You are on page 1of 252

Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM


Khoa Cơ khí ñộng lực
(Xem tài liệu tại: http://www.hcmute.edu.vn/ckd/)

MÔN HỌC: NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 1


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

TP HCM - 2009
Chương 1: Giới thiệu về chương trình ñào tạo ngành Công nghệ ô tô
CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO ðẠI HỌC NGÀNH CƠ KHÍ ðỘNG LỰC
(ðÀO TẠO KỸ SƯ CÔNG NGHỆ 4 năm)

1.1 CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO


1.1.1 Mục tiêu ñào tạo:
Chương trình ñào tạo ngành Cơ khí ñộng lực trình ñộ ñại học ñể ñào tạo ra những chuyên
gia cho ngành công nghệ ô tô và các lĩnh vực liên quan ñến ngành cơ khí ô tô-máy ñộng lực.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản ñể phát triển toàn diện; có khả năng áp dụng
những nguyên lý kỹ thuật cơ bản và các kỹ năng kỹ thuật ñể ñảm ñương công việc của người kỹ
sư Cơ khí ðộng lực, cụ thể là :
− Có phẩm chất ñạo ñức và ñủ sức khoẻ ñể tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
− ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến
thức ngành, có kỹ năng thực hành cao ñể có thể thích ứng nhanh, làm việc tốt trong thị trường
lao ñộng ña dạng hiện nay, cụ thể là trong các lĩnh vực:
• Khai thác, sử dụng và dịch vụ kỹ thuật ô tô- máy ñộng lực.
• Kiểm ñịnh và thử nghiệm ô tô- máy ñộng lực.
• Sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô- máy ñộng lực.
• Nghiên cứu cải tiến ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô- máy ñộng lực.
• ðánh giá, xây dựng các quy trình công nghệ.
• Quản lý ngành công nghiệp ô tô- máy ñộng lực.
1.1. 2 Chuẩn ñầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Cơ khí ðộng lực gồm:
a. Những kiến thức cần ñạt ñược khi tốt nghiệp:
• Các kiến thức về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, ñường lối Cách mạng của ðảng Cộng Sản Việt Nam,
Tư tưởng HCM, CNXH khoa học, kinh tế chính trị, môi trường, tiếng Việt, ngọai
ngữ.
• Các kiến thức về lĩnh vực khoa học tự nhiên như Tóan cao cấp, Lý, Hóa.
• Có kiến thức về cơ sở ngành tốt.
• Có kiến thức chuyên ngành tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao ñộng
trong lĩnh vực Cơ khí ðộng lực.
b. Những kỹ năng cần ñạt khi tốt nghiệp:
• Các kỹ năng về giao tiếp: khả năng trình bày vấn ñề trước ñám ñông, khả năng viết
báo cáo kỹ thuật.
• Kỹ năng về ngọai ngữ: kỹ năng giao tiếp cơ bản, ñọc thành thạo và hiểu các tài
liệu kỹ thuật tiếng Anh chuyên ngành Cơ khí ðộng lực.
• Các kỹ năng về máy tính (thành thạo các phần mềm kỹ thuật liên quan ñến ô tô-
máy ñộng lực, phần mềm thiết kế, vi tính văn phòng…).
• Kỹ năng thiết kế và ñề ra các giải pháp công nghệ.
• Các kỹ năng về quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành Cơ khí ðộng lực:
Bảo dưỡng sửa chữa ô tô- máy ñộng lực, lắp ráp ô tô- máy ñộng lực, ñăng kiểm,
mua bán xe và phụ tùng…
• Kỹ năng về thử nghiệm, chẩn ñoán, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến các
hệ thống của ô tô- máy ñộng lực và các lĩnh vực liên quan.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 2


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

• Kỹ năng lái xe cơ bản.


• Kỹ năng quản lý và hoạt ñộng nhóm.
• Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn ñề.
• Kỹ năng tự ñào tạo và tổ chức ñào tạo.
• Kỹ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và tư duy kỹ thuật.
c. ðạo ñức nghề nghiệp:
• Có phẩm chất chính trị, ñạo ñức nghề nghiệp tốt.
• Nhận thức ñược tầm quan trọng của ngành Cơ khí ðộng lực. Có lòng tự hào nghề
và yêu nghề.
• Có tác phong công nghiệp.
d.Vị trí và khả năng công tác:
Sau khi tốt nghiệp những Kỹ sư cơ khí ñộng lực có thể thích ứng nhanh, ñảm nhiệm và
quản lý các công việc ñúng chuyên ngành ñào tạo tại:
• Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô- máy ñộng lực.
• Các cơ sở sửa chữa ô tô- máy ñộng lực.
• Các trạm ñăng kiểm ô tô- máy ñộng lực.
• Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ô tô-máy ñộng lực.
• Các ñơn vị hành chánh quản lý về kỹ thuật ô tô- máy ñộng lực.
• Các cơ sở kinh doanh ô tô, máy ñộng lực, phụ tùng...
e.Khả năng học tập và nâng cao trình ñộ sau khi tốt nghiệp:
ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức
ngành, những Kỹ sư cơ khí ñộng lực sau khi tốt nghiệp có khả năng:
• Tự học tập ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn.
• Có khả năng học ñại học văn bằng hai.
• Tiếp tục học ở trình ñộ sau ñại học.
1.2 Văn bằng tốt nghiệp: Kỹ sư công nghệ - Ngành Cơ khí ðộng lực
1.3 Cấu trúc và khối lượng kiến thức ñào tạo (xem Sổ tay Sinh viên)

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 3


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chương 2: KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ ÔTÔ


2.1 Phân loại ô tô theo nguồn ñộng lực:
2.1.1. Ô tô dùng ñộng cơ xăng:
ðộng cơ dùng tia lửa ñể ñốt cháy hỗn hợp hơi xăng và không khí. Hơi xăng ñược hòa
trộn với không khí trước khi ñi vào xi lanh ñộng cơ. ðiều này tạo ra hỗn hợp khí-xăng có khả
năng cháy cao. Sau ñó hỗn hợp không khí – hơi xăng ñược nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa ñiện
ở bougie, tạo ra sự giãn nở nhiệt trong xi lanh sinh lực ñẩy piston ñi xuống. Chuyển ñộng tịnh
tiến của piston ñược biến ñổi thành chuyển ñộng quay của trục khuỷu nhờ vào cơ cấu trục khuỷu
–thanh truyền.

Hình 2.1: ðộng cơ xăng


2.1.2 Ô tô dùng ñộng cơ diesel:
Khác với ñộng cơ xăng, ñộng cơ diesel nén không khí với tỉ số nén vào khoảng 22:1. Không
khí ñược nén tới áp suất rat lớn nên nhiệt ñộ tăng cao (khoảng 538 oC), lúc này, dầu diesel ñược
phun vào xi lanh dưới áp suất cao sẽ tự bốc cháy, sinh công và ñẩy piston ñi xuống.

Hình 2.2: ðộng cơ diesel

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 4


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.1.3. Ô tô dùng ñộng cơ ñiện:


Loại xe này sử dụng nguồn ñiện của accu ñể vận hành mô tơ ñiện. Thay vì dùng nhiên liệu, chỉ
cần nạp ñiện cho accu mà thôi. Loại xe này mang lại nhiều lợi ích như: không gây ô nhiễm,
không tiếng ồn khi hoat ñộng…

Hình 2.3: Ô tô dùng ñộng cơ ñiện 1:Bộ ñiều khiển công suất 2:Mô tơ ñiện 3:Accu
2.1.4 Ô tô dùng ñộng cơ lai (Hybrid):
Loại xe này ñược trang bị ñồng thời hai nguồn ñộng lực khác nhau là ñộng cơ ñốt trong
và mô tơ ñiện. Do ñộng cơ ñốt trong dẫn ñộng máy phát tạo ñiện năng nên không cần nguồn bên
ngoài nạp ñiện cho accu. Hệ thống dẫn ñộng bánh xe dùng nguồn ñiện 270V – 550V, ngoài ra
các thiết bị khác dùng nguồn 12V.
Khi xuất phát hoặc chạy trong thnh phố, xe dùng ñộng cơ ñiện cho ra moment xoắn cao
mặc dù tốc ñộ thấp (ñây chính là ưu ñiểm của ñộng cơ ñiện). Khi tăng tốc hoặc chạy trên xa lộ,
xe sẽ dùng ñộng cơ ñốt trong vì ñộng cơ loại này có hiệu suất cao hơn khi vận hành ở tốc ñộ lớn.
Bằng cách phân bố tối ưu hai nguồn ñộng lực nêu trên sẽ giúp giảm ô nhiễm do khí thải và nâng
cao tính kinh tế nhiên liệu.

Hình 2.4: Ô tô hybrid 1:ðộng cơ 2:Bộ ñổi ñiện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển ñổi 5:Accu

2.2 Phân loại ô tô theo loại kiểu dáng:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 5


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.2.1. Sedan (Anh) - Saloon (Mỹ):


Là loại xe mui kín 4 chỗ ngồi, chú trọng tiện nghi của hành khách và lái xe.

Hình 2.5: Mẫu xe sedan


2.2.2. Coupe:
ðây là loại xe hai cửa nhưng thường ñược gán cho các xe hai cửa có mui liền. Các mác xe
thường gặp: Alfa Romeo GTV, Aston Martin DB7 Vantage, BMW M Coupé, Mitsubishi
Eclipse…

Hình 2.6: Mẫu xe coupé


2.2.3 Convertible:
Là các xe có mui tháo hoặc gấp lại ñược. Mui có thể là loại hardroof (mui cứng), nhưng cũng
có thể là loại phủ bạt hoặc da với gọng kim loại. Hiện nay, người ta có xu thế ít coi convertible
là một dòng xe riêng, nó ñược liệt vào dòng cabriolet.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 6


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 2.7: Mẫu xe Convertible


2.2.4 Cabriolet:
Là xe mui trần, nội thất sang trọng. Loại xe này thường gặp ở các nước có khí hậu ôn ñới vì khí
hậu ở ñây không làm cho nội thất xe bị hư. Các xe thường gặp: Alfa Romeo, Spider, Aston
Martin DB7 Volante, Opel Astra Cabriolet, Volkswagen Polo Cabrio…

Hình 2.8: Mẫu xe Cabriolet


2.2.5.Hardtop:
ðây là loại xe sedan không có khung cửa sổ cũng như trụ ñỡ giữa.

Hình 2.9: Mẫu xe Hardtop

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 7


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.2.6 Lift back (Hatch back):


Về cơ bản loại nay gần giống như loại coupé nhưng khu vực danh cho người và hàng hoá ñược
gắn liền nhau, cửa hậu và cửa sổ hậu mở ra cùng với nhau.

Hình 2.10: Hatchback


2.2.7 Van và Wagon:
Loại này có không gian dành cho hành khách và hàng hoá liền nhau. Nó chở ñược nhiều người
hay hàng hoá. Van chủ yếu chở hàng hoá còn Wagon chủ yếu chở người.

Hình 2.11: Van và wagon

2.2.8 Pick up:


ðây là loại xe tải nhẹ có khoang ñộng cơ kéo dài về phía trước của ghế lái xe và có khoang sau
không mui ñể chứa hàng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 8


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 2.12: Xe Pick up


2.2.9 SUV (Sport utility vehicle):

Hình 2.13: Loại xe SUV

Lịch sử dòng xe thể thao ña dụng SUV


Ra ñời từ 1953, xe thể thao ña dụng SUV ñạt cực thịnh vào những năm 1990 nhờ khả năng
vượt ñịa hình hoàn hảo nhưng ñang là gánh nặng của các hãng xe Mỹ.
Nếu câu hỏi ai là người sáng tạo nên xe "cơ bắp" hay xe ña dụng (minivan) không bao giờ có
câu trả lời chính xác thì với xe thể thao ña dụng SUV, mọi chuyện dễ dàng hơn nhiều. Theo New
York Times, danh hiệu thuộc về International Harvester.
Năm 1953, International Harvester, khi ñó là nhà sản xuất máy cày và xe tải thương mại nổi
tiếng, ñã trình làng một mẫu mang tên Travelall có thiết kế dựa trên hai dòng wagon và bán tải.
Trước ñó hơn 20 năm, Chevrolet ñã trình làng Suburban có vóc dáng tương tự nhưng ñáng tiếc
nó không có hệ dẫn ñộng 4 bánh, một trong những ñặc trưng cơ bản của dòng SUV. Mãi ñến
1960, Suburban mới trang bị hệ dẫn ñộng này trong khi Travelall ñã có từ 1956. Một ứng cử
viên khác cho danh hiệu "xe SUV ñầu tiên trên thế giới" là Town Wagon của Dodge nhưng bản
dẫn ñộng 4 bánh lại xuất hiện một năm sau Travelall. Thế nhưng, không may cho International
là hãng này có quá ít hậu thuẫn về kỹ thuật và thương mại. Vào lúc phải trang bị thêm ñể có thể
bán cho các gia ñình ngoại thành, International ñã quyết ñịnh tập trung vào dòng xe thương mại
mà bỏ quên Travelall. Trong lúc ñó, những ông lớn như Chevrolet, Dodge và Jeep vẫn tiếp tục
với SUV và dĩ nhiên, ñã thu lợi lớn khi nước Mỹ bùng nổ làn sóng ñi xe to.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 9


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Travelall thế hệ ñầu tiên.


Lịch sử của Travelall ñến nay ít ñược nhắc tới bởi ngay cả quyết ñịnh khai sinh ra nó cũng rất
mơ hồ. Theo Dee Kapur, Tổng giám ñốc International Truck Group tại Navistar, không ai biết
nguyên nhân tại sao và làm thế nào dự án Travelall ñược phê chuẩn. Bởi vào thời ñiểm ñó,
không một cuộc nghiên cứu thị trường nào ñược thực hiện dù Travelall khác xa những gì hãng
này ñang sản xuất. Tất cả chỉ dựa vào linh cảm.

Hummer H2, một trong những mẫu xe ñịa hình


mẫu mực nhất
Kapur lý giải khi ñó, các quan chức International Harvester ñơn giản cho rằng Travelall sẽ thắng
lớn khi là sản phẩm ñầu tiên kết hợp ñược lợi thế của cả xe tải và xe con. Và thực sự, nó ñã
thành công và bán tốt trong suốt 22 năm kể từ 1953 ñến 1975. Travelall chỉ ñược thiết kế lại một
lần ñáng kể vào 1969. Ban ñầu, Travelall có 2 cửa. ðến giai ñoạn 1957-1961, nó ñược tăng thêm
một cửa nữa và sau ñó ít lâu hoàn chỉnh thành mẫu xe 4 cửa. Một trong những dấu ấn ñậm nhất
về Travelall là nhiếp ảnh gia nổi tiếng Ansel Adams sử dụng một chiếc ñể ñi khắp nước Mỹ.
Những bức ảnh phong cảnh nổi tiếng ñược chụp từ nóc Travelall mà ông ñề nghị ñộ thêm.
Cuộc ñời ñoản mệnh của Travelall và do xuất xứ từ một hãng ít tên tuổi nên nó ít xuất hiện trong
các tài liệu xe hơi. Thậm chí các nhà sưu tập xe cổ gần như không còn giữ lại một chiếc
Travelall nào. Từ rất lâu, mỗi khi nói về SUV là khách hàng liên tưởng ngay tới những sản
phẩm của Jeep, Chevrolet hay Land Rover.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 10


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Land Rover Range Rover Supercharged.


Tuy nhiên, một chi tiết thú vị là cái tên SUV, viết tắt từ "Sport Utility Vehicle", lại do Toyota
phát minh chứ không phải những hãng có truyền thống như Chevrolet hay Jeep. Ở Mỹ, khách
hàng thích gọi là "dẫn ñộng 4 bánh" hoặc "4x4".
Sau hơn 10 năm im ắng, SUV bắt ñầu thời cực thịnh của mình vào những năm 1990. Nó nhanh
chóng trở nên phổ biến ở những nước rộng lớn và ñịa hình hiểm trở như Mỹ, Canada hay
Australia. Lợi thế của SUV là gầm cao, khả năng vượt ñịa hình tốt và an toàn cho hành khách.
ðể thỏa mãn khách hàng, các hãng xe Mỹ ñã liên tiếp cho ra ñời các thế hệ SUV với ñộng cơ to
và khỏe hơn. Và ñây là ñiểm yếu căn bản khiến General Motors, Ford hay Chrysler thất bại
trước các hãng xe Nhật khi mà giá xăng ngày càng lên cao vào ñầu những năm 2000.

Xe ñịa hình nổi tiếng của Mỹ, Jeep Commander..


Vào thời hoàng kim, các hãng tung ra hàng loạt sản phẩm và những biến tấu của SUV cũng thay
nhau xuất hiện. Quan niệm truyền thống về SUV biến ñổi và giờ ñây, xe một cầu, gầm thấp và
thậm chí chẳng bao giờ vượt ñịa hình cũng ñược xếp vào phân khúc này.
Nguyên nhân ñơn giản là yêu cầu ña dạng hóa sản phẩm khiến các nhà sản xuất có hai phiên bản
một cầu hoặc hai cầu trên cùng một mẫu xe vẫn ñược gọi là SUV.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 11


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Vì thế, thể thao ña dụng giờ chỉ còn giữ lại phần cơ bản là những chiếc có khung gầm dựa trên
xe tải hạng nhẹ, khoảng sáng gầm xe lớn và vào thời ñiểm này, chỉ còn Hummer, Land Rover và
Jeep là những ñại diện tiêu biểu nhất.
2.2.10 Crossover
Mới xuất hiện trong 10 năm trở lại ñây nhưng crossover ñã nhanh chóng chiếm ñược tình
cảm của thị trường nhờ cấy ghép sức mạnh dòng xe thể thao ña dụng (SUV) với vẻ ñẹp
sedan. Ở Việt Nam, Porsche Cayenne, Nissan Murano, Lexus RX, BMW X5 là những ví dụ
ñiển hình nhất.

Murano - mẫu crossover của Nissan rất ñược


chuộng tại Việt Nam.
ða số những người lần ñầu tiên gặp gỡ, và kể cả nhiều lần sau nữa vẫn giữ cảm giác mới lạ và
hấp dẫn trước sự xuất hiện của Nissan Murano, Lexus RX, Infiniti FX hay BMW X5 trên ñường
phố Việt Nam. Uyển chuyển, mạnh mẽ và ñầm chắc là nhận xét chung nhất mà mọi người dành
cho dòng xe non trẻ này. Nhưng ñối với giới hâm mộ xe thể thao ña dụng truyền thống (còn gọi
là xe ñịa hình) thì crossover ra ñời giống như sự lai tạp không ñáng có. Họ tôn thờ nét cứng cáp,
góc cạnh, phong trần của Jeep hay Land Rover hơn là vẻ "nữ tính" của những chiếc xe lai.
Tuy nhiên, trước trào lưu thiết kế "cong hóa" trong những năm gần ñây, crossover nhận ñược sự
ñồng tình của khách hàng và ñặc biệt là người Mỹ. Trong 5 năm, số mẫu crossover tại ñây tăng
từ 14 lên 41, gấp gần 3 lần và doanh số tăng từ 541.000 lên 2,24 triệu. Trong khi ñó, SUV giảm
từ 2,98 triệu xuống 2,45 triệu xe. Những ưu ñiểm nổi bật của crossover là an toàn, dễ lái và tiết
kiệm nhiên liệu. Bên cạnh ñó, giá cả cũng là lợi thế của dòng xe này do nó chủ yếu dựa trên
khung sườn của các dòng xe du lịch hạng nhỏ.
Cho ñến nay, không phải ai cũng ñồng ý với khái niệm “crossover”. Theo họ, crossover là từ
“vô ñịnh hình” và nó liên quan tới mọi thứ, từ những chiếc wagon của Audi tới Porsche
Cayenne. Sự ra ñời của nó cũng không làm hài lòng các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Do không thể
cạnh tranh với nhóm 3 ông lớn (Big Three) của Mỹ trong phân khúc xe SUV nên các hãng xe
Nhật Bản ñã mượn thiết kế của dòng xe du lịch, ghép với SUV ñể sáng tạo nên “crossover”.
Lần ñầu tiên thuật ngữ “crossover” ñược ñặt cho chiếc RAV4 của Toyota năm 1995. Nhưng sau
ñó, Honda mới là hãng có cú “huých” vào thị trường Nhật Bản với mẫu CR-V có khung sườn
lấy từ Honda Civic. Tại Mỹ, phản ứng của thị trường trước sự xuất hiện của crossover làm sửng
sốt hầu hết các nhà sản xuất, ñặc biệt là 3 ông lớn ngự tại Detroit gồm Ford, Chrysler và General
Motors. Thủ phủ ngành công nghiệp Mỹ ñã miễn cưỡng phải thay ñổi tư duy về SUV và bắt ñầu
“mặn mà” với crossover.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 12


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hiện tại, Honda là hãng dẫn ñầu phân khúc crossover ở Mỹ với doanh số 365.000 chiếc. Tuy
bước chân vào thị trường chậm hơn nhưng GM cũng ñạt ñược thành tựu ñáng kể với vị trí thứ 2,
Ford thứ 3 còn Toyota xếp thứ 4. Doanh số của 3 công ty Mỹ tăng 30% trong năm nay. Với
những bước tiến quan trọng trong thời gian gầy ñây, các chuyên gia cho rằng crossover sẽ dần
tiếm ngôi SUV, cho dù nó không tạo nên "cơn sốt" trên thị trường như SUV ñã từng có.

2.2.10. MPV (Multi purpose vehicle): Xe ña dụng, có thể vừa chở hàng vừa chở người.

Hình 2.14: Loại xe MPV


2.3 Phân loại theo kiểu truyền ñộng:
2.3.1.Loại cầu trước chủ ñộng (Hình A):
Ở xe loại này ñộng cơ ñược ñặt ở phía trước và cầu trước là cầu dẫn ñộng.

Hình 2.15: Loại cầu trước và cầu sau chủ ñộng


2.3.1 Loại cầu sau chủ ñộng (Hình B):
Ở loại này ñộng cơ ñặt ở phía trước và xe ñược dẫn ñộng bằng cầu sau.
2.3.2 Loại truyền ñộng 4 bánh - 4WD:
Loại này xe ñược dẫn ñộng thường xuyên bằng cả 2 cầu, do vậy, xe loại này có công suất kéo
tốt hơn loại xe thường vì tận dụng ñược khả năng bám tốt hơn.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 13


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 2.16: Loại 4WD


Ưu nhược ñiểm của các hệ dẫn ñộng
Mỗi hệ dẫn ñộng cầu trước, cầu sau, 4 bánh và toàn bộ các bánh có ưu và nhược ñiểm
riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và tùy vào từng loại xe mà các hãng có cách áp dụng
thích hợp. Chẳng hạn xe ñịa hình thường là dẫn ñộng 4 bánh còn sedan ña số sử dụng hệ
dẫn ñộng cầu trước.
ðộng cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. ðể truyền năng lượng tới các bánh khiến chúng
quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn ñộng. Tuy nhiên, không phải tất cả các bánh ñều
trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn từ ñộng cơ. Tùy thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại
xe và tại từng thời ñiềm mà người ta có những phương pháp truyền ñộng khác nhau.

Sơ ñồ hệ dẫn ñộng 4 bánh của Hummer.


Một cách tổng quát nhất, hiện có 4 cơ cấu dẫn ñộng gồm AWD (all-wheel drive) tức là hệ dẫn
ñộng tất cả các bánh; 4WD (four-wheel drive) ñể chỉ xe dẫn ñộng 4 bánh; RWD (rear-wheel
drive) là hệ dẫn ñộng cầu sau và cuối cùng là FWD (front-wheel drive) - dẫn ñộng cầu trước.
Bánh nào trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn ñược gọi là bánh dẫn ñộng.
Dẫn ñộng cầu trước FWD

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 14


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Gần như tất cả các xe ngày nay ñều sử dụng hệ dẫn ñộng cầu trước. Những năm ñầu thế kỷ 20,
kiểu FWD thuộc loại "hiếm có khó tìm" nhưng giờ ñây, nó ñược trang bị trên khoảng 70% số xe
mới xuất xưởng. Như vậy, rõ ràng ñã có một cuộc dịch chuyển ngoạn mục trong ngành công
nghiệp ôtô khi từ hệ dẫn ñộng cầu sau chuyển hết sang dẫn ñộng cầu trước.
Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện ñại ñều có ñộng cơ ñặt trước thay vì ñặt sau như
trước kia. Vì vậy, ñể loại bỏ cơ cấu truyền ñộng từ trước ra sau vốn "lằng nhằng" và tiêu hao
nhiều năng lượng, truyền công suất tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất. Ngoài ra, áp
dụng FWD ñồng nghĩa với việc các nhà sản xuất có thể giảm bớt các chi tiết, hạ thấp chi phí.
ðồng thời, khối lượng xe giảm ñi cũng khiến nó "ăn" ít xăng hơn.
Ưu ñiểm quan trọng nữa của hệ dẫn ñộng FWD là do ñộng cơ ñặt phía trên trục trước nên trọng
lượng của nó ñược truyền thẳng xuống bánh dẫn ñộng khiến ñộ bám ñường tăng lên, giúp xe
hoạt ñộng tốt ở các mặt ñường trơn trượt.
Ngoài những ưu ñiểm trên, FWD còn có nhược ñiểm liên quan tới tính năng của xe. ðầu tiên,
trong trường hợp phân bố trọng lượng tập trung xuống phía sau, hệ dẫn ñộng cầu trước rất khó
tăng tốc và luôn thất thế trên các ñoạn ñường thẳng. ðiều khiển các xe sử dụng FWD rất dễ bị
hiện tượng "oversteer", tức bánh sau bị trượt và không còn ma sát. Nhược ñiểm cuối cùng là dù
FWD hết sức thực tế nhưng thiết kế của chúng lại mâu thuẫn với tính năng vận hành của xe. Tại
sao xe của bạn ñi bằng 4 bánh nhưng lại ñặt tất cả nhiệm vụ ñịnh hướng, phanh và tăng tốc lên
hai bánh trước?
Hệ dẫn ñộng cầu sau RWD
Rõ ràng hai kiểu FWD và RWD có những ưu nhược ñiểm trái ngược nhau. Với RWD, xe tăng
tốc tốt hơn. Hai bánh trước ñược giải thoát khỏi nhiệm vụ dẫn ñộng và chỉ tập trung vào việc
dẫn hướng (bánh lái). Tuy nhiên, ưu ñiểm này không làm RWD trội hơn so với FWD. Thời kỳ
ñầu, sử dụng RWD xe phải có trục truyền ñộng và một bộ vi sai ñể truyền công suất từ ñộng cơ
xuống trục sau. Thiết bị này làm tăng giá thành sản xuất và cùng với ñó, trọng lượng xe tăng lên.
Vì vậy, RWD thực tế là không hiệu quả hơn FWD. Ngoài ra, khi ñi xe dẫn ñộng cầu sau mà
không có hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, tài xế rất dễ mất lái ở các ñoạn ñường trơn trượt
hay mắc kẹt xuống rãnh, mương, ổ gà.
Dẫn ñộng 4 bánh (4WD) và toàn bộ các bánh (AWD)
Hai hệ dẫn ñộng giới thiệu ở trên chỉ sử dụng một nửa số bánh ñể dẫn ñộng. Và tất nhiên, sẽ có
người ñặt ra câu hỏi tại sao không sử dụng cả 4 bánh. ðáp lại, ngành công nghiệp ôtô có câu trả
lời rất sớm khi mà hãng xe nước ðức Spyker trình làng hệ thống dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian
(full-time) từ năm 1903 tại triển lãm xe hơi Paris.
Trước hết, cần phải nói rõ rằng tại sao lại có sự khác biệt giữa dẫn ñộng bánh 4WD và dẫn ñộng
tất cả các bánh AWD. Thuật ngữ 4WD hình thành trên cơ sở dùng ñể chỉ kiểu dẫn ñộng 4 bánh
thời kỳ ñầu của hãng xe ñịa hình Jeep và xe tải. Nó ám chỉ các xe có chế ñộ chọn dẫn ñộng 2
bánh hoặc 4 bánh bằng công tắc gắn trong xe.
Trên các mẫu xe sử dụng 4WD thường có chế ñộ "low - thấp" và "high - cao". Khi chọn "low",
hệ truyền ñộng cấp nhiều mô-men xoắn hơn ñể ñi trên các ñoạn ñường gồ ghề hay trèo ñèo. Còn
chế ñộ "high" sử dụng trên các ñoạn ñường trơn trượt. 4WD còn sử dụng bộ khoá vi sai trung
tâm nhằm tránh những chênh lệch không cần thiết giữa bánh bên trái và bên phải khi ñi trên ñịa
hình không bằng phẳng.
AWD dùng ñể chỉ các xe dẫn ñộng 4 bánh tại mọi thời ñiểm và không có chế ñộ "low" hay
"high". Trong khi khái niệm 4WD chủ yếu dùng cho xe thể thao ña dụng SUV, liên quan tới khả
năng vượt ñịa hình thì AWD lại quen thuộc với các xe sedan, wagon, ña dụng minivan. AWD có
ý nghĩa giúp cải thiện ñộ bám ñường trong ñiều kiện thời tiết xấu. Một vài mẫu xe như Lexus
RX330 là ví dụ ñiển hình, mặc dù chúng là xe SUV nhưng lại sử dụng AWD thay vì 4WD. Vì
thế, người ta gọi kiểu xe là "crossover".

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 15


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chữ "all - tất cả" trong từ All Wheel Drive có một chút mâu thuẫn và dễ gây hiểu lầm khi mà
hiện nay hầu hết các xe AWD có khả năng phân bổ toàn bộ công suất xuống bánh sau khi phát
hiện bánh trước bị trượt. Những chiếc Subaru hay Chrysler có thể ñi trên ñường trơn trượt một
cách thoải mái vì chúng có thể chuyển công suất từ bánh trượt (mất ñộ bám ñường) sang bánh
không bị trượt.
Với những khả năng như vậy 4WD hay AWD dường như là hệ dẫn ñộng tốt nhất. Nhưng thực tế
lại không hoàn toàn chính xác. Cả hai ñều có trọng lượng tăng lên ñáng kể, thiết kế phức tạp và
giá thành cao. Chúng còn làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu bởi tăng sức cản gió do cồng kềnh.
ðến một lúc nào ñó, khi bộ kiểm soát ñộ bám ñường trở nên phổ biến hơn trên các xe RWD hay
FWD, 4WD và AWD sẽ trở thành dĩ vãng.
Với tất cả các ưu nhược ñiểm trên, không thể có hệ dẫn ñộng tốt nhất trong tất cả các hệ quy
chiếu. Vì vậy, bạn hãy chọn cho mình một chiếc xe có chế ñộ hợp lý, tuỳ thuộc vào ñiều kiện,
công việc và sở thích của mình.
2.4 Các thông số chính của ôtô:

Hình 2.17 Các thông số hình học của ô tô


A: Chiều dài tổng thể (Overall length, total length).
B: Chiều rộng xe (Vehicle width).
C: Chiều cao xe (Vehicle height).
D: Phần nhô phía trước tính từ tâm bánh xe trước (Front overhang).
E: Chiều dài cơ sở, khoảng cách giữa hai cầu xe (Wheel Base)
F: Phần nhô ra phía sau tính từ tâm bánh xe sau (Rear overhang).
G: Khoảng cách từ mặt ñất ñến sàn xe (Ground clearance).
H , I: Chiều rộng cơ sở, khoảng cách giữa hai bánh xe chung cầu xe (Track, tread, track width,
tread width, wheel track, wheel tread).
H: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía trước (Front track, Track front).
I: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía sau( Rear track, Track rear).
J: Góc tiến (Approach angle, Angle of incidence).
K: Góc phần nhô ra ở phía sau (Departure angle, Rear overhang angle).
L: Chiều cao có tải (Loading height).
M: Chiều dài của thùng xe (Chassis frame length).
N: Chiều cao của thùng chở hàng hoá (Cargo body height).
O: Chiều rộng bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body width).
P: Chiều rộng thùng chở hàng hoá( Cargo body width).
R: Chiều dài bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body length).

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 16


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5 Các công ty ôtô nổi tiếng và biểu tượng:


2.5.1. FORD MOTOR COMPANY
a.Vài nét về Ford Motor Company
-Vào ngày 16/6/1903, với ý tưởng vĩ ñại là sản xuất xe hơi cho mọi người, Henry Ford ñã cùng
với các cộng sự ñã lặng lẽ khai trương Công ty ô tô Ford ở Mỹ. Từ ñó ñến nay, Ford không
ngừng lớn mạnh và trở thành tập ñoàn sản xuất ô tô lớn tren thế giới. 1922, Ford Motor
Company ñã mua lại công ty Lincoln với giá 8 triệu USD. Lincoln là hãng xe ñược ñặt theo tên
của tổng thống Mỹ Lincoln, chỉ sản xuất vài dòng xe rất sang trọng, ñược cải tiến mỗi năm.
-Công ty ôtô Ford tiếp tục mở rộng phát triển trên toàn thế giới. Năm 1925, công ty mở nhà
máy lắp ráp Koyasu tại thành phố Yokohama, Nhật Bản. 1990 Ford Motor Company mua lại
công ty Jaguar (Anh). 1993 Aston Martin trở thành công ty thuộc quyền sở hữu của hãng. Aston
Martin là biểu tượng của dòng xe trang nhã, những xe thể thao có công suất lớn, ñược sản xuất
bởi các thợ lành nghề. Trong hơn 85 năm tồn tại, chỉ có khoảng 16.000 chiếc ñược sản xuất và
¾ vẫn còn ñược sử dụng.1999 Volvo trở thành thành viên của tập ñoàn Ford Motor Company.
Năm 2000, Ford Motor Company mua lại tập ñoàn Land Rover từ tay BMW. 2001 Ford Motor
Company sở hữu 33,4% cổ phiếu của hãng Mazda và giữ quyền kiểm soát công ty này.
-Ford không chỉ là ñộng lực thúc ñẩy ngành công nghiệp sản xuất ô tô trên thế giới phát triển
mà còn góp phần rất lớn cho sự phát triển của xã hội nhờ các ý tưởng ñột phá như sản xuất ô tô
hàng loạt hoặc qui ñịnh mức lương tối thiểu vào thời bấy giờ. ði lên vững mạnh từ suốt hơn 100
năm qua, Ford Motor Company trở thành huyền thoại của nước Mỹ.
Hiện nay Ford là tập ñoàn ñứng thứ ba trên thế giới về san xuất ô tô, có mặt trên hơn 200 thị
trường ở khắp các châu lục. Sở hữu nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực xuất chúng và
chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ xuất sắc. Tập ñoàn Ford Motor là một trong những
công ty ñược kính trọng nhất, ngưỡng mộ và tin cậy nhất thế giới.
b.Biểu tượng:
Năm 2003, Ford Motor kỷ niệm 100 năm thành lập nhưng logo của hãng hiện nay mới chỉ có
hơn 30 năm tuổi. Trong lịch sử phát triển, Ford ñã không ít lần thay ñổi logo. Năm 1903, thương
hiệu “Ford Motor Company” ñược dùng trong các giao dịch thương mại ñầu tiên, nhưng khi bắt
ñầu sản xuất hàng loạt những chiếc xe Model A, trợ lý của Henry Ford ñã có những cải tiến ñặc
biệt ñể biến tên công ty trở thành biểu tượng của hãng bằng cách bao quanh nó một ñường viền
hết sức ñộc ñáo và cực kỳ thời trang vào lúc ñó.

Logo của Ford năm 1903


Trải qua những bước phát triển ban ñầu, Henry Ford nhận thấy cần phải có những thay ñổi trong
thiết kế logo sao cho ñơn giản, ưa nhìn và ấn tượng. Cũng rất tâm linh, logo ñó phải thể hiện
bước tiến vượt bậc của Ford Motor trong tương lai. Năm 1906, logo với tên Ford viết nghiêng
45o ñược cách ñiệu ở chữ F và chữ D sao cho mềm mại, bay bổng, thể hiện sự tinh tế và ước
muốn vươn cao, vươn xa hơn nữa của Henry Ford ñược trình làng và ñăng ký bản quyền tại văn
phòng phát minh sáng chế Mỹ năm 1909.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 17


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Bên cạnh logo ñã ñược ñăng ký tại Mỹ, biểu tượng Ford hình oval lần ñầu tiên ñược giới thiệu
tại Anh vào năm 1907 do các ñại lý Perry, Thornton và Schreiber - người ñưa Ford ñặt chân vào
nước Anh - thiết kế với mục ñích quảng cáo cho các sản phẩm của Ford như là “dấu chứng nhận
cho lòng tin và sự tiết kiệm ”.

Logo Ford 1912


Năm 1911, Ford ñưa ra logo hình oval quyết ñịnh và sử dụng nó ñể thống nhất các nhà buôn tại
Anh. Tuy nhiên trên các sản phẩm và trong các giao dịch thương mại, Ford vẫn dùng logo ñầu
tiên cho ñến những năm 1920. Năm 1912, chỉ trong một thời gian ngắn, Ford ñã loại bỏ toàn bộ
những logo hình oval và thay vào ñó là logo cánh chim hình tam giác trên các sản phẩm của
mình. Logo này ñược thiết kế ñể thể hiện cho tốc ñộ, sự nhẹ nhàng, vẻ duyên dáng và sự ổn ñịnh.
Logo có hai màu, vàng và xanh ñen, trên ñó mang dòng chữ “Universal Car”. Henry Ford không
thích biểu tượng này, và cũng chỉ trong một thời gian ngắn, người ta không còn thấy nó trên các
sản phẩm của Ford.

Logo Ford 1928

Năm 1927, người ta thấy một logo hình oval mang tên Ford xuất hiện trên lưới tản nhiệt của
mẫu Model A mới với nền màu xanh hoàng gia thẫm tương tự với logo ngày nay của Ford. Logo
này ñược sử dụng trong hầu hết các mẫu xe cho ñến cuối những năm 1950. ðược sử dụng một
cách thống nhất trong toàn bộ các giao dịch thương mại, ñến giữa những năm 1970 ý tưởng về
logo hình oval này mới ñược thiết kế lại.
Năm 1976, logo Ford hình oval với hai gam màu xanh và bạc ñược sử dụng như là dấu hiệu ñể
chứng nhận thương hiệu của Ford Motor Company. Nó dễ dàng trở nên phổ biến và thích nghi
với tất cả các nhà máy sản xuất của Ford trên toàn thế giới.

Logo hiện nay của Ford

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 18


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo mới gồm hai hình elip ñồng tâm có tỷ lệ trục dài trên rộng là 2,55 phù hợp với kích cỡ của
chữ Ford với tỷ lệ 2,4. Toàn bộ logo ñược in nổi tượng trưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng.
Hình oval ngoài cùng còn ñược ñánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt
bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Và dĩ nhiên chúng ta không thể bỏ qua gam
màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển, ñó là màu tượng trưng cho sự thân thiện,
trường tồn và luôn quan tâm ñến người tiêu dùng của Ford Motor Company.
c.Các sản phẩm tiêu biểu:
Escape

Loại ñộng cơ Duratec 23-2,3 L V6 Duratec 30-3,0L V6


ðiện ñộng cơ EEV EEV
Dung tích xi lanh 2,3 lít 3 lít
Công suất cực ñại 153 mã lực tại 4250v/p 193 mã lực tại 4850v/p
Tỉ số nén 9,7:1 10:1
Phân phối nhiên liệu Phun ña ñiểm Phun ña ñiểm liên tục
Kinh tế nhiên liệu Thành phố: 22l/100km Thành phố: 20l/100km
Xa lộ: 25l/100km Xa lộ: 25l/100km
Hộp số Số tay 5 tốc ñộ Số tự ñộng 4 tốc ñộ
Số tự ñộng 4 tốc ñộ
Hệ thống thải ðơn, sử dụng catalyst ðơn, sử dụng catalyst
Ford GT

ðộng cơ 5,4 L V8 32 van DOHC


ðiện ñộng cơ EEV-V
Công suất cực ñại 550 mã lực tại số vòng quay 6500vòng/phút
Tỉ số nén 8,4:1
Hệ thống nhiên liệu EFI
Hộp số Số tay 6 tốc ñộ

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 19


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mondeo

ðộng cơ Mondeo 2.0 Mondeo 2.5 Ghia


Số van 16 van 24 van
Bố trí xi lanh 4 xi lanh thẳng hàng V6
Công suất cực ñại 105 kW tại 6000 v/p 127 kW tại 6100 v/p
Moment xoắn cực ñại 185 Nm tại 4500 v/p 226 Nm tại 4100 v/p
Hộp số 4 số tự ñộng 5 số tự ñộng kết hợp với sang số tay

Focus

ðộng cơ Duratec 20-2,0 l, 4 xi lanh thẳng hàng


ðiện ñộng cơ EEV
Dung tích xi lanh 2,0 lít
Công suất cực ñại 136 mã lực tại 6000v/p
Tỉ số nén 10:1
Phân phối nhiênliệu Phun ña ñiểm liên tục
Kinh tế nhiên liệu Thành phố: 26l/100km Xa lộ: 35l/100km
Hộp số Số tay 5 tốc ñộ
Hệ thống thải ðơn, thép không rỉ, sử dụng bộ catalytic

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 20


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

TRANSIT

ðộng cơ Xăng Diesel


Dung tích xi lanh 2.3 L thẳng hàng 2.4 L thẳng hàng
Công suất cực ñại 107 kW tại 5500 v/p 88 kW tại 4000 v/p
Moment xoắn cực ñại 200 Nm tại 2500 v/p 240 Nm tại 1800 v/p
Hộp số 5 số tay
2.5.2.VOLKSWAGEN
a. Lịch sử:
-Volkswagen ñược thành lập theo mong muốn của Hitler. ðược biết rằng, trong toàn bộ thời
gian bị giam (1924), Hitler ñã ñọc những cuốn sách viết về Henry Ford và ông ñã có những ấn
tượng rất sâu ñậm. Khi Hitler lên nắm quyền lực, ông ta ñã làm 2 việc:
1. Xây dựng siêu xa lộ mang tên Autobahn nối liền ccác thành phố quan trọng trong nước.
2. Chỉ thị cho một người Áo tên là Ferdinand Porsche phát triển ô tô cho quốc gia, Hitler mong
là mỗi gia ñình sẽ có một ô tô ñể trong nhà. Hitler ñặt tên cho nó là Volkswagen nghĩa là ô tô
của công chúng.
-ðáp ứng theo yêu cầu của Hitler, Porsche thiết kế một chiếc xe cầu sau chủ ñộng có ñộng cơ
4 xi lanh ñược làm mát bằng không khí. Sở dĩ làm mát ñộng cơ bằng không khí vì nhà ñộc tài
này nghĩ là vương quốc của mình sẽ sớm mở rộng sang ñến tận sa mạc Châu Phi. Chiếc xe
không chỉ có những ñặc trưng riêng biệt mà nó ñược thiết kế với ñộ tin cậy, tính kinh tế và sự
thoải mái cao. Ngày nay ñó chính là chiếc Beetle hay như cách người Mĩ hay gọi là Bug.
-1941 một nha máy rất lớn ñược xây dựng. Khi chiến tranh thế giới thứ II nổ ra, các xe của
Volkswagen ñược dùng cho mục ñích quân sự tại chiến trường sa mạc Bắc Phi.
-Sau chiến tranh, khu vực mà nhà máy tọa lạc nằm dưới sự kiểm soat của Anh quốc. Người
Anh không thích sản xuất ô tô tại nước họ n6n ñã giúp ñỡ Volkswagen xây dựng lại nhà máy và
ñổi tên là Wolfsburg. Ngày nay, Wolfsburg vẫn là ñại bản doanh của Volkswagen ñồng thời là
nhà máy sản xuat ô tô lớn nhất thế giới.
-Doanh số bán ra của Volkswagen trong suốt thập niên 90 ñạt mức 21.000.000 chiếc phá vỡ kỉ
lục 15.000.000 chiếc do chiếc Fod GT lập nên.
Từ khi xuất hiện lần ñầu tiên cách ñây 25 năm, Golf (hoặc là Rabit) là mẫu xe bán chạy nhất
Châu Âu với 4 thế hệ ñược giới thiệu.
-Xuyên suốt lịch sử của công ty, Volkswagen vẫn là công ty sản xuất ô tô lớn nhất nước ðức
với thành viên chỉ có Audi. Từ những năm 80, Volkswagen bắt ñầu quốc tế hoá khi mua Seat

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 21


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

(80), Skoda(ñầu những năm 90). Năm 1998, Volkswagen có thêm 3 thành viên mới ñó là
Lamborghini, Bugatti và Bentley.
-Các công ty trực thuộc VW: Audi, Seat, Skoda, Bentley, Lamborghini, Bugatti.
b. Logo:

c. Sản phẩm:

Loại ñộng cơ 2.0l 4 xi lanh thẳng hàng


Tỉ số nén 10:1
Công suất cực ñại 115 hp tại 5200 v/p
Moment xoắn cực ñại 122 Nm tại 2600 v/p
Tăng tốc 0-60mph 10,1 giây
Tốc ñộ cực ñại 118mph

2.5.3.AUDI
a. Vài nét về Audi:
-Audi là thành viên lớn nhất của Volkswagen. Không có những trang sử huy hoàng như các
công ty khác, ñơn giản chỉ vì Audi ñược sáng lập 1932 do 4 nhà sản xuất ô tô nhỏ là Audi,
Horch, Wanderer và DKW.
-Mặc dù là nhà sản xuất ô tô lớn nhì nước ðức, nhưng Audi không sản xuất xe với số lượng
lớn mà chú trọng tới sản xuất ô tô sang trọng với số lượng có hạn mà thôi. Mục tiêu hiện nay
của Audi chính là Mercedes, dù vẫn chưa vượt qua ñược Mercedes ở dòng xe gia ñình nhưng
Audi lại rất thành công trong thiết kế kiểu dáng và tính năng thể thao. ðiều này tạo ra lợi thế cho
Audi trong cạnh tranh với BMW và Jaguar.
-Thế mạnh của Audi chính là chất lượng, ở ñiểm này Audi hơn hẳn BMW và Mercedes. Còn
kĩ thuật thì không hẳn là Audi thua kém BMW và Mercedes như người ta thường nói.
b. Biểu tượng:
Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo
Audi với 4 vòng tròn ñan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng
hàng ñầu mà bất cứ chủ xe nào cũng muốn có.
Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm
bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 22


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi
cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến
lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên ñó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào
nhau. Không hài lòng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về.

Khi tới lượt 4 ông chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực
sự bối rối. Chẳng còn ý tưởng gì ñể thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày
bánh ra ñĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4
công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị
khách sang trọng ngoài kia, một cách bình ñẳng, anh ta ñặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn
diện tích. Lúc ñĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ông chủ nhìn nhau
và... cười.
ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế
logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số ñó. Tuy còn ít ñược biết ñến ở Việt Nam,
nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn
hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe ñược ưa thích nhất
năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ
tung hoành trên ñường phố Việt Nam.

Phiên bản mui trần của A4


Audi “ngày nay” có tiền thân từ hãng xe và ñội ñua nổi tiếng mang tên Auto Union AG. Auto
Union AG thành lập năm 1932 sau sự sáp nhập của bốn công ty có trụ sở tại quận Saxony bao
gồm: Audi “ngày xưa” (thành lập năm 1909), Horch (thành lập năm 1899) tại Zwickau,
Wanderer ở Chemnitz-Siegmar (thành lập năm 1885) và DKW trong khu Zschopau (1904). Thời
ñiểm ñó Auto Union AG là công ty có quy mô lớn thứ hai trên thế giới. Cũng trong năm 1932,
Auto Union thông qua biểu tượng 4 hình tròn xếp lồng vào nhau, tượng trưng cho 4 công ty.
Tất cả các hình tròn có kích thước hoàn toàn bằng nhau, nằm bình ñẳng trên một ñường ngang,
lồng vào nhau, thể hiện sự ñoàn kết và tôn trọng lẫn nhau.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 23


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Sau ðại chiến thế giới thứ hai, các nhà máy của Auto Union nằm trên lãnh thổ thuộc ðông ðức.
Hầu hết những người lãnh ñạo của hãng chuyển ñến Bavaria, nơi ñóng ñô của BMW. Tại ñây,
họ thành lập nên Auto Union GmbH (công ty TNHH Auto Union) vào năm 1949. Auto Union
GmbH sản xuất ôtô như truyền thống và 4 vòng tròn ñan xen vẫn là biểu tượng chính thức của
công ty. Năm 1969, Auto Union GmbH liên kết với hãng NSU ñể hình thành nên Audi NSU
Auto Union AG (công ty cổ phần Audi NSU Auto Union). Do cái tên này quá dài, không thuận
tiện cho việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu, năm 1985, công ty ñổi tên thành Audi AG
(công ty cổ phần Audi). Mặc dù xuất hiện thêm công ty thứ 5 cùng tạo nên Audi “ngày nay”,
nhưng trên quan ñiểm về giá trị thương hiệu, hãng vẫn dùng logo 4 vòng tròn, vốn ñã quen
thuộc với người tiêu dùng trong suốt 53 năm tới lúc ñó.

44 chiếc Audi xếp thành hình logo, kỷ niệm


con số 15 triệu xe bán ra trong 40 năm,
1975-2004.
Không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy logo Audi ñã liên tưởng ñến biểu tượng của thế vận hội
Olympic. 5 vòng tròn trên lá cờ Olympic ñược bá tước Pierre de Coubertin, vị chủ tịch ñầu tiên
của Uỷ ban Olympic quốc tế, giới thiệu năm 1914 và trở thành biểu tượng của Thế vận hội 1920
tại Antwerp, Bỉ, tượng trưng cho 5 châu lục cùng sát cánh bên nhau trong phong trào Olympic.
Tới nay, 4 vòng tròn liên hoàn của Audi ñã có 73 năm tuổi và thương hiệu này cũng trải qua gần
100 năm tồn tại. Rất có thể, người thiết kế logo cho Audi ñã chịu ảnh hưởng về ý nghĩa và nghệ
thuật tạo hình từ biểu tượng Olympic. Xuyên suốt 73 năm tồn tại, trải bao thăng trầm, Audi vẫn
là một trong những hiệu xe sang trọng hàng ñầu nhờ những sản phẩm chất lượng không bị lẫn
với bất cứ ñối thủ nào.
c. Sản phẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 24


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.4 BMW MOTOR COMPANY


a.Vài nét về BMW:
-Tên tiếng ðức: Bayerische Motor Werke (BMW), nhà sản xuất của ðức về ô tô, xe máy và
ñộng cơ máy bay. BMW có trụ sở ñặt tại Munich, nước ðức, là công ty hàng ñầu về xuất khẩu ô
tô tại Châu Âu. BMW có tên tiếng Anh là Bavarian Motor Works.
-Công ty ñược thành lập vào năm 1913 với tên là Rapp Motor Werke do một người Bavaria
tên là Karl Rapp. Năm 1917 công ty ñổi tên thành Bayerische Motor Werke dưới sư lãnh ñạo
của một kỹ sư người Áo Fran-Josef Popp. Vào năm ñó kỹ sư chính Max Friz ñã thiết kế thành
công ñộng cơ máy bay với 6 xi lanh ñầu tiên cho công ty ñáp ứng ñược nhu cầu cấp bách của
công ty. Nam 1919, thoả hiệp Versailles ñã cấm các công ty của ðức sản xuất máy bay và ñộng
cơ máy bay do vậy BMW chuyển sang sản xuất thắng hơi cho xe lửa.1923 Friz sản xuất ra chiếc
xe máy ñầu tiên của công ty, R32, mẫu xe ñã nắm giư kỷ lục về tốc ñộ trong suốt những năm
của thập niên 30 của thế kỷ 20.
-1928 công ty ñã ñi vào kinh doanh ô tô. 1930 BMW bắt ñầu sản xuất dòng xe du lịch lớn, và
các mẫu xe thể thao.
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, liên minh quyền lực ñã tháo dỡ các nhà máy chính của công ty
và công ty phải sản xuất dụng cụ nhà bếp và dụng cụ làm vườn.Vào những năm 50 công ty quay
lại sản xuất xe hơi nhưng sản lượng bán ra lại quá thấp. Những nam 60 công ty tập trung vào sản
xuất các loại xe nhỏ và xe du lịch ñể cạnh tranh với Mercedes Benz ở thị trường xe hạng sang
tại Châu Âu và Mỹ. 1986 doanh thu công ty tụt dốc thảm hại do sự cạnh tranh khốc liệt ñến từ
chiếc Infiniti của Nissan và Lexus của Toyota. Khi bức tường Berlin sụp ñổ làm cho xe bán rất
chạy ở Châu Âu và năm 1992 lần ñầu tiên doanh số bán của BMW vượt qua Mercedes ở thị
trường Châu Âu.
-1990 BMW hợp tác với Roll-Royce ñe sản xuất ñộng cơ cho máy bay thương mại. Năm 1992
xây dựng nhà máy ở Spartanburg, Nam Carolina.
-Công ty thành viên: Rolls-Royce.
b.Biểu tượng:

Dù lúc thịnh lúc suy, thậm chí có khi lâm vào tình trạng gần như phá sản, hãng xe hơi ðức
BMW vẫn luôn gắn bó với biểu tượng hình cánh quạt trắng xanh nổi tiếng trong suốt lịch sử
phát triển. ðiều ñó tượng trưng cho sự kiên ñịnh với những lựa chọn của người ðức. Luôn duy
trì sự tập trung cao ñộ trong một thời gian dài với cùng một mục ñích, ñức tính ñó giúp BMW
vượt qua những thời ñiểm khó khăn nhất trong lịch sử. Ra ñời năm 1916, công ty BMW, viết tắt
của Bayerische Motoren Werke (tiếng Anh có nghĩa là Bavarian Motor Works), ñược thành lập
với mục ñích sản xuất ôtô xe máy. Tiền thân của BMW lại là hai công ty Raap Motor Works và
BMW GmbH, chuyên sản xuất ñộng cơ máy bay. ðó chính là nguồn cảm hứng ñể thiết kế nên
logo BMW nổi tiếng thế giới. Nó tượng trưng cho hình ảnh chuyển ñộng của hai cánh quạt mà
các phi công quan sát ñược trên những chiếc máy bay sản xuất vào thập kỷ 20. Khi chạy với tốc

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 25


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ñộ nhất ñịnh, hai cánh quạt này sẽ chia quỹ ñạo của chúng thành bốn phần bằng nhau, hai phần
mang màu trắng ñậm, hai phần còn lại in màu xanh bầu trời xứ Bavaria.

Nguồn gốc xuất phát logo của BMW.


Như người ta thường nói, thiết kế logo là một trong những lĩnh vực khó nhất của ngành thiết kế
tạo hình, bởi nó không chỉ là một hình ảnh ñơn thuần, mà còn là bộ mặt của công ty, là lời giới
thiệu ý nghĩa và hiệu quả nhất với khách hàng. Không phải là thời trang, ñó là sự cô ñọng của
nghệ thuật. BMW hiểu rất rõ như vậy và họ cũng biết rằng không có gì biểu tượng cho sức sống,
lòng trung thành và sự trường tồn hơn là màu cờ tổ quốc, không có gì dễ nhớ hơn là sự kết hợp
giữa một hình khối giản ñơn và những màu sắc quen thuộc. Vì thế, việc ñưa hai màu xanh trắng
trên lá cờ xứ Bavaria vào logo hàm nghĩa rằng BMW là công ty của người xứ Bavaria, BMW sẽ
sống cùng, phát triển cùng với sự phát triển dân tộc.

Chiếc Dixi 1927 (trên) chưa có logo và Dixi


năm 1929 (dưới) mang logo của BMW.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ I, Hiệp ước Versaille (1919) không cho phép BMW sản xuất ôtô
nên giai ñoạn này, BMW tập trung vào các sản phẩm xe ñạp và xe máy. Phải ñến tận năm 1929,
lần ñầu tiên người ta mới thấy logo này xuất hiện trên mẫu xe Dixi tại triển lãm ôtô Berlin.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 26


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Năm 1939, chiến tranh thế giới lần II bùng nổ, BMW trở thành nhà sản xuất xe máy và ñộng cơ
máy bay chuyên dụng cho quân ñội ðức. Khi chiến tranh kết thúc năm 1945 cũng là lúc những
nhà máy ở ðông ðức bị phá huỷ nặng nề, còn ở Munich, thủ phủ bang Bavaria, quang cảnh trở
nên hoang tàn và ñổ nát. Tại thời ñiểm mà những nhà máy tại Munich bắt tay vào quá trình hồi
phục sản xuất, quân ñồng minh ra lệnh ñóng cửa BMW trong 3 năm và yêu cầu BMW ngừng
sản xuất xe ôtô cho ñến năm 1952.
Sau khi ñược chính thức mở cửa trở lại, BMW bắt tay vào chế tạo chiếc ôtô, mở ñầu cho một
thời kỳ mới, thời của những chiếc ôtô sang trọng mang thương hiệu BMW xuất hiện trên khắp
thế giới. Và logo trắng xanh dần trở thành một biểu tượng quen thuộc trên thế giới cho tới tận
ngày nay.
Gần 90 năm tồn tại, chịu tác ñộng trực tiếp của 2 cuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong lịch sử
loài người, biểu tượng ñó vẫn song hành cùng với những bước phát triển của BMW. ðể thích
ứng với quan niệm hiện ñại và những thách thức mới, logo BMW giờ ñây ngoài những giá trị
truyền thống còn thể hiện cho trí tuệ với màu xám của vòng tròn bao quanh, sự mạnh mẽ, tính
linh hoạt và hơn hết là tương lai tươi sáng của những dòng xe sang trọng hàng ñầu thế giới.
c.Sản phẩm:
Series 3:

ðộng cơ 2,5 L, 6 xi lanh thẳng hàng


Công suất cực ñại (mã lực) 184 HP tai số vòng quay 6000 v/phút
Moment xoắn cực ñại (Nm) 175Nm tại 3500 v/p
Tỉ số nén 10,5:1
Hộp số Tự ñộng/tay
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 128 mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 7,1 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Hộp số thường Hộp số tự ñộng
Thành phố: 20 Xa lộ: 29 Thành phố: 19 Xa lộ: 27
Series 5:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 27


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology
ðộng cơ 2,5 L; 6 xi lanh thẳng hàng
Công suất cực ñại (mã lực) 184 HP tai số vòng quay 6000 v/phút
Moment xoắn cực ñại (N.m) 184 Nm tại 3500 v/p
Tỉ số nén 10,5:1
Hộp số Tự ñộng/tay
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 146 mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 7,8 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Hộp số thường Hộp số tự ñộng
Thành phố: 19 Xa lộ: 28 Thành phố:19Xa lộ: 28

Series 7:

ðộng cơ 4,4 L ; V8
Công suất cực ñại (mã lực) 325 HP tai số vòng quay 6100 v/phút
Moment xoắn cực ñại (Nm) 330Nm tại 3600 v/p
Tỉ số nén 10,5:1
Hộp số Tự ñộng
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 149mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 5,9 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 18 Xa lộ: 26

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 28


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

M3: Coupe

ðộng cơ 3,2 l; 6 xi lanh thẳng hàng, 24 van


Công suất cực ñại (mã lực) 333HP tai số vòng quay 7900 v/phút
Moment xoắn cực ñại (Nm) 262Nm tại 4900 v/p
Giá bán 47.300 USD
Hộp số Tay 6 cấp
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 155 mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 4,8 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 16 Xa lộ: 24
Z4:

ðộng cơ 3,0 L; 6 xi lanh thẳng hàng, 24 van, DOHC


Công suất cực ñại (mã lực) 333 HP tai số vòng quay 7900 v/phút
Moment xoắn cực ñại (Nm) 225 Nm tại 5900 v/p
Giá bán 214 Nm tại 3500 v/p
Hộp số Tự ñộng/tay
Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 155 mph
Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 5,9 giây
Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thường Tự ñộng
Thành phố :20 Xa lộ: 29 Thành phố: 19Xa lộ: 27

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 29


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.5. MERCEDES BENZ:


a.Lịch sử phát triển:
- Là công ty trực thuộc tập ñoàn Daimler –Chrysler. 1886, Carl Benz ñã sản xuất chiếc xe chạy
bằng ñộng cơ. 1888 Daimler thương lượng với William Steinway ñể sản xuất những sản phẩm
của Daimler ở Mỹ. 1893 là năm mà chiếc Victoria, chiếc xe 4 bánh ñầu tiên ñược sản xuất.
1895 Benz sản xuất chiếc xe tải ñầu tiên. 1904-1907 Steinway sản xuất những chiếc xe chở
khách Mercedes, xe tải nhẹ Daimler. Lịch sử ñã nói về Daimler một cách châm biếm như sau:
dù ñược coi là cha ñẻ của ô tô hiện ñại nhưng ông ta không bao giờ thích lái xe, nếu nói chính
xác hơn là thực ra chưa bao giờ lái. Khi chiến tranh lần I bắt ñầu, nhà máy chuyển sang sản xuất
vật liệu chiến tranh. Xã hội rối ren cùng với sự suy thoái kinh tế dẫn ñến sự khan hiếm nguồn
nhiên liệu làm cho giá tăng. ðiều này buộc Benz Cie phải tìm cho mình một ñối tác mạnh hơn
và ñó chính là DMG. Do ñó, năm 1919 Karl Jahn thương lượng với Daimler Motoren
Gesellschat về việc hợp nhất. Năm 1923, dù có khoảng 15 triệu xe ñược bán trên thế giới nhưng
trên một nửa của chúng là sản phẩm của Ford Motor Company.
-Ngày nay Mercedes là một trong những công ty sản xuất ô tô nổi tiếng trên thế giới về chất
lượng tuyệt hảo cũng như kiểu dáng phong phú.
b.Biểu tượng:
Biểu tượng ngôi sao 3 cánh của Mercedes-Benz
Logo ngôi sao 3 cánh của Mercedes-Benz tượng trưng cho ước mong cháy bỏng ñưa sản
phẩm thống trị ở khắp mọi nơi: trên mặt ñất, dưới biển và cả bầu trời.
Hằng ngày, rong ruổi trên ñường phố Việt Nam, chúng ta vẫn thường bắt gặp những chiếc ôtô
sang trọng mang trên mũi xe biểu tượng hình ngôi sao 3 cánh hiên ngang. Hẳn cũng không ít
người có những ấn tượng hết sức mạnh mẽ về nét thẩm mỹ mà logo ñó mang lại. ðơn giản,
thanh thoát, mang tính ñối xứng cao và rất dễ nhớ, biểu tượng ñó tự nó ñã làm tròn vai trò là
hình ảnh, là lời giới thiệu trân trọng nhất ñến cộng ñồng của một trong những hãng xe hơi danh
tiếng trên thế giới, Mercedes-Benz.

Logo hình ngôi sao 3 cánh


ngày nay của Mercedes-Benz
Trở về lịch sử với những năm cuối thế kỷ 19, khi gửi cho người vợ thân yêu tấm bưu thiếp mang
hình ngôi sao bao quanh ngôi nhà mà hai người sinh sống, Gottlieb Daimler, người ñồng sáng
lập nên hãng Mercedes-Benz, ñã ghi vào ñó dòng chữ "một ngày nào ñó, ngôi sao này sẽ toả
sáng sự nghiệp của anh". Và mọi chuyện ñã ñến ñúng như những gì ông hy vọng. Năm 1909, hai
người con trai của Gottlieb Daimler ñã thiết kế logo mang hình ảnh ngôi sao 3 cánh cho công ty
của cha mình, Daimler - Motoren - Gesellschaft.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 30


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo ñầu tiên của Daimler


Cũng trên nước ðức, cách Gottlieb 120 km và trước 7 năm, Karl Benz thành lập công ty
Benz&Co năm 1883, và ñến năm 1899 trở thành Benz&Cie. Chưa gặp nhau bao giờ, nhưng 2
người ñã cùng ñặt nền móng cho công nghiệp ôtô hiện ñại.
Trước ñó không lâu, một thương gia người Áo thành ñạt tên Emil Jellinek ñến thăm cơ sở sản
xuất Daimler - Motoren - Gesellschaft và bày tỏ thái ñộ thán phục bằng cách mua 23 chiếc xe ñể
phục vụ cho giải ñua "Tour de Nice". Tất cả số xe này ñều mang tên cô con gái cưng nhà
Jellinek là Mercedes, và ñã giành chiến thắng. Emil Jellinek tiếp tục mua thêm 36 chiếc xe nữa
với ñiều kiện ñược thành lập các ñại lý bán hàng tại một số nước, ñồng thời Daimler cũng chấp
nhận cho Emil Jellinek lấy tên Mercedes ñặt cho 36 chiếc xe như một món quà nhân dịp sinh
nhật lần thứ 10.

Logo của Benz&Cie


Theo tiếng Tây Ban Nha, Mercedes có nghĩa là vẻ yêu kiều, duyên dáng và không hiểu do tài
kinh doanh của Emil Jellinek hay do cái tên Mercedes gợi cho người mua hàng nhiều ñiều may
mắn, chỉ trong một thời gian ngắn, 36 chiếc xe ñã ñược bán sạch. Rất nhạy bén, Daimler phát
hiện tính thương mại trong cái tên ñó và ñề nghị Emil Jellinek cho phép ñặt tên Mercedes cho tất
cả các sản phẩm.
Năm 1916, logo của Daimler - Motoren - Gesellschaft ñược thiết kế lại, bổ sung thêm 4 ngôi sao
nhỏ và dòng chữ Mercedes, tất cả ñặt trong một hình tròn và 4 ngôi sao nhỏ nằm trên 4 tiếp
tuyến của một hình tròn khác. Năm 1923, logo này chính thức ñược ñăng ký bản quyền thương
mại. Tuy nhiên, tài liệu về ý nghĩa của logo, về việc ñặt 4 ngôi sao nhỏ chia ñều thành các góc
40 ñộ gần như không còn. Trên thực tế, logo này chỉ tồn tại ñược 3 năm, trước khi Daimler -
Motoren - Gesellschaft và Benz&Cie sáp nhập.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 31


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo ban ñầu của Mercedes-Benz.


