñậm nhạt gấp ñôi nhau, gợi lên cảm giác vững vàng, chắc
chắn. Các nhà thiết kế tạo ñộ nghiêng cho chữ L chủ yếu do nếu viết thẳng sẽ dễ nhầm với biểu
tượng của LG và hơn nữa, chẳng có một sự sang trọng tao nhã nào lại không ẩn chứa trong nó
những nét mềm mại, thướt tha.
ðộ cao chữ L bằng khoảng 75% trục rộng, giữa nét nằm ngang và trục dài cũng có giá trị tương
tự, ñiều ñó tạo sự cân ñối, hài hoà về tỷ lệ chiếm khoảng không của chữ L so với toàn bộ hình
khối. Tỷ lệ 75% bù ñắp tính không ñối xứng của logo, làm cho người quan sát vẫn có cảm giác
về sự cân bằng và bền vững, về yếu tố tĩnh nằm trong yếu tố ñộng.
ðặc ñiểm thứ hai mà một chiếc logo cần có là nó phải gợi lên cảm xúc, và biểu tượng của Lexus
ñã có. Toàn bộ logo hiện lên với những ñường cong thanh thoát, không có bất cứ một nét góc
cạnh chủ yếu nào, nuột nà như những ñường gió lướt nhẹ trên thân xe. Nhẹ nhàng, êm ái, thân
thiện nhưng tiềm ẩn sức mạnh là cảm giác của không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy.
ðiểm thứ ba là tính ñơn giản. Sự cầu kỳ ñể tạo nên những nét giản ñơn có giá trị hơn nhiều so
với những nét phức tạp rối rắm. Không bị những ñường ngang dọc, màu sắc làm loá mắt, tất cả
logo là những ñường cong ñồng màu thống nhất. Lấy cảm hừng từ ký tự @ trong công nghệ
thông tin, biểu tượng của Lexus bỗng trở nên gần gũi với người tiêu dùng hơn bao giờ hết. Và
ñó chính là tính thời ñại. Không ñi quá xa quan ñiểm của cộng ñồng, nhưng cũng không tầm
thường hoá, thực sự logo của Lexus là bước thành công ñầu tiên của một thương hiệu.
Một logo phải thể hiện ñược lịch sử của công ty, về ñức tin của con người, triết lý sống, giá trị,
phong cách của những người thiết kế và sử dụng nó. Phải tạo ñược niềm tin với khách hàng,
công nhân cũng như những nhà ñầu tư. Nó là sản phẩm nhưng ñứng ngoài những sản phẩm khác
về mặt ý nghĩa và giá trị. Với tất cả những tiêu chí ấy, trải qua 20 năm ra ñời, logo của Lexus
thành công khi ñã, ñang và sẽ ñại diện cho sản những sản phẩm cao cấp của chính nó.
c.Sản phẩm
Concept:LFC
LFS:
ES:
GS
GX:
LS:
LX:
SC:
c.Sản phẩm:
-Trên biểu tượng cua Alfa Romeo có hình con rắn ngậm hình người và chữ thập màu ñỏ thắm
trên nền trắng –quốc huy của Milan.
-ðã có thời Alfa Romeo có cả xe con và xe thể thao, xe tải và micro buýt nhưng bây giờ chỉ có
xe con và thể thao. Từ năm 1987 Alfa Romeo sát nhập vào tập ñoàn sản xuất xe hơi FIAT.
b.Biểu tượng:
c.Sản phẩm:
c. Sản phẩm:
-Người Anh là những người ưa thích truyền thống khi nhìn biểu tượng của Bentley -giống như
70 năm truớc ñây - họ sẽ hồi tưởng về thời gian huy hoàng trên những ñường ñua của Bentley.
b.Biểu tượng:
c.Sản phẩm:
Arnace:
ðộng cơ 6,75 L V8
Công suất cực ñại 400 HP
Moment xoắn cực ñại 835 Nm
Tăng tốc từ 0-60mph 6,7 giây
Continental
ðộng cơ 6L W 12
Công suất cực ñại 552 HP tại 6100 v/p
Moment xoắn cực ñại 479 Nm tại 1600v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 4,7 giây
Vận tốc tối ña 316,8 km/h
Giá bán 149.900 USD
2.5.14 FIAT
a. Giới thiệu:
-Fiat là chữ viết tắt từ cụm từ tiếng ý Italy Fabbrica Italian di Automobili –Torino. Torino là
thành phố, nơi nhà máy hoạt ñộng và là ñại bản doanh của hãng.
-Nhà máy Fiat ñược thành lập vào lúc thế giới bùng nổ ngành ôtô, năm 1899. Hiện giờ Fiat ñã
có rất nhiều nhà máy ở Italia và nhiều quốc gia trên toàn thế giới chuyên sản xuất xe con, xe tải
nhỏ, ñộng cơ máy kéo …
-Chỉ từ 1 nhà máy ñầu tiên, Fiat ñã phát triển và lớn mạnh thành tổ hợp công nghiệp khổng lồ
với sư có mặt của rất nhiều hãng ôtô lớn và nổi tiếng như Ferrari, Lancia, Alfa Romeo.
b. Biểu tượng:
Logo Fiat ñơn giản chỉ gồm 4 chữ cái ghép lại trên nền màu.
Có lẽ hiếm có hãng xe nào trên thế giới lại thay ñổi logo của mình nhiều như Fiat. Trải qua
những thăng trầm của hơn một thế kỷ tồn tại, 14 logo ñánh dấu các mốc thời ñiểm phát triển
khác nhau của hãng xe từng có thời là số một châu Âu.
Mặc dù không mấy thành công tại thị trường Việt Nam, nhưng nhà sản xuất ôtô lớn nhất Italy ñã
có lịch sử hơn 100 năm tuổi và danh tiếng sánh ngang với những “lão làng” như Mercedes-Benz,
Ford hay General Motors...
Năm 1999, cùng với lễ kỷ niệm 100 năm thành lập, Fiat trình làng logo mới gắn trên lưới tản
nhiệt của “những chiếc xe thế kỷ”. ðược Fiat giới thiệu là mới, nhưng ñối với không ít người,
dường như biểu tượng ñó là ñộng thái chứng tỏ rằng Fiat ñang mong mỏi tìm lại vinh quang cho
chính mình sau một thời kỳ chồng chất những khó khăn. Lấy ý tưởng từ logo của những năm
1920, Fiat hy vọng vào biểu tượng thứ 14 sẽ giúp họ vượt qua số 13 ñầy bất trắc, trả lại cho Fiat
vai trò dẫn ñầu trên thị trường thế giới trong suốt những năm 50 của thế kỷ trước.
ta kỳ vọng, cánh tay thương mại của hãng vươn ñến thị trường Pháp, rồi Anh, và khi ñến thị
trường Mỹ thì thực sự Fiat ñã ghi tên mình trong danh sách của những nhà sản xuất ôtô hàng
ñầu thế giới.
Logo thứ ba
Năm 1904, như là một hệ quả tất yếu của những thành công, logo của hãng lại ñược thay ñổi,
giờ ñây Fiat lấy ñó làm biểu tượng cho toàn bộ các sản phẩm của mình chứ không gắn với một
dòng sản phẩm nhất ñịnh.
Vẫn theo ñuổi phong cách thiết kế tự do và giữ nguyên kiểu dáng cụm từ FIAT, hình khối của
biểu tượng là hình oval, một kiểu thiết kế rất thời thượng vào thời ñiểm ñó. Nhưng những ñiểm
khác biệt cơ bản nhất của logo thứ 3 này so với logo năm 1901 là sự biến mất tên ñầy ñủ của
Fiat trên logo, một hành ñộng chứng tỏ tên tuổi Fiat thực sự ñã trở nên rất nổi tiếng và những
người lãnh ñạo nhận ra rằng cái tên Fabbrica Italiana di Automobili Torino bỗng trở thành thừa
thãi. Tiếp ñến, hình ảnh mặt trời lúc bình minh ở logo thứ 2 không còn ñủ sức ñể soi sáng cho
Fiat nữa, giờ ñây vai trò ñã thay ñổi, Fiat ñã lớn mạnh, ñã ñủ ñể che lấp ñược mặt trời. Logo
năm 1904 là dấu ấn cho thời kỳ khởi ñầu ñầy mãn nguyện của Fiat, nó còn ñược sử dụng cho
ñến năm 1926 khi những chiếc xe Fiat 501 và 502 xuất xưởng.
Song song với logo thứ 3, Fiat còn sở hữu một loạt những logo khác, phần lớn các biểu tượng
này ñược gắn trên những dòng sản phẩm và vào một thời kỳ nhất ñịnh. Năm 1921, logo thứ 4
trong bộ sưu tập của Fiat ñược giới thiệu trên lưới tản nhiệt những chiếc xe SuperFiat 12 xi-lanh
và Fiat 519 6 xi-lanh. Cụm từ FIAT ñược viết với phong cách không ñổi và có những khác biệt
so với logo thứ 3 khi hình khối của logo là hình tròn và chữ Fiat ñược sơn hai màu ñỏ ñen, 2
gam màu ñặc trưng cho các loại xe ñua thời kỳ ñó.
Logo thứ 5 xuất hiện năm 1925 trên dòng xe thực dụng Fiat 509, mẫu xe ñược sản xuất với số
lượng lớn và rất ñược ưa chuộng tại Italy chỉ trong vòng một năm sau khi xuất xưởng. Giữ
nguyên kiểu dáng của logo thứ 4, logo thứ 5 của Fiat ñược thay ñổi cho phù hợp với mẫu xe mà
nó ñại diện, chữ FIAT ñược sơn màu trắng, màu của sự tiện ích và thực dụng.
Năm 1929, dòng xe thực dụng mới 514 ñược sản xuất ñể thay thế cho Fiat 509, Fiat thay ñổi
màu nền của chiếc logo thứ 5 và cho ra ñời logo thứ 6.
1931 là năm chiếc logo thứ 7 ñược giới thiệu, không khác so với những logo trước ñó, màu nền
màu xanh ñược thay bằng màu ñỏ tươi. Logo thứ 7 gắn trên mẫu xe 515 và Fiat chỉ bán ñược
3.405 chiếc loại này.
Năm 1931 khai sinh ra chiếc logo thứ 8 gắn trên chiếc xe Fiat 524, kết hợp với kiểu kiến trúc
ñương ñại, có hình chữ nhật thay vì hình tròn như các biểu tượng trước nó. Sự thay ñổi này chủ
yếu là do sự thay ñổi kiểu dáng của lưới tản nhiệt trên những chiếc xe của thập niên 1930.
Tại triển lãm ôtô năm 1932, Fiat giới thiệu dòng xe 508 với biểu tượng ñược thiết kế riêng và ñó
là chiếc logo thứ 9. 508 nhanh chóng trở thành mẫu xe nổi tiếng nhất của Fiat vào lúc ñó khi họ
bán ñược 41.000 chiếc chỉ trong tháng 7 năm 1934.
Logo thứ 10 ñược Fiat giới thiệu năm 1938, trước khi nước Ý bước vào chiến tranh thế giới thứ
2. Vẫn kiểu thiết kế những năm 1930, tuy có những thay ñổi về kiểu dáng bên ngoài. Fiat 850,
124, 127 là những mẫu xe cuối cùng ñược mang chiếc logo này.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 55
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
Chiến tranh kết thúc, Fiat sử dụng lại một số mẫu logo của những năm 1920 trên các sản phẩm
của mình. Một trong số ñó là chiếc logo thứ 11, xuất hiện vào năm 1959. Trên thực tế logo này
chỉ ñược gắn trên những chiếc xe thể thao Fiat Fiat Dino, 124 và 131 Abarth Rally.
ðến năm 1968, Fiat bắt tay vào thành lập một công ty cổ phần ña ngành, trong ñó Fiat Car là
một thành viên. ðể ñánh dấu mốc phát triển mới, logo thứ 12 của Fiat ñược trình làng, nó gồm 4
khối vuông, mang 4 chữ FIAT viết theo phông “univers” xiên 18 ñộ so với chiều thẳng ñứng.
Logo này ñược Fiat sử dụng cho ñến những năm 1982, trước khi ñược thay ñổi một cách hết sức
bất ngờ.
Năm 1982, Giám ñốc thiết kế, Mario Maioli, lái xe qua nhà máy Mirafiori sau khi ñiện vừa cắt.
Ông nhìn thấy logo rất lớn của Fiat trên nóc nhà máy với 5 vạch kẻ in trên nền trời, rất nhanh,
Mario Maioli phác thảo mẫu biểu tượng mới cho hãng, với năm vạch thẳng liền nhau xiên 18 ñộ,
chiếc logo thứ 13 ra ñời. Nó ñược sử dụng ñồng thời với logo thứ 12 trên các sản phẩm của Fiat
và Fiat Car cho ñến năm 1999.
lồ. Riêng tại Italy, số nhân công làm việc cho Fiat có thời ñiểm lên tới hơn 20.000 người. Sự
phát triển của nền kinh tế Italy chịu ảnh hưởng không nhỏ từ kết quả kinh doanh của Fiat. Người
ta nói, bất kỳ một khó khăn nào của tập ñoàn này không chỉ gây sốt trên thị trường chứng khoán
mà còn khiến cả chính trường Italy cũng phải lao ñao. ðiều ñó lý giải vì sao Fiat nói chung và
dòng họ Agnelli nói riêng nhận ñược sự tôn trọng từ chính phủ và người dân Italy. Hiện gia ñình
Agnelli vẫn sở hữu khoảng 30% số vốn của Fiat.
liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, năm 2004, Mekong chỉ chiếm 1,8% trên tổng
lượng tiêu thụ 40.141 xe của toàn bộ thị trường, trong ñó chỉ có 499 xe Fiat các loại.
2.5.15 FERRARI
a. Lịch sử:
76 năm tồn tại và 55 năm ghi danh trong lịch sử môn ñua xe F1, câu chuyện về ñội ñua Ferrari,
về những chiếc xe thể thao sang trọng, về chiếc logo mang hình con ngựa tung vó nổi tiếng vẫn
luôn hấp dẫn người hâm mộ khắp nơi trên thế giới.
ðã 5 năm liên tiếp kể từ năm 2000, Ferrari là cái tên thống trị bảng thành tích của giải ñua Công
thức 1 (Formula One - F1) - giải ñua xe ôtô uy tín và nổi tiếng nhất hành tinh. ðiều này làm cho
không ít người nghi ngờ tính hấp dẫn của F1, và thực sự là cơn ác mộng ñối với các ñội ñua như
McLaren, Williams... Không chỉ có vậy, sự kiện có một không hai trong lịch sử hơn 50 năm của
F1 này còn khiến các nhà tổ chức một lần nữa phải ñưa ra những ñiều luật mới, với mục ñích
duy nhất là giảm sức mạnh của Ferrari và tăng tính cạnh tranh. Nhưng, như người ta thường nói,
không ai phê phán ñược người chiến thắng, và vì thế, Ferrari cùng biểu tượng chú ngựa ñang
tung vó vẫn hiên ngang trên vai trò thống trị.
c.Sản phẩm:
Là nhà sản xuất chính thức của ñội ñua F1. Nhiều lần nhận ñược danh hiệu nhà sản xuất của giải
và hiện nay dường như không có ñối thủ trong làng ñua F1 danh giá nhất thế giới.
2.5.16 Peugeot:
a.Giới thiệu:
-Tên gọi hãng sản xuất ô tô nổi tiếng từ Pháp này gồm 7 chữ cái. Nó không ẩn giấu một ý
nghĩa ñặc biệt nào cả vì ñơn giản nó là tên một họ của người sáng lập ra hãng. Các sản phẩm ñau
tiên của Peugeot là cối xay cà phê, dụng cụ kẹp sau ñó là xe ñạp, xe máy và cuối cùng là ô tô
(1891). Cho ñến nay ngoài xe con ra, Peugeot còn sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông khác.
Ở Pháp hãng này ñược biết ñến như một mác xe hơi có ñộ tin cậy cao và rất hoàn thiện về ñộ kỹ
thuật ñược gọi là “Mercedes Pháp” .
-Trong những năm qua con sư tử ñứng luôn có mặt trên logo của Peugeot duy chỉ có hình dáng
và màu sắc chỉ thay ñổi chút thôi. Có thể vì lẽ ñó mà xe Peugoet còn có biệt danh là “sư tử”.
b.Biểu tượng:
2.5.17 IVECO:
a.Giới thiệu:
-Industrial Vihicle Corporation –Tập ñoàn xe hơi công nghiệp chuyên sản xuất các xe tải hạng
nặng chạy Diesel, xe buyt, xe chuyên dụng, xe cứu hoả … các nhà máy của của hãng trên có mặt
tại các nước Pháp, ðức, Tây Ban Nha.
Iveco thành lập năm 1975 với tổng dinh toạ lạc tại thành phố Torino Italia.
b.Biểu tượng:
Logo của Iveco ñược thiết kế ñơn giản gồm các chữ cái ghép lại mà thôi.
2.5.18 NISSAN:
a. Lịch sử:
-Lịch sử của Nissan gắn liền với Kwaisinsha Co., nhà máy ô tô ñược sáng lập bởi Masujiro
Hashimoto ở Tokyo năm 1911. Hashimoto chính là tiên phong trong ngành công nghiệp ô tô
lúc sơ khai.
-1914: Xe con chở khách loại nhỏ ñã ñược sản xuất theo mẫu thiết kế riêng của Hashimoto và
trong năm sau ñó ñược giới thiệu lần ñầu tiên trên thị trường với cái tên la Dat car. Dat là chữ
viết tắt ñầu tiên của các chữ cái ñầu tiên của các thành viên trong gia ñình Hashimoto: Kenjiro
Den , Rokuro Aoyama và Meitaro Takenchi.
-Titsuyo TidoshaCo.Ltd, tiền thân khác nữa của Nissan ñược thành lập ở Osaka vao năm 1919
ñể sản xuất xe ba bánh ñược thiết kế bởi các kỹ sư người Mỹ hiện ñại nhất lúc này. Kwaishisha
Co.và Titsuyo Jidosha Co. Hợp nhất vào năm 1926 với tên là Dat Jidosha SeiZo Co.
-Chiếc xe chở khách Datsun ñầu tiên ñược sản xuất dây chuyền ở nhà máy Yokohama vào
năm 1935. Trong suốt chiến tranh, Nissan sản xuất xe tải quân ñội và ñộng cơ chuyên dùng cho
máy bay và tàu chiến .
-1969: Nissan ñưa ra mẫu xe mới 240Z Coupe với kiểu dáng vượt trội tại thị trường Mỹ.
Chính ñiều này ñã ñánh dấu thời kỳ vàng son của dòng xe Coupe của Nhật và nó ñã ñánh bại
nền công nghiệp ô tô thể thao Anh Quốc.
-Giống như Honda, cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 ñã thúc ñẩy việc nhập khẩu chiếc xe
Sunny vào thị trường Mỹ. Bảy năm sau nhà máy ñược xây dựng ở Anh ñể sản xuất mẫu xe
Bluebird cho thị trường Châu Âu .Vào những năm 90, khủng hoảng nội ñịa ñã ảnh hưởng tới
Nissan rất nhiều. Dù nhà máy Sunderland là nhà máy hiện ñại nhất của Châu Âu nhưng sản
phẩm của Nissan vẫn bị sụt giảm nặng nề .
-Năm 2002 cổ phần của Renault trong Nissan tăng lên 44,4% và do ñó Renault giành ñược
Nissan.
b. Biểu tượng:
c. Sản phẩm:
Maxima
Infiniti QX56
Thời kỳ ñầu, nhiều người hoài nghi về thành công của Infiniti bởi lúc ñó, thị trường Bắc Mỹ ñã
có Lexus của Toyota và Acura thuộc Honda. Nếu Infiniti chen ngang, rất có thể nó sẽ kéo Lexus
và Acura cùng vấp ngã. Tuy nhiên, cả Nissan, Honda và Toyota ñều quyết tâm thực hiện chiến
lược “lột xác” bởi họ hiểu rõ một ñiều, người dân Mỹ và Canada luôn coi sản phẩm của 3 nhà
sản xuất này chỉ thuộc hạng “kinh tế” chứ không phải sang trọng. Và, sau 15 năm, thực tế ñã
chứng minh sai lầm của những người chỉ trích: Cả 3 hãng ñều thành công vang dội, cho dù
Infiniti gặp phải sự cạnh tranh nhiều hơn.
Không dễ ñể Infiniti ñi lên từ “vùng chiến sự” như thị trường Mỹ bởi ngay tại thời ñiểm ra ñời,
hãng xe thuộc hàng “cha chú” Oldsmobile ñang ñứng bên bờ vực ñóng cửa. Khởi ñầu, Infiniti
chỉ sản xuất hai mẫu xe, Q45 và dòng xe thể thao G20. Sau ñó là những chiếc như J30 với thân
xe tròn trịa hay M30 hạng trung ngắn “cũn cỡn” và I30. Lạ hơn nữa là mẫu xe thể thao ña dụng
hạng trung QX4, dựa trên bản Nissan Pathfinder và thực sự là cú huých mạnh vào doanh số bán
của Infiniti.
-Năm 1962: mẫu xe saloon ñầu tiên ñược sản xuất và thương hiệu Mazda ñược chọn cho sản
phẩm.
-Năm 1970: bắt ñầu tấn công vào thị trường Mỹ và Mazda ñã dạt tới ngưỡng 1000000 ñộng cơ
Wanken ñược sản xuất. Năm này Mazda cũng tung ra mẫu RX-7.
-Khi khủng hoảng năng lượng diễn ra hy vọng về doanh thu bán ñộng cơ Wanken bất thành chỉ
còn dự án RX-7 Sport car vẫn tiếp tục mà thôi.
-1979: Ford Motor Company sở hữu 25% cổ phiếu của Mazda. Bộ ba 323, 626, 929 ñã thúc ñẩy
doanh thu của Mazda. Công ty ñã có ý ñịnh mở rộng các mẫu xe máy vào thị trường xe dạng
sang trọng nhưng dự án tham vọng này ñã thất bại. Mazda can ñến sự giúp ñỡ của Ford, lúc này
cổ phần của Ford ñã lên ñến 1/3 và nắm quyền ñiều hành của nhà sản xuất ôtô Nhật.
b. Biểu tượng:
Biểu tượng hiện nay của Mazda ra ñời chưa ñầy 10 năm. Trong suốt lịch sử phát triển không hề
suôn sẻ gần 90 năm qua, Mazda ñã nhiều lần thay ñổi lại logo ñể phù hợp với từng giai ñoạn
khác nhau.
Mazda Motors có nguồn gốc từ Toyo Cork Kogyo Co., Ltd, một công ty nhỏ do Jujiro Matsuda
thành lập vào năm 1920, tại thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Lúc ñó Toyo Cork Kogyo chủ yếu
chế tạo các thiết bị máy móc. ðến năm 1929, công ty sản xuất ñộng cơ ôtô ñầu tiên, và năm
1931, xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh vào thị trường Trung Quốc.
Năm 1934, Jujiro Matsuda ñổi tên công ty thành Mazda Motor. Có người cho rằng từ Mazda
ñược lấy từ tên của Matsuda, tượng trưng cho niềm tự hào của người sáng lập ra nó, tuy nhiên,
một số người cho rằng chữ Mazda ñược lấy từ tên của vị thần lửa "Ahura-Mazda", và lý do ñể
Matsuda chọn tên một vị thần chứ không phải tên của dòng họ là từ tính cách của ông: khiêm
nhường, duy tâm và luôn khao khát làm cho công ty trở nên nổi tiếng.
Mazda sản xuất những chiếc sedan ñầu tiên vào năm 1940, nhưng phải ngừng lại do chiến tranh
thế giới lần thứ 2. Ngày 6/8/1945, quả bom nguyên tử do Mỹ ném xuống phá huỷ toàn bộ thành
phố Hiroshima, trong ñó có nhà máy của Mazda Motors. Cái tên Mazda bị xoá sổ trong suốt 15
năm sau.
Năm 1959, Mazda trở lại sau quá trình tái thiết, và việc ñầu tiên là biểu tượng của hãng ñược
thay ñổi. Sau ñó, Mazda bắt tay vào sản xuất hàng loạt những dòng xe như Carol mà ñặc biệt là
chiếc sedan R360 và dòng Mazda Cosmos với RX-8.
Trước những thành công ñạt ñược về mặt thương mại, năm 1966, Mazda hoàn thành nhà máy
sản xuất xe du lịch tại Hiroshima và bắt ñầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Năm 1975, ñể thống
nhất các sản phẩm của hãng trên toàn thế giới, Mazda thiết kế biểu tượng mới với chữ Mazda
ñược thể hiện theo phong cách mà chúng ta vẫn thấy ngày nay.
Hiện nay, tên của công ty vẫn ñược viết như thế này.
15 năm sau, 1992, người ta thấy xuất hiện biểu tượng mới của Mazda gắn trên lưới tản nhiệt các
dòng xe Mazda 323 và 626 - những chiếc xe vẫn còn khá nhiều trên ñường phố Việt Nam. ðầu
tiên biểu tượng ñược thiết kế là một hình thoi nằm trong một hình elip, nhưng khi sang thị
trường Pháp, Mazda nhận ra rằng nó quá giống với logo của Renault.
2.5.21 Suzuki:
a- Lịch sử Suzuki
Dựa trên tài năng của ông chủ vừa tròn 22 tuổi và nền tảng công nghệ dệt, trải qua gần 100 năm,
Suzuki dần lớn mạnh và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn thứ tư thế giới. Tuy nhiên, trong làng
công nghiệp xe hơi, Suzuki vẫn như "cậu bé" ñang trở mình lớn dậy.
Không thể phủ nhận những thành công của Suzuki trong ngành công nghiệp ôtô với nền tảng
công nghệ và lịch sử khá thú vị. Sự kiện Suzuki tuyên bố sản xuất mẫu xe thể thao ña dụng XL7
tại Canada là minh chứng rõ nhất cho tham vọng và sự lớn mạnh của hãng xe Nhật Bản.
Tới 1937, dự án xe hơi của Michio Suzuki thành hiện thực và hãng sản xuất chiếc xe hạng nhỏ
ñầu tiên dựa trên chiếc Austin Seven. Các kỹ sư Suzuki ñã mua Austin Seven từ Anh và mang
về mổ xẻ, nghiên cứu và chỉ sau vài tháng, họ sản xuất thành công mẫu xe trang bị ñộng cơ 4
thì, dung tích 800 phân khối, công suất 13 mã lực, 4 xi-lanh, sử dụng hộp số. Thế nhưng, chiến
tranh thế giới thứ 2 ñã phá vỡ ý tưởng phát triển ôtô và như nhiều công ty khác, Suzuki nhận
lệnh tập trung cho chiến tranh.
Khi thế chiến kết thúc, Suzuki trở lại sản xuất máy dệt và gặt hái những thành công vang dội bởi
nhu yếu phẩm sau chiến tranh như quần áo hết sức ñắt ñỏ. Tuy nhiên, chỉ sau vài năm, thị trường
bông suy sụp, Suzuki quay trở lại với ý tưởng tham gia vào thị trường xe hơi. Không lỡ hẹn như
15 năm trước, Suzuki quyết ñịnh ñầu tư lớn bởi sau ăn mặc, phương tiện ñi lại là một trong
những yêu cầu cấp thiết nhất thời hậu chiến.
2.5.22 Mitsubishi:
a.Vài nét lịch sử:
-Mitsubishi ñược thành lập vào những ngày ñầu của 1870 như là một công ty tàu biển. Trước
chiến tranh thế giới thứ 2, Misubitshi là công ty lớn nhất ở Nhật. Công ty ñã sản xuất tàu thuỷ,
máy bay phục vụ cho chiến tranh.
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhà máy sản xuất xe tải mini 3 bánh ñể ñáp ứng nhu cầu tái
thiết của xã hội Nhật Bản. Khi nền kinh tế Nhật phát triển nhà máy sản xuất xe hơi mặc dù
không phải là nhà sản xuất ô tô Nhật Bản sớm nhất nhưng Mitsubitshi ñã tự ñiều hành vào năm
1970. Vào thập kỷ 80 Mitshubitshi có ñầy ñủ các loại xe ñể cạnh tranh với Toyota và Nissan.
-Giống như các nhà sản xuất ô tô khác Mitsubishi thâm nhập vào thị trường Phương Tây vào
thập kỷ 80 .
-1995: Mitsubishi hợp tác với Volvo và chính quyền Hà Lan ñể thành lập Ned car tại Hà Lan
chuyên sản xuất Car sun và S40 cung cấp cho thị trường Châu Âu.
-Năm 2000: Mitsubitshi gặp rắc rối về tài chính và doanh thu sụt giảm. Daimler ñiều hành
Mitsubitshi.
b.Biểu tượng:
c.Sản phẩm
2.5.23 GM-Daewoo
a.Vài nét lịch sử:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á ñã tác ñộng ñến các nhà sản xuất ô tô ở Hàn Quốc. Tuy
nhiên, ñó lại là cơ hội ñể nhà sản xuất ô tô lớn thứ nhì hàn Quốc mua lại công ty S.Sangyong
ñang trên ñà phá sản. Và ñể cạnh tranh với các hãng khác Daewoo ñã thay thế toàn bộ dây
chuyền sản xuất cũ ñể ñưa ra các mẫu xe ñạt tiêu chuẩn quốc tế như: Lanos, Nubira, Leganza,
Matiz.
- Hiện nay Daewoo cũng giống như Hyundai ñã chiếm ñược thị hiếu ở khu vực ðông Á nhờ
vào những chiến lược ñúng ñắn nhưng rất khôn ngoan ở thị trường giàu tiềm năng này. ðiều này
có thể thấy rõ trên các xe Daewoo hiện nay ñiển hình như Magnus thì ngoài kiểu dáng bắt mắt,
nội thất không kém phần sang trọng mà thêm vào ñó các hệ thống an toàn rất hiện ñại ñều ñược
trang bị, còn giá cả thì lại rẻ hơn so với các xe có cùng các trang bị hiện ñại.
-Daewoo ñang ñi những bước ñi ñúng hướng, mong là Deawoo sẽ tạo nên một dòng xe riêng
cho những người có thu nhập thấp nhưng vẫn ñược tận hưởng ñược các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mà trước giờ chỉ có ở các mẫu xe hạng sang mà thôi.
b.Biểu tượng:
c.Sản phẩm
ñốc kỹ thuật của Benz-Daimler. Trong giai ñoạn cộng tác với NSU, Volkswagen, ông cho ra ñời
"con bọ" Beetle nổi tiếng năm 1932 và hàng loạt dòng xe ñua. 1950, sau 20 năm làm việc tại văn
phòng thiết kế riêng, Ferdinand Porsche và người con Ferry Porsche thành lập công ty ñộc lập
mang tên Porsche, ñóng ñô tại thành phố ôtô Stuttgart, ðức.
Một năm sau, Porsche giành chiến thắng tại ñường ñua Le Mans với sản phẩm ñầu tay mang tên
công ty, Porsche 356. ðó quả thực là ñiềm báo cho một thương hiệu lớn trong tương lai. Cùng
năm 1951, Ferdinand Porsche qua ñời khi nguyên mẫu 356 chưa kịp hoàn thành, ñể lại công ty
cho người con Ferry Porsche quản lý.