ðể có thể vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng những năm 20 của thế kỷ trước,
Daimler - Motoren - Gesellschaft và Benz&Cie sáp nhập thành công ty Daimler - Benz AG (AG
viết tắt của Aktiengesellschaft - công ty cổ phần) chuyên sản xuất ôtô. Logo của Daimler - Benz
AG ñược thiết kế bằng cách kết hợp những ñặc ñiểm nổi bật của hai logo Daimler - Motoren -
Gesellschaft và logo Benz&Cie. Hình ngôi sao 3 cánh ñược giữ nguyên, tên của Mercedes và
Benz ñược ghi ở trên ñỉnh và ñáy của hình tròn, hai cành lá ñặc trưng của logo Benz&Cie và
hình tròn màu ñỏ máu của logo Daimler - Motoren - Gesellschaft không thay ñổi. Năm 1926,
Daimler - Benz AG ñăng ký bản quyền thương mại và sau khi ñổi tên công ty thành Mercedes -
Benz, họ vẫn dùng logo này cho ñến tận những năm 1990.
Năm 1996, Mercedes - Benz thiết kế lại logo sao ñơn giản hơn, từ bỏ kiểu thiết kế hình ảnh kết
hợp với tên công ty từ những năm 1920. Logo của Mercedes giờ ñây chỉ còn hình ngôi sao 3
cánh nội tiếp trong một ñường tròn. Trải qua gần 100 năm, ngôi sao 3 cánh ñó vẫn tượng trưng
cho những khát khao chinh phục của Gottlieb Daimler.
c.Sản phẩm:
C240 luxury sedan

Giá bán 33.370 USD


Loại ñộng cơ 2,6 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 168 mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 177 Nm tại 4700v/p

C320 luxury sedan

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 32


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Giá bán 38.670 USD


Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 229 Nm tại 4600v/p
C55 AMG sport sedan

Giá bán 54.620 USD


Loại ñộng cơ 5,5 L, 24 van, V8
Công suất cực ñại 362 mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 376Nm tại 4000v/p
CLK: CLK320 cabriolet

Giá bán 53.420 USD


Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 229Nm tại 4600v/p

CLK 320 coupe


PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 33
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Giá bán 45.970 USD


Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 229Nm tại 4600v/p
CLS: CLS 500 coupe

Giá bán 65.620 USD


Loại ñộng cơ 5,0 L, 24 van, V8
Công suất cực ñại 302 mã lực tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4600v/p
CLS 55 AMG

Giá bán 68.000 USD


Loại ñộng cơ 5,5 L, 24 van, V8, SOHC
Công suất cực ñại 469 mã lực tại 6100v/p
Moment xoắn cực ñại 516 Nm tại 4500v/p

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 34


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

E class:
E 320

Giá bán 49.795 USD


Loại ñộng cơ 3,2 L, diesel, 6 xi lanh thẳng hàng
Công suất cực ñại 201 mã lực tại 4200v/p
Moment xoắn cực ñại 369Nm tại 2600v/p
E 320 sedan

Giá bán 49.220 USD


Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 221 mã lực tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 232Nm tại 4800v/p
E 500 sedan

Giá bán 57.620 USD


Loại ñộng cơ 5.0 L, 24 van, V8
Công suất cực ñại 302mã lực tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4250v/p

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 35


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

S class:
S430 sedan

Giá bán 76.020 USD


Loại ñộng cơ 4,3 L, 24 van, V8
Công suất cực ñại 275mã lực tại 5750v/p
Moment xoắn cực ñại 295Nm tại 4400v/p
S500 sedan

Giá bán 84.620 USD


Loại ñộng cơ 5.0 L, 24 van, V8
Công suất cực ñại 302mã lực tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4250v/p
S 600

Giá bán 125.470 USD


Loại ñộng cơ 5.5 L, 36 van, V12, twin-turbocharged
Công suất cực ñại 493mã lực tại 5000v/p
Moment xoắn cực ñại 590Nm tại 2200 v/p

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 36


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

SLK 55

Giá bán 61.220 USD


Loại ñộng cơ 5.5 L, 24 van, V8, SOHC
Công suất cực ñại 355mã lực tại 5700v/p
Moment xoắn cực ñại 376Nm tại 3500v/p
M class: ML350 SUV

Giá bán 38.670 USD


Loại ñộng cơ 3,7 L, 18 van, V6
Công suất cực ñại 232 mã lực tại 5750v/p
Moment xoắn cực ñại 254 Nm tại 3500v/p
Sprinter

Giá bán 35.300 USD


Loại ñộng cơ 2,148 L, 4 xi lanh thẳng hàng
Công suất cực ñại 109 mã lực tại 3800v/p
Moment xoắn cực ñại 270Nm tại 1900v/p

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 37


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

MB 140

Loại nhiên liệu Xăng Diesel


Giá bán 33.400 USD 32.200 USD
Loại ñộng cơ 2,874 L , 5 xi lanh thẳng hàng 2,295 L , 4 xi lanh thẳng hàng
Công suất cực ñại 95 mã lực tại 4000v/p
Vận tốc cực ñại 155 km/h

MPV

2.5.6 OPEL
a.Vài nét về Opel:
-ðược sáng lập bởi một gia ñình Opel vào năm 1899. Hiện nay nó nằm trong số một vài nhà
sản xuất ô tô trên 100 năm. Là một trong sáu nhà sản xuất ô tô lớn nhất Châu Âu. Chuyên sản
xuất các loại xe phổ thông như Astra, Omega… không nổi tiếng với chất lượng và sự cách ñiệu
nhưng vẫn ở mức chấp nhận ñược. Là thành viên của General Motor Europe. Sở hữu: Vauxhall
(Anh). ðại bản doanh: Russelsheim, Germany.
b.Biểu tượng:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 38


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

c.Sản phẩm:

Loại ñộng cơ V8 5.7 L


Công suất cực ñại 333 HP
Moment xoắn cực ñại 465 Nm tại 4000 v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 6 giây
Hộp số 6 số tay có bộ hạn chế tốc ñộ
Kỹ thuật ABS, Traction control
2.5.7 TOYOTA
a.Giới thiệu:
-Cùng với sự sụt giảm của Nissan và sự gia tăng quyền sở hữu từ 34,5% lên 51,2% trong
Daihatsu, Toyota là công ty sản xuất ô tô lớn nhất ở Nhật và ñứng thứ 2 trên thế giới sau GM.
-Trong những năm gần ñây, Toyota ñã thành công trong việc ñẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
của mình vào thị trường Mỹ va ñưa Camry lên vị trí số 1 vượt qua Honda Acord và Ford Taurus.
Thêm nữa Toyota ñã lấy ñược nhiều mẫu mới ngoài Camry như Sienna, Avalon và Lexus RX
300. Nhà máy ở Kentucky có số lượng nhân công cao nhất thế giới. Các mẫu xe của Toyota vẫn
giữ ñược sự kết hợp hài hoà giữa phong cách cổ ñiển như mẫu xe Crown /MarkII và sự ñổi mới.
Chẳng hạn như Lexus GS, Lexus IS 200, Pirus vẫn duy trì sự vượt trội trong nhiều năm.
b.Lịch sử:
-1937: Toyota Motor Co. Ltd ñược thành lập bởi Kichiro Toyota.
-1955-1961: số lượng xe bán ra tăng vọt và Crown là sản phẩm hoàn toàn do Toyota thiết kế và
sản xuất. 1966: Corolla là mẫu xe bán chạy nhất trong suốt 30 năm. 1976: Chiếc xe thứ 2 triệu
ñược xuất xưởng. Các nhà máy nội ñịa ở Toyota City ñã ñạt tới ngưỡng 4 triệu xe/năm vào năm
1980. Do vậy, Toyota phải tăng sản phẩm ở nước ngoài và giảm sản xuất nội ñịa. Camry ñược
sản xuất ở nhà máy Kentucky trở thành xe bán chạy nhất Châu Mỹ vào năm 1997. ðồng thời
Corolla trở thành xe có số lượng bán chạy nhất thế giới.
c. Biểu tượng:

Cái tên Toyota ñược sửa ñổi từ Toyoda, tên người sáng lập hãng ôtô lớn nhất Nhật Bản. Sau
gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota mới một lần duy nhất thay ñổi logo của hãng.
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành cho các quan chức
cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản phẩm của Toyota ñã trở nên phổ biến,
ña dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả, chất lượng và dịch vụ là những ưu tiên hàng ñầu
mà Toyota dành cho người tiêu dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi trên ñường phố
Việt Nam, cứ 10 ôtô thì có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 39
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mẫu xe SA năm 1947-1952, 955cc, 27 mã lực


Hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập ñoàn ôtô khổng lồ General Motors, Mỹ, và là
công ty ñứng ñầu thị trường ôtô Việt Nam, thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa
tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.
Sự ra ñời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận Aiichi,
cách thủ ñô Tokyo hơn 300 km về phía ñông nam. Năm 1936, gia ñình Sakichi Toyoda có ý
tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành ñược một trong hai giấy phép sản xuất
ôtô của chính phủ Nhật Bản. Theo lời khuyên của chuyên gia người Nhật hàng ñầu tại chi nhánh
của General Motors ở Nhật Bản lúc ñó là Shotaro Kamiya, Sakichi Toyoda tổ chức một cuộc thi
sáng tác biểu tượng cho công ty mới với những tiêu chí phải dễ hiểu, gợi tả ñược ñó là một công
ty trong nước và chứa ñựng những âm tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu biểu tượng ñược gửi
về, có một biểu tượng mang tên “Toyota” với hình tròn bao quanh.
Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ
như nó thích hợp hơn ñối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ
Toyota ( ) chỉ có 8 nét so với 10 nét của Toyoda (
), theo quan niệm truyền thống của người Nhật, con số 8
mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không
ngừng, trong khi ñó số 10 là một số tròn chĩnh, không còn chỗ
cho sự phát triển. Thương hiệu Toyota ra ñời từ ñó và tháng
4/1937, Toyota chính thức ñược ñăng ký bản quyền thương mại.
Logo ñầu tiên của Toyota Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc, ñất nước
Nhật Bản hoang tàn và ñổ nát. May mắn thay, những nhà máy
của Toyota tại tỉnh Aichi không bị bom nghiền nát. ðiều ñó giúp Toyota bắt ñầu quá trình hồi
phục bằng việc sản xuất những chiếc ôtô thương mại ñầu tiên mang tên Model SA. Năm 1950,
công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. ñược thành lập và ñến năm 1956 là hệ thống phân phối
Toyopet. Chiến lược kinh doanh ñúng ñắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về
mặt thương mại, bên cạnh ñó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ôtô. Toyota không
có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên,
chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn ñược ñảm bảo ở mức ñộ cao nhất bởi
Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng ñầu trong lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới.
Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng trưng cho 3 trái tim)
mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm ñối với khách hàng, một tượng trưng cho chất lượng
sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa học công nghệ không ngừng. Trải qua thời
gian 70 năm với những biến ñổi không ngừng, Toyota vẫn ñang bước trên con ñường ñịnh mệnh
của chính mình, con ñường từ số 8 mạnh mẽ ñến số 10 hoàn hảo của truyền thống ñất nước mặt
trời mọc.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 40


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo toàn cầu hiện nay

d.Sản phẩm:
Camry

Loại ñộng cơ 3.0 L 24 van


Công suất cực ñại 2100 HP tại 5800v/p
Tiêu thụ nhiên liệu Thành phố: 20 mpg Xa lộ: 28 mpg
Hộp số 5 số tự ñộng
Vios

Corolla Altis

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 41


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Loại ñộng cơ 1ZZ-FE 7A-FE


Số xi lanh 4 Xi lanh 4 Xi lanh
Dung tích xi lanh 1794 1762
ðường kính x hành trình 79 x 91,5 81 x 85,5
Tỉ số nén 9,5:1 9,5:1
Cơ cấu phân phối khí DOHC 16 van DOHC 16 van
Dẫn ñộng xích Dẫn ñộng ñai
Công suất cực ñại 94 kW tại 6000v/p 85 kW tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 162 Nm tại 4400v/p 155 Nm tại 4800v/p
Sequoia:

Mẫu xe Sequoia
ðộng cơ tiêu chuẩn 4.7 L, V8
ðộng cơ chọn lựa 4.7 L. V8
Hộp số tiêu chuẩn Tự ñộng 4 cấp
Hộp số chọn lựa Tự ñộng 4 cấp
Moment xoắn cực ñại (N/vòng/phút ) 315/3400
Công suất cực ñai 240 HP
2.5.8 GMC
a. Vài nét:
-GM ñược sáng lập bởi Oldsmobile, Chevrolet và Cadillac vào năm 1910, trở thành tập ñoàn
sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới.
-Toà nhà GM ñược xây dựng ở Detroit vào năm 1920 như là biểu tượng của ngành công nghiệp
Mỹ. Từ ñó ñến nay GM tiếp tục nghiên cứu và có những phát triển không ngừng. GM là công
ty ñứng ñầu thế giới về sản xuất ñộng cơ 6 và 8 xi lanh có tỉ số nén cao, hộp số tự ñộng, ñiều
hoà, cửa sổ ñiện…

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 42


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

- Các công ty thành viên: Chevrolet (US), Oldsmobile (US), Buick (US), Pontiac (US),
Cadillac (US), Saturn (US), GMC (US), Opel (Germany), Vauxhall (UK), Fiat Auto (Italy),
20% - bao gồm Fiat, Lancia and Alfa Romeo , Saab (Sweden) - 50%, Holden (Australia),
Isuzu (Japan) - 49%, Suzuki (Japan) - 20%, Subaru (Japan) - 24.2%, Daewoo (Korea) - 42%,
Delphi (US) – nhà cung cấp phụ tùng.
b.Logo

c.Sản phẩm tiêu biểu

2.5.9 Lexus:
a. Giới thiệu:
-Là công ty của Châu Á, ngay từ ñầu Toyota ñã xác ñịnh thị trường cho riêng mình ñó là dòng
xe trung bình nhờ vậy mà thương hiệu Toyota ñã trở nên nổi tiếng toàn cầu với chất lượng vừa ý
nhưng giá cả rất hợp lý nếu không muốn nói là rẻ so với các xe cùng chủng loại.
-Tuy nhiên, ñể trở thành một tập ñoàn sản xuất ô tô lớn thì Toyota phải có sản phẩm ña
dạng.Với mục tiêu cạnh tranh với các hãng nổi tiếng như: Mercedes, BMW….ở thị phần xe sang
trọng, công ty Toyota ñã xây dựng nên một thương hiệu ñủ sức cạnh tranh trên thị trường khó
tính nhưng có lợi nhuận rất cao.
Ngày nay thương hiệu Lexus là một ñối thủ nặng kí của của các hãng xe sang trọng của ðức,Ý
và Mỹ. Khi nói ñến Lexus ta liên tưởng ngay ñến một mác xe sang trọng với ñầy ñủ các tiêu
chuẩn hiện ñại nhưng vẫn giữ ñược phong cách Nhật.
b.Biểu tượng:

Sinh ra từ gia ñình Toyota, dưới sự chăm sóc ñặc biệt và tuyệt mật bởi 4.000 con người xuất sắc,
với cái tên tượng trưng cho tính cách Á ðông: sang trọng mà tao nhã, sau 20 năm, Lexus ñã
giành ñược vị trí riêng tại sân chơi của ngành công nghiệp ôtô. Mùa xuân 1989, trước những bô
lão, những bậc cha chú tại “chiếu chèo” triển lãm ôtô Detroit, Lexus bước ra và “xưng danh”.
ðó là thành quả của nỗ lực kéo dài từ giữa năm 1983. Chủ tịch Toyota khi ñó, Eiji Toyoda triệu
tập một cuộc họp cấp cao và tuyệt mật, bao gồm các nhà quản lý, kỹ sư và những nhà chiến lược
ñể ñặt ra một câu hỏi: “Liệu chúng ta có thể sản xuất một chiếc xe ñánh bại những mẫu ôtô ñang
ñược coi là tốt nhất?”. Câu trả lời ñược ñưa ra và Eiji Toyoda quyết ñịnh thực thi dự án mang
tên “F1”. Chữ F lấy từ "flagship" (thuật ngữ chỉ con tàu chở ñô ñốc trong một hạm ñội và cũng
là ñể chỉ sản phẩm ñứng ñầu của một hãng), còn số 1 thể hiện yêu cầu chất lượng cao nhất của
một chiếc sedan hạng sang.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 43


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Các kỹ sư ñược lệnh tập trung phát triển toàn bộ thành phần của một chiếc xe hơi, từ tay lái,
phanh, ñộng cơ, hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, hệ thống ñiện ñến sự ăn mòn và vật liệu.
Năm nhóm thiết kế ñược phái ñến "nằm vùng" tại Mỹ, sát cánh với các nhà ñại lý phân phối ở
ñây nghiên cứu về phong cách sống, quan ñiểm về thiết kế của những vị khách ưa thích dòng xe
sang trọng.
Gần 4.000 người ñược huy ñộng ñể sản xuất những nguyên mẫu ñầu tiên năm 1985. ðể ñặt tên
cho mẫu sản phẩm mang kỳ vọng lớn của mình, Toyota quyết ñịnh ghép hai từ “Luxury” và
“Elegance” thành cái tên Lexus. Ngoài ra, Lexus còn ñược ghép từ các chữ cái ñầu của cụm từ
Luxury Export to US (dòng xe sang trọng xuất khẩu sang Mỹ). ðó là lý do vì sao Lexus có trụ
sở ñặt tại thị trường xe hơi lớn nhất thế giới.
Trong nguyên tắc về công nghệ quảng bá sản phẩm, người ta không thể không nhắc ñến vai trò
của logo. Toyota dự ñịnh một sản phẩm sang trọng bậc nhất thì ñương nhiên logo của nó cũng
không phải tầm thường. Chất lượng sản phẩm sẽ ñi về con số không nếu trong mắt khách hàng
biểu tượng của nó không ñể lại chút ấn tượng nào. Vì thế, công ty thiết kế logo nổi tiếng
Hunter/Korobkin, Inc. ñược thuê và trong hàng trăm mẫu thiết kế, Toyota quyết ñịnh lấy biểu
tượng hình chữ “L” làm biểu tượng chính thức của Lexus.
Tuy là bậc hậu thế, nhưng tất cả những gì thuộc về Lexus ñều thể hiện cho sự hoàn hảo. Giữa
lúc người ta tưởng rằng nguồn cảm hứng cho một biểu tượng thực sự ý nghĩa ñã cạn kiệt thì logo
của Lexus xuất hiện. Nó thoả mãn tất cả những tiêu chí thiết kế logo và ñược hình thành một
cách thuần nhất mà không gắn với bất cứ một truyền thuyết hay một câu chuyện lịch sử nào.
Vẫn là hình elipse chủ ñạo có cảm hứng từ logo của Toyota, biểu tượng Lexus là sự cách ñiệu
của chữ “L” mang phong cách hiện ñại.

Chiếc xe concept "ñóng" cùng Tom Cruise trong phim Minority Report.
ðặc ñiểm ñầu tiên mà logo Lexus sở hữu là sự khác biệt. Người ta không thể nói về mình khi bị
nhầm lẫn với người khác và dĩ nhiên, logo ñó không thể ñại diện cho những gì không thuộc về

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 44


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lexus. Kích thước của hình elipse bao ngoài logo có tỷ lệ trục dài/rộng bằng 1,4, chữ L ñược
cách ñiệu nghiêng 50 ñộ với hai nét ñậm nhạt gấp ñôi nhau, gợi lên cảm giác vững vàng, chắc
chắn. Các nhà thiết kế tạo ñộ nghiêng cho chữ L chủ yếu do nếu viết thẳng sẽ dễ nhầm với biểu
tượng của LG và hơn nữa, chẳng có một sự sang trọng tao nhã nào lại không ẩn chứa trong nó
những nét mềm mại, thướt tha.
ðộ cao chữ L bằng khoảng 75% trục rộng, giữa nét nằm ngang và trục dài cũng có giá trị tương
tự, ñiều ñó tạo sự cân ñối, hài hoà về tỷ lệ chiếm khoảng không của chữ L so với toàn bộ hình
khối. Tỷ lệ 75% bù ñắp tính không ñối xứng của logo, làm cho người quan sát vẫn có cảm giác
về sự cân bằng và bền vững, về yếu tố tĩnh nằm trong yếu tố ñộng.
ðặc ñiểm thứ hai mà một chiếc logo cần có là nó phải gợi lên cảm xúc, và biểu tượng của Lexus
ñã có. Toàn bộ logo hiện lên với những ñường cong thanh thoát, không có bất cứ một nét góc
cạnh chủ yếu nào, nuột nà như những ñường gió lướt nhẹ trên thân xe. Nhẹ nhàng, êm ái, thân
thiện nhưng tiềm ẩn sức mạnh là cảm giác của không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy.
ðiểm thứ ba là tính ñơn giản. Sự cầu kỳ ñể tạo nên những nét giản ñơn có giá trị hơn nhiều so
với những nét phức tạp rối rắm. Không bị những ñường ngang dọc, màu sắc làm loá mắt, tất cả
logo là những ñường cong ñồng màu thống nhất. Lấy cảm hừng từ ký tự @ trong công nghệ
thông tin, biểu tượng của Lexus bỗng trở nên gần gũi với người tiêu dùng hơn bao giờ hết. Và
ñó chính là tính thời ñại. Không ñi quá xa quan ñiểm của cộng ñồng, nhưng cũng không tầm
thường hoá, thực sự logo của Lexus là bước thành công ñầu tiên của một thương hiệu.
Một logo phải thể hiện ñược lịch sử của công ty, về ñức tin của con người, triết lý sống, giá trị,
phong cách của những người thiết kế và sử dụng nó. Phải tạo ñược niềm tin với khách hàng,
công nhân cũng như những nhà ñầu tư. Nó là sản phẩm nhưng ñứng ngoài những sản phẩm khác
về mặt ý nghĩa và giá trị. Với tất cả những tiêu chí ấy, trải qua 20 năm ra ñời, logo của Lexus
thành công khi ñã, ñang và sẽ ñại diện cho sản những sản phẩm cao cấp của chính nó.
c.Sản phẩm
Concept:LFC

LFS:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 45


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ES:

ðộng cơ 3,3 L V6 24 van


Công suất cực ñại 225 HP tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 240Nm tại 3600v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 7,2 giây
Tốc ñộ tối ña 143 mph
Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vehicle Stability Control),
ECTi

GS

ðộng cơ 4,3 L V8 32 van


Công suất cực ñại 300 HP tai 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 325Nm tại 3400v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 5,8giây
Tốc ñộ tối ña 149 mph
Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vehicle Stability Control), ECTi

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 46


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

GX:

ðong cơ 4,7 L V8 32 van


Công suất cực ñại 270 HP tai5400 v/p
Moment xoắn cực ñại 330Nm tại 3400 v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 8,1 giây
Hộp số Tự ñộng 5 tốc ñộ
Kỹ thuật VVTi, TRAC, AVS (Adaptive variable suspension), VSC
(Vehicle Stability Control), ETCS-i

LS:

ðộng cơ 4,3 L V8 32 van


Công suất cực ñại 290 HP tai 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 320 Nm tại 3400v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 5,9 giây
Tốc ñộ tối ña 130 mph
Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), ECTi

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 47


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

LX:

ðộng cơ 4,7 L V8 32 van


Công suất cực ñại 235 HP tại 4800v/p
Moment xoắn cực ñại 320Nm tại 3400v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 9,7 giây
Hộp số ECT
Kỹ thuật TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), AHS ( Adjustable
high control)

SC:

ðộng cơ 4,3 L V8 DOHC


Công suất cực ñại 300 HP tại 5600v/p
Moment xoắn cực ñại 325 Nm tại 3400v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 5,9 giây
Hộp số ECT-i
Kỹ thuật TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), VVT-i

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 48


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.10 Daimler Chrysler:


a.Vài nét về Chrysler:
-Mác xe Chrysler lần ñầu tiên xuất hiện vào năm 1924 ñã tạo nên uy tín lớn cho những người
sáng tạo ra nó ñó là Walter Percy Chrysler cùng các cộng sự của ông. ðó là chiếc Chrysler Six
B-70 công suất 68 mã lực, tốc ñộ cực ñại 112 km/h, với những tính nang ưu việt hơn các xe có
cùng công suất lúc ñó nhưng giá bán lại rẻ hơn. Do vậy, chỉ trong một năm ñầu tiên Chrysler ñã
bán ñược 32.000 chiếc tạo tiền ñề cho sự ra ñời của tập ñoàn Chrysler vào năm 1925.
-Năm 1929, Chrysler trở thành một trong ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất Hoa Kì. -Trong quá trình
phát triển Chrysler ñã mua lại các mác xe khác như Dodge, De Soto, Plymouth nhưng thương
hiệu Chrysler vẫn luôn có uy tín cao và ñược ñông ñảo khách hàng trong giới trung lưu ưa
chuộng.
-Từ năm 1998, Chrysler hợp nhất với Daimler-Benz của ðức ñể trở thành Daimler-Chrysler có
ñại bản doanh ñặt tại Stuttgart và Michigan. Mác xe Chrysler vẫn luôn ñược yêu mến và tin cậy
do sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật công nghệ nhưng vẫn giữ ñược giá ở mức “phải chăng”.
-Các model của Chrysler ñược tiêu thụ trên thị trường hiện nay gồm: Crossfire, PT Cruise,
Sebring, 300, Pacifica và Town & Country.
-Công ty thành viên: Mercedes Benz, Dodge, Daimler Benz, Chrysler, Jeep, Mitsubishi,
Hyundai.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm:

2.5.11 Alfa Romeo


a.Vài nét về Alfa Romeo:
-ðược thành lập năm 1910 với tên gọi "Anonima Lombarda Fabbrica Automobili" (ALFA).
-ðây là mác xe nổi tiếng trên các ñường ñua quốc tế. Thật khó có thể mà tính ñược số lần chiến
thắng của các xe ñua và các xe thể thao Alfa Romeo trong những năm 1920-1960. Mọi việc bắt
ñầu từ 1910, khi nhà máy Alfa ( tên gọi không chính thức của nhà máy sản xuất ở Lambardo )
tại Milano, Italy ñi vào hoạt ñộng. Vào năm 1914, kỹ sư N.Romeo ñã mua lại nhà máy và từ ñó
ñến nay hãng và mác xe ñược ñặt tên Alfa Romeo.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 49


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

-Trên biểu tượng cua Alfa Romeo có hình con rắn ngậm hình người và chữ thập màu ñỏ thắm
trên nền trắng –quốc huy của Milan.
-ðã có thời Alfa Romeo có cả xe con và xe thể thao, xe tải và micro buýt nhưng bây giờ chỉ có
xe con và thể thao. Từ năm 1987 Alfa Romeo sát nhập vào tập ñoàn sản xuất xe hơi FIAT.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm:

Loại ñộng cơ V6 3.2l 24 van


Công suất cực ñại 240 HP tại 6200 v/p
Moment xoắn cực ñại 200 Nm tại 4800 v/p
Bố trí xi lanh V góc giữa 2 xi lanh là 600
2.5.12 Land Rover:
a. Giới thiệu:
Hãng Rover của Anh, sản xuất ôtô từ năm 1904. Sau chiến tranh thế giới thứ 2 chuyển sang sản
xuất xe ñịa hình với tên gọi là Land Rover có logo rất ñơn giản, giống như chính như các chiếc
xe của hãng. Land Rover trở nên nổi tiếng toàn thế giới, nhất là những nơi có ñịa hình xấu. Nhìn
chung kết cấu Land Rover từ 1948 có rất ít thay ñổi và chính màu xanh vĩnh cửu ñã trở thành
màu nền của logo Landrover.
b.Biểu tượng:

c. Sản phẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 50


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Giá bán 44.995 USD


Loại ñộng cơ V8, 4,4 l
Công suất cực ñại 300 mã lực
Hệ thống treo Hệ thống treo khí ñiều khiển ñiện tử
Kỹ thuật ðiều khiển lực kéo bằng ñiện tử
Free Lander

Giá bán 27.495 USD


Loại ñộng cơ V6, 2,5 l
Công suất cực ñại 174 mã lực tại 6250 v/p
Moment xoắn cực ñại 177 Nm tại 4000 v/p
ðiều khiển lực kéo bằng ñiện tử
Kỹ thuật Dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên
2.5.13 Bentley:
a.Giới thiệu:
-Mác xe thể thao của Anh có từ năm 1920. ðôi cánh trên biểu tượng của Bentley xuất hiện từ
khi chiếc xe thể thao Bentley liên tục giành chiến thắng, trong ñó 4 chiến thắng trên các ñường
ñua 24h Le Mans 1927-1930. Chữ cái ñầu tiên của tên người sáng lập công ty U.Bently ñược ghi
trên biểu tượng. Sau 1931, khi “ Bently Motors Ltd “phá sản và bị hãng Rolls- Royce mua lại
còn Bently rời khỏi công ty và chuyển sang nhà máy xe hơi Lagonda.
-Từ ñó ñến nay các mẫu xe hới Bentley gần như là bản sao của Rolls -Royce. Chúng chỉ khác
nhau về biểu tượng, thiết kế lưới tản nhiệt ñầu xe và một so chi tiết mang tính thể thao.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 51


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

-Người Anh là những người ưa thích truyền thống khi nhìn biểu tượng của Bentley -giống như
70 năm truớc ñây - họ sẽ hồi tưởng về thời gian huy hoàng trên những ñường ñua của Bentley.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm:
Arnace:

ðộng cơ 6,75 L V8
Công suất cực ñại 400 HP
Moment xoắn cực ñại 835 Nm
Tăng tốc từ 0-60mph 6,7 giây
Continental

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 52


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðộng cơ 6L W 12
Công suất cực ñại 552 HP tại 6100 v/p
Moment xoắn cực ñại 479 Nm tại 1600v/p
Tăng tốc từ 0-60 mph 4,7 giây
Vận tốc tối ña 316,8 km/h
Giá bán 149.900 USD

2.5.14 FIAT
a. Giới thiệu:
-Fiat là chữ viết tắt từ cụm từ tiếng ý Italy Fabbrica Italian di Automobili –Torino. Torino là
thành phố, nơi nhà máy hoạt ñộng và là ñại bản doanh của hãng.
-Nhà máy Fiat ñược thành lập vào lúc thế giới bùng nổ ngành ôtô, năm 1899. Hiện giờ Fiat ñã
có rất nhiều nhà máy ở Italia và nhiều quốc gia trên toàn thế giới chuyên sản xuất xe con, xe tải
nhỏ, ñộng cơ máy kéo …
-Chỉ từ 1 nhà máy ñầu tiên, Fiat ñã phát triển và lớn mạnh thành tổ hợp công nghiệp khổng lồ
với sư có mặt của rất nhiều hãng ôtô lớn và nổi tiếng như Ferrari, Lancia, Alfa Romeo.
b. Biểu tượng:
Logo Fiat ñơn giản chỉ gồm 4 chữ cái ghép lại trên nền màu.

Có lẽ hiếm có hãng xe nào trên thế giới lại thay ñổi logo của mình nhiều như Fiat. Trải qua
những thăng trầm của hơn một thế kỷ tồn tại, 14 logo ñánh dấu các mốc thời ñiểm phát triển
khác nhau của hãng xe từng có thời là số một châu Âu.
Mặc dù không mấy thành công tại thị trường Việt Nam, nhưng nhà sản xuất ôtô lớn nhất Italy ñã
có lịch sử hơn 100 năm tuổi và danh tiếng sánh ngang với những “lão làng” như Mercedes-Benz,
Ford hay General Motors...
Năm 1999, cùng với lễ kỷ niệm 100 năm thành lập, Fiat trình làng logo mới gắn trên lưới tản
nhiệt của “những chiếc xe thế kỷ”. ðược Fiat giới thiệu là mới, nhưng ñối với không ít người,
dường như biểu tượng ñó là ñộng thái chứng tỏ rằng Fiat ñang mong mỏi tìm lại vinh quang cho
chính mình sau một thời kỳ chồng chất những khó khăn. Lấy ý tưởng từ logo của những năm
1920, Fiat hy vọng vào biểu tượng thứ 14 sẽ giúp họ vượt qua số 13 ñầy bất trắc, trả lại cho Fiat
vai trò dẫn ñầu trên thị trường thế giới trong suốt những năm 50 của thế kỷ trước.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 53


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Biểu tượng ñầu tiên của Fiat


Biểu tượng ñầu tiên của Fiat ra ñời vào năm 1899, khi Giovanni Agnelli, Lodovico Scarfiotti và
Count Emanuele Bricherasio di Cacherano quyết ñịnh thành lập nhà máy sản xuất ôtô mang tên
Fabbrica Italiana di Automobili Torino (Italian Car Factory of Turin). ðể thuận lợi cho công
việc kinh doanh, Giovanni Agnelli thuê một hoạ sĩ mang tên Giovanni Carpanetto vẽ poster
quảng cáo cho công ty, Carpanetto lấy 4 chữ ñầu của Fabbrica Italiana di Automobili Torino viết
thành F.I.A.T trên một tấm da nhỏ. Sau ñó, Giovanni Agnelli cho sản xuất hàng loạt poster
mang dòng chữ Fabbrica Italiana di Automobili Torino và F.I.A.T trên một tấm ñồng ñược thiết
kế hết sức cầu kỳ, một phong cách phổ biến của châu Âu thế kỷ 18.

Logo thứ hai của Fiat.


Biểu tượng thứ 2 của Fiat ra ñời 2 năm sau. Năm 1901, Fiat thực sự trở thành một nhà máy quy
mô công nghiệp, và vấn ñề không còn là việc sản xuất những chiếc xe giống như xe ngựa với
công suất bằng 4 con ngựa kéo. Vào thời ñiểm ñó Giovanni Enrico chế tạo thành công ñộng cơ 4
xi-lanh ñầu tiên tại Turin, giúp Fiat sản xuất những chiếc xe có công suất lên ñến 12 mã lực và
106 chiếc trong số ñó ñược xuất khẩu sang nước Pháp láng giềng.
Thành công về mặt tài chính giúp Fiat phát triển không ngừng và ñể phân biệt ñứa “con cưng”
12HP (horse power - mã lực) với thế hệ trước, Fiat quyết ñịnh thiết kế logo mới với phong cách
theo trường phái tự do. Từ bỏ kiểu viết của Giovanni Carpanetto, chữ Fiat ñược viết lại theo một
quy luật thống nhất, tất cả các chữ cái ñều chứa một nét sổ thẳng, ñiều ñó dẫn ñến việc người ta
phải tạo một ñường cong ñặc biệt ở chữ A và ñó là nét ñặc trưng dễ nhận biết nhất ở logo Fiat.
Dưới cụm từ FIAT là hình ảnh mặt trời lúc bình minh, tượng trưng cho một thời kỳ mới, một
tương lai tươi sáng của Fiat. ðể tránh nhầm tưởng với hình ảnh mặt trời lúc hoàng hôn, biểu
tượng ñược sơn 2 gam màu, xanh da trời và vàng tươi của nắng mới.
Chắc chắn, cân ñối và thống nhất là những gì mà biểu tượng ñó truyền tải ñến người xem về
hình ảnh của một Fiat ñang lớn mạnh. Quả thực Fiat ñã phát triển nhanh hơn những gì mà người
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 54
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ta kỳ vọng, cánh tay thương mại của hãng vươn ñến thị trường Pháp, rồi Anh, và khi ñến thị
trường Mỹ thì thực sự Fiat ñã ghi tên mình trong danh sách của những nhà sản xuất ôtô hàng
ñầu thế giới.

Logo thứ ba
Năm 1904, như là một hệ quả tất yếu của những thành công, logo của hãng lại ñược thay ñổi,
giờ ñây Fiat lấy ñó làm biểu tượng cho toàn bộ các sản phẩm của mình chứ không gắn với một
dòng sản phẩm nhất ñịnh.
Vẫn theo ñuổi phong cách thiết kế tự do và giữ nguyên kiểu dáng cụm từ FIAT, hình khối của
biểu tượng là hình oval, một kiểu thiết kế rất thời thượng vào thời ñiểm ñó. Nhưng những ñiểm
khác biệt cơ bản nhất của logo thứ 3 này so với logo năm 1901 là sự biến mất tên ñầy ñủ của
Fiat trên logo, một hành ñộng chứng tỏ tên tuổi Fiat thực sự ñã trở nên rất nổi tiếng và những
người lãnh ñạo nhận ra rằng cái tên Fabbrica Italiana di Automobili Torino bỗng trở thành thừa
thãi. Tiếp ñến, hình ảnh mặt trời lúc bình minh ở logo thứ 2 không còn ñủ sức ñể soi sáng cho
Fiat nữa, giờ ñây vai trò ñã thay ñổi, Fiat ñã lớn mạnh, ñã ñủ ñể che lấp ñược mặt trời. Logo
năm 1904 là dấu ấn cho thời kỳ khởi ñầu ñầy mãn nguyện của Fiat, nó còn ñược sử dụng cho
ñến năm 1926 khi những chiếc xe Fiat 501 và 502 xuất xưởng.
Song song với logo thứ 3, Fiat còn sở hữu một loạt những logo khác, phần lớn các biểu tượng
này ñược gắn trên những dòng sản phẩm và vào một thời kỳ nhất ñịnh. Năm 1921, logo thứ 4
trong bộ sưu tập của Fiat ñược giới thiệu trên lưới tản nhiệt những chiếc xe SuperFiat 12 xi-lanh
và Fiat 519 6 xi-lanh. Cụm từ FIAT ñược viết với phong cách không ñổi và có những khác biệt
so với logo thứ 3 khi hình khối của logo là hình tròn và chữ Fiat ñược sơn hai màu ñỏ ñen, 2
gam màu ñặc trưng cho các loại xe ñua thời kỳ ñó.
Logo thứ 5 xuất hiện năm 1925 trên dòng xe thực dụng Fiat 509, mẫu xe ñược sản xuất với số
lượng lớn và rất ñược ưa chuộng tại Italy chỉ trong vòng một năm sau khi xuất xưởng. Giữ
nguyên kiểu dáng của logo thứ 4, logo thứ 5 của Fiat ñược thay ñổi cho phù hợp với mẫu xe mà
nó ñại diện, chữ FIAT ñược sơn màu trắng, màu của sự tiện ích và thực dụng.
Năm 1929, dòng xe thực dụng mới 514 ñược sản xuất ñể thay thế cho Fiat 509, Fiat thay ñổi
màu nền của chiếc logo thứ 5 và cho ra ñời logo thứ 6.
1931 là năm chiếc logo thứ 7 ñược giới thiệu, không khác so với những logo trước ñó, màu nền
màu xanh ñược thay bằng màu ñỏ tươi. Logo thứ 7 gắn trên mẫu xe 515 và Fiat chỉ bán ñược
3.405 chiếc loại này.
Năm 1931 khai sinh ra chiếc logo thứ 8 gắn trên chiếc xe Fiat 524, kết hợp với kiểu kiến trúc
ñương ñại, có hình chữ nhật thay vì hình tròn như các biểu tượng trước nó. Sự thay ñổi này chủ
yếu là do sự thay ñổi kiểu dáng của lưới tản nhiệt trên những chiếc xe của thập niên 1930.
Tại triển lãm ôtô năm 1932, Fiat giới thiệu dòng xe 508 với biểu tượng ñược thiết kế riêng và ñó
là chiếc logo thứ 9. 508 nhanh chóng trở thành mẫu xe nổi tiếng nhất của Fiat vào lúc ñó khi họ
bán ñược 41.000 chiếc chỉ trong tháng 7 năm 1934.
Logo thứ 10 ñược Fiat giới thiệu năm 1938, trước khi nước Ý bước vào chiến tranh thế giới thứ
2. Vẫn kiểu thiết kế những năm 1930, tuy có những thay ñổi về kiểu dáng bên ngoài. Fiat 850,
124, 127 là những mẫu xe cuối cùng ñược mang chiếc logo này.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 55
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chiến tranh kết thúc, Fiat sử dụng lại một số mẫu logo của những năm 1920 trên các sản phẩm
của mình. Một trong số ñó là chiếc logo thứ 11, xuất hiện vào năm 1959. Trên thực tế logo này
chỉ ñược gắn trên những chiếc xe thể thao Fiat Fiat Dino, 124 và 131 Abarth Rally.

ðến năm 1968, Fiat bắt tay vào thành lập một công ty cổ phần ña ngành, trong ñó Fiat Car là
một thành viên. ðể ñánh dấu mốc phát triển mới, logo thứ 12 của Fiat ñược trình làng, nó gồm 4
khối vuông, mang 4 chữ FIAT viết theo phông “univers” xiên 18 ñộ so với chiều thẳng ñứng.
Logo này ñược Fiat sử dụng cho ñến những năm 1982, trước khi ñược thay ñổi một cách hết sức
bất ngờ.

Năm 1982, Giám ñốc thiết kế, Mario Maioli, lái xe qua nhà máy Mirafiori sau khi ñiện vừa cắt.
Ông nhìn thấy logo rất lớn của Fiat trên nóc nhà máy với 5 vạch kẻ in trên nền trời, rất nhanh,
Mario Maioli phác thảo mẫu biểu tượng mới cho hãng, với năm vạch thẳng liền nhau xiên 18 ñộ,
chiếc logo thứ 13 ra ñời. Nó ñược sử dụng ñồng thời với logo thứ 12 trên các sản phẩm của Fiat
và Fiat Car cho ñến năm 1999.

Logo hiện nay của Fiat.


Năm 1999, chiếc logo thứ 14 trong lịch sử 100 năm của Fiat ra ñời. Nó như là sự kết tinh từ
những vinh quang, cay ñắng, từ ước muốn tìm lại chính mình, từ những kỳ vọng vào tương lai
tươi sáng. ðánh dấu 100 năm trong chu kỳ phát triển của một thương hiệu, logo này tượng trưng
cho khởi ñầu của Fiat khi bước vào một thế kỷ mới, thế kỷ của hy vọng.
Fiat ngày nay
Nếu như Giovanni Agnelli ông gắn liền tên tuổi với thời kỳ xây dựng ban ñầu của Fiat thì
Agnelli cháu lại là người biến Fiat thành một tập ñoàn quốc tế hùng mạnh.
Vượt qua thời kỳ khó khăn sau Thế chiến II, Fiat bắt ñầu ñà hồi phục cùng với nền kinh tế Italy,
dựa vào nguồn trợ cấp từ kế hoạch Marshall của chính phủ Mỹ. Năm 1966, Agnelli cháu trở
thành chủ tịch công ty.
Kể từ ñó, Fiat thật sự trở thành ñộng lực cho ñà khôi phục kinh tế của Italy, ñưa nước này trở lại
vị trí những quốc gia công nghiệp hoá hàng ñầu thế giới. Lặp lại bước ñi của người ông, Agnelli
cháu ñầu tư vào rất nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia, biến Fiat thành một tổ hợp kinh tế khổng
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 56
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

lồ. Riêng tại Italy, số nhân công làm việc cho Fiat có thời ñiểm lên tới hơn 20.000 người. Sự
phát triển của nền kinh tế Italy chịu ảnh hưởng không nhỏ từ kết quả kinh doanh của Fiat. Người
ta nói, bất kỳ một khó khăn nào của tập ñoàn này không chỉ gây sốt trên thị trường chứng khoán
mà còn khiến cả chính trường Italy cũng phải lao ñao. ðiều ñó lý giải vì sao Fiat nói chung và
dòng họ Agnelli nói riêng nhận ñược sự tôn trọng từ chính phủ và người dân Italy. Hiện gia ñình
Agnelli vẫn sở hữu khoảng 30% số vốn của Fiat.

Giovanni Agnelli cháu.


Có một ñiều trùng hợp, những thăng trầm của Fiat có một liên hệ mật thiết với hai ông cháu nhà
Agnelli. Vào những năm cuối ñời, Agnelli ông ñã không thể làm gì ñể ngăn chặn ñà xuống dốc
của tập ñoàn. Một phần nguyên nhân là do các ñiều kiện khách quan. Dưới thời Mussollini, Fiat
gần như phải tập trung hoàn toàn vào sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quân ñội, từ chế tạo
ôtô cho tới ñộng cơ tàu biển.
ðầu những năm 90 của thế kỷ trước, Fiat cũng bắt ñầu vấp phải nhiều khó khăn, nhất là trong
lĩnh vực xe hơi. Những quyết ñịnh ñộc ñoán của Agnelli cháu trong sử dụng nhân sự hay việc
thất bại khi mở rộng sản xuất mẫu xe Seicento ở Ba Lan khiến cho Fiat S.p.A không còn chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ tập ñoàn như trước ñây.
Ngoài Ferrari vẫn là nhãn xe thể thao số một thế giới hay Iveco là nhà sản xuất xe tải, xe bus
hàng ñầu, tất cả các hiệu ôtô còn lại ñều không hoạt ñộng tốt. Maserati sản xuất cầm chừng sau
nhiều năm thua lỗ, Alfa Romeo không thể biến thành một nhãn xe hạng sang ñược ưa chuộng ở
nhiều nơi như giấc mơ ngày nào, còn Lancia thì hầu như không thể tìm ñược thị trường bên
ngoài Italy.
Dường như sau khi Agnelli cháu qua ñời năm 2003, Fiat không còn thật sự mặn mà với lĩnh vực
ôtô. Năm 2000, tập ñoàn Fiat bán lại 20% cổ phần của Fiat Auto (chỉ gồm nhãn xe hơi Fiat) cho
General Motors với giá 2,4 tỷ USD, bản hợp ñồng “thòng” thêm ñiều kiện cho phép Fiat buộc
General Motors phải mua toàn bộ phần còn lại. Thay vì giúp tìm lại ánh hào quang, sự liên minh
này khiến cả hai gặp thêm nhiều khó khăn. Trong các năm 2000-2004, Fiat Auto lỗ 9 tỷ USD.
Một tháng trước ñây, General Motors ñã chấp nhận bỏ ra số tiền 2 tỷ USD ñền bù cho Fiat, thay
cho việc phải mua lại chi nhánh sản xuất ôtô của tập ñoàn này.
Tại Việt Nam, Fiat là một trong những hiệu xe nước ngoài thành lập liên doanh ñầu tiên ở Việt
Nam (góp vốn cùng Iveco và Ssangyong trong liên doanh Mekong), nhưng Fiat không phải là
mẫu xe ñược ưa chuộng.
Một bất lợi là Fiat chủ yếu sản xuất xe bình dân, hạng nhỏ và rẻ tiền - gần như là lĩnh vực ñộc
quyền của các nhà sản xuất Nhật Bản như Toyota và Mitsubishi ở thị trường nội ñịa. Theo số

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 57


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, năm 2004, Mekong chỉ chiếm 1,8% trên tổng
lượng tiêu thụ 40.141 xe của toàn bộ thị trường, trong ñó chỉ có 499 xe Fiat các loại.

Fiat Albea sản xuất tại Việt Nam.


Theo nhận xét của nhiều chuyên gia, sai lầm của Fiat là ñã không chú trọng ñến nhu cầu của
khách hàng. Chiếc sedan Tempra trước ñây xuống cấp quá nhanh, trong khi Albea có nhiều tiện
nghi cao cấp thì giá thành lại tới 29.000 USD khi ra mắt tháng 4/2003, thời ñiểm các hãng ôtô
ñang ñua nhau khuyến mại và giảm giá trước khi giá xe tăng cao vào cuối năm.
Không kể chất lượng không ñược chú trọng, việc có quá ít mẫu xe ñược giới thiệu cũng khiến
Fiat mất ñiểm. Hiện tại nhà máy của Mekong chỉ sản xuất 3 mẫu xe Fiat, trong ñó có hai mẫu
sedan là Siena và Albea, một mẫu ña dụng Doblo.
Khó khăn lớn nhất ñối với Fiat giờ ñây là làm sao thay ñổi ñược quan niệm của khách hàng Việt
Nam về những chiếc xe rẻ tiền, chất lượng không cao. ðây là một thách thức không nhỏ với Fiat
nói riêng và liên doanh Mekong nói chung khi Ssangyong cũng không phải là nhãn xe ñược
nhiều người hâm mộ. Công ty mẹ của Ssangyong tại Hàn Quốc mới ñây ñã bị bán cho tập ñoàn
ôtô Thượng Hải của Trung Quốc do những khó khăn về tài chính.
c. Sản phẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 58


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.15 FERRARI
a. Lịch sử:
76 năm tồn tại và 55 năm ghi danh trong lịch sử môn ñua xe F1, câu chuyện về ñội ñua Ferrari,
về những chiếc xe thể thao sang trọng, về chiếc logo mang hình con ngựa tung vó nổi tiếng vẫn
luôn hấp dẫn người hâm mộ khắp nơi trên thế giới.
ðã 5 năm liên tiếp kể từ năm 2000, Ferrari là cái tên thống trị bảng thành tích của giải ñua Công
thức 1 (Formula One - F1) - giải ñua xe ôtô uy tín và nổi tiếng nhất hành tinh. ðiều này làm cho
không ít người nghi ngờ tính hấp dẫn của F1, và thực sự là cơn ác mộng ñối với các ñội ñua như
McLaren, Williams... Không chỉ có vậy, sự kiện có một không hai trong lịch sử hơn 50 năm của
F1 này còn khiến các nhà tổ chức một lần nữa phải ñưa ra những ñiều luật mới, với mục ñích
duy nhất là giảm sức mạnh của Ferrari và tăng tính cạnh tranh. Nhưng, như người ta thường nói,
không ai phê phán ñược người chiến thắng, và vì thế, Ferrari cùng biểu tượng chú ngựa ñang
tung vó vẫn hiên ngang trên vai trò thống trị.

ðội Ferrari thống trị ñường ñua F1 cùng


Michael Schumacher
Những chiến thắng liên tiếp, những ánh hào quang vây quanh, mọi thứ dường như không làm
che lấp ñi niềm ñam mê và tham vọng của ñội. Tất cả khởi nguồn từ câu chuyện về cuộc ñời
thăng trầm của một trong những tay ñua Italy trứ danh, Enzo Ferrari.
Sinh ngày 18/02/1898, tại Modena, Italy, trong một gia ñình chuyên ñúc các thiết bị ñường ray
xe lửa, niềm ñam mê ñua ôtô ñã tiềm ẩn trong Ferrari từ tuổi ấu thơ khi cha mẹ cậu là người ñầu
tiên trong thành phố có ôtô cho riêng mình. Nhưng mọi chuyện ñã không ñến như những gì
Ferrari mơ ước. Năm 1916, cha và anh trai hy sinh trong chiến tranh thế giới thứ lần thứ nhất,
Ferrari phải bỏ học ñể quản lý công việc tại xưởng ñúc. Chỉ sau ñó ít năm, xưởng phá sản. ðến
lượt Ferrari nhập ngũ và một vết thương nặng buộc ông rời quân ñội. Trở về, Enzo Ferrari
không quay lại trường học mà kiếm việc ñể nuôi người mẹ goá. Năm 20 tuổi, Ferrari tham gia
ñội lái thử xe của công ty CMN (Costruzioni Meccaniche Nazionali), một công ty sản xuất ôtô
thể thao quy mô nhỏ. Năm 1924, ông gia nhập ñội ñua Alfa Romeo. Năm 1929, Ferrari thành
lập Scuderia Ferrari (tiếng Anh là Ferrari Stable - ñội ñua Ferrari), một công ty chuyên bảo trợ
và tổ chức các giải ñua cho những tay ñua nghiệp dư tại Modena, lúc ñó là một ñơn vị thành
viên của ñội ñua Alfa Romeo. Năm 1939, Ferrari quyết ñịnh cắt ñứt mối quan hệ giữa Scuderia
với Alfa Romeo ñể thành lập nên một tổ chức ñộc lập, lấy tên là “Auto Avio Costruzioni
Ferrari”, một công ty làm việc cho hãng hàng không quốc gia, tiền thân của Scuderia Ferrari
ngày nay.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 59


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chiếc máy bay có hình chú ngựa tung


vó của Baracca.
Câu chuyện về chiếc logo mang hình con tuấn mã (Prancing Horse) ñang tung vó bắt ñầu vào
năm 1923. Sau khi giành chức vô ñịch tại ñường ñua Savio, Ravenna, Ferrari gặp nữ bá tước
Paolina, mẹ của người anh hùng không quân Italy trong thế chiến thứ nhất, Francesco Baracca.
Bà ñề nghị Ferrari sử dụng hình ảnh con ngựa ñang tung vó ñược sơn bên sườn chiếc máy bay
chiến ñấu của Francesco Baracca với lời nhắn biểu tượng ñó sẽ mang lại cho Ferrari những ñiều
may mắn.

Logo của Scuderia Ferrari


Trở về sau chiến thắng, không do dự, Ferrari bắt tay vào thiết kế biểu tượng cho công ty mà ông
ấp ủ từ lâu và lúc Scuderia Ferrari thành lập cũng là lúc logo mang hình con tuấn mã ñược giới
thiệu lần ñầu tiên.
Vẫn là hình ảnh con ngựa ñang tung vó, tuy có những thay ñổi so với hình vẽ của Francesco
Baracca, nhưng ñiểm quan trọng nhất là Enzo Ferrari ñặt nó trên nền màu vàng, màu của lá cờ
thành phố Modena quê hương. Hình khối bao quanh là hình chiếc khiên, một kiểu thiết kế quốc
huy quen thuộc của các nước phương Tây và một vài nước thuộc ñịa. Hai chữ SF là viết tắt của
Scuderia Ferrari. 3 ñường kẻ sọc phía trên ñỉnh logo tượng trưng cho quốc kỳ Italy thời kỳ quân
chủ lập hiến với 3 màu xanh thẫm, trắng và ñỏ.
Năm 1948, nền quân chủ lập hiến sụp ñổ, vương quốc Italy trở thành nước cộng hoà. ðể ñánh
dấu mốc phát triển mới của ñất nước sau chiến tranh thế giới thứ hai và như bao lần thay ñổi thể
chế chính trị khác, quốc hội Italy quyết ñịnh thay màu xanh thẫm trên quốc kỳ bằng màu xanh lá
cây. Logo của Scuderia Ferrari do ñó cũng ñược thay ñổi tương ứng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 60


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo của công ty ôtô


Ferrari.
1946, Enzo Ferrari thành lập công ty sản xuất ôtô mang tên Ferrari S.p.A với biểu tượng là logo
của Scuderia Ferrari ñược thiết kế lại. Cũng như Scuderia Ferrari, logo Ferrari S.p.A ñược sửa
ñổi vào năm 1948 và ñược sử dụng cho ñến ngày nay.
Logo của Ferrari là biểu tượng của sự kết hợp giữa tài năng một cá nhân (anh hùng Francesca
Baracca), tính truyền thống của một vùng ñất (thành phố Modena) và văn hoá của một quốc gia.
Có lẽ vì thế mà 76 năm qua, logo ñó vẫn luôn song hành, luôn ñại diện cho Ferrari dù trong bất
kỳ hoàn cảnh nào. Và hiện tại, ñể trả lời cho câu hỏi mà giới hâm mộ môn ñua xe F1: "Ai sẽ
ñánh bại Ferrari?", những người trong Scuderia Ferrari hỏi lại rằng: "Ai có khả năng làm cho
chú ngựa trên logo Ferrari ngừng tung vó?". Không còn nghi ngờ gì nữa, Ferarri là nhà sản xuất
xe thể thao nổi tiếng nhất thế giới. Theo khảo sát của vài năm gần ñây thì Ferarri là thương hiệu
dễ nhận ra nhất ñánh bại cả IBM và Coca-Cola. Kể từ khi ñược Enzo Ferarri sáng lập năm 1929,
Ferarri ñã tham gia vào cac cuộc ñua khác nhau như: công thức 1, công thức 2, GT, và cả ñua
ñường trường nữa. Là ñội ñua lớn nhất trong F1 ñồng thời giành ñược nhiều danh hiệu nhất
cùng với tay ñua F1 huyền thoại Michael Schumacher.Tọa lạc tại Maralnello, Italy. Trở thành
thành viên của Fiat năm 1969. Sản lượng hàng năm của công ty vào khoảng 3.300 chiếc mỗi
năm. Có lẽ Ferarri là công ty sản xuất ô tô trên thế giới không bao giờ lo lắng về sự cạnh tranh
kể từ khi thành lập.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 61


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Là nhà sản xuất chính thức của ñội ñua F1. Nhiều lần nhận ñược danh hiệu nhà sản xuất của giải
và hiện nay dường như không có ñối thủ trong làng ñua F1 danh giá nhất thế giới.

2.5.16 Peugeot:
a.Giới thiệu:
-Tên gọi hãng sản xuất ô tô nổi tiếng từ Pháp này gồm 7 chữ cái. Nó không ẩn giấu một ý
nghĩa ñặc biệt nào cả vì ñơn giản nó là tên một họ của người sáng lập ra hãng. Các sản phẩm ñau
tiên của Peugeot là cối xay cà phê, dụng cụ kẹp sau ñó là xe ñạp, xe máy và cuối cùng là ô tô
(1891). Cho ñến nay ngoài xe con ra, Peugeot còn sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông khác.
Ở Pháp hãng này ñược biết ñến như một mác xe hơi có ñộ tin cậy cao và rất hoàn thiện về ñộ kỹ
thuật ñược gọi là “Mercedes Pháp” .
-Trong những năm qua con sư tử ñứng luôn có mặt trên logo của Peugeot duy chỉ có hình dáng
và màu sắc chỉ thay ñổi chút thôi. Có thể vì lẽ ñó mà xe Peugoet còn có biệt danh là “sư tử”.
b.Biểu tượng:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 62


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.17 IVECO:
a.Giới thiệu:
-Industrial Vihicle Corporation –Tập ñoàn xe hơi công nghiệp chuyên sản xuất các xe tải hạng
nặng chạy Diesel, xe buyt, xe chuyên dụng, xe cứu hoả … các nhà máy của của hãng trên có mặt
tại các nước Pháp, ðức, Tây Ban Nha.
Iveco thành lập năm 1975 với tổng dinh toạ lạc tại thành phố Torino Italia.
b.Biểu tượng:
Logo của Iveco ñược thiết kế ñơn giản gồm các chữ cái ghép lại mà thôi.

2.5.18 NISSAN:
a. Lịch sử:
-Lịch sử của Nissan gắn liền với Kwaisinsha Co., nhà máy ô tô ñược sáng lập bởi Masujiro
Hashimoto ở Tokyo năm 1911. Hashimoto chính là tiên phong trong ngành công nghiệp ô tô
lúc sơ khai.
-1914: Xe con chở khách loại nhỏ ñã ñược sản xuất theo mẫu thiết kế riêng của Hashimoto và
trong năm sau ñó ñược giới thiệu lần ñầu tiên trên thị trường với cái tên la Dat car. Dat là chữ
viết tắt ñầu tiên của các chữ cái ñầu tiên của các thành viên trong gia ñình Hashimoto: Kenjiro
Den , Rokuro Aoyama và Meitaro Takenchi.
-Titsuyo TidoshaCo.Ltd, tiền thân khác nữa của Nissan ñược thành lập ở Osaka vao năm 1919
ñể sản xuất xe ba bánh ñược thiết kế bởi các kỹ sư người Mỹ hiện ñại nhất lúc này. Kwaishisha
Co.và Titsuyo Jidosha Co. Hợp nhất vào năm 1926 với tên là Dat Jidosha SeiZo Co.
-Chiếc xe chở khách Datsun ñầu tiên ñược sản xuất dây chuyền ở nhà máy Yokohama vào
năm 1935. Trong suốt chiến tranh, Nissan sản xuất xe tải quân ñội và ñộng cơ chuyên dùng cho
máy bay và tàu chiến .
-1969: Nissan ñưa ra mẫu xe mới 240Z Coupe với kiểu dáng vượt trội tại thị trường Mỹ.
Chính ñiều này ñã ñánh dấu thời kỳ vàng son của dòng xe Coupe của Nhật và nó ñã ñánh bại
nền công nghiệp ô tô thể thao Anh Quốc.
-Giống như Honda, cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 ñã thúc ñẩy việc nhập khẩu chiếc xe
Sunny vào thị trường Mỹ. Bảy năm sau nhà máy ñược xây dựng ở Anh ñể sản xuất mẫu xe
Bluebird cho thị trường Châu Âu .Vào những năm 90, khủng hoảng nội ñịa ñã ảnh hưởng tới
Nissan rất nhiều. Dù nhà máy Sunderland là nhà máy hiện ñại nhất của Châu Âu nhưng sản
phẩm của Nissan vẫn bị sụt giảm nặng nề .
-Năm 2002 cổ phần của Renault trong Nissan tăng lên 44,4% và do ñó Renault giành ñược
Nissan.
b. Biểu tượng:

c. Sản phẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 63


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Maxima

ðộng cơ 3,5 l V6 24 van DOHC


Công suất cực ñại 265 HP tại 5800 v/p
Moment xoắn cực ñại 255 HP tại 4400 v/p
Hộp số 5 cấp
Kỹ thuật TCS
Infiniti – xe hạng sang của NISSAN
15 năm kể từ khi Nissan khai sinh mác xe dành riêng cho thị trường Bắc Mỹ, Infiniti ñã gặt hái
những thành công ñáng kể dù luôn phải ñối mặt với khó khăn. Nhãn hiệu Infiniti cùng biểu
tượng "con ñường vô tận" ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới.
8/12/1989, sau một năm nghiên cứu và xây dựng dự án, tất cả 51 ñại lý của Infiniti ở Mỹ và 12
ñại lý ở Canada ñồng loạt mở cửa ñể giới thiệu mẫu sedan Q45 và M30 coupe hạng sang dành
riêng cho thị trường Bắc Mỹ. Một năm sau, hai mẫu xe chính thức tới tay khách hàng.

Logo của Infiniti từ năm 2000


Trước ñó 4 năm, các quan chức của Nissan ñưa ra chiến lược thành lập một thương hiệu xe hạng
sang nhắm tới người tiêu dùng Mỹ và Canada. Năm 1986, dự án ñược thông qua và Nissan ñưa
"viên ñạn" ñầu tiên Q45 vào sản xuất. Tới năm 1987, cái tên “Infiniti” chính thức ñược chọn
bằng cách biến ñổi từ từ “infinity – không giới hạn”, thể hiện cho lời cam kết Infiniti sẽ luôn ñáp
ứng nhu cầu không hạn ñịnh của người tiêu dùng.
Dựa trên quan ñiểm ñó, Nissan thuê công ty Lippincott Mercer thiết kế biểu tượng Infiniti lần
ñầu năm 1989 và sửa lại năm 2000. Có người cho rằng, hai ñường kẻ gặp nhau tại tâm của
ellipse tượng trưng cho con ñường chạy thẳng tới vô cực. Nhưng ý kiến khác lại hình dung biểu
tượng ñó tới ñôi bàn tay chắp vào nhau theo tư thế của ñệ tử võ lâm, thể hiện cho sức mạnh,
lòng quả cảm và lòng quyết tâm luôn hướng về phía trước.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 64


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Infiniti QX56
Thời kỳ ñầu, nhiều người hoài nghi về thành công của Infiniti bởi lúc ñó, thị trường Bắc Mỹ ñã
có Lexus của Toyota và Acura thuộc Honda. Nếu Infiniti chen ngang, rất có thể nó sẽ kéo Lexus
và Acura cùng vấp ngã. Tuy nhiên, cả Nissan, Honda và Toyota ñều quyết tâm thực hiện chiến
lược “lột xác” bởi họ hiểu rõ một ñiều, người dân Mỹ và Canada luôn coi sản phẩm của 3 nhà
sản xuất này chỉ thuộc hạng “kinh tế” chứ không phải sang trọng. Và, sau 15 năm, thực tế ñã
chứng minh sai lầm của những người chỉ trích: Cả 3 hãng ñều thành công vang dội, cho dù
Infiniti gặp phải sự cạnh tranh nhiều hơn.
Không dễ ñể Infiniti ñi lên từ “vùng chiến sự” như thị trường Mỹ bởi ngay tại thời ñiểm ra ñời,
hãng xe thuộc hàng “cha chú” Oldsmobile ñang ñứng bên bờ vực ñóng cửa. Khởi ñầu, Infiniti
chỉ sản xuất hai mẫu xe, Q45 và dòng xe thể thao G20. Sau ñó là những chiếc như J30 với thân
xe tròn trịa hay M30 hạng trung ngắn “cũn cỡn” và I30. Lạ hơn nữa là mẫu xe thể thao ña dụng
hạng trung QX4, dựa trên bản Nissan Pathfinder và thực sự là cú huých mạnh vào doanh số bán
của Infiniti.

Infiniti G35 2006


Thành công ñến với Infiniti theo từng năm tháng. ðúng một năm sau khi ra mắt, Q45 lọt vào
danh sách xe tốt nhất do Road&Track bình chọn. Tới 1991, hãng nghiên cứu thị trường nổi tiếng
J.D.Power chọn Infiniti là mác xe làm hài lòng khách hàng nhất. Năm ngoái, G35 coupe ñược
các biên tập viên của Autoweek bầu là mẫu coupe thể thao của năm. Năm 2004, Infiniti bán ra
130.986 xe. Những sản phẩm hiện tại của Infiniti bao gồm: G35, G35x, G35 Coupe, M35/M45,
Q45 hạng sang hay dòng thể thao ña dụng như FX35, FX45 hay QX56 (ñã có mặt ở Việt Nam).
2.5.19 Mazda
a. Lịch sử:
-Mazda ñược sáng lập vào năm 1920 dưới tên “Tokyo Kogyo” chuyên sản xuất máy công cụ.
-Năm 1931: Mazda bắt ñầu sản xuất xe ba bánh.
-Năm 1960: là năm cho ra ñời xe hơi.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 65


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

-Năm 1962: mẫu xe saloon ñầu tiên ñược sản xuất và thương hiệu Mazda ñược chọn cho sản
phẩm.
-Năm 1970: bắt ñầu tấn công vào thị trường Mỹ và Mazda ñã dạt tới ngưỡng 1000000 ñộng cơ
Wanken ñược sản xuất. Năm này Mazda cũng tung ra mẫu RX-7.
-Khi khủng hoảng năng lượng diễn ra hy vọng về doanh thu bán ñộng cơ Wanken bất thành chỉ
còn dự án RX-7 Sport car vẫn tiếp tục mà thôi.
-1979: Ford Motor Company sở hữu 25% cổ phiếu của Mazda. Bộ ba 323, 626, 929 ñã thúc ñẩy
doanh thu của Mazda. Công ty ñã có ý ñịnh mở rộng các mẫu xe máy vào thị trường xe dạng
sang trọng nhưng dự án tham vọng này ñã thất bại. Mazda can ñến sự giúp ñỡ của Ford, lúc này
cổ phần của Ford ñã lên ñến 1/3 và nắm quyền ñiều hành của nhà sản xuất ôtô Nhật.
b. Biểu tượng:

Biểu tượng hiện nay của Mazda ra ñời chưa ñầy 10 năm. Trong suốt lịch sử phát triển không hề
suôn sẻ gần 90 năm qua, Mazda ñã nhiều lần thay ñổi lại logo ñể phù hợp với từng giai ñoạn
khác nhau.
Mazda Motors có nguồn gốc từ Toyo Cork Kogyo Co., Ltd, một công ty nhỏ do Jujiro Matsuda
thành lập vào năm 1920, tại thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Lúc ñó Toyo Cork Kogyo chủ yếu
chế tạo các thiết bị máy móc. ðến năm 1929, công ty sản xuất ñộng cơ ôtô ñầu tiên, và năm
1931, xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh vào thị trường Trung Quốc.
Năm 1934, Jujiro Matsuda ñổi tên công ty thành Mazda Motor. Có người cho rằng từ Mazda
ñược lấy từ tên của Matsuda, tượng trưng cho niềm tự hào của người sáng lập ra nó, tuy nhiên,
một số người cho rằng chữ Mazda ñược lấy từ tên của vị thần lửa "Ahura-Mazda", và lý do ñể
Matsuda chọn tên một vị thần chứ không phải tên của dòng họ là từ tính cách của ông: khiêm
nhường, duy tâm và luôn khao khát làm cho công ty trở nên nổi tiếng.

Logo Mazda 1956 trên chiếc Carol.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 66


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mazda sản xuất những chiếc sedan ñầu tiên vào năm 1940, nhưng phải ngừng lại do chiến tranh
thế giới lần thứ 2. Ngày 6/8/1945, quả bom nguyên tử do Mỹ ném xuống phá huỷ toàn bộ thành
phố Hiroshima, trong ñó có nhà máy của Mazda Motors. Cái tên Mazda bị xoá sổ trong suốt 15
năm sau.
Năm 1959, Mazda trở lại sau quá trình tái thiết, và việc ñầu tiên là biểu tượng của hãng ñược
thay ñổi. Sau ñó, Mazda bắt tay vào sản xuất hàng loạt những dòng xe như Carol mà ñặc biệt là
chiếc sedan R360 và dòng Mazda Cosmos với RX-8.
Trước những thành công ñạt ñược về mặt thương mại, năm 1966, Mazda hoàn thành nhà máy
sản xuất xe du lịch tại Hiroshima và bắt ñầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Năm 1975, ñể thống
nhất các sản phẩm của hãng trên toàn thế giới, Mazda thiết kế biểu tượng mới với chữ Mazda
ñược thể hiện theo phong cách mà chúng ta vẫn thấy ngày nay.

Hiện nay, tên của công ty vẫn ñược viết như thế này.
15 năm sau, 1992, người ta thấy xuất hiện biểu tượng mới của Mazda gắn trên lưới tản nhiệt các
dòng xe Mazda 323 và 626 - những chiếc xe vẫn còn khá nhiều trên ñường phố Việt Nam. ðầu
tiên biểu tượng ñược thiết kế là một hình thoi nằm trong một hình elip, nhưng khi sang thị
trường Pháp, Mazda nhận ra rằng nó quá giống với logo của Renault.

Logo năm 1992 (trên) quá giống


với của Renault nên ñã ñược sửa
lại như bên dưới.
Vì vậy, ngay sau ñó Mazda thay ñổi dáng của hình thoi, biến nó trở thành ngọn lửa, và về tổng
thể, logo vẫn là cách ñiệu của chữ M ñang bay và ñang cháy. Thể hiện cho ước vọng vươn lên
tầm cao mới của người sáng lập Jujiro Matsuda. Hơn nữa, nó liên quan ñến vị thần lửa "Ahura-
Mazda", nguồn cảm hứng ñể Matsuda lấy làm tên cho công ty của mình.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 67


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo Mazda hiện nay.


Năm 1997, tức là 5 năm sau, nhà thiết kế hình ảnh nổi tiếng trên thế giới, Rei Yoshimara ñược
thuê ñể thiết kế logo cho các sản phẩm ôtô mang thương hiệu Mazda trên toàn cầu. Logo là hình
ảnh cánh chim sải dài, tượng trưng cho tốc ñộ, sự linh hoạt, sức mạnh và ổn ñịnh. Việc kết hợp
giữa ñôi cánh ñang bay lượn và quỹ ñạo của nó (ñường tròn bao quanh) là thông ñiệp mà Mazda
muốn gửi tới khách hàng: Như cánh chim không mỏi, Mazda vẫn ñang bay ñể vươn cao hơn, xa
hơn trên con ñường chinh phục những ñỉnh cao mà Matsuda hằng ao ước.
2.5.20 Honda:
a. Lịch sử:
-Honda ñược Soichiro Honda sáng lập. Honda Motor Company ñược thành lập vào năm 1947
như là một nhà sản xuất xe máy và ñã trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới. Mẫu xe
ñầu tiên ñược giới thiệu vào những năm ñau thập kỷ 60 của thế kỷ 20, ñồng thời cũng là lúc
Honda thử sức ở lãnh vực xe ñua F1 (1964). Dự án F1 ñã mang lại cho công ty những kinh
nghiệm ñáng giá và những tự tin vì họ ñã thắng vào năm 1965.
-Xe thương mại trở nen thịnh hành vào thập kỷ 70 khi cuộc khủng hoảng dầu lửa xảy ra ở Mỹ.
Civic ñã chứng minh ñược rằng nó là chiếc xe kinh tế nhất ñồng thời là chiếc xe ñầu tiên vượt
qua việc kiểm tra khí thải mà mà không dùng ñến bộ chuyển hóa catalyst. Nhờ ñó mà Accord ñã
làm cho người dân Mỹ biết rằng các loại xe Nhật không những tiết kiệm mà còn có ñộ tin cậy
cao ở mọi khía cạnh, lúc này Accord ñã leo lên vị trí ñầu tiên trong bang doanh số tiêu thu ở Mỹ,
ñây thực sự là một cú sốc quá lớn ñối với người Mỹ.
-ðương ñầu với chế ñộ mậu dịch vào thập kỷ 80, Honda mở rộng sản phẩm của mình vào thị
trường Mỹ nhiều nhà máy ñược xây dựng do vậy mà sản phẩm lúc này của Honda ñược bán ra
coi như là nội ñịa và chế ñộ bảo vệ mậu dịch ñược phá bỏ tạo ñiều kiện thuận lợi cho công việc
kinh doanh của Honda. Ở Việt nam, Honda sau một thời gian thành công với xe gắn máy ñã
tung ra chiếc ô tô Honda Civic.
b. Biểu tượng:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 68


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.21 Suzuki:
a- Lịch sử Suzuki
Dựa trên tài năng của ông chủ vừa tròn 22 tuổi và nền tảng công nghệ dệt, trải qua gần 100 năm,
Suzuki dần lớn mạnh và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn thứ tư thế giới. Tuy nhiên, trong làng
công nghiệp xe hơi, Suzuki vẫn như "cậu bé" ñang trở mình lớn dậy.
Không thể phủ nhận những thành công của Suzuki trong ngành công nghiệp ôtô với nền tảng
công nghệ và lịch sử khá thú vị. Sự kiện Suzuki tuyên bố sản xuất mẫu xe thể thao ña dụng XL7
tại Canada là minh chứng rõ nhất cho tham vọng và sự lớn mạnh của hãng xe Nhật Bản.

Mẫu XL7 - Suzuki sản xuất tại Canada.


Khởi nguồn của Suzuki tương tự như hãng xe ñồng hương Toyota khi cả hai ñều sản xuất máy
dệt vải vào những năm ñầu thế kỷ 20. Năm 1909, Michio Suzuki thành lập công ty sản xuất máy
dệt lấy tên Suzuki Loom Company tại ngôi làng ven biển thuộc Hamamatsu. Michio Suzuki là
con một nông dân trồng bông và khi sáng lập công ty, ông vừa tròn 22 tuổi. Dưới sự chỉ ñạo của
ông chủ vừa qua tuổi ăn học, nhưng công việc kinh doanh của Suzuki cực kỳ phát ñạt nhờ sản
xuất những chiếc máy dệt ñạp bằng chân, dễ sử dụng và rẻ.
Năm 1920, Michio Suzuki quyết ñịnh ñưa Suzuki Loom Company lên sàn chứng khoán ñể huy
ñộng số vốn cao hơn, tạo ñiều kiện mở rộng sản xuất. Có một ñiều ngạc nhiên là người ta coi sự
kiện trên còn quan trọng hơn cả việc Michio Suzuki thành lập công ty nên ñã quyết ñịnh lấy
1920 là năm thành lập chính thức của Suzuki.
Sau 30 năm lăn lộn và trở thành ñại gia ngành công nghiệp dệt, ông chủ nhiều tham vọng không
hài lòng khi Suzuki chỉ dừng lại ở ñó mà muốn mở rộng, khuếch trương sang các sản phẩm mới,
cụ thể là xe hơi, bởi trung bình, mỗi năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 20.000 chiếc mà vẫn
không ñáp ứng ñủ nhu cầu trong nước.

Power Free, chiếc xe máy ñầu tiên năm


của Suzuki.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 69


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Tới 1937, dự án xe hơi của Michio Suzuki thành hiện thực và hãng sản xuất chiếc xe hạng nhỏ
ñầu tiên dựa trên chiếc Austin Seven. Các kỹ sư Suzuki ñã mua Austin Seven từ Anh và mang
về mổ xẻ, nghiên cứu và chỉ sau vài tháng, họ sản xuất thành công mẫu xe trang bị ñộng cơ 4
thì, dung tích 800 phân khối, công suất 13 mã lực, 4 xi-lanh, sử dụng hộp số. Thế nhưng, chiến
tranh thế giới thứ 2 ñã phá vỡ ý tưởng phát triển ôtô và như nhiều công ty khác, Suzuki nhận
lệnh tập trung cho chiến tranh.
Khi thế chiến kết thúc, Suzuki trở lại sản xuất máy dệt và gặt hái những thành công vang dội bởi
nhu yếu phẩm sau chiến tranh như quần áo hết sức ñắt ñỏ. Tuy nhiên, chỉ sau vài năm, thị trường
bông suy sụp, Suzuki quay trở lại với ý tưởng tham gia vào thị trường xe hơi. Không lỡ hẹn như
15 năm trước, Suzuki quyết ñịnh ñầu tư lớn bởi sau ăn mặc, phương tiện ñi lại là một trong
những yêu cầu cấp thiết nhất thời hậu chiến.

Suzulight năm 1955, ôtô ñầu tiên do Suzuki sản


xuất.
Tới năm 1952, Suzuki trình làng mẫu xe máy ñầu tiên mang tên Power Free, lắp ñộng cơ 36
phân khối, 2 thì, trang bị một số ñồ vật khá lạ mắt vào thời ñiểm ñó như hộp số bằng xích ñôi và
có thể ñạp chân cũng như chạy máy. Ngay lập tức, Power Free ñược thị trường ñón nhận và bán
“ñắt như tôm tươi”. Không dừng lại ở Power Free, năm 1954, Suzuki ra mắt mẫu xe máy thứ 2,
Diamond Free và hàng loạt mẫu xe khác. Tới 1964, Suzuki sản xuất 6.000 chiếc/tháng, một
trong những sản lượng lớn nhất thời kỳ ñó.
Cũng trong năm 1954, Suzuki Loom Works ñổi tên thành Suzuki Motor Corporation và trình
làng mẫu ôtô ñầu tiên mang tên Suzulight với nhiều công nghệ hàng ñầu thời kỳ ñó như dẫn
ñộng bánh trước, dẫn ñộng 4 bánh hay hệ thống lái ñược cải tiến.
ðến năm 1973, những chiếc xe máy Suzuki bắt ñầu ñược bán tại Canada và thị trường Bắc Mỹ.
Trong suốt 30 năm sau, Suzuki ñã xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm tại khu vực năng
ñộng và lớn nhất thế giới. Sản phẩm của Suzuki chủ yếu là xe hạng nhỏ, bao gồm xe ña dụng, xe
thể thao ña dụng, sedan, hatchback. Năm 1981, hãng xe lớn nhất thế giới, General Motors ñã
liên doanh với Suzuki và sở hữu 5% cổ phần. Tuy nhiên, ñầu năm 2006, do những khó khăn tài
chính, GM ñã quyết ñịnh bán 17% cổ phẩn trong số 20% tại Suzuki với giá 2 tỷ USD.
b.Biểu tượng:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 70


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.22 Mitsubishi:
a.Vài nét lịch sử:
-Mitsubishi ñược thành lập vào những ngày ñầu của 1870 như là một công ty tàu biển. Trước
chiến tranh thế giới thứ 2, Misubitshi là công ty lớn nhất ở Nhật. Công ty ñã sản xuất tàu thuỷ,
máy bay phục vụ cho chiến tranh.
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhà máy sản xuất xe tải mini 3 bánh ñể ñáp ứng nhu cầu tái
thiết của xã hội Nhật Bản. Khi nền kinh tế Nhật phát triển nhà máy sản xuất xe hơi mặc dù
không phải là nhà sản xuất ô tô Nhật Bản sớm nhất nhưng Mitsubitshi ñã tự ñiều hành vào năm
1970. Vào thập kỷ 80 Mitshubitshi có ñầy ñủ các loại xe ñể cạnh tranh với Toyota và Nissan.
-Giống như các nhà sản xuất ô tô khác Mitsubishi thâm nhập vào thị trường Phương Tây vào
thập kỷ 80 .
-1995: Mitsubishi hợp tác với Volvo và chính quyền Hà Lan ñể thành lập Ned car tại Hà Lan
chuyên sản xuất Car sun và S40 cung cấp cho thị trường Châu Âu.
-Năm 2000: Mitsubitshi gặp rắc rối về tài chính và doanh thu sụt giảm. Daimler ñiều hành
Mitsubitshi.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm

ðộng cơ Thẳng hàng 4 xi lanh


Dung tích xi lanh 2,0 L
Công suất cực ñại 120hp tại 5500v/p
Moment xoắn cực ñại 130 tai 4250v/p
Tỉ số nén 9,5:1
Hộp số Thường/tự ñộng
Hệ thống nhiên liệu Phun xăng ñiện tử liên tục

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 71


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

2.5.23 GM-Daewoo
a.Vài nét lịch sử:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á ñã tác ñộng ñến các nhà sản xuất ô tô ở Hàn Quốc. Tuy
nhiên, ñó lại là cơ hội ñể nhà sản xuất ô tô lớn thứ nhì hàn Quốc mua lại công ty S.Sangyong
ñang trên ñà phá sản. Và ñể cạnh tranh với các hãng khác Daewoo ñã thay thế toàn bộ dây
chuyền sản xuất cũ ñể ñưa ra các mẫu xe ñạt tiêu chuẩn quốc tế như: Lanos, Nubira, Leganza,
Matiz.
- Hiện nay Daewoo cũng giống như Hyundai ñã chiếm ñược thị hiếu ở khu vực ðông Á nhờ
vào những chiến lược ñúng ñắn nhưng rất khôn ngoan ở thị trường giàu tiềm năng này. ðiều này
có thể thấy rõ trên các xe Daewoo hiện nay ñiển hình như Magnus thì ngoài kiểu dáng bắt mắt,
nội thất không kém phần sang trọng mà thêm vào ñó các hệ thống an toàn rất hiện ñại ñều ñược
trang bị, còn giá cả thì lại rẻ hơn so với các xe có cùng các trang bị hiện ñại.
-Daewoo ñang ñi những bước ñi ñúng hướng, mong là Deawoo sẽ tạo nên một dòng xe riêng
cho những người có thu nhập thấp nhưng vẫn ñược tận hưởng ñược các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mà trước giờ chỉ có ở các mẫu xe hạng sang mà thôi.
b.Biểu tượng:

c.Sản phẩm

Loại xe Lacetti MAX Lacetti EX


ðộng cơ DOHC 4 xi lanh MPI
Dung tích xi lanh 1.8 L 1.6 L
Công suất cực ñại 121 mã lực tại 5800 v/p 107 mã lực tại 5800 v/p
Moment xoắn cực ñại 165 Nm tại 4000 v/p 150 Nm tại 4000 v/p
Hộp số 5 số tay
Vận tốc tối ña 194 km/h 187 km/h

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 72


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Loại xe L6 2.5 Eagle 2.0


ðộng cơ 2.5 L6 DOHC MPI 2.0 DOHC
Công suất cực ñại 157 mã lực tại 5800 v/p 130 mã lực tại 5400 v/p
Moment xoắn cực ñại 245 Nm tại 4000 v/p 184 Nm tại 4000 v/p
Hộp số Tự dộng 4 số 5 số tay

Loại ñộng cơ MPI 4 xi lamh thẳng hàng


Dung tích xi lanh 1.5
Tỉ số nén 9.5 :1
Công suất cực ñại 94 mã lực tại 5600 v/p
Moment xoắn cực ñại 132 Nm tại 3400 v/p
Hộp số 5 số tay
Vận tốc cực ñại 172 km/h
2.5.24 Porsche
Dù ra ñời khá muộn màng so với các ñại gia của ngành công nghiệp xe hơi nước ðức, Porsche
vẫn tạo lập ñược vị thế riêng nhờ biết chọn cho mình con ñường phát triển dựa trên triết lý về
cội nguồn.
Nếu cứ tính theo tỷ lệ "trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một sờ, trăm sờ
không bằng một làm", phải sau một triệu lần nghe, một vạn lần thấy, chúng ta mới có cơ may
ñược an tọa trong không gian của chiếc xe mang thương hiệu Porsche. Không chỉ hiếm hoi như
lá mùa thu ở Việt Nam, mà ngay những nước tiên tiến khác, sở hữu một chiếc Porsche cũng cần
lắm công phu, bởi không phải lúc nào giá cả của hãng xe danh tiếng này cũng chiều lòng người.

Porsche Carrera coupe.


Lịch sử của Porsche bắt ñầu sau hơn 50 năm làm việc cần cù và say mê của người sáng lập,
Ferdinand Porsche. Ông là tác giả của dòng xe thể thao SS, SSK siêu nạp khi giữ chức vụ giám
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 73
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ñốc kỹ thuật của Benz-Daimler. Trong giai ñoạn cộng tác với NSU, Volkswagen, ông cho ra ñời
"con bọ" Beetle nổi tiếng năm 1932 và hàng loạt dòng xe ñua. 1950, sau 20 năm làm việc tại văn
phòng thiết kế riêng, Ferdinand Porsche và người con Ferry Porsche thành lập công ty ñộc lập
mang tên Porsche, ñóng ñô tại thành phố ôtô Stuttgart, ðức.
Một năm sau, Porsche giành chiến thắng tại ñường ñua Le Mans với sản phẩm ñầu tay mang tên
công ty, Porsche 356. ðó quả thực là ñiềm báo cho một thương hiệu lớn trong tương lai. Cùng
năm 1951, Ferdinand Porsche qua ñời khi nguyên mẫu 356 chưa kịp hoàn thành, ñể lại công ty
cho người con Ferry Porsche quản lý.
Năm 1952, khi ñang ở châu Mỹ, Ferry uỷ quyền cho người trợ lý ñắc lực Erwin Komenda thiết
kế biểu tượng của Porsche. Mục ñích của Ferry lúc ñó là xuất khẩu các sản phẩm của Porsche
sang thị trường Mỹ ñầy tiềm năng. "Quân sư" Erwin Komeda ñã song hành cùng F. Porsche từ
năm 1931, và chính ông ñã chấp bút thiết kế nên "con bọ" của Volkswagen theo lệnh của Adolf
Hitler. Sau này, dưới triều ñại của Ferry, "ñại thần" Erwin góp công lớn với mẫu thiết kế 911,
chiếc xe gắn liền với tên tuổi Porsche, và vẫn còn ñược sản xuất dù có mặt trên thị trường từ
năm 1964.
Erwin Komenda chịu ảnh hưởng lớn từ ý tưởng của Ferry khi thiết kế logo Porsche. Dường như
những người ñứng ñầu các hãng xe ñua có nguyên tắc chung khi xây dựng biểu tượng cho công
ty. Có thể do tham gia trực tiếp vào lĩnh vực thể thao nên yếu tố "màu cờ, sắc áo" ñược những
hãng này ñưa lên hàng ñầu. Logo của Ferrari trung thành với màu cờ của thành phố Modena và
quốc kỳ ñất nước hình chiếc ủng, Italy. Còn logo của Porsche, tất nhiên, không thể bỏ qua
những yêu cầu trên.
Ferry ñã gợi ý Erwin lấy huy hiệu của vùng ñất Wurttemberg, phía Tây Nam nước ðức, làm nền
cho logo của Porsche. Wurttemberg giáp với xứ tự trị Bavaria về phía ðông, nơi có thành phố
Stuttgart - thủ phủ của Porsche. Huy hiệu Wurttemberg hình chiếc khiên, ñược chia làm bốn
phần. Góc cao bên trái và góc thấp bên phải vẽ 3 chiếc sừng hươu truyền thống có từ thời "khai
thiên lập ñịa". Phần còn lại là những sọc ñỏ ñen quen thuộc trên quốc kỳ cộng hoà liên bang
ðức. Phía ñỉnh huy hiệu, Erwin phác hoạ dòng chữ Porsche rất hoà hợp về hình khối và tông
màu, với ý nghĩa Porsche ñã, ñang và sẽ là một phần trong lịch sử Wurttemberg.
Nằm tại trung tâm của logo Porsche là biểu tượng thành phố Stuttgart, có các kích thước bằng
một phần ba so với biểu tượng lớn, tương ñương với tỷ lệ chiếm diện tích bằng một phần chín.
Về tổng thể, tỷ lệ ñó tạo nên cảm giác khá hài hoà, không quá to mà cũng không quá nhỏ. Theo
các chuyên gia ngôn ngữ, Stuttgart là cách nói rút gọn của từ gốc Stutengarten, dịch sang tiếng
Anh là "stud farm - trại ngựa giống". Biểu tượng và cái tên Stutengarten ñã nói lên phần nào
truyền thống của Stuttgart, nơi có những trang trại ngựa trù phú nằm dọc hai bên bờ sông
Neckar. Có giả thuyết cho rằng, hình ảnh chú tuấn mã mà anh hùng không quân Italy Francesco
Baracca vẽ lên sườn máy bay của mình phần nào lấy cảm hứng từ những trại ngựa này khi ông
bay qua Stuttgart, và chú ngựa này tiếp tục tạo cảm hứng cho biểu tượng của Ferrari.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 74


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðồng hương với Porsche tại Stuttgart là Mercedes-Benz và Maybach, nhưng chỉ Ferry có ý
tưởng về lối kết hợp khá ñơn giản những biểu tượng của quê hương. Mục ñích của ông là giúp
người tiêu dùng Mỹ chỉ cần nhìn vào logo có thể ñọc ra lai lịch của Porsche. ðiều ñó cũng tương
ñương với lời bảo ñảm cho những sản phẩm Porsche, vì theo triết lý của Ferry, "không có gì làm
người khác tin bạn hơn chính cội nguồn của bạn". Sau một năm ñược thông qua, logo Porsche
chính thức trình làng trên vô-lăng của những mẫu xe năm 1953.
Hơn 50 năm, cùng trải qua những thăng trầm, sóng gió, biểu tượng ñó vẫn hiện diện trên những
sản phẩm tuyệt hảo Porsche. Dù sinh sau ñẻ muộn so với các ñại gia của ngành công nghiệp ôtô
nước ðức, Porsche vẫn thành công theo cách riêng. Những người lãnh ñạo cho rằng chính tính
cách mạnh mẽ, tự tin, sang trọng và quyến rũ dựa trên nền tảng của những giá trị truyền thống
ñã giúp Porsche và biểu tượng của mình vượt qua cơn bĩ cực ñể ñến hồi thái lai.
2.5.25 Audi
Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo Audi với
4 vòng tròn ñan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng hàng ñầu mà
bất cứ chủ xe nào cũng muốn có.
Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm
bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu
hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi
cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến
lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên ñó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào
nhau. Không hài lòng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về.

Khi tới lượt 4 ông chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực
sự bối rối. Chẳng còn ý tưởng gì ñể thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày
bánh ra ñĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4
công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị
khách sang trọng ngoài kia, một cách bình ñẳng, anh ta ñặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn
diện tích. Lúc ñĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ông chủ nhìn nhau
và... cười.
ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế
logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số ñó. Tuy còn ít ñược biết ñến ở Việt Nam,
nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn
hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe ñược ưa thích nhất
năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ
tung hoành trên ñường phố Việt Nam.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 75


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Phiên bản mui trần của A4, mẫu xe Audi


bán chạy nhất.
Audi “ngày nay” có tiền thân từ hãng xe và ñội ñua nổi tiếng mang tên Auto Union AG. Auto
Union AG thành lập năm 1932 sau sự sáp nhập của bốn công ty có trụ sở tại quận Saxony bao
gồm: Audi “ngày xưa” (thành lập năm 1909), Horch (thành lập năm 1899) tại Zwickau,
Wanderer ở Chemnitz-Siegmar (thành lập năm 1885) và DKW trong khu Zschopau (1904). Thời
ñiểm ñó Auto Union AG là công ty có quy mô lớn thứ hai trên thế giới. Cũng trong năm 1932,
Auto Union thông qua biểu tượng 4 hình tròn xếp lồng vào nhau, tượng trưng cho 4 công ty. Tất
cả các hình tròn có kích thước hoàn toàn bằng nhau, nằm bình ñẳng trên một ñường ngang, lồng
vào nhau, thể hiện sự ñoàn kết và tôn trọng lẫn nhau.
Sau ðại chiến thế giới thứ hai, các nhà máy của Auto Union nằm trên lãnh thổ thuộc ðông ðức.
Hầu hết những người lãnh ñạo của hãng chuyển ñến Bavaria, nơi ñóng ñô của BMW. Tại ñây,
họ thành lập nên Auto Union GmbH (công ty TNHH Auto Union) vào năm 1949. Auto Union
GmbH sản xuất ôtô như truyền thống và 4 vòng tròn ñan xen vẫn là biểu tượng chính thức của
công ty.
Năm 1969, Auto Union GmbH liên kết với hãng NSU ñể hình thành nên Audi NSU Auto Union
AG (công ty cổ phần Audi NSU Auto Union). Do cái tên này quá dài, không thuận tiện cho việc
kinh doanh và quảng bá thương hiệu, năm 1985, công ty ñổi tên thành Audi AG (công ty cổ
phần Audi). Mặc dù xuất hiện thêm công ty thứ 5 cùng tạo nên Audi “ngày nay”, nhưng trên
quan ñiểm về giá trị thương hiệu, hãng vẫn dùng logo 4 vòng tròn, vốn ñã quen thuộc với người
tiêu dùng trong suốt 53 năm tới lúc ñó.

44 chiếc Audi xếp thành hình logo, kỷ


niệm 15 triệu xe bán ra trong 40 năm

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 76


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy logo Audi ñã liên tưởng ñến biểu tượng của thế vận hội
Olympic. 5 vòng tròn trên lá cờ Olympic ñược bá tước Pierre de Coubertin, vị chủ tịch ñầu tiên
của Uỷ ban Olympic quốc tế, giới thiệu năm 1914 và trở thành biểu tượng của Thế vận hội 1920
tại Antwerp, Bỉ, tượng trưng cho 5 châu lục cùng sát cánh bên nhau trong phong trào Olympic.
Tới nay, 4 vòng tròn liên hoàn của Audi ñã có 73 năm tuổi và thương hiệu này cũng trải qua gần
100 năm tồn tại. Rất có thể, người thiết kế logo cho Audi ñã chịu ảnh hưởng về ý nghĩa và nghệ
thuật tạo hình từ biểu tượng Olympic. Xuyên suốt 73 năm tồn tại, trải bao thăng trầm, Audi vẫn
là một trong những hiệu xe sang trọng hàng ñầu nhờ những sản phẩm chất lượng không bị lẫn
với bất cứ ñối thủ nào.
2.5.26 Jaguar
Thành lập năm 1922, hãng xe Sawllow Sidecar, viết tắt là SS, phải ñổi tên thành Jaguar
bởi trùng với tên của lực lượng phát xít ðức. Trải qua 84 năm, Jaguar vẫn giữ triết lý sản
xuất những chiếc xe ñẹp nhất, mạnh mẽ, tinh khôn và hoang dã như loài báo ñốm Mỹ.
Năm 1922, tại một thị trấn phía nam bờ biển vùng Blackpool, Anh quốc, một gã trai mê mô-tô
chưa ñủ 21 tuổi, Bill Lyons, gặp William Walmsley, 29 tuổi, kẻ có sở thích không hề thua kém.
Walmsley vừa chế tác xong chiếc sidecar (xe 3 bánh) ñặc biệt cho riêng mình và dẫn người bạn
mới quen về xem nó. Ngay lập tức, Bill Lyons cảm nhận ñược tiềm năng thương mại của mẫu
xe này. Với sức trẻ, Lyons và Walmsley thành lập Swallow Sidecar Company vào tháng 9/1922
với số vốn 1.000 bảng.

Biểu tượng Jaguar - loài báo ñốm Mỹ.


Lúc ñầu, Swallow Sidecar Company chỉ có hai tầng gác tại Blackpool ñể làm trụ sở và xưởng.
Toàn bộ công việc ñược thực hiện bằng tay. Sau khi thành lập vài tháng, một tài năng kinh
doanh xuất hiện mang tên Arthur Whittaker, người sau này sẽ giúp những chiếc xe ñầu tiên của
Swallow Sidecar ñến với khách hàng một cách nhanh chóng. Arthur Whittaker ñã ở lại cùng
Jaguar trong 50 năm sau và trở thành một trong những người kinh doanh sành sỏi nhất quốc ñảo
sương mù.
Sáng tạo ra phương pháp dùng nhôm dập ñể sản xuất vỏ sidecar, Swallow Sidecar nhanh chóng
trở nên nổi tiếng khi hàng "ñắt như tôm tươi" và năng suất nâng cao ñến chóng mặt. Tuy nhiên,
tham vọng của Lyons không dừng lại ở ñó. Năm 1927, khi Herbert Austin cho ra ñời chiếc xe
hạng nhỏ Austin Seven giá rẻ, dễ lái và tiện dụng nhưng thiếu cá tính, Lyons có ý tưởng sản xuất
một chiếc xe 2 chỗ, gắn thân Swallow Sidecar trên khung gầm của Austin Seven. Ngay lập tức,
một ñơn ñặt hàng 500 chiếc ñược ñặt lên bàn Arthur Whittaker.
ðó cũng là ñiểm khởi ñầu cho mối liên minh mới giữa Lyons và Bertie Henly, người ñiều hành
garage nổi tiếng nước Anh, Henlys. Với giá 175 bảng hay 185 bảng cho phiên bản mui cứng,
Austin Seven Swallow luôn “cháy hàng” và không dừng lại ở ñó, Lyons còn tiếp tục cho ra mắt
mẫu xe có vỏ Swallow gắn trên khung gầm lớn hơn, mang tên Morris Cowley. Vùng ảnh hưởng

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 77


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

của Swallow ngày càng lớn khi Austin Seven Swallow Saloon trình làng năm 1928 và tiếp tục
gặt hái thành công.

Thiết kế phần mũi XKR luôn cụp xuống kiểu vồ


mồi.
Sau một thời gian liên kết sản xuất với các hãng xe khác, ñột nhiên Lyons không muốn chế tạo
vỏ xe của mình trên khung gầm của mẫu xe khác. ðiều ñó làm giảm tiêu chí thiết kế và hơn hết,
ông muốn nhắm tới những chiếc xe cá tính chứ không ñơn thuần chỉ sản xuất xe thể thao. Nếu ñi
theo kế hoạch của Lyons, Swallow Sidecar sẽ phải tự sản xuất khung gầm trong khi không có
kinh nghiệm và nguyên liệu sản xuất.
ðể giải quyết khó khăn ñó, Lyons ñã khôn ngoan liên kết với Standard Motor Company và
“nhờ” hãng này sản xuất khung gầm theo thiết kế của Swallow Sidecar nhưng lại vừa với ñộng
cơ Standard. Năm 1931, chiếc SS ñược Swallow Sidecar tung ra bằng chiến dịch quảng cáo rầm
rộ và thu lời lớn. Tiếp sau SS là SS I và SS II Coupe, tất cả ñều có gầm thấp và nắp ca-pô dài.
Tới 1934, William Walmsley, người không thích những chiếc mối liên kết và mất thú hứng thú
ñầu tư, ñã quyết ñịnh cắt ñứt với Swallow Sidecar. Lyons liền chuyển hướng chú ý sang cải tiến
kỹ thuật, ñào tạo nhân công, xây dựng cơ sở hạ tầng ñể sản xuất toàn bộ thiết bị của xe mà
không phải “ñẻ nhờ” như trước. ðầu tiên, ông tới Harry Weslake, một trung tâm tư vấn gồm
nhiều chuyên gia thiết kế lốc máy. Sau ñó, Lyons thành lập văn phòng kỹ sư và bổ nhiệm nhân
viên trẻ, William Heynes làm trưởng phòng. Heynes là người ñóng vai trò quan trọng trong
Jaguar suốt 35 năm sau ñó.

Không còn biểu tượng linh vật, Jaguar thay


bằng logo hình mặt báo

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 78


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Năm 1935, lần ñầu tiên cụm từ "Jaguar" ñược nhắc tới trên mẫu xe mà William Heynes phát
triển. Các kỹ sư cố gắng nâng công suất chiếc ñộng cơ từ 75 lên 105 mã lực trong khi Lyons tập
trung thiết kế vỏ xe sao cho thật ấn tượng, khác biệt hoàn toàn so với các mẫu trước ñó. Ban
ñầu, Sawllow Sidecar ñịnh ñánh số sau chữ SS nhưng văn phòng quảng cáo ñể nghị thêm từ
"Jaguar".
Jaguar là tên gọi loài báo ñốm nổi tiếng châu Mỹ, biểu tượng của sức mạnh và quyền lực trong
văn hóa các nước Nam Mỹ. Người dân ở ñây tin rằng, Jaguar là ñiểm nối giữa sự sống và cái
chết. Jaguar sinh ra ñể bảo vệ các hoàng ñế. Dù Lyons không thực sự thích nhưng cuối cùng, cái
tên "Jaguar" vẫn ñược thông qua. Ngay sau khi ra mắt tại khách sạn Mayfair, London, SS Jaguar
nhận hàng loạt ñơn ñặt hàng bởi nó có giá chỉ bằng một phần tư Bentley dù không hề thua kém
về chất lượng.
Hoạt ñộng kinh doanh của Sawllow Sidecar ñang diễn ra suôn sẻ thì chiến tranh thế giới thứ 2
nổ ra. Như tất cả các nhà máy khác của Anh, Sawllow Sidecar ñược lệnh tập trung cho chiến
tranh và quay trở về sản xuất dòng xe sidecar. Khi thế chiến kết thúc, việc ñầu tiên mà Lyons
quyết ñịnh là ñổi tên Sawllow Sidecar (thường ñược viết tắt thành SS trên mũi các mẫu xe)
thành Jaguar. Lý do ñơn giản bởi từ SS trùng với tên gọi của lực lượng SS của ðức quốc xã
trong thế chiến thứ 2.
Sau khi ñổi tên thành Jaguar, 11 năm sau, Lyons mới chính thức ñưa biểu tượng chú báo ñốm
Bắc Mỹ ñang vồ mồi lên chiếc Jaguar Mark VIII 1956. Biểu tượng ñó ñã ñi theo Jaguar 30 năm
sau và là hình mẫu ñể các kỹ sư thiết kế theo ñúng vóc dáng mạnh mẽ, tràn trề nhựa sống và
hoang dã của loài vật ñược mệnh danh là chúa tể rừng xanh.
Dù có hàng loạt model cũng như các sản phẩm khác nhau qua từng thời kỳ, Jaguar vẫn giữ triết
lý chế tạo những chiếc xe ñẹp nhất, nhanh nhất trên cơ sở kết hợp giữa trí thông minh công nghệ
với sự sang trọng ñương ñại. Trên con ñường hiện ñại hóa, Jaguar không làm mất ñi những giá
trị lịch sử mà Lyons ñã theo ñuổi tới khi ông mất năm 1985.
2.5.27 Renault
Hơn 100 năm lịch sử, như hầu hết các hãng xe danh tiếng ngày nay, Renault ñã trải qua
những thời khắc khó khăn, cay ñắng và vinh quang nhất. Trong suốt quãng thời gian ñó,
hãng ñã 8 lần thay ñổi logo ñể phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của ngành công nghiệp
ôtô và thế giới.
Năm 1898, nhân ngày sinh nhật lần thứ 21, chàng trai Louis Renault ñã
chọn dịp ñặc biệt ñó ñể bán chiếc xe mang cái tên rất cổ ñiển do chính anh
chế tạo, Renault Type A. Năm 1899, Louis cùng hai người anh em Marcel
và Ferand mở công ty "Renault Frères - Anh em nhà Renault", tại số 10,
ñại lộ Cours, Billancourt. Như ý nghĩa của từ "Frères", Renault ñã thiết kế 1900-1906
logo ñầu tiên của hãng bằng hai chữ "R" lồng vào nhau, theo phong cách nghệ thuật cầu kỳ
những năm ñầu thế kỷ 20.
Mười năm sau, Renault Frères giành ñược những thành công liên tiếp: 1902
nhận bằng phát minh sáng chế về ñộng cơ siêu nạp; năm 1906, sản xuất xe bus
và bắt ñầu sản xuất ñộng cơ máy bay với năng suất 3.800 chiếc một năm. Cùng
trong năm ñó, Renault thay ñổi logo nhưng bằng hình ảnh thực tế và ñơn giản
hơn nhiều: chiếc ôtô lồng trong vòng bi cơ khí.

1906-1919

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 79


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Tuy nhiên, cũng từng ấy thời gian, Louis phải chứng kiến hai cái chết của
Marcel năm 1903 tại giải ñua Paris-Maldrid và Ferand năm 1909. Một mình
Louis sở hữu Renault Frères, nhưng ngay sau ñó, vì thương nhớ hai người anh,
ông ñổi tên thành Les Automobiles Renault - Công ty ôtô Renault.
Chiến tranh thế giới II nổ ra, theo yêu cầu của phe ðồng
minh, Renault ngừng sản xuất ôtô mà tập trung vào xe
1919-1923
tăng và máy bay. Theo ñó, logo của hãng cũng ñược thay
ñổi cho phù hợp với tình thế chiến tranh. Chiếc ôtô ñược thay bằng hình
ảnh xe tăng ñang leo dốc.
Sau chiến tranh Louis Renault nhận huy chương anh hùng và tiếp tục sản
xuất ôtô với các mẫu xe 10CV hay 6CV. Năm 1923, bỏ lại sự khốc liệt của
chiến tranh ñể trở lại vai trò chính, logo Renault thay ñổi lần thứ 3 với hình
1923-1925 tròn làm khung chính, bao quanh những ñường gạch ngang mô phỏng lưới
tản nhiệt và dòng chữ "Renault".

Kiểu thiết kế nắp ca-pô của Renault


năm 1923
Sau ñó hai năm, Renault thay thế hình tròn bằng hình thoi và lấy làm logo
chính thức của công ty. Tuy nhiên, trước 1925, logo hình thoi ñã tồn tại trên ña
số các mẫu xe bởi một lý do hết sức ngẫu nhiên; xuất phát từ chính phong cách
thiết kế nắp ca-pô của hãng. Lúc ñó, nắp ca-pô trên các xe Renault kéo dài
xuống tận thanh cản trước với gờ nổi chính giữa tạo nên nhờ giao tuyến của hai
mặt phẳng.
Nhưng kiểu thiết kế ñó gặp trở ngại do còi nằm ngay phía dưới. Bởi vậy, ñể
tiếng còi thoát qua ngoài, các kỹ sư ñã ñục phần mũi xe thành các khe hở song
song, tập hợp lại thành một hình thoi. Với dòng chữ Renault chạy ngang, vô
tình hình thoi này ñược coi là logo chính thức.
Hứng chịu những tổn thất nặng nề từ khủng hoảng kinh tế những năm 1930 và 1925-1960
ñại chiến thế giới thứ hai, ñến năm 1960 Renault mới hồi sinh và ñể ñánh dấu
cho thời kỳ phát triển mới, công ty quyết ñịnh thay ñổi logo lần thứ năm. Mẫu
logo mới có ñôi chút thay ñổi so với năm 1925. Chữ "Renault" ñược làm ñậm và
cao, nổi bật trên nền khung hình lục giác trắng. Các nét cắt ngang thưa và ñậm
hơn. Renault sử dụng logo này cho ñến năm 1972, trước khi thay ñổi nó lần thứ
sáu.

1960-1972

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 80


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Logo Renault thứ 7 từ bỏ kiếu thiết kế "chữ-hình ảnh" quen thuộc. Chỉ còn lại
hình thoi, nhưng nó bao gồm nhiều ñường thẳng ñược nối với nhau trên trục tọa
ñộ 3 chiều, tạo ñộ nổi khá "mông lung" cho người quan sát. Tuy nhiên, trên các
văn bản, Renault vẫn sử dụng logo có dòng chữ
"Renault" bên cạnh.
Năm 1992, logo thứ 8 ra ñời. Không còn các ñường kẻ
1972-1992 mà thay vào ñó là mặt phẳng ñồng nhất sơn hai màu ñen
trắng, ñối xứng với nhau qua trục thẳng ñứng.
Vẫn có ñộ nổi như 20 năm trước nhưng bớt ñi phần phức tạp và "nhức
mắt", logo năm 1992 thân thiện, bóng bẩy và mang tính công nghệ cao
hơn. ðược Renault sử dụng trên lưới tản nhiệt các ñời xe từ năm 1992,
nhưng trên các văn bản, hãng vẫn dùng mẫu mang dòng chữ "Renault"
phía dưới.
Năm 2004, Renault trình làng logo thứ 9 và giữ nguyên những nét cấu 1992-2004
trúc cơ bản. Nổi bật nhờ bề mặt sơn bóng và những ñường gấp trên thân
ñược mạ crôm, logo thứ 9 thể hiện cho công nghệ, sức sáng tạo không ngừng trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của hãng. ðơn giản và mang tính thống nhất cao, có lẽ Renault ñã
và sẽ hài lòng với biểu tượng của mình trong khoảng thời gian xa nữa.
2.5.28 Rolls-Royce
a. Biểu tượng
ðây là biểu tượng nổi tiếng tô ñiểm cho một trong những nhãn hiệu
xe hơi sang trọng nhất. ðược thiết kế bởi Charles Robinson Sykes,
Spirit of Ecstasy là vật trang ñiểm trên mũi các xe Rolls-Royce suốt
từ năm 1911.
Biểu tượng này lấy nguyên mẫu từ một người phụ nữ có sắc ñẹp mê hồn,
thông tuệ và hài hước, nhưng ñịa vị xã hội ngăn cản cô lấy người mình
yêu. Mối tình của Eleanor Velasco Thornton và John Walter Edward-
Scott-Montagu, thuộc dòng dõi quý tộc Anh quốc, kéo dài một cách bí
mật trong hơn 10 năm nhờ sự thận trọng tuyệt ñối của ñôi tình nhân.
John Scott, thừa hưởng tước hiệu của cha mình, là một người ñi tiên
Spirit of Ecstasy phong trong việc cổ ñộng phát triển ngành công nghiệp ôtô ở xứ sở
sương mù. Từ năm 1902, ông giữ cương vị biên tập của tạp chí Xe hơi.
Eleanor Thornton là thư ký của Scott. Bạn bè ñều vờ như không biết mối quan hệ gần gũi giữa 2
người.
Montagu ñặt hàng nhà ñiêu khắc Charles Robinson Sykes, bạn ông, một biểu tượng ñặc biệt ñể
gắn lên chiếc xe riêng Rolls Royce Silver Ghost. Bức tượng nhỏ mô tả một phụ nữ trẻ, vạt áo
bay trong gió, vươn mình về phía trước, với ngón tay trỏ ñặt trên môi. Tác giả ñã chọn chính
Eleanor Thornton làm người mẫu và ñặt tên cho cho tác phẩm của mình là Whisper (Lời thì
thầm). Bức tượng nhỏ gắn trên mũi xe ñã mau chóng trở thành một thứ mốt thời thượng. Rất
nhiều khách hàng của Rolls-Royce bắt chước Montagu, nhưng lại chọn những chủ ñề phóng
túng hơn nhiều, thậm chí thô tục.
Noi gương Montagu, lãnh ñạo hãng Roll-Royce yêu cầu Charles Sykes tạo ra một biểu tượng có
thể tô ñiểm cho bất kỳ chiếc Rolls-Royce Silver Ghost nào. Tháng 2/1911, Spirit of Ecstasy ra
mắt và ngay lập tức người ta nhận thấy nó là một bản sao của Whisper. Không có gì ngạc nhiên
về sự tương ñồng giữa 2 biểu tượng này, khi biết rằng cả 2 lần, người mẫu mà Sykes lựa chọn
ñều là Thornton.
Spirit of Ecstasy ñược chế tạo bằng một phương pháp cổ xưa là ñổ khuôn sáp ong, dẫn ñến kết
quả không có biểu tượng nào giống nhau tuyệt ñối. Sykes, với sự trợ giúp của con giá ông là Jo,

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 81


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ñảm trách việc sản xuất Spirit of Ecstasy trong nhiều năm. Ở chân mỗi sản phẩm, ông cho khoan
dòng chữ "Charles Sykes, February 1911" hoặc "Feb 6, 1911", ñôi khi chỉ ñơn giản là "6.2.11".
Năm 1948, công việc ñược giao lại cho Rolls-Royce nhưng các biểu tượng vẫn tiếp tục ñược
ñánh dấu như thế cho tới năm 1951.
Trong khoảng thời gian từ 1911 tới 1914, Spirit of Ecstasy ñược mạ bạc, dẫn tới sự nhầm tưởng
rằng nó làm từ kim loại quý và trở thành món mồi cho những tay chôm chỉa. Bức ñiêu khắc này
ñã ñứng vững ở vị trí ban ñầu của nó cho tới tận ngày nay, trên các kiểu xe hiện ñại như chiếc
Rolls-Royce Phantom, kích thước nhỏ hơn, bằng hợp kim mạ kền.
Qua nhiều năm, bức tượng nhỏ của Sykes ñã có nhiều thay ñổi. Trên
những xe Rolls-Royce chế tạo tại nhà máy ở Springfield, Mỹ, biểu
tượng này vươn mình nhiều hơn về phía trước, tránh làm vướng nắp
ca-pô khi mở lên. Bản thân Royce, người sáng lập ra hãng xe không
thích Spirit of Ecstasy, ông cho rằng nó chỉ làm một món ñồ trang sức
rẻ tiền, chạy theo mốt. Royce phàn nàn bức tượng nhỏ này làm vướng
tầm nhìn phía trước. Việc hãng xe hơi Anh ñặt hàng biểu tượng này
Chiếc Rolls-Royce Silver diễn ra trong lúc Royce ñang nghỉ ốm. Chính vì vậy, riêng những
Ghost 1910. chiếc xe chính hãng do Royce sở hữu không hề xuất hiện biểu tượng
Spirit of Ecstasy.
Vào cuối thập kỷ 20, thiết kế kiểu mới làm thân xe hơi ñược hạ thấp hơn. Royce nhanh chóng
nghĩ ñến việc tạo ra một biểu tượng Spirit of Ecstasy thấp hơn. Sykes ñã ñáp ứng ñược yêu cầu
này với một bức tượng có chân quỳ. Sau Thế chiến II, nó ñược sử dụng cho các xe Silver Wraith
và Silver Dawn. Tuy nhiên, tất cả những mẫu sau ñó ñều trở lại với biểu tượng cũ, có kích thước
giảm xuống ñáng kể.
Thuật ngữ Spirit of Ecstasy không phổ biến bằng cái tên Emily, còn người Mỹ thường gọi là
Silver Lady hay Flying Lady.
Vào 1920, Roll-Royce mang Spirit of Ecstasy ñến Paris tham dự một cuộc thi các biểu tượng
ñược yêu thích nhất trên thế giới. Bức tượng Spirit of Ecstasy mạ vàng ñã mang lại cho hãng vị
trí số một. Kể từ ñó, các phiên bản mạ vàng của Spirit of Ecstasy trở thành một trong những lựa
chọn dành cho khách hàng.
Tại một số nước, quy ñịnh về an toàn không cho phép xe Rolls-Royce xuất hiện với biểu tượng
của nó. Người ta cho rằng Spirit of Ecstasy, bằng kim loại, nhô lên từ mũi xe, có thể gây nguy
hiểm cho người khác khi gặp tai nạn. Vì vậy, ở Thụy Sĩ nửa cuối thập kỷ 70, khách hàng của
Rolls-Royce nhận ñược xe của mình với bức tượng nhỏ ñược gói cẩn thận ñặt trong xe. Vấn ñề
chỉ ñược giải quyết khi các biểu tượng Silver Spirit và Silver Spur ra mắt.
Eleanor Thorton không ñược chứng kiến sự thành công mà bức tượng lấy nguyên mẫu từ bà
mang lại. Ngày 30/12/1915, con tàu chở Eleanor Thorton bị trúng ngư lôi của tàu ngầm ðức gần
ñảo Crete, khi ñang trên ñường tới Ấn ðộ. ði cùng với Thorton lúc ñó có Ngài Montagu, người
chuẩn bị tới nhậm chức tại thuộc ñia của nước Anh. Tuy nhiên, Montagu ñã sống sót, ñược một
con tàu vớt lên sau ñó vài ngày. Trên hành trình trở về nước Anh, Montagu ñọc ñược lời cáo phó
của ông ñăng trên báo.
b. Lịch sử Rolls-Royce
102 năm với tổng số 100.000 xe tiêu thụ, Rolls-Royce ñang hồi sinh mạnh mẽ sau một thời
kỳ vật lộn trong khó khăn. Kể cả khi về tay BMW của ðức, mác xe hạng sang Anh quốc
vẫn không ñánh mất ñi phẩm chất quý phái, sang trọng vốn có.
Một ñiều chắc chắn rằng lịch sử Rolls-Royce không dài bằng lịch sử nước Anh. Nhưng nhãn
hiệu này ñã và ñang là biểu tượng của sự quyền quý cao sang ở xứ sở mặt trời mọc, mà bất cứ ai
trên thế giới cũng muốn sở hữu. Hiện tại, Rolls-Royce chỉ có một sản phẩm duy nhất, Phantom
(bóng ma), ñược lắp ráp tại nhà máy gần Goodwood, Anh.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 82


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Phantom Black của Rolls-Royce.


Chặng ñường vinh quang của Rolls-Royce bắt ñầu khi kỹ sư Henry Royce và nhà kinh doanh
Charles Rolls gặp nhau tại một bữa trưa ở Manchester năm 1904. Sau ñó, họ tiếp tục gặp nhau
vài lần cho tới khi chiếc xe 10 mã lực trình làng tại Paris Motor Show tháng 11 năm ñó. Tuy
nhiên, phải tới 1907, chiếc xe mang tên Silver Ghost mới ra mắt, chính thức ñại diện cho tên
tuổi Rolls-Royce. Khởi ñầu thành công như nhiều thương hiệu lớn khác, chiếc Silver Ghost của
Rolls-Royce nhanh chóng trở thành mẫu xe bán chạy nhất và tiếp theo nó là Silver Shadow.
Trong 102 năm, số xe Rolls-Royce ra ñời chỉ khoảng 100.000 chiếc. Thế nhưng, giá trị của
chúng luôn tăng dần theo thời gian. Những người am hiểu cho biết 60% trong số ñó vẫn còn tồn
tại và ngạc nhiên hơn khi rất nhiều chiếc ñã trải qua cả hai lần thế chiến. Trong những năm 1920,
nhà sản xuất này bắt ñầu chế tạo, thiết kế ñộng cơ máy bay và hoạt ñộng trong lĩnh vực này cho
tới ngày nay. Năm 1931, Rolls-Royce thôn tính ñối thủ "không ñội trời chung" Bentley và hai
nhãn hiệu cao quý này sát cánh bên nhau tới 1970.

Nội thất chế tác bằng tay của Rolls-Royce


Phantom
Năm 1971, do vướng vào những rắc rối xung quanh việc phát triển ñộng cơ vũ trụ RB211 nên
tình hình tài chính của Rolls-Royce xuống dốc một cách thảm hại. Trớ trêu thay khi ñó, chính
phủ Anh lại chỉ bảo vệ bộ phận RR Aero Division và quốc hữu hóa toàn bộ công ty, trước khi
giao nó cho nhà hãng quân ñội Vickers năm 1980.
Sau 17 năm không thể vực Rolls-Royce dậy, Vickers quyết ñịnh rao bán nhãn hiệu này cùng
Bentley. Ngay sau khi tên tuổi Rolls-Royce và Bentley "lên sàn", 3 ông lớn của ðức gồm BMW,
Volkswagen và Mercedes bắt ñầu một cuộc ñua nhằm sở hữu bằng ñược món hàng béo bở mà
Vickers ñang có.
Sau nhiều lần thương thuyết, thỏa thuận và cả cãi vã, rốt cuộc một thỏa thuận cũng ñược các bên
chấp nhận. Năm 1998, Volkswagen giành ñược quyền sở hữu Bentley và một phần nhà máy

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 83


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Crewe còn BMW mua Rolls-Royce. Mercedes thất bại hoàn toàn. Không chịu ñể hai ñối thủ
"múa rìu qua mắt thợ", Mercedes quyết ñịnh xây dựng lại thương hiệu Maybach ñể ñối chọi với
Bentley và Rolls-Royce.

ðộng cơ nổi tiếng của Phantom.


Thế nhưng, hai ông lớn BMW và Volkswagen còn cãi nhau vài năm sau ñó mới có thể ñi ñến
thống nhất. Nguyên nhân cực kỳ phức tạp khi mà Volkswagen dù ñã có Bentley nhưng lại sở
hữu quyền sử dụng biểu tượng "Spirit of Ecstasy" và thiết kế lưới tản nhiệt các mẫu xe Rolls-
Royce cho ñến ngày 31/12/2002. Trong khi ñó, BMW có thể sản xuất nhưng lại không ñược
thiết kế lưới tản nhiệt và gắn biểu tượng ñặc trưng của Rolls-Royce. Mâu thuẫn liên tiếp xảy ra
giữa hai ông lớn này. Sau 4 năm, tới 1/1/2002, BMW mới có thể danh chính ngôn thuận cho ra
lò chiếc Rolls-Royce ñúng nghĩa lần ñầu tiên, còn Volkswagen sản xuất Bentley.
Từ khi mua Rolls-Royce và tới khi có thể bán sản phẩm, BMW mất 4 năm rưỡi, ñó là chưa kể
tới việc thiết kế và sản xuất mẫu mới Phantom. Lúc ñó, BMW phải xây dựng một hệ thống phân
phối gồm 74 ñại lý và 500 nhân viên làm việc trong nhà máy ñặt tại Anh. Ngoài ra, tại trụ sở
chính, BMW thiết kế và xây dựng những dịch vụ hoàn hảo nhất cho những vị khách từ khắp nơi
trên thế giới tới ñặt xe.
Thị trường lớn nhất của Rolls-Royce là Mỹ khi mà có tới 50% khách hàng xuất phát từ ñây.
Tiếp theo ñó là vùng Trung ðông, và cuối cùng là chính quốc với doanh số chỉ khoảng 100
chiếc mỗi năm. Tuy nhiên, những thị trường mới nổi như Trung Quốc và Nhật Bản sắp ñuổi kịp
Anh quốc xét trên tiêu chuẩn số lượng xe Rolls-Royce.
Khách hàng của Rolls-Royce thường là những ông chủ công nghiệp giàu có, những gia ñình
thương gia. Trong khi ñó, giới lãnh ñạo các tập ñoàn lớn không mấy ưa Rolls-Royce vì cái vẻ
quá ñạo mạo của nó. Ngoài ra, các ngôi sao ca nhạc, ngôi sao thể thao, minh tinh màn bạc cũng
là những vị khách thường xuyên. ðộ tuổi trung bình của khách hàng kể từ khi BMW sở hữu
Rolls-Royce là 50, trẻ hơn 10 tuổi so với trước kia. Và theo một ñiều tra, khách hàng của Rolls-
Royce có ít nhất 30 triệu USD trong tài khoản, không bao gồm bất ñộng sản. Một bằng chứng ñủ
ñể làm khẳng ñịnh ñẳng cấp của nhãn hiệu này.
2.5.29 Aston Martin
Aston Martin, một trong những hiệu xe danh giá bậc nhất thế giới, dù ñược trao tay qua
hơn nửa tá chủ sở hữu trong suốt 9 thập kỷ qua, vẫn luôn giành ñược sự kính trọng trong
ngành công nghiệp xe hơi thế giới.
Năm 1914, Lionel Martin và Robert Bamford cùng nhau chế tạo một mẫu xe và gọi nó là Aston
Martin. Chữ Aston ñược lấy từ chiến thắng của Lionel Martin trong cuộc ñua leo ñồi Aston tại
Herfordshire, vùng phụ cận thành London. Sau Thế chiến I, thành công ban ñầu xuất hiện. Năm

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 84


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

1922, những chiếc xe ñua do hai người chế tạo liên tục phá vỡ 10 kỷ lục tốc ñộ thế giới lúc bấy
giờ. Tuy nhiên, ñiều ñó không ñồng nghĩa với lợi nhuận và công ty phá sản năm 1925.
Gia ñình Charnwood, vốn ñã ñổ rất nhiều vào công ty, tiếp quản và chiêu mộ Augustus Cesare
Bertelli, một kỹ sư thiên tài, ñể tạo nên những chiếc xe như International, Le Mans và Ulster,
những cái tên thường ñược xướng trên bục vinh quang của các ñường ñua, thu hút những tay
ñua danh giá nhất tới với Aston. Dù vậy, ñiều ñó cũng chẳng giúp công ty khỏi bị trao tay một
lần nữa năm 1932.
Sau Thế chiến II, một chủ nhân mới tên David Brown mua lại Aston Martin. David Brown làm
giàu từ việc sản xuất máy kéo và các máy nông nghiệp khác. Năm 1950, chiếc DB2 (DB là viết
tắt của David Brown) ra mắt và lập tức thành công, trên cả các ñường ñua cũng như trên thị
trường. Năm 1958, tuyệt tác DB4 ñược trình làng. ðược khích lệ bởi các thành công trên, David
Brown quyết ñịnh chế tạo thêm nhiều mẫu xe tham gia giải vô ñịch ñua xe thể thao thế giới.
Aston giành chiến thắng tại giải này năm 1959 với DBR1, ñồng thời về nhất luôn tại giải ñua Le
Mans trong cùng năm.

Chiếc DB5 Aston Martin bên cạnh


007 trong tập phim Goldfinger.
Thập kỷ 60 là quãng thời gian ra ñời các xe DB5 và DB6 và sau ñó là DB6 Volante mui mềm.
Tuy nhiên, chính sự xuất hiện bên cạnh ñiệp viên James Bond trong tập phim Goldfinger nâng
cao danh tiếng của Aston Martin hơn bất kỳ ñối thủ nào. Trong phim, chiếc của chiếc DB5 mà
007 ñiều khiển trang bị súng máy, bảng số thay ñổi bằng cách bấm nút, bọc thép, có màn chắn
khói, phun dầu làm trơn ñường và có thể phóng ghế lái ra ngoài trong trường hợp khẩn cấp như
trên máy bay tiêm kích. ðột nhiên Aston Martin trở nên quen thuộc ở mọi ngóc ngách trên ñất
Mỹ và ai cũng muốn có một chiếc. ðó là thời ñiểm cực thịnh của Aston Martin.
Mọi chuyện trở nên xấu ñi trong thập kỷ 70. Năm 1972, David Brown bán công ty. Hàng loạt xe
với ñộng cơ V8 mạnh mẽ nhưng ngốn xăng ñẩy công ty vào tình thế khó khăn, khi mà thế giới ở
trong cuộc xung ñột về dầu mỏ và bắt ñầu những quy ñịnh nghiêm khắc về khí thải. Sản lượng
giảm xuống chỉ còn vài chục xe, công ty bị bán cho một nhóm các nhà ñầu tư, trước khi ñổi chủ
một lần nữa năm 1981. Khó khăn tiếp diễn tới tận năm 1987, khi Ford Motor nhảy vào cuộc và
mua 75% quyền sở hữu Aston Martin. Với sự hậu thuận mạnh mẽ từ ñại gia lớn thứ hai ngành
công nghiệp ôtô thế giới lúc bấy giờ, công ty ñột nhiên tìm lại ñược sự ổn ñịnh. Năm 1993,
Aston Martin cho ra lò DB7, chiếc xe nhanh chóng gặt hái thành công chưa từng có trong lịch sử
công ty. Năm 1994, Ford thâu tóm trọn Aston Martin. Trong khi công ty mẹ bắt ñầu tụt dốc
những năm qua, Aston Martin lại trở thành một trong những thương hiệu hạng sang thành công
một cách vững chắc. Năm 2001, Aston Martin tung ra chiếc Vanquish, một trong những thiết kế
ñẹp nhất từ trước tới nay. Sự xuất hiện của Vanquish trong Die Another Day và của DBS trong
Casino Royale, hai tập phim mới nhất về 007 khiến Aston Martin lấy lại phần nào hình ảnh mà
nó từng tạo lập trong những năm 60 với Goldfinger.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 85


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

AM Vanquish
Sự ra ñời của logo

Sự hình thành logo Aston Martin


lần lượt qua các thời kỳ.
Cái tên Aston Martin ban ñầu ñược viết với một gạch nối ở giữa và bị bỏ ñi khi nó ñổi chủ lần
ñầu tiên năm 1925. ðến năm 1930, cách viết này ñược sử dụng lại trong một vài mẫu quảng cáo.
Khi mua lại công ty sau Thế chiến II, David Brown bỏ dấu gạch ngang ñi và thêm vào ñằng sau
các mẫu xe mới hai chữ cái DB, viết tắt của tên ông. Cách viết này còn ñược sử dụng ñến ngày
nay.
Lúc cho ra lò chiếc xe ñầu tiên, Lionel Martin chọn logo là một vòng tròn với hai chữ cái AM
lồng vào nhau. Năm 1928, logo kiểu mới ra mắt với chữ Aston Martin ñược viết trên một thiết
kế hình ñôi cánh dang rộng. Sang tới năm 1930, kiểu logo này vẫn ñược giữ nguyên nhưng với
ñôi cánh ñược cách ñiệu. Tới năm 1932, logo như ngày nay chúng ta thấy xuất hiện: Với ñôi
cánh dang rộng và chữ Aston Martin, ñược viết với gạch ngang, gắn ở chính giữa.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 86


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chương 3: TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ Ô TÔ


3.1 Tìm kiếm thông tin qua mạng:
-Trong thời ñại công nghệ thông tin ngày nay, chúng ta chỉ cần lên mạng truy cập là có thể tìm
ñược những thông tin cần thiết thông qua các chương trình tìm kiếm tiện ích như : Google,
Altavista, Yahoo, Infoseek…
-Tuy nhiên nếu như không muốn sử dụng các chương trình tìm kiếm trên ta có thể truy cập trực
tiếp vào các Tạp chí ñiện tử về ô tô. Trong các tạp chí ñiện tử về ô tô thường có những bài viết
rất hay về tính năng của các loại xe mới, kết quả thử nghiệm xe, kinh nghiệm sửa chữa… Tuy
nhiên, một số tạp chí ñòi hỏi phải trả tiền mới download ñược các bài báo hay.
http://www.autospeed.com.au/ Tạp chí ô tô của Úc
http://www.autospeed.com/ Tạp chí ô tô của Mỹ
http://www.canadiandriver.com/ Trang chủ của các tài xế ô tô Canada
http://www.autonews.com/ Tin tức về ô tô
http://www.autonet.com.vn/ Thông tin về ô tô
http://www.usautonews.com/ Tin tức về ô tô ở Mỹ
http://www.autoweek.com/ Tuần báo về ô tô
http://www.kfz.de/ Tạp chí ô tô ðức
http://www.automotivearticles.com/ Các bài báo về ô tô
http://www.autoquarterly.com/ Tạp chí ra theo quý
http://www.motornews.com.ua/ Tạp chí ô tô Ucraina
http://www.automotive.com/articles/ Các bài báo về ô tô
http://www.sae.org/automag/ Tạp chí của hiệp hội kỹ sư ô tô Hoa Kỳ
http://www.fueleconomy.gov/ Tra cứu về lượng tiêu hao nhiên liệu.
Tìm hiểu, trao ñổi về kỹ thuật ô tô:
www.familycar.com
http://www.automotive-technology.com/ Công nghệ ô tô
http://www.tunemycar.com/ Cân chỉnh xe.
http://www.trustmymechanic.com/ Tư vấn về sửa chữa ô tô
http://www.autoshop-online.com/
http://www.autoeducation.com/ Cung cấp các khái niệm cơ bản về ô tô
http://www.automotiveforums.com/ Hỏi ñáp về ô tô
http://www.autorepair.about.com/ Tư vấn về sửa chữa ô tô
http://www.alldata.tsb.com/
http://autoworld.tblog.com/
http://www.freep.com/index/autos.htm
http://www.car-stuff.com/
http://www.luxurycars.com/
http://www.autoguide.net/
http://www.autofan.com/ Câu lạc bộ những người mê xe
http://www.germancarfans.com/ Câu lạc bộ những người mê xe ở ðức
http://www.autosite.com/
http://www.autoelectric.com/ Sửa chữa ñiện ô tô
http://www.the12volt.com/
http://www.autoshop101.com/ Thông tin về cấu tạo ô tô
http://www.suite101.com/ Thông tin về cấu tạo ô tô
http://www.howstuffworks.com/ Thông tin về cấu tạo ô tô
http://www.troublecodes.net/ ðọc mã lỗi của hệ thống chẩn ñoán ñộng cơ
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 87
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

http://www.obd2.com/ Thông số ñộng cơ từ hệ thống chẩn ñoán trên xe


Trang chủ một số công ty ô tô nổi tiếng:
http://www.gm.com/
http://www.ford.com/ http://www.ford.com.vn/
http://www.toyota.com/ http://www.toyotavn.com.vn/
http://www.honda.com/ http://www.nissanmotors.com/
http://www.mitsubishi.com/ http://www.vinastarmotor.com.vn/
http://www.hyundai-motor.com/
http://www.daewoo.com/ http://www.vidamco.com.vn/
http://www.kia.com.vn/
http://www.daimlerchrysler.com/
http://www.bmw.com/ http://www.vw.com/
http://www.peugeot.com/ http://www.renault.com/
http://www.fiat.com/ http://www.smart.com/
Trang chủ một số trường ñại học, cao ñẳng có ñào tạo ngành ô tô:
http://www.mami.ru/ ðH Cơ khí ô tô Matscơva
http://www.madi.com/ ðH Cầu ñường Matscơva
http://www.shingsung.ac.kr/
http://www.tsinhua.edu.cn/
http://www.bolton.ac.uk/auto/
http://www.taiivs.tp.edu.tw/english/p22.asp/
http://www.hta-bi.bfh.ch/A/e.html/
http://www.hcmute.edu.vn/
http://www.hcmut.edu.vn/
http://www.hut.edu.vn/
http://www.ctu.edu.vn/
ðọc thông tin về ô tô tiếng Việt:
http://www.vagam.dieukhien.net/
http://www.vnexpress.net/vietnam/oto-xe-may/
http://www.vnn.vn/oto/
http://24h.com.vn/index.php/77
http://www.autosaigon.com/
http://hoanggiaauto.com/
www.autonet.com.vn
www.autovietnam.com
http://www.otoxemayvietnam.com/
http://danchoixehoi.com/
http://www.ebooks.edu.vn/
3.2 Tìm kiếm thông tin qua sách chuyên ngành:
-Sách tiếng Việt:
Trang bị ñiện và ñiện tử ôtô – Trang bị ñiện ñộng cơ: PGS-TS ðỗ Văn Dũng.
Trang bị ñiện và ñiện tử ôtô –ðiện thân xe và ñiều khiển tự ñộng trên ô tô: PGS-TS ðỗ Văn
Dũng.
Nguyên lý ñộng cơ ñốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc.
Kết cấu tính toán ñộng cơ ñốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc.
Cấu tạo ñộng cơ: KS Nguyễn Tấn Lộc
Thực hành ñộng cơ xăng: KS Nguyễn Tấn Lộc
Lý thuyết ô tô: GVC-ThS Nguyễn Ngọc Bích.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 88


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Tính toán thiết kế ô tô: ThS ðặng Quý.