Năm 1952, khi ñang ở châu Mỹ, Ferry uỷ quyền cho người trợ lý ñắc lực Erwin Komenda thiết
kế biểu tượng của Porsche. Mục ñích của Ferry lúc ñó là xuất khẩu các sản phẩm của Porsche
sang thị trường Mỹ ñầy tiềm năng. "Quân sư" Erwin Komeda ñã song hành cùng F. Porsche từ
năm 1931, và chính ông ñã chấp bút thiết kế nên "con bọ" của Volkswagen theo lệnh của Adolf
Hitler. Sau này, dưới triều ñại của Ferry, "ñại thần" Erwin góp công lớn với mẫu thiết kế 911,
chiếc xe gắn liền với tên tuổi Porsche, và vẫn còn ñược sản xuất dù có mặt trên thị trường từ
năm 1964.
Erwin Komenda chịu ảnh hưởng lớn từ ý tưởng của Ferry khi thiết kế logo Porsche. Dường như
những người ñứng ñầu các hãng xe ñua có nguyên tắc chung khi xây dựng biểu tượng cho công
ty. Có thể do tham gia trực tiếp vào lĩnh vực thể thao nên yếu tố "màu cờ, sắc áo" ñược những
hãng này ñưa lên hàng ñầu. Logo của Ferrari trung thành với màu cờ của thành phố Modena và
quốc kỳ ñất nước hình chiếc ủng, Italy. Còn logo của Porsche, tất nhiên, không thể bỏ qua
những yêu cầu trên.
Ferry ñã gợi ý Erwin lấy huy hiệu của vùng ñất Wurttemberg, phía Tây Nam nước ðức, làm nền
cho logo của Porsche. Wurttemberg giáp với xứ tự trị Bavaria về phía ðông, nơi có thành phố
Stuttgart - thủ phủ của Porsche. Huy hiệu Wurttemberg hình chiếc khiên, ñược chia làm bốn
phần. Góc cao bên trái và góc thấp bên phải vẽ 3 chiếc sừng hươu truyền thống có từ thời "khai
thiên lập ñịa". Phần còn lại là những sọc ñỏ ñen quen thuộc trên quốc kỳ cộng hoà liên bang
ðức. Phía ñỉnh huy hiệu, Erwin phác hoạ dòng chữ Porsche rất hoà hợp về hình khối và tông
màu, với ý nghĩa Porsche ñã, ñang và sẽ là một phần trong lịch sử Wurttemberg.
Nằm tại trung tâm của logo Porsche là biểu tượng thành phố Stuttgart, có các kích thước bằng
một phần ba so với biểu tượng lớn, tương ñương với tỷ lệ chiếm diện tích bằng một phần chín.
Về tổng thể, tỷ lệ ñó tạo nên cảm giác khá hài hoà, không quá to mà cũng không quá nhỏ. Theo
các chuyên gia ngôn ngữ, Stuttgart là cách nói rút gọn của từ gốc Stutengarten, dịch sang tiếng
Anh là "stud farm - trại ngựa giống". Biểu tượng và cái tên Stutengarten ñã nói lên phần nào
truyền thống của Stuttgart, nơi có những trang trại ngựa trù phú nằm dọc hai bên bờ sông
Neckar. Có giả thuyết cho rằng, hình ảnh chú tuấn mã mà anh hùng không quân Italy Francesco
Baracca vẽ lên sườn máy bay của mình phần nào lấy cảm hứng từ những trại ngựa này khi ông
bay qua Stuttgart, và chú ngựa này tiếp tục tạo cảm hứng cho biểu tượng của Ferrari.
ðồng hương với Porsche tại Stuttgart là Mercedes-Benz và Maybach, nhưng chỉ Ferry có ý
tưởng về lối kết hợp khá ñơn giản những biểu tượng của quê hương. Mục ñích của ông là giúp
người tiêu dùng Mỹ chỉ cần nhìn vào logo có thể ñọc ra lai lịch của Porsche. ðiều ñó cũng tương
ñương với lời bảo ñảm cho những sản phẩm Porsche, vì theo triết lý của Ferry, "không có gì làm
người khác tin bạn hơn chính cội nguồn của bạn". Sau một năm ñược thông qua, logo Porsche
chính thức trình làng trên vô-lăng của những mẫu xe năm 1953.
Hơn 50 năm, cùng trải qua những thăng trầm, sóng gió, biểu tượng ñó vẫn hiện diện trên những
sản phẩm tuyệt hảo Porsche. Dù sinh sau ñẻ muộn so với các ñại gia của ngành công nghiệp ôtô
nước ðức, Porsche vẫn thành công theo cách riêng. Những người lãnh ñạo cho rằng chính tính
cách mạnh mẽ, tự tin, sang trọng và quyến rũ dựa trên nền tảng của những giá trị truyền thống
ñã giúp Porsche và biểu tượng của mình vượt qua cơn bĩ cực ñể ñến hồi thái lai.
2.5.25 Audi
Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo Audi với
4 vòng tròn ñan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng hàng ñầu mà
bất cứ chủ xe nào cũng muốn có.
Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm
bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu
hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi
cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến
lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên ñó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào
nhau. Không hài lòng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về.
Khi tới lượt 4 ông chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực
sự bối rối. Chẳng còn ý tưởng gì ñể thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày
bánh ra ñĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4
công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị
khách sang trọng ngoài kia, một cách bình ñẳng, anh ta ñặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn
diện tích. Lúc ñĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ông chủ nhìn nhau
và... cười.
ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế
logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số ñó. Tuy còn ít ñược biết ñến ở Việt Nam,
nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn
hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe ñược ưa thích nhất
năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ
tung hoành trên ñường phố Việt Nam.
Không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy logo Audi ñã liên tưởng ñến biểu tượng của thế vận hội
Olympic. 5 vòng tròn trên lá cờ Olympic ñược bá tước Pierre de Coubertin, vị chủ tịch ñầu tiên
của Uỷ ban Olympic quốc tế, giới thiệu năm 1914 và trở thành biểu tượng của Thế vận hội 1920
tại Antwerp, Bỉ, tượng trưng cho 5 châu lục cùng sát cánh bên nhau trong phong trào Olympic.
Tới nay, 4 vòng tròn liên hoàn của Audi ñã có 73 năm tuổi và thương hiệu này cũng trải qua gần
100 năm tồn tại. Rất có thể, người thiết kế logo cho Audi ñã chịu ảnh hưởng về ý nghĩa và nghệ
thuật tạo hình từ biểu tượng Olympic. Xuyên suốt 73 năm tồn tại, trải bao thăng trầm, Audi vẫn
là một trong những hiệu xe sang trọng hàng ñầu nhờ những sản phẩm chất lượng không bị lẫn
với bất cứ ñối thủ nào.
2.5.26 Jaguar
Thành lập năm 1922, hãng xe Sawllow Sidecar, viết tắt là SS, phải ñổi tên thành Jaguar
bởi trùng với tên của lực lượng phát xít ðức. Trải qua 84 năm, Jaguar vẫn giữ triết lý sản
xuất những chiếc xe ñẹp nhất, mạnh mẽ, tinh khôn và hoang dã như loài báo ñốm Mỹ.
Năm 1922, tại một thị trấn phía nam bờ biển vùng Blackpool, Anh quốc, một gã trai mê mô-tô
chưa ñủ 21 tuổi, Bill Lyons, gặp William Walmsley, 29 tuổi, kẻ có sở thích không hề thua kém.
Walmsley vừa chế tác xong chiếc sidecar (xe 3 bánh) ñặc biệt cho riêng mình và dẫn người bạn
mới quen về xem nó. Ngay lập tức, Bill Lyons cảm nhận ñược tiềm năng thương mại của mẫu
xe này. Với sức trẻ, Lyons và Walmsley thành lập Swallow Sidecar Company vào tháng 9/1922
với số vốn 1.000 bảng.
của Swallow ngày càng lớn khi Austin Seven Swallow Saloon trình làng năm 1928 và tiếp tục
gặt hái thành công.
Năm 1935, lần ñầu tiên cụm từ "Jaguar" ñược nhắc tới trên mẫu xe mà William Heynes phát
triển. Các kỹ sư cố gắng nâng công suất chiếc ñộng cơ từ 75 lên 105 mã lực trong khi Lyons tập
trung thiết kế vỏ xe sao cho thật ấn tượng, khác biệt hoàn toàn so với các mẫu trước ñó. Ban
ñầu, Sawllow Sidecar ñịnh ñánh số sau chữ SS nhưng văn phòng quảng cáo ñể nghị thêm từ
"Jaguar".
Jaguar là tên gọi loài báo ñốm nổi tiếng châu Mỹ, biểu tượng của sức mạnh và quyền lực trong
văn hóa các nước Nam Mỹ. Người dân ở ñây tin rằng, Jaguar là ñiểm nối giữa sự sống và cái
chết. Jaguar sinh ra ñể bảo vệ các hoàng ñế. Dù Lyons không thực sự thích nhưng cuối cùng, cái
tên "Jaguar" vẫn ñược thông qua. Ngay sau khi ra mắt tại khách sạn Mayfair, London, SS Jaguar
nhận hàng loạt ñơn ñặt hàng bởi nó có giá chỉ bằng một phần tư Bentley dù không hề thua kém
về chất lượng.
Hoạt ñộng kinh doanh của Sawllow Sidecar ñang diễn ra suôn sẻ thì chiến tranh thế giới thứ 2
nổ ra. Như tất cả các nhà máy khác của Anh, Sawllow Sidecar ñược lệnh tập trung cho chiến
tranh và quay trở về sản xuất dòng xe sidecar. Khi thế chiến kết thúc, việc ñầu tiên mà Lyons
quyết ñịnh là ñổi tên Sawllow Sidecar (thường ñược viết tắt thành SS trên mũi các mẫu xe)
thành Jaguar. Lý do ñơn giản bởi từ SS trùng với tên gọi của lực lượng SS của ðức quốc xã
trong thế chiến thứ 2.
Sau khi ñổi tên thành Jaguar, 11 năm sau, Lyons mới chính thức ñưa biểu tượng chú báo ñốm
Bắc Mỹ ñang vồ mồi lên chiếc Jaguar Mark VIII 1956. Biểu tượng ñó ñã ñi theo Jaguar 30 năm
sau và là hình mẫu ñể các kỹ sư thiết kế theo ñúng vóc dáng mạnh mẽ, tràn trề nhựa sống và
hoang dã của loài vật ñược mệnh danh là chúa tể rừng xanh.
Dù có hàng loạt model cũng như các sản phẩm khác nhau qua từng thời kỳ, Jaguar vẫn giữ triết
lý chế tạo những chiếc xe ñẹp nhất, nhanh nhất trên cơ sở kết hợp giữa trí thông minh công nghệ
với sự sang trọng ñương ñại. Trên con ñường hiện ñại hóa, Jaguar không làm mất ñi những giá
trị lịch sử mà Lyons ñã theo ñuổi tới khi ông mất năm 1985.
2.5.27 Renault
Hơn 100 năm lịch sử, như hầu hết các hãng xe danh tiếng ngày nay, Renault ñã trải qua
những thời khắc khó khăn, cay ñắng và vinh quang nhất. Trong suốt quãng thời gian ñó,
hãng ñã 8 lần thay ñổi logo ñể phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của ngành công nghiệp
ôtô và thế giới.
Năm 1898, nhân ngày sinh nhật lần thứ 21, chàng trai Louis Renault ñã
chọn dịp ñặc biệt ñó ñể bán chiếc xe mang cái tên rất cổ ñiển do chính anh
chế tạo, Renault Type A. Năm 1899, Louis cùng hai người anh em Marcel
và Ferand mở công ty "Renault Frères - Anh em nhà Renault", tại số 10,
ñại lộ Cours, Billancourt. Như ý nghĩa của từ "Frères", Renault ñã thiết kế 1900-1906
logo ñầu tiên của hãng bằng hai chữ "R" lồng vào nhau, theo phong cách nghệ thuật cầu kỳ
những năm ñầu thế kỷ 20.
Mười năm sau, Renault Frères giành ñược những thành công liên tiếp: 1902
nhận bằng phát minh sáng chế về ñộng cơ siêu nạp; năm 1906, sản xuất xe bus
và bắt ñầu sản xuất ñộng cơ máy bay với năng suất 3.800 chiếc một năm. Cùng
trong năm ñó, Renault thay ñổi logo nhưng bằng hình ảnh thực tế và ñơn giản
hơn nhiều: chiếc ôtô lồng trong vòng bi cơ khí.
1906-1919
Tuy nhiên, cũng từng ấy thời gian, Louis phải chứng kiến hai cái chết của
Marcel năm 1903 tại giải ñua Paris-Maldrid và Ferand năm 1909. Một mình
Louis sở hữu Renault Frères, nhưng ngay sau ñó, vì thương nhớ hai người anh,
ông ñổi tên thành Les Automobiles Renault - Công ty ôtô Renault.
Chiến tranh thế giới II nổ ra, theo yêu cầu của phe ðồng
minh, Renault ngừng sản xuất ôtô mà tập trung vào xe
1919-1923
tăng và máy bay. Theo ñó, logo của hãng cũng ñược thay
ñổi cho phù hợp với tình thế chiến tranh. Chiếc ôtô ñược thay bằng hình
ảnh xe tăng ñang leo dốc.
Sau chiến tranh Louis Renault nhận huy chương anh hùng và tiếp tục sản
xuất ôtô với các mẫu xe 10CV hay 6CV. Năm 1923, bỏ lại sự khốc liệt của
chiến tranh ñể trở lại vai trò chính, logo Renault thay ñổi lần thứ 3 với hình
1923-1925 tròn làm khung chính, bao quanh những ñường gạch ngang mô phỏng lưới
tản nhiệt và dòng chữ "Renault".
1960-1972
Logo Renault thứ 7 từ bỏ kiếu thiết kế "chữ-hình ảnh" quen thuộc. Chỉ còn lại
hình thoi, nhưng nó bao gồm nhiều ñường thẳng ñược nối với nhau trên trục tọa
ñộ 3 chiều, tạo ñộ nổi khá "mông lung" cho người quan sát. Tuy nhiên, trên các
văn bản, Renault vẫn sử dụng logo có dòng chữ
"Renault" bên cạnh.
Năm 1992, logo thứ 8 ra ñời. Không còn các ñường kẻ
1972-1992 mà thay vào ñó là mặt phẳng ñồng nhất sơn hai màu ñen
trắng, ñối xứng với nhau qua trục thẳng ñứng.
Vẫn có ñộ nổi như 20 năm trước nhưng bớt ñi phần phức tạp và "nhức
mắt", logo năm 1992 thân thiện, bóng bẩy và mang tính công nghệ cao
hơn. ðược Renault sử dụng trên lưới tản nhiệt các ñời xe từ năm 1992,
nhưng trên các văn bản, hãng vẫn dùng mẫu mang dòng chữ "Renault"
phía dưới.
Năm 2004, Renault trình làng logo thứ 9 và giữ nguyên những nét cấu 1992-2004
trúc cơ bản. Nổi bật nhờ bề mặt sơn bóng và những ñường gấp trên thân
ñược mạ crôm, logo thứ 9 thể hiện cho công nghệ, sức sáng tạo không ngừng trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của hãng. ðơn giản và mang tính thống nhất cao, có lẽ Renault ñã
và sẽ hài lòng với biểu tượng của mình trong khoảng thời gian xa nữa.
2.5.28 Rolls-Royce
a. Biểu tượng
ðây là biểu tượng nổi tiếng tô ñiểm cho một trong những nhãn hiệu
xe hơi sang trọng nhất. ðược thiết kế bởi Charles Robinson Sykes,
Spirit of Ecstasy là vật trang ñiểm trên mũi các xe Rolls-Royce suốt
từ năm 1911.
Biểu tượng này lấy nguyên mẫu từ một người phụ nữ có sắc ñẹp mê hồn,
thông tuệ và hài hước, nhưng ñịa vị xã hội ngăn cản cô lấy người mình
yêu. Mối tình của Eleanor Velasco Thornton và John Walter Edward-
Scott-Montagu, thuộc dòng dõi quý tộc Anh quốc, kéo dài một cách bí
mật trong hơn 10 năm nhờ sự thận trọng tuyệt ñối của ñôi tình nhân.
John Scott, thừa hưởng tước hiệu của cha mình, là một người ñi tiên
Spirit of Ecstasy phong trong việc cổ ñộng phát triển ngành công nghiệp ôtô ở xứ sở
sương mù. Từ năm 1902, ông giữ cương vị biên tập của tạp chí Xe hơi.
Eleanor Thornton là thư ký của Scott. Bạn bè ñều vờ như không biết mối quan hệ gần gũi giữa 2
người.
Montagu ñặt hàng nhà ñiêu khắc Charles Robinson Sykes, bạn ông, một biểu tượng ñặc biệt ñể
gắn lên chiếc xe riêng Rolls Royce Silver Ghost. Bức tượng nhỏ mô tả một phụ nữ trẻ, vạt áo
bay trong gió, vươn mình về phía trước, với ngón tay trỏ ñặt trên môi. Tác giả ñã chọn chính
Eleanor Thornton làm người mẫu và ñặt tên cho cho tác phẩm của mình là Whisper (Lời thì
thầm). Bức tượng nhỏ gắn trên mũi xe ñã mau chóng trở thành một thứ mốt thời thượng. Rất
nhiều khách hàng của Rolls-Royce bắt chước Montagu, nhưng lại chọn những chủ ñề phóng
túng hơn nhiều, thậm chí thô tục.
Noi gương Montagu, lãnh ñạo hãng Roll-Royce yêu cầu Charles Sykes tạo ra một biểu tượng có
thể tô ñiểm cho bất kỳ chiếc Rolls-Royce Silver Ghost nào. Tháng 2/1911, Spirit of Ecstasy ra
mắt và ngay lập tức người ta nhận thấy nó là một bản sao của Whisper. Không có gì ngạc nhiên
về sự tương ñồng giữa 2 biểu tượng này, khi biết rằng cả 2 lần, người mẫu mà Sykes lựa chọn
ñều là Thornton.
Spirit of Ecstasy ñược chế tạo bằng một phương pháp cổ xưa là ñổ khuôn sáp ong, dẫn ñến kết
quả không có biểu tượng nào giống nhau tuyệt ñối. Sykes, với sự trợ giúp của con giá ông là Jo,
ñảm trách việc sản xuất Spirit of Ecstasy trong nhiều năm. Ở chân mỗi sản phẩm, ông cho khoan
dòng chữ "Charles Sykes, February 1911" hoặc "Feb 6, 1911", ñôi khi chỉ ñơn giản là "6.2.11".
Năm 1948, công việc ñược giao lại cho Rolls-Royce nhưng các biểu tượng vẫn tiếp tục ñược
ñánh dấu như thế cho tới năm 1951.
Trong khoảng thời gian từ 1911 tới 1914, Spirit of Ecstasy ñược mạ bạc, dẫn tới sự nhầm tưởng
rằng nó làm từ kim loại quý và trở thành món mồi cho những tay chôm chỉa. Bức ñiêu khắc này
ñã ñứng vững ở vị trí ban ñầu của nó cho tới tận ngày nay, trên các kiểu xe hiện ñại như chiếc
Rolls-Royce Phantom, kích thước nhỏ hơn, bằng hợp kim mạ kền.
Qua nhiều năm, bức tượng nhỏ của Sykes ñã có nhiều thay ñổi. Trên
những xe Rolls-Royce chế tạo tại nhà máy ở Springfield, Mỹ, biểu
tượng này vươn mình nhiều hơn về phía trước, tránh làm vướng nắp
ca-pô khi mở lên. Bản thân Royce, người sáng lập ra hãng xe không
thích Spirit of Ecstasy, ông cho rằng nó chỉ làm một món ñồ trang sức
rẻ tiền, chạy theo mốt. Royce phàn nàn bức tượng nhỏ này làm vướng
tầm nhìn phía trước. Việc hãng xe hơi Anh ñặt hàng biểu tượng này
Chiếc Rolls-Royce Silver diễn ra trong lúc Royce ñang nghỉ ốm. Chính vì vậy, riêng những
Ghost 1910. chiếc xe chính hãng do Royce sở hữu không hề xuất hiện biểu tượng
Spirit of Ecstasy.
Vào cuối thập kỷ 20, thiết kế kiểu mới làm thân xe hơi ñược hạ thấp hơn. Royce nhanh chóng
nghĩ ñến việc tạo ra một biểu tượng Spirit of Ecstasy thấp hơn. Sykes ñã ñáp ứng ñược yêu cầu
này với một bức tượng có chân quỳ. Sau Thế chiến II, nó ñược sử dụng cho các xe Silver Wraith
và Silver Dawn. Tuy nhiên, tất cả những mẫu sau ñó ñều trở lại với biểu tượng cũ, có kích thước
giảm xuống ñáng kể.
Thuật ngữ Spirit of Ecstasy không phổ biến bằng cái tên Emily, còn người Mỹ thường gọi là
Silver Lady hay Flying Lady.
Vào 1920, Roll-Royce mang Spirit of Ecstasy ñến Paris tham dự một cuộc thi các biểu tượng
ñược yêu thích nhất trên thế giới. Bức tượng Spirit of Ecstasy mạ vàng ñã mang lại cho hãng vị
trí số một. Kể từ ñó, các phiên bản mạ vàng của Spirit of Ecstasy trở thành một trong những lựa
chọn dành cho khách hàng.
Tại một số nước, quy ñịnh về an toàn không cho phép xe Rolls-Royce xuất hiện với biểu tượng
của nó. Người ta cho rằng Spirit of Ecstasy, bằng kim loại, nhô lên từ mũi xe, có thể gây nguy
hiểm cho người khác khi gặp tai nạn. Vì vậy, ở Thụy Sĩ nửa cuối thập kỷ 70, khách hàng của
Rolls-Royce nhận ñược xe của mình với bức tượng nhỏ ñược gói cẩn thận ñặt trong xe. Vấn ñề
chỉ ñược giải quyết khi các biểu tượng Silver Spirit và Silver Spur ra mắt.
Eleanor Thorton không ñược chứng kiến sự thành công mà bức tượng lấy nguyên mẫu từ bà
mang lại. Ngày 30/12/1915, con tàu chở Eleanor Thorton bị trúng ngư lôi của tàu ngầm ðức gần
ñảo Crete, khi ñang trên ñường tới Ấn ðộ. ði cùng với Thorton lúc ñó có Ngài Montagu, người
chuẩn bị tới nhậm chức tại thuộc ñia của nước Anh. Tuy nhiên, Montagu ñã sống sót, ñược một
con tàu vớt lên sau ñó vài ngày. Trên hành trình trở về nước Anh, Montagu ñọc ñược lời cáo phó
của ông ñăng trên báo.
b. Lịch sử Rolls-Royce
102 năm với tổng số 100.000 xe tiêu thụ, Rolls-Royce ñang hồi sinh mạnh mẽ sau một thời
kỳ vật lộn trong khó khăn. Kể cả khi về tay BMW của ðức, mác xe hạng sang Anh quốc
vẫn không ñánh mất ñi phẩm chất quý phái, sang trọng vốn có.
Một ñiều chắc chắn rằng lịch sử Rolls-Royce không dài bằng lịch sử nước Anh. Nhưng nhãn
hiệu này ñã và ñang là biểu tượng của sự quyền quý cao sang ở xứ sở mặt trời mọc, mà bất cứ ai
trên thế giới cũng muốn sở hữu. Hiện tại, Rolls-Royce chỉ có một sản phẩm duy nhất, Phantom
(bóng ma), ñược lắp ráp tại nhà máy gần Goodwood, Anh.
Crewe còn BMW mua Rolls-Royce. Mercedes thất bại hoàn toàn. Không chịu ñể hai ñối thủ
"múa rìu qua mắt thợ", Mercedes quyết ñịnh xây dựng lại thương hiệu Maybach ñể ñối chọi với
Bentley và Rolls-Royce.
1922, những chiếc xe ñua do hai người chế tạo liên tục phá vỡ 10 kỷ lục tốc ñộ thế giới lúc bấy
giờ. Tuy nhiên, ñiều ñó không ñồng nghĩa với lợi nhuận và công ty phá sản năm 1925.
Gia ñình Charnwood, vốn ñã ñổ rất nhiều vào công ty, tiếp quản và chiêu mộ Augustus Cesare
Bertelli, một kỹ sư thiên tài, ñể tạo nên những chiếc xe như International, Le Mans và Ulster,
những cái tên thường ñược xướng trên bục vinh quang của các ñường ñua, thu hút những tay
ñua danh giá nhất tới với Aston. Dù vậy, ñiều ñó cũng chẳng giúp công ty khỏi bị trao tay một
lần nữa năm 1932.
Sau Thế chiến II, một chủ nhân mới tên David Brown mua lại Aston Martin. David Brown làm
giàu từ việc sản xuất máy kéo và các máy nông nghiệp khác. Năm 1950, chiếc DB2 (DB là viết
tắt của David Brown) ra mắt và lập tức thành công, trên cả các ñường ñua cũng như trên thị
trường. Năm 1958, tuyệt tác DB4 ñược trình làng. ðược khích lệ bởi các thành công trên, David
Brown quyết ñịnh chế tạo thêm nhiều mẫu xe tham gia giải vô ñịch ñua xe thể thao thế giới.
Aston giành chiến thắng tại giải này năm 1959 với DBR1, ñồng thời về nhất luôn tại giải ñua Le
Mans trong cùng năm.
AM Vanquish
Sự ra ñời của logo
Hình 4.1: Hệ thống nạp 1:Lọc khí 2:Cổ họng gió 3: ðường ống nạp
Tham khảo:
Tuabin tăng áp
Hình 1: loại giấy: loại này ñược sử dụng r ọng rãi trên ô tô.
Hình 2: loại vải: loại này bao gồm các phần tử bằng vải sợi có thể rửa ñược.
Hình 3: loại cốc dầu: là loại ướt có chứa một cốc dầu.
b.Các loại lọc khí:
Loại bỏ các hạt nhỏ như cát thông qua lực ly tâm của dòng xoáy không khí tạo ra bằng các cánh
và giữ lấy các hạt bụi nho bằng phần tử lọc khí bằng giấy.
c.ðường ống nạp: bao gồm một hoặc vài ống dùng ñể cung cấp không khí ñến từng xi lanh.
Hình 4.10: Lọc nhiên liệu 1: Lọc nhiên liệu. 2: bơm nhiên liệu.
Bộ ñiều áp nhiên liệu:
Hình 4.11: Bộ ñiều áp 1: Bộ ñiều áp nhiên liệu. 2: Cụm bơm nhiên liệu.
Bộ ñiều áp có tác dụng ñiều chỉnh áp suất nhiên liệu ñến một áp suất nhất ñịnh nhờ ñó mà việc
cung cấp nhiên liệu ñược ổn ñịnh.
4.1.4 Hệ thống bôi trơn:
Hệ thống bôi trơn dùng một bơm dầu ñể liên tục cung cấp dầu ñộng cơ ñến khắp các bộ phận
bên trong ñộng cơ. Hệ thống này giảm ma sát giữa các bộ phận bằng màng dầu. Ngoài tác dụng
bôi trơn dầu còn có chức năng làm sạch và làm mát ñộng cơ.
Hình 4.15 : Cấu tạo lọc dầu 1: Van một chiều. 2: Phần tử lọc. 3: Vỏ. 4: Van an toàn.
-Lọc dầu loại bỏ các tạp chất ra khỏi dầu và giữ cho dầu ñược sạch. Lọc dầu có van một chiều
ñể giữ cho dầu ở trong lọc dầu khi ñộng cơ không hoạt ñộng nhờ vậy lọc dầu luôn có dầu khi
ñộng cơ khởi ñộng. Nó cũng có một van an toàn ñể cho phép dầu chảy ñến ñộng cơ khi lọc bị
tắc.
4.1.5 Hệ thống làm mát:
a.Dòng chảy nước làm mát:
Lực ñẩy của bơm nước làm nước ñược tuần hoàn trong mạch nước làm mát. Nước làm mát hấp
thụ nhiệt của ñộng cơ và phân tán nhiệt vào không khí thông qua két nước. Nước làm mát ñược
làm nguội và quay trở về ñộng cơ.
Hình 4.19: Hệ thống làm mát có khớp chất lỏng 1: Quạt làm mát. 2: Khớp chất lỏng. 3:
Puly. 4: Bơm nước. 5: Motor thuỷ lực. 6: Cảm biến nhiệt ñộ nước. 7: Bơm thuỷ lực.
- Hệ thống làm mát thủy lực ñiều khiển ñiện:
-Dẫn ñộng quạt bằng motor thuỷ lực.
-ECU ñiều khiển dầu thuy lực chảy ñến motor. ðiều khiển tốc ñộ quay của quạt ñể luôn duy trì
lượng không khí thích hợp tiếp xúc với két nước.
d.Bơm nước:
Bơm này cung cấp nước vào trong mạch nước làm mát. Một ñai dẫn ñộng ñược sử dụng ñể
truyền chuyển ñộng quay của trục khuỷu làm dẫn ñộng bơm nước.
Hình 4.21 : Hệ thống thải 1: ðường ống xả. 3: Ống xả. 2: TWC 4: Ống giảm thanh
-Hệ thống thải sẽ thải hỗn hợp khí thải của ñộng cơ vào trong không khí.
-Hệ thống thải có chức năng sau:
. Cải thiện hiệu quả của ñộng cơ bằng cách nâng cao tính năng thải của khí thải ra khỏi ñộng cơ.
. Làm sạch khí thải bằng cách loại bỏ những chất có hại.
. Làm giảm tiếng ồn do ñộng cơ phát ra.
a.Bộ trung hoà khí xả:
Là các chi tiết tạo nên kết cấu cơ bản của ñộng cơ.
- Joint:
Là chi tiết dùng ñể tạo ñộ kín giữa nắp qui lát và thân máy
Hình 4.24: Nắp qui lát và thân máy 1: Nắp máy 2: Joint 3:Thân máy
Tham khảo: Cách bố trí xi lanh
Hình 1: Bố trí thẳng hàng
ðây là loại thông dụng nhất. Ơ loại này các xi lanh ñược bố trí thẳng hàng.
Hình 2: Bố trí hình chữ V
Ơ loại này các xi lanh ñược bố trí thành hình chữ V do vậy ñộng cơ sẽ ñược rút ngắn lại so với
ñộng cơ bố trí thẳng hàng có cùng xilanh.
Hình 3: Bố trí ñối ñỉnh
Các xi lanh ñược bố trí ñối diện nhau theo chiều ngang, với trục khuỷu nằm giữa. Ở loại này
chiều ngang của ñộng cơ sẽ tăng lên nhưng chiều cao lại giảm.
Số xi lanh:
Hình 4.27: Trục khuỷu, thanh truyền, bánh ñà 1: Piston 2: Chốt piston 3: Thanh truyền 4:
Trục khuỷu 5: Bánh ñà
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 103
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
- Piston:
Chuyển ñộng tịnh tiến bên trong xi lanh, chuyển ñộng này do áp suất của hỗn hợp khí cháy tạo
ra.
- Trục khuỷu:
Biến chuyển ñộng tịnh tiến của pittông thành chuyển ñộng quay tròn nhờ thông qua thanh truyền.
- Bánh ñà:
ðược chế tạo ở dạng ñĩa tròn, tích trữ năng lượng ở thì sinh công và biến năng lượng tích luỹ ñó
thành chuyển ñộng quay ñộng cơ ở các thì còn lại.
c.ðai dẫn ñộng:
Hình 4.28: ðai dẫn ñộng 1: Puly trục khuỷu 2: Puly bơm trợ lực lái 3:Puly máy phát 4:
Puly bơm nước 5: Puly máy nén ñiều hoà
ðai dẫn ñộng truyền năng lượng chuyển ñộng quay của trục khuỷu ñến bơm trợ lực, máy phát
và máy nén ñiều hoà thông qua các puly. Thông thường mỗi ô tô có từ 2-3 dây ñai.
d. Các te dầu:
ðây là nơi chứa dầu, thường làm bằng thép hay nhôm. Các te dầu có những hốc sâu và tấm ngăn
ñể sao cho dù xe bị nghiêng vẫn có ñủ dầu dưới các te.