Lý thuyết ô tô máy kéo: GS Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái.
Tài liệu ñào tạo của TOYOTA
-Sách tiếng Anh:
Modern Automotive Mechanics South Holland: James E. Duffy
Automobile engineer’s Reference Book: Robert Bosch
-Sách tiếng nga:
3.3 Tìm kiếm thông tin qua các giáo trình ñiện tử:
Giáo trình ñiện tử ñộng cơ ñốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc
Giáo trình ñiện tử Nhập môn công nghệ ô tô: PGS-TS ðỗ Văn Dũng,ThS Nguyễn Tấn Quốc
TEAM 21
3.4 Tìm kiếm thông tin qua các tạp chí chuyên ngành:
Ô tô xe máy, Công nghiệp ô tô, Giao thông.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 89


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chương 4 :CẤU TẠO TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ

4.1.Kiến thức tổng quan về ñộng cơ:


4.1.1 ðộng cơ sử dụng trên ô tô:
a. ðộng cơ 4 kỳ:
Loại ñộng cơ này ñược sử dụng phổ biến ở các loại xe du lịch và xe gắn máy. ðể thực hiện một
chu kỳ thì piston phải thực hiện bốn hành trình và cốt máy quay 2 vòng.
b. ðộng cơ 2 kỳ:
Thường gặp loại nay ở các xe thương mại, xe tải vì nó mang lại hiệu suất cao nhưng lại có hiệu
quả kinh tế cao. ðể thực hiện một chu kỳ thì piston phải thực hiện hai hành trình và cốt máy sẽ
quay một vòng.
c. ðộng cơ xăng:
Hầu hết các ñộng cơ ñược sử dụng hiện nay là loại ñộng cơ này. Ơ loại ñộng cơ xăng, hoà khí
sẽ ñược hình thành bên ngoài buồng cháy và hoà khí này sẽ ñược nén lại. Quá trình cháy của
ñộng cơ xăng phải nhờ năng lượng từ bên ngoài.
d. ðộng cơ diesel:
Nhiên liệu sử dụng là dầu diesel, hỗn hợp không khí ñược hình thành ngay trong buồng cháy,
sự cháy không cần năng lượng từ bên ngoài.
4.1.2.Các hệ thống cơ bản trên ñộng cơ ôtô:
4.1.2 Hệ thống nạp:
Hệ thống nạp cung cấp một lượng không khí sạch cần thiết cho ñộng cơ.

Hình 4.1: Hệ thống nạp 1:Lọc khí 2:Cổ họng gió 3: ðường ống nạp
Tham khảo:
Tuabin tăng áp

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 90


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.2: Tuabin tăng áp


1: Cánh tuabin Hình A: Tuabin tăng áp 2: Cánh nén Hình B: Máy nén tăng áp
-Tuabin tăng áp là một thiết bị dùng ñể nén khí nạp lại bằng năng lượng của khí xả và chuyển
hỗn hợp có mật ñộ cao ñó ñến buồng cháy nham tăng công suất phát ra.
-Khi cánh tuabin quay bằng năng lượng của khí xả, cánh nén nối với trục ở phía ñối diện
chuyển khí nạp ñã nén lại ñến ñộng cơ.
-Có một thiết bị khác nữa gọi là may nén tăng áp, nó dẫn ñộng máy nén từ trục khuỷu qua dây
ñai dẫn ñộng trực tiếp và tăng lưu lượng khí nạp.
Bộ lọc khí:
-Lọc khí có chứa các phần tử lọc ñể loại bụi và các tạp chất khác ra khỏi không khí. Phần tử lọc
phải ñược làm sạch và thay thế ñịnh kì.
a.Các phần tử lọc khí:

Hình 4.3 : Phần tử lọc khí

Hình 1: loại giấy: loại này ñược sử dụng r ọng rãi trên ô tô.
Hình 2: loại vải: loại này bao gồm các phần tử bằng vải sợi có thể rửa ñược.
Hình 3: loại cốc dầu: là loại ướt có chứa một cốc dầu.
b.Các loại lọc khí:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 91


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Loại lọc khí sơ bộ:

Hình 4.4: Lọc khí sơ bộ


Dùng lực ly tâm của không khí tạo ra bằng chuyển ñộng quay của các cánh ñể tách bụi ra khỏi
không khí. Bụi sau ñó ñược ñưa ñến cốc hứng bụi còn không khí ñược gửi ñến các lọc khí khác.
Lọc khí loại bể dầu:

Hình 4.5: Lọc khí loại bể dầu


Không khí ñi qua phần lọc khí ñược chế tạo bằng sợi kim loại, ñược ngâm trong dầu tích trữ
bên dưới của vỏ lọc khí.
Lọc khí loại xoáy:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 92


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.6: Cấu tạo lọc khí loại xoáy

Loại bỏ các hạt nhỏ như cát thông qua lực ly tâm của dòng xoáy không khí tạo ra bằng các cánh
và giữ lấy các hạt bụi nho bằng phần tử lọc khí bằng giấy.

c.ðường ống nạp: bao gồm một hoặc vài ống dùng ñể cung cấp không khí ñến từng xi lanh.

Hình 4.7: ðường ống nạp

4.1.3 Hệ thống nhiên liệu:


-Hệ thống nhiên liệu cung cấp nhiên liệu ñến cho ñộng cơ.
-Ngoài ra nó còn có chức năng loại những chất bẩn và bụi cũng như việc ñiều chỉnh việc cung
cấp nhiên liệu.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 93


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.8 : Hệ thống nhiên liệu


1:Bình nhiên liệu. 2:Bơm nhiên liệu. 3:Lọc nhiên liệu. 4:Bộ ñiều áp nhiên liệu. 5:Kim phun.
6:Nắp bình nhiên liệu
Bơm nhiên liệu

Hình 4.9: Bơm nhiên liệu 1: Mô tơ 2: Cánh bơm loại tuabin


-Bơm nhiên liệu bơm nhiên liệu từ bình nhiên liệu ñến ñông cơ, do vậy ống nhiên liệu sẽ giữ
ñược một áp suất cố ñịnh.
-Có loại bơm nhiên liệu ñược ñặt ngay trong bình nhiên liệu và loại bơm nhiên liệu ñược ñặt
ngay giữa ñường ống dẫn.
Lọc nhiên liệu: Lọc nhiên liệu dùng ñể loại bỏ tạp chất ra khỏi nhiên liệu nhờ một loại giấy lọc.
Bộ lọc nhiên liệu cần phải ñược thay thế ñịnh kỳ.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 94


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.10: Lọc nhiên liệu 1: Lọc nhiên liệu. 2: bơm nhiên liệu.
Bộ ñiều áp nhiên liệu:

Hình 4.11: Bộ ñiều áp 1: Bộ ñiều áp nhiên liệu. 2: Cụm bơm nhiên liệu.
Bộ ñiều áp có tác dụng ñiều chỉnh áp suất nhiên liệu ñến một áp suất nhất ñịnh nhờ ñó mà việc
cung cấp nhiên liệu ñược ổn ñịnh.
4.1.4 Hệ thống bôi trơn:
Hệ thống bôi trơn dùng một bơm dầu ñể liên tục cung cấp dầu ñộng cơ ñến khắp các bộ phận
bên trong ñộng cơ. Hệ thống này giảm ma sát giữa các bộ phận bằng màng dầu. Ngoài tác dụng
bôi trơn dầu còn có chức năng làm sạch và làm mát ñộng cơ.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 95


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.12: Hệ thống bôi trơn


1:Cạc te dầu 2:Lưới lọc dầu 3:Bơm dầu 4:Que thăm dầu 5:Công tắc áp suất dầu
6:Lọc dầu
*Bơm dầu:
a.Loại Trochoid
-Bơm dầu loại Trochoid bao gồm một rotor chủ ñong và một rotor bị ñộng có trục lệch nhau.
Chuyển ñộng của cặp quay của cặp rotor này làm cho khe hở giữa các rotor thay ñổi, kết quả là
tạo tác dụng bơm. Rotor chủ ñộng ñược dẫn ñộng bằng trục khuỷu. Một van an toàn ñược lắp
trong bơm ñể tránh cho áp suất dầu không vượt quá mức cho phép.

Hình 4.13: Bơm dầu loại Trochoid


1: Rotor chủ ñộng 2: Rotor bị ñộng 3: Van an toàn.
b.Bơm bánh răng:
Khi bánh răng chủ ñộng gắn với trục khuỷu quay, kích thước của khe hở giữa các bánh răng
thay ñổi và dầu nằm trong các khe hở giữa răng và vành khuyết ñược bơm ñi.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 96


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.14: Cấu tạo bơm bánh răng


1: Bánh răng chủ ñộng 2: Bánh răng bị ñộng 3: Vành khuyết.
**Lọc dầu:

Hình 4.15 : Cấu tạo lọc dầu 1: Van một chiều. 2: Phần tử lọc. 3: Vỏ. 4: Van an toàn.
-Lọc dầu loại bỏ các tạp chất ra khỏi dầu và giữ cho dầu ñược sạch. Lọc dầu có van một chiều
ñể giữ cho dầu ở trong lọc dầu khi ñộng cơ không hoạt ñộng nhờ vậy lọc dầu luôn có dầu khi
ñộng cơ khởi ñộng. Nó cũng có một van an toàn ñể cho phép dầu chảy ñến ñộng cơ khi lọc bị
tắc.
4.1.5 Hệ thống làm mát:
a.Dòng chảy nước làm mát:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 97


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lực ñẩy của bơm nước làm nước ñược tuần hoàn trong mạch nước làm mát. Nước làm mát hấp
thụ nhiệt của ñộng cơ và phân tán nhiệt vào không khí thông qua két nước. Nước làm mát ñược
làm nguội và quay trở về ñộng cơ.

Hình 4.16: Dòng chảy nước làm mát


b.Két nước làm mát:
Két nước làm nguội nước làm mát có nhiệt ñộ cao. Nước làm mát trong két nước sẽ trở nên
nguội ñi khi các ống và cánh tản nhiệt của nó tiếp xúc với dòng khong khí do quạt tạo ra và
dòng khí do sự chuyển ñộng của xe.

Hình 4.17 : Két nước làm mát


c. Quạt làm mát:
Hướng lượng không khí lớn ñến két nước nhằm nâng cao hiệu quả làm mát.
- Hệ thống làm mát chạy bằng ñiện: Cảm nhận nhiệt ñộ nước làm mát và kích hoạt quạt khi
nhiệt ñộ nước làm mát cao.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 98


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.18 : Hệ thống quạt làm mát chạy bằng ñiện


1: Khoá ñiện. 2: Rờ le. 3: Quạt làm mát. 4: Công tắc nhiệt ñộ nước.
- Quạt làm mát có khớp chất lỏng: ðược dẫn ñộng bằng dây ñai và làm quay cánh quạt có một
khớp chất lỏng có chứa silicon. Làm giảm tốc ñộ quay ở nhiệt ñộ thấp.

Hình 4.19: Hệ thống làm mát có khớp chất lỏng 1: Quạt làm mát. 2: Khớp chất lỏng. 3:
Puly. 4: Bơm nước. 5: Motor thuỷ lực. 6: Cảm biến nhiệt ñộ nước. 7: Bơm thuỷ lực.
- Hệ thống làm mát thủy lực ñiều khiển ñiện:
-Dẫn ñộng quạt bằng motor thuỷ lực.
-ECU ñiều khiển dầu thuy lực chảy ñến motor. ðiều khiển tốc ñộ quay của quạt ñể luôn duy trì
lượng không khí thích hợp tiếp xúc với két nước.
d.Bơm nước:
Bơm này cung cấp nước vào trong mạch nước làm mát. Một ñai dẫn ñộng ñược sử dụng ñể
truyền chuyển ñộng quay của trục khuỷu làm dẫn ñộng bơm nước.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 99


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.20 : Bơm nước


4.1.6 Hệ thống thải:

Hình 4.21 : Hệ thống thải 1: ðường ống xả. 3: Ống xả. 2: TWC 4: Ống giảm thanh
-Hệ thống thải sẽ thải hỗn hợp khí thải của ñộng cơ vào trong không khí.
-Hệ thống thải có chức năng sau:
. Cải thiện hiệu quả của ñộng cơ bằng cách nâng cao tính năng thải của khí thải ra khỏi ñộng cơ.
. Làm sạch khí thải bằng cách loại bỏ những chất có hại.
. Làm giảm tiếng ồn do ñộng cơ phát ra.
a.Bộ trung hoà khí xả:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 100


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.22: Bộ trung hoà khí xả loại liền khối


Bộ trung hoà khí xả ñược ñặt ở giữa hệ thống xả ñể loại bỏ những chất ñộc hại ra khỏi khí xả.
Các chất ñộc hại này bao gồm: CO, HC và NOx. Có 2 loại bộ trung hoà khí xả:
-OC (Bộ trung hoà oxi hoá): làm sạch CO và HC trong khí xả bằng chất xúc tác platinum và
palladium.
-TWC (Bộ trung hoà 3 thành phần): làm sạch CO, HC và NOx trong khí xả bằng chất xúc tác
platinum và rhodium.
b.Ống giảm thanh:

Hình 4.23: Cấu tạo ống giảm thanh


Do khí xả ñược xả ra từ ñộng cơ có áp suất và nhiệt ñộ cao, chúng sẽ tạo ra tiếng nổ lớn nếu
ñược xả trực tiếp. Ống giảm thanh có tác dụng giảm âm bằng cách làm giảm nhiet ñộ và áp suất
của khí xả.
4.1.7 Các chi tiết ñộng cơ:
ðộng cơ là một bộ phận quan trọng nhất trong các chi tiết làm cho ô tô chuyển ñộng. Do vậy
mỗi bộ phận của ñộng cơ ñều ñược chế tạo với ñộ chính xác cao.
a.Nắp qui lát (nắp máy) và thân máy:
- Nắp qui lát:
Là các chi tiết cùng với piston tạo thành buồng cháy ở phần lõm phía bên dưới qui lát.
- Thân máy:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 101


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Là các chi tiết tạo nên kết cấu cơ bản của ñộng cơ.
- Joint:
Là chi tiết dùng ñể tạo ñộ kín giữa nắp qui lát và thân máy

Hình 4.24: Nắp qui lát và thân máy 1: Nắp máy 2: Joint 3:Thân máy
Tham khảo: Cách bố trí xi lanh
Hình 1: Bố trí thẳng hàng
ðây là loại thông dụng nhất. Ơ loại này các xi lanh ñược bố trí thẳng hàng.
Hình 2: Bố trí hình chữ V
Ơ loại này các xi lanh ñược bố trí thành hình chữ V do vậy ñộng cơ sẽ ñược rút ngắn lại so với
ñộng cơ bố trí thẳng hàng có cùng xilanh.
Hình 3: Bố trí ñối ñỉnh
Các xi lanh ñược bố trí ñối diện nhau theo chiều ngang, với trục khuỷu nằm giữa. Ở loại này
chiều ngang của ñộng cơ sẽ tăng lên nhưng chiều cao lại giảm.

Hình 4.25: Các kiểu bố trí xi lanh cơ bản

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 102


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Số xi lanh:

Hình 4.26: Bố trí xi lanh


1: 4 xi lanh thẳng hàng, thứ tự thì nổ 1-2-4-3
2: 6 xi lanh thẳng hàng, thứ tự thì nổ 1-5-3-6-2-4
3: 6 xi lanh chữ V, thứ tự thì nổ 1-2-3-4-5-6
4: 8 xi lanh chữ V, thứ tự thì nổ 1-8-4-3-6-5-7-2
-ðể giảm mức rung ñộng do chuyển ñộng thẳng ñứng của piston gây ra ñến mức thấp nhất
ñồng thời mang lại êm dịu cho xe khi chuyển ñộng, một ñộng cơ sẽ có nhiều xi lanh.
-Thông thường nếu số lượng xi lanh lớn thì ñộng cơ sẽ quay êm hơn và sẽ ít rung ñộng hơn.
ðộng cơ thẳng hàng thường có 4 ñến 6 xi lanh còn ñộng cơ chữ V thường có từ 6 ñến 8 xi lanh.
-Trong ñộng cơ 4 xi lanh sẽ có 4 lần nổ trong 2 lần quay của trục khuỷu
-Trong ñộng cơ 8 xi lanh sẽ có 8 lần nổ trong 2 lần quay của trục khuỷu.
b.Piston, trục khuỷu, bánh ñà:

Hình 4.27: Trục khuỷu, thanh truyền, bánh ñà 1: Piston 2: Chốt piston 3: Thanh truyền 4:
Trục khuỷu 5: Bánh ñà
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 103
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

- Piston:
Chuyển ñộng tịnh tiến bên trong xi lanh, chuyển ñộng này do áp suất của hỗn hợp khí cháy tạo
ra.
- Trục khuỷu:
Biến chuyển ñộng tịnh tiến của pittông thành chuyển ñộng quay tròn nhờ thông qua thanh truyền.
- Bánh ñà:
ðược chế tạo ở dạng ñĩa tròn, tích trữ năng lượng ở thì sinh công và biến năng lượng tích luỹ ñó
thành chuyển ñộng quay ñộng cơ ở các thì còn lại.
c.ðai dẫn ñộng:

Hình 4.28: ðai dẫn ñộng 1: Puly trục khuỷu 2: Puly bơm trợ lực lái 3:Puly máy phát 4:
Puly bơm nước 5: Puly máy nén ñiều hoà
ðai dẫn ñộng truyền năng lượng chuyển ñộng quay của trục khuỷu ñến bơm trợ lực, máy phát
và máy nén ñiều hoà thông qua các puly. Thông thường mỗi ô tô có từ 2-3 dây ñai.
d. Các te dầu:
ðây là nơi chứa dầu, thường làm bằng thép hay nhôm. Các te dầu có những hốc sâu và tấm ngăn
ñể sao cho dù xe bị nghiêng vẫn có ñủ dầu dưới các te.

Hình 4.29 : Cacte

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 104


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

e.Cơ cấu phân phối khí:


Cơ cấu phân phối khí là một nhóm các bộ phận ñóng vai trò mở và ñóng các supap nạp và các
supap thải tại các thời ñiểm thích hợp.

Hình 4.30: Cơ cấu phân phối khí


1: Trục khuỷu 4: Trục cam nạp 7: Supáp thải 2: ðĩa xích cam 5: Supáp nạp 3: Xích
cam 6: Trục cam thải
Tham khảo: Các loại cơ cấu phân phối khí

Hình 4.31: Phân loại cơ cấu khí 1: Dây ñai cam 2: Bánh răng cắt kéo 3 :Trục cam

Hình A: DOHC (Trục cam kép ñặt trên)


Loại này bao gồm 2 trục cam, mỗi trục cam dẫn ñộng trực tiếp các supáp, ñảm bảo chuyển
ñộng chính xác của các supáp vào từng thời ñiểm thích hợp.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 105


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình B: DOHC loại gọn


Loại này cũng gồm 2 trục cam nhưng trong ñó có 1 trục cam ñược dẫn ñộng bằng bánh răng.
Cấu tạo nắp qui lát gọn hơn so với loại DOHC thông thường.

Hình 4.32: OHC và OHV 1: Dây ñai cam 2: Trục cam 3: ðũa ñẩy 4: Cò mổ
Hình C: OHC (Trục cam ñặt trên)
Loại này dùng một trục cam ñể vận hành tất cả các supáp thông qua cò mổ.
Hình D : OHV ( Supáp treo)
Loại này có một trục cam bên trong thân máy và cần có ñũa ñẩy và cò mổ ñể ñóng mở các
supáp.
f. Xích cam:
Dùng ñể truyền chuyển ñộng quay của trục khuỷu ñến các trục cam.
Tham khảo: ðai cam
Dây ñai này gồm các răng ñể ăn khớp với các răng của puly cam. Dây ñai ñược chế tạo từ vật
liệu gốc cao su. Dây ñai phải ñược kiểm tra ñộ căng và thay thế ñịnh kì.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 106


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.33: ðai cam 1: Dây ñai cam 2: Puly trục cam 3: Puly trục khuỷu
4.1.8 Các thông số cơ bản:
a. Dung tích xi lanh:
Dung tích xi lanh là tổng dung tích chiếm chỗ của pít tông trong xi lanh khi pít tông chuyển
ñộng từ ñiểm chết trên xuống ñiểm chết dưới. Nếu ñộng cơ có nhiều xi lanh thì dung tích xi lanh
ñược tính tổng cộng dung tích của các xi lanh.
Tổng cộng dung tích của các xi lanh có thể tính bằng công thức:
V=¼( πD2 x L x N )
Trong ñó:
V: Dung tích tổng cộng các xi lanh.
D: ðường kính xi lanh.
L: Hành trình pít tông.
N: Số xi lanh ñộng cơ.
b. Tỉ số nén:
-Tỉ số nén ñược thể hiện trong quá trình nạp.
-Giá trị tỉ số nén ñược tính:
ε=Va/Vc
Va: thể tích buồng cháy là thể tích của xi lanh khi pít tông nằm ở ðiểm chết trên.
Vc: thể tích toàn phần là thể tích của xi lanh khi pít tông nằm ở ðiểm chết dưới.
-ðộng cơ có tỉ số nén cao sẽ tạo ra áp suất cao trong buồng ñốt và sẽ cho ra công suất ñộng cơ
lớn.
-Thông thường tỉ số nén ñối với ñộng cơ xăng từ 8/11 cho ñến 11/1 , còn ñộng cơ diesel từ
16/1 ñến 20/1.
c. Moment xoắn ñộng cơ:
Moment xoắn ñộng cơ là giá trị ñược chỉ ra trong quá trình quay hoặc lực xoắn của trục khuỷu
ñộng cơ. ðơn vị của moment xoắn là Nm.
T= N x r
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 107
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

T : moment xoắn.
N : Lực xoắn.
R : bán kính xoắn.
1 Kgf = 9,80665 N.
d. Công suất ñộng cơ:
Công suất phát ra của ñộng cơ ñược ñánh giá sự làm việc của nó trong một khoảng thời gian
nào ñó. ðơn vị ño công suất là kiloWatt (kW), ngoài ra công suất còn ñược tính bằng một vai
ñơn vị khác như : HP (horse power) và PS (german horse power).
1 PS = 0,7355 kW. 1 HP = 0,7457 kW.
4.2. Kiến thức tổng quan về gầm ôtô:
4.2.1. Kiến thức tổng quan về hộp số:
Mục ñích chính của hộp số là truyền lực ñộng cơ phù hợp với các chế ñộ tải cụ thể của ô tô. Có
2 loại hộp số chính : loại thường và loại tự ñộng.
a.Hộp số thường:
Hộp số thường nối và ngắt công suất và thay ñổi sự kết hợp giữa các bánh răng ăn khớp với
nhau. Kết quả là nó có thể thay ñổi ñược lực truyền ñộng, tốc ñộ quay và chiều quay.

Hình 4.34: Hộp số thường


1: ðộng cơ. 2: Ly hợp. 3: Trục sơ cấp. 4: Ống ñồng tốc. 5: Cần số. 6: Trục thứ cấp.
7: Vi sai. 8: Bán trục. 9: Lốp
Hộp số ngang: bao gồm phần hộp số có gắn một bộ vi sai, ñược sử dụng trên xe có cầu trước
chủ ñộng và xe có ñộng cơ ñặt giưã cầu sau chủ ñộng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 108


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.35: Hộp số ngang 1:Trục sơ cấp 2:Trục thứ cấp B:Vi sai
b.Hộp số tự ñộng:
-Một hộp số tự ñộng bao gồm một biến mô, một bộ bánh răng hành tinh và hệ thống ñiều
khiển thuỷ lực.
-Nó dùng áp suất thuỷ lực ñể tự ñộng chuyển số cho phù hợp với tốc ñộ xe, góc mở bướm ga.
Do vậy không cần chuyển số như hộp số thường. Trong hộp số tự ñộng sẽ không có ly hợp.
-Việc ñiều khiển chuyển số do hệ thống ECT thực hiện.

Hình 4.36: Hộp số tự ñộng


1: Biến mô 2: Bơm dầu
3: Bộ bánh răng hành tinh 4: Cảm biến tốc ñộ xe
4: Cảm biến tốc ñộ bánh răng trung gian 6: Cảm biến tốc ñộ ñầu vào.
5: Các cảm biến 8:ECU ñộng cơ và ECT.
6: Các van ñiện từ 10:Bộ ñiều khiển thuỷ lực.
11: Cần chuyển số

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 109


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

c- Cấu trúc hộp số ly hợp kép PDK của Porsche


PDK, hay còn gọi là số sàn tự ñộng, có kết cấu như số sàn nhưng ñiều khiển lại theo kiểu số tự
ñộng.
Hộp số có nhiệm vụ ñơn giản là truyền mô-men từ ñộng cơ xuống các bánh. Có nhiều phương
pháp khác nhau ñã sử dụng kể từ khi phát minh ra ôtô: truyền ñộng xích, truyền ñộng ñai, hoặc
truyền ñộng thủy lực. Hộp số trên ôtô hiện chia làm ba nhóm: số sàn, số tự ñộng và CVT (truyền
ñộng vô cấp). Vài năm gần ñây, một loại hộp số khác ñang thu hút sự chú ý là số sàn tự ñộng,
ñiển hình là PDK của hãng xe thể thao danh tiếng ðức Porsche.

Cấu tạo của hộp số PDK.


PDK là viết tắt của cụm từ tiếng ðức "Porsche Dopelkupplungsgetriebe - ly hợp kép Porsche".
Về cơ cấu, PDK có 7 cấp số với hai ly hợp, không có biến mô như số tự ñộng và cũng không
bàn ñạp côn như số sàn bình thường. Thay vào ñó, một máy tính ñiều khiển mọi thứ tự ñộng.
Với tài xế, việc chọn chế ñộ ở PDK giống như số tự ñộng thông thường.
PDK có hai ly hợp, loại nhiều ñĩa. Ly hợp ngoài có ñường kính 202 mm, ly hợp trong có ñường
kính 153 mm. Mỗi một ly hợp dẫn ñộng một trục. Ly hợp lớn làm quay trục ñặc, trục này cài ăn
khớp các cặp bánh răng ứng với số 1, số 3, số 5, số 7 và số lùi. Ly hợp nhỏ làm quay trục rỗng,
trục này ñược lồng bên ngoài trục ñặc, bởi vậy mà cả hai sẽ ñược ñồng trục. Trục rỗng nối với
các bánh răng tương ứng số 2, số 4 và số 6.

Mô phỏng ñơn giản của hộp số PDK trên chiếc Panamera.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 110


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Khi ñặt ở vị trí ñi (D), máy tính di chuyển bánh răng trung gian ñến ăn khớp với bánh răng ứng
với số 1 trên trục thứ cấp, nhưng lúc này ly hợp vẫn ngắt. Khi bạn ñạp bàn ñạp ga, máy tính ñiều
khiển ñể ép ly hợp lớn một cách êm dịu làm cho chiếc xe di chuyển. Bạn ñạp bàn ñạp nhanh
hơn, ly hợp sẽ ñóng nhanh hơn.
Khi chạy trên ñường, bánh răng thứ 2 sẵn sàng ăn khớp bởi một trục khác, nhưng ly hợp dẫn
ñộng nó chưa ñóng. Tại một thời ñiểm nào ñó cần sang số 2, máy tính chỉ làm nhiệm vụ ñơn
giản là nhả ly hợp lớn và ñóng ly hợp nhỏ. Khi ñó bánh răng thứ 2 bắt ñầu làm nhiệm vụ truyền
công suất. Trong khi bạn lái xe ở số 2 thì máy tính sẽ phân tích trạng thái chuyển ñộng của xe ñể
quyết ñịnh tiếp tục chuyển sang số 3 hay về số 1, việc lựa trọng trước trong hộp số và sẵn sàng
cho sự di chuyển.

Cần số trên Porsche Panamera với các chế ñộ như số tự ñộng.


Trong suốt thời gian lái, máy tính sẽ chuyển ñổi giữa hai ly hợp, chuyển ñổi các cặp bánh răng
ăn khớp, từ số 1 ñến số 7 một cách êm dịu và hiệu quả. Nó hiệu quả là bởi vì loại hộp số này
ñem lại hiệu suất ñương ñương với hiệu suất của hộp số sàn cùng nhưng tiện nghi như hộp số tự
ñộng.
Với hộp số PDK, sự di chuyển giữa các cặp bánh răng mất ít hơn 0,42 giây. Nó nhanh hơn 60%
với tự ñộng thông thường và nhanh hơn rất nhiều so với một lái xe lão luyện sử dụng số sàn. Nút
ñiều khiển chuyển số ñược tích hợp trên vô-lăng.

Ưu ñiểm của hộp số PDK là: giảm khối lượng, tăng hiệu suất bởi việc thiết kế bánh răng, giảm
lực cản ñáng kể do yêu cầu một mức dầu thấp tăng tính kinh tế nhiên liệu và tỉ số truyền 0.62:1
của số 7, và tối ưu hóa chương trình ñiều khiển. Nhiều hãng khác như: Mitsubishi, Audi và VW
cũng ñang sử dụng với hộp số DSG tương tự như PDK, nhưng nó không có chương trình thực
hiện như hệ thống PDK, ñặc biệt là cùng với ưu ñiểm của một tỉ số truyền thứ 7.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 111


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hãng Porsche giới thiệu PDK lần ñầu tiên vào năm 1983 cho xe ñua Porsche 956 và họ ñã chiến
thắng lần ñầu tiên cùng với Porsche 962 vào năm 1986 và bây giờ ñược tìm thấy trong tất cả các
mẫu Porsche từ Boxster ñến Carrera 4S.
Với những ai thực sự thích lái xe số sàn thì PDK của Porsche là hộp số tự ñộng ñầu tiên ñem lại
việc ñiều khiển giống như vậy. Cùng với hiệu suất cao hơn, nó vẫn có ñược tất cả sự tiện nghi
của hộp số tự ñộng.

4.2.2 Kiến thức tổng quan về cầu xe:


Cầu xe dùng ñể ñỡ toàn bộ trọng lượng phần ñược treo (ñộng cơ, ly hợp, hộp số, khung, thân xe,
hệ thống treo, thùng chở hàng, buồng laí…). Ngoài ra cầu còn có chức năng bảo vệ các chi tiết
bên trong (truyền lực chính, vi sai, các bán trục…).
Có thể phân loại cầu xe như sau:
o Cầu không dẫn hướng,không chủ ñộng.
o Cầu dẫn hướng, không chủ ñộng.
o Cầu không dẫn hướng, chủ ñộng.
o Cầu dẫn hướng, chủ ñộng.
4.2.3 Hệ thống phanh:
Dùng ñể giảm tốc ñộ hay dừng xe, hay ngăn cho xe không bị trôi. Có 2 loại: phanh chân hay
phanh ñỗ (phanh bằng hệ thống truyền lực).
a.Phanh chân: Phanh chân dùng ñể ñiều khiển tốc ñộ xe và dừng xe. Thông thường phanh
trước sử dụng
phanh ñĩa, còn phanh
ñĩa và phanh trống
ñược sử dụng trên
các bánh xe sau.

Hình 4.37: Hệ thống phanh chân


1: Bàn ñạp phanh 4: Van ñiều hoà lực phanh.
2: Trợ lực phanh. 5: Phanh ñĩa.
3: Xilanh phanh
chính. 6: Phanh trống

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 112


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.38: Bàn ñạp phanh chân


A.Bàn ñạp phanh: Là bộ phận ñược ñiều khiển bằng lực ñạp chân của lái xe. Lực này ñược
chuyển hoá thành áp suất thuỷ lực tác dụng lên hệ thống phanh.
B.Trợ lực phanh:Là thiết bị tăng lực tác dụng lên xi lanh phanh chính theo ñộ lớn lực phanh
do lái xe tạo ra.
Chân không từ hệ thống nạp của ñộng cơ ñược sử dụng làm năng lượng trợ lực.
C.Xi lanh phanh chính: Bộ phận biến ñổi lực ñạp của lái xe thành áp suất thuỷ lực. Ap suất
thuỷ lực này sau ñó ñược cấp ñến các càng phanh ñĩa của các bánh trước , sau và ñến các xi lanh
bánh xe của phanh trống. Xi lanh phanh chính bao gồm bình chứa (dùng ñể chưa dầu phanh) , xi
lanh phanh chính (tạo ra áp suất thuỷ lực).
b.Phanh ñỗ (phanh tay):
Phanh thường ñược sử dụng khi ñỗ xe, lúc này lực phanh ñược sinh ra bởi hệ thống truyền lực.

Hình 4.39: Phanh tay 1:Cần phanh tay. 2:Cáp phanh tay. 3:Phanh sau.
Tham khảo
- Phanh ñĩa:
-Ep má phanh vào rotor phanh ñĩa gắn trên các bánh xe và tạo ra ma sát. ðiều khiển chuyển
ñộng của bánh xe bằng ma sát.
-Càng phanh ñĩa:
Pít tông ấn má phanh ñĩa vào rotor phanh ñĩa bằng áp suất thuỷ lực từ xi lannh phanh chính.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 113


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.40: Phanh ñĩa


Hình A: Trước khi hoạt ñộng. Hình B: Sau khi hoạt ñộng.
1: Càng phanh ñĩa. 2: Má phanh ñĩa. 3: Rotor phanh ñĩa. 4: Pittông. 5: Dầu.
Má phanh ñĩa và tấm chống ồn:

Hình 4.41: Má phanh 1: Má phanh ñĩa. 2: Tấm chống ồn.


-Má phanh ñĩa: là vật liệu ma sát dùng ñể ép vào rotor phanh ñĩa ñang quay.
-Tấm chống ồn: Tránh cho tiếng kêu khác thường khi má phanh bị rung tại thời ñiểm phanh.
Rotor phanh ñĩa:
Là một ñĩa kim loại, nó quay cùng với bánh xe. Có loại ñĩa ñặc ñược làm từ một ñĩa rotor va loại
có các lỗ thông gió bên trong. Cũng có loại rotor phanh ñĩa có trống phanh ñĩa.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 114


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.42: Rotor phanh ñĩa A: Loại ñĩa ñặc. B: Loại có lỗ thông gió. C: Loại có trống phanh
ñỗ.
- Phanh trống:
Một trống phanh quay cùng với bánh xe. Guốc phanh sẽ áp vào trống phanh từ bên trong. Ma sát
này sẽ ñiều khiển chuyển ñộng quay của bánh xe.

Hình 4.43: Phanh trống


1: Xi lanh phanh bánh xe. 2: Guốc phanh. 3: Má phanh. 4: Trống phanh.5: Pít tông. 6:
Cupen.
c. Hệ thống phanh ABS:
-Hệ thống này theo dõi tốc ñộ quay của 4 bánh xe. Khi một bánh xe sắp bị bó cứng, hệ thống
ngay lập tức nhả bớt lực phanh của bánh xe ñó ñể cho phép bánh xe quay lại.
-Sau khi bánh xe sắp bị bó cứng bắt ñầu quay trở lại, quá trình phanh ñối với bánh xe này bắt
ñầu tiếp tục.
-Và nếu như bánh xe ñó lại sắp bị bó cứng lại, hệ thống phanh sẽ lại nhả bớt lực phanh.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 115


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

-Quá trình này ñược lặp ñi lặp lại nhiều lần trong một giây ñể phát huy tối ña tính năng của hệ
thống phanh và ñảm bảo tính ổn ñịnh của xe khi phanh.

Hình 4.44: Cấu tạo hệ thống ABS 1: ECU 2: Bộ chấp hành 3: Các cảm biến
4.2.4 Tổng quan về hệ thống lái và hệ thống treo:
a.Hệ thống treo:
*ðỡ các các bộ phận ñược treo và có tác dụng làm êm dịu chuyển ñộng.

Hình 4.45: Hệ thống treo


A:Hệ thống treo trước B:Hệ thống treo sau
* Hệ thống treo nối các bánh xe với thân xe hay khung xe ñể ñỡ lấy xe.
-Nâng cao tính êm dịu bằngviệc giảm chấn ñộng từ mặt ñường truyền qua lốp.
-ðảm bảo tính ổn ñịnh chuyển ñộng của ôtô.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 116


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.46: Hệ thống treo A:Hệ thống treo trước B:Hệ thống treo sau
1:Lò xo 2:Giảm chấn 3:Thanh ổn ñịnh 4:Khớp ca
Phân loại hệ thống treo: có 2 loại hệ thống treo là hệ thống treo ñộc lập và hệ thống treo phụ
thuộc. Hệ thống treo phụ thuộc: Cả 2 bánh xe ñều ñược nối với cùng 1 cầu. Khi một bánh xe lăn
qua chỗ cao thì chiều rộng cơ sở của xe sẽ thay ñổi dẫn tới khả năng ổn ñịnh của xe sẽ kém. Hệ
thống treo ñộc lập: Mỗi bánh xe trên một cầu sẽ chuyển ñộng một cách ñộc lập vơi nhau do vậy
tính ổn ñịnh của ôtô sẽ cao hơn ở hệ thống treo phụ thuộc.
Tham khảo: Hệ thống treo khí
- Dùng ñệm không khí nhờ vào tính ñàn hồi của không khí, thay cho lò xo thép. Hấp thụ ñược
những rung ñộng nhỏ và mang lại tính êm dịu chuyển ñộng tốt hơn do lợi dụng tính ñàn hồi của
không khí khi bị nén lại. Do có một máy tính làm thay ñổi áp suất và thể tích không khí tuỳ theo
ñiều kiện lái xe, ñộ êm dịu của ñệm và chiều cao của xe có thể thay ñổi ñược.

Hình 4.47: Hệ thống treo khí


1: ðệm không khí 3: Buồng khí chính 5: Máy nén 2: Buồng khí phụ 4: Màng di ñộng
b.Hệ thống lái:
Dùng ñể thay ñổi hướng chuyển ñộng của ôtô.
Có hai loại: Loại trục vít thanh răng và loại bi tuần hoàn.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 117


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.48: Loại trục vít


1:Volant 2:Trục lái chính và ống trục lái 3:Cơ cấu lái 4:Vỏ thanh răng 5:Trục vít
6:Thanh răng
Loại bi tuần hoàn: Có nhiều viên bi thép nằm giữa trục vít và ñai ốc tại trục rẽ quạt.

Hình 4.49: Hệ thống lái loại bi tuần hoàn 1:Volant 2:Trục lái chính và ống trục lái
3:Cơ cấu lái 4:Thanh dẫn ñộng lái 5:Bi thép 6:ðai ốc 7:Trục rẽ quạt 8:Trục vít
Volant: Dùng ñể thay ñổi hướng chuyển ñộng của các bánh xe dẫn hướng khi người lái ñanh
volant.

Hình 4.50: Volant 1: Volant 2: Trục lái chính 3: Ống trục lái
A: Tay lái nghiêng(gật gù)
Cho phép lái xe ñiều chỉnh góc volant so với phương thẳng ñứng tuỳ thuộc vào khổ người và sở
thích của lái xe

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 118


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.51: Tay lái gật gù


B:Tay lái trượt
Cho phép lái xe dịch chuyển volant dọc trục tuỳ theo sở thích người lái.

Hình 4.52: Tay lái trượt

C:Cơ cấu hấp thụ chấn ñộng


Nếu một lực va ñập mạnh tác dụng lên volant trong trường hợp xảy ra tai nạn, trục lái chính
và ống trục lái sẽ hấp thụ năng lượng chấn ñộng bằng cách ép lại và biến dạng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 119


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.53: Cơ cấu hấp thụ chấn ñộng 1: Trạng thái bình thường 2: Sau tai nạn

4.3 Kiến thức tổng quan về ñiện ñộng cơ:


Có nhiều thiết bị cần thiết cho việc khởi ñộng ñộng cơ và vận hành nó một cách ổn ñịnh.

Hình 4.54: Cấu tạo hệ thống ñiện ñông cơ


1: Accu 4: Cuộn ñánh lửa(Hệ thống ñánh lưa) 7: Các cảm biến
2: Máy khởi ñộng (Hệ thống khởi ñộng) 5: Khoá ñiện
3: Máy phát (Hệ thống nạp) 6: ðồng hồ táp lô (ðồng hồ báo nạp)
a.Accu: Là thiết bị có khả năng nạp ñiện khi ñộng cơ hoạt ñộng và nó ñóng vai trò là nguồn
cung cấp ñiện cho các thiết bị ñiện khi ñộng cơ không hoạt ñộng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 120


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.55: Accu


1: Cực âm 4: Cực dương
2: Nút thông hơi 5: Dung dịch
3: Mắt kiểm tra 6: Ngăn accu
b.Hệ thống khởi ñộng: Hệ thống khởi ñộng quay ñộng cơ bằng mô tơ ñiện và khởi ñộng ñộng
cơ.

Hình 4.56: Hệ thống khởi ñộng 1:Accu 2:Khoá ñiện 3:Máy khởi ñộng

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 121


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

c.Hệ thống nạp:


Hệ thống nạp sản xuất ra ñiện năng ñể cung cấp nguồn cần thiết cho các thiết bị ñiện phần còn
lại dùng ñể nạp accu.

Hình 4.57: Hệ thống nạp 1:Máy phát 2:Accu 3:ðèn báo nạp 4:Khoá ñiện
- Máy phát
Khi ñộng cơ hoạt ñộng, dây ñai dẫn ñộng sẽ làm cho puly của máy phát quay. Kết quả là rotor
quay và dòng ñiện ñược phát ra từ cuộn stator. Máy phát có chức năng chỉnh lưu, tiết chế ñiện
áp và phát ñiện.

Hình 4.58: Máy phát ñiện


1:Puly 2:Rotor 3:Stator 4:Bộ chỉnh lưu 5:Bộ tiết chế 6:Cực B
-ðèn báo nạp:
ðèn báo nạp sẽ sáng khi máy phát ñiện không thể phát ñiện vì một lý do nào ñó.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 122


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.59 ðèn báo nạp


d. Hệ thống ñánh lửa:

Hình 4.60: Hệ thống ñánh lửa


1: Khoá ñiện 2: Accu 3: Cuộn dây ñánh lửa với IC ñánh lửa 4: Bougie
5: ECU 6: Cảm biến vị trí trục cam 7: Cảm biến vị trí trục khuỷu

Hệ thống ñánh lửa tạo ra tia lửa ở ñiện áp cao và ñốt cháy hỗn hợp không khí nhiên liệu ñã ñược
nén ở thì nổ. Thời ñiểm ñánh lửa ñược ñiều khiển bởi ECU.
- Hệ thống ñánh lửa thường (hình A):
Ở hệ thống ñánh lửa thường, dòng ñiện cao áp sẽ ñi tới bộ chia ñiện và ñược phân phối ñến các
bougie.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 123


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.61: Hệ thống ñánh lửa thường


1: Bộ chia ñiện 5: IC ñánh lửa 2: Nắp bộ chia ñiện 6: ECU ñộng cơ
3: Roto 7: Roto tín hiệu 4: Cuộn dây ñánh lửa 8: Cuộn dây tín hiệu
- Loại IIA( Bộ ñánh lửa hợp nhất):Hình B
Loai này gồm cuộn dây ñánh lửa và IC ñánh lửa trong bộ chia ñiện.
- Hệ thống ñánh lửa trưc tiếp:
Cung cấp ñiện cao áp trực tiếp từ cuộn dây ñánh lửa ñến các bougie.

Hình 4.62: Cấu tạo hệ thống ñánh lửa trực tiếp


1:Cuộn dây ñánh lửa (có IC) 2: Bougie 3: Dây cao áp
A:Loại A: có một cuộn dây ñánh lửa với IC ñánh lửa cho từng xilanh.
B: loại B: có một cuộn dây ñánh lửa với IC ñánh lửa cho từng cặp xilanh. Nó sử dụng dây cao
áp ñể cấp ñiện cho các xilanh.
*Bougie:
-La bộ phận nhận ñiện cao áp do cuộn dây ñánh lửa tạo ra và tạo ra tia lửa ñiện ñể ñốt cháy hỗn
hợp không khí –nhiên liệu. ðiện cao áp ñược tạo ra tia lửa ñiện ở khe hở giữa ñiện cực giữa và
ñiện cực nối mát.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 124


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Bougie có nhiều ñiện cực: Hình A. Bougie có rãnh: Hình B. Bougie có ñiện cực lồi: Hình C.

Hình 4.63: Các loại bougie


1: ðiện cực giữa. 2: ðiện cực bìa. 3: Rãnh chữ V. 4: Rãnh chữ U. 5: Sự khác nhau giữa ñộ
nhô ra của ñiện cực.
**Các loại bougie:
Hình A: Bougie có ñiện trở
Bougie có thể sinh ra nhiễu ñiện từ, nhiễu này có thể làm cho các thiết bị ñiện tử bị trục trace.
Do vậy loại này có ñiện trở bằng gom ñể ngăn hiện tượng này.
Hình B: Bougie có ñiện cực ñầu bằng Platin
Loại này sử dụng Platin cho ñiện cực giữa mỏng và ñiện cực nối mát. Nó có ñộ bền và khả năng
ñánh lửa tuyệt hảo.
Hình C: Bougie có ñầu ñiện cực Irdium
Loại này sử dụng hợp kim Iridium cho các ñiện cực giữa và ñiện cực nối mát. Nó có ñộ bền và
khả năng ñánh lửa tốt.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 125


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.64: Cấu tạo bougie


1: ðiện trở 3: ðầu Platin của ñiện cực nối mát.
2: ðầu Platin của ñiện cực giữa 4: ðầu Irdium của ñiện cực giữa
4.4 Kiến thức tổng quan về hệ thống ñiện thân xe:
Bao gồm các bộ phận ñiện ñược gắn vào thân xe.
a. Dây ñiện:
Dây ñiện ñược chia thành các nhóm sau ñể nối các bộ phận ñiện của xe với nhau.
°Dây ñiện và cáp.
°Các chi tiết nối.
°Các chi tiết bảo vệ.

Hình 4.65: Dây ñiện


Tham khảo:Mát thân xe
Ngày nay ô tô càng trở nên hiện ñại hơn với ñầy ñủ tiện nghi do vậy việc cung cấp ñiện cho các
thiết bị ñiện sẽ rất phức tạp nếu ta sử dụng cách thông thường. ðể giải quyết vấn ñề này các
nhà thiết kế ñã sử dụng thân xe làm một dây dẫn nên số lượng dây dẫn giảm ñi một nửa. Luc này
cực âm accu và cực âm của tất cả các thiết bị ñiện ñề ñược nối với thân xe. Chỗ nối của các cực
âm vào thân xe ñược gọi là “Mát thân xe”.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 126


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.66: Mát thân xe


- Dây ñiện và cáp:
Có 3 loại dây ñiện và cap chính ñược sử dụng trên ô tô.

Hình 4.67: Dây ñiện và cáp

1.Dây ñiện áp thấp: loại dây này ñược sử dụng rông rãi trên ô tô, nó bao gồm lõi dây và bọc
cách ñiện.
2.Cáp bọc : loại này ñược thiế kế ñe bảo vệ dây ñiện khỏi bị nhiễu ñiện bên ngoài, nó ñược sử
dụng ở những khu vực sau: cáp anten của radio, ñường tín hiệu ñánh lửa, ñường tín hiệu cảm
biến oxy….
3.Dây cao áp: loại dây cáp ñược sử dụng làm một bộ phận ñánh lửa của ñộng cơ xăng. Cáp này
gồm một lõi dẫn ñiện ñược bọc một lớp cao su cách ñiện dày ñể ngăn cho dòng ñiện cao áp
không bị rò rỉ.
Hình A:Các chi tiết cách ñiện bọc hay phủ lấy dây ñiện và cáp, hoặc gắn với cac chi tiết khác
nhằm bảo vệ dây ñiện không bị hư hỏng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 127


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

- Các chi tiết nối:


ðể hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây ñiện ñược tập trung tại một số phần trên thân xe:
Hình 1:Hộp nối (J/B)
Hộp nối là một chi tiết mà ở ño các giắc nối của các mạch ñiện ñược nhóm lại với nhau.
Thường nó bao gồm các chi tiết sau: bảng mạch in, cầu chì, rờ le và các thiết bị khác.

Hình 4.68: Hộp rờ le


1:Hộp rờ le 2:Rờ le 3:Cầu chì và thanh cầu chì
Hình 2:Hộp rờ le (R/B)
Dù rất giống hộp nối nhưng hộp rờ le không có các bảng mạch in cũng như không có chức năng
trung tâm kết nối
Giắc nối:
Chức năng của các giắc nối là tạo ra các liên kết ñiện. Có 2 loại giắc nối: dây ñiện với dây ñiện,
dây ñiện với các bộ phận. Các giắc nối ñược chia thành giắc ñực hay giắc cái tuỳ thuộc vào hình
dạng và các cực của chúng. Giắc nối cũng có nhiều màu khác nhau.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 128


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.69: Các giắc nối


Hình 4: Giắc nối dây
Chức năng của chúng là nối các cực cùng một nhóm
Hình 5: Bulông nối mát
Các bulông nối mát ñược sử dụng cho việc nối mát dây ñiện và các bộ phận ñiện với thân xe.
Không giống với các bulông thông thường các bulông này ñược sơn màu xanh lá cây ñể tránh
oxi hoá.
Các chi tiết bảo vệ mạch ñiện:
°Cầu chì:

Hình 4.70: Cầu chì


1: Cầu chì: Cầu chì ñược lắp giữa cầu chì dòng cao và thiết bị ñiện ñể bảo vệ cac thiết bị.
Thường có 2 loại cầu chì: cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp.
2: cầu chì dòng cao(thanh cầu chì)

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 129


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Cầu chì này ñược lắp giữa thiết bị ñiện và nguồn ñiện. Nếu dòng ñiện quá lớn chạy qua thì cầu
chì sẽ chảy ra ñể bảo vệ dây ñiện. Có 2 loại cầu chì ñược sử dụng: loại thanh nối và loại hộp.
Các loại cầu chì và thanh cầu chì:
Cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp ñược mã hoá bằng màu ñể phân biệt cường ñộ.

Hình 4.71: Các loại cầu chì


°Bộ ngắt mạch (CB):
-Bộ ngắt mạch ñược sử dụng cho mạch ñiện với tải có cường ñộ lớn mà không thể sử dụng cầu
chì như: mạch cửa sổ ñiện, mạch sấy kính, mô tơ quạt gió…
-Khi dòng ñiện quá lớn vượt quá giới hạn hoạt ñộng thì thanh lưỡng kim sẽ giãn nở làm ngắt
mạch ñiện. Thậm chí nếu cường ñộ dòng ñiện thấp hơn cường ñộ hoạt ñộng trong một thời gian
dài thì thanh lưỡng kim cũng giãn nở và làm ngắt mạch. Không giống như cầu chì , bộ ngắt
mạch có thể sử dụng lại khi thanh lưỡng kim hồi phục.

Hình 4.72: Bộ ngắt mạch

b.Hệ thống chiếu sáng:


Hệ thống chiếu sáng ñược lắp ñặt ñể lái ô tô ñược an toàn hơn.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 130


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.73: Chiếu sáng


-ðèn pha:
ðèn pha chiếu các tia sáng về phía trước nhằm ñảm bảo tầm nhìn cho lái xe vào ban ñêm.
Chúng có thể chuyển từ chiếu xa ( chế ñộ pha) sang chiếu gần (chế ñộ cốt) .
-Các ñèn khác:
-Ngoài ñèn pha trên ôtô còn ñược trang bị thêm các loại ñèn nữa như: ñèn hậu, ñèn phanh, ñèn
xi nhan, ñèn báo nguy hiểm, ñèn lùi, ñèn kích thước, ñèn biển số, ñèn sương mù dùng ñể chiếu
sáng bên ngoài.
-ðể chiếu sáng trong xe can những loại ñèn sau:
1: ñèn chiếu sáng bảng táplô: chiếu sáng ñể làm cho các ñồng hồ và ñèn báo nhìn rõ khi trời tối.
Chiếu sáng khi công tắc ñèn pha bật ở nấc 1.
2: ñèn chiếu trong xe: thông thưòng ñèn này ñược bố trí ở trung tâm trần xe hay ở trên gương
chiếu hậu bên trong. Công tắc của ñèn này luôn có 3 chế ñộ:
• ON: luôn sáng
• OFF: luôn tắt
• DOOR: chiếu sáng khi cửa xe mở.

Hình 4.74: Hệ thống chiếu sáng trong xe

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 131


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðồng hồ táp lô và
ñèn báo táp lô:

Hình 4.75: ðồng hồ táp lô


-ðồng hồ báo tốc ñộ ñộng cơ: báo số vòng quay của ñộng cơ trong một phút.
-ðồng hồ báo tốc ñộ xe: báo tốc ñộ hiện tại của ñộng cơ km/h hoặc mph.
-ðồng hồ nhiệt ñộ nước: báo nhiệt ñộ nước làm mát của ñộng cơ.
-ðồng hồ báo nhiên liệu: báo lượng nhiên liệu của ô tô.
Ngoài ra ở một số xe còn có trang bị một số ñồng hồ ño như: ñồng hồ báo áp suất dầu (báo áp
suất tuần hoàn của dầu ñộng cơ), vôn kế (báo hiệu ñiện thế do máy phát phát ra).
c.Gạt nước và rửa kính:
-Gạt nước:
-Gạt nuớc ñảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay
kính hậu.
-Hệ thống gạt nước bao gồm công tắc gạt nước, mô tơ gạt nuớc, thanh nối gạt nước, tay gạt
nước và lưỡi gạt nước.

Hình 4.76: Gạt nước 1:Công tắc gạt nước. 2:Mô tơ gạt nước. 3:Thanh nối gạt nước. 4:Tay
gạt nước 5: Lưỡi gạt nuớc.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 132


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Rửa kính:
Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa kính, mô tơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và
nước rửa kính.

Hình 4.77: Gạt nước 1: Bình chứa nước rửa kính. 2: Mô tơ rửa kính. 3: Ống dẫn 4: Vòi
phun 5: Nước rửa kính.

d.ðiều hoà không khí:


-ðiều hoà không khí ñiều khiển nhiệt ñộ bên trong xe ô tô. Nó ñóng vai trò là bộ hút ẩm, ñiều
khiển nhiệt ñộ sưởi ấm và làm mát.
-ðiều hoà không khí cũng giúp làm tan băng, tuyết và sương ñọng bên trên và bên ngoài cửa sổ.

Hình 4.78: ðiều hòa không khí


Chức năng sưởi
Dùng một két sưởi làm bộ trao ñổi nhiệt ñể sưởi ấm không khí. Nước làm mát ñược ñun nóng
bằng ñộng cơ sẽ ñi vào két sưởi, nó sẽ sưởi ấm không khí thổi ra từ quạt gió.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 133


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.79: Sưởi ấm

Chức năng làm lạnh:

Hình 4.80: Làm lạnh


Dùng một giàn lạnh làm bộ trao ñổi nhiệt ñể làm lạnh không khí. Khi ñiều hoà không khí bật
ON máy nén sẽ ăn khớp và nén lãnh chất dạng hơi lên áp suất cao và ñưa ñến giàn nóng. Tại ñây
lạnh chất ñược làm mát ñể hóa lỏng, qua lọc ga ñể hút ẩm rồi ñến giàn lạnh. Tại ñây, lãnh chất
sẽ bốc hơi ñể hấp thụ nhiệt từ không khí xung quanh và làm mát chúng.
Chức năng hút ẩm:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 134


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.81: Hút ẩm


Khi ñiều hoà bật ON, giàn lạnh sẽ lấy ñi hơi ẩm trong không khí nhờ hơi nước ngưng tụ. Do vậy,
không khí trở nên khô hơn. Nước ñược xả ra ngoài xe.
*Tham khảo: ðiều hoà không khí tự ñộng.

Hình 4.82: ðiều hòa tự ñộng


Một hệ thống ñiều hoà không khí tự ñộng ñiều khiển nhiệt ñộ bên trong xe ñến nhiệt ñộ cho
trứơc hoàn toàn tự ñộng. Khi chế ñộ hoạt ñộng ñược ñặt ở AUTO và nhiệt ñộ cũng ñược ñặt cố
ñịnh, các cảm biến sẽ nhận biết nhiệt ñộ bên trong, nhiệt ñộ bên ngoài và nhiệt ñộ cho trước. Sau
ñó máy tính sẽ ñiều khiển nhiệt ñộ khí thổi ra, tốc ñộ quạt gió, vị trí khí thổi ra.
e.Hệ thống mã khoá ñộng cơ:
Trong hệ thống này , ECU ñộng cơ trên xe sẽ kiểm tra mã nhận dạng ID của một chip ñược gắn
bên trong chìa khoá ñể tránh ñộng cơ không bị khởi ñộng bởi chìa khoá không ñược ñăng kí.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 135


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hình 4.83: Khóa ñiện tử


1: Khoá ñiện. 2: Chíp truyền tín hiệu. 3: Cuộn dây chìa tín hiệu. 4: Ống khoá.
5: Bộ khuyếch ñại tín hiệu chìa. 6: ECU ñộng cơ 7: Bougie 8: Vòi phun 9:Bơm nhiên liệu
f.Hệ thống túi khí ( SRS – supplemental (safety) restraint system)
Cùng với dây ñai an toàn, túi khí SRS hấp thụ chấn ñộng tác dụng lên mặt và ñầu của hành
khánh khi xảy ra tai nạn. Ngay khi cảm biến pháy hiện xe bị ñâm phía trước hay bên sườn, cụm
cảm biến túi khí trung tâm sẽ kích nổ chất tạo khí ñể bơm túi khí ngay lập tức.

Hình 4.84: Túi khí


1: túi khí cho lái xe. 2: túi khí cho hành khách 3: túi khí bên. 4: túi khí bên phía trên

Chương 5: Tình hình phát triển của công nghiệp ô tô

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 136


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

5.1 Tình hình phát triển ô tô trên thế giới:


-Từ thế kỷ 19, xe hơi ñã xuất hiện như là sản phẩm của nền văn minh thế giới, của nền ñại
công nghiệp lúc bấy giờ. Tuy nhiên trong thế kỷ này, xe hơi ñơn giản chỉ là những chiếc xe ngựa
không cần ngựa kéo mà thôi nhưng dù sao ñó cũng là kết quả của những nỗ lực không ngừng mà
nhân loại ñã ñạt ñược.
-Sang thế kỷ 20, nhân loại ñã chứng kiến một bước nhảy vọt trong ngành công nghiệp ô tô.
Ngành công nghiệp ô tô ñã có những thành tựu vô cùng to lớn. ðây là ngành công nghiệp mới
hứa hẹn nhiều tương lai do vậy càng ngày càng có nhiều nhà sản xuất tham gia vào lĩnh vực
nhiều tiềm năng này. Nhiều nhà máy mọc thêm, nhiều hãng xe ô tô ra ñời. ðiều này thúc ñẩy
các nhà sản xuất phải chạy ñua với công nghệ trong sản xuất ô tô. Các nhà sản xuất ô tô ñã ñưa
ra các mẫu xe ñộc ñáo từ kiểu dáng, ý tưởng mà kỹ thuật ngày càng hiện ñại hơn nữa ñể có thể
cạnh tranh. Số lượng ô tô tiêu thụ trên thế giới tăng mạnh. Mỗi một chiếc ô tô là thành quả của
sự sáng tạo không ngừng, ngoài các yêu cầu về kĩ thuật như ABS, TCS, EFI….các nhà chế tạo
ñã ñưa hầu hết các tiện nghi trong cuộc sống vào trong xe nào là ñiều hoà, sưởi ấm, ñiện thoại,
TV, DVD, hệ thống ñịnh vị toàn cầu và cả tủ lạnh, bồn tắm….Có thể nói là ô tô giống như một
ngôi nhà di ñộng thu nhỏ.
-Không ngừng ở ñó, hiện nay các nhà chế tạo thế kỉ 21 ñang chạy ñua với công nghệ mới như:
công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo, môi trường, nhiên liệu thay thế…
-Hãy thử hình dung ñến nhưng chiếc ô tô lao như bay trên ñường mà nếu như ô tô quá nặng vì
vật liệu chế tạo thì còn gì là “bay” nữa. Vì vậy, các nhà vật liệu hiện nay ñã tìm ra vật liệu mới
nhẹ hơn vật liệu truyền thống nhưng vẫn giữ ñược ñộ bền ñó chính là sợi cacbon. Với cùng công
suất nhưng những chiếc ô tô có khung làm bằng sợi các bon sẽ có tốc ñộ cao hơn xe thường do
khối lượng giảm ñi ñáng kể. Những chiếc ô tô sẽ tự vận hành theo một chương trình có sẵn. Xe
cĩ thể tự ñiều chỉnh trọng tâm của xe ở tốc ñộ cao. Sẽ có những chiếc xe hoàn toàn không gây ô
nhiễm môi trường…
5.2 Tình hình phát triển ô tô ở Việt nam
Với sự có mặt lần ñầu tiên của các công ty vốn ñầu tư trong nước, Hiệp hội các nhà sản
xuất ôtô Việt Nam (VAMA) ñã tăng số lượng thành viên lên 16, nâng tổng năng lực sản
xuất của toàn bộ hiệp hội lên 1,6 lần, ñạt 234.000 xe/năm.
Các thành viên mới của VAMA bao gồm Tổng công ty cơ khí
giao thông Sài Gòn (SAMCO), Công ty ôtô Trường Hải, Tổng
công ty máy ñộng lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM),
Tập ñoàn than Việt Nam (VINACOAL) và Công ty tư nhân
Xuân Kiên. ðây là 5 công ty có vốn ñầu tư trong nước, mới
tham gia vào lĩnh vực sản xuất ôtô thời gian gần ñây, có tổng
công suất là 86.000 xe/năm. Tất cả ñều tập trung chủ yếu vào thị
trường xe bus và xe tải.
Trong số này, VEAM có tiềm lực mạnh nhất xét trên lý thuyết,
VAMA có thêm thành viên là với công suất 33.000 xe/năm. Giữa tháng 7 năm ngoái, công ty
các công ty vốn trong nước. ñã ñộng thổ xây dựng nhà máy tại Thanh Hoá với dây chuyền
lắp ráp xe tải mua lại của nhà máy ôtô Samsung, Hàn Quốc.
Trong số 4 tổng công ty ñược chọn làm nòng cốt cho quy hoạch phát triển công nghiệp ôtô Việt
Nam, chỉ còn một mình Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam Vinamotor chưa tham gia
VAMA. Hai liên doanh mới sản xuất xe hơi là Honda Việt Nam và VMEP cũng vẫn ñứng ngoài.
Thành lập năm 2000, trước ñây VAMA có 11 thành viên ñều là các liên doanh với tổng năng lực
sản xuất là 148.000 xe/năm. Tuy nhiên, con số xe tiêu thụ cao nhất của VAMA từ trước tới nay
cũng chỉ ñạt 42.545 chiếc vào năm 2003. Tính ñến hết 7 tháng ñầu năm nay, số xe bán ñược là
19.214 chiếc.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 137


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Malaysia là thị trường xe ôtô lớn thứ nhì ðông Nam Á, sau Thái Lan, nhưng là thị trường xe
dưới 7 chỗ lớn nhất khu vực này. Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Malaysia (Malaysia Automotive
Association) có tổng cộng 25 thành viên, năm 2004 bán hơn 487.000 xe.
Danh sách 16 thành viên VAMA
TT Tên Công ty Tên nhãn hiệu
1 Công ty TNHH Ford Việt nam Ford
2 Công ty Hino Việt Nam Hino
3 Công ty Isuzu Việt Nam Isuzu
4 Công ty ô tô Mekong Fiat, Ssanyong, Iveco
5 Công ty LD Mercedes Benz Việt Nam Mercedes-Benz
6 Công ty ô tô Toyota Việt Nam Toyota
7 Công ty Vietindo Daihatsu (giải thể năm 2007) Daihatsu
8 Công ty ô tô Việt Nam Daewoo Daewoo, GM-Daewoo
9 Liên doanh ô tô Hòa bình Kia, Mazda, BMW
10 Công ty Việt Nam Suzuki Suzuki
11 Công ty LDSX ô tô Ngôi Sao Mitsubishi
12 Tổng công ty cơ khí giao thông Sài Gòn Samco
13 Công ty ô tô Trường Hải Kia, Daewoo, Foton, Thaco
14 Tổng công ty máy ñộng lực và máy nông Veam
nghiệp Việt Nam
15 Tập ñoàn than Việt Nam Kamaz, Kraz
16 Doanh nghiệp tư nhân Xuân Kiên Vinaxuki

5.3 Tình hình xe gắn máy ở Việt Nam:


-Cách ñây khoảng vài chục năm, phố phường ở Việt Nam chỉ có lèo tèo vài chiếc xe mobilette,
dăm ba chiếc Dame, thỉnh thoảng là 67 hoặc 81,78 mà thôi. Nhưng trong vòng 10 năm trở lại
ñây, thị trường xe máy có nhiều ñổi thay. Thị trường xe máy ở Việt nam không những ña dạng
về chủng loại mà còn phong phú về giá cả nữa. Có thể nói là chưa có nước nào trên thế giới mà
nhà sản xuất xe máy lại nhiều như ở Việt nam. Từ những nhà sản xuất nổi tiếng như Honda,
Yamaha, Piagio, Suzuki, Kawasaki cho ñến những nhà sản xuất bậc trung như SYM hoặc là
những thương hiệu “Made in China” như Hongda, River, Pretty….
Thực trạng thị trường xe máy Việt nam rất phong phú từ mẫu mã, thương hiệu, giá cả. Chính
ñiều này ñã tạo nên sự khó khăn trong công tác quản lý cũng như tình trạng giao thông lộn xộn
như hiện nay.

Chương 6: Công việc sau khi tốt nghiệp


6.1 Công việc giảng dạy kỹ thuật:

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 138


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Do ñặc thù của trường, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tham gia công tác giảng dạy kỹ thuật
ở các trường dạy nghề, các trường ñại học kỹ thuật, cao ñẳng kỹ thuật…
6.2 Công việc ở các nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô:
Sinh viên tốt nghiệp có thể ñảm nhận các công việc sau:
-Trưởng phòng kĩ thuật.
-Trưởng phòng sản xuất.
-Trưởng phòng kế hoạch và chiến lược.
-Trưởng phòng thiết kế.
6.3 Công việc ở các trạm bảo dưõng, sửa chữa:
-Giám sát các nhân viên kĩ thuật
-Tiếp nhận khách hàng
-Trực tiếp sửa chữa, bảo dưỡng
-Tư vấn khách hàng về kĩ thuật, bảo dưỡng.
6.4 Công việc ở các trạm ñăng kiểm:
-Làm công tác quản lý
-Trực tiếp ñóng vai trò là ñăng kiểm viên
6.5 Công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước:
-Trưởng phòng kỹ thuật
-Kiểm tra ,thay thế, bảo dưỡng các phương tiện ñi lại của công ty
-Vạch ra kế hoạch mua xe cho công ty
6.6 Công việc ở các lĩnh vực khác:
-Dầu khí
-Phát ñiện
-Máy công trình
-Tàu thủy
CÁC BÀI ðỌC THÊM

Thiết kế khí ñộng học trên xe hơi


Ngày nay, ai cũng biết xe có chỉ số cản gió càng nhỏ thì càng tiết kiệm nhiên liệu, càng vận
hành trơn tru và êm. Tuy nhiên, trong thời kỳ sơ khai của ngành công nghiệp ôtô, kiểu dáng khí
ñộng học chỉ ñóng vai trò thứ yếu so với những vấn ñề kỹ thuật, kinh tế.
Người ñầu tiên khởi xướng mô hình khí ñộng học trên xe hơi là nhà thiết kế nổi tiếng Eduard
Rumpler, cha ñẻ của ngành hàng không ðức. Những kinh nghiệm quý báu thu lượm từ ngành
công nghiệp ôtô trong chiến tranh thế giới lần I giúp ông thuyết phục ñược toàn bộ giới công
nghiệp ôtô tin vào những ưu ñiểm vượt bậc của khí ñộng lực học. Năm 1921, chiếc xe ñầu tiên
do ông thiết kế mang hình giọt nước ñang rơi ñã làm toàn bộ triển lãm ôtô năm 1921 sửng sốt do
hệ số cản gió của nó chỉ là 0,27 trong khi hệ số cản gió trung bình của các loại xe tới tận năm
1984 vẫn ở mức 0,4. Nhưng thật không may, những khó khăn trong việc phát triển ñộng cơ ñã
khiến dự án không bao giờ trở thành hiện thực.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 139


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chiếc xe của Rumpler có hệ số cản gió chỉ là 0,27


Một năm sau khi chiếc xe của Rumpler trình làng, Paul Jaray nhận ñược bằng sáng chế cho phát
minh “xe của tương lai” lúc mới tròn 33 tuổi. Kỹ sư trẻ người Hungary ñã bỏ phần lớn thời gian
và sức lực cho công việc nghiên cứu sức cản không khí, tính toán các thành phần khí ñộng lực
học ñể thiết kế nên chassis của chiếc xe mà ông tin nó sẽ là hình mẫu thiết kế trong tương lai. Sự
khác biệt lớn nhất trong bản vẽ của Jaray là phần ñầu và phần ñuôi xe. Bỏ qua thiết kế lưới tản
nhiệt kiểu “cửa lò” trên những chiếc xe ñương ñại, Jaray uốn cong phần ñầu xe, giúp nó tiếp
nhận dòng khí chuyển ñộng ngược chiều một cách êm ái và ít gây lực cản hơn.

Paul Jaray cho rằng thiết kế


ñuôi xe vuông vức là phản
khoa học
ðứng trên quan ñiểm vật lý, Jaray cho rằng kiểu thiết kế phần ñuôi vuông vức như những chiếc
xe ngựa hoàn toàn “phản khoa học”. Khi chiếc xe di chuyển, phần ñuôi hình vuông sẽ tạo nên
một vùng chân không do hình thành dòng không khí chuyển ñộng hỗn loạn và xoáy. Áp suất lớn
phía ñầu, cộng với áp suất chân không phía ñuôi xe sẽ tăng cường ñáng kể lực cản không khí,
làm chiếc xe phải sinh nhiều công hơn. ðể khắc phục trở ngại ñó, Paul Jaray “túm” phần ñuôi

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 140


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

lại bằng những nét vuốt thon theo quỹ ñạo chuyển ñộng, khiến dòng khí tuần tự thoát ra phía sau
xe mà không hình thành bất cứ ñiểm xoáy cục bộ nào.
Tatra là nhà sản xuất ñầu tiên mô phỏng theo bản thiết kế của Chỉ số cản gió là ñại lượng
Jaray với hai mẫu Tatra Dynamic và Tatra 77 năm 1934, ñặc biệt dùng ñể ñánh giá mức ñộ
mẫu 1938 có chỉ số gió 0,212. Nhưng thời kỳ ñó, vận tốc của xe cản trở hình học của dòng
không ñủ cao, và do quá chú tâm ñến ñặc tính khí ñộng học mà khí tới ñộng tử chuyển ñộng
Tatra 77 mất ñi vẻ ñẹp vốn có của một chiếc xe hơi, sự thất bại trong ñó. Chỉ số cản gió là
của mẫu xe này là hoàn toàn dễ hiểu. hằng số không ñơn vị và
Ngành công nghiệp ôtô bỏ rơi bản phát minh của Paul Jaray suốt không phụ thuộc vào tốc ñộ
10 năm sau ñó, và nó sẽ mãi bị lãng quên nếu không có một sự của vật, nó chỉ phụ thuộc
kiện chưa từng xuất hiện trong tư tưởng của các kỹ sư ôtô. Những vào hình dạng của chúng
năm 1930-1940, ñua ôtô bỗng nhiên trở thành “mốt”, là trào lưu mà thôi.
và là thứ ñể khoe tài của các ông lớn sống sót sau ñại khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 1929. Chịu sức ép thành tích từ phía các ông chủ nên các kỹ sư, vốn chỉ
quen với những khái niệm kỹ thuật, cố gắng sản xuất những chiếc xe càng khoẻ càng tốt. Tuy
nhiên, tại ñường ñua Le Mans năm 1937, chiếc Adler Trumpf Rennsport Coupe dung tích 1,7 lít
ñã gây sốc với hai chiến thắng trước những ñộng cơ 2 lít. Bí quyết ñược Alder công bố: Trumpf
Rennsport Coupe mang tính công nghệ và khí ñộng học rất cao. Thân xe ñược sản xuất nhờ sự
cộng tác với nhà khí ñộng học nổi tiếng B.R.von Koenig-Fachsenfeld.
Thành công của Alder bên nước ðức và sự xuất hiện của mẫu Chrysler Airflow năm 1934 là
những minh chứng ñầu tiên cho sự ñúng ñắn của Paul Jaray. Các nhà sản xuất bắt ñầu quan tâm
ñến vai trò của khí ñộng học, nhưng tất cả mới dừng lại ở ñường ñua và người ta phải thừa nhận
những thiết kế của Paul Jaray chưa ñược công chúng chấp nhận.

Mẫu Con bọ ñầu tiên, ra ñời năm 1938


ðến cuối những năm 1930, bước ngoặt trong số phận bản thiết kế của Jaray mới ñược tìm thấy.
Bắt ñầu từ nước ðức năm 1932 khi Adolf Hitler và ñảng Quốc xã của ông ta giành chiến thắng.
Một trong số những tham vọng của Hitler là sản xuất một mẫu xe hơi phổ biến như Model T của
Ford những năm ñầu thế kỷ. Ferdinand Porsche cùng người ñồng nghiệp Erwin Komenda lúc ñó
ñang cộng tác với Volkswagen ñược triệu tập ñể phác thảo chiếc xe theo ý Hitler. Tuy nhiên, khi
nhìn bản thiết kế gốc của Komada, do không thích phần ñầu xe và ảnh hưởng từ trào lưu thiết kế
khí ñộng học, Hitler ñã “tự mãn” sửa cho nó cong hơn. “Con bọ” Beetle nổi tiếng của
Volkswagen ra ñời và là một trong những mẫu xe thành công nhất từ trước ñến nay.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 141


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Nhờ mẫu “con bọ”, bản thiết kế của Paul Jaray tiến một bước dài từ lý thuyết sang thực tế.
Nhưng chiến tranh thế giới lần II ñã chấm dứt mọi ý tưởng phát triển khí ñộng học ở châu Âu.
Thay thế vào ñó là trào lưu thiết kế “ăn theo” của ngành ôtô nước Mỹ trong thời kỳ chiến tranh
lạnh. Mỗi năm một lần, từ 1949 ñến 1961, General Motors lại cho trình làng một tác phẩm trong
bộ sưu tập mang tên “Dream Cars”, tập hợp tất cả những mẫu concept có hình dáng chân thực
nhất của tên lửa, máy bay, phi thuyền và loài cá dưới nước… Các nhà chuyên môn gọi “Dream
Cars” là “nỗi ám ảnh khí ñộng học” trong tư duy thiết kế Mỹ.

Chiếc xe Buick Riviera ñời 1963


Nhưng bên cạnh những mẫu concept “kỳ quặc”, 1945-1970 cũng là thời kỳ hoàn tất những
ñường nét cấu trúc thân xe theo triết lý hiện ñại. Nhà thiết kế Harley J.Earl nổi tiếng của GM là
người ñầu tiên kết hợp thành công kết cấu khí ñộng học với vẻ ñẹp cần có của một chiếc xe. Ông
hạ thấp thân xe xuống, biến nó từ “hình lập phương” thành “cục gạch” với hai mục ñích: giảm
lực cản và tăng vẻ quyến rũ. Những ñường cong sắc nhọn phía cụm ñèn pha, những gờ nổi chạy
dài trên cụm ñèn sau, thân xe mảnh mai, uyển chuyển là vóc dáng ñặc trưng nhất cho những thế
hệ xe hơi “khai sinh” trong giai ñoạn này.
Biển số xe và những giá trị lịch sử
Gần như ngay từ khi những chiếc xe hơi ñầu tiên xuất hiện, các nhà hoạch ñịnh giao thông ñã
nghĩ ra phương thức ñể quản lý nó. Một trong những cách hiệu quả nhất là quản lý thông qua
biển số, có tuổi ñời còn cao hơn rất nhiều các hãng xe danh tiếng ngày nay.
Chiếc biển số ñầu tiên ñược gắn trên ôtô tại thành phố New York, Mỹ năm 1901, tiếp ñến là
bang Massachusetts năm 1903. Trong khi nước Mỹ sớm hình thành luật về quyền tư hữu xe hơi
thì ở Anh, biển số ñầu tiên ñược ñăng ký cho ngài Earl Russell năm 1904 với một lý do hết sức
cá nhân: Không chịu nổi sau những ñêm phải “cắm trại” chầu chực bên chiếc ôtô thân yêu vì sợ
mất trộm, Earl Russell ñã ñến “cầu cứu” chính quyền cấp cho một tấm biển có giá trị pháp lý ñể
chứng nhận quyền sở hữu của ông với chiếc xe. Kể từ ngày ñó, ñiều khoản về biển số mới ñược
ñưa vào luật pháp Anh và người ta vẫn gọi là “ngày Russell”. Chiếc biển số cấp cho Russell
mang mã số “A1” miễn phí nhưng hơn 100 năm sau, những người sưu tập biển số cổ và các bảo
tàng sẵn sàng mua nó với giá 1 triệu bảng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 142


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Biển số ñặc biệt dùng cho các xe chở nguyên


thủ tại hội nghị ASEM 5
Ôtô trở nên phổ biến thì biển số cũng ñương nhiên phải biến ñổi theo. Nhưng có một quy ñịnh
có giá trị ở mọi nước là ôtô phải có hai biển phía trước và phía sau, trong khi xe máy chỉ cần
một. Nguyên nhân dẫn ñến quy ñịnh trên bắt nguồn từ khả năng ñi lùi của ôtô khi xảy ra tai nạn.
Với những tình huống cụ thể, nếu chỉ có biển phía trước, tài xế sẽ phóng qua nhân chứng còn
nếu chỉ có biển phía sau họ sẽ cài số lùi và biến mất. Vì vậy với hai biển phía trước và phía sau,
dù có ñi theo cách nào thì chiếc xe cũng vẫn phải “vạch áo cho người xem lưng”.

Biển số bang Pennsylvania - Mỹ từ năm 1971 tới nay


Bên cạnh ñó, ở mỗi nước lại có những quy ñinh riêng và thực sự, chiếc biển số không vô vị như
chúng ta vẫn nghĩ. Bắt ñầu từ Mỹ, nơi có lượng ôtô lớn nhất thế giới, biển số ñược chính quyền
các bang quản lý và mỗi nơi lại có cách thiết kế riêng. Khi muốn bán, chủ xe có thể giữ lại biển
số của mình ñể lắp trên chiếc xe khác nhưng khi thay ñổi chỗ ở, họ sẽ phải ñến bang sở tại ñể
ñăng ký một chiếc biển mới. Thông thường biển số ñược dùng trong suốt thời gian sử dụng của
xe, nhưng ở những nơi có lượng xe quá lớn, các nhà chức trách sẽ gắn lên biển số hai thông tin
về tháng và năm làm ñăng ký. Căn cứ theo ñó, chủ xe có trách nhiệm sau khoảng thời gian nhất
ñịnh (thường là 6 năm) ñến trình diện cơ quan hữu quan ñể thay biển số mới. Ngoài những
thông tin về chủ sở hữu, các bang còn “thêm nếm” cả những thông tin mang tính văn hóa như
dòng chữ California rất mềm mại ở California, ñịa chỉ website của chính quyền Pennsylvania
hay hình ảnh những gã cao bồi trên biển số bang Wyoming.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 143


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Quy ñịnh ñăng ký biển số ở Anh


Khác với nước Mỹ, biển số ở Anh do một cơ quan chính phủ quản lý. Sau rất nhiều lần thay ñổi,
quy ñịnh mới về kết cấu các ký tự trên biển số ñược thông qua năm 2001. Theo ñó, hai chữ cái
ñầu tiên dùng ñể xác ñịnh vùng lãnh thổ, hai chữ số tiếp theo dùng ñể xác ñịnh thời gian chiếc
xe ñược ñăng ký với quy luật: số thứ nhất là 0 (ñăng ký trong khoảng từ tháng 3 ñến tháng 9)
hoặc 5 (ñăng ký từ tháng 9 năm trước tới tháng 3 năm sau); số thứ hai là chữ số cuối cùng của
năm, ví dụ như số 51 thể hiện chiếc xe ñăng ký trong khoảng thời gian từ tháng 9/2001 tới tháng
3/2002. Ba chữ số còn lại là những dãy số ngẫu nhiên lấy từ phép tính ngẫu nhiên của máy vi
tính (ngoại trừ chữ I và Q). Lý do mà các nhà chức trách Anh ñưa ra loại biển số này vì họ cho
rằng khi gặp tai nạn, ña số các nhân chứng không thể nhớ hết toàn bộ biển số mà chỉ nhớ ñược
một hay hai cụm ký tự nào ñó mà thôi.

Biển số xe của ðức


Sau khi tham gia liên minh châu Âu, biển số nước ðức thêm vòng tròn 12 ngôi sao và chữ D
phía bên trái. Ngoài những thông tin về vùng miền thì thông tin ñăng kiểm về ñộ an toàn và khí
thải ñược ñưa lên hàng ñầu. Luật pháp ðức quy ñịnh biển số xe phải có hai tấm dán nằm giữa
mã vùng và cụm số ngẫu nhiên. Năm và tháng hết hạn ñược ghi trên các tấm dán ñó theo quy
luật như kim giờ và kim phút trên ñồng hồ ñể cảnh sát có thể “bắn” một chiếc xe từ xa một cách
dễ dàng. Số lượng các ký tự trên biển số xe ðức không bao giờ ñược vượt qua con số 8.

Sự sôi ñộng của mỗi kỳ ñại hội Olympic lan cả sang những chiếc biển số vốn ñơn ñiệu và buồn
tẻ. Hầu hết các kỳ Olympic mùa hè và 3 kỳ Olympic mùa ñông kể từ năm 1956, nước chủ nhà
có trách nhiệm ñăng ký một loạt các biển số xe phục vụ cho các hoạt ñộng ñưa ñón mà không
cần thông qua OIC. Tất cả hình ảnh ñặc trưng nhất, sôi ñộng nhất ñều ñược in trên biển số, biến
nó trở thành một phần của ngày hội lớn.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 144


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ở Việt Nam, bên cạnh biển số xe trong nước, những quy ñịnh về biển số xe nước ngoài chưa
ñược biết ñến nhiều. Xe cá nhân người nước ngoài thường mang biển số trắng ñăng ký tại Cục
Cảnh sát giao thông ñường bộ - ñường sắt với số 80NN, mã quốc tịch, dãy số thứ tự, tất cả ñược
phân biệt với nhau bằng dấu gạch ngang. Ví dụ biển số 80NN-011-XX thuộc quyền sở hữu của
cá nhân mang quốc tịch Anh. Các ñại sứ quán và lãnh sự quán nếu ñăng ký tại Cục Cảnh sát
giao thông ñường bộ - ñường sắt mang biển 80NG, tiếp sau ñó vẫn là mã quốc tịch và dãy số tự
nhiên. Xe dành cho ðại sứ và Tổng lãnh sự quán có gạch ñỏ ở giữa, ví dụ xe dành cho ðại sứ
Mỹ mang biển , loại xe này ñược miễn trừ các trách nhiệm dân sự, hình sự khi xảy
ra tai nạn. Nhưng nếu người lái xe không phải là người ñược miễn trừ hay người ñược miễn trừ
cố ý gây tai nạn thì vẫn xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Hơn 100 năm tồn tại ñã chứng minh vai trò không thể thiếu của biển số với ñời sống xe hơi cũng
như chủ nhân của nó. Giá trị mang tính lịch sử ñược thể hiện bằng những bảo tàng biển số như ở
ðức, các câu lạc bộ biển số cổ mọc nên như nấm ở châu Âu và Mỹ. Còn ở Việt Nam, từ biển số
xe ñạp thời bao cấp, biển 3 số gắn trên xe máy những năm 1980 ñến chiếc biển bốn số của thời
kỳ ñổi mới, tất cả minh chứng sống ñộng nhất cho sự ñi lên của ñất nước.
Truy tìm nguồn năng lượng mới cho xe hơi
ðược coi là một trong những nguồn nhiên liệu tương lai cho xe hơi, biogas vừa thay thế ñược
dầu thô, lại vừa làm ñẹp lòng các nhà hoạt ñộng môi trường. Tuy nhiên, giá thành sản xuất vẫn
còn ở mức khá cao.
Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trường J.D.Power, ñến năm 2012, tại Mỹ, các phương
tiện vận tải dùng ñộng cơ hybrid hay ñộng cơ diesel "sạch" sẽ có thị phần tăng hơn gấp ñôi hiện
nay, từ 4,8% số xe ở thị trường này lên 11%. ðầu tháng 7, Honda ñã có khách hàng ñầu tiên
thuê chiếc xe sử dụng nhiên liệu hydro của hãng ñể sử dụng hằng ngày, mở ñầu cho quá trình
thương mại hoá số lượng lớn kiểu xe này.

Volvo ñang nạp năng lượng tại trạm bơm biogas


Trong khi ñó, tại Việt Nam, những nguồn nhiên liệu sạch với môi trường cũng ñã ñược quan
tâm vài năm gần ñây. Triển lãm Auto Petro 2003 ñã trình làng các mẫu xe chuyển ñổi sang chạy
bằng gas khí dầu mỏ hóa lỏng LPG và khí thiên nhiên nén CNG. Năm ngoái, ðà Nẵng ñã thử
nghiệm các mẫu xe bus sử dụng gas (LPG). Dự kiến tháng 8 tới, cũng ở thành phố này, những
chiếc xe máy chạy gas ñầu tiên sẽ ñược tung ra thị trường. Từ giữa năm 2004, cả Hà Nội và TP
HCM ñều ñã ñưa vào kinh doanh các mẫu xe taxi chạy gas.
Không trực tiếp bắt nguồn từ dầu mỏ như gas, nhưng xét trên phương diện cổ sinh học, biogas
có “họ hàng” với dầu mỏ và có lịch sử không thua kém. Biogas là hỗn hợp khí gồm metan và
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 145
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

cacbon oxit sinh ra từ quá trình hoạt ñộng phân huỷ hợp chất hữu cơ của các sinh vật yếm khí
(không có oxy). Cả dầu mỏ và biogas ñều sinh ra do tác ñộng của vi sinh vật, nhưng biogas lại
ñược sản xuất hết sức nhanh chóng, chỉ vỏn vẹn hai tuần so với hàng triệu năm của dầu mỏ và
khí tự nhiên. ðược biết ñến ở Trung Quốc ngay từ ñầu Công nguyên, năm 1884, nhà bác học
Pháp Louis Pasteurs tiên ñoán: “Biogas sẽ là nguồn nhiên liệu thay thế cho than ñá trong tương
lai”.
Nhưng phải tới khi khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, biogas mới bắt ñầu ñược chú ý.
Nguyên nhân quan trọng thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu tới biogas là cách thức và
nguyên liệu ñể sản xuất ra nó. Dựa trên phương pháp “ñánh giá theo chu trình sống” LCA (Life
cycle Assessment), các nhà môi trường học kết luận, quá trình sản xuất biogas giảm tới 40% khí
thải cacbonic do ñược sản xuất thông qua quá trình phân huỷ các chất thải hữu cơ của ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và các hoạt ñộng sinh hoạt của con người… “Nhất cử lưỡng tiện”,
biogas vừa ñóng vai trò thay thế dầu mỏ trong tương lai vừa làm “ñẹp lòng” những nhà hoạt
ñộng môi trường vốn khó tính và kiên ñịnh.
Tuy giá thành biogas vẫn cao hơn so với các loại nhiên liệu chế biến từ dầu mỏ, nhưng với ñà
dầu thô tăng giá như hiện nay, khoảng cách ñó sẽ dần bị thu hẹp trong tương lai. ðể chuẩn bị ñối
mặt với những khó khăn ñến từ nguồn dầu mỏ, Thuỵ ðiển ñã triển khai một dự án mang tên
Biogas City, dưới sự trợ giúp của nhóm chuyên gia ñến từ hãng Volvo, các nhà kinh tế và bảo vệ
môi trường. Những phương tiện công cộng như xe bus, taxi hoạt ñộng trong thành phố sẽ sớm
sử dụng hoàn toàn biogas từ năm 2008. Thuận lợi lớn cho dự án là tính chất hoá lý của biogas
tương tự như khí tự nhiên, do vậy nó thừa hưởng hệ thống cung cấp khí nén thiên nhiên CNG
(Compressed Natural Gas) ñang ñược dùng cho hơn 4 triệu xe trên toàn thế giới, trong ñó riêng
Canada là 20.000 chiếc. Biogas City dự tính sẽ xây dựng hệ thống cung cấp với mật ñộ cứ 10
trạm bơm nhiên liệu thông thường sẽ có một trạm biogas. Chính phủ Thuỵ ðiển chịu trách
nhiệm ñảm bảo giá biogas rẻ hơn 30% so với xăng thông qua chính sách thuế.
Biogas nén ở áp suất 200-250 atm ñược bơm vào bình nhiên liệu thông qua các ống dẫn có ñộ an
toàn tối ña. Tính chất cháy của biogas tương tự như khí hoá lỏng hay khí nén. Vì vậy, các nhà
thiết kế ñộng cơ lắp ñặt song song bình khí nén với bình biogas ñể lái xe có thể lựa chọn loại
nhiên liệu phù hợp nhất cho mình. Cho dù kết cấu ñộng cơ, hệ thống nạp, hệ thống bôi trơn của
xe chạy biogas hoàn toàn khác so với ñộng cơ xăng nhưng Volvo và một số hãng danh tiếng
ñang sản xuất những chiếc xe có khả năng vận hành cả với biogas và xăng thông thường. Cũng
như LPG (Liquefied Petroleum Gas) hay khí nhiên nhiên nén, biogas thường gây nên nỗi sợ hãi
cho người tiêu dùng vì khả năng cháy nổ cao của nó. Tuy nhiên, theo thống kê của các chuyên
gia an toàn thuộc hãng Volvo, trong suốt một thập kỷ qua, chưa có bất cứ một trường hợp khí
gas rò rỉ ra ngoài và gây nổ nào ñược ghi nhận.
Dầu thô càng ngày càng tăng giá là sức ép ñể các hãng xe tìm kiếm nguồn nhiên liệu mới.
Citroen, DaimlerChrysler, Fiat, Ford, GM, Opel, Peugeot, Renault và Volkswagen (VW), những
hãng xe ñi tiên phong trong quá trình hiện thực hoá biogas ñang rất kỳ vọng vào sự ủng hộ của
chính quyền các nước ñể biogas cùng hybrid, pin nhiên liệu sẽ là nguồn năng lượng mới thay thế
cho dầu mỏ trong tương lai.
Sinh nhật 120 năm xe hơi
29/1/1886 là "ngày sinh hạ" xe hơi khi Karl Benz trình làng bản sáng chế của mình và ñược
công nhận 10 tháng sau ñó. Với số hiệu GRP 37435a, sản phẩm của Karl Benz ñược chính thức
ghi nhận là chiếc xe hơi ñầu tiên trên thế giới.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 146


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chiếc xe ñầu tiên trên thế giới của Mercedes


Mẫu xe ñầu tiên của Karl Benz chỉ có 3 bánh và sử dụng ñộng cơ ñốt trong. Do vậy, vẫn có ý
kiến cho rằng nếu ñã gọi là "xe hơi" ñúng nghĩa thì phát minh của Gottlieb Daimler và Maybach
mới xứng ñáng ñược ghi nhận là chiếc xe ñầu tiên bởi nó có 4 bánh và ñăng ký sau Karl Benz 1
tháng 9 ngày. Tuy nhiên, ảnh hưởng trong thiết kế và phương pháp ứng dụng ñộng cơ ñốt trong
của Karl Benz mới là ñiều khiến các nhà lịch sử công nhận.
Khác với các nhà phát minh khác, Benz không chỉ ñơn thuần gắn ñộng cơ ñốt trong lên khung
gầm xe ngựa mà tạo cho nó khả năng chuyển ñộng tự do, nguồn gốc của từ "Automobile" (bao
gồm "tự ñộng - auto" và "chuyển ñộng - mobile"). Mô hình của Benz là một chiếc xe hơi theo
ñúng nghĩa bởi nó tách khỏi hình ảnh những chiếc xe ngựa và giúp ông hình dung rõ hơn về một
loại phương tiện truyền ñộng bằng ñộng cơ ñốt trong.
Benz không phải là người phát minh ra các thiết bị của một chiếc xe hơi, ông cũng không phải là
người ñầu tiên có ý tưởng sản xuất xe, ông chỉ là người sáng tạo nên một công nghệ mới dựa
trên phương pháp kỹ thuật cũ. Sử dụng ñộng cơ một xi-lanh 4 thì chạy xăng nằm ngang, ñánh
lửa bằng ñiện, chế hoà khí, làm mát bằng nước, vô-lăng và khung hình ống, ông kết hợp chúng
với nhau trên bộ khung xe không khác nhiều khung xe ngựa thời kỳ ñó. Lúc Benz chế tạo chiếc
xe, ñộng cơ ñốt trong ñã có lịch sử 80 năm tuổi và chế hoà khí do Gottlieb Daimler chế tạo một
năm trước ñó.
Bởi vậy, dưới con mắt các kỹ sư, giá trị lớn nhất trong chiếc xe của Benz nằm ở phương pháp
kết hợp các thiết bị ñó với nhau và tất cả các mẫu xe sau này ñều dựa trên nền tảng cấu trúc ñó.
Trước Benz, năm 1884, hai kỹ sư người Pháp, Delamare-Deboutteville và Malandin nhận bằng
sáng chế về chiếc xe sử dụng hai ñộng cơ 4 thì, khung gầm xe ngựa. Tuy nhiên, trong quá trình
thử nghiệm, toàn bộ chiếc xe vỡ vụn thành các mảnh nhỏ. Quá thất vọng, hai kỹ sư tiên phong
này không bao giờ nghĩ tới "xe hơi" nữa và bằng phát minh của hai ông cũng trở thành dĩ vãng.
Cũng trong năm 1884, kỹ sư người Italy mang tên Murginotti gắn ñộng cơ ñốt trong lên khung
xe 3 bánh nhưng ñáng tiếc, ñộng cơ ñã không ñủ "sức" ñể ñẩy chiếc xe chuyển ñộng. Một nhà
sáng chế khác, Enrico Bernardi ñã ñặt ñộng cơ tương tự lên chiếc 3 bánh của con trai ông. Tuy
nó chỉ là ñồ chơi nhưng Enrico Berardi còn thành công hơn cả 2 kỹ sư người Pháp.
Hai năm sau khi chính thức ñược công nhận, 1888, Benz chế tạo ñúng 3 chiếc xe. Người vợ của
ông, bà Bertha Benz, ñã bí mật lái một trong số ñó và chở con trai ñi 100 km từ Mannheim tới
Pforzheim; ñó là chuyến ñi khiến chiếc xe trở nên nổi tiếng hơn bởi nó chứng minh rằng phát
minh của Benz là hoàn toàn thực tế. Tới năm 1893, Benz mới sản xuất chiếc xe 4 bánh lần ñầu

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 147


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

tiên mang tên "Victoria". Nó là thành quả của rất nhiều các phát minh, trong ñó có hệ thống lái
hai bánh (double-pivot steering) vẫn ñược sử dụng trên xe hơi cho ñến ngày nay.
Hiện tại, những chiếc xe ñầu tiên của Karl Benz ñược bảo tồn nghiêm ngặt trong bảo tàng của
Mercedes-Benz. Năm 2004, Mercedes-Benz ñã triển lãm bộ sưu tập trên tại TP HCM.
Câu chuyện về ông tổ xe hơi Mercedes
Tất cả những người biết ñến ôtô thì ñều biết ñến thương hiệu lừng danh Mercedes. Trong
các nhà bảo tàng về ôtô, các bộ sưu tập về mô hình, tranh ảnh ôtô không bao giờ ñược
phép thiếu những chiếc xe Mercedes.
Ở khắp nơi trên thế giới, những cậu bé ham thích ôtô bao giờ
cũng tự hào về những ngôi sao ba cánh bằng thép sáng loáng là
biểu tượng của Mercedes, loại xe hiện ñại, sang trọng bậc nhất
thế giới từ hàng chục năm nay của tập ñoàn DaimlerBenz, sau
này ñược sáp nhập với tập ñoàn ôtô Chrysler thành tập ñoàn
Daimler Chrysler.
Và ông chủ ñầu tiên của tập ñoàn là Gottlieb Daimler, người
ñược coi là cha ñẻ của những chiếc xe hơi Mercedes ñồng thời
cũng là một thiên tài về kỹ thuật, một ông tổ của ngành công
nghiệp xe hơi châu Âu.
Ngay khi còn ñi học, ông ñã DaimlerBenz là một trong những tập ñoàn có truyền thống lâu
tỏ ra có năng khiếu về kỹ ñời, là thuộc loại những tập ñoàn công nghiệp lớn nhất và quan
thuật, thích tìm hiểu và tự chế trọng nhất. Lịch sử của ngành công nghiệp ôtô châu Âu và thế
tạo các vật dụng bằng sắt giới gắn liền với vai trò của tập ñoàn này. Thương hiệu
thép, ñộng cơ. Mercedes cũng như tập ñoàn DaimlerBenz luôn là biểu tượng
cho sự hiện ñại và sức mạnh của nền kinh tế ðức. Hiện nay tập ñoàn sản xuất gần như tất cả các
loại xe khác nhau.
Bên cạnh thương hiệu ôtô Mercedes, tập ñoàn DaimlerChrysler còn sở hữu hàng chục thương
hiệu khác nổi tiếng không kém như Mercedes-Benz, Mercedes Smart, Maybach, Freightliner,
Sterling, Western Star hay Chrysler, Jeep, Dodge.
Chiến lược kinh doanh của DaimlerChrysler là hoạt ñộng trên toàn cầu với cơ sở sản xuất tại
hàng chục nước và sản phẩm có mặt tại 200 nước trên thế giới. Hơn một tỉ cổ phiếu của
DaimlerChrysler thuộc sở hữu của rất nhiều nhà ñầu tư khắp mọi châu lục.
Tập ñoàn DaimlerChrysler ñược coi là một trong những nhà sử dụng lao ñộng lớn nhất thế giới
với gần 150.000 nhân viên, doanh thu bán năm 2004 ñạt trên 140 tỉ Euro.
Khao khát ñược sáng chế và phát minh
Khi nói ñến DaimlerChrysler ngày nay người ta ñều không quên ñến Gottlieb Daimler, một
thiên tài kỹ thuật ñồng thời là người khai sinh ra công ty xe hơi Daimler, tiền thân của tập ñoàn
ña quốc gia này. Sân vận ñộng lớn nhất thành phố Stuttgart, ñại bản doanh của công ty
DaimlerChrysler ñã mang tên Gottlieb Daimler.
Gottlieb Daimler sinh ngày 17 tháng 3 năm 1834 tại làng Schonrndorf, vùng Wuertemberg ở
phía tây nam nước ðức. Ông là con trai của một thợ bánh mỳ Johannes Daimler khá nổi tiếng
trong vùng. Ngoài một cửa hiệu bánh mỳ luôn ñông khách ông còn mở thêm một quán rượu quê.
Những tưởng rằng ông sẽ nối nghề của cha nhưng Gottlieb Daimler ngay khi còn ñi học ñã tỏ ra
có năng khiếu về kỹ thuật, thích tìm hiểu và tự chế tạo các vật dụng bằng sắt thép, ñộng cơ. Do
quá trình công nghiệp hoá từ giữa thế kỷ 19 diễn ra rất nhanh, những ông chủ nhỏ ở nông thôn
khó lòng mà tồn tại ñược nên ông bố của Gottlieb Daimler ñã ñể cậu con trai lập nghiệp theo
một hướng khác.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 148


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Học xong phổ thông, Gottlieb học nghề thợ nguội, làm công nhân tại một nhà máy cơ khí. Và
sau ñó, ñã học xong ñại học bách khoa ngành chế tạo máy. Cha của Gottlieb Daimler tiếp tục
ñộng viên và khuyến khích con trai theo nghề mới bằng cả những hỗ trợ tài chính.
ðể có thể lập nghiệp trong nghề này, Gottlieb Daimler ñã cất công học hỏi nhiều nơi trên thế
giới và say mê tìm hiểu thật kỹ mọi phát minh kỹ thuật mới. Ông thường xuyên tìm ñến các
trung tâm kỹ thuật và phát minh của châu Âu như Paris, London, Manchester, Leeds.
Không biết từ bao giờ trong con người Gottlieb Daimler ñã hình thành ý tưởng và khát khao
ñược sáng chế và sản xuất các thiết bị cơ khí. Ba năm sau ñó, Gottlieb Daimler là kỹ sư thiết kế
làm việc tại một nhà máy cơ khí nhỏ. Khi ñó, bằng tài năng và sự say mê tìm tòi hiếm có của
mình Gottlieb Daimler ñã bắt ñầu ñược biết ñến là một kỹ sư cơ khí, một chuyên gia thiết kế tài
năng.
Năm 1872, Gottlieb Daimler ñược Otto, một ông chủ chuyên sản xuất ñộng cơ ga mời về làm kỹ
sư trưởng, trở thành người lãnh ñạo trụ cột, phụ trách kỹ thuật tại công ty. Gottlieb Daimler
dành nhiều tâm huyết nghiên cứu và phát triển các loại ñộng cơ. Cuối cùng thì những chiếc ñộng
cơ 4 thì ñã ñược Gottlieb Daimler nghiên cứu và chế tạo thành công tại ñây.
Chính trong thời gian này, Gottlieb Daimler quen với Wilhem Maybach, người cộng tác không
thể thiếu ñược trong các phát minh quan trọng của ông về sau.
Chế tạo ôtô nhưng bị nghi là sản xuất tiền giả
Thành công khi thử nghiệm với những chiếc ñộng cơ 4 thì ñã làm Gottlieb Daimler phấn chấn.
Cả một kế hoạch và viễn cảnh tiếp tục phát triển và sản xuất ñộng cơ Diesel ñược Gottlieb
Daimler vạch ra. Không ñược ông chủ công ty chấp nhận. Gottlieb Daimler liền xin thôi việc ñể
tiếp tục các ý tưởng của mình. Người bạn Wilhem Maybach tâm huyết.
Gottlieb Daimler về khu trang trại của gia ñình tại Cannstatt, ngoại ô Stuttgart ñể lập xưởng cơ
khí riêng của mình. Bỏ tiền vốn của gia ñình ñể ñầu tư, chế tạo thành công chiếc xe ñộng cơ
bốn thì chạy xăng ñầu tiên có vỏ xe là khung một cỗ xe ngựa.
Gottlieb Daimler muốn thực hiện ý tưởng của mình một cách tuyệt ñối bí mật. Chính vì thế mà
ông ñã gặp phải rắc rối lớn. Toàn bộ khu vườn của Gottlieb Daimler ñược ông rào, che chắn kín
mít. Thế nhưng hơn 2.000 người dân của làng nhỏ suốt ngày nghe những tiếng cưa cắt, gò hàn,
tiếng va chạm của các vật liệu kim loại.
Những ñồn ñại về một xưởng sản xuất tiền xu giả cứ thế lan truyền và ñến tai chính quyền và
vào một ngày cảnh sát ập ñến yêu cầu khám xét toàn bộ xưởng cơ khí của ông. Nhưng trên cả
khu vườn khá rộng của Gottlieb Daimler chỉ thấy các loại khung sắt thép, các loại bánh răng, chi
tiết của một phương tiên vận chuyển bằng ñộng cơ sắp ra ñời, không có dấu vết gì liên quan ñến
sản xuất tiền giả.
Chỉ ít lâu sau ñó, cả làng Cannstatt bị giật mình bởi tiếng nổ giòn giã rất lớn của chiếc xe chạy
ñộng cơ Diesel ñầu tiên mà Gottlieb Daimler vừa chế tạo xong. ðó là năm 1885... Thành công
ñầu tiên này ñã càng tăng quyết tâm của Gottlieb Daimler ñể chế tạo bằng ñược một chiếc xe ô
tô thật sự.
Gottlieb Daimler ñã ñem hết tiền bạc gia ñình ñể mua cỗ xe ngựa “xịn” có ñủ 4 bánh rồi lắp
ñộng cơ cho nó. Năm 1886 cả châu Âu ñã chấn ñộng bởi thông tin về chiếc xe 4 bánh chạy bằng
ñộng cơ ñầu tiên trên thế giới ñược thử nghiệm thành công trên ñoạn ñường từ Cannstatt ñến
Stuttgart. Mặc dù chỉ ñạt tốc ñộ chưa ñến 20km/giờ nhưng ñiều kỳ tích là cái xe gỗ 4 bánh ñã
"tự ñi" mà không cần ngựa kéo. Cái tên “Auto” cũng bắt nguồn từ nghĩa tự ñộng ñi ñược của xe.
Chỉ hơn hai năm tiếp theo, vào năm 1889, Gottlieb Daimler ñã hoàn thành chiếc xe chạy ñộng
cơ có vỏ sắt và ñem ra trưng bày tại triển lãm ở Paris. Kể từ ñó bắt ñầu một kỷ nguyên huy
hoàng của nền công nghiệp ôtô, trong ñó có công ty của Gottlieb Daimler.
Phát triển sản xuất và thị trường

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 149


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Năm 1890, Gottlieb Daimler ñã chính thức thành lập công ty mô tô Daimler, chuyên sản xuất
ñộng cơ ô tô và cả ôtô nguyên chiếc. Trong thời gian rất ngắn, rất nhiều phát minh sáng chế mới
ñã ñược ra ñời ñể nâng cấp, cải tiến chiếc xe ôtô như hệ thống truyền lực, hệ thống làm lạnh
bằng nước. ðặc biệt là năm 1893 bộ chế hoà khí ñã ñược hoàn thiện.
Trong số các ñại lí bán xe của mình, Gottlieb Daimler ñã kết thân với một ông chủ người Áo có
con gái tên Mercedes. Và nhân dịp cho ra ñời loại xe hiện ñại nhất, mới nhất của mình lức bấy
giờ, Daimler ñã lấy ñúng tên cô gái ñặt cho xe.
Thương hiệu xe ôtô Mercedes lừng danh ra ñời từ lúc ñó. Không có ñủ vốn và nguồn lực ñể mở
rộng sản xuất ô tô chiếc, Gottlieb Daimler ñã tập trung vào sản xuất ñộng cơ, bộ phận quan
trọng nhất của ô tô và ñồng thời cũng là sở trường của ông.
Nhiều công ty sản xuất ô tô ra ñời ở Anh, Pháp và ñều mua ñộng cơ của Daimler. Các nhà sản
xuất của Mỹ cũng mua li-xăng của Daimler ñể sản xuất ñộng cơ ôtô. Gottlieb Daimler mất khá
sớm, năm 1900. Người bạn ñồng hành Wilhem Maybach tiếp tục quản lý và ñiều hành công ty.
Những tuyệt tác ôtô 2006 với giá trên 100.000 USD
Gần như không có ñối thủ về chất lượng, về kiểu dáng, ý tưởng và cả về giá, những chiếc xe này
khiến bất cứ ai cũng phải e dè, bởi ñể sở hữu một trong số ñó, cần quá nhiều những ñiều kiện
tương xứng. Tuy nhiên, chiêm ngưỡng hay thử lựa chọn lại là chuyện khác.

Hào nhoáng nhất - Rolls-Royce Phantom - 330.000 USD.


Về phương diện kinh tế mà nói, những mẫu xe siêu sang này nằm ngoài tầm với của ñại chúng,
bởi giá xuất xưởng mỗi chiếc ñều không dưới 100.000 USD. Vậy thị trường cho chúng có khả
quan gì không?
Trong bối cảnh kinh tế hầu hết các nước, các khu vực ñang tăng trưởng khá như hiện nay và sẽ
tiếp tục tăng trưởng khá như ñược dự báo, câu trả lời là một tiếng "Có" thật vang! ðó sẽ là
những chiếc ñược quan tâm nhất, nhắc ñến nhiều nhất trong năm 2006 này, dù không phải tất cả
chúng ñều là ñời 2006.
Theo công ty nghiên cứu thị trường R.L. Polk and Co., mảng xe siêu sang (có thể hiểu là những
chiếc xe có giá xuất xưởng trên 100.000 USD) là một trong những phân khúc hiếm hoi mang lại
lợi nhuận ñều ñặn cho các nhà sản xuất ôtô thế giới suốt 5 năm qua.
Trong bối cảnh khó khăn chung của ngành công nghiệp ôtô toàn cầu, việc những mẫu xe sang
mới ra lò ñược quan tâm cao ñộ, việc những ñại gia xe sang như Bentley, Mercedes-Benz, Rolls-
Royce hay Cadillac tìm thấy lợi nhuận khá là minh chứng rõ nét, là câu trả lời âm vang nhất
trong mấy năm qua", Eric Papacek, chuyên gia thị trường của hãng Polk, nhận xét.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 150


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Maybach 57 - giá 385.000 USD


ðứng ñầu trong số các mẫu xe mới giúp những ñại gia có thể làm ñược như vậy, hào nhoáng
nhất vẫn là những chiếc Rolls-Royce Phantom và Maybach 57. Tất nhiên, giá của chúng phải
vào hàng ñắt cắt cổ: lần lượt là 330.000 USD và 385.000 USD! Cái tên Bentley không lúc nào
bị lãng quên khi người ta bàn tán về những chiếc xe siêu sang. Chiếc Bentley Continental GT
là một trong những chiếc coupe 4 chỗ chạy nhanh nhất trên thế giới hiện nay, với ñộng cơ tới
552 sức ngựa twin-turbo W12 và bốn bánh chủ ñộng. Với những thứ ñó, người ta cho rằng cái
giá khởi ñiểm 159.900 USD là khá rẻ!

Bentley Continental GT - giá 159.900 USD


Ngoài ra, Bentley còn thừa sức giới thiệu thêm một ñại biểu tinh tú cho chòm sao siêu sang 2006.
ðó là chiếc Bentley Arnage mới lạ mà mang nhiều nét hoài cổ, quý phái. Chiếc xe này có giá
242.990 USD.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 151


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Bentley Arnage - giá 242.990 USD.


Cũng như những cái tên kể trên, Aston Martin chưa một lần vắng mặt khi người ta xét ñến danh
sách của những anh tài siêu sang trên thế giới. Chiếc xe thể thao Aston Martin DB9 hoàn toàn
mới ñược làm hoàn toàn bằng tay là một niềm kiêu hãnh nữa của họ.

Aston Martin DB9 - giá 172.350 USD


Chiếc xe có ñộng cơ 450 sức ngựa, V12 6,0 liter với hộp số tự ñộng hoặc ñiều khiển bằng tay
tuỳ chọn. Hiện ñang ñược ưa chuộng và tìm kiếm, hãng này dự ñịnh còn phát huy thế thắng
bằng cách cho ra một thế hệ DB9 khác thuộc dòng sedan 4 cửa. Chiếc xe này có giá 172.350
USD.
Mercedes-Benz và BMW cũng ñều có những chiếc xe, kể cả dạng sedan lẫn mui trần, mang trên
mình phiếu giá trên 100.000 USD ñể tham gia vào danh sách của những anh tài siêu sang trên
thế giới. Những chiếc Mercedes-Benz S-Class, CL-Class coupe và SL-Class roadster ñều là
những chiếc xe hạng sang. Nhưng ñiều làm chúng khác với những người anh em của mình ñể
ñứng cùng những anh tài siêu sang chính là ñộng cơ. S55, CL55 và SL55 ñều mang những ñộng
cơ khoẻ của xe thể thao là V8 với 493 sức ngựa. S600, CL600 và SL600 cũng như vậy nhưng

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 152


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

còn có thêm ñộng cơ twin-turbo V12 phía trước. Chiếc Mercedes-Benz CL-Class coupe có giá
179,600 USD.

Mercedes-Benz CL-Class coupe - giá 179,600 USD


BMW gần ñây gia nhập nhóm tinh tú với mẫu xe siêu sang BMW 760. Dòng xe này gây ấn
tượng với khoang ghế ngồi rộng rãi hơn hẳn các dòng khác của hãng, chạy vừa mạnh mẽ lại êm
ñềm với ñộng cơ V12 với 438 sức ngựa. Chiếc xe này có giá 118.900 USD.

BMW 760 - 118.900 USD


Audi mang tới cho danh sách 2006 chiếc Audi A8 L W12. ðây là thế hệ kế thừa của chiếc thể
thao A8 với trục cơ sở dài hơn và ñộng cơ V12 với 450 sức ngựa. Chiếc xe còn ñặc biệt ở chỗ
ñược trang bị hệ thống quattro huyền thoại của hãng. Chiếc xe này có giá 118.190 USD.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 153


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Audi A8 L W12 - giá 118.190 USD


Jaguar tham gia danh sách trên 100.000 USD với chiếc sedan Jaguar Super V8 Portfolio hoàn
toàn mới. Phong cách thể thao, các lỗ thông gió bằng nhôm với ñường nét duyên dáng và mâm
hợp kim là những nét nổi bật nhất không thể có ñâu khác. Bên trong là ñộng cơ V8 với 400 sức
ngựa và dàn DVD và hệ thống âm thanh Alpine Dolby Prologic II surround. Chiếc xe này có giá
115.330 USD.

Jaguar Super V8 Portfolio - giá 115.330 USD


Maserati giới thiệu chiếc Maserati Quattroporte mới với giá ñề nghị có lúc thấp hơn ngưỡng
100.000 USD. Nhưng không một ai nghi ngờ nó không phải là một trong những anh tài siêu
sang trên thế giới. Chiếc Quattroporte có phần ñuôi rất kiểu cách và phần ñầu gắn biểu tượng trứ
danh của hãng, và khi ñó, chứng minh ñược mình là ñứa con ưu tú của Maserati ngay từ cái nhìn
ñầu tiên, nó ñánh tan mọi nỗi nghi ngờ. Chiếc xe này có giá 95.500 USD.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 154


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Maserati Quattroporte - giá 95.500 USD.


Volkswagen cũng tự hào có chiếc Volkswagen Phaeton trong danh sách năm nay, chiếc xe ñầu
tiên của hãng có thể vượt qua ñược ngưỡng 100.000 USD một cách xứng ñáng. Tuy nhiên,
doanh số bán của loại xe này ñang giảm do người Mỹ ñang tiêu thụ nó ít hơn. Tương lai của nó
thế nào còn tuỳ thuộc vào quyết ñịnh của những ông hoàng Trung ðông. Chiếc xe này có
giá 101.300 USD.

Volkswagen Phaeton - giá 101.300 USD.


Tất nhiên, còn vô số những mẫu xe siêu sang xưa nay không làm ai lạ với mức giá trên 100.000
USD. Việc ñưa những tuyệt tác quen thuộc của Ferrari, Lamborghini hay Porsche vào danh sách
2006 này có vẻ là không cần thiết. Và có lẽ, chúng cần ñược ñứng trong một danh sách riêng về
sau.
Lexus LS460 tự ñối phó với chướng ngại vật
Lexus LS460 mới là mẫu xe ñầu tiên trang bị hệ thống phát hiện và phản ứng khi gặp
chướng ngại vật cũng như người ñi bộ. Nếu tài xế không quan sát tình huống và không kịp
phản ứng sau lúc có còi báo ñộng, máy tính sẽ tự tính toán ñể kích hoạt phanh, hỗ trợ lái
và siết chặt dây an toàn.
Công nghệ phát hiện chướng ngại vật hoạt ñộng cả ngày lẫn ñêm, dựa trên các tín hiệu thu từ
radar gắn trước mũi xe và từ camera hồng ngoại ống kính kép phía trên kính chắn gió. ðể cung
cấp sóng hồng ngoại, các kỹ sư gắn ñèn phát ở cạnh ñèn pha. Tia hồng ngoại từ nguồn phát ñập
vào chướng ngại vật, phản xạ và camera chịu trách nhiệm thu lại dưới dạng tín hiệu số. ðến lượt
các tín hiệu số ñược gửi tới máy tính trung tâm ñể xử lý. Khoảng cách hiệu dụng tối ña của hệ
thống này là 25 m và hoạt ñộng phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 155


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

LS460 2007, mẫu xe hạng sang cao cấp


của Lexus.
Ngoài hệ thống phát hiện chướng ngại vật, LS460 còn trang bị công nghệ trợ giúp lái khẩn cấp
ESA (Emergency Steering Assist), có tác dụng chọn tỷ số lái tối ưu khi chiếc xe gặp tình huống
nguy hiểm ở tốc ñộ cao. ESA giúp lái xe giữ ổn ñịnh hướng lái, giảm nguy cơ va chạm. Hoạt
ñộng ñồng thời với ESA, hệ thống treo sẽ tăng cường ñộ cứng ñể xe không bị lật còn bộ kiểm
soát ñộng lực chọn phương pháp phanh tối ưu nhằm tránh hiện tượng trượt.
Bên cạnh ñó, ñể hệ thống phát hiện chướng ngại vật hoạt ñộng hiệu quả, LS460 còn trang bị
công nghệ cảnh báo lái xe DMS (Driver Monitoring System), có khả năng phát tín hiệu nguy
hiểm nếu tài xế không tập trung lái. Một camera gắn trên trục vô-lăng tự ñộng xác ñịnh khoảng
chuyển ñộng ñầu người lái. Khi tài xế quay ñầu ra khỏi khoảng cho phép trong thời gian quá lâu,
hệ thống sẽ kích hoạt thiết bị báo ñộng.

Camera quan sát vị trí ñầu người lái.


Với thiết bị này, nếu xe “nhìn” thấy chướng ngại vật trước người lái, DMS sẽ bật ñèn báo ñộng,
nhấn còi. Sau khi báo ñộng mà tài xế không có bất cứ phản ứng nào, máy tính sẽ tự ñộng phanh
ñể thu hút sự chú ý của anh ta.
Trong trường hợp người lái vẫn không có hành ñộng ứng phó, hệ thống tiền an toàn Pre-crash
Safety sẽ “ra tay’. Pre-crash Safety tính toán xác suất va chạm có thể xảy ra trong tình huống cụ
thể, dựa trên vận tốc xe, hướng quan sát của người lái và ñặc ñiểm của chướng ngại vật phía
trước. Nếu các yếu tố trên nằm trong vùng nguy hiểm, nó sẽ kích hoạt còi báo ñộng, báo ñèn
phanh ñỏ trên màn hình ña dụng. Cùng lúc, bộ hỗ trợ phanh sẽ kích hoạt ở mức áp suất phanh
cao nhất, trước khi tài xế ñặt chân lên bàn ñạp phanh, còn hệ thống treo bắt ñầu gia tăng ñộ
cứng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 156


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Gối sẽ tự nâng lên ñể ñỡ ñầu hành khách.


Nếu nhận thấy va chạm là không thể tránh khỏi, Pre-safety sẽ thắt dây ñai an toàn, siết chặt
người ngồi vào ghế, ñồng thời tự ñộng phanh.
Ngoài các công nghệ trên, LS460 còn trang bị radar, gắn trên chắn bùn sau, liên tục quét bề mặt
xung quanh khi xe ñỗ hoặc di chuyển. Nếu thấy va chạm chắc chắn sẽ xảy ra, nó tự ñộng năng
gối ñỡ ñầu lên tối ña 35 mm và ñưa về phía trước tối ña 60 mm ñể giảm nguy cơ chấn thương
cột sống cổ. Trên thực tế, các cảm biến gắn trên ghế ño khoảng cách và ñiều khiển sao cho gối
không va vào ñầu hành khách trước khi va chạm xảy ra. Bên cạnh ñó, các cảm biến có thể nhận
dạng người ngồi và máy tính sẽ ngắt chức năng trên nếu ghế trống.
Hệ thống tránh va chạm của Lexus
Với cái giá tầm 27.000 USD và chỉ trang bị trên những mẫu xe ñắt tiền như Lexus LS460,
hệ thống Pre-Collision có khả năng cảnh báo tài xế khi chướng ngại vật nằm trong tầm
nguy hiểm và tự ñộng hành ñộng nếu va chạm không thể tránh khỏi.
Thông thường khi xảy ra tai nạn, phản ứng của tài xế rất hỗn loạn. Họ không biết phải thực hiện
ra sao cho ñúng mà chỉ theo tự nhiên. Chẳng hạn như ñánh lái hết cỡ, ñạp phanh thật mạnh.
Thậm chí có người còn nhắm tịt mắt lại.
ðể hỗ trợ tài xế trong những tình huống nguy cấp, Lexus ñã ñưa ra giải pháp tích hợp các công
nghệ với nhau nhằm giúp xe tránh va chạm, hoặc ít nhất là tối thiểu hóa mức ñộ ảnh hưởng.
Hãng xe hạng sang thuộc Toyota gọi ñó là Pre-Collision.

Lexus LS600hL, một trong những mẫu xe cao cấp


trang bị Pre-Collision.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 157


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Pre-Collision tập hợp các cảm biến, máy tính và phần mềm thành một thể thống nhất. Vì thế, giá
của chúng khá ñắt và chỉ ñược trang bị trên những mẫu xe ñắt tiền như LS460 hay LS600h. Gói
thiết bị này có giá khoảng 27.200 USD, một mức quá cao so với hầu hết khách hàng. Tuy nhiên,
trong vài năm tới khi ñược sản xuất hàng loạt, Pre-Collision có thể sẽ rẻ hơn và xuất hiện ở
nhiều cấp sản phẩm khác nhau.
Mục tiêu của Pre-Collision là phát hiện chướng ngại vật hoặc người trên ñường, phía trước xe.
Sau ñó, nếu nằm trong vùng nguy hiểm Pre-Collision sẽ cảnh báo cho tài xế. Nếu những cảnh
báo này không làm anh ta chú ý, hệ thống sẽ tự hành ñộng mà không cần quan tâm ñến phản
ứng của người cầm lái ñể giảm thiểu mức ñộ va chạm.
Pre-Collision trang bị một rada sóng ngắn tần số 76 GHz vốn là của hệ thống hành trình chủ
ñộng. Sóng rada ñược phát về phía trước và phản xạ ngược trở lại bộ thu nhận ñể xác ñịnh vị trí
của chướng ngại vật. Nếu các cảm biến ở ñiều khiển hành trình chỉ hoạt ñộng khi ñược bật thì
với Pre-Collision, chúng liên tục mô tả ñường ñi và nhận ra chướng ngại vật ở khoảng cách
122m.
Một hệ thống phát hiện chướng ngại vật khác sử dụng sóng hồng ngoại. Một phần trong ánh
sáng ñèn pha nằm trong dải hồng ngoại. Ánh sáng này không nhìn thấy bằng mặt thường và nó
phản xạ khi gặp chướng ngại vật phía trước. Hai camera gắn phía trên kính chắn gió sẽ thu nhận
những tín hiệu phản hồi này. Không giống camera thông thường, các camera này chỉ hiển thị
hình ảnh của sóng hồng ngoại.
Hình ảnh thu ñược từ hai camera hồng ngoại sẽ ñược phân tích bằng máy tính và mô tả dưới
dạng hình ảnh 3 chiều. Khi tài xế tắt ñèn pha tắt, chúng sẽ không tắt hoàn toàn như thông
thường. Thay vào ñó, một tấm chắn ñược ñưa ra phía trước bóng ñèn và chỉ cho ánh sáng hồng
ngoại ñi qua. Hệ thống phát hiện bằng hồng ngoại có vùng hoạt ñộng rộng gấp 3 lần sóng rada
và có thể phát hiện tốt những vật có nhiệt ñộ như người hoặc ñộng vật.
Bằng cách kết hợp cả hai loại sóng hồng ngoại và rada, Pre-Collision sẽ hiệu quả hơn. Vì trong
một số trường hợp như trời mưa to thì camera hồng ngoại rất khó phát hiện.
Loại cảm biến thứ ba ñược ñặt ngay trên mặt vô-lăng và chịu trách nhiệm theo dõi mặt tài xế.
Trong trường hợp có chướng ngại vật nằm trong tầm nguy hiểm nhưng người lái quay mặt về
bên cạnh mà không theo dõi phía trước, Pre-Collision sẽ cảnh báo và máy tính ñược ñặt trong
trạng thái sẵn sàng hành ñộng. Còn nếu tài xế quay về phía trước, Pre-Collision vẫn cảnh báo
nhưng máy tính không ñặt trong trạng thái chờ mà ñể anh ta tự do hành ñộng.
Cảm biến của Lexus không thể phát hiện khi tài xế ngủ gật nhưng có thể nhận ra hành ñộng cúi
xuống. Vì vậy, có thể coi như nó ñảm nhiệm tốt vai trò theo dõi người lái ở mọi tình huống.
Các dữ liệu thu ñược từ tất cả các cảm biến này ñược xử lý cùng với thông số của xe như tốc ñộ,
góc lái và tỷ lệ trệch làn ñường. Khi gặp tình huống khẩn cấp, máy tính trung tâm sẽ gửi thông
tin ñến nhiều bộ phận, ñưa về chế ñộ sẵn sàng hành ñộng. Chẳng hạn như hệ thống hỗ trợ lái sẽ
giúp vô-lăng quay nhanh hơn, giúp tài xế tránh chướng ngại vật và giữ ñược hướng.
Dây ñai an toàn ñược siết chặt nhằm ñảm bảo hành khách hàng ghế trước giữ nguyên vị trí. Hệ
thống hỗ trợ phanh ñưa về trạng thái chờ, lực phanh bổ sung ñược ñưa lên mức cực ñại ñể sẵn
sàng kích hoạt khi bàn ñạp chân phanh ñược nhấn.
Hệ thống treo tự ñộng ñưa về chế ñộ thể thao, tăng ñộ cứng ñể tránh phần mũi xe bị chúi khi
phanh gấp.
Tất cả các hoạt ñộng này chỉ diễn ra trong chưa ñầy một cái chớp mắt.
Pre-Collision không kiểm soát xe mặc dù nó có chế ñộ kiểm soát hệ thống lái. ðể ñặt mức ñộ
cao nhất này, người lái phải yêu cầu nhà sản xuất cài ñặt chương trình riêng.
10 hãng xe lớn nhất thế giới
General Motors giữ nguyên ngôi vị số 1 thế giới trong 80 năm qua, tiếp theo là "ngôi sao mới"
Toyota Motor sau khi vượt Ford Motor từ năm 2003. ðứng thứ tư là ñại gia châu Âu

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 158


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Volkswagen AG. Bảng xếp hạng các hãng xe lớn nhất thế giới dựa trên số lượng xe sản xuất
trong năm 2005.
Nhiều người ngạc nhiên vì trong danh sách không hề có sự xuất hiện của Mercedes-Benz,
Chevrolet hay Cadillac bởi các hãng này chẳng kém cạnh so với các nhà sản xuất khác. Sở dĩ
như vậy vì tất cả ñã "xum họp" dưới một thương hiệu, như Mercedes-Benz thuộc
DaimlerChrysler còn Chevrolet và Cadillac quần tụ trong ngôi nhà General Motors.
Cơ sở xếp hạng dựa trên tổng số xe mà hãng ñó sản xuất, bao gồm sản lượng của cả các thương
hiệu "con".