Hình 4.31: Phân loại cơ cấu khí 1: Dây ñai cam 2: Bánh răng cắt kéo 3 :Trục cam
Hình 4.32: OHC và OHV 1: Dây ñai cam 2: Trục cam 3: ðũa ñẩy 4: Cò mổ
Hình C: OHC (Trục cam ñặt trên)
Loại này dùng một trục cam ñể vận hành tất cả các supáp thông qua cò mổ.
Hình D : OHV ( Supáp treo)
Loại này có một trục cam bên trong thân máy và cần có ñũa ñẩy và cò mổ ñể ñóng mở các
supáp.
f. Xích cam:
Dùng ñể truyền chuyển ñộng quay của trục khuỷu ñến các trục cam.
Tham khảo: ðai cam
Dây ñai này gồm các răng ñể ăn khớp với các răng của puly cam. Dây ñai ñược chế tạo từ vật
liệu gốc cao su. Dây ñai phải ñược kiểm tra ñộ căng và thay thế ñịnh kì.
Hình 4.33: ðai cam 1: Dây ñai cam 2: Puly trục cam 3: Puly trục khuỷu
4.1.8 Các thông số cơ bản:
a. Dung tích xi lanh:
Dung tích xi lanh là tổng dung tích chiếm chỗ của pít tông trong xi lanh khi pít tông chuyển
ñộng từ ñiểm chết trên xuống ñiểm chết dưới. Nếu ñộng cơ có nhiều xi lanh thì dung tích xi lanh
ñược tính tổng cộng dung tích của các xi lanh.
Tổng cộng dung tích của các xi lanh có thể tính bằng công thức:
V=¼( πD2 x L x N )
Trong ñó:
V: Dung tích tổng cộng các xi lanh.
D: ðường kính xi lanh.
L: Hành trình pít tông.
N: Số xi lanh ñộng cơ.
b. Tỉ số nén:
-Tỉ số nén ñược thể hiện trong quá trình nạp.
-Giá trị tỉ số nén ñược tính:
ε=Va/Vc
Va: thể tích buồng cháy là thể tích của xi lanh khi pít tông nằm ở ðiểm chết trên.
Vc: thể tích toàn phần là thể tích của xi lanh khi pít tông nằm ở ðiểm chết dưới.
-ðộng cơ có tỉ số nén cao sẽ tạo ra áp suất cao trong buồng ñốt và sẽ cho ra công suất ñộng cơ
lớn.
-Thông thường tỉ số nén ñối với ñộng cơ xăng từ 8/11 cho ñến 11/1 , còn ñộng cơ diesel từ
16/1 ñến 20/1.
c. Moment xoắn ñộng cơ:
Moment xoắn ñộng cơ là giá trị ñược chỉ ra trong quá trình quay hoặc lực xoắn của trục khuỷu
ñộng cơ. ðơn vị của moment xoắn là Nm.
T= N x r
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 107
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
T : moment xoắn.
N : Lực xoắn.
R : bán kính xoắn.
1 Kgf = 9,80665 N.
d. Công suất ñộng cơ:
Công suất phát ra của ñộng cơ ñược ñánh giá sự làm việc của nó trong một khoảng thời gian
nào ñó. ðơn vị ño công suất là kiloWatt (kW), ngoài ra công suất còn ñược tính bằng một vai
ñơn vị khác như : HP (horse power) và PS (german horse power).
1 PS = 0,7355 kW. 1 HP = 0,7457 kW.
4.2. Kiến thức tổng quan về gầm ôtô:
4.2.1. Kiến thức tổng quan về hộp số:
Mục ñích chính của hộp số là truyền lực ñộng cơ phù hợp với các chế ñộ tải cụ thể của ô tô. Có
2 loại hộp số chính : loại thường và loại tự ñộng.
a.Hộp số thường:
Hộp số thường nối và ngắt công suất và thay ñổi sự kết hợp giữa các bánh răng ăn khớp với
nhau. Kết quả là nó có thể thay ñổi ñược lực truyền ñộng, tốc ñộ quay và chiều quay.
Hình 4.35: Hộp số ngang 1:Trục sơ cấp 2:Trục thứ cấp B:Vi sai
b.Hộp số tự ñộng:
-Một hộp số tự ñộng bao gồm một biến mô, một bộ bánh răng hành tinh và hệ thống ñiều
khiển thuỷ lực.
-Nó dùng áp suất thuỷ lực ñể tự ñộng chuyển số cho phù hợp với tốc ñộ xe, góc mở bướm ga.
Do vậy không cần chuyển số như hộp số thường. Trong hộp số tự ñộng sẽ không có ly hợp.
-Việc ñiều khiển chuyển số do hệ thống ECT thực hiện.
Khi ñặt ở vị trí ñi (D), máy tính di chuyển bánh răng trung gian ñến ăn khớp với bánh răng ứng
với số 1 trên trục thứ cấp, nhưng lúc này ly hợp vẫn ngắt. Khi bạn ñạp bàn ñạp ga, máy tính ñiều
khiển ñể ép ly hợp lớn một cách êm dịu làm cho chiếc xe di chuyển. Bạn ñạp bàn ñạp nhanh
hơn, ly hợp sẽ ñóng nhanh hơn.
Khi chạy trên ñường, bánh răng thứ 2 sẵn sàng ăn khớp bởi một trục khác, nhưng ly hợp dẫn
ñộng nó chưa ñóng. Tại một thời ñiểm nào ñó cần sang số 2, máy tính chỉ làm nhiệm vụ ñơn
giản là nhả ly hợp lớn và ñóng ly hợp nhỏ. Khi ñó bánh răng thứ 2 bắt ñầu làm nhiệm vụ truyền
công suất. Trong khi bạn lái xe ở số 2 thì máy tính sẽ phân tích trạng thái chuyển ñộng của xe ñể
quyết ñịnh tiếp tục chuyển sang số 3 hay về số 1, việc lựa trọng trước trong hộp số và sẵn sàng
cho sự di chuyển.
Ưu ñiểm của hộp số PDK là: giảm khối lượng, tăng hiệu suất bởi việc thiết kế bánh răng, giảm
lực cản ñáng kể do yêu cầu một mức dầu thấp tăng tính kinh tế nhiên liệu và tỉ số truyền 0.62:1
của số 7, và tối ưu hóa chương trình ñiều khiển. Nhiều hãng khác như: Mitsubishi, Audi và VW
cũng ñang sử dụng với hộp số DSG tương tự như PDK, nhưng nó không có chương trình thực
hiện như hệ thống PDK, ñặc biệt là cùng với ưu ñiểm của một tỉ số truyền thứ 7.
Hãng Porsche giới thiệu PDK lần ñầu tiên vào năm 1983 cho xe ñua Porsche 956 và họ ñã chiến
thắng lần ñầu tiên cùng với Porsche 962 vào năm 1986 và bây giờ ñược tìm thấy trong tất cả các
mẫu Porsche từ Boxster ñến Carrera 4S.
Với những ai thực sự thích lái xe số sàn thì PDK của Porsche là hộp số tự ñộng ñầu tiên ñem lại
việc ñiều khiển giống như vậy. Cùng với hiệu suất cao hơn, nó vẫn có ñược tất cả sự tiện nghi
của hộp số tự ñộng.
Hình 4.39: Phanh tay 1:Cần phanh tay. 2:Cáp phanh tay. 3:Phanh sau.
Tham khảo
- Phanh ñĩa:
-Ep má phanh vào rotor phanh ñĩa gắn trên các bánh xe và tạo ra ma sát. ðiều khiển chuyển
ñộng của bánh xe bằng ma sát.
-Càng phanh ñĩa:
Pít tông ấn má phanh ñĩa vào rotor phanh ñĩa bằng áp suất thuỷ lực từ xi lannh phanh chính.
Hình 4.42: Rotor phanh ñĩa A: Loại ñĩa ñặc. B: Loại có lỗ thông gió. C: Loại có trống phanh
ñỗ.
- Phanh trống:
Một trống phanh quay cùng với bánh xe. Guốc phanh sẽ áp vào trống phanh từ bên trong. Ma sát
này sẽ ñiều khiển chuyển ñộng quay của bánh xe.
-Quá trình này ñược lặp ñi lặp lại nhiều lần trong một giây ñể phát huy tối ña tính năng của hệ
thống phanh và ñảm bảo tính ổn ñịnh của xe khi phanh.
Hình 4.44: Cấu tạo hệ thống ABS 1: ECU 2: Bộ chấp hành 3: Các cảm biến
4.2.4 Tổng quan về hệ thống lái và hệ thống treo:
a.Hệ thống treo:
*ðỡ các các bộ phận ñược treo và có tác dụng làm êm dịu chuyển ñộng.
Hình 4.46: Hệ thống treo A:Hệ thống treo trước B:Hệ thống treo sau
1:Lò xo 2:Giảm chấn 3:Thanh ổn ñịnh 4:Khớp ca
Phân loại hệ thống treo: có 2 loại hệ thống treo là hệ thống treo ñộc lập và hệ thống treo phụ
thuộc. Hệ thống treo phụ thuộc: Cả 2 bánh xe ñều ñược nối với cùng 1 cầu. Khi một bánh xe lăn
qua chỗ cao thì chiều rộng cơ sở của xe sẽ thay ñổi dẫn tới khả năng ổn ñịnh của xe sẽ kém. Hệ
thống treo ñộc lập: Mỗi bánh xe trên một cầu sẽ chuyển ñộng một cách ñộc lập vơi nhau do vậy
tính ổn ñịnh của ôtô sẽ cao hơn ở hệ thống treo phụ thuộc.
Tham khảo: Hệ thống treo khí
- Dùng ñệm không khí nhờ vào tính ñàn hồi của không khí, thay cho lò xo thép. Hấp thụ ñược
những rung ñộng nhỏ và mang lại tính êm dịu chuyển ñộng tốt hơn do lợi dụng tính ñàn hồi của
không khí khi bị nén lại. Do có một máy tính làm thay ñổi áp suất và thể tích không khí tuỳ theo
ñiều kiện lái xe, ñộ êm dịu của ñệm và chiều cao của xe có thể thay ñổi ñược.
Hình 4.49: Hệ thống lái loại bi tuần hoàn 1:Volant 2:Trục lái chính và ống trục lái
3:Cơ cấu lái 4:Thanh dẫn ñộng lái 5:Bi thép 6:ðai ốc 7:Trục rẽ quạt 8:Trục vít
Volant: Dùng ñể thay ñổi hướng chuyển ñộng của các bánh xe dẫn hướng khi người lái ñanh
volant.
Hình 4.50: Volant 1: Volant 2: Trục lái chính 3: Ống trục lái
A: Tay lái nghiêng(gật gù)
Cho phép lái xe ñiều chỉnh góc volant so với phương thẳng ñứng tuỳ thuộc vào khổ người và sở
thích của lái xe
Hình 4.53: Cơ cấu hấp thụ chấn ñộng 1: Trạng thái bình thường 2: Sau tai nạn
Hình 4.56: Hệ thống khởi ñộng 1:Accu 2:Khoá ñiện 3:Máy khởi ñộng
Hình 4.57: Hệ thống nạp 1:Máy phát 2:Accu 3:ðèn báo nạp 4:Khoá ñiện
- Máy phát
Khi ñộng cơ hoạt ñộng, dây ñai dẫn ñộng sẽ làm cho puly của máy phát quay. Kết quả là rotor
quay và dòng ñiện ñược phát ra từ cuộn stator. Máy phát có chức năng chỉnh lưu, tiết chế ñiện
áp và phát ñiện.
Hệ thống ñánh lửa tạo ra tia lửa ở ñiện áp cao và ñốt cháy hỗn hợp không khí nhiên liệu ñã ñược
nén ở thì nổ. Thời ñiểm ñánh lửa ñược ñiều khiển bởi ECU.
- Hệ thống ñánh lửa thường (hình A):
Ở hệ thống ñánh lửa thường, dòng ñiện cao áp sẽ ñi tới bộ chia ñiện và ñược phân phối ñến các
bougie.
Bougie có nhiều ñiện cực: Hình A. Bougie có rãnh: Hình B. Bougie có ñiện cực lồi: Hình C.
1.Dây ñiện áp thấp: loại dây này ñược sử dụng rông rãi trên ô tô, nó bao gồm lõi dây và bọc
cách ñiện.
2.Cáp bọc : loại này ñược thiế kế ñe bảo vệ dây ñiện khỏi bị nhiễu ñiện bên ngoài, nó ñược sử
dụng ở những khu vực sau: cáp anten của radio, ñường tín hiệu ñánh lửa, ñường tín hiệu cảm
biến oxy….
3.Dây cao áp: loại dây cáp ñược sử dụng làm một bộ phận ñánh lửa của ñộng cơ xăng. Cáp này
gồm một lõi dẫn ñiện ñược bọc một lớp cao su cách ñiện dày ñể ngăn cho dòng ñiện cao áp
không bị rò rỉ.
Hình A:Các chi tiết cách ñiện bọc hay phủ lấy dây ñiện và cáp, hoặc gắn với cac chi tiết khác
nhằm bảo vệ dây ñiện không bị hư hỏng.
Cầu chì này ñược lắp giữa thiết bị ñiện và nguồn ñiện. Nếu dòng ñiện quá lớn chạy qua thì cầu
chì sẽ chảy ra ñể bảo vệ dây ñiện. Có 2 loại cầu chì ñược sử dụng: loại thanh nối và loại hộp.
Các loại cầu chì và thanh cầu chì:
Cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp ñược mã hoá bằng màu ñể phân biệt cường ñộ.
ðồng hồ táp lô và
ñèn báo táp lô:
Hình 4.76: Gạt nước 1:Công tắc gạt nước. 2:Mô tơ gạt nước. 3:Thanh nối gạt nước. 4:Tay
gạt nước 5: Lưỡi gạt nuớc.
Rửa kính:
Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa kính, mô tơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và
nước rửa kính.
Hình 4.77: Gạt nước 1: Bình chứa nước rửa kính. 2: Mô tơ rửa kính. 3: Ống dẫn 4: Vòi
phun 5: Nước rửa kính.
Malaysia là thị trường xe ôtô lớn thứ nhì ðông Nam Á, sau Thái Lan, nhưng là thị trường xe
dưới 7 chỗ lớn nhất khu vực này. Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Malaysia (Malaysia Automotive
Association) có tổng cộng 25 thành viên, năm 2004 bán hơn 487.000 xe.
Danh sách 16 thành viên VAMA
TT Tên Công ty Tên nhãn hiệu
1 Công ty TNHH Ford Việt nam Ford
2 Công ty Hino Việt Nam Hino
3 Công ty Isuzu Việt Nam Isuzu
4 Công ty ô tô Mekong Fiat, Ssanyong, Iveco
5 Công ty LD Mercedes Benz Việt Nam Mercedes-Benz
6 Công ty ô tô Toyota Việt Nam Toyota
7 Công ty Vietindo Daihatsu (giải thể năm 2007) Daihatsu
8 Công ty ô tô Việt Nam Daewoo Daewoo, GM-Daewoo
9 Liên doanh ô tô Hòa bình Kia, Mazda, BMW
10 Công ty Việt Nam Suzuki Suzuki
11 Công ty LDSX ô tô Ngôi Sao Mitsubishi
12 Tổng công ty cơ khí giao thông Sài Gòn Samco
13 Công ty ô tô Trường Hải Kia, Daewoo, Foton, Thaco
14 Tổng công ty máy ñộng lực và máy nông Veam
nghiệp Việt Nam
15 Tập ñoàn than Việt Nam Kamaz, Kraz
16 Doanh nghiệp tư nhân Xuân Kiên Vinaxuki
Do ñặc thù của trường, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tham gia công tác giảng dạy kỹ thuật
ở các trường dạy nghề, các trường ñại học kỹ thuật, cao ñẳng kỹ thuật…
6.2 Công việc ở các nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô:
Sinh viên tốt nghiệp có thể ñảm nhận các công việc sau:
-Trưởng phòng kĩ thuật.
-Trưởng phòng sản xuất.
-Trưởng phòng kế hoạch và chiến lược.
-Trưởng phòng thiết kế.
6.3 Công việc ở các trạm bảo dưõng, sửa chữa:
-Giám sát các nhân viên kĩ thuật
-Tiếp nhận khách hàng
-Trực tiếp sửa chữa, bảo dưỡng
-Tư vấn khách hàng về kĩ thuật, bảo dưỡng.
6.4 Công việc ở các trạm ñăng kiểm:
-Làm công tác quản lý
-Trực tiếp ñóng vai trò là ñăng kiểm viên
6.5 Công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước:
-Trưởng phòng kỹ thuật
-Kiểm tra ,thay thế, bảo dưỡng các phương tiện ñi lại của công ty
-Vạch ra kế hoạch mua xe cho công ty
6.6 Công việc ở các lĩnh vực khác:
-Dầu khí
-Phát ñiện
-Máy công trình
-Tàu thủy
CÁC BÀI ðỌC THÊM
lại bằng những nét vuốt thon theo quỹ ñạo chuyển ñộng, khiến dòng khí tuần tự thoát ra phía sau
xe mà không hình thành bất cứ ñiểm xoáy cục bộ nào.
Tatra là nhà sản xuất ñầu tiên mô phỏng theo bản thiết kế của Chỉ số cản gió là ñại lượng
Jaray với hai mẫu Tatra Dynamic và Tatra 77 năm 1934, ñặc biệt dùng ñể ñánh giá mức ñộ
mẫu 1938 có chỉ số gió 0,212. Nhưng thời kỳ ñó, vận tốc của xe cản trở hình học của dòng
không ñủ cao, và do quá chú tâm ñến ñặc tính khí ñộng học mà khí tới ñộng tử chuyển ñộng
Tatra 77 mất ñi vẻ ñẹp vốn có của một chiếc xe hơi, sự thất bại trong ñó. Chỉ số cản gió là
của mẫu xe này là hoàn toàn dễ hiểu. hằng số không ñơn vị và
Ngành công nghiệp ôtô bỏ rơi bản phát minh của Paul Jaray suốt không phụ thuộc vào tốc ñộ
10 năm sau ñó, và nó sẽ mãi bị lãng quên nếu không có một sự của vật, nó chỉ phụ thuộc
kiện chưa từng xuất hiện trong tư tưởng của các kỹ sư ôtô. Những vào hình dạng của chúng
năm 1930-1940, ñua ôtô bỗng nhiên trở thành “mốt”, là trào lưu mà thôi.
và là thứ ñể khoe tài của các ông lớn sống sót sau ñại khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 1929. Chịu sức ép thành tích từ phía các ông chủ nên các kỹ sư, vốn chỉ
quen với những khái niệm kỹ thuật, cố gắng sản xuất những chiếc xe càng khoẻ càng tốt. Tuy
nhiên, tại ñường ñua Le Mans năm 1937, chiếc Adler Trumpf Rennsport Coupe dung tích 1,7 lít
ñã gây sốc với hai chiến thắng trước những ñộng cơ 2 lít. Bí quyết ñược Alder công bố: Trumpf
Rennsport Coupe mang tính công nghệ và khí ñộng học rất cao. Thân xe ñược sản xuất nhờ sự
cộng tác với nhà khí ñộng học nổi tiếng B.R.von Koenig-Fachsenfeld.
Thành công của Alder bên nước ðức và sự xuất hiện của mẫu Chrysler Airflow năm 1934 là
những minh chứng ñầu tiên cho sự ñúng ñắn của Paul Jaray. Các nhà sản xuất bắt ñầu quan tâm
ñến vai trò của khí ñộng học, nhưng tất cả mới dừng lại ở ñường ñua và người ta phải thừa nhận
những thiết kế của Paul Jaray chưa ñược công chúng chấp nhận.
Nhờ mẫu “con bọ”, bản thiết kế của Paul Jaray tiến một bước dài từ lý thuyết sang thực tế.
Nhưng chiến tranh thế giới lần II ñã chấm dứt mọi ý tưởng phát triển khí ñộng học ở châu Âu.
Thay thế vào ñó là trào lưu thiết kế “ăn theo” của ngành ôtô nước Mỹ trong thời kỳ chiến tranh
lạnh. Mỗi năm một lần, từ 1949 ñến 1961, General Motors lại cho trình làng một tác phẩm trong
bộ sưu tập mang tên “Dream Cars”, tập hợp tất cả những mẫu concept có hình dáng chân thực
nhất của tên lửa, máy bay, phi thuyền và loài cá dưới nước… Các nhà chuyên môn gọi “Dream
Cars” là “nỗi ám ảnh khí ñộng học” trong tư duy thiết kế Mỹ.
Sự sôi ñộng của mỗi kỳ ñại hội Olympic lan cả sang những chiếc biển số vốn ñơn ñiệu và buồn
tẻ. Hầu hết các kỳ Olympic mùa hè và 3 kỳ Olympic mùa ñông kể từ năm 1956, nước chủ nhà
có trách nhiệm ñăng ký một loạt các biển số xe phục vụ cho các hoạt ñộng ñưa ñón mà không
cần thông qua OIC. Tất cả hình ảnh ñặc trưng nhất, sôi ñộng nhất ñều ñược in trên biển số, biến
nó trở thành một phần của ngày hội lớn.
Ở Việt Nam, bên cạnh biển số xe trong nước, những quy ñịnh về biển số xe nước ngoài chưa
ñược biết ñến nhiều. Xe cá nhân người nước ngoài thường mang biển số trắng ñăng ký tại Cục
Cảnh sát giao thông ñường bộ - ñường sắt với số 80NN, mã quốc tịch, dãy số thứ tự, tất cả ñược
phân biệt với nhau bằng dấu gạch ngang. Ví dụ biển số 80NN-011-XX thuộc quyền sở hữu của
cá nhân mang quốc tịch Anh. Các ñại sứ quán và lãnh sự quán nếu ñăng ký tại Cục Cảnh sát
giao thông ñường bộ - ñường sắt mang biển 80NG, tiếp sau ñó vẫn là mã quốc tịch và dãy số tự
nhiên. Xe dành cho ðại sứ và Tổng lãnh sự quán có gạch ñỏ ở giữa, ví dụ xe dành cho ðại sứ
Mỹ mang biển , loại xe này ñược miễn trừ các trách nhiệm dân sự, hình sự khi xảy
ra tai nạn. Nhưng nếu người lái xe không phải là người ñược miễn trừ hay người ñược miễn trừ
cố ý gây tai nạn thì vẫn xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Hơn 100 năm tồn tại ñã chứng minh vai trò không thể thiếu của biển số với ñời sống xe hơi cũng
như chủ nhân của nó. Giá trị mang tính lịch sử ñược thể hiện bằng những bảo tàng biển số như ở
ðức, các câu lạc bộ biển số cổ mọc nên như nấm ở châu Âu và Mỹ. Còn ở Việt Nam, từ biển số
xe ñạp thời bao cấp, biển 3 số gắn trên xe máy những năm 1980 ñến chiếc biển bốn số của thời
kỳ ñổi mới, tất cả minh chứng sống ñộng nhất cho sự ñi lên của ñất nước.
Truy tìm nguồn năng lượng mới cho xe hơi
ðược coi là một trong những nguồn nhiên liệu tương lai cho xe hơi, biogas vừa thay thế ñược
dầu thô, lại vừa làm ñẹp lòng các nhà hoạt ñộng môi trường. Tuy nhiên, giá thành sản xuất vẫn
còn ở mức khá cao.
Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trường J.D.Power, ñến năm 2012, tại Mỹ, các phương
tiện vận tải dùng ñộng cơ hybrid hay ñộng cơ diesel "sạch" sẽ có thị phần tăng hơn gấp ñôi hiện
nay, từ 4,8% số xe ở thị trường này lên 11%. ðầu tháng 7, Honda ñã có khách hàng ñầu tiên
thuê chiếc xe sử dụng nhiên liệu hydro của hãng ñể sử dụng hằng ngày, mở ñầu cho quá trình
thương mại hoá số lượng lớn kiểu xe này.
cacbon oxit sinh ra từ quá trình hoạt ñộng phân huỷ hợp chất hữu cơ của các sinh vật yếm khí
(không có oxy). Cả dầu mỏ và biogas ñều sinh ra do tác ñộng của vi sinh vật, nhưng biogas lại
ñược sản xuất hết sức nhanh chóng, chỉ vỏn vẹn hai tuần so với hàng triệu năm của dầu mỏ và
khí tự nhiên. ðược biết ñến ở Trung Quốc ngay từ ñầu Công nguyên, năm 1884, nhà bác học
Pháp Louis Pasteurs tiên ñoán: “Biogas sẽ là nguồn nhiên liệu thay thế cho than ñá trong tương
lai”.
Nhưng phải tới khi khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, biogas mới bắt ñầu ñược chú ý.
Nguyên nhân quan trọng thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu tới biogas là cách thức và
nguyên liệu ñể sản xuất ra nó. Dựa trên phương pháp “ñánh giá theo chu trình sống” LCA (Life
cycle Assessment), các nhà môi trường học kết luận, quá trình sản xuất biogas giảm tới 40% khí
thải cacbonic do ñược sản xuất thông qua quá trình phân huỷ các chất thải hữu cơ của ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và các hoạt ñộng sinh hoạt của con người… “Nhất cử lưỡng tiện”,
biogas vừa ñóng vai trò thay thế dầu mỏ trong tương lai vừa làm “ñẹp lòng” những nhà hoạt
ñộng môi trường vốn khó tính và kiên ñịnh.
Tuy giá thành biogas vẫn cao hơn so với các loại nhiên liệu chế biến từ dầu mỏ, nhưng với ñà
dầu thô tăng giá như hiện nay, khoảng cách ñó sẽ dần bị thu hẹp trong tương lai. ðể chuẩn bị ñối
mặt với những khó khăn ñến từ nguồn dầu mỏ, Thuỵ ðiển ñã triển khai một dự án mang tên
Biogas City, dưới sự trợ giúp của nhóm chuyên gia ñến từ hãng Volvo, các nhà kinh tế và bảo vệ
môi trường. Những phương tiện công cộng như xe bus, taxi hoạt ñộng trong thành phố sẽ sớm
sử dụng hoàn toàn biogas từ năm 2008. Thuận lợi lớn cho dự án là tính chất hoá lý của biogas
tương tự như khí tự nhiên, do vậy nó thừa hưởng hệ thống cung cấp khí nén thiên nhiên CNG
(Compressed Natural Gas) ñang ñược dùng cho hơn 4 triệu xe trên toàn thế giới, trong ñó riêng
Canada là 20.000 chiếc. Biogas City dự tính sẽ xây dựng hệ thống cung cấp với mật ñộ cứ 10
trạm bơm nhiên liệu thông thường sẽ có một trạm biogas. Chính phủ Thuỵ ðiển chịu trách
nhiệm ñảm bảo giá biogas rẻ hơn 30% so với xăng thông qua chính sách thuế.
Biogas nén ở áp suất 200-250 atm ñược bơm vào bình nhiên liệu thông qua các ống dẫn có ñộ an
toàn tối ña. Tính chất cháy của biogas tương tự như khí hoá lỏng hay khí nén. Vì vậy, các nhà
thiết kế ñộng cơ lắp ñặt song song bình khí nén với bình biogas ñể lái xe có thể lựa chọn loại
nhiên liệu phù hợp nhất cho mình. Cho dù kết cấu ñộng cơ, hệ thống nạp, hệ thống bôi trơn của
xe chạy biogas hoàn toàn khác so với ñộng cơ xăng nhưng Volvo và một số hãng danh tiếng
ñang sản xuất những chiếc xe có khả năng vận hành cả với biogas và xăng thông thường. Cũng
như LPG (Liquefied Petroleum Gas) hay khí nhiên nhiên nén, biogas thường gây nên nỗi sợ hãi
cho người tiêu dùng vì khả năng cháy nổ cao của nó. Tuy nhiên, theo thống kê của các chuyên
gia an toàn thuộc hãng Volvo, trong suốt một thập kỷ qua, chưa có bất cứ một trường hợp khí
gas rò rỉ ra ngoài và gây nổ nào ñược ghi nhận.
Dầu thô càng ngày càng tăng giá là sức ép ñể các hãng xe tìm kiếm nguồn nhiên liệu mới.
Citroen, DaimlerChrysler, Fiat, Ford, GM, Opel, Peugeot, Renault và Volkswagen (VW), những
hãng xe ñi tiên phong trong quá trình hiện thực hoá biogas ñang rất kỳ vọng vào sự ủng hộ của
chính quyền các nước ñể biogas cùng hybrid, pin nhiên liệu sẽ là nguồn năng lượng mới thay thế
cho dầu mỏ trong tương lai.
Sinh nhật 120 năm xe hơi
29/1/1886 là "ngày sinh hạ" xe hơi khi Karl Benz trình làng bản sáng chế của mình và ñược
công nhận 10 tháng sau ñó. Với số hiệu GRP 37435a, sản phẩm của Karl Benz ñược chính thức
ghi nhận là chiếc xe hơi ñầu tiên trên thế giới.
tiên mang tên "Victoria". Nó là thành quả của rất nhiều các phát minh, trong ñó có hệ thống lái
hai bánh (double-pivot steering) vẫn ñược sử dụng trên xe hơi cho ñến ngày nay.
Hiện tại, những chiếc xe ñầu tiên của Karl Benz ñược bảo tồn nghiêm ngặt trong bảo tàng của
Mercedes-Benz. Năm 2004, Mercedes-Benz ñã triển lãm bộ sưu tập trên tại TP HCM.
Câu chuyện về ông tổ xe hơi Mercedes
Tất cả những người biết ñến ôtô thì ñều biết ñến thương hiệu lừng danh Mercedes. Trong
các nhà bảo tàng về ôtô, các bộ sưu tập về mô hình, tranh ảnh ôtô không bao giờ ñược
phép thiếu những chiếc xe Mercedes.
Ở khắp nơi trên thế giới, những cậu bé ham thích ôtô bao giờ
cũng tự hào về những ngôi sao ba cánh bằng thép sáng loáng là
biểu tượng của Mercedes, loại xe hiện ñại, sang trọng bậc nhất
thế giới từ hàng chục năm nay của tập ñoàn DaimlerBenz, sau
này ñược sáp nhập với tập ñoàn ôtô Chrysler thành tập ñoàn
Daimler Chrysler.
Và ông chủ ñầu tiên của tập ñoàn là Gottlieb Daimler, người
ñược coi là cha ñẻ của những chiếc xe hơi Mercedes ñồng thời
cũng là một thiên tài về kỹ thuật, một ông tổ của ngành công
nghiệp xe hơi châu Âu.
Ngay khi còn ñi học, ông ñã DaimlerBenz là một trong những tập ñoàn có truyền thống lâu
tỏ ra có năng khiếu về kỹ ñời, là thuộc loại những tập ñoàn công nghiệp lớn nhất và quan
thuật, thích tìm hiểu và tự chế trọng nhất. Lịch sử của ngành công nghiệp ôtô châu Âu và thế
tạo các vật dụng bằng sắt giới gắn liền với vai trò của tập ñoàn này. Thương hiệu
thép, ñộng cơ. Mercedes cũng như tập ñoàn DaimlerBenz luôn là biểu tượng
cho sự hiện ñại và sức mạnh của nền kinh tế ðức. Hiện nay tập ñoàn sản xuất gần như tất cả các
loại xe khác nhau.