Mẫu xe Audi Q7 2007, Audi là mác xe thuộc


Volkswagen.

Quán quân: General Motors


Tổng số xe trong năm 2005 của nhà sản xuất này là 9,04 triệu chiếc, ñược bán dưới 12 nhãn hiệu
khác nhau gồm: Buick, Cadillac, Chevrolet, Daewoo (Hàn Quốc), GMC (hãng sản xuất xe tải),
Holden, Hummer, Opel (ðức), Pontiac, Saturn, Saab Automobile (Thụy ðiển) và Vauxhall
(Anh). Trước ñó, Oldsmobile, hãng xe lâu ñời của Mỹ, cũng thuộc GM nhưng ñã chính thức "từ
giã" làng ôtô năm 2004.
Á quân: Toyota Motor Corp.
Tổng số xe mà tập ñoàn này sản xuất năm 2005 là 7,1 triệu chiếc, ñược gắn các thương hiệu
Lexus, Hino, Scion và Toyota. Sự thành công của Toyota là kỳ tích, dựa trên bí quyết kinh
doanh và khả năng chế tạo những chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu, ñơn giản và bền. Năm 2003,
Toyota Motor chính thức chiếm vị trí thứ hai của Ford Motor và ngày càng tiến gần người
khổng lồ GM. Theo các chuyên gia, sớm muộn gì Toyota cũng vượt General Motors, ngoại trừ
trường hợp giá dầu giảm xuống thấp như 10 năm trước. Toyota Motor là nhà sản xuất lớn nhất
Nhật Bản.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 159


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

GS300, một trong những mẫu xe của Lexus


thuộc Toyota.
Vị trí thứ ba: Ford Motor
Tuy ñứng sau Toyota Motor nhưng các quan chức của Ford vẫn tự tin với vị trí này, khi có
6,418 triệu xe tiêu thụ năm ngoái. Tổng xe của Ford dựa trên doanh số của các nhãn hiệu thành
viên: Jaguar (Anh), Aston Martin (Anh), Land Rover (Anh), Lincoln, Mercury và Volvo (Thụy
ðiển). Ford Motor là hãng khai sinh khẩu hiệu "ðặt nước Mỹ trên các bánh xe" và sáng tạo
phương pháp sản xuất "Just in time" mà ở ñó, lần ñầu tiên xe hơi ñược lắp ráp hàng loạt. Trong
năm 1914, doanh số của Ford bằng tất cả các hãng khác cộng lại.
Vị trí thứ tư: Volkswagen AG
Tuy ñứng thứ 3 thế giới nhưng Volkswagen AG là tập ñoàn xe hơi lớn nhất châu Âu, với doanh
số năm 2005 là 5,173 triệu chiếc. Các thương hiệu mà Volkswagen AG sở hữu gồm Audi,
Bentley, Bugatti, Skoda, SEAT và Lamborghini. Volkswagen do nhà ñộc tài Adolf Hitler thành
lập năm 1937. Từ "Volkswagen" có nghĩa "Xe của dân", "Xe cho dân". Trong những năm trị vì,
Hitler coi Volkswagen là một trong những con bài chính trị quan trọng ñể lấy lòng người dân
ðức.

Ford Ka, xe hạng nhỏ rất phổ biến ở châu Âu.


Vị trí thứ năm: DaimlerChrysler AG
Doanh số của DaimlerChrysler năm 2005 là 4,319 triệu chiếc bao gồm các mác xe Chrysler
(một trong 3 ông lớn của Mỹ), Dodge, Jeep, Mercedes-Benz, Maybach, Mitsubishi Fuso Truck
and Bus Corp. và Smart. DaimlerChrysler là tập ñoàn sáp nhập từ Daimler-Benz của ðức và
Chrysler Corp., Mỹ năm 1998.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 160


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Vị trí thứ sáu: PSA Peugeot Citroen


Tổng số xe của tập ñoàn xe nước Pháp này là 3,375 triệu chiếc năm 2005, bao gồm 2 thương
hiệu chính, Peugeot và Citroen. Một ñiều ñặc biệt, tập ñoàn này gần như chỉ thành công ở châu
Âu và liên tiếp gặp thất bại ở Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Nguyên nhân chính theo các
chuyên gia là Peugeot và Citroen ñã không ñầu tư mạng lưới dịch vụ trước khi thâm nhập các thị
trường này. Năm ngoái, Peugeot cũng từng phải rút lui khỏi Trung Quốc, thị trường ôtô phát
triển nhất hiện nay.
Vị trí thứ bảy: Honda Motor
Vị trí này có ñược nhờ doanh số bán của Honda ñạt 3,373 triệu xe năm 2005, tính cả mác xe
hạng sang Acura. ðây là thành tích "ñáng nể" của Honda nếu tính tổng số xe trên số thương hiệu
sở hữu. Thành công lớn nhất của nhà sản xuất Nhật Bản là Civic, mẫu xe ñứng thứ 6 trong 10 xe
bán chạy nhất thế giới. Ở quê hương, Honda ñứng thứ 3, sau Toyota và Nissan. Nếu tính riêng
về sản lượng ñộng cơ ñốt trong, Honda ñứng hàng ñầu thế giới khi có tới 14 triệu chiếc xuất
xưởng từ các nhà máy của hãng.
Vị trí thứ tám: Nissan Motor
Ít hơn Honda chưa ñến 30.000 xe nhưng Nissan ñành ñứng vị trí thứ 8 tính cả lượng xe bán ra
của Infiniti, thương hiệu xe hạng sang ở Mỹ. Tính tới cuối tháng 7, Nissan chạm mức 100 triệu
xe sau 73 năm lịch sử, góp mặt trong danh sách 5 thương hiệu có mức tiêu tụ nhiều hơn 100
triệu chiếc, cùng Ford, Toyota, Chevrolet, Volkswagen.
Vị trí thứ chín: Hyundai Motor
Tổng số xe Hyundai bán ñược trong 2005 ñạt 2,853 triệu chiếc gồm cả sản lượng của Kia
Motor. Mặc dù xếp thứ 9 thế giới nhưng ở Hàn Quốc, Hyundai gần như không có ñối thủ. Ngoài
lĩnh vực xe hơi, tập ñoàn Hyundai còn nắm nhiều ngành kinh doanh khác như xây dựng, tài
chính, ñóng tàu....
Vị trí thứ mười: Renault
Hãng xe sở hữu ñội ñua F1 vô ñịch 2005 có doanh số 2005 ñạt 2,617 triệu xe. Renault sở hữu
mác xe Dacia, Renault Samsung. Ngoài ra, hãng xe nước Pháp có cổ phần lớn ở Nissan và hiện
ñóng vai trò "ân nhân cứu mạng" của nhà sản xuất lớn thứ hai Nhật Bản là Nissan. ðây cũng là
nơi xuất phát của Carlos Ghosn, người vực Nissan dậy sau khi tiếp quản chức Giám ñốc ñiều
hành năm 1999. Carlos Ghosn là người ngoại quốc ñầu tiên nắm giữ cương vị này tại một hãng
xe Nhật.
Lai lịch thú vị của chiếc cần gạt nước
Sáng chế bởi một phụ nữ bình dị, cần gạt nước khiến tất cả tài xế không phải làm công
việc chán ngắt là dừng xe ñể lau kính chắn gió. Sau 11 năm bị các hãng "ruồng bỏ", cuối
cùng, năm 1916, cần gạt nước trở thành thiết bị tiêu chuẩn trên tất cả ôtô ở Mỹ và phổ
biến cho ñến ngày nay.
Ngày nay, mỗi khi trời mưa, bất cứ lái xe nào cũng nhận ra tầm quan trọng của ñôi cần gạt nước,
bởi không có nó, tốt nhất là nên dừng xe ñợi cho trời tạnh nếu không muốn ñâm vào ñâu ñó.
Mặc dù thiết bị này ñã ñược ñiện tử hóa như tự ñộng gạt nước khi trời mưa, dừng khi tạnh hay
có nhiều kiểu khác nhau, nhưng nó vẫn hoạt ñộng và cấu tạo theo nguyên lý ñược phát minh 101
năm trước.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 161


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Cần gạt nước tự ñộng hoạt ñộng khi trời mưa


của Mercedes E280.
Mọi chuyện bắt ñầu năm 1903. Khi ñi trong thành phố New York, người phụ nữ mang tên Mary
Anderson nhận ra rằng thỉnh thoảng, tài xế lại phải dừng xe, cầm chiếc khăn ñể lau hơi nước và
tuyết phủ trên mặt kính. Thậm chí, có những người chẳng buồn gạt tuyết vì quá dày mà ló ñầu ra
cửa sổ ñế lái. Dưới con mắt của một phụ nữ, bà thấy cần phải tạo ra một cái gì ñể giúp họ không
cần dừng xe mà vẫn gạt ñược tuyết và giữ tầm nhìn.
Về nhà, Anderson thiết kế hệ thống cần gạt nước ñầu tiên. Nhưng
khi ñưa ra ý tưởng ñó, bà bỗng trở thành là trò cười của người
xung quanh bởi theo họ, ñấy là việc của ñàn ông và sẽ chẳng có ai
quan tâm tới “sự ñiên rồ” ấy. Tuy nhiên, sự dè bỉu chấm dứt năm
1905 và tình thế ñảo ngược khi Anderson nhận bằng sáng chế tại
Mỹ. ðó là minh chứng cho sức mạnh trí tuệ của phái nữ. Vào thời
ñiểm nhận bằng phát minh, Anderson tròn 39 tuổi.
Cơ cấu hoạt ñộng của thiết bị này hết sức ñơn giản. Anderson dùng
hai chiếc cần gắn vào thân xe và tiếp xúc với mặt kính bằng chiếc
“lưỡi” cao su. Khi cần, người lái xe quay tay nắm ñặt trong ca-bin.
Qua cơ cấu truyền ñộng, hai chiếc cần gạt nước sẽ chuyển ñộng
lên xuống ñể gạt tuyết và hơi nước, tạo tầm nhìn cho người lái. Mary Anderson (1866-
Tuy nhiên, ý tưởng của Anderson không nhận ngay ñược sự hưởng 1953).
ứng của các hãng xe.
Khi giới thiệu thiết bị của mình cho một hãng Canada, Anderson
nhận ñược câu trả lời: "Chúng tôi không nhận thấy bất cứ lợi ích nào từ sản phẩm này. Vì vậy,
tốt nhất bà hãy mang nó về nhà". Phải tới 1916, tức 11 năm sau, cần gạt nước mới trở thành thiết
bị tiêu chuẩn trên tất cả các xe ở Mỹ. Anderson phải cảm ơn Henry Ford bởi nhờ công nghệ sản
xuất hàng loạt Model T, ôtô trở nên "bình dân" trong cho người tiêu dùng và phát minh của bà
mới ñược biết ñến.
Trước Anderson, rất nhiều người cố gắng chế tạo cần gạt tuyết và nước mưa từ trong xe. Tuy
nhiên, ña số ý tưởng bị loại ngay từ trong trứng nước bởi họ cho rằng, qua mùa ñông các tài xế
lại cất thiết bị ñó ñi do chúng làm ảnh hưởng tầm nhìn. Nguyên nhân ở chỗ không giống
Anderson, sản phẩm của những người ñi trước nằm “lù lù” ngay trên kính chắn gió mà không
nằm xuống chân trong khi cơ cấu truyền ñộng phức tạp và khó xoay, dễ gây mất tập trung cho
người lái.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 162


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Một cách ñộc lập với Anderson, năm 1911, chiếc cần gạt nước khác ñược công nhận và ñăng ký
sáng chế ở văn phòng Sloan & Lloyd Barnes, London. Nghĩa là nếu không có Anderson, thiết bị
này vẫn ñược phát minh nhờ vào bản vẽ của... nghệ sĩ piano Jozef Hofmann.
Một thời gian ngắn sau khi trở thành thiết bị tiêu chuẩn, cần gạt nước nhanh chóng ñược cơ giới
hóa và tự ñộng hóa như ngày nay.
Ưu nhược ñiểm của các hệ dẫn ñộng 4 bánh
Với những kiểu như 4 bánh toàn thời gian hay bán thời gian, việc lựa chọn hoàn toàn phụ thuộc
vào phong cách lái và ñiều kiện sử dụng bởi chúng có ưu, nhược ñiểm riêng.
ðộng cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. ðể truyền năng lượng tới các bánh khiến chúng
quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn ñộng. Tuy nhiên, không phải tất cả các bánh ñều
trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn từ ñộng cơ. Tùy thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại
xe và tại từng thời ñiềm mà người ta có những phương pháp truyền ñộng khác nhau như một cầu
(cho 2 bánh) và 2 cầu (cho 4 bánh).
Dưới ñây là ưu nhược ñiểm của các loại dẫn ñộng 4 bánh.
Dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian (Part-time 4WD)
ðây hệ dẫn ñộng phổ biến nhất trên các mẫu xe ñịa hình. Nó hoạt ñộng sau khi tài xế nhấn nút
hoặc chuyển chế ñộ từ ca-bin. Lúc ñó, mô-men xoắn ñược truyền tới cả 4 bánh. Còn khi chưa
ñược kích hoạt, năng lượng từ ñộng cơ ñược truyền tới hai bánh trước hoặc sau.

Hệ dẫn ñộng 4 bánh trên xe Hummer.


Khi tài xế chuyển chế ñộ từ 2 bánh sang 4 bánh trên hộp số phụ, trục trước và trục sau khóa lại
với nhau, dẫn ñến các bánh trước và bánh sau quay với cùng một tốc ñộ, giúp cải thiện ñộ bám
ñường trong ñiều kiện xe ñi thẳng.
Trước khi có vi sai trung tâm, hệ dẫn ñộng này gần như không có cách nào ñể các bánh quay với
vận tốc khác nhau, tại những khúc cua. Vì vậy, rất ít khi tài xế kích hoạt chế ñộ 2 cầu trừ khi xe
di chuyển trên những mặt ñường trơn trượt (như trên tuyết) hoặc sa lầy.
Nếu cố gắng lái một chiếc xe trên ñường khô, khi chế ñộ 4 bánh ñược kích hoạt, bạn sẽ cảm thấy
khó khăn và bánh cứng lại khi chuyển hướng. Ngoài ra, ñiều này có thể làm hỏng các thiết bị
trong bộ truyền ñộng và khiến lốp mòn nhanh hơn.
Hệ dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian có những ñiểm ñáng lưu ý cần thiết cho những ai ñang sử
dụng. ðặc ñiểm ñầu tiên là ở chế ñộ bình thường, xe dẫn ñộng thông qua một cầu (2WD), thông
thường là cầu sau.
Việc cài cầu hoặc cắt cầu hoàn toàn do tài xế. Khi chuyển sang chế ñộ 4WD, năng lượng từ
ñộng cơ ñược truyền cho cả 4 bánh. Trong ñiều kiện cần thiết, lái xe có thể chọn chế ñộ 2 cầu số

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 163


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

chậm ñể cải thiện mô-men xoắn. Hệ dẫn ñộng 4 bán bán thời gian không bao gồm vi sai trung
tâm và ñược khuyến cáo là không sử dụng trên mặt ñường khô hay quá cứng.

Jeep là một trong những mẫu xe ñặc trưng sử dụng kiểu 4WD bán
thời gian
Ưu ñiểm của hệ dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian là ñơn giản nên so với các hệ dẫn ñộng 4 bánh
khác, giá thành thấp và không quá phức tạp. ðiều này giải thích vì sao nó lại xuất trên những
mẫu xe rẻ tiền và ở cấp thấp. Một lợi thế nữa là nó không làm tốn xăng so với kiểu dẫn ñộng 4
bánh toàn thời gian.
Các mẫu trang bị dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian thường có yêu cầu khắt khe là tài xế phải dừng
trước khi chuyển từ chế ñộ 2 bánh sang 4 bánh. Nó khiến người lái phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn vào quyết ñịnh cài cầu của mình, tùy thuộc vào ñịa hình và thời tiết. Cũng như vậy, chuyện
cắt cầu cũng quan trọng không hề kém.
Dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên (Permanent 4WD)
Khác với bộ 4WD bán thời gian, kiểu dẫn ñộng này thuộc loại toàn thời gian, nghĩa là không có
chế ñộ một cầu chủ ñộng. Năng lượng từ ñộng cơ luôn luôn ñược truyền tới 4 bánh. Tài xế ñược
hưởng những lợi thế của hệ 4WD trong mọi ñiều kiện về ñịa hình mà không cần lựa chọn chế ñộ
một cầu hay hai cầu.
Ở kiểu này, hệ dẫn ñộng có vi sai trung tâm nên xe hoàn toàn có thể di chuyển trên mặt ñường
khô mà không sợ hỏng các thiết bị hoặc bánh bị cứng khi vào cua. Trên một vài mẫu, vi sai
trung tâm có thể bị khóa khi cần ñộ bám ñường, như khi vượt ñịa hình.
Về mặt kỹ thuật, vi sai trung tâm là bộ truyền bánh răng hành tinh, có nhiệm vụ ñảm bảo cho
các bánh xe hai bên quay với tốc ñộ khác nhau khi vào cua, hoặc trên ñường không bằng phẳng.
Ưu ñiểm của dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên là không bắt tài xế phải lựa chọn, vì vậy, họ có thể
tập trung cho việc ñiều khiển xe.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 164


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ở ñiều kiện làm việc bình thường, 95% mô-men xoắn của Porsche
Carrera ñược ñưa xuống bánh sau
Tuy nhiên, vấn ñề của hệ dẫn ñộng này là nó ăn khá nhiều xăng so với các kiểu khác. Trong một
vài trường hợp, khi vi sai trung tâm bị khóa có thể khiến việc cầm lái vất vả, do xe có xu hướng
di chuyển thẳng về phía trước hơn là chuyển hướng.
Ngoài ra, do cần nhiều thiết bị nên giá thành có thể cao hơn loại dẫn ñộng 4 bánh bán thời gian.
Hiện nay, vẫn có những nhà sản xuất trung thành với kiểu 4WD thường xuyên như Land Rover.
Dẫn ñộng toàn thời gian (full-time 4WD)
Hệ dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian (full-time 4WD) tự ñộng phân bổ mô-men xoắn tới các trục
khi cần ñộ bám ñường. Tài xế có thể cài ñặt chế ñộ "Auto 4WD" ñể xe tự quyết ñịnh khi nào
kích hoạt hoặc ngừng kích hoạt chế ñộ 4 bánh.
Ưu ñiểm lớn nhất của hệ thống này là xe sẽ tự quyết ñịnh việc phân bổ mô-men xoắn tới trục
nào nên tài xế có thể tập trung lái. Tuy nhiên, ñiểm yếu là trong những trường hợp ñịa hình rất
hiểm trở, nó cản trở khả năng của tài xế.
Chẳng hạn như do phản ứng nhanh và hoàn toàn tự ñộng nên tài xế gần như không thể tự chủ
khi vượt chướng ngại vật. Trong khi ñó, với kiểu bán thời gian thì họ có thể gài cầu chậm hoặc
nhanh tùy theo tình hình.
Hơn nữa, kiểu dẫn ñộng này khá phức tạp, nhiều thiết bị nên ñắt hơn.
Dẫn ñộng tất cả các bánh (All-wheel drive)
Kiểu AWD giống như dạng dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên, tức là năng lượng ñược truyền liên
tục tới các bánh. Không có cách nào ñể tắt chức năng này. Một ñặc ñiểm nữa là AWD không
cần hộp số phụ.
AWD có xu hướng tích hợp thành một gói với trọng lượng nhỏ hơn so với các kiểu truyền
thống. Nguyên lý vận hành của nó là phân bổ mô-men xoắn tới các cầu tùy theo ñịa hình. Chẳng
hạn như chiếc Porsche 911 Carrera ở ñiều kiện bình thường có 5% mô-men ñược ñưa tới cầu
trước và 95% còn lại xuống cầu sau. Ở những tình huống cần mô-men tới cầu trước, hệ thống sẽ
phân bổ lại sao cho ñộ bám ñường ở mức tốt nhất.
AWD có mức tiêu hao nhiên liệu khá tốt so với các kiểu dẫn ñộng khác. ðồng thời, do nhỏ gọn
nên các kỹ sư không cần phải ñưa gầm xe lên cao. Cuối cùng là do máy tính tự ñảm nhiệm nên
tài xế có thể yên tâm lái ở mọi ñịa hình.
Tuy nhiên với giới mê khám phá, kiểu AWD không mấy thú vị vì nó không có hộp số phụ. Vì
vậy, họ không thể tự chủ trong việc ñiều khiển xe mà phải phó mặc hoàn toàn cho máy tính.
Siêu xe

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 165


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Thiết kế thật khác lạ, công suất không thấp hơn 500 mã lực, tốc ñộ tối ña trên 322 km/h và
giá không rẻ hơn 300.000 USD là những yêu cầu cơ bản của một siêu xe. Ngoài ra, ñể cầm
lái nó, tài xế phải trải qua lớp huấn luyện ñặc biệt.
Siêu xe là thuật ngữ dùng ñể chỉ những chiếc xe thể thao có thiết kế ñặc biệt, tính năng cao cấp.
Khái niệm này gây ra nhiều tranh cãi nhất trong giới chơi xe bởi ranh giới giữa nó và xe hạng
sang, xe cơ bắp rất mong manh. Ngoài ra, siêu xe phụ thuộc vào quan niệm của từng thời kỳ.
ðầu tiên, nó ñược hiểu như những mẫu ñặc biệt và có phần "hoang tưởng". Sau ñó người ta
chuyển sang ám chỉ "xe khác người", xuất phát từ cách gọi của cánh nhà báo ôtô.

Bugatti Veyron, siêu xe ñiển hình nhất.


Một cách tổng quát, ñể nhận dạng một chiếc siêu xe, cần dựa vào các ñặc ñiểm như tính năng,
thiết kế, giá cả, ñộ phức tạp khi cầm lái…
Tính năng của một chiếc xe dựa trên giá trị của tỷ lệ trọng lượng -công suất, ñộ tăng tốc, thời
gian hãm và vận tốc tối ña có thể ñạt ñược. ðây là ñặc ñiểm quan trọng ñể xác ñịnh một mẫu xe
có xứng ñáng gọi là siêu xe hay không. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào ñây, người ta dễ nhầm chúng
với xe thiết kế ñặc biệt, xe thể thao dân dụng hay xe ñược cải tiến ñặc biệt.
Do sức mạnh và khả năng vận hành cao nên trước khi "cầm cương", tài xế phải qua lớp huấn
luyện ñặc biệt. ðiều này không có ý chê bai những người có kinh nghiệm, tuy nhiên, vấn ñề nằm
ở chỗ giữa các siêu xe thường có cấu trúc và cách vận hành rất khác biệt. Vì vậy, "ñào tạo" trước
là cách duy nhất ñể giảm thiểu rủi ro cho người lái.
Tỷ số trọng lượng - công suất nhỏ
Tất cả các hãng ñều sản xuất siêu xe theo hướng nâng cao công suất ñộng cơ và giảm khối lượng
xuống thấp nhất có thể, kéo theo tỷ số trọng lượng - công suất nhỏ hơn nhiều so với xe dân
dụng. Chẳng hạn, chiếc Porsche Carrera GT có tỷ số 2,2 kg/mã lực, tương ñương sức mạnh của
một chú ngựa khi kéo vật nặng 2,2 kg. Giá trị này chỉ bằng phân nửa so với con số 5,5 kg/mã lực
của mẫu thể thao "bình dân" Porsche Boxster.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 166


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mũi tên bạc Mercedes SLR McLaren.


Tương tự Carrera GT, McLaren F1, trình làng năm 1991, là siêu xe nhanh nhất thế kỷ 20. Nó có
công suất 627,1 mã lực trong khi khối lượng chỉ là 1.140 kg, nghĩa là gần 1,8 kg/mã lực. Một
nhân vật cần ñược liệt kê nữa là Bugatti Veyron, sở hữu ñộng cơ công suất 1.001 mã lực, gấp
nhiều lần xe dân dụng nhưng khối lượng khiêm tốn 1.950 kg.
Khả năng tăng tốc lớn
Nhờ tỷ số trọng lượng - công suất thấp nên siêu xe có thời gian tăng tốc luôn ở tầm "ngoại
hạng". Có nhiều mức ñánh giá nhưng chung nhất, người ta chia thành khả năng tăng tốc 0-100
km/h, 0-160 km/h hoặc thời gian ñi một phần tư dặm (402,3 m). Từ vị trí xuất phát, siêu xe
không mất quá 4 giây ñể kim ñồng hồ ñạt 100 km/h. Những ví dụ mẫu mực là Bugatti Veyron
với 2,5 giây còn McLaren F1 là 3,1 giây.
Tiêu chuẩn vượt qua một phần tư dặm phải dưới 13 giây, vận tốc trung bình 177 km/h và thời
gian tăng tốc 0-160 km/h không quá 10 giây. Chiếc Enzo Ferrari có thể hoàn thành hơn 400 m
trong khoảng 11,1 giây, tương ñương với vận tốc 214 km/h, còn Koenigsegg CC, trình làng
2004, mất 9 giây, vận tốc trung bình 235 km/h.
Tốc ñộ tối ña trên 322 km/h
Khả năng tăng tốc là ñiều kiện cần, nhưng chưa ñủ ñể nói lên sức mạnh của siêu xe. Muốn ñứng
trong hàng ngũ này, nó phải có tốc ñộ tối ña từ 322 km/h trở lên. Hiện tại, kỷ lục của Veyron
vượt xa mức giới hạn trên, ñạt 407 km/h. Danh sách siêu xe có tốc ñộ tối ña cao nhất là
McLaren F1, Koenigsegg CCR và Bugatti Veyron.
Ngày 31/3/1998, McLaren F1 do Andy Wallace lái tại ñường thử Volkswagen Ehra, dài 9 km/h,
ñã ñạt vận tốc 391,1 km/h, lập kỷ lục vận tốc vào thời ñiểm ñó.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 167


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Siêu xe Maserati MC12 của Italy.


Gần 7 năm sau, 28/2/2005, tại ñường thử Nardo Prototipo, Italy, dài 12,5 km, Koenigsegg CCR
chạm mức 387,87 km/h, phá vỡ kỷ lục của McLaren F1. Tuy nhiên, chỉ 8 tháng sau, sự xuất hiện
của Bugatti Veyron nhanh chóng biến thành quả của CCR thành "phù du" khi vươn lên vận tốc
407 km/h ở Volkswagen Ehra.
Thời gian 0-160-0 dưới 10 giây
Không chỉ tăng tốc, ñạt tốc ñộ tối ña, siêu xe cần có thời gian giảm tốc ngắn nhất, nhằm ñảm
bảo rằng nó có thể dừng lại trước khi nguy hiểm xảy ra. Thông thường, 10 giây là giới hạn ñể
tăng tốc 0-160 km/h rồi từ 160 km/h về vị trí ñứng yên.
Thiết kế ấn tượng
Phong cách ñặc trưng là dấu hiệu dễ nhận thấy của các siêu xe. Chẳng hạn như nhờ mô tả cấu
trúc của xe F1, mẫu Enzo Ferrari ñã tạo nên một hình ảnh và xu hướng thiết kế rất ñặc trưng cho
Ferrari.
ða số siêu xe sinh ra không nhằm vào số ñông nên chúng thường có kiểu coupe 2 chỗ và cấu
trúc khá lạ mắt. Nguyên nhân chính nằm ở việc ñể ñạt vận tốc cao, ngoài yếu tố công suất, siêu
xe cần có tính năng khí ñộng học ñể giảm sức cản gió, tăng ñộ bám ñường nhằm không bị "bay"
lên khi chạy vận tốc cao.

Kẻ "cô ñơn trên ñỉnh cao danh vọng" Saleen S7


Twin Turbo.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 168


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Giá trên 300.000 USD


Giá cả cũng ñóng góp phần lớn vào tiêu chí của siêu xe. ðể làm nên những tính năng có một
không hai, chắc chắn giá của nó không hề rẻ. Các nhà báo thường lấy 300.000 USD ñể làm giới
hạn và nếu dưới mức này quá thấp, người ta sẽ gọi ñó là siêu xe không ñúng nghĩa bởi chắc
chắn, không ai có thể làm ra siêu xe mà chỉ cần từng ấy tiền.

Tìm hiểu công nghệ VTEC của Honda


Hệ thống ñiều khiển van biến thiên VTEC của Honda là một trong những công nghệ tiên
tiến nhằm tối ưu hóa hiệu quả của ñộng cơ. VTEC sẽ ñiều khiển các thông số của van nạp,
xả hoặc cả hai sao cho hòa khí ñi vào buồng ñốt hay khí xả ñi ra một cách thích hợp nhất.
VTEC là thuật ngữ viết tắt từ cụm từ "Variable valve Timing and lift Electronic Control". Hệ
thống này ñược phát triển nhằm cải thiện hiệu quả của các ñộng cơ ñốt trong tại các dải vòng tua
ñộng cơ khác nhau. VTEC của Honda là một trong nhiều công nghệ ñiều van biến thiên trên thế
giới như VVT-i của Toyota hay VarioCam plus của Porsche. VTEC ñược kỹ sư thiết kế ñộng cơ
của Honda, Kenichis Nagahiro sáng tạo nên.

ðộng cơ tích hợp i-VTEC của Honda Civic.


Trong các ñộng cơ ñốt trong 4 kỳ thông thường, các van nạp và van xả ñược ñiều khiển thông
qua các con ñội trên trục cam. Hình dáng của các con ñội sẽ xác ñịnh thời ñiểm (timing), ñộ
nâng (lift) và khoảng thời gian mở (duration) của từng van. Thuật ngữ timing dùng ñể chỉ khi
nào van ñược mở/ñóng so với chu trình của piston Từ lift dùng ñể chỉ van ñược mở ở mức ñộ
như thế nào và duration thể hiện van ở trạng thái mở trong thời gian bao lâu.
Do tính chất của hòa khí và sau khi cháy mà 3 thông số thời ñiểm, ñộ nâng và thời gian mở của
các van ở vòng tua thấp và vòng tua cao rất khác nhau. Thông thường, khi thiết kế ñộng cơ, các
kỹ sư phải lưu ý tới ñiều kiện làm việc của từng xe và xác ñịnh chúng cần công suất và mô-men
xoắn cực ñại ở vòng tua nào. Nếu ñặt ñiều kiện hoạt ñộng tối ưu của các van ở vòng tua thấp thì
quá trình ñốt nhiên liệu lại không hiệu quả khi ñộng cơ ở trạng thái vòng tua cao, khiến công
suất chung của ñộng cơ bị giới hạn. Ngược lại, nếu ñặt ñiều kiện tối ưu ở số vòng tua cao thì
ñộng cơ lại hoạt ñộng không tốt ở vòng tua thấp.
Từ những hạn chế ñó, một ý tưởng ñược các kỹ sư ñưa ra là tìm cách tác ñộng ñể thời ñiểm mở
van, ñộ mở và khoảng thời gian mở biến thiên theo từng vòng tua khác nhau sao cho chúng mở
ñúng lúc, khoảng mở và thời gian mở ñủ ñể lấy ñầy hòa khí vào buồng ñốt. Trên thực tế, ñiều
chỉnh một cách hoàn toàn cả 3 thông số của van là ñiều rất khó.
ðể làm ñiều này, có thời kỳ người ta sử dụng một cuộn cảm ñể ñiều chỉnh van thay vì sử dụng
cam. Tuy nhiên, kỹ thuật trên không ñược sản xuất do quá phức tạp và rất ñắt. Cách tiếp cận
ngược lại là ñiều chỉnh van sao cho ñộng cơ hoạt ñộng tốt ở vòng tua cao. ðiều này có nghĩa xe

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 169


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

sẽ hoạt ñộng rất yếu ở khi tốc ñộ vòng tua thấp (trạng thái mà hầu hết các xe luôn có) và hoạt
ñộng tốt ở vòng tua cao.
VTEC trên ñộng cơ trục cam kép DOHC
Hệ thống VTEC của Honda là phương pháp khá ñơn giản nhằm ñảm bảo ñộng cơ hoạt ñộng
hiệu quả ở dải vòng tua rộng, thông qua trục cam kép ña trạng thái ñã ñược tối ưu hóa. Thay vì
mỗi con ñội phục trách một van, sẽ có 2 con ñội ñiều khiển. Một con ñội ñược thiết kế ñể ñộng
cơ hoạt ñộng tốt ở vòng tua thấp còn một con khác ñảm nhiệm vai trò ở vòng tua cao.
Sự thay ñổi trạng thái giữ hai con ñội này ñược ñiều khiển bằng máy tính sau khi thu thập các
thông số như áp suất dầu ñộng cơ, nhiệt ñộ máy, vận tốc xe và vòng tua ñộng cơ. Khi vòng tua
ñộng cơ tăng, máy tính sẽ kích hoạt con ñội thiết kế cho vòng tua cao hoạt ñộng. Từ lúc này, van
sẽ ñược ñóng mở theo chế ñộ vòng tua cao như khoảng mở rộng hơn, thời gian mở dài hơn
nhằm cung cấp ñủ hòa khí cho buồng ñốt. Hệ thống VTEC trên ñộng cơ trục cam kép sẽ ñiều
khiển cả van xả và van nạp.
VTEC trên ñộng cơ có trục cam kép (DOHC) ñược giới thiệu vào năm 1989 trên chiếc Honda
Integra bán ở Nhật. Nó có công suất 160 mã lực. Khách hàng Mỹ làm quen với VTEC từ 1991
trên Acura NSX, sử dụng ñộng cơ DOHC VTEC V6.
VTEC trên ñộng cơ trục cam ñơn SOHC
ðể tăng sự phổ biến và giá trị của VTEC, Honda tích hợp hệ thống này trên ñộng cơ trục cam
ñơn SOHC. Trên ñộng cơ trục cam ñơn, người ta chỉ sử dụng một trục cam ñể ñiều chỉnh cả van
nạp lẫn van xả. Trên thực tế, ñộng cơ sử dụng SOHC chỉ hiệu quả khi hệ thống VTEC áp dụng
trên van nạp. Lý do là ở ñộng cơ SOHC, bu-gi ñặt nghiêng với trục cam và nó nằm giữa hai van
xả nên việc ứng dụng VTEC ở van xả là không thể.
Công nghệ mới i-VTEC
i-VTEC (chữ i lấy từ từ Intelligent) là công nghệ ñiều van biến thiên liên tục trên van nạp ở các
ñộng cơ của Honda. Công nghệ này xuất hiện lần ñầu tiên năm 2001 trên mẫu K-series sử dụng
4 xi-lanh thẳng hàng. Khoảng mở và khoảng thời gian mở vẫn ñược ñiều chỉnh theo hai chế ñộ
vòng tua thấp và vòng tua cao như trên VTEC. Tuy nhiên, ở i-VTEC, trục cam ñiều khiển van
nạp có thể thay ñổi một góc trong khoảng từ 25 ñến 50 ñộ (tùy thuộc vào cấu trúc ñộng cơ) khi
ñang vận hành. Các trạng thái của trục cam ñược máy tính ñiều khiển dựa trên các dữ liệu về tải
trọng xe và vòng tua máy. Tác dụng của i-VTEC là nâng mô-men xoắn của ñộng cơ, ñặc biệt khi
ở tốc ñộ vòng tua trung bình. Trên mẫu Civic bán tại Việt Nam, Honda trang bị i-VTEC ở cả
ñộng cơ I4 trục cam kép DOHC và I4 trục cam ñơn SOHC.
Năm 2004, Honda giới thiệu công nghệ i-VTEC trên ñộng cơ V6. Tuy nhiên, không giống như ở
ñộng cơ I4, i-VTEC áp dụng trên ñộng cơ V6 có khả năng ngắt một nửa số xi-lanh khi xe có tải
trọng nhẹ và vận tốc thấp nhằm giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Công nghệ i-VTEC V6 ñược
Honda tích hợp trên các mẫu Honda Odyssey và hiện tại có thể thấy công nghệ này trên Honda
Accord Hybrid và Honda Pilot 2006.
Một phiên bản i-VTEC khác ñược Honda giới thiệu trên Civic R-series 2006 lắp ñộng cơ 4 xi-
lanh thẳng hàng. Khi ở vận tốc thấp, tải trọng nhẹ, i-VTEC ñiều khiển van nạp sao cho có
khoảng mở nhỏ và mở hết bướm ga nhằm giảm mức tiêu hao nhiên liệu bằng cách giảm mất mát
năng lượng ở bơm.
ðộng cơ chạy xăng như dầu của General Motors
ðộng cơ mới của hãng xe lớn thứ hai thế giới dùng xăng nhưng lại có nguyên lý ñánh lửa
như ñộng cơ diesel. Nhờ ñó, công suất tăng lên và chi phí xử lý khí thải giảm xuống.
Sự khác biệt cơ bản giữa ñộng cơ diesel và ñộng cơ xăng là quá trình ñánh lửa. Trên xe chạy
xăng, bu-gi chịu trách nhiệm ñánh lửa, làm mồi cho hòa khí nhiên liệu - không khí trong xi-lanh
cháy. Trong khi ñó ở ñộng cơ dầu, hỗn hợp ñược nén ở áp suất cao và tự bốc cháy.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 170


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Saturn Aura sẽ là mẫu xe ñầu tiên lắp HCCI.


Trình làng ngày 24/8 và mang tên HCCI, ñộng cơ của General Motors sử dụng xăng nhưng
không dùng bu-gi. Hỗn hợp xăng - không khí ñược nén ở áp suất cao và tự bốc cháy. Theo thử
nghiệm của General Motors, công suất ñộng cơ này tăng thêm 15% mà lại không cần nhiều tiền
ñể xử lý khí thải như trên xe chạy dầu thông thường.
Tuy nhiên, khi khởi ñộng và làm ấm, HCCI vẫn sử dụng bu-gi ñể ñốt cháy nhiên liệu.
ðộng cơ dung tích 2,2 lít HCCI sẽ ñược lắp trên hai mẫu sedan Saturn Aura và Opel Vectra (hai
hãng con của General Motors) có cùng công suất 180 mã lực.
Ở vận tốc khoảng 90 km/h, ñộng cơ này sử dụng nguyên lý trên. Tuy nhiên, khi ñi với vận tốc
cao hơn hoặc tải trọng lớn, nó trở lại thành ñộng cơ xăng bình thường. "Ưu ñiểm lớn nhất của
HCCI là khả năng kiểm soát quá trình cháy", Uwe Grebe, Giám ñốc phòng kỹ thuật tiên tiến của
GM cho biết.
Các kỹ sư GM hy vọng nâng cao thêm khả năng vận hành của HCCI dưới các ñiều kiện khác
nhau, chẳng hạn khi thời tiết lạnh hoặc ở ñộ cao lớn.

eCorner - vĩnh biệt ñộng cơ ñốt trong


Dự án eCorner mà Siemens ñang phát triển sẽ làm thay ñổi hoàn toàn bộ mặt xe hơi trong
tương lai. Nó sẽ loại bỏ các hệ thống treo thủy lực, hệ thống phanh, ñiều khiển các bánh và
ngay cả ñộng cơ ñốt trong hiện nay.

eCorner tương lai sẽ ñiều khiển các bánh xe, truyền


năng lượng, thay thế giảm xóc và cả phanh xe.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 171


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Trong tương lai, các nhà sản xuất xe hơi sẽ phải ñối mặt với tình trạng nhiên liệu khan hiếm và
do ñó, việc tìm ra sự thay thế cho ñộng cơ ñốt trong hiện nay là một giải pháp lâu dài. Siemens
dự kiến sẽ thay cấu trúc vận hành kiểu truyền thống bằng các ñộng cơ ñiện lắp ngay tại mỗi
bánh xe, tác ñộng trực tiếp lên từng bánh xe. Việc không sử dụng các ñộng cơ chạy xăng hoặc
diesel còn có tác dụng giúp các hãng xe ñáp ứng ñược những tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt
nhất.
Cho dù hiện nay người ta vẫn ñang ñầu tư ñể khai thác triệt ñể tiềm năng của ñộng cơ ñốt trong,
việc hướng tới các loại xe sạch hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn là ñiều không thể tránh khỏi.
"ðộng cơ hybrid là một bước ñệm cho các giải pháp khác trong tương lai. Theo chúng tôi, về lâu
dài ñộng cơ ñiện có thể ñáp ứng ngay cả những ñiều luật khí thải nghiêm khắc nhất", tiến sĩ
Klaus Egger, Phó chủ tịch Siemens VDO Automotive, nói.
eCorner là một hệ thống ñiều khiển xe dạng ñiện tử (Drive-by-Wire), tức là không thông qua các
kết cấu cơ học như hiện nay. Với hệ thống này, mỗi bánh xe sẽ là một cụm vận ñộng có khả
năng ñộc lập, ở ñó có chứa mô-tơ tác ñộng trực tiếp lên từng bánh. Mỗi lốp xe chứa một cảm
biến (Tire Guard) ñể ñiều chỉnh áp lực của lốp xe. Hệ thống treo sẽ khác nhiều so với thiết kế
ngày nay. Hiện nay, ñể ñảm bảo hành trình tiện nghi cho hành khách, các xe ôtô trang bị hệ
thống treo cơ học phức tạp với các thành phần thủy lực. Nhưng các mạch ñiện tử sẽ ñóng vai trò
ngày càng quan trọng những năm tới.
Ngoài ra, trong hệ thống eCorner, mỗi bánh xe có thể chuyển ñộng theo một góc riêng. Cuối
cùng, hệ thống phanh ñiện tử EWB (Electronic Wedge Brake) cho phép giảm tốc ñộ ñộc lập ở
từng bánh xe với sự chính xác gần như tuyệt ñối, lực phanh ñủ lớn ñể ñáp ứng yêu cầu của bất
kỳ tình huống khẩn cấp nào.
Việc chuyển từ ñộng cơ ñốt trong sang eCorner còn mang lại hiệu quả về mặt năng lượng. Theo
lý thuyết, trong các ñiều kiện tối ưu, một hệ thống hybrid tận dụng ñược gần 85% năng lượng
sẵn có, các ñộng cơ xăng và diesel chỉ ñược xấp xỉ 50%. Trong khi ñó, dự kiến sẽ có tới 96%
năng lượng do các ñộng cơ ñiện của Siemens cung cấp ñược sử dụng hết.

1. Vành xe vẫn thiết kế theo kiểu cũ.


2. Bên dưới vành xe là toàn bộ hệ thống mô-tơ vận
hành.
3. Hệ thống phanh EWB.
4 và 5. Hệ thống treo ñiều hướng bánh xe kiểu mới.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 172


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Sự sử dụng eCorner sẽ tạo ñiều kiện cho các nhà thiết kế vẽ nên những hình dạng xe hoàn toàn
mới do ñã loại bỏ ñược rất nhiều không gian dành cho ñộng cơ và hệ truyền ñộng trước ñây. Hệ
thống trợ giúp thông qua eCorner mang lại cho lái xe những khả năng hoàn toàn mới. Xe có thể
vào chỗ ñỗ gần như theo chiều ngang nhờ sử dụng bánh xe có thể quay quanh trục. Cuối cùng
chi phí dịch vụ bảo hành sửa chữa cũng sẽ ít tốn kém hơn khi loại bỏ ñược không ít thành phần,
nhất là các hệ thống thủy lực.
Trước khi có thể hoàn tất eCorner, Siemens tin rằng việc sản xuất ñại trà hệ thống phanh ñiện tử
EWB (Electronic Wedge Brake) là một bước ñệm quan trọng. Dự kiến cuối thập kỷ này, chiếc
xe ñầu tiên trang bị EWB sẽ chứng minh những ưu ñiểm của mà một hệ thống phanh hoàn toàn
ñiều khiển bằng ñiện. Nó sẽ khởi ñầu cho việc tích hợp các thành phần khác vào ngay bánh xe.
Giải mã tên xe
Toyota ñặc biệt thích những chiếc vương miện nên những mẫu xe như Corolla, Crown hay
Camry ñều xuất xứ từ ñây. Thế nhưng, người ta thích gọi chệch Camry là My Car hơn.
Nếu Mondeo của Ford thể hiện cho ước muốn chinh phục thế giới thì Civic chỉ ñơn giản là
"văn minh hóa".
Trong chương trình marketing giới thiệu một mẫu xe mới, bao giờ các nhà sản xuất ôtô cũng cố
gắng ñưa ra cho khách hàng ý nghĩa cái tên của nó. ðiều này ñặc biệt quan trọng bởi người sử
dụng sẽ dễ nhớ, gây ấn tượng tốt và cảm thấy phù hợp hay không với cá tính của mình. Tuy
nhiên, nếu các hãng có gặp khó khăn ở ñâu ñó thì tại Việt Nam, các hãng chẳng bao giờ phải
ñiên ñầu vì chuyện tên một mẫu xe nào ñó bỗng nhiên bị tất cả mọi người bài trừ.

Honda Civic có tên lấy từ thuật ngữ Civilization.


Trong các mẫu xe bình dân, Toyota Corolla nên ñược nhắc tới ñầu tiên vì nó là mẫu xe bán chạy
nhất thế giới. Và Toyota có lẽ là nhà sản xuất thích biểu tượng vòng nguyệt quế nhất thế giới.
Trong tiếng Anh, Corolla có nghĩa là tràng hoa. Những chiếc Corolla ñầu tiên, khi Toyota chưa
có logo hình 3 elipse như bây giờ, ñều ñược gắn miếng kim loại nhỏ in hình vương miện. Cùng
với Corolla, hãng xe Nhật Bản này còn một mẫu khác cũng liên quan ñến vương miện là Crown,
dòng xe sang hơn Corolla và ñương nhiên vương miện cũng ñắt hơn nguyệt quế. Trước ñây,
Toyota Crown ñược sử dụng ñể chuyên chở các quan chức cấp cao của nhà nước.
Hết vốn từ tiếng Anh ñể thể hiện cho thứ mà hoa hậu nào cũng muốn ñội, Toyota ñành phiên âm
từ Kanmuri (có nghĩ là vương miện) trong tiếng Nhật ra tiếng Anh ñể ñặt cho mẫu xe sau này
mang lại thành công ngoài mong ñợi, Camry. Tuy nhiên, trên thế giới, người tiêu dùng và ñặc
biệt là cánh nhân viên bán hàng vẫn thích gọi Camry theo tiếng "lóng" bằng cách ñảo chữ là
"My Car" hơn.
Mẫu sedan hạng thấp nhất của Toyota lắp ráp tại Việt Nam, Vios, không liên quan gì tới vương
miện và xuất xứ của nó cũng rất "Tây". Khi Toyota lên kế hoạch bán chiếc xe hạng nhỏ Vitz ở
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 173
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hong Kong và Nhật Bản, hãng này ñổi thành Vios cho dễ ñọc và dễ nhớ. Cách tân từ tiếng ðức,
Vitz có nghĩa là "dí dỏm và hài ước". Tuy nhiên, Toyota có một sai lầm nhỏ là ở Trung Quốc,
Vios (Weichi) và Vitz (Weizi) có phiên âm quá giống nhau nên người tiêu dùng chẳng biết ñâu là
xe nhập (Vitz) và ñâu là xe sản xuất trong nước (Vios).
Không nhiều hàm ý như Toyota nhưng cái tên Laser của Ford rất dễ nhớ bởi nó làm nhiều người
liên tưởng tới loại ánh sáng rất thông dụng - "tia la-de". Escape lại thể hiện cho khả năng giải
thoát, linh hoạt và mạnh mẽ. Tuy nhiên, ñến lượt Mondeo thì ít ai biết ý nghĩa thực của nó. Ra
ñời năm 1993, cái tên Mondeo ñược Ford "chuyển thể" từ chữ Mundus trong tiếng Latin, có
nghĩa là "thế giới". Chủ ý của Ford là muốn Mondeo trở thành mẫu xe phổ biến khắp hành tinh
và thành công ở bất cứ thị trường nào.
Trong các hãng xe có mặt tại Việt Nam, GM Daewoo có lẽ là hãng "trọng nam khinh nữ" nhất.
Cho ra ñời Gentra, chủ ý của GM Daewoo là gắn nó với hình ảnh của một chủ nhân lịch lãm
(Gentra là từ ghép của gentleman - người ñàn ông thanh lịch và transport - phương tiện ñi lại).
Còn với Lacetti, hãng này muốn ám chỉ hình ảnh nhanh nhẹn, cường tráng, trẻ trung và bền bỉ
khi chuyển từ chữ Latin Lacertus.
Riêng với chiếc Civic vừa ñược giới thiệu tại Việt Nam, Honda có cách tiếp cận thực tế hơn
nhiều. Từ Civic ñược lấy bằng cách giản lược thuật ngữ Civilization (văn minh hóa) với ý nghĩa
nó sẽ là mẫu xe ôtô hóa các làng quê cùng công cuộc ñô thị hóa. Civic ñã làm ñúng theo hy
vọng ñó của Honda khi trở thành mẫu xe bán chạy nhất của nhà sản xuất này với hơn 16 triệu
chiếc trên toàn cầu kể từ năm 1972.
Những cái tên lạnh lùng
Tại Mỹ, vài năm một lần, tạp chí Forbes lại mang tên những mẫu xe ra ñể xếp hạng xem khách
hàng thích hay ghét nó, dựa trên các ñiều tra và nguyên nhân thất bại trên thương trường. Tuy
nhiên, bảng xếp hạng của Forbes thường xuyên vắng bóng những thương hiệu hạng sang như
Mercedes, BMW, Lexus, Acura, Audi, Infiniti và mới ñây là Cadillac. Nguyên nhân chính
không phải do những nhà sản xuất này ñặt tên lúc nào cũng hay mà bởi chúng hoàn toàn "vô
hồn".
Chẳng hạn Mercedes chia thành các phân khúc C-class, E-class, S-class, M-class...và các con số
gắn sau thể hiện cho mức ñộ sang trọng. Trên cơ sở ñó, nếu cùng một ñời, chiếc C180 cùng
phân khúc với C200 nhưng lại kém tiện nghi hơn. Ban ñầu Mercedes lấy các con số ñể chỉ dung
tích như C180 sử dụng ñộng cơ 1,8 lít nhưng do thời thế và yêu cầu nâng cấp nên hãng này ñổi
ñộng cơ sang 2 lít. Trong dòng sedan (xe con 4 cửa) từ C-class tới S-class, cấp bậc (hay ñẳng
cấp) tăng dần. Dòng M-class hay G-class của Mercedes ñược dành cho các loại xe ñịa hình.
BMW cũng là nhà sản xuất khôn ngoan khi ñưa ra các ký hiệu theo serie như serie 3, serie 5 và
serie 7 với số càng to, xe càng sang. Các xe thuộc phân khúc serie 3 có số "3" ở ñầu như 318,
325. Nếu là phiên bản chạy xăng, BMW thêm chữ "i" ở cuối còn nếu chạy dầu thêm chữ "d".
Hai số tiếp theo thể hiện cho dung tích máy. Chẳng hạn BMW 318i chỉ mẫu ñó thuộc serie 3,
dung tích 1,8 lít và chạy xăng.
Một hãng xe khác của Audi là ðức cũng có cách ñặt tên tương tự. Các mẫu sedan của Audi có
ký hiệu từ A4, A6, A8 với ñộ cao cấp tăng dần. Còn những hãng như Acura, Lexus hay Cadillac
thích ñặt tên theo cụm chữ cái kiểu Acura RL, TL, MDX hay Cadillac DTS, CTS và Lexus ES,
IS, GS và LS.
Xuất xứ những cái tên xe
Tìm tên cho chiếc xe mới không phải là ñiều dễ dàng bởi ñôi khi chúng quyết ñịnh tới
thành công hay thất bại của một hãng xe. Có muôn vàn cách ñặt tên và những gì dưới ñây
chỉ là một phần nhỏ trong lịch sử hơn 100 năm của ngành công nghiệp xe hơi thế giới.
Do những khó khăn trong cách ñặt tên nên BMW và Mercedes ñã sớm khôn ngoan chọn mã
dung tích xi-lanh ñể gọi các sản phẩm của mình. Serie 5 là mẫu xe BMW ñầu tiên ñánh tên theo

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 174


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

dung tích xi-lanh vào năm 1972. Nếu một chiếc xe mang tên 525 có nghĩa nó thuộc serie 5 và có
dung tích 2,5 lít. Sau này, khi BMW trang bị cả máy dầu và máy xăng thì sau mã tên xe còn có
chữ "d" chỉ xe chạy dầu và chữ "i" chỉ xe chạy xăng. Còn chữ "L" trong series 7 có ñộ dài lớn ñể
chỉ từ "long wheelbase - trục cơ sở dài".

BMW 750Li ñời 2006.


Các sản phẩm của Mercedes-Benz cũng tương tự như BMW tuy có một chút khác biệt. Dòng A-
class, C-class của Mercedes liên quan tới cách phân hạng xe châu Âu, nhưng chúng bắt nguồn từ
sự ra ñời của dòng E-class năm 1986. Khi ñó, sau hàng loạt tên, Mercedes quyết ñịnh ñặt dòng
xe mang mã số W124 là E-class và chữ "E" ñược lấy từ thuật ngữ "Einspritz" trong tiếng ðức,
có nghĩa là "phun xăng". E-class là sản phẩm ñầu tiên của Mercedes sử dụng công nghệ phun
xăng cho ñộng cơ 6 xi-lanh.
Khi mới ra ñời, các xe trong E-class có chữ E ñứng sau mã số dung tích chứ không ñứng trước
như hiện nay. ðến năm 1994, khi giới thiệu C-class, Mercedes mới ñưa chúng lên ñầu. Vì vậy,
một chiếc xe 300E có nghĩa nó thuộc dòng E-class và ñời trước 1994.
Sau E-class, dòng xe ở phân hạng thấp hơn ñược ký hiệu theo bảng chữ cái như C-class năm
1994 và A-class năm 1997. Còn sản phẩm cao cấp có ký hiệu "SEL", "SEC", "SE" trước ñó
chuyển thành S-class vào năm 1994. Khởi ñầu, Mercedes cũng lấy dung tích xi-lanh ñể ñánh số
cho các sản phẩm của mình. Nhưng sau ñó, do thay ñổi ñộng cơ và các nguyên nhân khác mà số
trên tên không trùng với dung tích máy. Ví như C240 có dung tích là 2,6 lít thay vì 2,4 lít.

Mercedes-Benz S-class 2006.


Bên cạnh cách lấy tên viết tắt như CTS, DTS của Cadillac, một vài hãng lại khăng khăng ñặt
theo thực tế mà Volkswagen là một ví dụ. Hãng xe lớn nhất châu Âu lấy từ "Touareg" chỉ những
người một bộ tộc cư trú tại vùng phụ cận sa mạc Sahara ñể ñặt cho chiếc thể thao ña dụng. Chỉ
sau một năm, giờ ñây, nếu lên Google tìm từ "Touareg", tất cả ñịnh nghĩa về những người du
mục này bị thay thế bằng mẫu xe của Volkswagen, và khi Internet ngày càng phát triển, nó sẽ
biến thành tiếng ðức trong tương lai không xa. Hyundai, hãng xe lớn nhất Hàn Quốc, cũng có
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 175
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

cách ñặt tên tương tự như Tucson (thành phố của bang Arizona, Mỹ) hay Tiburon (một thị trấn
của California, Mỹ).
Acura, mác xe sang ñộc lập của Honda tại Bắc Mỹ từng có những cái tên ñẹp như Integra (hoàn
hảo), Legend (huyền thoại), Vigor (mạnh mẽ). Nhưng sau này, Acura hay thêm chữ "X" như
MDX, TSX, RSX. Xu hướng thêm hậu tố "X" cũng phổ biến ở Infiniti. Hãng xe sang của Nissan
tại Mỹ thường dùng số ñể chỉ dung tích như "35", "45" và các chữ cái G, M, Q, QX hay FX.
Không ai biết tại sao Infiniti lại dùng những chữ cái này ñể ñặt tên cho sản phẩm của mình. Một
giả thuyết ñặt ra là do lúc ñó không còn chữ cái nào khả dĩ nên Infiniti ñành lấy những chữ chưa
ñược sử dụng.

Infiniti QX56.
Cho dù cuộc chiến tên xe làm hầu hết các hãng xe ñau ñầu thì thỉnh thoảng cũng có những copy
"hợp lý" như trường hợp hậu tố "lander". Lần ñầu tiên nó ñược sử dụng trên mẫu xe Land Rover
Freelander. Sau ñó là Outlander của Mitsubishi, Uplander của Chevrolet hay Highlander của
Toyota. Chắc hẳn, ngoài các tiền tố ñó sẽ không còn mẫu xe nào mang hậu tố "lander" nữa.
Cách ñặt tên ñôi khi lại do thị trường mà hãng xe ñó hướng tới. Jeep chuyên sản xuất xe quân
dụng nên mẫu ñầu tiên của hãng mang tên Liberty (tự do), sau ñó là Commander (người chỉ
huy), Patriot (nhà ái quốc) hay "chất chơi" hơn là Wrangler (cao bồi). Suzuki thì tập trung vào
xe hạng nhỏ nên sản phẩm của họ hay có tên như "Swift -chim én", "Aerio - tổ chim". Tuy
nhiên, có những ngoại lệ như Grand Vitara.
Nếu tính tới xu hướng lấy chữ cái ñầu công ty thì không thể không kể tới Ford Motor. Hãng xe
lớn thứ hai nước Mỹ có những sản phẩm bắt ñầu bằng chữ "F" như: Fairlane, Falcon, Fiesta,
Five Hundred, Freestar, Freestyle, Frontenac, Fusion và Focus - mẫu xe thành công của Ford ở
châu Âu và bán ở Việt Nam tháng 10/2005.
ðặt tên cho xe hơi không dễ
Chrysler ñã phải từ bỏ ý ñịnh gọi mẫu sedan hạng nhỏ mới của mình là Razor vì cái tên
này thuộc sở hữu của một công ty khác. ðặt tên cho một chiếc xe mới ra ñời là việc không
dễ dàng và ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của nó.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 176


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chrysler, thuộc sở hữu của DaimlerChrysler AG, biết quá rõ


ñiều này. ðầu tháng này, công ty giới thiệu chiếc xe mẫu Dodge
Razor, sẽ ra mắt vào năm 2006 ñể thay thế cho mẫu sedan hạng
nhỏ Dodge Neon. Tuy nhiên, Chrysler ñã quyết ñịnh chọn một
cái tên khác khi Razor USA, có trụ sở tại California, chuyên
kinh doanh các loại xe ñẩy bằng chân cho trẻ em hay xe motor
cỡ nhỏ, ñề nghị nhà sản xuất ôtô lớn thứ ba nước Mỹ, trả tiền.
Các nhà sản xuất ôtô luôn mong muốn tìm ra một cái tên có thể
Buick LaCrosse sẽ khiến gợi lên hình ảnh hấp dẫn giúp thúc ñẩy lượng tiêu thụ, ñồng thời
nhiều người ở Quebec, chắc chắn rằng nó không mang nghĩa xấu trong bất kỳ ngôn ngữ
Canada, phải tròn mắt kinh nào và không thuộc sở hữu của bất kỳ ai. Cũng phải mất nhiều
ngạc. thời gian trước khi người ta nhận ra rằng chọn sai tên ảnh hưởng
không nhỏ ñến cơ hội thành công của một chiếc xe.
General Motors ñã có bài học thấm thía ñầu những năm 80 với việc giới thiệu tại Mexico mẫu
xe coupe Chevrolet Nova. “No va” trong tiếng Tây Ban Nha lại có nghĩa là “không chạy ñược”.
Tệ hơn nữa, chỉ ñến sau khi trình làng chiếc xe Caliente tại Brazil, Ford mới phát hiện ra rằng
theo ngôn ngữ ñịa phương, ñó là một từ dùng ñể chỉ gái làng chơi.
Thậm chí năm ngoái, GM vẫn còn giẫm lên vết xe ñổ trong lúc ñặt tên chiếc xe thay thế cho
mẫu Buick Regal và Century. Sử dụng tiếng Pháp LaCrosse (cây trượng của Giáo hoàng), GM
muốn khách hàng của mình liên tưởng ñến sự tinh tế, thanh lịch vốn có của ñất nước tháp Eiffel.
ðiều mà nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới không ngờ tới là phát âm theo kiểu Quebec, vùng
nói tiếng Pháp ở Canada, ñó lại là tiếng lóng chỉ... hành ñộng thủ dâm. Do vậy, tại Canada,
Buick LaCrosse ñược bán với tên Allure.
Ford Motor cũng gặp rắc rối khi cố gắng hồi sinh hai cái tên trong quá khứ là Futura và GT40.
Kể từ khi việc sản xuất hai mẫu xe trên chấm dứt nhiều năm trước, những cái tên này ñã ñược
các công ty khác mua lại. ðể tránh phiền hà, Ford rút lui và ñặt các tên khác là Fusion và GT.
Các công ty hay cá nhân nắm quyền sở hữu một cái tên nhiều khi không muốn bán lại cho các
ñối thủ lớn lo ngại ảnh hưởng từ những sản phẩm có sức tiêu thụ lớn sẽ lấn át nhãn hiệu của họ.
Nhưng nếu một nhà sản xuất chứng minh ñược rằng hai cái tên có thể ñồng thời tồn tại trên thị
trường mà không gây hiểu lầm cho khách hàng, nó có khả năng ñược luật cho phép. Charles
Rutherford, luật sư chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ của công ty luật Dykema Gossett PLLC tại
Detroit, cho biết.
Ford không thể giữ cái tên Futura vì nó thuộc về một hãng chế tạo lốp xe, rõ ràng sẽ gây nhầm
lẫn với một cái tên ôtô. Nhưng Ford sẽ thành công nếu Futura trùng với nhãn hiệu một loại ngũ
cốc.
Ngoài việc gợi lên hình ảnh hay một quan ñiểm, tên xe cũng có thể gửi một tín hiệu ngầm tới
khách hàng, người ñang tìm kiếm một chiếc xe phù hợp với ñịa vị xã hội của mình. “Hunter
(Người ñi săn) là một cái tên ñẹp với những người ưa săn bắn nhưng có thể khiến các tổ chức
bảo vệ ñộng vật nổi ñoá”, Lincoln Merrihew, chuyên gia của công ty tư vấn Compete Inc.,
Boston, nói.
Honda Motor ñã tỏ ra khôn ngoan khi chọn Civic là tên sản phẩm sedan thông dụng của mình.
Nó hàm ý khách hàng ñang thực hiện quyền công dân bằng việc chọn lựa một chiếc xe ñáng tin
cậy và tiết kiệm nhiên liệu, Merrihew nhận xét.
Steve Manning, Giám ñốc ñiều hành công ty thương hiệu Igor International tại San Francisco,
lại cho biết những cái tên ñẹp nhất phải ít nhiều gợi lên cảm xúc nơi khách hàng và hàm chứa
nhiều ý nghĩa, chẳng hạn Chrysler Crossfire. “Crossfire (chỉ sự dồn dập hay ñường ñạn chéo
cánh sẻ) hấp dẫn vì nó kích thích thần kinh. Người mua xe thể thao thích cảm giác “Tôi là một
kẻ ưa mạo hiểm, một gã kiểu như 007”.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 177


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Thời gian ñể ñặt tên cho một chiếc xe có thể kéo dài nhiều tháng, Nhiều công ty dùng các nhóm
khách hàng ñể thử nghiệm những sự chọn lựa. Tại GM, một vehicle team (ñội ngũ chịu trách
nhiệm sản xuất một chiếc xe) có thể gồm các kỹ sư, những chuyên gia quảng cáo và nhân viên
tài chính, tất cả sẽ vận dụng trí não ñể lọc bỏ những giải pháp ñược ñề nghị (ñôi khi là khoảng
vài trăm) xuống còn chừng một tá. Tiếp ñó là một cuộc nghiên cứu về bản quyền, những cái tên
ñã ñược ñăng ký sẽ bị loại.
Lựa chọn cuối cùng ñược trình lên giám ñốc chi nhánh. Nếu ñược chấp thuận, cái tên sẽ ñược
chuyển tới bàn của Phó chủ tịch tiếp thị và quảng cáo GM Bắc Mỹ, người ñưa ra quyết ñịnh cuối
cùng. Các lãnh ñạo cao hơn ñược thông báo về quyết ñịnh và họ có quyền phủ quyết nếu thấy
cần thiết.
Càng ngày, chọn ñược một cái tên phù hợp càng khó khăn do sự gia tăng về số lượng xe. Các
hãng ôtô thường không muốn sử dụng lại những tên cũ. Tuy nhiên, GM ñã mua lại tên Malibu
khi có ý ñịnh giới thiệu trở lại mẫu xe này vào cuối những năm 1990. Sau khi GM ngừng sản
xuất mẫu xe trên cách ñây hơn một thập kỷ, một công ty khác ñã mua lại thương hiệu Malibu.
ðôi khi, các nhà sản xuất tránh những cuộc chiến thương hiệu bằng việc tạo ra cái tên của riêng
họ, hoặc thuê một công ty làm việc này. Khi Suzuki cho ra mắt chiếc sedan hạng nhỏ mới, công
ty ñã giao việc này cho Namebase, một công tư vấn thương hiệu. Cái tên Forenza ñược chọn vì
nó nghe như tiếng Italy.
Sau sai lầm với LaCrosse, GM ñã tính ñến việc kiểm tra cẩn thận ý nghĩa của một cái tên trong
những ngôn ngữ phổ biến. Nhưng có nhiều lúc, cái tên, bằng tiếng nước ngoài, không thể
chuyển tải ñược hình ảnh mà nhà sản xuất muốn nói ñến.
Lịch sử các biểu tượng xe hơi
ðối với những người ham mê xe ôtô cổ, họ không thể hình dung ñược một chiếc xe danh
giá lại thiếu biểu tượng (mascot) gắn phía trên lưới tản nhiệt. Người ta coi ñó một dấu hiệu
cho thấy ñiểm nổi bật của chiếc xe như chất lượng, sự thanh lịch, tốc ñộ hay sức mạnh...
Quả thực, khó mà tưởng tượng rằng, một chiếc Rolls-Royce mà không có hình người phụ nữ
như ñang bay về phía trước (Spirit of Ecstasy), hay Hispano-Suiza mất ñi con cò (Stork) của
mình. Bất cứ một chiếc xe cổ nào khác với một mũi xe trơ trụi cũng ñều tạo ra một dáng vẻ
không hoàn thiện. Trong quá khứ, khi các hãng ôtô chưa phát triển các dây chuyền sản xuất
hàng loạt, người mua thường ñặt yêu cầu trực tiếp với nhà chế tạo ñể có ñược chiếc xe theo ý
muốn. Và biểu tượng là một cách giúp phân biệt các xe với nhau. ðó là lý do khiến cho rất nhiều
trong số các mascot ñược gắn kèm thêm cánh, tượng trưng cho tốc ñộ, bất kể chúng nhiều khi
chẳng phải là chim, mà là hình người hoặc thậm chí là các chữ cái, ví dụ như xe Bentley với chữ
"B" có cánh.
John Montagu có thể coi là người khởi xướng phong trào gắn thêm ñồ
trang trí ở mũi xe vào năm 1898. Ông ñặt một tượng thánh Christopher
phía trước chiếc Daimler. Nắm bắt xu hướng bắt chước nhau về sở thích
của những tay chơi ôtô, các tiệm kim hoàn ñã lập tức tung ra những mẫu
mã ñược ưa chuộng nhất với số lượng lớn. ðến lượt ñến lượt các nhà sản
xuất xe hơi nhận thấy tầm quan trọng của một biểu tượng riêng, gắn liền
với xe của hãng và bắt ñầu ñặt làm hàng trăm chiếc ñể gắn lên các sản
phẩm mới. Nhờ vậy, những xưởng chuyên sản xuất biểu tượng bắt ñầu
ñua nhau mọc lên tại Anh, Mỹ và Pháp. Từ thập niên 20 trở ñi, trào lưu
này trở nên phổ biến. Bức tượng Triomphe của Isotta-Frashini, do một
người Mỹ gắn thêm vào xe của mình ñã sớm trở nên gần gũi với nhãn
Một phieâ khaùc hiệu này ñến mức nó ñược coi như là một biểu tượng của hãng. Và trong
phieân bản khaù
của Spirit of một thời gian dài, mascot nằm trong số các lựa chọn thêm khi mua xe, giá
Ecstasy. cũng hết sức phải chăng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 178


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Một trong các biểu tượng nổi tiếng nhất, nằm trong số ít hiện nay vẫn còn ñược sử dụng, Spirit
of Ecstasy của Rolls-Royce, ñược Charles Robinson Sykes tạo ra năm 1911, dành riêng cho mẫu
xe Silver Ghost. Chiếc xe tuyệt hảo này, ñiển hình cho nghệ thuật chế tạo ôtô vào thời ñó, xứng
ñáng một vật trang trí ñặc biệt. Và quả thực, "Flying Lady" chính là ñiều người ta mong ñợi, thể
hiện một sự khao khát, một niềm ñam mê bị kìm hãm. Nguyên mẫu của nó là Eleanor Velasco
Thornton, người phụ nữ có sắc ñẹp mê hồn, hiểu biết và có óc hài hước. Eleanor là người yêu
của John Walter Edward-Scott Montagu, dòng dõi quý tộc Anh, người ñã có gia ñình. Khi
Montagu ñề nghị nhà ñiêu khắc, ñồng thời là người bạn thân Charles Sykes làm một bức tượng
ñể tô ñiểm cho chiếc xe riêng Rolls-Royce Silver Ghost, Sykes ñã chọn Eleanor ñể làm cảm
hứng sáng tác.
Trong số các biểu tượng ñược các nhà sưu tập săn lùng ráo riết hiện nay, hình con cò của hãng
xe Pháp Hispano-Suiza là mẫu ñược ưa thích nhất. Phía sau nó là cả một câu chuyện hào hùng.
Trong Thế chiến II, Hispano-Suiza chuyên chế tạo các ñộng cơ máy bay. Trên những máy bay
trang bị ñộng cơ Hispano, các phi công của mặt trận phía Tây ñã ghi những dấu ấn hiển hách
trong các trận chiến với không quân ðức. Ở sườn xe của phi ñội nổi tiếng do Geogers Guynemer
chỉ huy có sơn hình một con cò. Kết thúc chiến tranh, Hispano-Suiza quay trở lại ngành công
nghiệp ôtô và họ ñã chọn mascot Con cò ñại diện cho các sản phẩm của mình.
Một con người vĩ ñại trong lịch sử phát triển xe hơi là Ettore Bugatti ñã
chỉ ñặt biểu tượng trên một mẫu xe duy nhất của ông. Tượng con voi trắng
rất phù hợp ñể trang trí những chiếc 41 Royale. Tất cả chỉ có 6 chiếc xe 41
Royale ñược xuất xưởng, với chiều dài mỗi xe tới 7 m và nặng 3,5 tấn,
tiêu biểu cho những chiếc xe ñua và xe thể thao siêu hạng kiểu Ettore.
Rembrandt, anh trai của Ettore là một ñiêu khắc gia có tài năng thiên bẩm,
ñã dành gần trọn cuộc ñời ñể mô tả hết sức sinh ñộng ñời sống những con
vật trong sở thú Antwerp, Bỉ. White Elephant (Voi trắng) chính do
Rembrandt sáng tác ra như một cách ñể lại ký hiệu riêng. Ettore sử dụng
nó nhằm tưởng nhớ tới anh trai mình, người ñã tự vẫn vì nỗi bất hạnh
Con voi của trong cuộc sống riêng.
Bugatti. ðúng như bản tính thực tế, người ðức tỏ ra khá ôn hòa trong việc tìm
kiếm những vật tô ñiểm cho xe của họ. Ngôi sao 3 cánh ñặt trong vòng
tròn của Mercedes, chữ W của Wanderer hay quả bóng có cánh (Winged Ball) của Horch là
những ví dụ hoàn hảo về sự giản tiện nhưng thanh nhã. Hiện nay, những biểu tượng ñược làm
bằng chất liệu thuần thực sự hiếm vì chúng ñã bị nấu chảy ñể lấy kim loại trong Thế chiến II.
Chuyện tương tự cũng xảy ra tại các quốc gia bị chiếm ñóng tại châu Âu trong khoảng thời gian
này.