Bên cạnh thương hiệu ôtô Mercedes, tập ñoàn DaimlerChrysler còn sở hữu hàng chục thương
hiệu khác nổi tiếng không kém như Mercedes-Benz, Mercedes Smart, Maybach, Freightliner,
Sterling, Western Star hay Chrysler, Jeep, Dodge.
Chiến lược kinh doanh của DaimlerChrysler là hoạt ñộng trên toàn cầu với cơ sở sản xuất tại
hàng chục nước và sản phẩm có mặt tại 200 nước trên thế giới. Hơn một tỉ cổ phiếu của
DaimlerChrysler thuộc sở hữu của rất nhiều nhà ñầu tư khắp mọi châu lục.
Tập ñoàn DaimlerChrysler ñược coi là một trong những nhà sử dụng lao ñộng lớn nhất thế giới
với gần 150.000 nhân viên, doanh thu bán năm 2004 ñạt trên 140 tỉ Euro.
Khao khát ñược sáng chế và phát minh
Khi nói ñến DaimlerChrysler ngày nay người ta ñều không quên ñến Gottlieb Daimler, một
thiên tài kỹ thuật ñồng thời là người khai sinh ra công ty xe hơi Daimler, tiền thân của tập ñoàn
ña quốc gia này. Sân vận ñộng lớn nhất thành phố Stuttgart, ñại bản doanh của công ty
DaimlerChrysler ñã mang tên Gottlieb Daimler.
Gottlieb Daimler sinh ngày 17 tháng 3 năm 1834 tại làng Schonrndorf, vùng Wuertemberg ở
phía tây nam nước ðức. Ông là con trai của một thợ bánh mỳ Johannes Daimler khá nổi tiếng
trong vùng. Ngoài một cửa hiệu bánh mỳ luôn ñông khách ông còn mở thêm một quán rượu quê.
Những tưởng rằng ông sẽ nối nghề của cha nhưng Gottlieb Daimler ngay khi còn ñi học ñã tỏ ra
có năng khiếu về kỹ thuật, thích tìm hiểu và tự chế tạo các vật dụng bằng sắt thép, ñộng cơ. Do
quá trình công nghiệp hoá từ giữa thế kỷ 19 diễn ra rất nhanh, những ông chủ nhỏ ở nông thôn
khó lòng mà tồn tại ñược nên ông bố của Gottlieb Daimler ñã ñể cậu con trai lập nghiệp theo
một hướng khác.
Học xong phổ thông, Gottlieb học nghề thợ nguội, làm công nhân tại một nhà máy cơ khí. Và
sau ñó, ñã học xong ñại học bách khoa ngành chế tạo máy. Cha của Gottlieb Daimler tiếp tục
ñộng viên và khuyến khích con trai theo nghề mới bằng cả những hỗ trợ tài chính.
ðể có thể lập nghiệp trong nghề này, Gottlieb Daimler ñã cất công học hỏi nhiều nơi trên thế
giới và say mê tìm hiểu thật kỹ mọi phát minh kỹ thuật mới. Ông thường xuyên tìm ñến các
trung tâm kỹ thuật và phát minh của châu Âu như Paris, London, Manchester, Leeds.
Không biết từ bao giờ trong con người Gottlieb Daimler ñã hình thành ý tưởng và khát khao
ñược sáng chế và sản xuất các thiết bị cơ khí. Ba năm sau ñó, Gottlieb Daimler là kỹ sư thiết kế
làm việc tại một nhà máy cơ khí nhỏ. Khi ñó, bằng tài năng và sự say mê tìm tòi hiếm có của
mình Gottlieb Daimler ñã bắt ñầu ñược biết ñến là một kỹ sư cơ khí, một chuyên gia thiết kế tài
năng.
Năm 1872, Gottlieb Daimler ñược Otto, một ông chủ chuyên sản xuất ñộng cơ ga mời về làm kỹ
sư trưởng, trở thành người lãnh ñạo trụ cột, phụ trách kỹ thuật tại công ty. Gottlieb Daimler
dành nhiều tâm huyết nghiên cứu và phát triển các loại ñộng cơ. Cuối cùng thì những chiếc ñộng
cơ 4 thì ñã ñược Gottlieb Daimler nghiên cứu và chế tạo thành công tại ñây.
Chính trong thời gian này, Gottlieb Daimler quen với Wilhem Maybach, người cộng tác không
thể thiếu ñược trong các phát minh quan trọng của ông về sau.
Chế tạo ôtô nhưng bị nghi là sản xuất tiền giả
Thành công khi thử nghiệm với những chiếc ñộng cơ 4 thì ñã làm Gottlieb Daimler phấn chấn.
Cả một kế hoạch và viễn cảnh tiếp tục phát triển và sản xuất ñộng cơ Diesel ñược Gottlieb
Daimler vạch ra. Không ñược ông chủ công ty chấp nhận. Gottlieb Daimler liền xin thôi việc ñể
tiếp tục các ý tưởng của mình. Người bạn Wilhem Maybach tâm huyết.
Gottlieb Daimler về khu trang trại của gia ñình tại Cannstatt, ngoại ô Stuttgart ñể lập xưởng cơ
khí riêng của mình. Bỏ tiền vốn của gia ñình ñể ñầu tư, chế tạo thành công chiếc xe ñộng cơ
bốn thì chạy xăng ñầu tiên có vỏ xe là khung một cỗ xe ngựa.
Gottlieb Daimler muốn thực hiện ý tưởng của mình một cách tuyệt ñối bí mật. Chính vì thế mà
ông ñã gặp phải rắc rối lớn. Toàn bộ khu vườn của Gottlieb Daimler ñược ông rào, che chắn kín
mít. Thế nhưng hơn 2.000 người dân của làng nhỏ suốt ngày nghe những tiếng cưa cắt, gò hàn,
tiếng va chạm của các vật liệu kim loại.
Những ñồn ñại về một xưởng sản xuất tiền xu giả cứ thế lan truyền và ñến tai chính quyền và
vào một ngày cảnh sát ập ñến yêu cầu khám xét toàn bộ xưởng cơ khí của ông. Nhưng trên cả
khu vườn khá rộng của Gottlieb Daimler chỉ thấy các loại khung sắt thép, các loại bánh răng, chi
tiết của một phương tiên vận chuyển bằng ñộng cơ sắp ra ñời, không có dấu vết gì liên quan ñến
sản xuất tiền giả.
Chỉ ít lâu sau ñó, cả làng Cannstatt bị giật mình bởi tiếng nổ giòn giã rất lớn của chiếc xe chạy
ñộng cơ Diesel ñầu tiên mà Gottlieb Daimler vừa chế tạo xong. ðó là năm 1885... Thành công
ñầu tiên này ñã càng tăng quyết tâm của Gottlieb Daimler ñể chế tạo bằng ñược một chiếc xe ô
tô thật sự.
Gottlieb Daimler ñã ñem hết tiền bạc gia ñình ñể mua cỗ xe ngựa “xịn” có ñủ 4 bánh rồi lắp
ñộng cơ cho nó. Năm 1886 cả châu Âu ñã chấn ñộng bởi thông tin về chiếc xe 4 bánh chạy bằng
ñộng cơ ñầu tiên trên thế giới ñược thử nghiệm thành công trên ñoạn ñường từ Cannstatt ñến
Stuttgart. Mặc dù chỉ ñạt tốc ñộ chưa ñến 20km/giờ nhưng ñiều kỳ tích là cái xe gỗ 4 bánh ñã
"tự ñi" mà không cần ngựa kéo. Cái tên “Auto” cũng bắt nguồn từ nghĩa tự ñộng ñi ñược của xe.
Chỉ hơn hai năm tiếp theo, vào năm 1889, Gottlieb Daimler ñã hoàn thành chiếc xe chạy ñộng
cơ có vỏ sắt và ñem ra trưng bày tại triển lãm ở Paris. Kể từ ñó bắt ñầu một kỷ nguyên huy
hoàng của nền công nghiệp ôtô, trong ñó có công ty của Gottlieb Daimler.
Phát triển sản xuất và thị trường
Năm 1890, Gottlieb Daimler ñã chính thức thành lập công ty mô tô Daimler, chuyên sản xuất
ñộng cơ ô tô và cả ôtô nguyên chiếc. Trong thời gian rất ngắn, rất nhiều phát minh sáng chế mới
ñã ñược ra ñời ñể nâng cấp, cải tiến chiếc xe ôtô như hệ thống truyền lực, hệ thống làm lạnh
bằng nước. ðặc biệt là năm 1893 bộ chế hoà khí ñã ñược hoàn thiện.
Trong số các ñại lí bán xe của mình, Gottlieb Daimler ñã kết thân với một ông chủ người Áo có
con gái tên Mercedes. Và nhân dịp cho ra ñời loại xe hiện ñại nhất, mới nhất của mình lức bấy
giờ, Daimler ñã lấy ñúng tên cô gái ñặt cho xe.
Thương hiệu xe ôtô Mercedes lừng danh ra ñời từ lúc ñó. Không có ñủ vốn và nguồn lực ñể mở
rộng sản xuất ô tô chiếc, Gottlieb Daimler ñã tập trung vào sản xuất ñộng cơ, bộ phận quan
trọng nhất của ô tô và ñồng thời cũng là sở trường của ông.
Nhiều công ty sản xuất ô tô ra ñời ở Anh, Pháp và ñều mua ñộng cơ của Daimler. Các nhà sản
xuất của Mỹ cũng mua li-xăng của Daimler ñể sản xuất ñộng cơ ôtô. Gottlieb Daimler mất khá
sớm, năm 1900. Người bạn ñồng hành Wilhem Maybach tiếp tục quản lý và ñiều hành công ty.
Những tuyệt tác ôtô 2006 với giá trên 100.000 USD
Gần như không có ñối thủ về chất lượng, về kiểu dáng, ý tưởng và cả về giá, những chiếc xe này
khiến bất cứ ai cũng phải e dè, bởi ñể sở hữu một trong số ñó, cần quá nhiều những ñiều kiện
tương xứng. Tuy nhiên, chiêm ngưỡng hay thử lựa chọn lại là chuyện khác.
còn có thêm ñộng cơ twin-turbo V12 phía trước. Chiếc Mercedes-Benz CL-Class coupe có giá
179,600 USD.
Pre-Collision tập hợp các cảm biến, máy tính và phần mềm thành một thể thống nhất. Vì thế, giá
của chúng khá ñắt và chỉ ñược trang bị trên những mẫu xe ñắt tiền như LS460 hay LS600h. Gói
thiết bị này có giá khoảng 27.200 USD, một mức quá cao so với hầu hết khách hàng. Tuy nhiên,
trong vài năm tới khi ñược sản xuất hàng loạt, Pre-Collision có thể sẽ rẻ hơn và xuất hiện ở
nhiều cấp sản phẩm khác nhau.
Mục tiêu của Pre-Collision là phát hiện chướng ngại vật hoặc người trên ñường, phía trước xe.
Sau ñó, nếu nằm trong vùng nguy hiểm Pre-Collision sẽ cảnh báo cho tài xế. Nếu những cảnh
báo này không làm anh ta chú ý, hệ thống sẽ tự hành ñộng mà không cần quan tâm ñến phản
ứng của người cầm lái ñể giảm thiểu mức ñộ va chạm.
Pre-Collision trang bị một rada sóng ngắn tần số 76 GHz vốn là của hệ thống hành trình chủ
ñộng. Sóng rada ñược phát về phía trước và phản xạ ngược trở lại bộ thu nhận ñể xác ñịnh vị trí
của chướng ngại vật. Nếu các cảm biến ở ñiều khiển hành trình chỉ hoạt ñộng khi ñược bật thì
với Pre-Collision, chúng liên tục mô tả ñường ñi và nhận ra chướng ngại vật ở khoảng cách
122m.
Một hệ thống phát hiện chướng ngại vật khác sử dụng sóng hồng ngoại. Một phần trong ánh
sáng ñèn pha nằm trong dải hồng ngoại. Ánh sáng này không nhìn thấy bằng mặt thường và nó
phản xạ khi gặp chướng ngại vật phía trước. Hai camera gắn phía trên kính chắn gió sẽ thu nhận
những tín hiệu phản hồi này. Không giống camera thông thường, các camera này chỉ hiển thị
hình ảnh của sóng hồng ngoại.
Hình ảnh thu ñược từ hai camera hồng ngoại sẽ ñược phân tích bằng máy tính và mô tả dưới
dạng hình ảnh 3 chiều. Khi tài xế tắt ñèn pha tắt, chúng sẽ không tắt hoàn toàn như thông
thường. Thay vào ñó, một tấm chắn ñược ñưa ra phía trước bóng ñèn và chỉ cho ánh sáng hồng
ngoại ñi qua. Hệ thống phát hiện bằng hồng ngoại có vùng hoạt ñộng rộng gấp 3 lần sóng rada
và có thể phát hiện tốt những vật có nhiệt ñộ như người hoặc ñộng vật.
Bằng cách kết hợp cả hai loại sóng hồng ngoại và rada, Pre-Collision sẽ hiệu quả hơn. Vì trong
một số trường hợp như trời mưa to thì camera hồng ngoại rất khó phát hiện.
Loại cảm biến thứ ba ñược ñặt ngay trên mặt vô-lăng và chịu trách nhiệm theo dõi mặt tài xế.
Trong trường hợp có chướng ngại vật nằm trong tầm nguy hiểm nhưng người lái quay mặt về
bên cạnh mà không theo dõi phía trước, Pre-Collision sẽ cảnh báo và máy tính ñược ñặt trong
trạng thái sẵn sàng hành ñộng. Còn nếu tài xế quay về phía trước, Pre-Collision vẫn cảnh báo
nhưng máy tính không ñặt trong trạng thái chờ mà ñể anh ta tự do hành ñộng.
Cảm biến của Lexus không thể phát hiện khi tài xế ngủ gật nhưng có thể nhận ra hành ñộng cúi
xuống. Vì vậy, có thể coi như nó ñảm nhiệm tốt vai trò theo dõi người lái ở mọi tình huống.
Các dữ liệu thu ñược từ tất cả các cảm biến này ñược xử lý cùng với thông số của xe như tốc ñộ,
góc lái và tỷ lệ trệch làn ñường. Khi gặp tình huống khẩn cấp, máy tính trung tâm sẽ gửi thông
tin ñến nhiều bộ phận, ñưa về chế ñộ sẵn sàng hành ñộng. Chẳng hạn như hệ thống hỗ trợ lái sẽ
giúp vô-lăng quay nhanh hơn, giúp tài xế tránh chướng ngại vật và giữ ñược hướng.
Dây ñai an toàn ñược siết chặt nhằm ñảm bảo hành khách hàng ghế trước giữ nguyên vị trí. Hệ
thống hỗ trợ phanh ñưa về trạng thái chờ, lực phanh bổ sung ñược ñưa lên mức cực ñại ñể sẵn
sàng kích hoạt khi bàn ñạp chân phanh ñược nhấn.
Hệ thống treo tự ñộng ñưa về chế ñộ thể thao, tăng ñộ cứng ñể tránh phần mũi xe bị chúi khi
phanh gấp.
Tất cả các hoạt ñộng này chỉ diễn ra trong chưa ñầy một cái chớp mắt.
Pre-Collision không kiểm soát xe mặc dù nó có chế ñộ kiểm soát hệ thống lái. ðể ñặt mức ñộ
cao nhất này, người lái phải yêu cầu nhà sản xuất cài ñặt chương trình riêng.
10 hãng xe lớn nhất thế giới
General Motors giữ nguyên ngôi vị số 1 thế giới trong 80 năm qua, tiếp theo là "ngôi sao mới"
Toyota Motor sau khi vượt Ford Motor từ năm 2003. ðứng thứ tư là ñại gia châu Âu
Volkswagen AG. Bảng xếp hạng các hãng xe lớn nhất thế giới dựa trên số lượng xe sản xuất
trong năm 2005.
Nhiều người ngạc nhiên vì trong danh sách không hề có sự xuất hiện của Mercedes-Benz,
Chevrolet hay Cadillac bởi các hãng này chẳng kém cạnh so với các nhà sản xuất khác. Sở dĩ
như vậy vì tất cả ñã "xum họp" dưới một thương hiệu, như Mercedes-Benz thuộc
DaimlerChrysler còn Chevrolet và Cadillac quần tụ trong ngôi nhà General Motors.
Cơ sở xếp hạng dựa trên tổng số xe mà hãng ñó sản xuất, bao gồm sản lượng của cả các thương
hiệu "con".
Một cách ñộc lập với Anderson, năm 1911, chiếc cần gạt nước khác ñược công nhận và ñăng ký
sáng chế ở văn phòng Sloan & Lloyd Barnes, London. Nghĩa là nếu không có Anderson, thiết bị
này vẫn ñược phát minh nhờ vào bản vẽ của... nghệ sĩ piano Jozef Hofmann.
Một thời gian ngắn sau khi trở thành thiết bị tiêu chuẩn, cần gạt nước nhanh chóng ñược cơ giới
hóa và tự ñộng hóa như ngày nay.
Ưu nhược ñiểm của các hệ dẫn ñộng 4 bánh
Với những kiểu như 4 bánh toàn thời gian hay bán thời gian, việc lựa chọn hoàn toàn phụ thuộc
vào phong cách lái và ñiều kiện sử dụng bởi chúng có ưu, nhược ñiểm riêng.
ðộng cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. ðể truyền năng lượng tới các bánh khiến chúng
quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn ñộng. Tuy nhiên, không phải tất cả các bánh ñều
trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn từ ñộng cơ. Tùy thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại
xe và tại từng thời ñiềm mà người ta có những phương pháp truyền ñộng khác nhau như một cầu
(cho 2 bánh) và 2 cầu (cho 4 bánh).
Dưới ñây là ưu nhược ñiểm của các loại dẫn ñộng 4 bánh.
Dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian (Part-time 4WD)
ðây hệ dẫn ñộng phổ biến nhất trên các mẫu xe ñịa hình. Nó hoạt ñộng sau khi tài xế nhấn nút
hoặc chuyển chế ñộ từ ca-bin. Lúc ñó, mô-men xoắn ñược truyền tới cả 4 bánh. Còn khi chưa
ñược kích hoạt, năng lượng từ ñộng cơ ñược truyền tới hai bánh trước hoặc sau.
chậm ñể cải thiện mô-men xoắn. Hệ dẫn ñộng 4 bán bán thời gian không bao gồm vi sai trung
tâm và ñược khuyến cáo là không sử dụng trên mặt ñường khô hay quá cứng.
Jeep là một trong những mẫu xe ñặc trưng sử dụng kiểu 4WD bán
thời gian
Ưu ñiểm của hệ dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian là ñơn giản nên so với các hệ dẫn ñộng 4 bánh
khác, giá thành thấp và không quá phức tạp. ðiều này giải thích vì sao nó lại xuất trên những
mẫu xe rẻ tiền và ở cấp thấp. Một lợi thế nữa là nó không làm tốn xăng so với kiểu dẫn ñộng 4
bánh toàn thời gian.
Các mẫu trang bị dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian thường có yêu cầu khắt khe là tài xế phải dừng
trước khi chuyển từ chế ñộ 2 bánh sang 4 bánh. Nó khiến người lái phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn vào quyết ñịnh cài cầu của mình, tùy thuộc vào ñịa hình và thời tiết. Cũng như vậy, chuyện
cắt cầu cũng quan trọng không hề kém.
Dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên (Permanent 4WD)
Khác với bộ 4WD bán thời gian, kiểu dẫn ñộng này thuộc loại toàn thời gian, nghĩa là không có
chế ñộ một cầu chủ ñộng. Năng lượng từ ñộng cơ luôn luôn ñược truyền tới 4 bánh. Tài xế ñược
hưởng những lợi thế của hệ 4WD trong mọi ñiều kiện về ñịa hình mà không cần lựa chọn chế ñộ
một cầu hay hai cầu.
Ở kiểu này, hệ dẫn ñộng có vi sai trung tâm nên xe hoàn toàn có thể di chuyển trên mặt ñường
khô mà không sợ hỏng các thiết bị hoặc bánh bị cứng khi vào cua. Trên một vài mẫu, vi sai
trung tâm có thể bị khóa khi cần ñộ bám ñường, như khi vượt ñịa hình.
Về mặt kỹ thuật, vi sai trung tâm là bộ truyền bánh răng hành tinh, có nhiệm vụ ñảm bảo cho
các bánh xe hai bên quay với tốc ñộ khác nhau khi vào cua, hoặc trên ñường không bằng phẳng.
Ưu ñiểm của dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên là không bắt tài xế phải lựa chọn, vì vậy, họ có thể
tập trung cho việc ñiều khiển xe.
Ở ñiều kiện làm việc bình thường, 95% mô-men xoắn của Porsche
Carrera ñược ñưa xuống bánh sau
Tuy nhiên, vấn ñề của hệ dẫn ñộng này là nó ăn khá nhiều xăng so với các kiểu khác. Trong một
vài trường hợp, khi vi sai trung tâm bị khóa có thể khiến việc cầm lái vất vả, do xe có xu hướng
di chuyển thẳng về phía trước hơn là chuyển hướng.
Ngoài ra, do cần nhiều thiết bị nên giá thành có thể cao hơn loại dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian.
Hiện nay, vẫn có những nhà sản xuất trung thành với kiểu 4WD thường xuyên như Land Rover.
Dẫn ñộng toàn thời gian (full-time 4WD)
Hệ dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian (full-time 4WD) tự ñộng phân bổ mô-men xoắn tới các trục
khi cần ñộ bám ñường. Tài xế có thể cài ñặt chế ñộ "Auto 4WD" ñể xe tự quyết ñịnh khi nào
kích hoạt hoặc ngừng kích hoạt chế ñộ 4 bánh.
Ưu ñiểm lớn nhất của hệ thống này là xe sẽ tự quyết ñịnh việc phân bổ mô-men xoắn tới trục
nào nên tài xế có thể tập trung lái. Tuy nhiên, ñiểm yếu là trong những trường hợp ñịa hình rất
hiểm trở, nó cản trở khả năng của tài xế.
Chẳng hạn như do phản ứng nhanh và hoàn toàn tự ñộng nên tài xế gần như không thể tự chủ
khi vượt chướng ngại vật. Trong khi ñó, với kiểu bán thời gian thì họ có thể gài cầu chậm hoặc
nhanh tùy theo tình hình.
Hơn nữa, kiểu dẫn ñộng này khá phức tạp, nhiều thiết bị nên ñắt hơn.
Dẫn ñộng tất cả các bánh (All-wheel drive)
Kiểu AWD giống như dạng dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên, tức là năng lượng ñược truyền liên
tục tới các bánh. Không có cách nào ñể tắt chức năng này. Một ñặc ñiểm nữa là AWD không
cần hộp số phụ.
AWD có xu hướng tích hợp thành một gói với trọng lượng nhỏ hơn so với các kiểu truyền
thống. Nguyên lý vận hành của nó là phân bổ mô-men xoắn tới các cầu tùy theo ñịa hình. Chẳng
hạn như chiếc Porsche 911 Carrera ở ñiều kiện bình thường có 5% mô-men ñược ñưa tới cầu
trước và 95% còn lại xuống cầu sau. Ở những tình huống cần mô-men tới cầu trước, hệ thống sẽ
phân bổ lại sao cho ñộ bám ñường ở mức tốt nhất.
AWD có mức tiêu hao nhiên liệu khá tốt so với các kiểu dẫn ñộng khác. ðồng thời, do nhỏ gọn
nên các kỹ sư không cần phải ñưa gầm xe lên cao. Cuối cùng là do máy tính tự ñảm nhiệm nên
tài xế có thể yên tâm lái ở mọi ñịa hình.
Tuy nhiên với giới mê khám phá, kiểu AWD không mấy thú vị vì nó không có hộp số phụ. Vì
vậy, họ không thể tự chủ trong việc ñiều khiển xe mà phải phó mặc hoàn toàn cho máy tính.
Siêu xe
Thiết kế thật khác lạ, công suất không thấp hơn 500 mã lực, tốc ñộ tối ña trên 322 km/h và
giá không rẻ hơn 300.000 USD là những yêu cầu cơ bản của một siêu xe. Ngoài ra, ñể cầm
lái nó, tài xế phải trải qua lớp huấn luyện ñặc biệt.
Siêu xe là thuật ngữ dùng ñể chỉ những chiếc xe thể thao có thiết kế ñặc biệt, tính năng cao cấp.
Khái niệm này gây ra nhiều tranh cãi nhất trong giới chơi xe bởi ranh giới giữa nó và xe hạng
sang, xe cơ bắp rất mong manh. Ngoài ra, siêu xe phụ thuộc vào quan niệm của từng thời kỳ.
ðầu tiên, nó ñược hiểu như những mẫu ñặc biệt và có phần "hoang tưởng". Sau ñó người ta
chuyển sang ám chỉ "xe khác người", xuất phát từ cách gọi của cánh nhà báo ôtô.
sẽ hoạt ñộng rất yếu ở khi tốc ñộ vòng tua thấp (trạng thái mà hầu hết các xe luôn có) và hoạt
ñộng tốt ở vòng tua cao.
VTEC trên ñộng cơ trục cam kép DOHC
Hệ thống VTEC của Honda là phương pháp khá ñơn giản nhằm ñảm bảo ñộng cơ hoạt ñộng
hiệu quả ở dải vòng tua rộng, thông qua trục cam kép ña trạng thái ñã ñược tối ưu hóa. Thay vì
mỗi con ñội phục trách một van, sẽ có 2 con ñội ñiều khiển. Một con ñội ñược thiết kế ñể ñộng
cơ hoạt ñộng tốt ở vòng tua thấp còn một con khác ñảm nhiệm vai trò ở vòng tua cao.
Sự thay ñổi trạng thái giữ hai con ñội này ñược ñiều khiển bằng máy tính sau khi thu thập các
thông số như áp suất dầu ñộng cơ, nhiệt ñộ máy, vận tốc xe và vòng tua ñộng cơ. Khi vòng tua
ñộng cơ tăng, máy tính sẽ kích hoạt con ñội thiết kế cho vòng tua cao hoạt ñộng. Từ lúc này, van
sẽ ñược ñóng mở theo chế ñộ vòng tua cao như khoảng mở rộng hơn, thời gian mở dài hơn
nhằm cung cấp ñủ hòa khí cho buồng ñốt. Hệ thống VTEC trên ñộng cơ trục cam kép sẽ ñiều
khiển cả van xả và van nạp.
VTEC trên ñộng cơ có trục cam kép (DOHC) ñược giới thiệu vào năm 1989 trên chiếc Honda
Integra bán ở Nhật. Nó có công suất 160 mã lực. Khách hàng Mỹ làm quen với VTEC từ 1991
trên Acura NSX, sử dụng ñộng cơ DOHC VTEC V6.
VTEC trên ñộng cơ trục cam ñơn SOHC
ðể tăng sự phổ biến và giá trị của VTEC, Honda tích hợp hệ thống này trên ñộng cơ trục cam
ñơn SOHC. Trên ñộng cơ trục cam ñơn, người ta chỉ sử dụng một trục cam ñể ñiều chỉnh cả van
nạp lẫn van xả. Trên thực tế, ñộng cơ sử dụng SOHC chỉ hiệu quả khi hệ thống VTEC áp dụng
trên van nạp. Lý do là ở ñộng cơ SOHC, bu-gi ñặt nghiêng với trục cam và nó nằm giữa hai van
xả nên việc ứng dụng VTEC ở van xả là không thể.
Công nghệ mới i-VTEC
i-VTEC (chữ i lấy từ từ Intelligent) là công nghệ ñiều van biến thiên liên tục trên van nạp ở các
ñộng cơ của Honda. Công nghệ này xuất hiện lần ñầu tiên năm 2001 trên mẫu K-series sử dụng
4 xi-lanh thẳng hàng. Khoảng mở và khoảng thời gian mở vẫn ñược ñiều chỉnh theo hai chế ñộ
vòng tua thấp và vòng tua cao như trên VTEC. Tuy nhiên, ở i-VTEC, trục cam ñiều khiển van
nạp có thể thay ñổi một góc trong khoảng từ 25 ñến 50 ñộ (tùy thuộc vào cấu trúc ñộng cơ) khi
ñang vận hành. Các trạng thái của trục cam ñược máy tính ñiều khiển dựa trên các dữ liệu về tải
trọng xe và vòng tua máy. Tác dụng của i-VTEC là nâng mô-men xoắn của ñộng cơ, ñặc biệt khi
ở tốc ñộ vòng tua trung bình. Trên mẫu Civic bán tại Việt Nam, Honda trang bị i-VTEC ở cả
ñộng cơ I4 trục cam kép DOHC và I4 trục cam ñơn SOHC.
Năm 2004, Honda giới thiệu công nghệ i-VTEC trên ñộng cơ V6. Tuy nhiên, không giống như ở
ñộng cơ I4, i-VTEC áp dụng trên ñộng cơ V6 có khả năng ngắt một nửa số xi-lanh khi xe có tải
trọng nhẹ và vận tốc thấp nhằm giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Công nghệ i-VTEC V6 ñược
Honda tích hợp trên các mẫu Honda Odyssey và hiện tại có thể thấy công nghệ này trên Honda
Accord Hybrid và Honda Pilot 2006.
Một phiên bản i-VTEC khác ñược Honda giới thiệu trên Civic R-series 2006 lắp ñộng cơ 4 xi-
lanh thẳng hàng. Khi ở vận tốc thấp, tải trọng nhẹ, i-VTEC ñiều khiển van nạp sao cho có
khoảng mở nhỏ và mở hết bướm ga nhằm giảm mức tiêu hao nhiên liệu bằng cách giảm mất mát
năng lượng ở bơm.
ðộng cơ chạy xăng như dầu của General Motors
ðộng cơ mới của hãng xe lớn thứ hai thế giới dùng xăng nhưng lại có nguyên lý ñánh lửa
như ñộng cơ diesel. Nhờ ñó, công suất tăng lên và chi phí xử lý khí thải giảm xuống.
Sự khác biệt cơ bản giữa ñộng cơ diesel và ñộng cơ xăng là quá trình ñánh lửa. Trên xe chạy
xăng, bu-gi chịu trách nhiệm ñánh lửa, làm mồi cho hòa khí nhiên liệu - không khí trong xi-lanh
cháy. Trong khi ñó ở ñộng cơ dầu, hỗn hợp ñược nén ở áp suất cao và tự bốc cháy.
Trong tương lai, các nhà sản xuất xe hơi sẽ phải ñối mặt với tình trạng nhiên liệu khan hiếm và
do ñó, việc tìm ra sự thay thế cho ñộng cơ ñốt trong hiện nay là một giải pháp lâu dài. Siemens
dự kiến sẽ thay cấu trúc vận hành kiểu truyền thống bằng các ñộng cơ ñiện lắp ngay tại mỗi
bánh xe, tác ñộng trực tiếp lên từng bánh xe. Việc không sử dụng các ñộng cơ chạy xăng hoặc
diesel còn có tác dụng giúp các hãng xe ñáp ứng ñược những tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt
nhất.
Cho dù hiện nay người ta vẫn ñang ñầu tư ñể khai thác triệt ñể tiềm năng của ñộng cơ ñốt trong,
việc hướng tới các loại xe sạch hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn là ñiều không thể tránh khỏi.