Biểu tượng Bentley Con báo Jaguar Nữ thần Cadillac

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 179


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Con cừu của


Buick Maybach
Dodge
Biểu tượng nguyên gốc của các nhà sản xuất thường có giá rẻ do ñược làm bằng ñồng. Người ta
ñúc chúng trong khuôn và sau ñó ñánh bóng bằng tay. Với Spirit of Ecstasy, do gia ñình Sykes
sản xuất tới tận năm 1948, phương pháp rắc rối hơn ñược áp dụng. Nhưng dù vậy, do kỹ thuật
còn chưa phát triển, các sản phẩm cuối cùng không hoàn toàn giống nhau vì phụ thuộc vào các
nhân tố môi trường như ñộ ẩm. Những thứ cầu kỳ hơn, kiểu tượng Người bắn cung của Pierce
Arrow hay Ikarus của Farman ñược ñúc từng phần. Với thời gian, các biểu tượng cũng chịu
nhiều sự ñổi thay về kiểu dáng. Những gì quá dung tục không còn tồn tại, những gì còn thô sơ
trở nên trau chuốt hơn và xuất hiện những phiên bản bằng các chất liệu quý như bạc, ñương
nhiên có giá ñắt hơn. Ngay cả Spirit of Ecstasy, thoạt nhìn vẫn như thuở ban ñầu cũng có tới 11
sự sửa ñổi. Một vài công ty không chỉ sử dụng một biểu tượng duy nhất mà thiết kế nhiều nhiều
mẫu cho các kiểu xe khác nhau. Lấy ví dụ, con ñại bàng của Chevrolet ñược thay ñổi mỗi năm.
Vào cuối thập kỷ cuối thập kỷ 50, do sự ñổi mốt và các quy ñịnh về an toàn giao thông, các biểu
tượng dần biến mất. Nhiều quốc gia cấm gắn các vật trang trí trên xe vì cho rằng các cạnh sắc
nhọn của chúng có thể gây nguy hiểm cho người khác khi xảy ra tai nạn. Phần lớn các biểu
tượng cổ có ñời sống dài hơn chính bản thân chiếc xe mà nó tô ñiểm, nên có giá rất ñắt, dẫn ñến
tình trạng làm giả ñể thu lợi bất chính. Vì thế, vài biểu tượng có số lượng nhiều hơn hẳn số xe
ñược sản xuất.
Tìm hiểu về hệ thống tuần hoàn khí thải EGR
EGR ñưa một phần khí thải ngược trở lại ñể hòa với khí nạp nhằm mục ñích giảm nồng ñộ
chất gây ô nhiễm môi trường NOx.
Giảm nồng ñộ khí ñộc NOx trong khí thải là nhiệm vụ cơ bản của bất cứ nhà sản xuất ôtô nào.
Khi bộ trung hòa khí thải bằng xúc tác chưa khai sinh, các kỹ sư thường sử dụng một kỹ thuật
tuần hoàn khí thải có tên gọi EGR (Exhaust Gas Recirculation). Ngày nay, EGR không còn phổ
biến như bộ trung hòa khí thải bằng xúc tác, nhưng trên các mẫu xe diesel hay xe ñời cũ, nó vẫn
là công nghệ có tác dụng tốt.
Mục ñích của EGR
Hệ thống EGR ñược phát minh ñể kiểm soát mức ñộ ô nhiễm môi trường của xe hơi vào ñầu
những năm 1970, sớm hơn khoảng 2 năm so với hệ thống trung hòa khí thải bằng xúc tác. Mục
tiêu của EGR là giảm nồng ñộ NOx bằng cách tuần hoàn khí thải trở lại hệ thống nạp ñộng cơ
trong ñiều kiện có tải.

Nguyên lý hoạt ñộng cơ EGR.


Tác dụng của lượng khí thải này là làm giảm nhiệt ñộ cháy ñoạn nhiệt hay làm giảm nồng ñộ
oxy trong ñộng cơ diesel. Ngoài ra, khí thải tuần hoàn còn làm tăng nhiệt dung riêng của hòa khí

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 180


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

nên nhiệt ñộ cháy giảm xuống. Mục tiêu của việc hạ những thông số trên là ñể làm ngăn cản quá
trình sinh NOx, giảm nồng ñộ chất này trong khí thải.
Trên thực tế, nhiệt ñộ càng cao, lượng NOx sinh ra càng nhiều (nitơ có trong không khí). Ngoài
nhiệt ñộ, còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hình thành NOx như áp suất buồng ñốt,
thời gian ñánh lửa, hỗn hợp nhiên liệu, nhiệt ñộ khí nạp hay nhiệt ñộ chất làm lạnh. Chẳng hạn
như việc giảm tỷ số nén và ñánh lửa chậm ở những ñộng cơ tính năng cao sẽ làm giảm lượng
NOx sinh ra, tuy nhiên, ñiều này sẽ làm giảm công suất cực ñại và tính năng của xe. Chính ñiều
này ñã thôi thúc các kỹ sư thiết kế nên EGR vào những năm 1970.

EGR ban ñầu ñược thử nghiệm như một phương pháp giảm nồng ñộ NOx với ñiều kiện dễ ứng
dụng, rẻ tiền và chỉ một vài hệ ñược lắp trên các mẫu xe ñương thời. Thế nhưng sau ñó, gần như
tất cả ôtô ñều trang bị hệ thống này.
Nguyên lý hoạt ñộng
Những hệ EGR sử dụng ñường ống nối giữa bộ góp xả với bộ góp nạp ñược gọi là tuần hoàn khí
thải ngoài. Một van ñiều khiển sẽ ñảm nhiệm việc ñiều chỉnh số lần mở và kiểm soát dòng khí.
Khí thải tuần hoàn trước khi trộn với khí nạp ñược làm mát bởi nếu không, nó làm tăng nhiệt ñộ
khí nạp, ảnh hưởng tới công suất ñộng cơ.

Bộ phận làm mát của hệ EGR.


Thời kỳ ñầu, EGR rất ñơn giản vì sử dụng bộ góp chân không ñể ñiều khiển van nên hiệu quả
không cao. Với công nghệ ñiện tử ngày nay, van ñược ñiều khiển bằng máy tính nên EGR bắt
ñầu có những cải tiến ñáng kể. Một trong số ñó là khả năng nâng cao hiệu suất ñộng cơ mà
không ảnh hưởng tới tính năng vận hành.
EGR trên ñộng cơ xăng
Trên các mẫu xe ôtô, khoảng 5-15% khí thải ñược ñưa trở về buồng ñốt thông qua EGR. Mức
15% là giới hạn ñể ñộng cơ làm việc bình thường vì nếu nhiều khí thải, ñộng cơ sẽ khó khởi
ñộng và làm việc không trơn tru. Mặc dù EGR làm chậm quá trình cháy nhưng ñiều này có thể
ñược khắc phục bằng cách ñiều chỉnh thời gian ñánh lửa.
Trên ñộng cơ diesel
Các ñộng cơ diesel hiện ñại, khí EGR ñược làm mát bằng thiết bị trao ñổi nhiệt ñể tăng lượng
khí tuần hoàn. Không giống ñộng cơ xăng, trên các mẫu diesel các kỹ sư không giới hạn tỷ lệ
khí tuần hoàn. Chẳng hạn có những ñộng cơ dùng tới 50% khí thải ñể ñưa về bộ phận nạp. Tác
dụng chủ yếu của khí thải tuần hoàn ở ñộng cơ diesel là tăng nhiệt dung riêng của hỗn hợp, qua
ñó giảm nhiệt ñộ cháy và giúp nâng cao hiệu quả và giảm tiêu hao nhiên liệu.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 181


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mercedes F 700 - xe hơi cho tương lai


Với ca-bin rộng và thoáng như khoang máy bay và ñộng cơ tiết kiệm nhiên liệu chạy xăng
như dầu, Mercedes hy vọng F 700 sẽ là lựa chọn của giới nhà giàu trong 10-20 năm nữa.
Các hãng xe ðức ít khi dùng trí tuệ của mình cho những thứ ñược coi là "không tưởng". ðới với
họ, mỗi sản phẩm làm ra phải có khả năng ñưa vào ñời sống. Nếu không chúng sẽ chẳng còn giá
trị. ðặc ñiểm này hoàn toàn trái ngược với những hãng xe Nhật, vốn thích những công nghệ
mang tầm "chiến lược" như chiếc concept I-unit của Toyota hay người máy Honda ASIMO.
Vì thế, dù ñược mệnh danh là "xe hơi của tương lai" tại Frankfurt 2007 thì F 700 cũng ñược hiểu
là nó dành cho tương lai gần, tức xe vẫn chạy xăng và có 4 bánh chứ không như viễn cảnh "ôtô
cá nhân" chạy ñiện mà Toyota hình dung ra với I-swing.

F 700 có kết cấu gần giống CLS.


Ngoại thất F 700 vẫn là những chi tiết ñặc trưng của Mercedes trong những năm gần ñây.
Dường như sau khi tìm ra cho mình một phong cách thiết kế lưới tản nhiệt sang trọng và riêng
biệt, Mercedes ñã ngầm coi ñó là "ngôn ngữ" và không muốn thay ñổi.
Chiều dài tổng thể bằng S-class nhưng F 700 có nội thất rộng hơn rất nhiều. ðơn giản vì các kỹ
sư ñã bỏ khoang chở ñồ và kéo ca-bin ñến tận ñèn hậu - tương tự kiểu xe station wagon. Vì thế
mà phần ñầu và thân F 700 không khác gì CLS nhưng ñuôi lại giống dòng hatchback.
Nhờ ñó, nội thất F 700 rộng và thoáng như trên khoang máy bay. Chạy ngay giữa xe là một bức
tường bằng da cao ngang thắt lưng người ngồi và ngăn 4 ghế thành 4 khu biệt lập.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 182


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Toàn bộ khoang chở ñồ ñược ñưa vào ca-bin.


Trong thông cáo báo chí, Mercedes không nhắc tới lý do tại sao lại sáng tạo nên một cấu trúc
như vậy. Do vậy, các chuyên gia ñành tự lý giải có lẽ Mercedes cho rằng doanh nhân trong
tương lai sẽ thường xuyên sử dụng laptop ngay trên xe nên làm sẵn một giá ñỡ. Ngoài ra, do liên
tục di chuyển nên họ cần năng lượng, vì thế, các kỹ sư làm một ngăn ñể rượu, ñồ ăn và các thử
lỉnh kỉnh khác.
ðể cạnh tranh với iDrive của BMW, Mercedes trang bị cho F 700 giao diện Servo-HMI
(Human-machine interface). Servo-HMI giảm sự rắc rối trong cách bố trí nút ñiều khiển và thư
mục ñể người lái thao tác một cách dễ dàng nhất.
Dưới nắp ca-pô, Mercedes cho biết F 700 sẽ lắp ñộng cơ mới nhất mà hãng này phát triển -
DiesOtto.
DiesOtto tích hợp tăng áp turbin nhằm tăng công suất, ñồng thời sử dụng công nghệ phun xăng
trực tiếp ñể cải thiện hiệu suất. Sự sáng tạo của DiesOtto so với các ñộng cơ khác nằm ở chỗ khó
có thể gọi nó là ñộng cơ xăng hay dầu.

Nội thất sang trọng và thoáng như khoang máy bay.


Khi khởi ñộng hoặc chạy với tốc ñộ cao, tương tự ñộng cơ xăng, DiesOtto sử dụng bu-gi ñể
ñánh lửa ñốt hỗn hợp nhiên liệu - không khí. Ở vận tốc trung bình, quá trình cháy trong xi-lanh
DiesOtto giống ñộng cơ diesel, nghĩa là không dùng bu-gi ñánh lửa mà nén ở áp suất cao cho
ñến khi hỗn hợp tự bắt cháy.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 183


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hãng xe hạng sang ðức khẳng ñịnh dù có dung tích 1,8 lít nhưng DiesOtto sở hữu tính năng
không hề thua kém ñộng cơ 3,5 lít V6 máy xăng hay 3,0 lít V6 chạy diesel ñang ñược trang bị
trên S-class. Thế nhưng, DiesOtto chỉ tiêu hao nhiên liệu ở mức 5,3 lít/100 km.
Công nghệ nổi bật nữa trên F 700 là hệ thống treo PreScan. Hai máy quét laser liên tục kiểm tra
tình trạng mặt ñường phía trước và ñưa thông tin tới bộ xử lý trung tâm. Tại ñây, các thông số
của hệ thống treo ñiều khiển thủy lực ñược thay ñổi sao cho thích hợp nhất, tạo cảm giác dễ chịu
cho hành khách. Bất cứ một vật cản nhỏ nào cũng ñược xem xét ñể ñiều chỉnh.

Chọn ghế ôtô phù hợp


Một chiếc ghế có viền xung quanh, vững chãi sẽ giúp tài xế ñỡ mệt trong những chuyến ñi
dài.
Sau chuyến ñi xa, bạn cảm thấy ñau ñầu, nhức lưng, mỏi cổ? Nếu tình trạng này xảy ra thường
xuyên, vấn ñề có thể nằm ở những chiếc ghế, một thủ phạm mà trước ñó ít người nghĩ tới.
Các hãng sản xuất xe ñã tốn rất nhiều tiền ñể nghiên cứu, chế tạo ghế và xác ñịnh vị trí thích hợp
nhất cho chúng. ðồng thời, một khó khăn nữa là các kỹ sư phải thiết kế sao cho ghế thích hợp
với nhiều kích thước thân khác nhau. Lẽ dĩ nhiên, nếu ngồi một cách vừa vặn, bạn sẽ cảm thấy
thoải mái dễ chịu. Nhưng trong trường hợp ngược lại, phiền toái sẽ ñến.
ðầu tiên, các tấm ñệm cạnh ở dưới và ngang lưng phải ñủ lớn ñể có ghế giữ người ngồi ñúng vị
trí. Trên các mẫu xe thể thao, phần này ñược thiết kế rất phù hợp ñể giúp người ngồi cảm thấy
vững chãi và an toàn. Trong khi ñó, nhiều mẫu bán tải không có chi tiết này nên tài xế rất khó
chịu vì bị lắc lư khi lái.

Kiểu ghế có viền bao quanh rất hữu ích với người
lái.
Lưng ghế phẳng không ảnh hưởng nhiều nếu ñi trên ñoạn ngắn nhưng với quãng ñường xa, bạn
sẽ cảm thấy mỏi. Một vài người không thích ghế có viền cạnh vì ban ñầu nó tạo cảm giác chật
chội, kín và khó cử ñộng. ðây là những khó chịu chủ yếu do thói quen và rất dễ khắc phục.
Lưng ghế phẳng tạo nhiều không gian nhưng không giúp nhiều cho người cầm lái.
Các viền cạnh ở dưới ghế giữ ñùi và phần thân sau nằm trọn trong ghế. Tuy nhiên, vẫn có
trường hợp phần ñệm phía trên ñẩy vai tài xế về phía trước nên có cảm giác khó chịu. Vì vậy,
bạn nên chọn loại có kích thước rộng hơn thân mình một chút ñể thoải mái và an toàn.
ðiểm quan trọng thứ hai của một chiếc ghế là ñộ vững chắc. Ghế mềm tạo cảm giác sang trọng
nhưng với ñiều kiện phải ñược thiết kế phù hợp. Tuy nhiên, một vài kiểu ghế mềm khiến bạn
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 184
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

thụt lủn vào trong nên khi cầm lái, nhiều ñiểm lực tác ñộng vào thân gây ñau mông ñau, vai
cứng và chân tê.
Theo các chuyên gia của trang Canadiandriver, một chiếc ghế tốt phải có ñộ vững chắc cần
thiết. Ban ñầu có thể bạn thấy ghế cứng quá sẽ không mấy thích thú. Nhưng khi ñi trên ñoạn dài,
sự khác biệt sẽ ñược thể hiện rõ. Hầu hết các xe ñời mới ñều có khung băng thép, dây chằng và
các miếng bọt làm êm. Chất lượng của ghế phụ thuộc nhiều vào chất liệu bọt, mật ñộ bọt và thiết
kế khung.
Khách hàng khó có thể nhìn thấy vật liệu bên trong khi mua xe. Theo ñánh giá của
Canadiandriver, Porsche và Volvo là hai nhà sản xuất có chất lượng ghế vào loại cao nhất. Thời
gian gần ñây, các hãng ñã cải thiện rất nhiều chất lượng ghế.
Vị trí cũng là vấn ñề quan trọng. Việc ñiều chỉnh sao cho chân phanh, chân ga và tay lái phù hợp
với thân người ñóng vai trò quyết ñịnh. Bạn có thể chỉnh ñến khi thấy thoải mái nhất có thể.
Vấn ñề cuối cùng là chiều cao. Hiện nay một số xe ñã có chức năng chỉnh ñộ cao và ñộ nghiêng.
Tuy nhiên, phần nhiều hành khách chỉnh ghế không ñúng nên dễ bị ñau cổ và ñau ñầu. Thông
thường, chỉ cần nghiêng một hoặc hai ñộ khi ñiều chỉnh là thay ñổi ñã khá lớn. Vì thế, hãy thao
tác nhẹ nhàng và không nên nâng-hạ quá nhanh.
VIN (VEHICLE IDENTIFICATION NUMBER) – SỐ KHUNG XE
VIN ở nước ta hay gọi là số khung hoặc số sườn nhưng trên thực tế nó chứa các thông tin chi
tiết ñể nhận dạng chính xác loại xe của bạn và loại ñộng cơ lắp trên ñó. Số VIN của xe tương tự
như ADN trên người nên từ ñó ta có thể biết ñược nguồn gốc của xe.
LỊCH SỬ CỦA SỐ VIN
Vào giữa những năm 1950, các nhà sản xuất xe ở Mỹ bắt ñầu ñóng số VIN lên khung xe và phụ
tùng với mục ñích mô tả chính xác của xe trong dây chuyền sản xuất ñại trà do số lượng và
chủng loại xe sản xuất ra quá lớn. Những số VIN ñầu tiên có nhiều kiểu ký hiệu khác nhau tuỳ
thuộc vào hãng ô tô.
ðầu những năm 1980, Cơ quan Quốc gia về An toàn Giao thông trên xa lộ (National Highway
Traffic Safety Administration) bắt ñầu yêu cầu các loại xe phải có số VIN gồm 17 ký tự. ðiều
này ñã hình thành hệ thống số VIN cho các nhà sản xuất xe và nó tạo nên một mạng “ADN”
riêng biệt mỗi loại xe riêng.
Số VIN ñược ban hành chính thức theo tiêu chuẩn ISO 3779 vào tháng 2 năm 1977 và sửa lần
cuối vào năm 1983.
GIẢI THÍCH SỐ VIN TRÊN XE CỦA BẠN.
Số VIN ñã ñược tiêu chuẩn hóa chứa 17 ký tự. Các số VIN có thể chứa ñựng các chữ cái từ A
ñến Z và những con số từ 0 ñến 9. Tuy nhiên, chữ I, O và Q không ñược sử dụng ñể tránh những
lỗi khi ñọc có thể nhầm với số 0 hoặc số 1. Không có ký hiệu dấu hoặc khoảng trống trong dãy
số VIN.
Vị trí của mỗi ký tự hoặc con số trong mã VIN thể hiện thông tin quan trọng về nơi và thời gian
sản xuất xe, loại ñộng cơ, kiểu xe, các thiết bị khác nhau và thứ tự sản xuất (trong dây chuyền).
Mỗi một ký tự hoặc chữ số chứa ñựng một thông tin:
Ký tự thứ nhất: cho biết nước sản xuất ra xe của bạn. ðiều này rất quan trọng khi bạn mua xe
vì cùng một loại xe nhưng có thể ñược lắp ráp ở những nước khác nhau và dĩ nhiên là chất
lượng xe cũng phụ thuộc.

Ký tự thứ 1 của VIN: mã về nước sản xuất


1 hoặc 4 2 3 J K S W Z
Mỹ Canada Mexico Nhật Hàn Anh ðức Ý
quốc

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 185


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ký tự thứ hai: thể hiện hãng sản xuất, ví dụ:

Ký tự thứ 2 của VIN: mã về nhà máy sản xuất


A B H A D N T V V
Audi BMW Honda Jaguar Mercedes Nissan Toyota Volvo VW
Ký tự thứ ba: chỉ loại xe.
Ký tự thứ 4 ñến thứ 8: thể hiện ñặc ñiểm của xe: như loại thân xe, loại ñộng cơ, ñời xe kiểu
dáng, ...
Ký tự thứ 9: ñể kiểm tra sự chính xác của số VIN, kiểm tra những con số trước trong số VIN.
Ký tự này là một con số hoặc một chữ cái “X” dùng ñể kiểm tra sự chính xác khi sao chép số
hiệu xe.
Có phương pháp ñặc biệt ñể nhận ñược số này; tuy nhiên, không có gì ñể bàn cãi ở ñây. ðiều
ñáng nói là sau khi tất cả những ký tự khác của số VIN ñược xác ñịnh, số kiểm tra này ñược tính
bằng cánh tính nhẩm. Số dư trong phép tính ñúng sẽ là từ 0 ñến 9. Nếu số dư nằm trong 10 con
số ñó thì số kiểm tra ñó là ñúng.
Ký tự thứ 10: thể hiện năm chế tạo xe của bạn. (ðiểm này rất quan trọng khi bạn mua xe vì ñôi
khi bạn mua nhầm xe với kiểu dáng ñã ‘lên ñời’). Bảng dưới ñây giúp bạn tìm ñúng năm mà xe
bạn ra ñời.

Ký Tự Thứ 10 Của VIN Chỉ Năm Sản Xuất


1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980
1 2 3 4 5 6 7 8 9 A
1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990
B C D E F G H J K L
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
M N P R S T V W X Y
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1 2 3 4 5 6 7 8 9 A
Ký tự thứ 11: thể hiện nơi lắp ráp xe.
Ký tự thứ 12 ñến 17: thể hiện dây chuyền sản xuất xe, các công ñoạn sản xuất. Bốn ký tự cuối
luôn là các con số.
Sáu ký tự cuối này của số VIN rất quan trọng khi tìm phụ tùng. Vì mẫu mã xe thay ñổi khoảng
nửa năm một lần, nên các ký tự này giúp dò tìm những mã số phụ tùng thích hợp cho hệ thống
ñánh lửa, hệ thống nhiên liệu, thành phần khí xả hoặc các chi tiết khác của ñộng cơ.
CÁCH TÌM SỐ VIN TRÊN XE
Bảng dưới ñây sẽ giúp các bạn xác ñịnh số VIN trên xe của bạn. Số VIN thường có thể tìm thấy
ở một vài vị trí khác nhau của xe, nhưng hầu hết thường ñặt ở những nơi như:
− Trên thân cửa hoặc khung cửa trước (thường phía cửa tài xế, ñôi khi ở cửa hành khách)
− Phía trên bảng ñồng hồ dưới kính trước.
− ðược gắn trên ñộng cơ (miếng nhôm phía trước ñộng cơ)
− Trên vách ngăn giữa ñộng cơ và salon xe.
− Trên vành chắn bánh xe.
− Trên tay lái hoặc cột thước lái.
− Trên giá ñỡ két nước
− Trên nhãn hiệu xe, giấy ñăng ký, sách hướng dẫn bảo quản xe hoặc trên tờ khai bảo hiểm
xe.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 186


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Bảng dưới ñây sẽ cho nhiều thông tin cả vị trí ñể tìm số VIN lẫn sự mô tả ký tự trong số VIN về
năm sản xuất và loại ñộng cơ.

Mã năm Mã
Hiệu xe ðời xe Vị trí số VIN
sản xuất ñộng cơ
Acura Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Audi Tất cả Bên trái tableau (dươí kính trước) số thứ 10
Giữa ñỉnh tấm chắn
BMW Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Vành che bánh xe phải
Daihatsu Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Tấm chắn xe
Honda Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
ðỉnh phải tấm chắn
Hyundai Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Infiniti Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 4
Tấm chắn xe
Isuzu Pickup Cửa trái số thứ 10 số thứ 8
Xe Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Jaguar Từ năm 84 về Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 5
trước Tấm chắn, cửa trái
Từ năm 85 về Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
sau Tấm chắn, cửa trái
Lexus Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 4
Mazda Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Mercedes Từ trước năm 85 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Benz Từ sau năm 86 Bên trái tableau (dưới kính trước)
Mitsubishi Tất cả Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Nissan Axxess, Van Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Bảng phía trước ñáy bên trái
Pickup, Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Pathinder Vành che bánh xe phải
280Z, ZX Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Xe còn lại Bên trái tableau (dưới kính trước)
Vách ngăn xe số thứ 10
Porsche Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10
trước)
Saab Từ trước năm 83 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 7
Từ sau năm 84 Cửa trái, Vành che bánh xe phải
Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 8
Cửa trái, Vành che bánh xe phải
Subaru Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10 số thứ 6
trước)
Suzuki Samurai ñời 86 – Cửa trái số thứ 10 số thứ 6
88 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ 6
Xe còn lại
Toyota Tất cả Bên trái bảng tableau (dưới kính số thứ 10 số thứ 4

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 187


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

trước)

VW Vanagon Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10


Dasher, Cửa phải
Quantum Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Vành che bánh xe phải
Fox, Passat, Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10
Goft,
Jetta, Rabbit,
Scirocco
Volvo 240, 260 Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ
Vành che bánh xe phải 6,7
Xe còn lại Bên trái tableau (dưới kính trước) số thứ 10 số thứ
6,7

GIẢI MÃ SỐ VIN TRỰC TIẾP QUA MẠNG


Nếu bạn muốn bảng giải mã số VIN của xe bạn, trên Internet có một số ñịa chỉ giúp bạn:
VIN Power: nhập ñịa chỉ email và số VIN vào hộp thoại và ñiền ñầy ñủ những thông tin cá
nhân xe bạn sẽ nhận ñược email phản hồi. http://www.vinpower.com/VinDecode.jsp
CarFax Vehicle History Reports: nhập số VIN xe bạn vào hộp ghi “Get started now with our
FREE CarFax Record Check. Enter a VIN and click Search” Bạn sẽ ñược cung cấp trực tuyến
nhiều thông tin quan trọng về ñặc ñiểm riêng của xe bạn. http://www.carfax.com/
AnalogX VIN View: là trang giải mã số VIN miễn phí trực tuyến cho phép bạn xem những
thông tin cơ bản về xe bạn. VIN View hỗ trợ giải mã số khung xe và nó ñược ñưa ra từ sau 1978.
Chỉ cần nhập số VIN 17 ký tự và nhấn giải mã. Trên trang giải mã, bạn sẽ xem ñược số VIN và
vị trí của mỗi ký tự, dưới ñó là bảng về vị trí và thông tin của các ký tự.
http://www.analogx.com/contents/vinview.htm
Vehicle Identification Numbers: trang này là nguồn thông tin tốt khác về số VIN. Chỉ cần
chọn những dòng xe mà bạn cần xem lời giải thích cho số VIN và bạn sẽ nhận ñược một trang
giải mã cần tìm.
http://www.vehicleidentificationnumber.com/vehicle_identification_numbers_vin_decoding.htm
l
Cách ñọc số VIN trên xe hơi
ðược coi như “chứng minh thư” của một chiếc xe và bao gồm 17 ký tự chia làm 6 phần,
nhưng không phải ai cũng biết cách ñọc số VIN (vehicle identification number) ñể tra
thông tin cụ thể của chiếc xe mình muốn mua.
Chương trình tạo số VIN do tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Standards
Organization) khởi xướng vào năm 1980 nhằm tiêu chuẩn hóa số serie của xe. Những
loại xe sản xuất trước năm 1981 không theo tiêu chuẩn toàn cầu và chúng ñòi hỏi phải có
những thông tin ñặc biệt từ phía hãng sản xuất ñể giải mã.
Vậy ñiều gì làm nên sự khác biệt ñáng giá ở những chiếc xe thời ISO? ðơn giản vì ý
tưởng của tổ chức này giúp một chiếc xe không bị làm giả thành chiếc khác. Nếu biết
cách ñọc, số VIN sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin hơn những gì họ vốn
muốn biết.
Theo tờ Driver Side, giải mã số VIN là cách dễ dàng ñể ñảm bảo khách hàng không bị
ñánh lừa khi ñi mua xe. Chẳng hiếm người trả tiền cho một chiếc Cobra phiên bản ñặc

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 188


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

biệt nhưng thực tế ñó chỉ là chiếc Mustang làng nhàng, thậm chí phải vác về một ñống
sắt vụn ñã ñược tân trang.
Bước 1: Tìm VIN

Những vị trí có thể tìm thấy số VIN.


Phần lớn những loại xe mới ñều có số VIN gắn chỗ cần gạt nước và rất dễ ñọc dù có hơi
nhỏ. Tùy thuộc vào năm và giá thành của chiếc xe mà khách hàng ñang nhắm tới, những
miếng thẻ ghi số VIN có thể làm bằng nhôm hoặc nhựa rẻ tiền và ñều ñược tán chặt, vì
thế việc tháo bỏ chúng không hề dễ dàng.
Thường số VIN ñược tìm thấy ở chỗ cần gạt nước, chắn bùn hoặc phần phía trước của
ñộng cơ. Ở những mẫu xe sản xuất hạn chế hay xe thể thao ñắt tiền, số VIN có thể nằm ở
ngay bậc cửa hoặc chắn bùn.
Bước 2: Chia phần

Số VIN ñược chia thành 6 phần, tương ứng với các màu.
Nhà sản xuất/Mẫu mã: (ba chữ số ñầu tiên).

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 189


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðặc tính xe: (chữ số từ 4 ñến 8) giúp nhận dạng những ñặc ñiểm riêng của mẫu xe như
các trang bị hay tùy chọn ñặc biệt...
Xác minh: (chữ số thứ 9) xác ñịnh thông qua một công thức toán học phức tạp về những
mối liên quan tới các chữ số khác trong VIN, ñược sử dụng ñể nhận dạng chính số VIN
này là thật hay giả.
Năm sản xuất: (chữ số thứ 10) hiển thị ñời xe, không nên nhầm lẫn giữa năm sản xuất
với năm chiếc xe ñược bán ra hay giao tới tay khách hàng.
Nhà máy lắp ráp: (chữ số thứ 11) một con số mang tính nội bộ cho biết nơi chiếc xe ñược
lắp ráp.
Dãy số thứ tự của mẫu mã: (chữ số từ 12 ñến 17) ñây chính là số serie của xe.
Chú ý: số VIN không bao giờ chứa những chữ cái I, O hoặc Q bởi chúng trông giống số
1 và 0.
Bước 3: Giải mã nhà sản xuất
Ở ñây, lấy ví dụ là số VIN trong hình trên: 1ZVHT82H485113456
Nhà sản xuất của chiếc xe hiển thị ở ba chữ số ñầu tiên: 1ZV.
Trong ñó, số ñầu tiên luôn là quốc gia của hãng sản xuất. Có thể dựa vào danh sách sau
ñể xác ñịnh cụ thể:
Mỹ: 1, 4 hoặc 5
Canada: 2
Mexico: 3
Nhật Bản: J
Hàn Quốc: K
Anh: S
ðức: W
Italy: Z
Thụy ðiển: Y
Australia: 6
Pháp: V
Brazil: 9
Kiểm tra hai chữ số phía sau, có thể biết ñược hãng sản xuất. Chữ F là dành cho hãng
Ford hoặc G là của GM. Ví dụ, 1GC có nghĩa xe tải Chevrolet của hãng General Motors,
còn 1G1 dành cho xe dân dụng Chevrolet.
Với ba chữ số 1ZV ở ví dụ bên trên, ñó là mã của AutoAlliance International, một liên
minh sản xuất xuất xe Mazda và Ford. ðiều ñó có nghĩa chiếc xe trên là một sản phẩm
của Ford hoặc Mazda.
Bước 4: Hình dung ra ñặc ñiểm riêng của xe
Không chỉ cho biết mẫu xe, khu vực từ chữ số thứ 4 ñến 8 thường miêu tả dạng ñộng cơ
và cấu trúc của xe. Những chữ số này ñược sử dụng ra sao còn do yêu cầu của quốc gia
và hãng sản xuất, nhưng phần lớn các công ty bán xe tại Bắc Mỹ ñều cùng chung một
kiểu. Theo kết quả bên trên, chiếc xe trong ví dụ có thể là Ford hoặc Mazda, từ ñó dễ
dàng giải mã những chữ HT82H có nghĩa là gì.
Chữ ñầu tiên, H, là mã an toàn. Nó chỉ ra rằng chiếc xe có túi khí trước và sau. Trong các
số VIN khác, có thể ñó là chữ B (có dây ñai an toàn chủ ñộng nhưng không túi khí), L, F
hoặc K ñể thông tin về những thế hệ túi khí khác nhau.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 190


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Tiếp theo, T82 cho biết loại xe. Sử dụng danh sách hướng dẫn cầm tay của Ford về số
VIN, tra ñược rằng T8 ñược dành cho loại Mustang coupe. ðó có thể là một chiếc
Mustang Bullitt, coupe GT hoặc coupe Shelby GT.

Chiếc Ford Mustang Bullitt 2008.


Chữ số quan trọng nhất, ñặc biệt khi muốn xác ñịnh rõ loại ñộng cơ, ñó là chữ số thứ 8.
Trong trường hợp này, chữ H chỉ ra rằng ñây là một chiếc xe mang ñộng cơ V8 dung tích
4,6 lít của Ford. Nếu nó là chữ N, tức là loại V6.
Bước 5: Sử dụng chữ số kiểm tra
Phần lớn các hãng xe thường dùng số thứ 9 (luôn là một con số) ñể làm số kiểm tra. Sử
dụng một phép tính phức tạp, khách hàng xác ñịnh ñược số VIN là thật hay không.
Bước 6: Xác ñịnh năm sản xuất
Kể từ năm 1980, các quốc gia sử dụng những chữ số khác nhau chút ít ñể hiển thị năm
sản xuất. Nhưng vẫn có một công thức chung ñược dùng cho chữ số thứ 10. Nếu chiếc xe
ra ñời từ năm 2001-2009, những con số từ 0-9 sẽ xuất hiện ở vị trí này. Trong trường
hợp trên, số 8 cho biết chiếc xe sản xuất vào năm 2008.
Nếu xe xuất xưởng từ năm 1980-2000, những chữ cái từ A ñến Y sẽ ñược sử dụng, ngoại
trừ I, O và Q. Ví dụ, xe sản xuất năm 1994 có mã là R, xe năm 2000 có mã Y.
Bắt ñầu từ năm 2010, phần lớn các hãng xe sử dụng lại chữ A và những năm sau, những
chữ cái tiếp theo sẽ ñược "tái bản".
Bước 7: Giải mã nơi chiếc xe ra ñời
ðó là chữ số thứ 11. Tuy nhiên, không có mốc chuẩn cho ñiều này, vì thế khách hàng
cần tra cứu danh sách các nhà máy của hãng sản xuất và mã VIN ñể biết cụ thể. Có thể
biết ñược phần lớn thông tin qua trang Wikipedia. Ở ñây lấy ví dụ với danh sách của
Ford. Số 5 trong mã VIN khớp với nhà máy AutoAlliance tại Flat Rock (bang Michigan,
Mỹ).
Bước 8: Số thứ tự của mẫu xe
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 191
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Cụm số thứ 6 cho biết số serie của xe. Nhưng với phần lớn chủ xe, con số này không
mang nhiều ý nghĩa.
Bước 9: So sánh với số VIN gắn trên xe

Số VIN trên xe Ford Mustang Bullitt 2008.


Từ những gì tra cứu ñược, số VIN trong ví dụ trên cho biết chiếc xe là Ford Mustang
Bullitt ñời 2008.

Những ngộ nhận của tài xế


Một số người tin rằng "ñàn ông ñích thực" không cần sử dụng chức năng cân bằng ñiện
tử ESP, xe ñộng cơ nhỏ luôn tiêu hao ít nhiên liệu hơn ñộng cơ lớn hoặc số sàn tốt hơn
số tự ñộng.
Vì những lý do khác nhau mà cả những "tài già" ở các nước châu Âu, nơi ôtô ñã phổ
biến gần thế kỷ, cũng hiểu sai về xe của họ. Dưới ñây là 6 sai lầm mà cánh tài xế thường
mắc phải, do trang MSN Anh quốc thống kê.
Xe dẫn ñộng 4 bánh có ñộ bám ñường tốt hơn
Về mặt lý thuyết ñiều này là ñúng. Xe dẫn ñộng 4 bánh có mức ñộ phân bố mô-men
xoắn cho tất cả các bánh nên chắc chắn linh ñộng hơn xe một cầu. Tuy nhiên, không phải
tất cả các tình huống xe hai cầu ñều tốt hơn bởi chúng cũng chỉ có 4 bánh như bao xe
khác. Khi ñi trên tuyết hoặc gặp phải bề mặt trơn trượt, xe hai cầu thực tế còn bị trượt
nhiều hơn. Ngoài ra, nếu ñi quá nhanh thì chúng vẫn bị mất ma sát ở bánh trước
(understerring) như thường.
Lái xe ñích thực không dùng chức năng cân bằng ñiện tử ESP
Bạn thường nghe "tài già" kể về cảm giác thích thú khi tắt chức năng ESP hoặc kiểm
soát ñộ bám ñường TC?. ðây chỉ là lời ngụy biện của những bậc "ñại trượng phu" bởi
ESP ñã ñược nghiên cứu, thử nghiệm và kiểm tra thực tế về khả năng bảo vệ tốt như thế
nào. Những số liệu mà hộp ñen ghi lại cũng chứng tỏ xe có ñộ ổn ñịnh tốt, nếu trang bị
ESP, khi gặp các tình huống khẩn cấp.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 192


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Vì những lý do ñó, không có cơ sở nào ñể chúng ta từ chối sự giúp ñỡ của ESP trên
ñường công cộng. Còn trên ñường ñua, bạn có thể tắt ESP tùy thích.
ðộng cơ nhỏ "ăn" ít nhiên liệu hơn
ðây là khẳng ñịnh của ña số người tiêu dùng và hoàn toàn ñúng nếu thử nghiệm riêng
biệt hai ñộng cơ cỡ nhỏ và cỡ lớn trong phòng thí nghiệm. Còn khi ñưa nó lên xe, bạn
phải dựa trên nhiều yếu tố như trọng lượng có tải và không tải, ñặc tính khí ñộng học,
cách lái và ñiều kiện ñường sá. Trên thực tế nhiều loại xe tay ga có dung tích 150-200
phân khối nhưng lại ngốn nhiều nhiên liệu hơn cả ôtô có dung tích máy cỡ 1.000 phân
khối.
Số sàn luôn tốt hơn số tự ñộng
Số tự ñộng và số sàn loại nào tốt hơn là vấn ñề gây nhiều tranh cãi nhất trong giới cầm
vô-lăng. ðể khẳng ñịnh rõ ràng là ñiều vô cùng khó bởi cả hai ñều có những ưu nhược
ñiểm riêng.
Ban ñầu, xe số tự ñộng ñược cho là chậm, không linh hoạt và tốn xăng hơn số sàn. Tuy
nhiên, những công nghệ hiện ñại cho phép số tự ñộng ngày càng thông minh. Gần như
tất cả xe Mercedes ñã lắp hộp số 7G-Tronic và thực tế là chúng có tốc ñộ nhanh hơn khi
trang bị số sàn. Còn hộp số ly hợp kép DSG của Volkswagen có thời gian chuyển số
nhanh, êm gần như số tay.
Xe thể thao ña dụng an toàn hơn
Một số khách hàng chỉ ñi xe thể thao ña dụng SUV do cho rằng chúng luôn có lợi thế khi
xảy ra va chạm với xe khác, hoặc ít nhất họ "cảm thấy an toàn hơn". Tuy nhiên, thực tế
lại không phải như vậy.
Những thử nghiệm của EuroNCAP cho thấy các loại xe cỡ trung như VW Golf, Peugeot
308, Ford Focus, Renault Megane, Citroen C4 và nhiều chiếc nữa ñạt mức ñộ bảo vệ cao
nhất 5 sao, tương ñương như BMW X5, Volkswagen Touareg hay Volvo XC90.
Ngoài ra, SUV ñược cho là có tầm nhìn rộng nhưng tài xế sẽ không nhìn thấy một em bé
ñứng ngay ñuôi xe khi lùi.
ðộng cơ dung tích nhỏ yếu hơn
Những công nghệ như tăng áp turbin, siêu nạp ngày nay có thể biến ñộng cơ nhỏ có công
suất tương ñương loại cỡ lớn. Chẳng hạn ñộng cơ 1,4 lít tăng áp TFSI của Volkswagen
có công suất lên tới 170 mã lực, cao hơn cả công suất của Honda Civic 2.0 (153 mã lực).
Ngoài ra, ñể thiết kế ñộng cơ cho phù hợp với tính năng sử dụng mà một số loại thể thao
ña dụng có dung tích lớn nhưng có công suất cực ñại thấp. Bù lại, mô-men cao ñể thuận
lợi khi vượt ñịa hình.
Dưới ñây là 10 mẫu concept ấn tượng nhất tại Triển lãm Paris 2008:
Mercedes Concept FASCINATION

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 193


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mercedes-Benz thực sự ñã gây bất ngờ lớn tại Triển lãm ô tô Paris 2008 với mẫu
ConceptFASCINATION. Các quan chức của Mercedes cho biết ñây là hình ảnh của mẫu
Mercedes E-Class ñời 2010.
Mini Crossover concept

ðây là ý tưởng ñầu tiên của Mini trong lĩnh vực xe SUV. Chiếc xe có nhiều nét thiết kế
giống Mini Clubman.
Peugeot RC HYmotion4

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 194


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Thay vì ñầu tư nguồn lực sáng tạo một mẫu thiết kế mới, Peugeot chọn giải pháp kết hợp
hai thiết kế ñã từng giới thiệu trong các triển lãm ô tô trước - Peugeot 308 RC Z coupe
concept và 908 RC concept - ñể cho ra ñời mẫu xe sedan thể thao hạng trung Peugeot RC
HYmotion4 sử dụng ñộng cơ hybrid.
Pininfarina B0

Mẫu sedan chạy hoàn toàn bằng ñiện này là tác phẩm của nhà thiết kế lừng danh
Pininfarina, nơi “thai nghén” nhiều siêu xe của Ferrari. Pininfarina cho biết mẫu B0
concept chắc chắn sẽ ñược ñưa vào sản xuất và chiếc ñầu tiên dự kiến xuất xưởng vào
cuối năm 2009. Pininfarina B0 có khả năng chạy quãng ñường 245km sau mỗi lần sạc
ñầy ñiện và ñạt tốc ñộ tối ña khoảng 128 km/h.
Lamborghini Estoque

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 195


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Sau một thời gian chờ ñợi, cuối cùng các fan cũng ñã ñược chiêm ngưỡng mẫu xe 4 cửa
Lamborghini Estoque Concept. Hãng xe Ý cho biết mẫu xe này ñã sẵn sàng ñi vào sản
xuất.
Mazda Kiyora

Chiếc xe này có thể không gây chấn ñộng bằng Furai, dù cùng sử dụng ngôn ngữ thiết kế
Nagare (Dòng chảy), nhưng cũng không khiến người xem thất vọng. Một mẫu xe như thế
này có nhiều khả năng ñược ñưa vào sản xuất thực tế.
Renault ZE

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 196


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Mẫu xe này ñược xem như một tuyên ngôn của Nissan-Renault trong lĩnh vực sản xuất
xe chạy hoàn toàn bằng ñiện. Liên minh Nhật-Pháp này có kế hoạch tung ra thị trường
loại xe này vào năm 2011, nên từ này tới lúc ñó, chắc chắn chúng ta còn ñược chiêm
ngưỡng nhiều mẫu gần với thực tế hơn. Trong thời gian chờ ñợi, hãy cùng chiêm ngưỡng
mẫu xe ñộc ñáo sử dụng kính màu này của họ.
Nissan Nuvu

ðây là hình ảnh tương lai của mẫu Nissan Micra. Tên gọi Nuvu là một kiểu chơi chữ,
viết tắt từ “New View”, mang ý nghĩa là thiết kế mới của Micra. Chiếc xe có thiết kế chỗ
ngồi kiểu 2+1 (2 người lớn + 1 trẻ nhỏ hoặc hành lý.
Renault Ondelios

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 197


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðiểm thu hút sự chú ý nhất của mẫu xe này là kiểu cửa cỡ lớn mở lật cánh chim. Renault
Ondelios thuộc dòng crossover hạng sang, sử dụng ñộng cơ hybrid nhưng chưa rõ cụ thể
là loại gì.
Citroën GT
Mẫu xe thể thao mới này của hãng xe Pháp gây bất ngờ tại Triển lãm ô tô Paris bởi
phong cách thiết kế vừa mang tính thực tế vừa pha chút viễn tưởng.

25 mẫu xe ñi vào lịch sử ô tô hiện ñại


Hãy ñiểm lại những mẫu xe ñã làm nên bộ mặt ngành ô tô trong 25 năm qua và sẽ là
ñiểm tựa thiết kế cho tương lai.
Mazda Miata
Năm ra mắt: 1989
Thiết kế: Tom Matano

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 198


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mazda Miata ñã làm hồi sinh thị trường xe mui trần từng là
niềm say mê của một loạt thương hiệu Anh quốc như MG, Triumph, Lotus, và Austin-
Healey trong thập niên 60. Phân khúc thị trường này vẫn “nóng” cho ñến tận ngày nay.
Lotus Elise
Năm ra mắt: 1996
Thiết kế: Julian Thomson

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Nhắm vào những người ñam mê tốc ñộ thuần khiết, Lotus
Elise có trọng lượng nhẹ nhất có thể ñể ñảm bảo tốc ñộ cao. Thân xe làm bằng vật liệu
sợi thủy tinh cùng với kết cấu khung vững chắc khiến xe của Lotus nhẹ và nhanh hơn
nhiều mẫu xe thể thao khác.
Toyota Prius
Năm ra mắt: 1997
Thiết kế: Katsuhiko Inatomi, Norio Oseki

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 199


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Honda Insight có thể là mẫu xe hybrid ñầu tiên ở Bắc Mỹ,
nhưng Toyota Prius mới là mẫu xe hybrid ñầu tiên phổ biến và tạo cơn sốt trên thị trường.
Thân xe ñược thiết kế theo hình dáng chiếc nêm, nhằm tăng tối ña tính khí ñộng học và
giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
Audi TT
Năm ra mắt: 1998
Thiết kế: J Mays, Freeman Thomas, Martin Smith

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Audi TT ra mắt ñầu tiên dưới dạng coupe và sau ñó là mui
trần, ứng dụng kỹ thuật hàn laze mới, ñem ñến ñặc ñiểm thiết kế không lộ mối hàn.
Những ñường cong táo bạo ở thân xe ñã biến Audi TT trở thành một thiết kế kinh ñiển.
New Volkwagen Beetle
Năm ra mắt: 1998
Thiết kế: J Mays, Freeman Thomas

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 200


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Kế vị “con bọ” Beetle huyền thoại, mẫu New Volkwagen
Beetle giữ nguyên ñường nét thiết kế cổ ñiển của nguyên bản - dáng con bọ và ñầu xe
hình miệng cười, ñồng thời bổ sung một số ñường nét hiện ñại. ðiểm cải tiến lớn nhất ở
xe Beetle thế hệ mới là ñộng cơ ñược chuyển vị trí từ sau lên trước, giúp xe có tính năng
vận hành và ñộ bám ñường tốt hơn.
Pagani Zonda
Năm ra mắt: 1999
Thiết kế: Horacio Pagani

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Pagani Zonda có thể ñạt vận tốc 100km/h trong chưa ñến 4
giây và ñạt tốc ñộ cực ñại hơn 355km/h. Giá bán của mẫu xe này là 1,2 triệu USD. Ngoài
tốc ñộ, ñiểm hấp dẫn của Zonda còn nằm ở hình thức lạ mắt như xe của Người dơi, với
gương chiếu hậu ñược bố trí ở vị trí cao.
BMW Z8
Năm ra mắt: 2000
Thiết kế: Henrik Fisker

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 201


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Thiết kế của mẫu xe mui trần tính năng vận hành cao này,
dù chỉ tồn tại một thời gian ngắn, lấy cảm hứng từ những chiếc xe BMW hai chỗ cổ ñiển
từ thập niên 50 và ñã ñem ñến cho nhà thiết kế Henrik Fisker danh tiếng quốc tế trong
chớp mắt. Ngoài ñường nét thiết kế thân xe thanh nhã, Z8 còn có một số ñột phá về thiết
kế nội thất, như các mặt ñồng hồ tròn ñược bố trí ở chính giữa táp-lô.

MINI Cooper
Năm ra mắt: 2001
Thiết kế: Frank Stephenson

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 202


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mẫu xe này ñánh dấu sự trở lại ấn tượng của thương hiệu
Mini trên thị trường dưới sự quản lý của tập ñoàn BMW. Với tên gọi mới - MINI thay
cho Mini, dòng xe nhỏ nhắn này giữ nguyên ñường nét thiết kế cổ ñiển và những nét lạ
như kiểu công tắc gạt ñiều khiển cửa sổ xe từ nguyên mẫu thiết kế của British Motor hồi
thập niên 60.
Hummer H2
Năm ra mắt: 2002
Thiết kế: Wayne Cherry

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Hummer H2 ñã trở thành minh chứng hùng hồn cho niềm
say mê xe “khủng” và “uống xăng” của người Mỹ. Mẫu H2 nguyên bản lấy cảm hứng từ
thiết kế của những chiếc xe Humvee quân ñội hầm hố, với kiểu lưới tản nhiệt “hiên
ngang”, kính chắn gió trước dựng ñứng và cửa sổ hộp.
Bentley Continental GT
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Dirk van Braeckel

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 203


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Mẫu Continental GT ñặc biệt gây ấn tượng bởi tính năng
vận hành cũng như thiết kế có khả năng thu hút mọi ánh nhìn ở bất cứ nơi nào nó xuất
hiện.
Ford GT
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Camilo Pardo, J Mays

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược thiết kế ñể chuẩn bị cho sự kiện sinh nhật tuổi 100
của Ford, mẫu xe GT ñược xem như mẫu xe xuất sắc nhất của Ford trước khi công ty rơi
vào giai ñoạn tài chính khó khăn nhất trong lịch sử. Bị dừng sản xuất vào năm 2006, GT
có thiết kế ñược xếp vào loại siêu xe cổ ñiển.
Lamborghini Gallardo
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Luc Donckerwolke

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 204


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Lamborghini nổi tiếng với khả năng nâng cấp thiết kế xe.
Những ñường nét thiết kế táo bạo của Gallardo ñã ñem ñến hơi thở thời ñại cho những
thiết kế của Lamborghini từ thập niên 70.
Mercedes-Benz SLR McLaren
Năm ra mắt: 2003
Thiết kế: Gordon Murray

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược nhiều người cho là một trong những mẫu xe ñẹp nhất
mà Mercedes từng sản xuất, SLR là sản phẩm của dự án hợp tác giữa Mercedes và nhà
chế tạo xe ñua McLaren. Các chi tiết thiết kế nổi bật gồm mũi xe mô phỏng hình mũi tên,
giống các xe ñua Công thức 1 và bộ la-zăng trông như tua-bin gió.
Jaguar XJ
Thiết kế lại: năm 2003
Thiết kế: Ian Callum

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 205


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược giới thiệu lần ñầu tiên từ những năm 60, Jaguar XJ là
ví dụ ñiển hình cho phong cách Anh quốc ñộc ñáo của Jaguar. Bản thiết kế lại năm 2003
giữ nguyên hai ñặc ñiểm thiết kế nổi bật nhất là biểu tượng chú báo ñang chồm lên trên
mũi xe và 4 ñèn pha hình tròn.
Aston Martin DB9
Năm ra mắt: 2004
Thiết kế: Ian Callum, Henrik Fisker

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Là xe thể thao tính năng vận hành cao, Aston Martin DB9
có ñiểm nhấn là thiết kế cửa sổ sau thoải dốc và ñuôi xe ốp bạc. ðây là một trong số ít xe
có hình thức hoàn mỹ khi nhìn từ cả trước và sau.
Maserati Quattroporte
Năm ra mắt trở lại: 2004
Thiết kế: Pininfarina

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 206


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Với kiểu lưới tản nhiệt hình ôvan có biểu tượng cây ñinh ba
của hãng nằm chính giữa, mui xe thoải dài và các lỗ hút gió tròn bên hông xe, Maserati
Quattroporte kiến tạo một phân khúc thị trường siêu xe 4 cửa mới.
BMW 3 Series
Thiết kế lại: năm 2005
Thiết kế: Chris Bangle

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Dòng 3 Series của BMW ra mắt lần ñầu tiên vào giữa thập
niên 70 và ñược thiết kế lại vào năm 2005. Mặc dù có thiết kế thân xe hoàn toàn mới,
nhưng dòng 3-Series hiện nay giữ nguyên thiết kế lưới tản nhiệt hình quả thận nổi tiếng
của BMW, chỗ uốn cong về phía trước ở cột C.
Bugatti Veyron
Năm ra mắt: 2005
Thiết kế: Hartmut Warkuss

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 207


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Từng nhiều năm liền giữ danh hiệu xe nhanh nhất và ñắt
nhất thế giới, Bugatti Veyron là một hiện thân của sự xa xỉ thái quá. Chiếc xe có tốc ñộ
cực ñại trên 400km/h, thiết kế thân xe “bóng mượt”, và sử dụng kiểu cánh gió sau thò
thụt.
Chrysler 300
Năm ra mắt trở lại: 2005
Thiết kế: Ralph Gilles, Freeman Thomas

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðây ñược xem như “quả ngọt” duy nhất trong mối lương
duyên ngắn ngủi giữa Chrysler và Daimler, và là thiết kế thành công nhất của Chrysler
trong nhiều năm trở lại ñây. ðiểm ñáng chú ý nhất của mẫu sedan này là lưới tản nhiệt
trước cỡ lớn, cụm ñèn pha dựng ñứng và hông xe cao.
Ford Mustang

Thiết kế lại: năm 2005


Thiết kế: Sid Ramnarace, Hau Thai-Tang
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 208
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Các nhà thiết kế ñã tái sinh mẫu xe thể thao cổ ñiển nổi
tiếng của Ford vào năm 2005, giữ nguyên tên gọi ñã trở thành biểu tượng xe hơi Mỹ -
Mustang. Thiết kế xe là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách hoài cổ với các yếu tố hiện
ñại.

Porsche 911
Thiết kế lại: năm 2005
Thiết kế: Ferdinand “Butzi” Porsche, Erwin Komenda

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðược nhiều tín ñồ xe hơi xem như mẫu xe thể thao thuần
khiết nhất, Porsche 911 trở thành cái tên danh giá kể từ khi ra mắt vào thập niên 60. Do
ñó, bất cứ thay ñổi nào về thiết kế xe ñều ñược Porsche cân nhắc rất kỹ lưỡng ñể không
làm hỏng một biểu tượng. Trên thực tế, hình thức tổng thể xe không có nhiều thay ñổi
qua năm tháng.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 209


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ferrari 599 GTB Fiorano


Năm ra mắt: 2006
Thiết kế: Pininfarina, dưới sự chỉ ñạo của Giám ñốc thiết kế Ferrari Frank Stephenson

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: ðây là mẫu xe thể thao mạnh mẽ nhất của Ferrari, gợi nhắc
thiết kế xe GTO của nhà sản xuất ô tô Ý trong những năm 60, với kiểu lưới tải nhiệt kéo
dài theo chiều ngang và ñiểm nhấn cho mũi xe là hai dải ñèn pha mảnh dẻ. Mẫu xe này
ñược ñặt theo tên ñường ñua Fiorano của công ty ở Ý.

Jeep Wrangler
Thiết kế lại: năm 2007

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Thiết kế của Jeep Wrangler không khác mấy so với những
chiếc jeep thời Thế chiến thứ II mà nhà sản xuất dựa vào ñó ñể lấy cảm hứng. Bản thiết
kế lại gần ñây nhất giữ nguyên thiết kế lưới tản nhiệt thẳng ñứng với các thanh sổ dọc,
cùng hai ñèn pha tròn hai bên.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 210
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Nissan GT-R
Năm ra mắt trở lại: 2007
Thiết kế: Shiro Nakamura

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Nguồn cảm hứng thiết kế mẫu xe thể thao tính năng vận
hành cao này ñến từ Gundam, loạt phim hoạt hình Nhật Bản về những chú robot khổng
lồ.
Tata Nano
Năm ra mắt: 2008
Thiết kế: Girish Wagh, Justin Norek, Pierre Castinel

Lý do mang ý nghĩa lịch sử: Không ñể lại dấu ấn về hình thức, Tata Nano có thành công
lớn nhất là trở thành mẫu ô tô rẻ nhất thế giới tại thời ñiểm nó ra mắt. Mẫu xe này ra ñời
nhờ hàng loạt biện pháp cắt giảm chi phí, khiến nhiều ý kiến cho rằng nó khó lòng bán
ñược tại các thị trường khác, như không có ñiều hòa, không ñài, không vô-lăng trợ lực.
Tuy nhiên, ngoài thị trường chính là Ấn ðộ, Nano vẫn ñang tự tin hướng tới các thị
trường phương Tây trước sự dè chừng của không ít nhà sản xuất.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 211


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Lịch sử phát triển và sụp ñổ thương hiệu General Motors


Ra ñời từ buổi bình minh của ngành xe hơi thế giới, General Motors, người khổng lồ công nghiệp
Mỹ ñã có những năm tháng phát triển hào hùng. Nhưng ngày 1/6 tới, hãng sẽ nộp hồ sơ xin phá
sản.

Những năm 1900


Với kinh nghiệm dày dạn trong việc sản xuất xe ngựa kéo, William "Billy" Durant sáng lập ra
thương hiệu General Motors (GM) vào năm 1908 tại thành phố Flint, bang Michigan (Mỹ).
Ngay từ những ngày ñầu, Durant muốn tập hợp các nhà sản xuất xe hơi riêng lẻ về một mối,
thay vì cạnh tranh với nhau trên thị trường. Trong ñó, mỗi thành viên sẽ ñảm nhiệm những khâu
nhất ñịnh. Với ý tưởng này, Durant tăng quy mô GM lên gấp ñôi vào năm 1908 bằng cách mua
lại Công ty Oldsmobile. Sau ñó, ông tiếp tục mua Cadillac, Cartercar, Elmore, Ewing và
Oakland vào năm 1909, rồi Welch và Rainier vào những năm 1910.