"ðộng cơ hybrid là một bước ñệm cho các giải pháp khác trong tương lai. Theo chúng tôi, về lâu
dài ñộng cơ ñiện có thể ñáp ứng ngay cả những ñiều luật khí thải nghiêm khắc nhất", tiến sĩ
Klaus Egger, Phó chủ tịch Siemens VDO Automotive, nói.
eCorner là một hệ thống ñiều khiển xe dạng ñiện tử (Drive-by-Wire), tức là không thông qua các
kết cấu cơ học như hiện nay. Với hệ thống này, mỗi bánh xe sẽ là một cụm vận ñộng có khả
năng ñộc lập, ở ñó có chứa mô-tơ tác ñộng trực tiếp lên từng bánh. Mỗi lốp xe chứa một cảm
biến (Tire Guard) ñể ñiều chỉnh áp lực của lốp xe. Hệ thống treo sẽ khác nhiều so với thiết kế
ngày nay. Hiện nay, ñể ñảm bảo hành trình tiện nghi cho hành khách, các xe ôtô trang bị hệ
thống treo cơ học phức tạp với các thành phần thủy lực. Nhưng các mạch ñiện tử sẽ ñóng vai trò
ngày càng quan trọng những năm tới.
Ngoài ra, trong hệ thống eCorner, mỗi bánh xe có thể chuyển ñộng theo một góc riêng. Cuối
cùng, hệ thống phanh ñiện tử EWB (Electronic Wedge Brake) cho phép giảm tốc ñộ ñộc lập ở
từng bánh xe với sự chính xác gần như tuyệt ñối, lực phanh ñủ lớn ñể ñáp ứng yêu cầu của bất
kỳ tình huống khẩn cấp nào.
Việc chuyển từ ñộng cơ ñốt trong sang eCorner còn mang lại hiệu quả về mặt năng lượng. Theo
lý thuyết, trong các ñiều kiện tối ưu, một hệ thống hybrid tận dụng ñược gần 85% năng lượng
sẵn có, các ñộng cơ xăng và diesel chỉ ñược xấp xỉ 50%. Trong khi ñó, dự kiến sẽ có tới 96%
năng lượng do các ñộng cơ ñiện của Siemens cung cấp ñược sử dụng hết.
Sự sử dụng eCorner sẽ tạo ñiều kiện cho các nhà thiết kế vẽ nên những hình dạng xe hoàn toàn
mới do ñã loại bỏ ñược rất nhiều không gian dành cho ñộng cơ và hệ truyền ñộng trước ñây. Hệ
thống trợ giúp thông qua eCorner mang lại cho lái xe những khả năng hoàn toàn mới. Xe có thể
vào chỗ ñỗ gần như theo chiều ngang nhờ sử dụng bánh xe có thể quay quanh trục. Cuối cùng
chi phí dịch vụ bảo hành sửa chữa cũng sẽ ít tốn kém hơn khi loại bỏ ñược không ít thành phần,
nhất là các hệ thống thủy lực.
Trước khi có thể hoàn tất eCorner, Siemens tin rằng việc sản xuất ñại trà hệ thống phanh ñiện tử
EWB (Electronic Wedge Brake) là một bước ñệm quan trọng. Dự kiến cuối thập kỷ này, chiếc
xe ñầu tiên trang bị EWB sẽ chứng minh những ưu ñiểm của mà một hệ thống phanh hoàn toàn
ñiều khiển bằng ñiện. Nó sẽ khởi ñầu cho việc tích hợp các thành phần khác vào ngay bánh xe.
Giải mã tên xe
Toyota ñặc biệt thích những chiếc vương miện nên những mẫu xe như Corolla, Crown hay
Camry ñều xuất xứ từ ñây. Thế nhưng, người ta thích gọi chệch Camry là My Car hơn.
Nếu Mondeo của Ford thể hiện cho ước muốn chinh phục thế giới thì Civic chỉ ñơn giản là
"văn minh hóa".
Trong chương trình marketing giới thiệu một mẫu xe mới, bao giờ các nhà sản xuất ôtô cũng cố
gắng ñưa ra cho khách hàng ý nghĩa cái tên của nó. ðiều này ñặc biệt quan trọng bởi người sử
dụng sẽ dễ nhớ, gây ấn tượng tốt và cảm thấy phù hợp hay không với cá tính của mình. Tuy
nhiên, nếu các hãng có gặp khó khăn ở ñâu ñó thì tại Việt Nam, các hãng chẳng bao giờ phải
ñiên ñầu vì chuyện tên một mẫu xe nào ñó bỗng nhiên bị tất cả mọi người bài trừ.
Hong Kong và Nhật Bản, hãng này ñổi thành Vios cho dễ ñọc và dễ nhớ. Cách tân từ tiếng ðức,
Vitz có nghĩa là "dí dỏm và hài ước". Tuy nhiên, Toyota có một sai lầm nhỏ là ở Trung Quốc,
Vios (Weichi) và Vitz (Weizi) có phiên âm quá giống nhau nên người tiêu dùng chẳng biết ñâu là
xe nhập (Vitz) và ñâu là xe sản xuất trong nước (Vios).
Không nhiều hàm ý như Toyota nhưng cái tên Laser của Ford rất dễ nhớ bởi nó làm nhiều người
liên tưởng tới loại ánh sáng rất thông dụng - "tia la-de". Escape lại thể hiện cho khả năng giải
thoát, linh hoạt và mạnh mẽ. Tuy nhiên, ñến lượt Mondeo thì ít ai biết ý nghĩa thực của nó. Ra
ñời năm 1993, cái tên Mondeo ñược Ford "chuyển thể" từ chữ Mundus trong tiếng Latin, có
nghĩa là "thế giới". Chủ ý của Ford là muốn Mondeo trở thành mẫu xe phổ biến khắp hành tinh
và thành công ở bất cứ thị trường nào.
Trong các hãng xe có mặt tại Việt Nam, GM Daewoo có lẽ là hãng "trọng nam khinh nữ" nhất.
Cho ra ñời Gentra, chủ ý của GM Daewoo là gắn nó với hình ảnh của một chủ nhân lịch lãm
(Gentra là từ ghép của gentleman - người ñàn ông thanh lịch và transport - phương tiện ñi lại).
Còn với Lacetti, hãng này muốn ám chỉ hình ảnh nhanh nhẹn, cường tráng, trẻ trung và bền bỉ
khi chuyển từ chữ Latin Lacertus.
Riêng với chiếc Civic vừa ñược giới thiệu tại Việt Nam, Honda có cách tiếp cận thực tế hơn
nhiều. Từ Civic ñược lấy bằng cách giản lược thuật ngữ Civilization (văn minh hóa) với ý nghĩa
nó sẽ là mẫu xe ôtô hóa các làng quê cùng công cuộc ñô thị hóa. Civic ñã làm ñúng theo hy
vọng ñó của Honda khi trở thành mẫu xe bán chạy nhất của nhà sản xuất này với hơn 16 triệu
chiếc trên toàn cầu kể từ năm 1972.
Những cái tên lạnh lùng
Tại Mỹ, vài năm một lần, tạp chí Forbes lại mang tên những mẫu xe ra ñể xếp hạng xem khách
hàng thích hay ghét nó, dựa trên các ñiều tra và nguyên nhân thất bại trên thương trường. Tuy
nhiên, bảng xếp hạng của Forbes thường xuyên vắng bóng những thương hiệu hạng sang như
Mercedes, BMW, Lexus, Acura, Audi, Infiniti và mới ñây là Cadillac. Nguyên nhân chính
không phải do những nhà sản xuất này ñặt tên lúc nào cũng hay mà bởi chúng hoàn toàn "vô
hồn".
Chẳng hạn Mercedes chia thành các phân khúc C-class, E-class, S-class, M-class...và các con số
gắn sau thể hiện cho mức ñộ sang trọng. Trên cơ sở ñó, nếu cùng một ñời, chiếc C180 cùng
phân khúc với C200 nhưng lại kém tiện nghi hơn. Ban ñầu Mercedes lấy các con số ñể chỉ dung
tích như C180 sử dụng ñộng cơ 1,8 lít nhưng do thời thế và yêu cầu nâng cấp nên hãng này ñổi
ñộng cơ sang 2 lít. Trong dòng sedan (xe con 4 cửa) từ C-class tới S-class, cấp bậc (hay ñẳng
cấp) tăng dần. Dòng M-class hay G-class của Mercedes ñược dành cho các loại xe ñịa hình.
BMW cũng là nhà sản xuất khôn ngoan khi ñưa ra các ký hiệu theo serie như serie 3, serie 5 và
serie 7 với số càng to, xe càng sang. Các xe thuộc phân khúc serie 3 có số "3" ở ñầu như 318,
325. Nếu là phiên bản chạy xăng, BMW thêm chữ "i" ở cuối còn nếu chạy dầu thêm chữ "d".
Hai số tiếp theo thể hiện cho dung tích máy. Chẳng hạn BMW 318i chỉ mẫu ñó thuộc serie 3,
dung tích 1,8 lít và chạy xăng.
Một hãng xe khác của Audi là ðức cũng có cách ñặt tên tương tự. Các mẫu sedan của Audi có
ký hiệu từ A4, A6, A8 với ñộ cao cấp tăng dần. Còn những hãng như Acura, Lexus hay Cadillac
thích ñặt tên theo cụm chữ cái kiểu Acura RL, TL, MDX hay Cadillac DTS, CTS và Lexus ES,
IS, GS và LS.
Xuất xứ những cái tên xe
Tìm tên cho chiếc xe mới không phải là ñiều dễ dàng bởi ñôi khi chúng quyết ñịnh tới
thành công hay thất bại của một hãng xe. Có muôn vàn cách ñặt tên và những gì dưới ñây
chỉ là một phần nhỏ trong lịch sử hơn 100 năm của ngành công nghiệp xe hơi thế giới.
Do những khó khăn trong cách ñặt tên nên BMW và Mercedes ñã sớm khôn ngoan chọn mã
dung tích xi-lanh ñể gọi các sản phẩm của mình. Serie 5 là mẫu xe BMW ñầu tiên ñánh tên theo
dung tích xi-lanh vào năm 1972. Nếu một chiếc xe mang tên 525 có nghĩa nó thuộc serie 5 và có
dung tích 2,5 lít. Sau này, khi BMW trang bị cả máy dầu và máy xăng thì sau mã tên xe còn có
chữ "d" chỉ xe chạy dầu và chữ "i" chỉ xe chạy xăng. Còn chữ "L" trong series 7 có ñộ dài lớn ñể
chỉ từ "long wheelbase - trục cơ sở dài".
cách ñặt tên tương tự như Tucson (thành phố của bang Arizona, Mỹ) hay Tiburon (một thị trấn
của California, Mỹ).
Acura, mác xe sang ñộc lập của Honda tại Bắc Mỹ từng có những cái tên ñẹp như Integra (hoàn
hảo), Legend (huyền thoại), Vigor (mạnh mẽ). Nhưng sau này, Acura hay thêm chữ "X" như
MDX, TSX, RSX. Xu hướng thêm hậu tố "X" cũng phổ biến ở Infiniti. Hãng xe sang của Nissan
tại Mỹ thường dùng số ñể chỉ dung tích như "35", "45" và các chữ cái G, M, Q, QX hay FX.
Không ai biết tại sao Infiniti lại dùng những chữ cái này ñể ñặt tên cho sản phẩm của mình. Một
giả thuyết ñặt ra là do lúc ñó không còn chữ cái nào khả dĩ nên Infiniti ñành lấy những chữ chưa
ñược sử dụng.
Infiniti QX56.
Cho dù cuộc chiến tên xe làm hầu hết các hãng xe ñau ñầu thì thỉnh thoảng cũng có những copy
"hợp lý" như trường hợp hậu tố "lander". Lần ñầu tiên nó ñược sử dụng trên mẫu xe Land Rover
Freelander. Sau ñó là Outlander của Mitsubishi, Uplander của Chevrolet hay Highlander của
Toyota. Chắc hẳn, ngoài các tiền tố ñó sẽ không còn mẫu xe nào mang hậu tố "lander" nữa.
Cách ñặt tên ñôi khi lại do thị trường mà hãng xe ñó hướng tới. Jeep chuyên sản xuất xe quân
dụng nên mẫu ñầu tiên của hãng mang tên Liberty (tự do), sau ñó là Commander (người chỉ
huy), Patriot (nhà ái quốc) hay "chất chơi" hơn là Wrangler (cao bồi). Suzuki thì tập trung vào
xe hạng nhỏ nên sản phẩm của họ hay có tên như "Swift -chim én", "Aerio - tổ chim". Tuy
nhiên, có những ngoại lệ như Grand Vitara.
Nếu tính tới xu hướng lấy chữ cái ñầu công ty thì không thể không kể tới Ford Motor. Hãng xe
lớn thứ hai nước Mỹ có những sản phẩm bắt ñầu bằng chữ "F" như: Fairlane, Falcon, Fiesta,
Five Hundred, Freestar, Freestyle, Frontenac, Fusion và Focus - mẫu xe thành công của Ford ở
châu Âu và bán ở Việt Nam tháng 10/2005.
ðặt tên cho xe hơi không dễ
Chrysler ñã phải từ bỏ ý ñịnh gọi mẫu sedan hạng nhỏ mới của mình là Razor vì cái tên
này thuộc sở hữu của một công ty khác. ðặt tên cho một chiếc xe mới ra ñời là việc không
dễ dàng và ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của nó.
Thời gian ñể ñặt tên cho một chiếc xe có thể kéo dài nhiều tháng, Nhiều công ty dùng các nhóm
khách hàng ñể thử nghiệm những sự chọn lựa. Tại GM, một vehicle team (ñội ngũ chịu trách
nhiệm sản xuất một chiếc xe) có thể gồm các kỹ sư, những chuyên gia quảng cáo và nhân viên
tài chính, tất cả sẽ vận dụng trí não ñể lọc bỏ những giải pháp ñược ñề nghị (ñôi khi là khoảng
vài trăm) xuống còn chừng một tá. Tiếp ñó là một cuộc nghiên cứu về bản quyền, những cái tên
ñã ñược ñăng ký sẽ bị loại.
Lựa chọn cuối cùng ñược trình lên giám ñốc chi nhánh. Nếu ñược chấp thuận, cái tên sẽ ñược
chuyển tới bàn của Phó chủ tịch tiếp thị và quảng cáo GM Bắc Mỹ, người ñưa ra quyết ñịnh cuối
cùng. Các lãnh ñạo cao hơn ñược thông báo về quyết ñịnh và họ có quyền phủ quyết nếu thấy
cần thiết.
Càng ngày, chọn ñược một cái tên phù hợp càng khó khăn do sự gia tăng về số lượng xe. Các
hãng ôtô thường không muốn sử dụng lại những tên cũ. Tuy nhiên, GM ñã mua lại tên Malibu
khi có ý ñịnh giới thiệu trở lại mẫu xe này vào cuối những năm 1990. Sau khi GM ngừng sản
xuất mẫu xe trên cách ñây hơn một thập kỷ, một công ty khác ñã mua lại thương hiệu Malibu.
ðôi khi, các nhà sản xuất tránh những cuộc chiến thương hiệu bằng việc tạo ra cái tên của riêng
họ, hoặc thuê một công ty làm việc này. Khi Suzuki cho ra mắt chiếc sedan hạng nhỏ mới, công
ty ñã giao việc này cho Namebase, một công tư vấn thương hiệu. Cái tên Forenza ñược chọn vì
nó nghe như tiếng Italy.
Sau sai lầm với LaCrosse, GM ñã tính ñến việc kiểm tra cẩn thận ý nghĩa của một cái tên trong
những ngôn ngữ phổ biến. Nhưng có nhiều lúc, cái tên, bằng tiếng nước ngoài, không thể
chuyển tải ñược hình ảnh mà nhà sản xuất muốn nói ñến.
Lịch sử các biểu tượng xe hơi
ðối với những người ham mê xe ôtô cổ, họ không thể hình dung ñược một chiếc xe danh
giá lại thiếu biểu tượng (mascot) gắn phía trên lưới tản nhiệt. Người ta coi ñó một dấu hiệu
cho thấy ñiểm nổi bật của chiếc xe như chất lượng, sự thanh lịch, tốc ñộ hay sức mạnh...
Quả thực, khó mà tưởng tượng rằng, một chiếc Rolls-Royce mà không có hình người phụ nữ
như ñang bay về phía trước (Spirit of Ecstasy), hay Hispano-Suiza mất ñi con cò (Stork) của
mình. Bất cứ một chiếc xe cổ nào khác với một mũi xe trơ trụi cũng ñều tạo ra một dáng vẻ
không hoàn thiện. Trong quá khứ, khi các hãng ôtô chưa phát triển các dây chuyền sản xuất
hàng loạt, người mua thường ñặt yêu cầu trực tiếp với nhà chế tạo ñể có ñược chiếc xe theo ý
muốn. Và biểu tượng là một cách giúp phân biệt các xe với nhau. ðó là lý do khiến cho rất nhiều
trong số các mascot ñược gắn kèm thêm cánh, tượng trưng cho tốc ñộ, bất kể chúng nhiều khi
chẳng phải là chim, mà là hình người hoặc thậm chí là các chữ cái, ví dụ như xe Bentley với chữ
"B" có cánh.
John Montagu có thể coi là người khởi xướng phong trào gắn thêm ñồ
trang trí ở mũi xe vào năm 1898. Ông ñặt một tượng thánh Christopher
phía trước chiếc Daimler. Nắm bắt xu hướng bắt chước nhau về sở thích
của những tay chơi ôtô, các tiệm kim hoàn ñã lập tức tung ra những mẫu
mã ñược ưa chuộng nhất với số lượng lớn. ðến lượt ñến lượt các nhà sản
xuất xe hơi nhận thấy tầm quan trọng của một biểu tượng riêng, gắn liền
với xe của hãng và bắt ñầu ñặt làm hàng trăm chiếc ñể gắn lên các sản
phẩm mới. Nhờ vậy, những xưởng chuyên sản xuất biểu tượng bắt ñầu
ñua nhau mọc lên tại Anh, Mỹ và Pháp. Từ thập niên 20 trở ñi, trào lưu
này trở nên phổ biến. Bức tượng Triomphe của Isotta-Frashini, do một
người Mỹ gắn thêm vào xe của mình ñã sớm trở nên gần gũi với nhãn
Một phieâ khaùc hiệu này ñến mức nó ñược coi như là một biểu tượng của hãng. Và trong
phieân bản khaù
của Spirit of một thời gian dài, mascot nằm trong số các lựa chọn thêm khi mua xe, giá
Ecstasy. cũng hết sức phải chăng.
Một trong các biểu tượng nổi tiếng nhất, nằm trong số ít hiện nay vẫn còn ñược sử dụng, Spirit
of Ecstasy của Rolls-Royce, ñược Charles Robinson Sykes tạo ra năm 1911, dành riêng cho mẫu
xe Silver Ghost. Chiếc xe tuyệt hảo này, ñiển hình cho nghệ thuật chế tạo ôtô vào thời ñó, xứng
ñáng một vật trang trí ñặc biệt. Và quả thực, "Flying Lady" chính là ñiều người ta mong ñợi, thể
hiện một sự khao khát, một niềm ñam mê bị kìm hãm. Nguyên mẫu của nó là Eleanor Velasco
Thornton, người phụ nữ có sắc ñẹp mê hồn, hiểu biết và có óc hài hước. Eleanor là người yêu
của John Walter Edward-Scott Montagu, dòng dõi quý tộc Anh, người ñã có gia ñình. Khi
Montagu ñề nghị nhà ñiêu khắc, ñồng thời là người bạn thân Charles Sykes làm một bức tượng
ñể tô ñiểm cho chiếc xe riêng Rolls-Royce Silver Ghost, Sykes ñã chọn Eleanor ñể làm cảm
hứng sáng tác.
Trong số các biểu tượng ñược các nhà sưu tập săn lùng ráo riết hiện nay, hình con cò của hãng
xe Pháp Hispano-Suiza là mẫu ñược ưa thích nhất. Phía sau nó là cả một câu chuyện hào hùng.
Trong Thế chiến II, Hispano-Suiza chuyên chế tạo các ñộng cơ máy bay. Trên những máy bay
trang bị ñộng cơ Hispano, các phi công của mặt trận phía Tây ñã ghi những dấu ấn hiển hách
trong các trận chiến với không quân ðức. Ở sườn xe của phi ñội nổi tiếng do Geogers Guynemer
chỉ huy có sơn hình một con cò. Kết thúc chiến tranh, Hispano-Suiza quay trở lại ngành công
nghiệp ôtô và họ ñã chọn mascot Con cò ñại diện cho các sản phẩm của mình.
Một con người vĩ ñại trong lịch sử phát triển xe hơi là Ettore Bugatti ñã
chỉ ñặt biểu tượng trên một mẫu xe duy nhất của ông. Tượng con voi trắng
rất phù hợp ñể trang trí những chiếc 41 Royale. Tất cả chỉ có 6 chiếc xe 41
Royale ñược xuất xưởng, với chiều dài mỗi xe tới 7 m và nặng 3,5 tấn,
tiêu biểu cho những chiếc xe ñua và xe thể thao siêu hạng kiểu Ettore.
Rembrandt, anh trai của Ettore là một ñiêu khắc gia có tài năng thiên bẩm,
ñã dành gần trọn cuộc ñời ñể mô tả hết sức sinh ñộng ñời sống những con
vật trong sở thú Antwerp, Bỉ. White Elephant (Voi trắng) chính do
Rembrandt sáng tác ra như một cách ñể lại ký hiệu riêng. Ettore sử dụng
nó nhằm tưởng nhớ tới anh trai mình, người ñã tự vẫn vì nỗi bất hạnh
Con voi của trong cuộc sống riêng.
Bugatti. ðúng như bản tính thực tế, người ðức tỏ ra khá ôn hòa trong việc tìm
kiếm những vật tô ñiểm cho xe của họ. Ngôi sao 3 cánh ñặt trong vòng
tròn của Mercedes, chữ W của Wanderer hay quả bóng có cánh (Winged Ball) của Horch là
những ví dụ hoàn hảo về sự giản tiện nhưng thanh nhã. Hiện nay, những biểu tượng ñược làm
bằng chất liệu thuần thực sự hiếm vì chúng ñã bị nấu chảy ñể lấy kim loại trong Thế chiến II.
Chuyện tương tự cũng xảy ra tại các quốc gia bị chiếm ñóng tại châu Âu trong khoảng thời gian
này.
nên nhiệt ñộ cháy giảm xuống. Mục tiêu của việc hạ những thông số trên là ñể làm ngăn cản quá
trình sinh NOx, giảm nồng ñộ chất này trong khí thải.
Trên thực tế, nhiệt ñộ càng cao, lượng NOx sinh ra càng nhiều (nitơ có trong không khí). Ngoài
nhiệt ñộ, còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hình thành NOx như áp suất buồng ñốt,
thời gian ñánh lửa, hỗn hợp nhiên liệu, nhiệt ñộ khí nạp hay nhiệt ñộ chất làm lạnh. Chẳng hạn
như việc giảm tỷ số nén và ñánh lửa chậm ở những ñộng cơ tính năng cao sẽ làm giảm lượng
NOx sinh ra, tuy nhiên, ñiều này sẽ làm giảm công suất cực ñại và tính năng của xe. Chính ñiều
này ñã thôi thúc các kỹ sư thiết kế nên EGR vào những năm 1970.
EGR ban ñầu ñược thử nghiệm như một phương pháp giảm nồng ñộ NOx với ñiều kiện dễ ứng
dụng, rẻ tiền và chỉ một vài hệ ñược lắp trên các mẫu xe ñương thời. Thế nhưng sau ñó, gần như
tất cả ôtô ñều trang bị hệ thống này.
Nguyên lý hoạt ñộng
Những hệ EGR sử dụng ñường ống nối giữa bộ góp xả với bộ góp nạp ñược gọi là tuần hoàn khí
thải ngoài. Một van ñiều khiển sẽ ñảm nhiệm việc ñiều chỉnh số lần mở và kiểm soát dòng khí.
Khí thải tuần hoàn trước khi trộn với khí nạp ñược làm mát bởi nếu không, nó làm tăng nhiệt ñộ
khí nạp, ảnh hưởng tới công suất ñộng cơ.
Hãng xe hạng sang ðức khẳng ñịnh dù có dung tích 1,8 lít nhưng DiesOtto sở hữu tính năng
không hề thua kém ñộng cơ 3,5 lít V6 máy xăng hay 3,0 lít V6 chạy diesel ñang ñược trang bị
trên S-class. Thế nhưng, DiesOtto chỉ tiêu hao nhiên liệu ở mức 5,3 lít/100 km.
Công nghệ nổi bật nữa trên F 700 là hệ thống treo PreScan. Hai máy quét laser liên tục kiểm tra
tình trạng mặt ñường phía trước và ñưa thông tin tới bộ xử lý trung tâm. Tại ñây, các thông số
của hệ thống treo ñiều khiển thủy lực ñược thay ñổi sao cho thích hợp nhất, tạo cảm giác dễ chịu
cho hành khách. Bất cứ một vật cản nhỏ nào cũng ñược xem xét ñể ñiều chỉnh.
Kiểu ghế có viền bao quanh rất hữu ích với người
lái.
Lưng ghế phẳng không ảnh hưởng nhiều nếu ñi trên ñoạn ngắn nhưng với quãng ñường xa, bạn
sẽ cảm thấy mỏi. Một vài người không thích ghế có viền cạnh vì ban ñầu nó tạo cảm giác chật
chội, kín và khó cử ñộng. ðây là những khó chịu chủ yếu do thói quen và rất dễ khắc phục.
Lưng ghế phẳng tạo nhiều không gian nhưng không giúp nhiều cho người cầm lái.
Các viền cạnh ở dưới ghế giữ ñùi và phần thân sau nằm trọn trong ghế. Tuy nhiên, vẫn có
trường hợp phần ñệm phía trên ñẩy vai tài xế về phía trước nên có cảm giác khó chịu. Vì vậy,
bạn nên chọn loại có kích thước rộng hơn thân mình một chút ñể thoải mái và an toàn.
ðiểm quan trọng thứ hai của một chiếc ghế là ñộ vững chắc. Ghế mềm tạo cảm giác sang trọng
nhưng với ñiều kiện phải ñược thiết kế phù hợp. Tuy nhiên, một vài kiểu ghế mềm khiến bạn
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 184
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
thụt lủn vào trong nên khi cầm lái, nhiều ñiểm lực tác ñộng vào thân gây ñau mông ñau, vai
cứng và chân tê.
Theo các chuyên gia của trang Canadiandriver, một chiếc ghế tốt phải có ñộ vững chắc cần
thiết. Ban ñầu có thể bạn thấy ghế cứng quá sẽ không mấy thích thú. Nhưng khi ñi trên ñoạn dài,
sự khác biệt sẽ ñược thể hiện rõ. Hầu hết các xe ñời mới ñều có khung băng thép, dây chằng và
các miếng bọt làm êm. Chất lượng của ghế phụ thuộc nhiều vào chất liệu bọt, mật ñộ bọt và thiết
kế khung.
Khách hàng khó có thể nhìn thấy vật liệu bên trong khi mua xe. Theo ñánh giá của
Canadiandriver, Porsche và Volvo là hai nhà sản xuất có chất lượng ghế vào loại cao nhất. Thời
gian gần ñây, các hãng ñã cải thiện rất nhiều chất lượng ghế.
Vị trí cũng là vấn ñề quan trọng. Việc ñiều chỉnh sao cho chân phanh, chân ga và tay lái phù hợp
với thân người ñóng vai trò quyết ñịnh. Bạn có thể chỉnh ñến khi thấy thoải mái nhất có thể.
Vấn ñề cuối cùng là chiều cao. Hiện nay một số xe ñã có chức năng chỉnh ñộ cao và ñộ nghiêng.
Tuy nhiên, phần nhiều hành khách chỉnh ghế không ñúng nên dễ bị ñau cổ và ñau ñầu. Thông
thường, chỉ cần nghiêng một hoặc hai ñộ khi ñiều chỉnh là thay ñổi ñã khá lớn. Vì thế, hãy thao
tác nhẹ nhàng và không nên nâng-hạ quá nhanh.
VIN (VEHICLE IDENTIFICATION NUMBER) – SỐ KHUNG XE
VIN ở nước ta hay gọi là số khung hoặc số sườn nhưng trên thực tế nó chứa các thông tin chi
tiết ñể nhận dạng chính xác loại xe của bạn và loại ñộng cơ lắp trên ñó. Số VIN của xe tương tự
như ADN trên người nên từ ñó ta có thể biết ñược nguồn gốc của xe.
LỊCH SỬ CỦA SỐ VIN
Vào giữa những năm 1950, các nhà sản xuất xe ở Mỹ bắt ñầu ñóng số VIN lên khung xe và phụ
tùng với mục ñích mô tả chính xác của xe trong dây chuyền sản xuất ñại trà do số lượng và
chủng loại xe sản xuất ra quá lớn. Những số VIN ñầu tiên có nhiều kiểu ký hiệu khác nhau tuỳ
thuộc vào hãng ô tô.
ðầu những năm 1980, Cơ quan Quốc gia về An toàn Giao thông trên xa lộ (National Highway
Traffic Safety Administration) bắt ñầu yêu cầu các loại xe phải có số VIN gồm 17 ký tự. ðiều
này ñã hình thành hệ thống số VIN cho các nhà sản xuất xe và nó tạo nên một mạng “ADN”
riêng biệt mỗi loại xe riêng.
Số VIN ñược ban hành chính thức theo tiêu chuẩn ISO 3779 vào tháng 2 năm 1977 và sửa lần
cuối vào năm 1983.
GIẢI THÍCH SỐ VIN TRÊN XE CỦA BẠN.
Số VIN ñã ñược tiêu chuẩn hóa chứa 17 ký tự. Các số VIN có thể chứa ñựng các chữ cái từ A
ñến Z và những con số từ 0 ñến 9. Tuy nhiên, chữ I, O và Q không ñược sử dụng ñể tránh những
lỗi khi ñọc có thể nhầm với số 0 hoặc số 1. Không có ký hiệu dấu hoặc khoảng trống trong dãy
số VIN.
Vị trí của mỗi ký tự hoặc con số trong mã VIN thể hiện thông tin quan trọng về nơi và thời gian
sản xuất xe, loại ñộng cơ, kiểu xe, các thiết bị khác nhau và thứ tự sản xuất (trong dây chuyền).
Mỗi một ký tự hoặc chữ số chứa ñựng một thông tin:
Ký tự thứ nhất: cho biết nước sản xuất ra xe của bạn. ðiều này rất quan trọng khi bạn mua xe
vì cùng một loại xe nhưng có thể ñược lắp ráp ở những nước khác nhau và dĩ nhiên là chất
lượng xe cũng phụ thuộc.
Bảng dưới ñây sẽ cho nhiều thông tin cả vị trí ñể tìm số VIN lẫn sự mô tả ký tự trong số VIN về
năm sản xuất và loại ñộng cơ.
Mã năm Mã
Hiệu xe ðời xe Vị trí số VIN
sản xuất ñộng cơ
Acura Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Audi Tất cả Bên trái tableau (dươí kính trước) số thứ 10
Giữa ñỉnh tấm chắn
BMW Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Vành che bánh xe phải
Daihatsu Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Tấm chắn xe
Honda Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
ðỉnh phải tấm chắn
Hyundai Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Infiniti Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 4
Tấm chắn xe
Isuzu Pickup Cửa trái số thứ 10 số thứ 8
Xe Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Jaguar Từ năm 84 về Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 5
trước Tấm chắn, cửa trái
Từ năm 85 về Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
sau Tấm chắn, cửa trái
Lexus Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 4
Mazda Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Mercedes Từ trước năm 85 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Benz Từ sau năm 86 Bên trái tableau (dưới kính trước)
Mitsubishi Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Nissan Axxess, Van Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Bảng phía trước ñáy bên trái
Pickup, Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Pathinder Vành che bánh xe phải
280Z, ZX Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Xe còn lại Bên trái tableau (dưới kính trước)
Vách ngăn xe số thứ 10
Porsche Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10
trước)
Saab Từ trước năm 83 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 7
Từ sau năm 84 Cửa trái, Vành che bánh xe phải
Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Cửa trái, Vành che bánh xe phải
Subaru Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10 số thứ 6
trước)
Suzuki Samurai ñời 86 – Cửa trái số thứ 10 số thứ 6
88 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 6
Xe còn lại
Toyota Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10 số thứ 4
trước)
biệt nhưng thực tế ñó chỉ là chiếc Mustang làng nhàng, thậm chí phải vác về một ñống
sắt vụn ñã ñược tân trang.
Bước 1: Tìm VIN
Số VIN ñược chia thành 6 phần, tương ứng với các màu.
Nhà sản xuất/Mẫu mã: (ba chữ số ñầu tiên).
ðặc tính xe: (chữ số từ 4 ñến 8) giúp nhận dạng những ñặc ñiểm riêng của mẫu xe như
các trang bị hay tùy chọn ñặc biệt...
Xác minh: (chữ số thứ 9) xác ñịnh thông qua một công thức toán học phức tạp về những
mối liên quan tới các chữ số khác trong VIN, ñược sử dụng ñể nhận dạng chính số VIN
này là thật hay giả.
Năm sản xuất: (chữ số thứ 10) hiển thị ñời xe, không nên nhầm lẫn giữa năm sản xuất
với năm chiếc xe ñược bán ra hay giao tới tay khách hàng.
Nhà máy lắp ráp: (chữ số thứ 11) một con số mang tính nội bộ cho biết nơi chiếc xe ñược
lắp ráp.
Dãy số thứ tự của mẫu mã: (chữ số từ 12 ñến 17) ñây chính là số serie của xe.
Chú ý: số VIN không bao giờ chứa những chữ cái I, O hoặc Q bởi chúng trông giống số
1 và 0.
Bước 3: Giải mã nhà sản xuất
Ở ñây, lấy ví dụ là số VIN trong hình trên: 1ZVHT82H485113456
Nhà sản xuất của chiếc xe hiển thị ở ba chữ số ñầu tiên: 1ZV.
Trong ñó, số ñầu tiên luôn là quốc gia của hãng sản xuất. Có thể dựa vào danh sách sau
ñể xác ñịnh cụ thể:
Mỹ: 1, 4 hoặc 5
Canada: 2
Mexico: 3
Nhật Bản: J
Hàn Quốc: K
Anh: S
ðức: W
Italy: Z
Thụy ðiển: Y
Australia: 6
Pháp: V
Brazil: 9
Kiểm tra hai chữ số phía sau, có thể biết ñược hãng sản xuất. Chữ F là dành cho hãng
Ford hoặc G là của GM. Ví dụ, 1GC có nghĩa xe tải Chevrolet của hãng General Motors,
còn 1G1 dành cho xe dân dụng Chevrolet.
Với ba chữ số 1ZV ở ví dụ bên trên, ñó là mã của AutoAlliance International, một liên
minh sản xuất xuất xe Mazda và Ford. ðiều ñó có nghĩa chiếc xe trên là một sản phẩm
của Ford hoặc Mazda.
Bước 4: Hình dung ra ñặc ñiểm riêng của xe
Không chỉ cho biết mẫu xe, khu vực từ chữ số thứ 4 ñến 8 thường miêu tả dạng ñộng cơ
và cấu trúc của xe. Những chữ số này ñược sử dụng ra sao còn do yêu cầu của quốc gia
và hãng sản xuất, nhưng phần lớn các công ty bán xe tại Bắc Mỹ ñều cùng chung một
kiểu. Theo kết quả bên trên, chiếc xe trong ví dụ có thể là Ford hoặc Mazda, từ ñó dễ
dàng giải mã những chữ HT82H có nghĩa là gì.
Chữ ñầu tiên, H, là mã an toàn. Nó chỉ ra rằng chiếc xe có túi khí trước và sau. Trong các
số VIN khác, có thể ñó là chữ B (có dây ñai an toàn chủ ñộng nhưng không túi khí), L, F
hoặc K ñể thông tin về những thế hệ túi khí khác nhau.
Tiếp theo, T82 cho biết loại xe. Sử dụng danh sách hướng dẫn cầm tay của Ford về số
VIN, tra ñược rằng T8 ñược dành cho loại Mustang coupe. ðó có thể là một chiếc
Mustang Bullitt, coupe GT hoặc coupe Shelby GT.
Cụm số thứ 6 cho biết số serie của xe. Nhưng với phần lớn chủ xe, con số này không
mang nhiều ý nghĩa.
Bước 9: So sánh với số VIN gắn trên xe
Vì những lý do ñó, không có cơ sở nào ñể chúng ta từ chối sự giúp ñỡ của ESP trên
ñường công cộng. Còn trên ñường ñua, bạn có thể tắt ESP tùy thích.
ðộng cơ nhỏ "ăn" ít nhiên liệu hơn
ðây là khẳng ñịnh của ña số người tiêu dùng và hoàn toàn ñúng nếu thử nghiệm riêng
biệt hai ñộng cơ cỡ nhỏ và cỡ lớn trong phòng thí nghiệm. Còn khi ñưa nó lên xe, bạn
phải dựa trên nhiều yếu tố như trọng lượng có tải và không tải, ñặc tính khí ñộng học,
cách lái và ñiều kiện ñường sá. Trên thực tế nhiều loại xe tay ga có dung tích 150-200
phân khối nhưng lại ngốn nhiều nhiên liệu hơn cả ôtô có dung tích máy cỡ 1.000 phân
khối.
Số sàn luôn tốt hơn số tự ñộng
Số tự ñộng và số sàn loại nào tốt hơn là vấn ñề gây nhiều tranh cãi nhất trong giới cầm
vô-lăng. ðể khẳng ñịnh rõ ràng là ñiều vô cùng khó bởi cả hai ñều có những ưu nhược
ñiểm riêng.
Ban ñầu, xe số tự ñộng ñược cho là chậm, không linh hoạt và tốn xăng hơn số sàn. Tuy
nhiên, những công nghệ hiện ñại cho phép số tự ñộng ngày càng thông minh. Gần như
tất cả xe Mercedes ñã lắp hộp số 7G-Tronic và thực tế là chúng có tốc ñộ nhanh hơn khi
trang bị số sàn. Còn hộp số ly hợp kép DSG của Volkswagen có thời gian chuyển số
nhanh, êm gần như số tay.
Xe thể thao ña dụng an toàn hơn
Một số khách hàng chỉ ñi xe thể thao ña dụng SUV do cho rằng chúng luôn có lợi thế khi
xảy ra va chạm với xe khác, hoặc ít nhất họ "cảm thấy an toàn hơn". Tuy nhiên, thực tế
lại không phải như vậy.
Những thử nghiệm của EuroNCAP cho thấy các loại xe cỡ trung như VW Golf, Peugeot
308, Ford Focus, Renault Megane, Citroen C4 và nhiều chiếc nữa ñạt mức ñộ bảo vệ cao
nhất 5 sao, tương ñương như BMW X5, Volkswagen Touareg hay Volvo XC90.
Ngoài ra, SUV ñược cho là có tầm nhìn rộng nhưng tài xế sẽ không nhìn thấy một em bé
ñứng ngay ñuôi xe khi lùi.
ðộng cơ dung tích nhỏ yếu hơn
Những công nghệ như tăng áp turbin, siêu nạp ngày nay có thể biến ñộng cơ nhỏ có công
suất tương ñương loại cỡ lớn. Chẳng hạn ñộng cơ 1,4 lít tăng áp TFSI của Volkswagen
có công suất lên tới 170 mã lực, cao hơn cả công suất của Honda Civic 2.0 (153 mã lực).
Ngoài ra, ñể thiết kế ñộng cơ cho phù hợp với tính năng sử dụng mà một số loại thể thao
ña dụng có dung tích lớn nhưng có công suất cực ñại thấp. Bù lại, mô-men cao ñể thuận
lợi khi vượt ñịa hình.
Dưới ñây là 10 mẫu concept ấn tượng nhất tại Triển lãm Paris 2008:
Mercedes Concept FASCINATION
Mercedes-Benz thực sự ñã gây bất ngờ lớn tại Triển lãm ô tô Paris 2008 với mẫu
ConceptFASCINATION. Các quan chức của Mercedes cho biết ñây là hình ảnh của mẫu
Mercedes E-Class ñời 2010.
Mini Crossover concept
ðây là ý tưởng ñầu tiên của Mini trong lĩnh vực xe SUV. Chiếc xe có nhiều nét thiết kế
giống Mini Clubman.
Peugeot RC HYmotion4
Thay vì ñầu tư nguồn lực sáng tạo một mẫu thiết kế mới, Peugeot chọn giải pháp kết hợp
hai thiết kế ñã từng giới thiệu trong các triển lãm ô tô trước - Peugeot 308 RC Z coupe
concept và 908 RC concept - ñể cho ra ñời mẫu xe sedan thể thao hạng trung Peugeot RC
HYmotion4 sử dụng ñộng cơ hybrid.
Pininfarina B0
Mẫu sedan chạy hoàn toàn bằng ñiện này là tác phẩm của nhà thiết kế lừng danh
Pininfarina, nơi “thai nghén” nhiều siêu xe của Ferrari. Pininfarina cho biết mẫu B0
concept chắc chắn sẽ ñược ñưa vào sản xuất và chiếc ñầu tiên dự kiến xuất xưởng vào
cuối năm 2009. Pininfarina B0 có khả năng chạy quãng ñường 245km sau mỗi lần sạc
ñầy ñiện và ñạt tốc ñộ tối ña khoảng 128 km/h.
Lamborghini Estoque
Sau một thời gian chờ ñợi, cuối cùng các fan cũng ñã ñược chiêm ngưỡng mẫu xe 4 cửa
Lamborghini Estoque Concept. Hãng xe Ý cho biết mẫu xe này ñã sẵn sàng ñi vào sản
xuất.
Mazda Kiyora
Chiếc xe này có thể không gây chấn ñộng bằng Furai, dù cùng sử dụng ngôn ngữ thiết kế
Nagare (Dòng chảy), nhưng cũng không khiến người xem thất vọng. Một mẫu xe như thế
này có nhiều khả năng ñược ñưa vào sản xuất thực tế.
Renault ZE
Mẫu xe này ñược xem như một tuyên ngôn của Nissan-Renault trong lĩnh vực sản xuất
xe chạy hoàn toàn bằng ñiện. Liên minh Nhật-Pháp này có kế hoạch tung ra thị trường
loại xe này vào năm 2011, nên từ này tới lúc ñó, chắc chắn chúng ta còn ñược chiêm
ngưỡng nhiều mẫu gần với thực tế hơn. Trong thời gian chờ ñợi, hãy cùng chiêm ngưỡng
mẫu xe ñộc ñáo sử dụng kính màu này của họ.
Nissan Nuvu
ðây là hình ảnh tương lai của mẫu Nissan Micra. Tên gọi Nuvu là một kiểu chơi chữ,
viết tắt từ “New View”, mang ý nghĩa là thiết kế mới của Micra. Chiếc xe có thiết kế chỗ
ngồi kiểu 2+1 (2 người lớn + 1 trẻ nhỏ hoặc hành lý.
Renault Ondelios
ðiểm thu hút sự chú ý nhất của mẫu xe này là kiểu cửa cỡ lớn mở lật cánh chim. Renault
Ondelios thuộc dòng crossover hạng sang, sử dụng ñộng cơ hybrid nhưng chưa rõ cụ thể
là loại gì.
Citroën GT
Mẫu xe thể thao mới này của hãng xe Pháp gây bất ngờ tại Triển lãm ô tô Paris bởi
phong cách thiết kế vừa mang tính thực tế vừa pha chút viễn tưởng.
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mazda Miata ñã làm hồi sinh thị trường xe mui trần từng là
niềm say mê của một loạt thương hiệu Anh quốc như MG, Triumph, Lotus, và Austin-
Healey trong thập niên 60. Phân khúc thị trường này vẫn “nóng” cho ñến tận ngày nay.
Lotus Elise
Năm ra mắt: 1996
Thiết kế: Julian Thomson
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Nhắm vào những người ñam mê tốc ñộ thuần khiết, Lotus
Elise có trọng lượng nhẹ nhất có thể ñể ñảm bảo tốc ñộ cao. Thân xe làm bằng vật liệu
sợi thủy tinh cùng với kết cấu khung vững chắc khiến xe của Lotus nhẹ và nhanh hơn
nhiều mẫu xe thể thao khác.
Toyota Prius
Năm ra mắt: 1997
Thiết kế: Katsuhiko Inatomi, Norio Oseki
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Honda Insight có thể là mẫu xe hybrid ñầu tiên ở Bắc Mỹ,
nhưng Toyota Prius mới là mẫu xe hybrid ñầu tiên phổ biến và tạo cơn sốt trên thị trường.
Thân xe ñược thiết kế theo hình dáng chiếc nêm, nhằm tăng tối ña tính khí ñộng học và
giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
Audi TT
Năm ra mắt: 1998
Thiết kế: J Mays, Freeman Thomas, Martin Smith
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Audi TT ra mắt ñầu tiên dưới dạng coupe và sau ñó là mui
trần, ứng dụng kỹ thuật hàn laze mới, ñem ñến ñặc ñiểm thiết kế không lộ mối hàn.
Những ñường cong táo bạo ở thân xe ñã biến Audi TT trở thành một thiết kế kinh ñiển.
New Volkwagen Beetle
Năm ra mắt: 1998
Thiết kế: J Mays, Freeman Thomas
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Kế vị “con bọ” Beetle huyền thoại, mẫu New Volkwagen
Beetle giữ nguyên ñường nét thiết kế cổ ñiển của nguyên bản - dáng con bọ và ñầu xe
hình miệng cười, ñồng thời bổ sung một số ñường nét hiện ñại. ðiểm cải tiến lớn nhất ở
xe Beetle thế hệ mới là ñộng cơ ñược chuyển vị trí từ sau lên trước, giúp xe có tính năng
vận hành và ñộ bám ñường tốt hơn.
Pagani Zonda
Năm ra mắt: 1999
Thiết kế: Horacio Pagani
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Pagani Zonda có thể ñạt vận tốc 100km/h trong chưa ñến 4
giây và ñạt tốc ñộ cực ñại hơn 355km/h. Giá bán của mẫu xe này là 1,2 triệu USD. Ngoài
tốc ñộ, ñiểm hấp dẫn của Zonda còn nằm ở hình thức lạ mắt như xe của Người dơi, với
gương chiếu hậu ñược bố trí ở vị trí cao.
BMW Z8
Năm ra mắt: 2000
Thiết kế: Henrik Fisker
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Thiết kế của mẫu xe mui trần tính năng vận hành cao này,
dù chỉ tồn tại một thời gian ngắn, lấy cảm hứng từ những chiếc xe BMW hai chỗ cổ ñiển
từ thập niên 50 và ñã ñem ñến cho nhà thiết kế Henrik Fisker danh tiếng quốc tế trong
chớp mắt. Ngoài ñường nét thiết kế thân xe thanh nhã, Z8 còn có một số ñột phá về thiết
kế nội thất, như các mặt ñồng hồ tròn ñược bố trí ở chính giữa táp-lô.
MINI Cooper
Năm ra mắt: 2001
Thiết kế: Frank Stephenson
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mẫu xe này ñánh dấu sự trở lại ấn tượng của thương hiệu
Mini trên thị trường dưới sự quản lý của tập ñoàn BMW. Với tên gọi mới - MINI thay
cho Mini, dòng xe nhỏ nhắn này giữ nguyên ñường nét thiết kế cổ ñiển và những nét lạ
như kiểu công tắc gạt ñiều khiển cửa sổ xe từ nguyên mẫu thiết kế của British Motor hồi
thập niên 60.
Hummer H2
Năm ra mắt: 2002
Thiết kế: Wayne Cherry
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Hummer H2 ñã trở thành minh chứng hùng hồn cho niềm
say mê xe “khủng” và “uống xăng” của người Mỹ. Mẫu H2 nguyên bản lấy cảm hứng từ
thiết kế của những chiếc xe Humvee quân ñội hầm hố, với kiểu lưới tản nhiệt “hiên
ngang”, kính chắn gió trước dựng ñứng và cửa sổ hộp.
Bentley Continental GT
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Dirk van Braeckel
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mẫu Continental GT ñặc biệt gây ấn tượng bởi tính năng
vận hành cũng như thiết kế có khả năng thu hút mọi ánh nhìn ở bất cứ nơi nào nó xuất
hiện.
Ford GT
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Camilo Pardo, J Mays
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược thiết kế ñể chuẩn bị cho sự kiện sinh nhật tuổi 100
của Ford, mẫu xe GT ñược xem như mẫu xe xuất sắc nhất của Ford trước khi công ty rơi
vào giai ñoạn tài chính khó khăn nhất trong lịch sử. Bị dừng sản xuất vào năm 2006, GT
có thiết kế ñược xếp vào loại siêu xe cổ ñiển.
Lamborghini Gallardo
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Luc Donckerwolke
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Lamborghini nổi tiếng với khả năng nâng cấp thiết kế xe.
Những ñường nét thiết kế táo bạo của Gallardo ñã ñem ñến hơi thở thời ñại cho những
thiết kế của Lamborghini từ thập niên 70.
Mercedes-Benz SLR McLaren
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Gordon Murray
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược nhiều người cho là một trong những mẫu xe ñẹp nhất
mà Mercedes từng sản xuất, SLR là sản phẩm của dự án hợp tác giữa Mercedes và nhà
chế tạo xe ñua McLaren. Các chi tiết thiết kế nổi bật gồm mũi xe mô phỏng hình mũi tên,
giống các xe ñua Công thức 1 và bộ la-zăng trông như tua-bin gió.
Jaguar XJ
Thiết kế lại: năm 2003
Thiết kế: Ian Callum
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược giới thiệu lần ñầu tiên từ những năm 60, Jaguar XJ là
ví dụ ñiển hình cho phong cách Anh quốc ñộc ñáo của Jaguar. Bản thiết kế lại năm 2003
giữ nguyên hai ñặc ñiểm thiết kế nổi bật nhất là biểu tượng chú báo ñang chồm lên trên
mũi xe và 4 ñèn pha hình tròn.
Aston Martin DB9
Năm ra mắt: 2004
Thiết kế: Ian Callum, Henrik Fisker
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Là xe thể thao tính năng vận hành cao, Aston Martin DB9
có ñiểm nhấn là thiết kế cửa sổ sau thoải dốc và ñuôi xe ốp bạc. ðây là một trong số ít xe
có hình thức hoàn mỹ khi nhìn từ cả trước và sau.
Maserati Quattroporte
Năm ra mắt trở lại: 2004
Thiết kế: Pininfarina
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Với kiểu lưới tản nhiệt hình ôvan có biểu tượng cây ñinh ba
của hãng nằm chính giữa, mui xe thoải dài và các lỗ hút gió tròn bên hông xe, Maserati
Quattroporte kiến tạo một phân khúc thị trường siêu xe 4 cửa mới.
BMW 3 Series
Thiết kế lại: năm 2005
Thiết kế: Chris Bangle
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Dòng 3 Series của BMW ra mắt lần ñầu tiên vào giữa thập
niên 70 và ñược thiết kế lại vào năm 2005. Mặc dù có thiết kế thân xe hoàn toàn mới,
nhưng dòng 3-Series hiện nay giữ nguyên thiết kế lưới tản nhiệt hình quả thận nổi tiếng
của BMW, chỗ uốn cong về phía trước ở cột C.
Bugatti Veyron
Năm ra mắt: 2005
Thiết kế: Hartmut Warkuss
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Từng nhiều năm liền giữ danh hiệu xe nhanh nhất và ñắt
nhất thế giới, Bugatti Veyron là một hiện thân của sự xa xỉ thái quá. Chiếc xe có tốc ñộ
cực ñại trên 400km/h, thiết kế thân xe “bóng mượt”, và sử dụng kiểu cánh gió sau thò
thụt.
Chrysler 300
Năm ra mắt trở lại: 2005
Thiết kế: Ralph Gilles, Freeman Thomas
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðây ñược xem như “quả ngọt” duy nhất trong mối lương
duyên ngắn ngủi giữa Chrysler và Daimler, và là thiết kế thành công nhất của Chrysler
trong nhiều năm trở lại ñây. ðiểm ñáng chú ý nhất của mẫu sedan này là lưới tản nhiệt
trước cỡ lớn, cụm ñèn pha dựng ñứng và hông xe cao.
Ford Mustang
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Các nhà thiết kế ñã tái sinh mẫu xe thể thao cổ ñiển nổi
tiếng của Ford vào năm 2005, giữ nguyên tên gọi ñã trở thành biểu tượng xe hơi Mỹ -
Mustang. Thiết kế xe là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách hoài cổ với các yếu tố hiện
ñại.
Porsche 911
Thiết kế lại: năm 2005
Thiết kế: Ferdinand “Butzi” Porsche, Erwin Komenda
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược nhiều tín ñồ xe hơi xem như mẫu xe thể thao thuần
khiết nhất, Porsche 911 trở thành cái tên danh giá kể từ khi ra mắt vào thập niên 60. Do
ñó, bất cứ thay ñổi nào về thiết kế xe ñều ñược Porsche cân nhắc rất kỹ lưỡng ñể không
làm hỏng một biểu tượng. Trên thực tế, hình thức tổng thể xe không có nhiều thay ñổi
qua năm tháng.
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðây là mẫu xe thể thao mạnh mẽ nhất của Ferrari, gợi nhắc
thiết kế xe GTO của nhà sản xuất ô tô Ý trong những năm 60, với kiểu lưới tải nhiệt kéo
dài theo chiều ngang và ñiểm nhấn cho mũi xe là hai dải ñèn pha mảnh dẻ. Mẫu xe này
ñược ñặt theo tên ñường ñua Fiorano của công ty ở Ý.
Jeep Wrangler
Thiết kế lại: năm 2007
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Thiết kế của Jeep Wrangler không khác mấy so với những
chiếc jeep thời Thế chiến thứ II mà nhà sản xuất dựa vào ñó ñể lấy cảm hứng. Bản thiết
kế lại gần ñây nhất giữ nguyên thiết kế lưới tản nhiệt thẳng ñứng với các thanh sổ dọc,
cùng hai ñèn pha tròn hai bên.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 210
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
Nissan GT-R
Năm ra mắt trở lại: 2007
Thiết kế: Shiro Nakamura
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Nguồn cảm hứng thiết kế mẫu xe thể thao tính năng vận
hành cao này ñến từ Gundam, loạt phim hoạt hình Nhật Bản về những chú robot khổng
lồ.
Tata Nano
Năm ra mắt: 2008
Thiết kế: Girish Wagh, Justin Norek, Pierre Castinel
Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Không ñể lại dấu ấn về hình thức, Tata Nano có thành công
lớn nhất là trở thành mẫu ô tô rẻ nhất thế giới tại thời ñiểm nó ra mắt. Mẫu xe này ra ñời
nhờ hàng loạt biện pháp cắt giảm chi phí, khiến nhiều ý kiến cho rằng nó khó lòng bán
ñược tại các thị trường khác, như không có ñiều hòa, không ñài, không vô-lăng trợ lực.
Tuy nhiên, ngoài thị trường chính là Ấn ðộ, Nano vẫn ñang tự tin hướng tới các thị
trường phương Tây trước sự dè chừng của không ít nhà sản xuất.
Bức ảnh chụp vào năm 1922. William 'Billy' Durant, cha ñẻ của
thương hiệu General Motors, ñang tự hào ñững trước chiếc Durant
Star.
Năm 1937, Công ñoàn ngành ôtô Mỹ lêu gọi công nhân ngồi không
thay vì làm việc, buộc GM phải gia nhập tổ chức công ñoàn.
Bà Gerenda Johnson, vợ của một trong những công nhân làm việc
tại General Motors, dẫn ñầu cuộc biểu tình của các bà vợ. ðoàn
biểu tình ñang ñi ngang qua một nhà máy nhỏ của Chevrolet năm
1937.
CEO của GM và các thành viên công ty chụp ảnh lưu niệm, chào
mừng sự ra ñời của chiếc ôtô thứ 25 triệu năm 1940.
Chủ tịch của GM từ 1941, ông C.E. Wilson, ñang ngồi nói chuyện
với các kỹ sư vừa mới tốt nghiệp ñại học năm 1952.
Một thực tập sinh trẻ ñang ñược huấn luyện trong nhà máy năm
1953.
Chiếc xe Corvettes ñầu tiên xuất xưởng tại nhà máy Chevrolet. ðây
là chiếc xe gia dụng có vỏ xe làm bằng sợi thủy tinh.
Sau một thập kỷ tiến bộ kỹ thuật, GM ñã có nhiều bước phát triển ñáng kể. Năm 1953, hãng ra
mắt xe thể thao ñầu tiên, Chevrolet Corvette với giá 3.498 USD. Năm tiếp sau ñó ñánh dấu chiếc
xe hơi thứ 50 triệu của hãng.
Năm 1964, công nhân nhà máy Ellesmere Port chào mừng
chiếc xe Vauxhall ñầu tiên xuất xưởng.
Công nhân nhà máy ñeo mặt nạ bảo vệ trong nhà máy
Ảnh chụp năm 1973. Dây chuyền lắp ráp xe tại nhà máy
Oldsmobile, do GM mua lại từ năm 1908.
Nhà máy của GM tại Flint, bang Michigan, ñã phải ñóng cửa vào
năm 1988.
Smith, quyết ñịnh ñóng cửa tới 21 nhà máy và sa thải 24.000 nhân công. Tuy nhiên, phải ñến
ñời Chủ tịch sau ñó là Jack Smith, số phận GM mới ñược cứu vớt. Thay vì ñóng cửa và sa thải,
vị Chủ tịch mới áp dụng một loạt chính sách cắt giảm chi phí, thay ñổi bộ máy lãnh ñạo. Tuy
nhiên, những quyết ñịnh của ông gây ra một cuộc biểu tình kéo dài 7 tuần tại nhà máy thành phố
Flint.
Năm 1998, công ñoàn ngành ôtô Mỹ biểu tình phản ñối General
Motors.
2000-2008
Rick Wagoner trở thành CEO của GM vào năm 2000. Ông quyết tâm cải tổ GM bằng một loạt
hành ñộng cắt giảm mạnh tay. Tuy nhiên, chúng không ngăn ñược việc GM bị thua lỗ tới 8,6 tỷ
USD trong năm 2005 và mất danh hiệu nhà sản xuất xe hơi hàng ñầu thế giới vào tay Toyota
năm 2007. Cũng trong năm 2007, thua lỗ của GM lên tới 38,7 tỷ USD. Cơn sốt giá dầu vào giữa
năm 2008, và ngay sau ñó là ñà suy giảm kinh tế là hai ñòn mạnh liên tiếp giáng xuống GM
cũng như các nhà sản xuất ôtô khác.
Một công nhân Brazil ñang lắp ráp linh kiện trong nhà máy của GM
tại Sao Caetano do Sul.
Năm 2007, Amos Hornsby, thành viên của Công ñoàn ngành ôtô
Mỹ, ñang biểu tình bên ngoài nhà máy lắp ráp xe tải của GM tại
Flint, bang Michigan. Lần ñầu tiên trong vòng 31 năm, UAW kêu
gọi một cuộc biểu tình chống lại GM trên toàn nước Mỹ.
Tính ñến tháng 10/2008, GM cùng hai ñối thủ Chrysler và Ford ñều bị cuốn vào cuộc chiến
khốc liệt ñể duy trì sự tồn tại. Cổ phiếu của 3 hãng không ngừng lao dốc trên sàn phố Wall. Các
nhà ñầu tư không còn tin vào khả năng phục hồi của ba người khổng lồ ngành xe hơi Mỹ. Chính
quyền Bush từ chối chi 10 tỷ USD tiền cứu trợ mặc dù GM ñã tuyên bố họ có thể bị phá sản nếu
không ñược chi viện.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 220
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
Năm 2008, một chiếc Chevrolet Bel Air ñược trưng bày
tại ñại bản doanh của General Motors.
Năm 2008, hàng trăm chiếc xe chưa bán ñược của General
Motors trên bãi ñậu xe trước nhà máy tại Sao Bernardo do
Campo, Brazil.
Quang cảnh hoang tàn của một nhà máy ñã bị ñóng cửa của
GM năm 2008.
Sau khi thắng cử, Tổng thống Barack Obama bắt ñầu nỗ lực cứu ba nhà sản xuất xe hơi. Tuy
nhiên, nguồn viện trợ 17 tỷ USD của chính quyền ñi kèm với một loạt yêu cầu cải tổ khác, mà
lúc này ñã trở nên khó khả thi.
2009
2009 là năm chứng kiến doanh số bán ra của GM xuống mức thấp nhất trong vòng 26 năm. Tại
ðức, các lãnh ñạo công ñoàn gây áp lực buộc GM châu Âu phải tách ra khỏi công ty mẹ trước
khi nó sụp ñổ. Khó khăn ngày càng chồng chất trên vai GM.
Ngày 28/5/2009, Thủ hiến bang Hesse (ðức), ông Roland Koch
(thứ năm từ phải sang), Bộ trưởng Kinh tế ðức Karl-Theodor zu
Guttenberg (thứ tư từ phải sang) và Bộ trưởng Tài chính ðức Peer
Steinbrueck (thứ ba từ phải sang) ñang trả lời phỏng vấn sau một
cuộc họp quan trọng về tương lai của Opel, chi nhánh ðức của GM.
Cuối tháng 3, trong nỗ lực cao nhất ñể cứu vớt GM, Tổng thống Mỹ Obama ñã sa thải Chủ tịch
Wagoner, tuy nhiên cũng cảnh báo rằng GM và Chrysler vẫn có thể bị phá sản.
ðến tháng 4, một hãng ôtô từ Italy thổ lộ tham vọng thâu tóm hai ñứa con châu Âu của GM là
Opel và Vauxhall, ñồng thời muốn mua một lượng cổ phần lớn trong ñối thủ của GM là
Chrysler.
ðối diện với hạn chót 1/6, GM dành toàn bộ thời gian của tháng 5 ñể cắt giảm hàng loạt ñại lý.
Cổ phiếu của GM xuống mức thấp nhất kể từ thời ñại suy thoái những năm 1930.
Tuy nhiên, cố gắng cuối cùng của GM ñã thất bại. Vào ngày 27/5, cổ ñông của GM gây áp lực
buộc hãng nộp hồ sơ xin bảo hộ phá sản bằng cách từ chối chuyển ñổi khoản nợ 27 tỷ USD
thành cổ phiếu. Số phận của Opel và Vauxhall cho ñến hôm nay vẫn chưa ñược quyết ñịnh.
Băng rôn mang dòng chữ "Ai sẽ cứu Opel" treo bên ngoài cửa nhà
máy Opel tại Bochum, ðức
Một chiếc Astra ñang ñược lắp ráp tại nhà máy Vauxhall tây bắc
nước Anh. Cuộc khủng hoảng của GM bên kia bờ ñại dương gây
hoang mang cho 5.500 công nhân của GM tại Anh Quốc rằng họ có
Có nhiều hãng sản xuất xe ñiện vào thời ñó như Babcock Electric (1916 - 1912), Baker Electric
(1899 - 1916), Ohio Electric (1908 - 1918)… Detroit Electric là nhà sản xuất xe ñiện nổi tiếng
nhất và tồn tại lâu nhất, từ 1907 ñến tận 1942. Chính vợ của Henry Ford, Clara Ford, ñã nảy sinh
mâu thuẫn với chồng khi không lựa chọn sản phẩm của gia ñình là Model T, thay vào ñó là một
chiếc Detroit Electric 1914. Bà thường dùng chiếc xe ñó ñể ñi thăm bạn bè và họ hàng.
ðến 1976, số lượng Citicar tiêu thụ ñã ñưa Serbing - Vanguard lên vị trí thứ 6 tại Mỹ (sau GM,
Ford, Chrysler, AMC và Checker).
Sau ñó, tập ñoàn Commuter Vehicles ñã mua lại thiết kế Citicar và ñổi tên là Commuta - Car.
Phiên bản nâng cấp ñược tiếp tục sản xuất vào năm 1979, có khoảng 2 nghìn chiếc Comuta-car
và Comuta-van ñã ñược xuất xưởng. Với 4.300 chiếc, Citicar, hay Comuta-car, hiện ñang giữ kỷ
lục về lượng xe ñiện sản xuất trong lịch sử ngành ôtô.
Một vấn ñề nữa là giá của chiếc xe. GM chỉ cho phép thuê EV1 trong 3 năm hoặc 48 nghìn km
với giá từ 34 nghìn ñến 44 nghìn USD. Giải pháp duy nhất cho EV1 là ngừng sản xuất do không
thể hòa vốn.
Th!nk City là chiếc xe ñiện ñầu tiên trên thế giới vượt qua kiểm tra va ñập và ñủ chất lượng
chạy ñường cao tốc năm 2008. Tốc ñộ tối ña 105 km/h và giới hạn chạy 210 km/1 lần sạc, tăng
tốc lên 50 km/h trong 6,5 giây và lên 80 km/h trong 16 giây.
Tuy nhiên, vào năm 2002, khi Th!nk vẫn còn trong tay Ford, City từng bị thu hồi rất nhiều do
các lỗi kỹ thuật. Ford ñã quyết ñịnh dừng chiến dịch quảng bá cho City và bán lại cho một tập
ñoàn sản xuất xe ñiện của Thụy Sĩ, những chiếc City ñược xuất khẩu ngược lại Nauy do nhu cầu
xe ñiện tại ñây ñang cao. Th!nk City ñược sản xuất tiếp vào năm 2007.
2008 - GEM e4
Chrysler ñã ñầu tư vào hãng sản xuất xe ñiện Global Electric Motocar họ nhận thấy tiềm năng
của thị trường xe ñiện tốc ñộ thấp hay còn gọi là NEV (Neighborhood electric vehicle).
Mặc dù chỉ có vận tốc tối ña 40 km/h và giới hạn chạy 48 km nhưng những chiếc xe của GEM
ñược ứng dụng khá rộng rãi và phù hợp yêu cầu của nhiều loại hình công việc. 6 mẫu xe cơ bản
của GEM là e2 (2 chỗ), e4 (4 chỗ), e6 (6 chỗ), eS, eL, eL XD (thêm giá chở hàng phía sau) ñược
sử dụng hàng ngày trong các mục ñích như ñi dạo, tuần tra ñường phố hoặc công viên, chớ
khách du lịch, bán hàng lưu ñộng, sử dụng trong bệnh viện, sân bay hay sân gôn…
ðến nay, hơn 35 nghìn chiếc GEM ñã ñược sản xuất và tiêu thụ và tiềm năng của GEM vẫn còn
rất lớn.
loại vào xe plug-in hybrid (hybrid sạc ñiện gia dụng), nhưng nhà sản xuất lại tránh dùng từ
“hybrid” ñể chỉ chiếc xe của họ.
Thay vào ñó, nó ñược mô tả là chiếc “xe ñiện ñược mở rộng giới hạn nhờ ñộng cơ ñốt trong”. Ý
kiến này bắt nguồn từ việc Volt không nối trực tiếp giữa ñộng cơ ñốt trong và trục xe, ñộng cơ
chỉ ñóng vai trò như một máy phát ñiện, khác với thiết kế hybrid hiện nay. Giới hạn chạy ñiện
của xe là 65 km, sau ñó xe sẽ ñược chuyển sang chạy xăng. ðiều ñó có nghĩa là với những người
ñi quãng ñường ngắn trong nội thành thì về cơ bản Volt là xe ñiện!
Khác với chiếc xe ñiện ñầu tiên - EV1, lần này Volt có thiết kế 4 chỗ, tốc ñộ tối ña lên ñến
160km/h, dung tích ắc quy cũng ñược giảm từ 300L ở EV1 xuống 100L. Xe sử dụng hệ thống
ñộng lực Voltec sau này sẽ trở thành hệ thống tiêu chuẩn chế tạo cho xe ñiện trong tương lai.
Tuy nhiên một lần nữa giá cả lại là vấn ñề với GM. Volt từng ñược ấn ñịnh giá khởi ñiểm 40
nghìn USD nhưng mức giá ñó không thể giúp GM sinh lãi. Với hỗ trợ từ phía chính quyền, giá
của chiếc xe có thể giảm xuống mức 32.500 USD. Liệu Volt có phải lựa chọn tốt trong danh
sách xe hybrid ngày một dài hay không còn là câu hỏi khó.
Cấu trúc phần dẫn ñộng bằng dây ñai trên CVMatic. Mô-men xoắn
ñược truyền từ trục sơ cấp (ñĩa bé) sang trục thứ cấp (ñĩa lớn) qua dây
ñai như xe tay ga. Từ trục thứ cấp, mô-men xoắn qua ly hợp ướt và
tới xích.
Tuy nhiên, ưu ñiểm của xe số là ñộng cơ ñặt giữa nên có thể sử dụng bánh cỡ lớn, vận hành tốt
trên nhiều loại ñịa hình khác nhau.
Ngược lại, xe tay ga có ưu ñiểm thuận tiện nhưng do ñộng cơ ñặt ngay bánh sau nên kích thước
bánh bị thu hẹp lại. Gầm xe thấp nên gần như chỉ sử dụng trong phố, rất không thích hợp cho
những ñiều kiện ñường sá xấu.
Giải pháp CVMatic của Honda thực ra không quá ñặc biệt. Nó chỉ là cách kết hợp giữa hai loại
truyền ñộng với nhau.
CVMatic không sử dụng hộp số mà truyền ñộng kiểu dây ñai như trên xe ga. Mô-men xoắn từ
trục khuỷu ñộng cơ ñược truyền xuống trục thứ cấp qua dây ñai vô cấp. Từ trục thứ cấp, mô-
men xoắn ñi qua ly hợp ướt, rồi truyền tới bộ bánh răng giảm tốc.
Hai ống hở là ñường gió làm mát cho cụm dây ñai
truyền ñộng. Do kích thước khá nhỏ gọn nên CVMatic
tương thích với hầu hết khung sườn các mẫu xe số hiện
tại.
Sau ñó, mô-men xoắn truyền qua xích và tới bánh sau. Như vậy, toàn bộ quá trình là sự kết hợp
giữa dây ñai (xe ga) và xích (xe số).
CVMatic có kích thước tăng không ñáng kể với hộp số hiện tại nên nó tương thích với hầu hết
các khung sườn của những mẫu xe Dream, Wave, Future. Nếu có thay ñổi thì chỉ thay ñổi rất ít
và không cần phải làm một bộ khung mới. Như vậy, trong thời gian tới Honda có thể tung ra
những phiên bản kiểu như Wave CVMatic...
Phần dây ñai ñược ñặt ở bên phải nên miệng các-te dầu ñược ñưa sang bên trái, cần khởi ñộng
cũng ở bên trái.
CVMatic ñược trung tâm nghiên cứu phát triển của Honda tại Nhật thực hiện ở quy mô sản xuất
hàng loạt. Vì thế, trong tương lai gần, nó có thể sẽ ñược ñưa vào thị trường Việt Nam, nơi
Honda coi là ñiểm thử nghiệm lý tưởng nhất.
Hệ thống chuyển hướng xe toàn phần
Cập nhật lúc :8:30 AM, 31/07/2010
Các dòng xe BMW 5 Series, 7 Series và dòng G, M của Infinite hiện ñược trang bị hệ
thống chuyển hướng xe toàn phần. Hãy cùng tìm hiểu cơ chế hoạt ñộng của hệ thống này.
Còn ñược gọi là hệ thống lái 4 bánh 4WS (four-wheel steering) hay hệ thống lái tất cả các bánh
AWS (all-wheel steering), hệ thống chuyển hướng toàn phần (Integral Steering) là công nghệ
ñược áp dụng trên một vài mẫu xe nhằm cải thiện khả năng chuyển hướng của xe và ñộ ổn ñịnh
trong khi lái ở cả tốc ñộ thấp và cao.
Trong một hệ thống kiểu này, 4 bánh xe ñều chuyển hướng khi lái xe ñánh lái. Tuy nhiên, góc
chuyển của các bánh sau sẽ nhỏ hơn bánh trước.
Ở tốc ñộ cao, 4 bánh cùng xoay một hướng. Ở tốc ñộ thấp, hai bánh
sau xoay ngược hướng với hai bánh trước.
Một số hệ thống còn cho phép khóa tính năng chuyển hướng của bánh sau hoặc chỉ ñể bánh sau
làm nhiệm vụ chuyển hướng. Một máy tính sẽ tính toán sự thay ñổi ñể xác ñịnh góc chuyển và
hướng chuyển (cùng hướng hay ngược hướng với bánh trước).
Ở tốc ñộ chậm, bánh sau sẽ xoay ngược hướng với hướng xoay của bánh trước ñể dễ dàng ñỗ xe
hoặc quay xe.
Hệ thống lái cả 4
bánh trên Mercedes-
Benz 170 VL/ W139.
Hệ thống 4WS sẽ thay ñổi góc lái của bánh sau ñể tăng tính an toàn, ổn ñịnh cho xe hơi và sự
thoải mái cho hàng ghế sau. Ở tốc ñộ cao, hệ thống sẽ ñảm bảo sự ổn ñịnh và ñộ bám ñường tốt
hơn khi chuyển làn ñường hoặc vào cua.
Khi tốc ñộ thấp, bán kính quay vòng của xe sẽ giảm, giúp dễ dàng xoay trở nơi chật hẹp. Ngoài
việc tăng cường ñộ ổn ñịnh trong những tình huống ñổi hướng nhanh, hệ thống này còn ñảm bảo
xử lý tốt hơn trong những thao tác phanh.
Hầu hết các hệ thống chuyển hướng cả 4 bánh ñều có thể ñiều khiển bánh sau theo 2 cách. Ở tốc
ñộ chậm, các bánh sau xoay theo hướng ñối diện hướng bánh trước. Ví dụ, khi xe ñang muốn rẽ
phải, bánh trước sẽ xoay sang phải còn bánh sau xoay sang trái.
Ở tốc ñộ cao, bánh sau lại xoay cùng hướng với bánh trước. Hai bánh xoay cùng hướng sẽ giúp
chuyển làn trên ñường cao tốc dễ dàng và ổn ñịnh.
Hãng Daimler-Benz ñã phát triển hệ lái 4 bánh và truyền ñộng 4 bánh cho các mẫu xe dùng cho
kiểm lâm vào những năm 1930. Bánh sau sẽ xoay ngược hướng với bánh trước giúp những
chiếc xe này có thể ñi qua những khúc cua hẹp trên những con ñường núi.
Tuy nhiên, hai mẫu xe tiên phong sử dụng hệ thống này là Honda Prelude và Delphi Quadrasteer
của GM. Sau này chỉ có một vài nhà sản xuất sử dụng hệ thống lái này như Infinite, BMW,
Mazda, Nissan và Toyota.
Hệ thống lái 4 bánh Integral Active Steering trên mẫu BMW 750i.
Ngày nay, BMW, Infiniti (trên các dòng xe G và M) và Renault (mẫu Laguna) sử dụng công
nghệ lái này. BMW tích hợp công nghệ lái toàn phần chủ ñộng IAS (Integral Active Steering)
trên dòng xe 5 Series và 7 Series.
Ở tốc ñộ thấp hơn 60 km/h, các bánh trước và sau xoay ngược hướng ñể giảm bán kính quay
vòng của xe và ñảm bảo ñường cua chính xác. Với tốc ñộ trên 80 km/h, bánh trước và sau xoay
cùng hướngñể ñảm bảo ñộ ổn ñịnh khi chuyển làn ñường.
Hệ thống lái chủ ñộng Active Drive của Renault Laguna GT hoạt ñộng tượng tự. Ở tốc ñộ dưới
60 km/h, bánh sau xoay ngược hướng với bánh trước, với góc xoay bánh tối ña là 3,5 ñộ. Tính
năng này mang lại hai lợi ích là bán kính quay vòng của xe nhỏ, dễ dàng xoay trở và góc ñánh
vô lăng cũng giảm xuống.
Nhờ có hệ thống Active Drive, bán kính quay vòng của Renault Laguna GT giảm ñi 10% so với
mẫu xe sử dụng hệ thống lái bánh trước (từ 12,05m xuống 10,8m).
Ở tốc ñộ trên 80 km/h, các bánh xe xoay cùng hướng, giúp xe chuyển
làn êm ái và an toàn.
Khi bánh trước và bánh sau xoay theo hai hướng ngược nhau, chiếc xe sẽ xoay quanh trụ, và sẽ
giảm góc quay vô lăng trong khi vẫn ñảm bảo bán kính vòng quay. Với hệ thống lái bánh trước,
cần quay vô lăng 16 ñộ ñể xe chuyển hướng 1 ñộ thì ở hệ thống Active Drive, vô lăng chỉ cần
quay 13,5 ñộ. Và khi bánh sau ñược chỉnh ở góc quay tối ña 3,5 ñộ thì góc ñánh vô lăng chỉ là
12 ñộ.
Hệ thống lái chủ ñộng 4 bánh 4WAS (4-Wheel Active Steer) của Infiniti lại tính toán ñộng lực
học của xe thông qua rất nhiều cảm biến, bao gồm tốc ñộ và góc chuyển hướng rồi thay ñổi góc
xoay bánh sau thông qua ñiều chỉnh hệ treo sau.
Khi góc xoay của bánh sau lên mức tối ña 3,5 ñộ thì góc ñánh vô lăng
là 12 ñộ với 1 ñộ góc chuyển hướng xe, giảm 4 ñộ so với không có hệ
thống Active Drive.
Ngoài ra, cách ñây 4 năm tại triển lãm Detroit, Jeep giới thiệu trên chiếc Hurricane concept công
nghệ bốn bánh ñồng tâm. Với công nghệ này, chiếc xe có thể xoay tròn tại một ñiểm mà ñiểm
ñó chính là tâm của chiếc xe. Nếu ñưa vào ứng dụng, khi vào ñường cụt xe hơi thậm chí không
cần lùi xe mà chỉ quay ñầu.
Hệ thống lái toàn phần này rất có thể ñược ứng dụng nhiều hơn trong ngành sản xuất xe hơi nhờ
những ưu ñiểm về tăng ñộ ổn ñịnh ở tốc ñộ cao và giảm bán kính vòng quay ở tốc ñộ thấp.
Công nghiệp ô tô Việt Nam: Sao không bắt nước ngoài phải "cõng" mình?
Ông Nguyễn Minh ðồng là một chuyên gia thiết kế và tư vấn về công nghệ ô tô ñã có thời gian
sống và làm việc 38 năm ở CHLB ðức. Bài viết của ông với những phân tích sắc sảo và ñầy
trách nhiệm về thực trạng cùng giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô nước nhà.
Không ñồng hành, không thể ñi sau và không "ñi tắt, ñón ñầu" ñược...
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là ngành sinh sau ñẻ muộn, ra ñời sau các nước trong khu vực
từ 40-50 năm. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam, với mục ñích thu hút ñầu tư và xây dựng một
ngành công nghiệp ô tô ñể theo kịp các nước trong khu vực, cho nên gần 15 năm qua, kể từ khi
ra ñời vào năm 1992 ñến nay, ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam ñược coi là ngành trọng
ñiểm và là ngành luôn luôn ñược ưu ñãi nhất trong số các ngành công nghiệp. Sự ưu ái rất ñặc
biệt này thể hiện rõ nhất ở chính sách thuế nhập khẩu quá cao
ñối với xe nguyên chiếc.
Kết quả của chính sách ưu ñãi ñối với ngành công nghiệp ô tô
của Việt Nam là giá xe sản xuất trong nước cao gấp 2 ñến 3 lần
so với nhiều nước. Lý giải về nguyên nhân của hiện trạng này,
Bộ Tài chính ñã thẳng thắn tuyên bố trong Báo cáo về chính
sách ñối với ngành công nghiệp ô tô từ năm 2004 là: ''Nguyên
nhân của tình trạng này là do doanh nghiệp lắp ráp ô tô ỷ lại sự
bảo hộ của Nhà nước nên ñưa ra giá bán cao ñể thu lãi cao''.
Trong khi ñó một số doanh nghiệp lắp ráp ô tô lại cho rằng Tỷ lệ nội ñịa hóa sản phẩm của
nguyên nhân là ở chỗ thị trường ô tô Việt Nam có dung lượng các doanh nghiệp ô tô ở VN
chỉ bằng 1/10 thị trường của các nước trong khu vực (ví dụ như không ñúng như cam kết
Thái Lan) nên họ không thể giảm giá.
Sự thật hiển nhiên ở ñây là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô ñã không thực hiện ñúng
các cam kết trong giấy phép ñầu tư của mình là tăng tỷ lệ nội ñịa hóa lên 30 ñến 40% trong vòng
10 năm. Với sự "thất hứa" này nên tính ñến thời ñiểm hiện nay, tỷ lệ nội ñịa hóa sản phẩm của
các doanh nghiệp ô tô ở Việt Nam chỉ ñạt từ 2 ñến 12% và việc nội ñịa hóa lại chỉ dừng lại ở các
công ñoạn giản ñơn trong quy trình sản xuất và lắp ráp (sử dụng các linh kiện nội ñịa có giá trị
thấp như săm, lốp, ắc-quy, dây ñiện, ghế...). Vấn ñề ở ñây là tại sao các nhà ñầu tư ñã không
thực hiện ñược cam kết? Và ñịnh hướng chiến lược phát triển ngành ô tô nội ñịa và ñi kèm theo
nó là chính sách ưu ñãi thuế quan nói trên ñể thực hiện mục tiêu nội ñịa hóa ngành ô tô có phải
là sai lầm không?
Theo chúng tôi, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hơn 10 năm qua ñã dẫm chân tại chỗ vì chiến
lược phát triển ngành này chỉ quy tụ vào biện pháp ñóng thuế nhập khẩu linh kiện, thuế nhập
khẩu xe nguyên chiếc ñể làm áp lực những nhà ñầu tư thực hiện nội ñịa hóa sản phẩm linh kiện.
ðây là việc "không tưởng" vì các hãng ô tô, ngay tại chính hãng, cũng chỉ sản xuất chiều sâu
ñược 36-45% các chi tiết của một chiếc xe, phần còn lại ñược những nhà sản xuất linh kiện cung
cấp. Với thị trường nhỏ bé mà Việt Nam lại muốn ñiều phối tỷ lệ nội ñịa hóa chỉ thông qua
chính sách ưu ñãi thuế nói trên, thì không có nhà ñầu tư nào muốn ñầu tư sản xuất linh kiện thật
sự.
Một sai lầm của các cơ quan hoạch ñịnh chính sách ñối với ngành công nghiệp ô tô trong thời
gian qua là họ không thấu hiểu ñược sự phức tạp của ngành công nghiệp ô tô. Vốn ñầu tư trong
ngành công nghiệp ô tô rất cao vì ñó là ngành cơ khí chính xác, ñộ an toàn, chất lượng, kỹ thuật
cao. Ví dụ: dây belt trong xe ô tô giá trị chỉ từ 3-6 USD, nhưng nếu bị hư thì làm hư nguyên cả
engine (máy ô tô), và nhiều ví dụ khác nữa... nên những nhà sản xuất ô tô có thương hiệu chỉ
mua những linh kiện mà họ tin tưởng vào chất lượng ñể không ảnh hưởng ñến thương hiệu của
họ. Trong thời gian qua chúng ta ñã thấy nhiều nhà ñầu tư (ñiện thoại, ô tô...) phải trả phí tổn
cực kỳ to lớn (có thể lên ñến vài trăm triệu hay hàng tỉ USD) khi họ phải recall (thu hồi và hủy
bỏ) sản phẩm chỉ vì 1 chi tiết, linh kiện bị lỗi. Một chiếc ñiện thoại trị giá hàng nghìn USD phải
thu hồi khi pin bị lỗi, nhiều hãng xe ô tô nổi tiếng cũng ñã phải recall sản phẩm của mình...
Nguyên nhân làm cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không phát triển ñược và giá bán xe
trong nước cao hơn nhiều so với xe trong khu vực là ngành công nghiệp sản xuất linh kiện phụ
trợ kém. Cần phải phát triển ngành công nghiệp phụ trợ thì ngành ô tô mới có thể cạnh tranh
ñược. Tại Hội thảo "Phương tiện giao thông và công nghiệp phụ trợ" tổ chức bên lề Vietnam
AutoExpo 2007, PGS-TS Phan ðăng Tuất, Viện trưởng Viện Nghiên cứu chính sách chiến lược
công nghiệp, Bộ Công thương cho biết: "Một chiếc xe ô tô có từ 20.000-30.000 chi tiết và ñể
sản xuất ra nó cần tới hàng ngàn nhà cung cấp linh kiện. Mỗi doanh nghiệp lắp ráp cần tối thiểu
20 nhà cung cấp, trong khi ở Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 40 nhà cung cấp linh kiện trên tổng
số 50 nhà lắp ráp".
Sở dĩ công nghiệp phụ trợ của Việt Nam không phát triển ñược, ngoài lý do mà chúng tôi nêu ở
trên còn có lý do mà một số nhà ñầu tư ñưa ra là dung lượng thị trường ô tô của Việt Nam quá
nhỏ bé. Vì nhỏ bé nên các nhà ñầu tư không muốn lao vào sản xuất linh kiện phụ trợ cung cấp
cho các doanh nghiệp trong nước. Họ lại càng không thể mơ ñến việc cạnh tranh Trung Quốc,
Thái Lan, ðài Loan... trong việc xuất khẩu linh kiện ô tô. Thái Lan có tới trên 1.500 doanh
nghiệp phụ trợ, với tỷ lệ nội ñịa hóa ñạt tới 70%-80%. ðài Loan cũng có khoảng trên 2.000 nhà
ñầu tư sản xuất linh kiện phụ tùng thay thế.
Về vấn ñề này, cũng tại hội thảo nói trên, ñại diện Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) cũng lý giải
thêm rằng: "Theo ñánh giá chung, việc bảo hộ quá mức ñối với ngành công nghiệp ô tô hiện nay
thường dễ làm cho giá bán ô tô trong nước quá cao, tạo nên sức ì cho doanh nghiệp. Chính sách
thuế hiện hành vẫn mang tính bảo hộ cao do vậy giá xe ô tô vẫn ở mức cao. Thuế phụ tùng
không hợp lý, có phụ tùng trong nước không sản xuất ñược nhưng vẫn duy trì ở mức thuế suất
cao".
Tuy nhiên, "cái vòng luẩn quẩn của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam", theo như cách gọi của
một quan chức của một Bộ, là Nhà nước một mặt kêu gọi phát triển công nghiệp phụ trợ ñể giảm
giá xe, nhưng mặt khác lại ñề ra chính sách hạn chế sử dụng ô tô bằng cách áp dụng thuế tiêu
thụ ñặc biệt. Trong khi công nghiệp phụ trợ muốn phát triển thì dung lượng thị trường phải lớn,
lượng tiêu dùng phải cao. Lý do phổ biến nhất ñể hạn chế tiêu dùng ô tô, mà các nhà hoạch ñịnh
chính sách ñưa ra là "ñường sá chật hẹp, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông...". Rõ ràng
luận cứ này không có sức thuyết phục. Cần biết, số lượng xe ô tô ở Việt Nam mới chỉ ñạt 8
xe/1.000 dân, trong khi ở Trung Quốc là 24 xe/1.000 dân, Thái Lan 152 xe/1.000 dân, Hàn Quốc
228 xe/1.000 dân, Mỹ 682 xe/1.000 dân... Xin cung cấp thêm số liệu sau ñây ñể chúng ta hiểu
thêm: CHLB ðức và Việt Nam có diện tích gần như nhau (khoảng 330.000 km2), dân số gần
như nhau (khoảng 83 triệu dân), nhưng số lượng ô tô ở Việt Nam là khoảng 670.000 chiếc và 18
triệu xe gắn máy, trong khi ñó, ở ðức có 52 triệu ô tô và khoảng 7 triệu xe gắn máy, diện tích
mặt bằng sử dụng 8 xe gắn máy bằng 1 xe ô tô, nhưng họ vẫn có chỗ ñậu xe, và giao thông ñâu
có ùn tắc hay ô nhiễm ! Dĩ nhiên việc so sánh giữa một nước ñang phát triển như nước ta với
một nước phát triển như nước ðức là khập khiễng, nhưng cần nhớ là Việt Nam ñang phấn ñấu
ñến năm 2020, tức là chỉ 13 năm nữa, phải trở thành một nước phát triển cơ mà!
Như ñã nói ở trên, ngành công nghiệp ô tô xe máy là ngành cơ khí chính xác, Việt Nam không
ñồng hành với các nước, nhưng không thể ñi theo sau mà cũng không thể "ñi tắt, ñón ñầu" ñược.
Chỉ có một cách hiệu quả nhất mà Việt Nam nên làm và phải làm là "bắt họ phải cõng mình ñi".
"Cõng" bằng cách nào? Bằng cách áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao mà các nước phát triển ñang
áp dụng. Tiêu chuẩn này có lợi cho quốc gia và xã hội Việt Nam, người tiêu dùng không phải trả
thêm gì cả. Có như thế họ mới ñưa vào thị trường Việt Nam những kỹ thuật mới nhất: giảm khí
thải, giảm tiêu hao năng lượng, ñộ an toàn cao cho người tiêu dùng và giảm thiểu tai nạn giao
thông. Nếu ai nói rằng áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao thì Việt Nam không làm ñược thì xin
thưa rằng Việt Nam có làm ñâu mà chính các hãng ô tô nước ngoài phải làm ñấy chứ! Họ làm
trong nước họ ñược tại sao sang nước ta lại không ? Và nếu ai nói rằng sử dụng công nghệ cao
thì người tiêu dùng không có tiền mua là người ñó không hiểu gì về kỹ thuật xe ô tô hay họ hiểu
mà cố tình nói khác ñi ñể tiếp tục bán, tiếp tục "thải ra" kỹ thuật cấp thấp, lạc hậu cho Việt Nam.
Việt Nam vẫn còn "nằm trong trứng" hoặc "chưa thụ thai". Trách nhiệm của nhà sản xuất với
sản phẩm của mình ñưa vào thị trường vốn ñược các nước quy ñịnh nghiêm ngặt thì ở Việt Nam
hầu như chưa ñược làm rõ. Chưa có cơ quan nào có nhiệm vụ rõ ràng bắt buộc các nhà sản xuất
phải recall (thu hồi và hủy bỏ) sản phẩm của mình nếu sản phẩm không ñạt tiêu chuẩn. Mà làm
sao có thể bắt buộc phải recall khi không có cơ sở kiểm ñịnh? Tình trạng ñó cộng với những giải
pháp giới hạn thị trường khiến cho nền công nghiệp ô tô Việt Nam hơn 10 năm vẫn ñứng chân
tại chỗ như ñã thấy. Không có thị trường thì ai dám ñầu tư công nghệ ñể mở rộng sản xuất? Bán
trong nước thì bị hạn chế bằng thuế tiêu thụ ñặc biệt, còn bán ra nước ngoài thì có nước nào
nhập xe từ một quốc gia không áp dụng tiêu chuẩn công
nghệ tiên tiến?
Nếu không nhanh chóng có chiến lược mới thì có thể
nói là ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ sớm "tắt ñèn
ñi ngủ", nước ta sẽ là thị trường của sản phẩm ô tô từ
Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Hàn Quốc. Nhưng
bài toán của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không
phải không có lời giải. Vấn ñề là chúng ta có muốn giải
bài toán ñó hay không. Theo chúng tôi, không thể không
áp dụng ngay các giải pháp tổng hợp sau ñây:
Thứ nhất là phải tạo thị trường ñể các hãng ô tô mạnh
dạn ñầu tư. Cần biết, năm 2006 Trung Quốc ñã sản xuất Lắp ráp ô tô tại Thủ ðức, TP.HCM
trên 7 triệu chiếc ô tô và năm 2008 có khả năng làm ra 9
triệu chiếc. Nếu Việt Nam chỉ giới hạn ở con số 220.000 xe trong năm 2020 như mục tiêu ñã ñề
ra thì ñó chỉ là sự "tính toán tiểu thương" mà thôi. Nhưng muốn mở rộng thị trường trong nước
thì ngoài việc giảm thuế nhập khẩu ñối với ô tô nguyên chiếc (theo lộ trình cam kết trong WTO
chúng ta buộc sẽ phải giảm, nhưng cần giảm sớm hơn lộ trình ñể cho các doanh nghiệp sản xuất
ô tô "có dịp cọ xát"), trước hết phải bỏ thuế tiêu thụ ñặc biệt 50% ñối với ô tô. ðây là loại thuế
không thuyết phục ñược người tiêu dùng và "không giống ai" trên thế giới. Thay vào ñó sẽ áp
dụng các loại thuế và phí sau ñây:
- Thuế môi trường. Loại thuế này sẽ ñánh cao hay thấp tùy theo kỹ thuật của xe (ít tiêu hao
nhiên liệu, ít khí thải thì thu thuế môi trường thấp và ngược lại). Làm như vậy không những giá
xe sẽ giảm, thị trường tiêu thụ mở rộng mà còn tạo ñược sức ép ñể các nhà sản xuất ñưa vào thị
trường những sản phẩm kỹ thuật có chất lượng cao nhất của thế giới. ðể ñược công bằng, những
người ñã mua xe trước khi bỏ thuế tiêu thụ ñặc biệt sẽ ñược miễn giảm thuế môi trường tương
ñương trong một thời gian thích hợp.
- Phí tham gia giao thông trong thành phố. Loại phí này mang nhiều ý nghĩa. Nhiều người tiêu
dùng sở hữu một chiếc xe vì nhiều lý do, chưa hẳn họ sử dụng thường xuyên trong thành phố,
nên phí này sẽ là một nghĩa vụ công bằng. Phí này sẽ tính theo cường ñộ tham gia giao thông, ai
chạy xe trong thành phố nhiều phải trả nhiều, ai chạy xe ít trả ít, tham gia giao thông giờ cao
ñiểm trả nhiều hơn so với giờ bình thường. Phương pháp này ñã ñược nhiều nước áp dụng, gần
ta nhất là Singapore, ai sang ñó sẽ thấy. Kỹ thuật thu phí cũng không có gì là mới mẻ, chỉ cần
tham khảo kinh nghiệm các nước là biết làm. Với phương pháp này, chúng ta có thể ñiều tiết
giao thông mà không cần phải hạn chế việc mua xe.
- Bảo hiểm: Nhà nước nên ban hành luật lệ căn cứ vào kỹ thuật của xe ñể ñóng bảo hiểm. Những
xe có hệ thống ABS (chống bó thắng xe), ESC (chống quay), dây an toàn, hệ thống giảm thương
tích cho những người ngồi trong xe (airbag), hệ thống giảm thương tích cho người ñi bộ và
những người tham gia giao thông khác... Xe an toàn hơn thì phải giảm phí bảo hiểm. ðây là quy
ñịnh ñược áp dụng trên toàn thế giới và ñem lại kết quả tốt. Phương án này ñều ñược những
công ty bảo hiểm trên thế giới áp dụng ñể giảm thiểu người bị thương tích khi có tai nạn hay
giảm tai nạn giao thông.
Thứ hai, khuyến khích thật sự công nghệ sản xuất linh kiện. Việc tăng dung lượng thị trường sẽ
khiến cho các doanh nghiệp "tự ñộng" ñầu tư chiều sâu ñể tăng sản lượng, hệ quả là sẽ thúc ñẩy
việc hình thành các ngành sản xuất linh kiện ñể phục vụ chủ trương "nội ñịa hóa". Và Nhà nước
sẽ thúc ñẩy phát triển lĩnh vực này bằng cách ưu ñãi tối ña về thuế cho những nhà sản xuất linh
kiện ñạt chuẩn kỹ thuật tiên tiến của các hãng sản xuất ô tô. Nếu sản phẩm ñược nhà sản xuất ô
tô tiêu thụ hay những phụ tùng ñược những nhà sản xuất ô tô chính thức công nhận, sẽ ñược
miễn thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10 năm trở lên chẳng hạn.
Thứ ba, ñể có một nền công nghệ cao về ô tô, nên áp dụng tiêu chuẩn cao hơn về khí thải (Euro
3, Euro 4 hoặc cao hơn), ñồng thời chỉ cho lưu hành xăng dầu "sạch" tương ứng. Sự chuyển ñổi
xăng dầu "dơ" sang "sạch" không cần có lộ trình. Làm ñiều này Việt Nam không mất gì cả,
không tốn kém gì cả, chỉ mất các "xiềng xích" kỹ thuật lạc hậu và ô nhiễm môi trường mà thôi.
Nhưng cái ñược thì rất lớn. Khi ñó, thị trường càng ñược mở rộng, vì ô tô sản xuất ở Việt Nam
hoàn toàn có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Công nghiệp ôtô VN: Dàn ñồng ca không cần nhạc trưởng? Nhiều câu hỏi
tại sao cho một nền công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam và chính sách phát triển ngành
công nghiệp này. Tác giả bài viết ñã ví: "Các liên doanh lắp ráp ôtô tại VN giống như một
dàn ñồng ca rất nhịp nhàng mà thiếu vắng vai trò nhạc trưởng của nước chủ nhà". Tại sao
lại như vậy?
Cách ñây 6 năm, trong một dịp ñi thăm một số nhà máy sản xuất ôtô ở Hàn Quốc như Daewoo,
Kia, tôi vô cùng ngạc nhiên về sự khác nhau ñến khủng khiếp về công nghệ sản xuất ôtô giữa
Kia-Hàn Quốc và Toyota VN.
Trong khi dây chuyền sản xuất của Kia hiện ñại, tiên
tiến bao nhiêu thì Toyota VN lạc hậu, chắp vá bấy
nhiêu. Thậm chí một số tủ, kệ ñể phụ tùng và dụng cụ
lắp ráp xe ôtô trong nhà máy Toyota ñược gia công
khung bằng thép góc hàn ñơn sơ và bao quanh bằng bìa
giấy và gỗ tạp… mà tôi nghĩ nghèo khó như mấy ông
doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (như tôi) cũng ñã
quẳng những thứ ñó ñi từ lâu rồi! Tại sao lại như vậy?
phải tuân theo mong muốn của chúng ta. Mà thực tế là chúng ta lại ñang phải chấp nhận cuộc
chơi do họ sắp ñặt! Như vậy có thể nói chính sách ñối với ôtô của chúng ta hiện nay ñã gián tiếp
gây ra các phản ứng tiêu cực cho nền kinh tế và cho người dân của VN.
Tại sao lại như vậy? Ta quên mất một ñiều rất quan trọng là các nhà ñầu tư, họ cũng có quyền
lực của họ. ðó chính là do sự kỳ vọng cẩu thả và thái quá của chúng ta, mong muốn họ vào ñể
nhanh chóng tạo ra cho chúng ta một nền công nghiệp ôtô hiện ñại, tạo ra công ăn việc làm cho
những người dân lao ñộng nghèo khó của ta ñã tạo ra cho họ quyền lực này. Quyền lực tiếp theo
là sự liên kết lợi ích giữa họ với nhau: biểu hiện rõ nhất là dàn ñồng ca không cần nhạc trưởng
này mà lại hát rất hay và rất ñúng nhịp mà bất kỳ ai trong số các doanh nghiệp VN cũng phải
thèm! ðó là vì hàng thì chất lượng thua xa thế giới mà lại ñược bán phân phối với giá cao ngất
ngưởng giữa thời buổi cơ chế thị trường.
Một chính sách ñầu tư hợp lý mới ñem lại sự phát triển
Không dại gì mà ñi ñầu tư dây chuyền sản xuất hiện ñại, công nghệ tiên tiến. Không dại gì mà
ñầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng ñể thực hiện tỉ lệ nội ñịa hoá như ñã cam kết. Mà phải tranh
thủ thu lợi nhuận tối ña trước khi Chính phủ VN thay ñổi chính sách. Mà việc Chính phủ VN
phải thay ñổi chính sách ñối với ôtô là ñiều chắc chắn sẽ phải xảy ra! Tại sao họ lại tính toán
như vậy? Trước hết, ta ñừng nên trách móc họ là cơ hội. Vì là nhà ñầu tư ai cũng phải tính toán
ñể lập cho ñược phương án ñầu tư hợp lý, hiệu quả nhất có như vậy mới tồn tại ñược trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt và phát triển thành một nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới như bây
giờ. Toyota là tuyệt vời, là niềm tự hào của ñất nước Nhật Bản ñiều ñó không thể phủ nhận
ñược.
Họ nhận ñịnh: VN không khuyến khích người dân sử dụng xe hơi vì Chính phủ cho rằng hạ tầng
ñường sá của VN còn rất kém, dễ gây ách tắc giao thông nhất là ở các ñô thị lớn như Hà Nội và
TP.HCM.
Vậy xe hơi sản xuất ra cho ai dùng?
Câu trả lời là: Các cơ quan Chính phủ; các doanh nghiệp và một số ít người giàu có.
Như vậy thì nhu cầu tiêu thụ xe ôtô sẽ rất hạn chế. ðúng! Vì nhà sản xuất ôtô nào cũng hiểu rất
rõ ràng rằng thị trường xe ôtô cho người dân mới là lớn. Vậy thì dại gì mà Toyota Nhật lại ñi
ñầu tư một nhà máy sản xuất ôtô hiện ñại cỡ như Kia của Hàn Quốc cho thị trường VN, chứ
ñừng nói ñến là hiện ñại cỡ như Toyota ở Nhật Bản.
Họ lại nhận ñịnh: Sớm muộn gì thì VN cũng sẽ phải gia nhập WTO: ñó là con ñường ñúng ñối
với mọi quốc gia. Hệ quả là mọi hàng rào thuế quan dựng lên ñể bảo hộ sản xuất trong nước ñều
sẽ phải dỡ bỏ trong ñó có cả ôtô và phụ tùng ôtô. Vậy thì dại gì mà Toyota lại ñi thuyết phục các
ñối tác của họ ñầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô tại VN, vì nhu cầu của thị trường thì quá
bé. Trong khi ñó Thái Lan lại là trung tâm sản xuất phụ tùng ôtô của khu vực ASEAN và VN lại
là thành viên của khối này.
Mong muốn của Chính phủ - Cam kết của nhà ñầu tư: Vì sao không thành?
Hệ quả là sau hơn 10 năm ñược bảo hộ nhưng vẫn chưa có liên doanh sản xuất ôtô nào ñạt tỉ lệ
nội ñịa hoá như chúng ta ñã bắt buộc trước khi họ ñược cấp giấy phép ñầu tư.
Câu hỏi họ ñặt ra là: Vậy thì liệu Chính phủ có dám phạt nặng hay rút giấy phép kinh doanh của
tất cả các liên doanh sản xuất ôtô tại VN vì ñã không thực hiện ñúng cam kết ñầu tư hay không?
Câu trả lời theo họ nghĩ là: Dứt khoát là chúng ta không dám!!!
Lúc này, chúng ta lại thấy quyền lực của nhà ñầu tư lớn
như thế nào! Và dàn ñồng ca của họ hát rõ ràng là
không có nhạc trưởng nhưng mà sao vẫn hay ñến thế!
Vậy thì chẳng lẽ mong muốn có một nền công nghiệp
ôtô của chúng ta lại là không hợp lý? Và lẽ nào các liên
doanh sản xuất ôtô tại VN lại lừa dối chúng ta về cam
kết của họ khi ñầu tư vào VN?
Câu trả lời là: Mong muốn của chúng ta là ñúng ñắn và
các liên doanh sản xuất ôtô không lừa dối! Vậy thì tại
sao mong muốn của chúng ta và cam kết của các nhà
ñầu tư lại không trở thành hiện thực? Câu trả lời là: Do
mong muốn và các chính sách chúng ta có mâu thuẫn.
Mong muốn của Chính phủ VN, cam Mong muốn ñã không cụ thể hoá ra ñược thành các
kết của nhà ñầu tư: Vì sao chưa thực chính sách ñúng ñắn với cách tư duy mạch lạc. Dẫn ñến
hiện ñược?. chính sách thiếu thực tế và hơn nữa chúng ta không
quan tâm xem nhà ñầu tư muốn gì và có thể ñóng góp gì cho việc xây dựng chính sách của VN.
Trong khi ñó nhà ñầu tư ñi ñầu tư, kinh doanh, cạnh tranh khốc liệt lẫn nhau trên khắp thế giới.
Kinh nghiệm ñầu tư của họ rất phong phú, kể cả những bài học kinh nghiệm về các thất bại của
họ là vốn rất quí cho những người làm chính sách, thì lại không ñược quan tâm. Thực tế là:
chính sách làm ra là ñể cho nhà ñầu tư thực hiện, nhưng chính sách của chúng ta làm ra nhà ñầu
tư không muốn thực hiện và không thể thực hiện ñược!
Tại sao lại như vậy?
Câu trả lời là: Lòng tin của các nhà ñầu tư ñã không ñược chúng ta coi trọng. Quyền lực của nhà
ñầu tư ñã không ñược chúng ta thừa nhận và xem xét kỹ lưỡng. Cụ thể: luật pháp, chính sách
hay thay ñổi. Xử sự của chúng ta có khi rất ngây thơ và mang nặng cảm tính. Và chúng ta quản
lý kinh tế nhưng theo kiểu hành chính lỗi thời, những kiểu như triệu tập họp ñể yêu cầu họ phải
giảm giá bán xe,… Thực chất là trực tiếp can thiệp thô bạo vào công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. ðiều này với các doanh nghiệp VN ñã là không bình thường, chứ ñừng nói ñến các công
ty nước ngoài ở các nước phát triển quen hoạt ñộng trong các môi trường pháp lý ổn ñịnh và
minh bạch. Nó ñã làm họ mất lòng tin rất lớn vào chúng ta. ðiều này vô tình ñã biến các nhà ñầu
tư trở thành người cơ hội - dù không chủ ñịnh - nếu họ muốn tồn tại do ñã phải bỏ tiền của, công
sức vào ñầu tư ở VN. Vì xét về bản chất thì: chính sách ñầu tư nào thì sẽ sản sinh ra nhà ñầu tư
như vậy.
Việt Nam ñã làm gì ñể có ngành công nghiệp ôtô?
Việt Nam mới có khoảng 1 triệu ôtô các loại trên tổng số hơn 80 triệu dân với diện tích gần
330.000 km2 ñất liền và kinh tế ñang phát triển mạnh, không hiểu sao lại hạn chế sử dụng
ôtô?
Một chuyên gia Nhật Bản tham dự hội thảo ôtô tại Việt Nam cách ñây không lâu ñã nói: có 2
cách làm trong việc phát triển công nghiệp ôtô. Cách thứ nhất cho rằng vì hạ tầng giao thông
còn yếu kém chưa ñáp ứng ñược nên hạn chế sử dụng ôtô ñợi khi nào tốt sẽ khuyến khích sử
dụng sau và cách thứ hai là hạ tầng tuy yếu kém nhưng cứ phát triển ôtô, bắt buộc hạ tầng
phải ñáp ứng.
Trong 2 cách làm ñó, cách thứ nhất cuối cùng chẳng có một con ñường nào ñẹp và cũng chẳng
có ngành công nghiệp ôtô, còn với cách thứ hai thì vừa có hệ thống giao thông tốt và có cả
ngành công nghiệp ôtô.
Hiện nay hạ tầng giao thông tại Việt Nam vốn ñược cho là yếu kém chưa ñáp ứng ñược cho sự
phát triển của ôtô nên chúng ta hạn chế xe cá nhân bằng thuế tiêu thụ ñặc biệt. Với cách làm
này thị trường ôtô Việt Nam ñến nay mới chỉ ở mức 60.000 xe/năm và ngành công nghiệp ôtô
không có ñiều kiện phát triển.
chuyên dùng) với dây chuyền sản xuất ñơn giản là gò, hàn, sơn, lắp ráp... thiếu sự hợp tác lẫn
nhau. Trang thiết bị phần lớn lạc hậu. Trừ một vài doanh nghiệp có ñầu tư lớn như Xuân Kiên,
Trường Hải... còn lại tổng giá trị tài sản mỗi doanh nghiệp không vượt quá 20 tỷ ñồng.
Với các doanh nghiệp FDI ôtô, trừ Công ty Hino sản xuất xe tải nặng, còn lại ñều có thể tổ chức
sản xuất bất kỳ sản phẩm nào. Các doanh nghiệp này ñại diện cho những nhà sản xuất lớn với bí
quyết công nghệ khác nhau nên hầu như ít phối hợp, mà cạnh tranh lộn xộn.
Hầu hết các liên doanh chỉ mới thực hiện phương thức lắp ráp với dây chuyền công nghệ gần
giống nhau như hàn lắp khung xe, tẩy rửa sơn... Tỷ lệ nội ñịa hoá của các liên doanh cao nhất
không quá 25% (Toyota Việt Nam cho biết chiếc xe Vios mới ra mắt cuối tháng 9/2007 có tỷ lệ
nội ñịa hoá ñạt 25%), thấp nhất là 2%. Việc ñào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ cũng
mới chỉ ñáp ứng cho công ñoạn lắp ráp ôtô.
Theo các chuyên gia, có 3 ñiều kiện ñể có ñược ngành công nghiệp ôtô là thị trường, con người
và kỹ thuật. Trong 3 ñiều kiện ñó Việt Nam có 2 là thị trường và con người. Theo tính toán thị
trường ôtô rất tiềm năng với mức tiêu thụ có thể ñạt 1 triệu xe/năm. Con người người Việt Nam
ñược cho là khéo tay có ñầu óc sáng tạo. Chúng ta thiếu vấn ñề kỹ thuật, nếu có chính sách ñúng
về khuyến khích ñầu tư, chuyển giao công nghệ thì sẽ thành công.
Nhưng trong 15 năm qua có rất ít các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất linh
kiện cũng như chuyển giao công nghệ ôtô vào Việt Nam. Tập ñoàn Ford trong năm 2004 ñã tìm
ñịa ñiểm ñể ñầu tư 1 nhà máy sản xuất ñộng cơ ôtô tại khu vực ðông Nam Á với số vốn là 400
triệu USD họ ñã khảo sát tại nhiều nước trong ñó có Việt Nam nhưng sau ñó lại quyết ñịnh ñầu
tư tại Philipines. Mới ñây cũng tập ñoàn này ñã ñầu tư 500 triệu USD ñể sản xuất xe cỡ nhỏ tại
Thái Lan chứ không phải là Việt Nam. Tại Việt Nam họ chỉ có 1 dây chuyền lắp ráp công suất
khoảng 10.000 xe/năm, ñến nay có lẽ ñã khấu hao hết. Họ không chọn Việt Nam là vì không hội
ñủ những ñiều kiện cần thiết.
Lý do là thị trường vẫn chỉ ở dạng tiềm năng và không biết ñến bao giờ mới thành hiện thực bởi
vì chúng ta ñang ñánh thuế tiêu thụ ñặc biệt với ôtô rất cao nhằm hạn chế tiêu dùng làm cho thị
trường tăng trưởng chậm, còn chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ (trong ñó
có ôtô) mới ñược Bộ Công thương ban hành vào tháng 8/2007.
khách có làm nên ngành công nghiệp ôtô mạnh, ñến nay vẫn chưa có thực tế nào kiểm nghiệm.
Các nước có ngành công nghiệp ôtô phát triển trên thế giới từ trước ñến nay chưa có nước nào
chỉ tập trung cho xe tải hay xe khách mà thành. Chỉ có sản xuất xe du lịch ñòi hỏi tập trung công
nghệ hiện ñại tiên tiến mới có ngành công nghiệp ôtô mạnh.
Nhiều chuyên gia ñược hỏi ñều tỏ ra thiếu lạc quan khi cho rằng Việt Nam sẽ có ñược ngành
công nghiệp ôtô, trừ một vài quan chức Bộ Công thương.
Thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) có diện tích khoảng 16.000 km2
nhưng có tới 3 triệu ôtô các loại
Trong dòng xe ñang chen chúc trên ñường phố thủ ñô, có bao
nhiêu chiếc Made in Vietnam ñược mua với giá phù hợp mức
sống hiện nay?
Anh T, vừa từ bỏ ý ñịnh tậu chiếc Camry 3.5Q ñể lấy ngay một con Honda Accord nhập khẩu từ
Mỹ, than thở: “Người ta mua xe mới ñược chính phủ cho vài ngàn ñô. Mình muốn có xe ngay
lại phải chi thêm cả ngàn ñô”.
Trăm dâu ñổ ñầu khách hàng
ðầu 2009, bóng ñen khủng hoảng kinh tế phủ không khí ảm ñạm lên thị trường xe hơi, tất cả
ñều nghĩ ñến một năm cực kỳ khó khăn. Tuy nhiên, gió bắt ñầu ñổi chiều kể từ tháng 3. Thiên
hạ ñua nhau mua xe né thuế tiêu thụ ñặc biệt khiến lượng xe bán ra của VAMA tăng vọt. Sau
tháng 4, tưởng thị trường tụt dốc không phanh, nhưng dự báo này lại sai nốt.
Một ñại diện của Toyota Việt Nam cho hay, tính ñến cuối tháng 8/2009, lượng xe ñã tiêu thụ và
số ñơn ñặt hàng của hãng là 27.000 xe, con số kỷ lục từ trước ñến nay.
Nhà máy của TMV ñặt tại Vĩnh Phúc chạy hết công suất ba ca vẫn không ñáp ứng ñủ. Hỏi vì sao
hãng không sản xuất thêm, câu trả lời là 27.000 xe là công suất tới hạn dây chuyền nhà máy ñạt
ñược trong một năm.
Duy trì sự khan hiếm ñể bán ñược giá cao là một quy luật trong kinh tế. ðiều này dường như
ñang tạo ra những nghịch lý trên thị trường xe ô tô Việt Nam, khi ô tô vẫn ñược xem như ñồ xa
xỉ. Do là ñồ xa xỉ, nên phải ñánh thuế thật nặng. Thuế cao, dẫn ñến giá xe cao ngất ngưởng nhất
nhì thế giới.
Hàng rào bảo hộ với các loại thuế và phí lên tới xấp xỉ 300 %. Một người dân ở Mỹ với mức thu
nhập bình quân ñầu người khoảng 40.000 USD/năm mua một chiếc Toyota Camry hay Honda
Accord giá dao ñộng từ 19.000-22.000 USD. Trong khi ñó, vẫn chiếc xe ñó, người tiêu dùng ở
Việt Nam, nơi có thu nhập bình quân ngót nghét 1.000 USD/năm, phải mua với giá 60.000
USD.
Với số tiền ñó tại thị trường châu Âu hoặc Mỹ, có thể sở hữu những loại xe hạng sang như
Mercedes, BMW, Audi, Lexus, Acura, Infiniti, v.v. Phải chăng người Việt Nam ñã quá giàu ñể
bằng lòng với việc mua một chiếc ô tô chất lượng tương ñương nhưng có giá ñắt gấp ba lần
người ở Mỹ hoặc châu Âu?
Khoảng 15 năm trước, một chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ñầy tham
vọng ñã ñược vạch ra, với mục tiêu sau khoảng 10 năm người dân có thể mua xe hơi Made in
Vietnam với giá cả phù hợp...
Năm 2018 là thời ñiểm Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường ô tô trong nước với mức thuế
nhập khẩu 0%. Từ nay ñến ñấy, Việt Nam có xây dựng ñược ngành công nghiệp ô tô cho riêng
mình và người dân ñã ñược hưởng lợi gì từ chiến lược này?
Họ không biết nên theo ñuổi chiến lược nào ñể phát triển công nghiệp ô tô, vốn ñược xem là
ngành ñại diện cho ngành công nghiệp của ñất nước: Chọn cách chỉ dựa vào nội lực, tự mình
phát triển một chiếc xe mang thương hiệu quốc gia như Proton của Malaysia?
Mời gọi các hãng tên tuổi ñến ñầu tư, xây nhà máy, sản xuất một số loại linh kiện phụ trợ tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, như Thái Lan? Hoặc vừa dựa vào sức mình, vừa bỏ tiền mua
công nghệ tiên tiến, rồi tiến tới làm luôn cả khâu R&D như Trung Quốc ñã áp dụng khá thành
công?
Cho ñến giờ, dường như cuộc tranh cãi chiến lược nào cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam,
dòng sản phẩm nào là chủ lực, vẫn chưa ñi ñến hồi kết.
Tại cuộc hội thảo mới ñây trong khuôn khổ triển lãm Vietnam AutoExpo 2009, câu chuyện này
lại một lần nữa ñược nhắc ñến.
Ông Phan ðăng Tuất, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp (Bộ Công thương) vạch rõ một thị trường còn nhỏ như Việt Nam mà có thời ñiểm có tới
17 hãng sản xuất nhảy vào chia nhỏ miếng bánh thị phần, sẽ rất khó ñủ sản lượng cho một dòng
xe nào ñó trở thành chủ lực. Khi quy mô thị trường chưa ñạt trên 100.000 xe/năm thì các nhà sản
xuất linh kiện phụ trợ không muốn tham gia.
Việc tăng thuế còn ñược giải thích ñể giảm gánh nặng cho hạ tầng giao thông vốn ñang quá tải.
Nhưng cũng nhiều ý kiến phản biện rằng xây dựng hạ tầng là việc của Nhà nước, không thể lấy
ñó làm cái cớ ñể hạn chế mãi quyền ñược sử dụng ô tô với giá hợp lý của người dân.
Người mua xe nhiều sẽ thúc ñẩy các ngành dịch vụ ăn theo phát triển, về góc ñộ nào ñó cũng
gây sức ép ñể Nhà nước ñẩy mạnh xây dựng hạ tầng giao thông, tạo thêm công ăn việc làm, góp
phần tăng trưởng kinh tế.
Quy mô thị trường một khi phát triển ñủ lớn, sẽ trở thành ñộng lực hấp dẫn các nhà sản xuất linh
kiện phụ trợ, mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô sẽ trở nên hiện thực hơn.
Phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam - Bài học ñắt giá
Người tiêu dùng VN phải trả giá cao cho các sản phẩm ô tô lắp ráp
trong nước.
Những kỳ vọng chủ quan
Từ háo hức ban ñầu mong muốn nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp ô tô của ñất
nước, cộng với niềm tin ở sự tính toán khôn ngoan của các nhà ñầu tư nước ngoài về thị trường
tiêu thụ, trong vòng vài năm giữa thập kỷ 1990, chúng ta ñã cho phép tới 11 liên doanh sản xuất
lắp ráp ô tô từ một số nước ngoài cùng vào VN.
Nhìn ra các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, dù là cường quốc xe hơi nhưng cũng chỉ có vài nhà
sản xuất, vừa ñủ ñể có quy mô kinh tế, không gây ra ñộc quyền và tạo ñược sự cạnh tranh cần
thiết. Công nghiệp sản xuất ô tô ñòi hỏi phải ñầu tư quy mô lớn, với sản lượng cao mới có giá
thành hợp lý, trong khi ñó ở VN thị trường còn nhỏ mà có ñến 11 liên doanh với sản lượng từ
vài ngàn ñến chục ngàn chiếc/năm thì làm sao hiệu quả ñược.
Ngoài ra, theo các chuyên gia kinh tế thế giới, một quốc gia có thu nhập bình quân ñầu người ít
nhất 3.000USD/năm trở lên và có dân số tương ñối khá mới có sức tiêu thụ ô tô ñáng kể ñể ñầu
tư cho ngành này.
Vào thời ñiểm các liên doanh ồ ạt vào VN thì thu nhập bình quân ñầu người tại nước ta mới chỉ
vài trăm USD/năm, còn hướng ñến xuất khẩu thì khó có thể nghĩ tới, khi mà ngay trong khu vực
ñã có những “ñại gia” về xuất khẩu ô tô như Nhật Bản, Hàn Quốc và những nhà sản xuất lớn
khác như Trung Quốc, Ấn ðộ...
Khi thị trường còn nhỏ ñược chia cho 11 liên doanh, ñiều tất yếu là các liên doanh này sẽ
nhập gần như toàn bộ các cấu kiện, bộ phận cần thiết và chỉ thực hiện công ñoạn lắp ráp ở VN.
Mỗi hãng ô tô lớn ở nước ngoài ñều có hàng ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa làm “vệ tinh” sản
xuất, cung cấp linh kiện cho các loại xe họ sản xuất.
Các “vệ tinh” này ñược chọn lọc kỹ, ñảm bảo trình ñộ công nghệ, chất lượng sản phẩm, quy mô
sản xuất, giá cả cạnh tranh và chịu sự giám sát ngặt nghèo của nhà sản xuất ô tô. Khi mới vào
VN, các liên doanh ô tô chưa có ñược những doanh nghiệp ñủ chuẩn ñể làm vệ tinh, nên ñương
nhiên họ phải nhập khẩu.
Họ ñều cam kết nâng dần tỷ lệ nội ñịa hóa, tuy nhiên, nội ñịa hóa ñược ñến ñâu lại phụ thuộc
vào khả năng phát triển ñược các ngành phụ trợ, các doanh nghiệp vệ tinh cho công nghiệp ô tô
tại VN. Quy mô nhỏ của thị trường khiến họ không hào hứng với việc ñầu tư phát triển các
ngành phụ trợ, ñơn giản vì sẽ không có hiệu quả kinh tế.
Có lẽ ngay khi cam kết nội ñịa hóa, không ít trong số 11 liên doanh này cũng biết rằng họ sẽ khó
có thể thực hiện ñược, nhưng vẫn cam kết ñể ñược cấp phép, ñể “xí chỗ” trên thị trường lúc ñó
ñang rất hấp dẫn.
Thiếu sự ñồng bộ
Trong khi khao khát phát triển ngành công nghiệp ô tô, chúng ta lại chưa có chiến lược
phát triển các ngành phụ trợ phục vụ cho công nghiệp ô tô. Ngay như chiến lược phát triển
ngành cơ khí tuy có nhiều mục tiêu, song việc thực hiện ñến nay ñạt những kết quả khá khiêm
tốn. ðến năm 2008, hãng Toyota vẫn chưa thể mua nổi một con ốc “made in Vietnam” ñạt
chuẩn ñể phục vụ cho việc lắp ráp xe của họ tại VN.
Ngành cao su, ngành nhựa, ngành hóa chất, ngành thép… cũng vậy, dù có những bước phát triển
trong thời gian qua song còn xa mới ñạt chất lượng mà công nghiệp ô tô ñòi hỏi. Không những
các liên doanh ô tô có lý do cho sự chậm trễ trong thực hiện cam kết nội ñịa hóa của họ, mà thời
cơ phát triển cho một số ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan ñến công nghiệp ô tô ở VN
cũng bị bỏ qua.
Trong khi ñó, nhìn sang Thái Lan, có thể thấy họ không có nhiều liên doanh lắp ráp ô tô như VN,
nhưng vài năm gần ñây họ rất tự hào vì ñã trở thành một nơi cung cấp ñáng tin cậy một số loại
cấu kiện, bộ phận cho ngành ô tô trong toàn khu vực.
Hệ quả là sau hơn một thập kỷ, không có liên doanh nào ñạt mức nội ñịa hóa ñã cam kết, còn giá
bán xe lắp ráp trong nước ở VN thì cao ngất ngưởng so với các nước khác.
Với những ưu ñãi, các liên doanh không mấy phải lo cạnh tranh với nhau, mà chỉ cùng nhau
không ngừng than vãn về những khó khăn của họ và liên tục vừa ñòi hỏi, vừa vận ñộng Chính
phủ VN tiếp tục bảo hộ cho họ. Không ít nhà kinh tế trong nước và nước ngoài thực sự ngạc
nhiên khi thấy trong cam kết với WTO của VN, ô tô là ngành ñược bảo hộ với hàng rào thuế
quan cao và thời hạn dài hơn rất nhiều ngành khác.
Cách tạo dựng công nghiệp ô tô dựa quá nặng vào ñầu tư nước ngoài với những ưu ñãi,
bảo hộ cho họ, một mặt làm cho ngành ô tô của VN phát triển khá ì ạch, mặt khác tạo những khó
khăn cho các doanh nghiệp VN khi tham gia lĩnh vực này. Những doanh nghiệp ô tô Việt Nam
ra ñời sau nhưng ngay từ ñầu ñã phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các ñại gia kia.
Những doanh nghiệp như Trường Hải, Vinaxuki… thực sự ñáng nể phục, vì họ ñã dám xông ra
thị trường, chấp nhận cạnh tranh với những nhà ñầu tư nước ngoài lớn, ñầy năng lực, dày dạn
kinh nghiệm, có vị thế hơn họ ngay cả ở thị trường trong nước. Nhờ có chiến lược kinh doanh
hợp lý, biết lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp ñể bắt tay vào ngành ô tô, họ ñã thành công
và ngày càng trưởng thành, góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô ở nước ta.
Cuối cùng, cách phát triển công nghiệp ô tô như trên gây thiệt hại không nhỏ cho lợi ích của
người tiêu dùng và người dân VN nói chung. Người tiêu dùng VN ñã luôn phải trả giá cao cho
các sản phẩm ô tô lắp ráp trong nước với chất lượng, dịch vụ, không bằng các nước khác, sự
chọn lựa lại rất hạn hẹp.
ðược ưu ñãi nhưng không thực hiện ñầy ñủ các cam kết của các liên doanh, vô hình trung ñã trở
thành một kiểu chúng ta “lấy của người nghèo cho người giàu”. Những “người giàu” ñó ñã bớt
ñi phần thuế mà ñáng lẽ họ phải nộp ñể phát triển ñường sá hoặc phục vụ các lợi ích công cộng,
ñã hưởng lãi cao hơn trên lưng người tiêu dùng thu nhập chưa cao ở VN, ñã ăn không ít trên
phần thuế mà người dân VN ñóng góp ñể trả cho những chiếc xe mua bằng tiền ngân sách…
Hy vọng bài học trên sẽ ñược quan tâm khi chúng ta ñiều chỉnh các chiến lược phát triển của
mình trong thời gian tới, không chỉ ñối với ngành ô tô, không chỉ ñối với ñầu tư nước ngoài, mà
cả ñối với các ngành, các ñối tượng “khôn mà không ngoan” khác nữa.