Những năm 1910


Do quá mải mê ñi thu mua các công ty khác, GM gánh khoản nợ khổng lồ 1 triệu USD. Năm
1910, Durant bị một nhóm các ngân hàng "truất ngôi". Nhưng không hề nản chí, ông ñứng ra
ñồng sáng lập thương hiệu Chevrolet và dần mua lại từng cổ phần trong GM. ðến năm 1916,
ông thừa ñủ quyền lực ñể quay lại làm Chủ tịch General Motors.

Những năm 1920


General Motors bắt ñầu kế hoạch bành trướng ra quốc tế, bắt ñầu bằng nhà máy tại Copenhagen
(ðan Mạch) năm 1923. Hai năm sau ñó, GM thâu tóm Vauxhall Motors và mua lượng cổ phần
lớn tại nhà máy ôtô Opel vào 1929. ðến tận ngày nay, Vauxhall và Opel vẫn là hai con bài
"ñinh" của GM tại thị trường châu Âu. Cũng trong thời kỳ này, GM xây dựng nhà máy tại
Argentina, Pháp và Trung Quốc.

Bức ảnh chụp vào năm 1922. William 'Billy' Durant, cha ñẻ của
thương hiệu General Motors, ñang tự hào ñững trước chiếc Durant
Star.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 212


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Những năm 1930


Yếu tố chính trị bắt ñầu dính dáng ñến GM vào năm 1936, khi tổ chức Công ñoàn ngành ôtô Mỹ
(UAW) kêu gọi công nhân của GM tại Flint xuống ñường biểu tình. Cuộc ñình công kéo dài ñến
tận tháng 2/1937 mới kết thúc khi GM nhượng bộ và ñồng ý gia nhập UAW.

Năm 1937, Công ñoàn ngành ôtô Mỹ lêu gọi công nhân ngồi không
thay vì làm việc, buộc GM phải gia nhập tổ chức công ñoàn.

Bà Gerenda Johnson, vợ của một trong những công nhân làm việc
tại General Motors, dẫn ñầu cuộc biểu tình của các bà vợ. ðoàn
biểu tình ñang ñi ngang qua một nhà máy nhỏ của Chevrolet năm
1937.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 213


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Những năm 1940


Trong thời kỳ chiến tranh thế giới, GM chuyển ñổi một số dây chuyền sang sản xuất máy bay,
xe tăng và xe tải phục vụ quân ñồng minh. Nhà máy của GM tại Vauxhall (Anh) ñược dùng ñể
chế tạo xe tăng cho Thủ tướng Anh Churchill. Nhà máy tại Detroit ñược Tổng thống Mỹ lúc ñó,
Franklin D Roosevelt, ca ngợi là "kho vũ khí của nền dân chủ". Tuy nhiên, tình tiết khiến lịch sử
lưu tâm là ñứa con người ðức của GM, Opel, lại ñược trưng dụng ñể sản xuất thiết bị chiến
tranh cho phía ðức. Do ñó, nhiều người tự hỏi GM có còn quyền quyết ñịnh ñối với Opel kể từ
năm 1939.

CEO của GM và các thành viên công ty chụp ảnh lưu niệm, chào
mừng sự ra ñời của chiếc ôtô thứ 25 triệu năm 1940.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 214


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Chủ tịch của GM từ 1941, ông C.E. Wilson, ñang ngồi nói chuyện
với các kỹ sư vừa mới tốt nghiệp ñại học năm 1952.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 215


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Một thực tập sinh trẻ ñang ñược huấn luyện trong nhà máy năm
1953.

Chiếc xe Corvettes ñầu tiên xuất xưởng tại nhà máy Chevrolet. ðây
là chiếc xe gia dụng có vỏ xe làm bằng sợi thủy tinh.

Những năm 1950

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 216


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Sau một thập kỷ tiến bộ kỹ thuật, GM ñã có nhiều bước phát triển ñáng kể. Năm 1953, hãng ra
mắt xe thể thao ñầu tiên, Chevrolet Corvette với giá 3.498 USD. Năm tiếp sau ñó ñánh dấu chiếc
xe hơi thứ 50 triệu của hãng.

Những năm 1960


ðối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các nhà sản xuất nhỏ châu Âu, GM cố gắng ñáp
trả bằng việc tung mẫu xe Chevrolet Corvair năm 1960. Tuy nhiên, dư luận lo ngại về ñộ an toàn
của chiếc xe mới. ðặc biệt sau khi luật sư Ralph Nader, ñược mệnh danh là nhà ñấu tranh cho
quyền lợi người tiêu dùng, xuất bản cuốn sách "Unsafe at Any Speed", Mỹ ñã mở một cuộc ñiều
tra quy mô về chất lượng của chiếc xe. Tình hình căng thẳng ñến mức năm 1969, GM phải ñiều
trần trước Quốc hội. Hậu quả là trong năm ñó, số phận của chiếc Chevrolet Corvair ñi ñến hồi
kết.

Năm 1964, công nhân nhà máy Ellesmere Port chào mừng
chiếc xe Vauxhall ñầu tiên xuất xưởng.

Những năm 1970


Ngành công nghiệp ôtô bị rối loạn, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973.
Giá xăng vùn vụt tăng cao sau khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) áp dụng lệnh
cấm vận dầu thô với Mỹ. Tình hình mới buộc GM và các nhà sản xuất khác lao vào chế tạo
những chiếc xe nhỏ tết kiệm nhiên liệu.

Công nhân nhà máy ñeo mặt nạ bảo vệ trong nhà máy

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 217


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

General Motors hồi những năm 70 của thế kỷ trước.

Ảnh chụp năm 1973. Dây chuyền lắp ráp xe tại nhà máy
Oldsmobile, do GM mua lại từ năm 1908.

Những năm 1980


Lần ñầu tiên kể từ khi thành lập, GM gặp thua lỗ do bị cạnh tranh gay gắt và lãnh ñạo yếu kém.
ðể xoay chuyển tình thế, GM ñã gửi kỹ sư và nhà quản lý của họ sang Nhật Bản ñể học hỏi cách
làm kinh doanh mới. Tuy nhiên, ñiều tiên quyết GM cần thay ñổi là cung cách sản xuất thì họ
không làm ñược. Giá trị cổ phiếu của GM bắt ñầu lao dốc. CEO lúc ñó là Roger B. Smith thất
bại trong việc cải tổ bộ máy sản xuất. Gần ñây, ông này ñược CNBC xếp vào danh sách 13 CEO
Mỹ tệ nhất mọi thời ñại.

Nhà máy của GM tại Flint, bang Michigan, ñã phải ñóng cửa vào
năm 1988.

Những năm 1990


GM suýt rơi xuống vực phá sản vào năm 1991 khi doanh thu sụt giảm gây thua lỗ tới 4,45 tỷ
USD. Trong nỗ lực tuyệt vọng ñể cứu GM, Chủ tịch mới Robert Stempel, người thay thế Roger

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 218


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Smith, quyết ñịnh ñóng cửa tới 21 nhà máy và sa thải 24.000 nhân công. Tuy nhiên, phải ñến
ñời Chủ tịch sau ñó là Jack Smith, số phận GM mới ñược cứu vớt. Thay vì ñóng cửa và sa thải,
vị Chủ tịch mới áp dụng một loạt chính sách cắt giảm chi phí, thay ñổi bộ máy lãnh ñạo. Tuy
nhiên, những quyết ñịnh của ông gây ra một cuộc biểu tình kéo dài 7 tuần tại nhà máy thành phố
Flint.

Năm 1998, công ñoàn ngành ôtô Mỹ biểu tình phản ñối General
Motors.

2000-2008
Rick Wagoner trở thành CEO của GM vào năm 2000. Ông quyết tâm cải tổ GM bằng một loạt
hành ñộng cắt giảm mạnh tay. Tuy nhiên, chúng không ngăn ñược việc GM bị thua lỗ tới 8,6 tỷ
USD trong năm 2005 và mất danh hiệu nhà sản xuất xe hơi hàng ñầu thế giới vào tay Toyota
năm 2007. Cũng trong năm 2007, thua lỗ của GM lên tới 38,7 tỷ USD. Cơn sốt giá dầu vào giữa
năm 2008, và ngay sau ñó là ñà suy giảm kinh tế là hai ñòn mạnh liên tiếp giáng xuống GM
cũng như các nhà sản xuất ôtô khác.

Một công nhân Brazil ñang lắp ráp linh kiện trong nhà máy của GM
tại Sao Caetano do Sul.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 219


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Những hàng dài xe Pontiac G-6 của GM ñang chờ ñược


ñưa lên tàu tại nhà máy lắp ráp Orion.

Năm 2007, Amos Hornsby, thành viên của Công ñoàn ngành ôtô
Mỹ, ñang biểu tình bên ngoài nhà máy lắp ráp xe tải của GM tại
Flint, bang Michigan. Lần ñầu tiên trong vòng 31 năm, UAW kêu
gọi một cuộc biểu tình chống lại GM trên toàn nước Mỹ.
Tính ñến tháng 10/2008, GM cùng hai ñối thủ Chrysler và Ford ñều bị cuốn vào cuộc chiến
khốc liệt ñể duy trì sự tồn tại. Cổ phiếu của 3 hãng không ngừng lao dốc trên sàn phố Wall. Các
nhà ñầu tư không còn tin vào khả năng phục hồi của ba người khổng lồ ngành xe hơi Mỹ. Chính
quyền Bush từ chối chi 10 tỷ USD tiền cứu trợ mặc dù GM ñã tuyên bố họ có thể bị phá sản nếu
không ñược chi viện.
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 220
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Năm 2008, một chiếc Chevrolet Bel Air ñược trưng bày
tại ñại bản doanh của General Motors.

Năm 2008, hàng trăm chiếc xe chưa bán ñược của General
Motors trên bãi ñậu xe trước nhà máy tại Sao Bernardo do
Campo, Brazil.

Quang cảnh hoang tàn của một nhà máy ñã bị ñóng cửa của
GM năm 2008.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 221


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Sau khi thắng cử, Tổng thống Barack Obama bắt ñầu nỗ lực cứu ba nhà sản xuất xe hơi. Tuy
nhiên, nguồn viện trợ 17 tỷ USD của chính quyền ñi kèm với một loạt yêu cầu cải tổ khác, mà
lúc này ñã trở nên khó khả thi.

2009
2009 là năm chứng kiến doanh số bán ra của GM xuống mức thấp nhất trong vòng 26 năm. Tại
ðức, các lãnh ñạo công ñoàn gây áp lực buộc GM châu Âu phải tách ra khỏi công ty mẹ trước
khi nó sụp ñổ. Khó khăn ngày càng chồng chất trên vai GM.

Ảnh chụp năm 2009. Vẻ ñìu hiu bao phủ ñại


bản doanh của General Motors tại Detroit,
bang Michigan. Chính quyền Obama yêu cầu
Chủ tịch và CEO Rick Wagoner của GM từ
chức như là một ñiều kiện ñể GM ñược nhận
tiền cứu trợ

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 222


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ngày 28/5/2009, Thủ hiến bang Hesse (ðức), ông Roland Koch
(thứ năm từ phải sang), Bộ trưởng Kinh tế ðức Karl-Theodor zu
Guttenberg (thứ tư từ phải sang) và Bộ trưởng Tài chính ðức Peer
Steinbrueck (thứ ba từ phải sang) ñang trả lời phỏng vấn sau một
cuộc họp quan trọng về tương lai của Opel, chi nhánh ðức của GM.
Cuối tháng 3, trong nỗ lực cao nhất ñể cứu vớt GM, Tổng thống Mỹ Obama ñã sa thải Chủ tịch
Wagoner, tuy nhiên cũng cảnh báo rằng GM và Chrysler vẫn có thể bị phá sản.
ðến tháng 4, một hãng ôtô từ Italy thổ lộ tham vọng thâu tóm hai ñứa con châu Âu của GM là
Opel và Vauxhall, ñồng thời muốn mua một lượng cổ phần lớn trong ñối thủ của GM là
Chrysler.
ðối diện với hạn chót 1/6, GM dành toàn bộ thời gian của tháng 5 ñể cắt giảm hàng loạt ñại lý.
Cổ phiếu của GM xuống mức thấp nhất kể từ thời ñại suy thoái những năm 1930.
Tuy nhiên, cố gắng cuối cùng của GM ñã thất bại. Vào ngày 27/5, cổ ñông của GM gây áp lực
buộc hãng nộp hồ sơ xin bảo hộ phá sản bằng cách từ chối chuyển ñổi khoản nợ 27 tỷ USD
thành cổ phiếu. Số phận của Opel và Vauxhall cho ñến hôm nay vẫn chưa ñược quyết ñịnh.

Băng rôn mang dòng chữ "Ai sẽ cứu Opel" treo bên ngoài cửa nhà
máy Opel tại Bochum, ðức

Một chiếc Astra ñang ñược lắp ráp tại nhà máy Vauxhall tây bắc
nước Anh. Cuộc khủng hoảng của GM bên kia bờ ñại dương gây
hoang mang cho 5.500 công nhân của GM tại Anh Quốc rằng họ có

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 223


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

thể mất việc bất cứ lúc nào.


Quá trình tiến hoá của ôtô ñiện
Các tập ñoàn ôtô hàng ñầu thế giới ñang ra sức cải tiến công nghệ cho phù hợp với ñiều kiện
tiêu chuẩn khí thải và biến ñộng thất thường của giá nhiên liệu. Xe ñiện trở thành một trong các
hướng phát triển, bên cạnh công nghệ hybrid và diesel sạch.
Nhìn lại lịch sử phát triển của xe ñiện, chúng ta hãy cùng ñến với 6 chiếc xe là dấu mốc quan
trọng của công nghệ mới mẻ này theo bình chọn của MSNbc.

1922 - Detroit Electric model 90


Xe ñiện ñã ñược phát triển từ khá lâu. Thậm chí chúng còn thông dụng hơn xe chạy xăng vào
thời kỳ ñầu của xe hơi. Do khó khăn trong việc khởi ñộng xe bằng cách quay tay (như những
chiếc công - nông ở Việt Nam hồi thế kỷ trước) nên xe ñiện rất ñược phụ nữ ưa chuộng. Và theo
các nhà sử học, cũng vì ñược phụ nữ ưa chuộng mà xe ñiện trở thành kiêng kỵ ñối với các quý
ông, không người ñàn ông nào muốn bị bắt gặp ñang ngồi trên một chiếc ôtô chạy ñiện!

Có nhiều hãng sản xuất xe ñiện vào thời ñó như Babcock Electric (1916 - 1912), Baker Electric
(1899 - 1916), Ohio Electric (1908 - 1918)… Detroit Electric là nhà sản xuất xe ñiện nổi tiếng
nhất và tồn tại lâu nhất, từ 1907 ñến tận 1942. Chính vợ của Henry Ford, Clara Ford, ñã nảy sinh
mâu thuẫn với chồng khi không lựa chọn sản phẩm của gia ñình là Model T, thay vào ñó là một
chiếc Detroit Electric 1914. Bà thường dùng chiếc xe ñó ñể ñi thăm bạn bè và họ hàng.

1974 - Serbing-Vanguard Citicar


Trong thời kỳ xảy ra khủng hoảng năng lượng những năm 1970, Serbing - Vanguard Citicar
ñược lựa chọn thay cho các phương tiện giao thông khác, tạo nên cơn sốt xe cỡ nhỏ. Cho tới
1977, nhà sản xuất ñã bán ñược tới 2.300 chiếc Citicar có giới hạn chạy 80 km và tốc ñộ tối ña
45 km/h. Khách hàng cũng có thể lựa chọn nâng cấp từ phiên bản 3,5 mã lực lên 5 mã lực với
tốc ñộ tối ña lên khoảng 60 km/h.Vỏ nhựa có tới 5 lựa chọn màu. Thiết kế nhỏ gọn giúp bán
kính quay xe chỉ có 3m.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 224


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðến 1976, số lượng Citicar tiêu thụ ñã ñưa Serbing - Vanguard lên vị trí thứ 6 tại Mỹ (sau GM,
Ford, Chrysler, AMC và Checker).
Sau ñó, tập ñoàn Commuter Vehicles ñã mua lại thiết kế Citicar và ñổi tên là Commuta - Car.
Phiên bản nâng cấp ñược tiếp tục sản xuất vào năm 1979, có khoảng 2 nghìn chiếc Comuta-car
và Comuta-van ñã ñược xuất xưởng. Với 4.300 chiếc, Citicar, hay Comuta-car, hiện ñang giữ kỷ
lục về lượng xe ñiện sản xuất trong lịch sử ngành ôtô.

1996 - General Motor EV1


Những năm ñầu thập kỷ 90, GM ñã ñổ hàng tỷ USD vào nghiên cứu xe ñiện và cho ra ñời mẫu
xe ñiện ñầu tiên của hãng - EV1. Thế hệ ñầu tiên của EV1 gắn ắc quy chì - axit, giới hạn chạy từ
120 ñến 160 km. Thế hệ thứ 2 thay bằng ắc quy niken hydrua nâng giới hạn chạy lên 120 ñến
240 km nhưng vẫn không ñáp ứng ñược nhu cầu của người dùng khi ñó. Mặc dù ñược coi là
chiếc xe ñiện tốt nhất thế giới nhưng EV1 vẫn không thể so sánh với ñộng cơ ñốt trong.

Một vấn ñề nữa là giá của chiếc xe. GM chỉ cho phép thuê EV1 trong 3 năm hoặc 48 nghìn km
với giá từ 34 nghìn ñến 44 nghìn USD. Giải pháp duy nhất cho EV1 là ngừng sản xuất do không
thể hòa vốn.

2002 - Ford Th!nk City


Cháu trai của Henry Ford, Bill Ford, ñã mạo hiểm ñưa tập ñoàn của mình vào nghiên cứu công
nghệ xe sạch sau khi ông lên làm chủ tịch kiêm Tổng Giám ñốc Ford. Khởi ñầu bằng việc mua
lại hãng sản xuất xe ñiện Nauy - Th!nk. Th!nk từng nổi tiếng từ trước ñó với những chiếc xe sân
gôn ñáng tự hào, nhưng với City, thương hiệu này mới có ñược một chiếc xe thực thụ.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 225


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Th!nk City là chiếc xe ñiện ñầu tiên trên thế giới vượt qua kiểm tra va ñập và ñủ chất lượng
chạy ñường cao tốc năm 2008. Tốc ñộ tối ña 105 km/h và giới hạn chạy 210 km/1 lần sạc, tăng
tốc lên 50 km/h trong 6,5 giây và lên 80 km/h trong 16 giây.
Tuy nhiên, vào năm 2002, khi Th!nk vẫn còn trong tay Ford, City từng bị thu hồi rất nhiều do
các lỗi kỹ thuật. Ford ñã quyết ñịnh dừng chiến dịch quảng bá cho City và bán lại cho một tập
ñoàn sản xuất xe ñiện của Thụy Sĩ, những chiếc City ñược xuất khẩu ngược lại Nauy do nhu cầu
xe ñiện tại ñây ñang cao. Th!nk City ñược sản xuất tiếp vào năm 2007.
2008 - GEM e4
Chrysler ñã ñầu tư vào hãng sản xuất xe ñiện Global Electric Motocar họ nhận thấy tiềm năng
của thị trường xe ñiện tốc ñộ thấp hay còn gọi là NEV (Neighborhood electric vehicle).

Mặc dù chỉ có vận tốc tối ña 40 km/h và giới hạn chạy 48 km nhưng những chiếc xe của GEM
ñược ứng dụng khá rộng rãi và phù hợp yêu cầu của nhiều loại hình công việc. 6 mẫu xe cơ bản
của GEM là e2 (2 chỗ), e4 (4 chỗ), e6 (6 chỗ), eS, eL, eL XD (thêm giá chở hàng phía sau) ñược
sử dụng hàng ngày trong các mục ñích như ñi dạo, tuần tra ñường phố hoặc công viên, chớ
khách du lịch, bán hàng lưu ñộng, sử dụng trong bệnh viện, sân bay hay sân gôn…
ðến nay, hơn 35 nghìn chiếc GEM ñã ñược sản xuất và tiêu thụ và tiềm năng của GEM vẫn còn
rất lớn.

2011 - Chevrolet Volt


Bước phát triển tiếp theo của ngành công nghiệp xe ñiện ñược trông chờ vào Chevy Volt, hứa
hẹn sẽ ñược ñưa ra thị trường với phiên bản 2011. Mặc dù ñược Hiệp hội kỹ sư ngành ôtô xếp

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 226


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

loại vào xe plug-in hybrid (hybrid sạc ñiện gia dụng), nhưng nhà sản xuất lại tránh dùng từ
“hybrid” ñể chỉ chiếc xe của họ.

Thay vào ñó, nó ñược mô tả là chiếc “xe ñiện ñược mở rộng giới hạn nhờ ñộng cơ ñốt trong”. Ý
kiến này bắt nguồn từ việc Volt không nối trực tiếp giữa ñộng cơ ñốt trong và trục xe, ñộng cơ
chỉ ñóng vai trò như một máy phát ñiện, khác với thiết kế hybrid hiện nay. Giới hạn chạy ñiện
của xe là 65 km, sau ñó xe sẽ ñược chuyển sang chạy xăng. ðiều ñó có nghĩa là với những người
ñi quãng ñường ngắn trong nội thành thì về cơ bản Volt là xe ñiện!
Khác với chiếc xe ñiện ñầu tiên - EV1, lần này Volt có thiết kế 4 chỗ, tốc ñộ tối ña lên ñến
160km/h, dung tích ắc quy cũng ñược giảm từ 300L ở EV1 xuống 100L. Xe sử dụng hệ thống
ñộng lực Voltec sau này sẽ trở thành hệ thống tiêu chuẩn chế tạo cho xe ñiện trong tương lai.
Tuy nhiên một lần nữa giá cả lại là vấn ñề với GM. Volt từng ñược ấn ñịnh giá khởi ñiểm 40
nghìn USD nhưng mức giá ñó không thể giúp GM sinh lãi. Với hỗ trợ từ phía chính quyền, giá
của chiếc xe có thể giảm xuống mức 32.500 USD. Liệu Volt có phải lựa chọn tốt trong danh
sách xe hybrid ngày một dài hay không còn là câu hỏi khó.

CVMatic - công nghệ kết hợp giữa xe ga và xe số của Honda


Ngày 8/9, hãng xe máy lớn nhất thế giới tung ra giải pháp dẫn ñộng CVMatic, giúp những chiếc
xe số như Dream trong tương lai gần sẽ vận hành như xe tay ga.
CVMatic là công nghệ kết hợp giữa kiểu dẫn ñộng xe số (như Dream, Wave hay Future) với xe
tay ga (Lead, Click, Air Blade). Có nghĩa là người ñiều khiển không cần sang số mà chỉ cần vặn
ga.
Dựa trên những nghiên cứu thị trường, Honda nhận ra rất nhiều phụ nữ ñi xe Dream hay Wave
chỉ dùng ñúng một số (thường là số 4) trong cả hành trình, do họ ngại ñổi số. Vì sự bất tiện này
mà thị phần của xe số ñang giảm dần và sắp bằng với xe ga.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 227


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Cấu trúc phần dẫn ñộng bằng dây ñai trên CVMatic. Mô-men xoắn
ñược truyền từ trục sơ cấp (ñĩa bé) sang trục thứ cấp (ñĩa lớn) qua dây
ñai như xe tay ga. Từ trục thứ cấp, mô-men xoắn qua ly hợp ướt và
tới xích.
Tuy nhiên, ưu ñiểm của xe số là ñộng cơ ñặt giữa nên có thể sử dụng bánh cỡ lớn, vận hành tốt
trên nhiều loại ñịa hình khác nhau.
Ngược lại, xe tay ga có ưu ñiểm thuận tiện nhưng do ñộng cơ ñặt ngay bánh sau nên kích thước
bánh bị thu hẹp lại. Gầm xe thấp nên gần như chỉ sử dụng trong phố, rất không thích hợp cho
những ñiều kiện ñường sá xấu.
Giải pháp CVMatic của Honda thực ra không quá ñặc biệt. Nó chỉ là cách kết hợp giữa hai loại
truyền ñộng với nhau.
CVMatic không sử dụng hộp số mà truyền ñộng kiểu dây ñai như trên xe ga. Mô-men xoắn từ
trục khuỷu ñộng cơ ñược truyền xuống trục thứ cấp qua dây ñai vô cấp. Từ trục thứ cấp, mô-
men xoắn ñi qua ly hợp ướt, rồi truyền tới bộ bánh răng giảm tốc.

Hai ống hở là ñường gió làm mát cho cụm dây ñai
truyền ñộng. Do kích thước khá nhỏ gọn nên CVMatic
tương thích với hầu hết khung sườn các mẫu xe số hiện

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 228


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

tại.
Sau ñó, mô-men xoắn truyền qua xích và tới bánh sau. Như vậy, toàn bộ quá trình là sự kết hợp
giữa dây ñai (xe ga) và xích (xe số).
CVMatic có kích thước tăng không ñáng kể với hộp số hiện tại nên nó tương thích với hầu hết
các khung sườn của những mẫu xe Dream, Wave, Future. Nếu có thay ñổi thì chỉ thay ñổi rất ít
và không cần phải làm một bộ khung mới. Như vậy, trong thời gian tới Honda có thể tung ra
những phiên bản kiểu như Wave CVMatic...
Phần dây ñai ñược ñặt ở bên phải nên miệng các-te dầu ñược ñưa sang bên trái, cần khởi ñộng
cũng ở bên trái.
CVMatic ñược trung tâm nghiên cứu phát triển của Honda tại Nhật thực hiện ở quy mô sản xuất
hàng loạt. Vì thế, trong tương lai gần, nó có thể sẽ ñược ñưa vào thị trường Việt Nam, nơi
Honda coi là ñiểm thử nghiệm lý tưởng nhất.
Hệ thống chuyển hướng xe toàn phần
Cập nhật lúc :8:30 AM, 31/07/2010

Các dòng xe BMW 5 Series, 7 Series và dòng G, M của Infinite hiện ñược trang bị hệ
thống chuyển hướng xe toàn phần. Hãy cùng tìm hiểu cơ chế hoạt ñộng của hệ thống này.

Còn ñược gọi là hệ thống lái 4 bánh 4WS (four-wheel steering) hay hệ thống lái tất cả các bánh
AWS (all-wheel steering), hệ thống chuyển hướng toàn phần (Integral Steering) là công nghệ
ñược áp dụng trên một vài mẫu xe nhằm cải thiện khả năng chuyển hướng của xe và ñộ ổn ñịnh
trong khi lái ở cả tốc ñộ thấp và cao.

Trong một hệ thống kiểu này, 4 bánh xe ñều chuyển hướng khi lái xe ñánh lái. Tuy nhiên, góc
chuyển của các bánh sau sẽ nhỏ hơn bánh trước.

Ở tốc ñộ cao, 4 bánh cùng xoay một hướng. Ở tốc ñộ thấp, hai bánh
sau xoay ngược hướng với hai bánh trước.

Một số hệ thống còn cho phép khóa tính năng chuyển hướng của bánh sau hoặc chỉ ñể bánh sau
làm nhiệm vụ chuyển hướng. Một máy tính sẽ tính toán sự thay ñổi ñể xác ñịnh góc chuyển và
hướng chuyển (cùng hướng hay ngược hướng với bánh trước).

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 229


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Ở tốc ñộ chậm, bánh sau sẽ xoay ngược hướng với hướng xoay của bánh trước ñể dễ dàng ñỗ xe
hoặc quay xe.

Hệ thống lái cả 4
bánh trên Mercedes-
Benz 170 VL/ W139.

Hệ thống 4WS sẽ thay ñổi góc lái của bánh sau ñể tăng tính an toàn, ổn ñịnh cho xe hơi và sự
thoải mái cho hàng ghế sau. Ở tốc ñộ cao, hệ thống sẽ ñảm bảo sự ổn ñịnh và ñộ bám ñường tốt
hơn khi chuyển làn ñường hoặc vào cua.

Khi tốc ñộ thấp, bán kính quay vòng của xe sẽ giảm, giúp dễ dàng xoay trở nơi chật hẹp. Ngoài
việc tăng cường ñộ ổn ñịnh trong những tình huống ñổi hướng nhanh, hệ thống này còn ñảm bảo
xử lý tốt hơn trong những thao tác phanh.

Honda Prelude 1987 cũng ñược trang bị hệ thống 4WS.

Hầu hết các hệ thống chuyển hướng cả 4 bánh ñều có thể ñiều khiển bánh sau theo 2 cách. Ở tốc
ñộ chậm, các bánh sau xoay theo hướng ñối diện hướng bánh trước. Ví dụ, khi xe ñang muốn rẽ
phải, bánh trước sẽ xoay sang phải còn bánh sau xoay sang trái.

Ở tốc ñộ cao, bánh sau lại xoay cùng hướng với bánh trước. Hai bánh xoay cùng hướng sẽ giúp
chuyển làn trên ñường cao tốc dễ dàng và ổn ñịnh.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 230


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Cùng với Honda Prelude 1987, Sierra Denali Quadrasteer của GM là


hai chiếc xe thương mại tiên phong áp dụng hệ thống 4WS.

Hãng Daimler-Benz ñã phát triển hệ lái 4 bánh và truyền ñộng 4 bánh cho các mẫu xe dùng cho
kiểm lâm vào những năm 1930. Bánh sau sẽ xoay ngược hướng với bánh trước giúp những
chiếc xe này có thể ñi qua những khúc cua hẹp trên những con ñường núi.

Tuy nhiên, hai mẫu xe tiên phong sử dụng hệ thống này là Honda Prelude và Delphi Quadrasteer
của GM. Sau này chỉ có một vài nhà sản xuất sử dụng hệ thống lái này như Infinite, BMW,
Mazda, Nissan và Toyota.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 231


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hệ thống lái 4 bánh Integral Active Steering trên mẫu BMW 750i.

Ngày nay, BMW, Infiniti (trên các dòng xe G và M) và Renault (mẫu Laguna) sử dụng công
nghệ lái này. BMW tích hợp công nghệ lái toàn phần chủ ñộng IAS (Integral Active Steering)
trên dòng xe 5 Series và 7 Series.

Ở tốc ñộ thấp hơn 60 km/h, các bánh trước và sau xoay ngược hướng ñể giảm bán kính quay
vòng của xe và ñảm bảo ñường cua chính xác. Với tốc ñộ trên 80 km/h, bánh trước và sau xoay
cùng hướngñể ñảm bảo ñộ ổn ñịnh khi chuyển làn ñường.

Kết cấu hệ thống Integral Active Steering trên BMW 7 Series.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 232


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hệ thống lái chủ ñộng Active Drive của Renault Laguna GT hoạt ñộng tượng tự. Ở tốc ñộ dưới
60 km/h, bánh sau xoay ngược hướng với bánh trước, với góc xoay bánh tối ña là 3,5 ñộ. Tính
năng này mang lại hai lợi ích là bán kính quay vòng của xe nhỏ, dễ dàng xoay trở và góc ñánh
vô lăng cũng giảm xuống.

Nhờ có hệ thống Active Drive, bán kính quay vòng của Renault Laguna GT giảm ñi 10% so với
mẫu xe sử dụng hệ thống lái bánh trước (từ 12,05m xuống 10,8m).

Ở tốc ñộ dưới 60 km/h, hệ thống Integral Active Steering ñiều chỉnh


bánh sau xoay ngược chiều bánh trước, giúp giảm bán kính vòng
quay xe.

Ở tốc ñộ trên 80 km/h, các bánh xe xoay cùng hướng, giúp xe chuyển
làn êm ái và an toàn.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 233


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Khi bánh trước và bánh sau xoay theo hai hướng ngược nhau, chiếc xe sẽ xoay quanh trụ, và sẽ
giảm góc quay vô lăng trong khi vẫn ñảm bảo bán kính vòng quay. Với hệ thống lái bánh trước,
cần quay vô lăng 16 ñộ ñể xe chuyển hướng 1 ñộ thì ở hệ thống Active Drive, vô lăng chỉ cần
quay 13,5 ñộ. Và khi bánh sau ñược chỉnh ở góc quay tối ña 3,5 ñộ thì góc ñánh vô lăng chỉ là
12 ñộ.

Hệ thống Active Drive của Renault. 1 - Khóa ñiều khiển ESP/ABS.


2 - Cảm biến góc vô lăng. 3 - ECU ñiều khiển hệ thống 4WS.
4 - Mạng dây và ống dẫn. 5 - Cơ cấu thừa hành lệnh.

Hệ thống lái chủ ñộng 4 bánh 4WAS (4-Wheel Active Steer) của Infiniti lại tính toán ñộng lực
học của xe thông qua rất nhiều cảm biến, bao gồm tốc ñộ và góc chuyển hướng rồi thay ñổi góc
xoay bánh sau thông qua ñiều chỉnh hệ treo sau.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 234


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Khi góc xoay của bánh sau lên mức tối ña 3,5 ñộ thì góc ñánh vô lăng
là 12 ñộ với 1 ñộ góc chuyển hướng xe, giảm 4 ñộ so với không có hệ
thống Active Drive.

Ngoài ra, cách ñây 4 năm tại triển lãm Detroit, Jeep giới thiệu trên chiếc Hurricane concept công
nghệ bốn bánh ñồng tâm. Với công nghệ này, chiếc xe có thể xoay tròn tại một ñiểm mà ñiểm
ñó chính là tâm của chiếc xe. Nếu ñưa vào ứng dụng, khi vào ñường cụt xe hơi thậm chí không
cần lùi xe mà chỉ quay ñầu.

Jeep Hurricane concept biểu diễn màn quay xe tại chỗ.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 235


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hệ thống lái toàn phần này rất có thể ñược ứng dụng nhiều hơn trong ngành sản xuất xe hơi nhờ
những ưu ñiểm về tăng ñộ ổn ñịnh ở tốc ñộ cao và giảm bán kính vòng quay ở tốc ñộ thấp.

Công nghiệp ô tô Việt Nam: Sao không bắt nước ngoài phải "cõng" mình?

Ông Nguyễn Minh ðồng là một chuyên gia thiết kế và tư vấn về công nghệ ô tô ñã có thời gian
sống và làm việc 38 năm ở CHLB ðức. Bài viết của ông với những phân tích sắc sảo và ñầy
trách nhiệm về thực trạng cùng giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô nước nhà.

Không ñồng hành, không thể ñi sau và không "ñi tắt, ñón ñầu" ñược...
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là ngành sinh sau ñẻ muộn, ra ñời sau các nước trong khu vực
từ 40-50 năm. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam, với mục ñích thu hút ñầu tư và xây dựng một
ngành công nghiệp ô tô ñể theo kịp các nước trong khu vực, cho nên gần 15 năm qua, kể từ khi
ra ñời vào năm 1992 ñến nay, ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam ñược coi là ngành trọng
ñiểm và là ngành luôn luôn ñược ưu ñãi nhất trong số các ngành công nghiệp. Sự ưu ái rất ñặc
biệt này thể hiện rõ nhất ở chính sách thuế nhập khẩu quá cao
ñối với xe nguyên chiếc.
Kết quả của chính sách ưu ñãi ñối với ngành công nghiệp ô tô
của Việt Nam là giá xe sản xuất trong nước cao gấp 2 ñến 3 lần
so với nhiều nước. Lý giải về nguyên nhân của hiện trạng này,
Bộ Tài chính ñã thẳng thắn tuyên bố trong Báo cáo về chính
sách ñối với ngành công nghiệp ô tô từ năm 2004 là: ''Nguyên
nhân của tình trạng này là do doanh nghiệp lắp ráp ô tô ỷ lại sự
bảo hộ của Nhà nước nên ñưa ra giá bán cao ñể thu lãi cao''.
Trong khi ñó một số doanh nghiệp lắp ráp ô tô lại cho rằng Tỷ lệ nội ñịa hóa sản phẩm của
nguyên nhân là ở chỗ thị trường ô tô Việt Nam có dung lượng các doanh nghiệp ô tô ở VN
chỉ bằng 1/10 thị trường của các nước trong khu vực (ví dụ như không ñúng như cam kết
Thái Lan) nên họ không thể giảm giá.
Sự thật hiển nhiên ở ñây là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô ñã không thực hiện ñúng
các cam kết trong giấy phép ñầu tư của mình là tăng tỷ lệ nội ñịa hóa lên 30 ñến 40% trong vòng
10 năm. Với sự "thất hứa" này nên tính ñến thời ñiểm hiện nay, tỷ lệ nội ñịa hóa sản phẩm của
các doanh nghiệp ô tô ở Việt Nam chỉ ñạt từ 2 ñến 12% và việc nội ñịa hóa lại chỉ dừng lại ở các
công ñoạn giản ñơn trong quy trình sản xuất và lắp ráp (sử dụng các linh kiện nội ñịa có giá trị
thấp như săm, lốp, ắc-quy, dây ñiện, ghế...). Vấn ñề ở ñây là tại sao các nhà ñầu tư ñã không
thực hiện ñược cam kết? Và ñịnh hướng chiến lược phát triển ngành ô tô nội ñịa và ñi kèm theo
nó là chính sách ưu ñãi thuế quan nói trên ñể thực hiện mục tiêu nội ñịa hóa ngành ô tô có phải
là sai lầm không?
Theo chúng tôi, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hơn 10 năm qua ñã dẫm chân tại chỗ vì chiến
lược phát triển ngành này chỉ quy tụ vào biện pháp ñóng thuế nhập khẩu linh kiện, thuế nhập
khẩu xe nguyên chiếc ñể làm áp lực những nhà ñầu tư thực hiện nội ñịa hóa sản phẩm linh kiện.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 236


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

ðây là việc "không tưởng" vì các hãng ô tô, ngay tại chính hãng, cũng chỉ sản xuất chiều sâu
ñược 36-45% các chi tiết của một chiếc xe, phần còn lại ñược những nhà sản xuất linh kiện cung
cấp. Với thị trường nhỏ bé mà Việt Nam lại muốn ñiều phối tỷ lệ nội ñịa hóa chỉ thông qua
chính sách ưu ñãi thuế nói trên, thì không có nhà ñầu tư nào muốn ñầu tư sản xuất linh kiện thật
sự.
Một sai lầm của các cơ quan hoạch ñịnh chính sách ñối với ngành công nghiệp ô tô trong thời
gian qua là họ không thấu hiểu ñược sự phức tạp của ngành công nghiệp ô tô. Vốn ñầu tư trong
ngành công nghiệp ô tô rất cao vì ñó là ngành cơ khí chính xác, ñộ an toàn, chất lượng, kỹ thuật
cao. Ví dụ: dây belt trong xe ô tô giá trị chỉ từ 3-6 USD, nhưng nếu bị hư thì làm hư nguyên cả
engine (máy ô tô), và nhiều ví dụ khác nữa... nên những nhà sản xuất ô tô có thương hiệu chỉ
mua những linh kiện mà họ tin tưởng vào chất lượng ñể không ảnh hưởng ñến thương hiệu của
họ. Trong thời gian qua chúng ta ñã thấy nhiều nhà ñầu tư (ñiện thoại, ô tô...) phải trả phí tổn
cực kỳ to lớn (có thể lên ñến vài trăm triệu hay hàng tỉ USD) khi họ phải recall (thu hồi và hủy
bỏ) sản phẩm chỉ vì 1 chi tiết, linh kiện bị lỗi. Một chiếc ñiện thoại trị giá hàng nghìn USD phải
thu hồi khi pin bị lỗi, nhiều hãng xe ô tô nổi tiếng cũng ñã phải recall sản phẩm của mình...
Nguyên nhân làm cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không phát triển ñược và giá bán xe
trong nước cao hơn nhiều so với xe trong khu vực là ngành công nghiệp sản xuất linh kiện phụ
trợ kém. Cần phải phát triển ngành công nghiệp phụ trợ thì ngành ô tô mới có thể cạnh tranh
ñược. Tại Hội thảo "Phương tiện giao thông và công nghiệp phụ trợ" tổ chức bên lề Vietnam
AutoExpo 2007, PGS-TS Phan ðăng Tuất, Viện trưởng Viện Nghiên cứu chính sách chiến lược
công nghiệp, Bộ Công thương cho biết: "Một chiếc xe ô tô có từ 20.000-30.000 chi tiết và ñể
sản xuất ra nó cần tới hàng ngàn nhà cung cấp linh kiện. Mỗi doanh nghiệp lắp ráp cần tối thiểu
20 nhà cung cấp, trong khi ở Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 40 nhà cung cấp linh kiện trên tổng
số 50 nhà lắp ráp".
Sở dĩ công nghiệp phụ trợ của Việt Nam không phát triển ñược, ngoài lý do mà chúng tôi nêu ở
trên còn có lý do mà một số nhà ñầu tư ñưa ra là dung lượng thị trường ô tô của Việt Nam quá
nhỏ bé. Vì nhỏ bé nên các nhà ñầu tư không muốn lao vào sản xuất linh kiện phụ trợ cung cấp
cho các doanh nghiệp trong nước. Họ lại càng không thể mơ ñến việc cạnh tranh Trung Quốc,
Thái Lan, ðài Loan... trong việc xuất khẩu linh kiện ô tô. Thái Lan có tới trên 1.500 doanh
nghiệp phụ trợ, với tỷ lệ nội ñịa hóa ñạt tới 70%-80%. ðài Loan cũng có khoảng trên 2.000 nhà
ñầu tư sản xuất linh kiện phụ tùng thay thế.
Về vấn ñề này, cũng tại hội thảo nói trên, ñại diện Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) cũng lý giải
thêm rằng: "Theo ñánh giá chung, việc bảo hộ quá mức ñối với ngành công nghiệp ô tô hiện nay
thường dễ làm cho giá bán ô tô trong nước quá cao, tạo nên sức ì cho doanh nghiệp. Chính sách
thuế hiện hành vẫn mang tính bảo hộ cao do vậy giá xe ô tô vẫn ở mức cao. Thuế phụ tùng
không hợp lý, có phụ tùng trong nước không sản xuất ñược nhưng vẫn duy trì ở mức thuế suất
cao".
Tuy nhiên, "cái vòng luẩn quẩn của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam", theo như cách gọi của
một quan chức của một Bộ, là Nhà nước một mặt kêu gọi phát triển công nghiệp phụ trợ ñể giảm
giá xe, nhưng mặt khác lại ñề ra chính sách hạn chế sử dụng ô tô bằng cách áp dụng thuế tiêu
thụ ñặc biệt. Trong khi công nghiệp phụ trợ muốn phát triển thì dung lượng thị trường phải lớn,
lượng tiêu dùng phải cao. Lý do phổ biến nhất ñể hạn chế tiêu dùng ô tô, mà các nhà hoạch ñịnh
chính sách ñưa ra là "ñường sá chật hẹp, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông...". Rõ ràng
luận cứ này không có sức thuyết phục. Cần biết, số lượng xe ô tô ở Việt Nam mới chỉ ñạt 8
xe/1.000 dân, trong khi ở Trung Quốc là 24 xe/1.000 dân, Thái Lan 152 xe/1.000 dân, Hàn Quốc
228 xe/1.000 dân, Mỹ 682 xe/1.000 dân... Xin cung cấp thêm số liệu sau ñây ñể chúng ta hiểu
thêm: CHLB ðức và Việt Nam có diện tích gần như nhau (khoảng 330.000 km2), dân số gần
như nhau (khoảng 83 triệu dân), nhưng số lượng ô tô ở Việt Nam là khoảng 670.000 chiếc và 18

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 237


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

triệu xe gắn máy, trong khi ñó, ở ðức có 52 triệu ô tô và khoảng 7 triệu xe gắn máy, diện tích
mặt bằng sử dụng 8 xe gắn máy bằng 1 xe ô tô, nhưng họ vẫn có chỗ ñậu xe, và giao thông ñâu
có ùn tắc hay ô nhiễm ! Dĩ nhiên việc so sánh giữa một nước ñang phát triển như nước ta với
một nước phát triển như nước ðức là khập khiễng, nhưng cần nhớ là Việt Nam ñang phấn ñấu
ñến năm 2020, tức là chỉ 13 năm nữa, phải trở thành một nước phát triển cơ mà!
Như ñã nói ở trên, ngành công nghiệp ô tô xe máy là ngành cơ khí chính xác, Việt Nam không
ñồng hành với các nước, nhưng không thể ñi theo sau mà cũng không thể "ñi tắt, ñón ñầu" ñược.
Chỉ có một cách hiệu quả nhất mà Việt Nam nên làm và phải làm là "bắt họ phải cõng mình ñi".
"Cõng" bằng cách nào? Bằng cách áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao mà các nước phát triển ñang
áp dụng. Tiêu chuẩn này có lợi cho quốc gia và xã hội Việt Nam, người tiêu dùng không phải trả
thêm gì cả. Có như thế họ mới ñưa vào thị trường Việt Nam những kỹ thuật mới nhất: giảm khí
thải, giảm tiêu hao năng lượng, ñộ an toàn cao cho người tiêu dùng và giảm thiểu tai nạn giao
thông. Nếu ai nói rằng áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao thì Việt Nam không làm ñược thì xin
thưa rằng Việt Nam có làm ñâu mà chính các hãng ô tô nước ngoài phải làm ñấy chứ! Họ làm
trong nước họ ñược tại sao sang nước ta lại không ? Và nếu ai nói rằng sử dụng công nghệ cao
thì người tiêu dùng không có tiền mua là người ñó không hiểu gì về kỹ thuật xe ô tô hay họ hiểu
mà cố tình nói khác ñi ñể tiếp tục bán, tiếp tục "thải ra" kỹ thuật cấp thấp, lạc hậu cho Việt Nam.

Ngồi uống trà" ñợi, hay phải hành ñộng?


Công nghiệp xe hơi là ngành mang tính tổng hợp. ðây không ñơn thuần là máy nổ mà còn kéo
theo hàng trăm ngành nghề khác nhau phát triển.
Những bộ phận trong ngành xe hơi là những công nghệ cao từ các kết quả nghiên cứu áp dụng
của toán học, vật lý học, hóa học, vật liệu (hệ thống nhún, hệ thống thắng, dầu nhớt, bánh xe, bố
thắng...) và của cả ngành ñiện tử (chip ñiện tử, chip design...).
Sản phẩm xe hơi là sản phẩm có thị trường tiêu thụ cao (nếu biết làm) vì thế nếu xây dựng ñược
ngành công nghiệp xe hơi thì sẽ thúc ñẩy kinh tế VN phát triển bền vững hơn (từ tiếp thu công
nghệ ñến ñào tạo nhân lực, sử dụng lao ñộng...). Bỏ công nghệ xe hơi là bỏ ñi một trong những
cơ hội ñể phát triển toàn diện.
ðể xây dựng nền công nghiệp ô tô quốc gia, nhiều nước ñã ñưa ra những biện pháp ñể bảo hộ.
Nhật, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan... ñều làm việc này. Những nước phát
triển thì sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn an toàn, tiêu hao nhiên liệu, mức hạn chế khí thải)
ñể bảo hộ. Những nước chậm tiến thì thường sử dụng hàng rào thuế.
Về nguyên lý thì vấn ñề bảo hộ cho ngành công nghiệp sản xuất xe ô tô ở Việt Nam là ñúng,
nhưng có lẽ còn nhiều người chưa nhìn thấy sự phức tạp của công nghệ ô tô nên ñã ñưa ra những
phương án lỏng lẻo, không có cái nhìn chiến lược và nghĩ chỉ cần áp dụng thuế là xong. Hậu quả
là hơn 10 năm bảo hộ vẫn không ñem lại gì cho ñất nước: không phát triển về kỹ thuật, không
phát triển về ñào tạo nhân sự, không tạo ñiều kiện tối ưu ñể phát triển ngành sản xuất linh kiện
theo tiêu chuẩn thế giới. Công nghệ ñược bảo hộ là công nghệ lỗi thời về kỹ thuật vì không áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật cao ñể giảm tiêu hao năng lượng, giảm ô nhiễm môi trường, bảo ñảm
an toàn giao thông tối ưu cho người sử dụng xe và cho những người sử dụng những phương tiện
giao thông khác. Biện pháp ñược áp dụng chủ yếu là chính sách thuế, rồi "ngồi uống trà" chờ
ñợi các hãng ô tô ñem công nghệ tiên tiến ñến Việt Nam. Sự thất bại của phương pháp này là
ñương nhiên.
Có rất nhiều giải pháp quan trọng ñã không ñược tính ñến. Trước hết tiêu chuẩn công nghệ. Như
Báo Thanh Niên ñã nhiều lần ñề cập, trong một thời gian dài Việt Nam hầu như không ñưa ra
bất cứ một tiêu chuẩn nào ñối với công nghệ ô tô, ñến năm nay mới bắt ñầu áp dụng tiêu chuẩn
khí thải Euro 2, vốn là tiêu chuẩn quá lỗi thời mà các nước ñã vượt qua từ lâu hoặc sắp xóa bỏ.
Bên cạnh ñó là việc kiểm ñịnh chất lượng. Cho ñến nay công nghệ kiểm ñịnh chất lượng của

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 238


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Việt Nam vẫn còn "nằm trong trứng" hoặc "chưa thụ thai". Trách nhiệm của nhà sản xuất với
sản phẩm của mình ñưa vào thị trường vốn ñược các nước quy ñịnh nghiêm ngặt thì ở Việt Nam
hầu như chưa ñược làm rõ. Chưa có cơ quan nào có nhiệm vụ rõ ràng bắt buộc các nhà sản xuất
phải recall (thu hồi và hủy bỏ) sản phẩm của mình nếu sản phẩm không ñạt tiêu chuẩn. Mà làm
sao có thể bắt buộc phải recall khi không có cơ sở kiểm ñịnh? Tình trạng ñó cộng với những giải
pháp giới hạn thị trường khiến cho nền công nghiệp ô tô Việt Nam hơn 10 năm vẫn ñứng chân
tại chỗ như ñã thấy. Không có thị trường thì ai dám ñầu tư công nghệ ñể mở rộng sản xuất? Bán
trong nước thì bị hạn chế bằng thuế tiêu thụ ñặc biệt, còn bán ra nước ngoài thì có nước nào
nhập xe từ một quốc gia không áp dụng tiêu chuẩn công
nghệ tiên tiến?
Nếu không nhanh chóng có chiến lược mới thì có thể
nói là ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ sớm "tắt ñèn
ñi ngủ", nước ta sẽ là thị trường của sản phẩm ô tô từ
Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Hàn Quốc. Nhưng
bài toán của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không
phải không có lời giải. Vấn ñề là chúng ta có muốn giải
bài toán ñó hay không. Theo chúng tôi, không thể không
áp dụng ngay các giải pháp tổng hợp sau ñây:
Thứ nhất là phải tạo thị trường ñể các hãng ô tô mạnh
dạn ñầu tư. Cần biết, năm 2006 Trung Quốc ñã sản xuất Lắp ráp ô tô tại Thủ ðức, TP.HCM
trên 7 triệu chiếc ô tô và năm 2008 có khả năng làm ra 9
triệu chiếc. Nếu Việt Nam chỉ giới hạn ở con số 220.000 xe trong năm 2020 như mục tiêu ñã ñề
ra thì ñó chỉ là sự "tính toán tiểu thương" mà thôi. Nhưng muốn mở rộng thị trường trong nước
thì ngoài việc giảm thuế nhập khẩu ñối với ô tô nguyên chiếc (theo lộ trình cam kết trong WTO
chúng ta buộc sẽ phải giảm, nhưng cần giảm sớm hơn lộ trình ñể cho các doanh nghiệp sản xuất
ô tô "có dịp cọ xát"), trước hết phải bỏ thuế tiêu thụ ñặc biệt 50% ñối với ô tô. ðây là loại thuế
không thuyết phục ñược người tiêu dùng và "không giống ai" trên thế giới. Thay vào ñó sẽ áp
dụng các loại thuế và phí sau ñây:
- Thuế môi trường. Loại thuế này sẽ ñánh cao hay thấp tùy theo kỹ thuật của xe (ít tiêu hao
nhiên liệu, ít khí thải thì thu thuế môi trường thấp và ngược lại). Làm như vậy không những giá
xe sẽ giảm, thị trường tiêu thụ mở rộng mà còn tạo ñược sức ép ñể các nhà sản xuất ñưa vào thị
trường những sản phẩm kỹ thuật có chất lượng cao nhất của thế giới. ðể ñược công bằng, những
người ñã mua xe trước khi bỏ thuế tiêu thụ ñặc biệt sẽ ñược miễn giảm thuế môi trường tương
ñương trong một thời gian thích hợp.
- Phí tham gia giao thông trong thành phố. Loại phí này mang nhiều ý nghĩa. Nhiều người tiêu
dùng sở hữu một chiếc xe vì nhiều lý do, chưa hẳn họ sử dụng thường xuyên trong thành phố,
nên phí này sẽ là một nghĩa vụ công bằng. Phí này sẽ tính theo cường ñộ tham gia giao thông, ai
chạy xe trong thành phố nhiều phải trả nhiều, ai chạy xe ít trả ít, tham gia giao thông giờ cao
ñiểm trả nhiều hơn so với giờ bình thường. Phương pháp này ñã ñược nhiều nước áp dụng, gần
ta nhất là Singapore, ai sang ñó sẽ thấy. Kỹ thuật thu phí cũng không có gì là mới mẻ, chỉ cần
tham khảo kinh nghiệm các nước là biết làm. Với phương pháp này, chúng ta có thể ñiều tiết
giao thông mà không cần phải hạn chế việc mua xe.
- Bảo hiểm: Nhà nước nên ban hành luật lệ căn cứ vào kỹ thuật của xe ñể ñóng bảo hiểm. Những
xe có hệ thống ABS (chống bó thắng xe), ESC (chống quay), dây an toàn, hệ thống giảm thương
tích cho những người ngồi trong xe (airbag), hệ thống giảm thương tích cho người ñi bộ và
những người tham gia giao thông khác... Xe an toàn hơn thì phải giảm phí bảo hiểm. ðây là quy
ñịnh ñược áp dụng trên toàn thế giới và ñem lại kết quả tốt. Phương án này ñều ñược những

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 239


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

công ty bảo hiểm trên thế giới áp dụng ñể giảm thiểu người bị thương tích khi có tai nạn hay
giảm tai nạn giao thông.
Thứ hai, khuyến khích thật sự công nghệ sản xuất linh kiện. Việc tăng dung lượng thị trường sẽ
khiến cho các doanh nghiệp "tự ñộng" ñầu tư chiều sâu ñể tăng sản lượng, hệ quả là sẽ thúc ñẩy
việc hình thành các ngành sản xuất linh kiện ñể phục vụ chủ trương "nội ñịa hóa". Và Nhà nước
sẽ thúc ñẩy phát triển lĩnh vực này bằng cách ưu ñãi tối ña về thuế cho những nhà sản xuất linh
kiện ñạt chuẩn kỹ thuật tiên tiến của các hãng sản xuất ô tô. Nếu sản phẩm ñược nhà sản xuất ô
tô tiêu thụ hay những phụ tùng ñược những nhà sản xuất ô tô chính thức công nhận, sẽ ñược
miễn thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10 năm trở lên chẳng hạn.
Thứ ba, ñể có một nền công nghệ cao về ô tô, nên áp dụng tiêu chuẩn cao hơn về khí thải (Euro
3, Euro 4 hoặc cao hơn), ñồng thời chỉ cho lưu hành xăng dầu "sạch" tương ứng. Sự chuyển ñổi
xăng dầu "dơ" sang "sạch" không cần có lộ trình. Làm ñiều này Việt Nam không mất gì cả,
không tốn kém gì cả, chỉ mất các "xiềng xích" kỹ thuật lạc hậu và ô nhiễm môi trường mà thôi.
Nhưng cái ñược thì rất lớn. Khi ñó, thị trường càng ñược mở rộng, vì ô tô sản xuất ở Việt Nam
hoàn toàn có thể xuất khẩu ra nước ngoài.

Công nghiệp ôtô VN: Dàn ñồng ca không cần nhạc trưởng? Nhiều câu hỏi
tại sao cho một nền công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam và chính sách phát triển ngành
công nghiệp này. Tác giả bài viết ñã ví: "Các liên doanh lắp ráp ôtô tại VN giống như một
dàn ñồng ca rất nhịp nhàng mà thiếu vắng vai trò nhạc trưởng của nước chủ nhà". Tại sao
lại như vậy?
Cách ñây 6 năm, trong một dịp ñi thăm một số nhà máy sản xuất ôtô ở Hàn Quốc như Daewoo,
Kia, tôi vô cùng ngạc nhiên về sự khác nhau ñến khủng khiếp về công nghệ sản xuất ôtô giữa
Kia-Hàn Quốc và Toyota VN.
Trong khi dây chuyền sản xuất của Kia hiện ñại, tiên
tiến bao nhiêu thì Toyota VN lạc hậu, chắp vá bấy
nhiêu. Thậm chí một số tủ, kệ ñể phụ tùng và dụng cụ
lắp ráp xe ôtô trong nhà máy Toyota ñược gia công
khung bằng thép góc hàn ñơn sơ và bao quanh bằng bìa
giấy và gỗ tạp… mà tôi nghĩ nghèo khó như mấy ông
doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (như tôi) cũng ñã
quẳng những thứ ñó ñi từ lâu rồi! Tại sao lại như vậy?

Chính sách hợp lý mới ñem lại phát triển


Tôi ñem thắc mắc này ñi hỏi một người quen ñang làm
việc trong Toyota VN thì nhận ñược câu trả lời của họ Hầu hết các liên doanh lắp ráp ô tô
thật có lý. ðó là trong quá khứ phát triển của Toyota ñang rất thành công ở VN, nhưng vì
Nhật Bản có một lần họ gặp phải khó khăn rất lớn ñến sao giá xe vẫn không giảm?
mức tưởng chừng bị phá sản. Rất may sau ñó Toyota vượt qua ñược và bài học lớn nhất rút ra
ñược và sau này luôn ám ảnh họ trong suốt các dự án ñầu tư mở rộng sản xuất là phải tiết kiệm
và cực kỳ thận trọng trong các chính sách ñầu tư phát triển.
Rõ ràng là Toyota VN và hầu hết các liên doanh sản xuất ôtô tại VN hiện nay ñang rất thành
công tại thị trường VN và biểu hiện rõ nhất là số xe bán ñược ngày càng tăng. Nhưng nghịch lý
là giá xe không những không ñi xuống theo qui luật chung như ở các nước, mà lại cũng tăng
theo. Trong khi ñó người tiêu dùng lại phải xếp hàng, thậm chí phải ñút lót ñể ñược mua xe
trước.
Rõ ràng ñây là hình ảnh của thời bao cấp ñã quay trở lại và thật ñáng buồn là chúng ta tưởng là
ta có trong tay ñủ mọi quyền lực của một quốc gia, ñể ra các chính sách buộc các nhà sản xuất
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 240
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

phải tuân theo mong muốn của chúng ta. Mà thực tế là chúng ta lại ñang phải chấp nhận cuộc
chơi do họ sắp ñặt! Như vậy có thể nói chính sách ñối với ôtô của chúng ta hiện nay ñã gián tiếp
gây ra các phản ứng tiêu cực cho nền kinh tế và cho người dân của VN.
Tại sao lại như vậy? Ta quên mất một ñiều rất quan trọng là các nhà ñầu tư, họ cũng có quyền
lực của họ. ðó chính là do sự kỳ vọng cẩu thả và thái quá của chúng ta, mong muốn họ vào ñể
nhanh chóng tạo ra cho chúng ta một nền công nghiệp ôtô hiện ñại, tạo ra công ăn việc làm cho
những người dân lao ñộng nghèo khó của ta ñã tạo ra cho họ quyền lực này. Quyền lực tiếp theo
là sự liên kết lợi ích giữa họ với nhau: biểu hiện rõ nhất là dàn ñồng ca không cần nhạc trưởng
này mà lại hát rất hay và rất ñúng nhịp mà bất kỳ ai trong số các doanh nghiệp VN cũng phải
thèm! ðó là vì hàng thì chất lượng thua xa thế giới mà lại ñược bán phân phối với giá cao ngất
ngưởng giữa thời buổi cơ chế thị trường.

Thay ñổi chính sách: Không sợ! Vì sao?


Câu hỏi ñược ñặt ra là: liệu các liên doanh ôtô có biết sợ khi VN thay ñổi chính sách về phát
triển ngành công nghiệp ôtô hay không? Câu trả lời dứt khoát là: không sợ !!! Tại sao vậy? Vì
họ ñã tính toán rất cẩn thận từ trước khi quyết ñịnh bước chân vào VN ñể ñầu tư. Vậy thì họ ñã
quyết ñịnh ñầu tư vào VN như thế nào? Câu trả lời là: Hãy ñầu tư như Toyota VN!!!

Một chính sách ñầu tư hợp lý mới ñem lại sự phát triển
Không dại gì mà ñi ñầu tư dây chuyền sản xuất hiện ñại, công nghệ tiên tiến. Không dại gì mà
ñầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng ñể thực hiện tỉ lệ nội ñịa hoá như ñã cam kết. Mà phải tranh
thủ thu lợi nhuận tối ña trước khi Chính phủ VN thay ñổi chính sách. Mà việc Chính phủ VN
phải thay ñổi chính sách ñối với ôtô là ñiều chắc chắn sẽ phải xảy ra! Tại sao họ lại tính toán
như vậy? Trước hết, ta ñừng nên trách móc họ là cơ hội. Vì là nhà ñầu tư ai cũng phải tính toán
ñể lập cho ñược phương án ñầu tư hợp lý, hiệu quả nhất có như vậy mới tồn tại ñược trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt và phát triển thành một nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới như bây
giờ. Toyota là tuyệt vời, là niềm tự hào của ñất nước Nhật Bản ñiều ñó không thể phủ nhận
ñược.
Họ nhận ñịnh: VN không khuyến khích người dân sử dụng xe hơi vì Chính phủ cho rằng hạ tầng
ñường sá của VN còn rất kém, dễ gây ách tắc giao thông nhất là ở các ñô thị lớn như Hà Nội và
TP.HCM.
Vậy xe hơi sản xuất ra cho ai dùng?
Câu trả lời là: Các cơ quan Chính phủ; các doanh nghiệp và một số ít người giàu có.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 241


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Như vậy thì nhu cầu tiêu thụ xe ôtô sẽ rất hạn chế. ðúng! Vì nhà sản xuất ôtô nào cũng hiểu rất
rõ ràng rằng thị trường xe ôtô cho người dân mới là lớn. Vậy thì dại gì mà Toyota Nhật lại ñi
ñầu tư một nhà máy sản xuất ôtô hiện ñại cỡ như Kia của Hàn Quốc cho thị trường VN, chứ
ñừng nói ñến là hiện ñại cỡ như Toyota ở Nhật Bản.
Họ lại nhận ñịnh: Sớm muộn gì thì VN cũng sẽ phải gia nhập WTO: ñó là con ñường ñúng ñối
với mọi quốc gia. Hệ quả là mọi hàng rào thuế quan dựng lên ñể bảo hộ sản xuất trong nước ñều
sẽ phải dỡ bỏ trong ñó có cả ôtô và phụ tùng ôtô. Vậy thì dại gì mà Toyota lại ñi thuyết phục các
ñối tác của họ ñầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô tại VN, vì nhu cầu của thị trường thì quá
bé. Trong khi ñó Thái Lan lại là trung tâm sản xuất phụ tùng ôtô của khu vực ASEAN và VN lại
là thành viên của khối này.

Mong muốn của Chính phủ - Cam kết của nhà ñầu tư: Vì sao không thành?
Hệ quả là sau hơn 10 năm ñược bảo hộ nhưng vẫn chưa có liên doanh sản xuất ôtô nào ñạt tỉ lệ
nội ñịa hoá như chúng ta ñã bắt buộc trước khi họ ñược cấp giấy phép ñầu tư.
Câu hỏi họ ñặt ra là: Vậy thì liệu Chính phủ có dám phạt nặng hay rút giấy phép kinh doanh của
tất cả các liên doanh sản xuất ôtô tại VN vì ñã không thực hiện ñúng cam kết ñầu tư hay không?
Câu trả lời theo họ nghĩ là: Dứt khoát là chúng ta không dám!!!
Lúc này, chúng ta lại thấy quyền lực của nhà ñầu tư lớn
như thế nào! Và dàn ñồng ca của họ hát rõ ràng là
không có nhạc trưởng nhưng mà sao vẫn hay ñến thế!
Vậy thì chẳng lẽ mong muốn có một nền công nghiệp
ôtô của chúng ta lại là không hợp lý? Và lẽ nào các liên
doanh sản xuất ôtô tại VN lại lừa dối chúng ta về cam
kết của họ khi ñầu tư vào VN?
Câu trả lời là: Mong muốn của chúng ta là ñúng ñắn và
các liên doanh sản xuất ôtô không lừa dối! Vậy thì tại
sao mong muốn của chúng ta và cam kết của các nhà
ñầu tư lại không trở thành hiện thực? Câu trả lời là: Do
mong muốn và các chính sách chúng ta có mâu thuẫn.
Mong muốn của Chính phủ VN, cam Mong muốn ñã không cụ thể hoá ra ñược thành các
kết của nhà ñầu tư: Vì sao chưa thực chính sách ñúng ñắn với cách tư duy mạch lạc. Dẫn ñến
hiện ñược?. chính sách thiếu thực tế và hơn nữa chúng ta không
quan tâm xem nhà ñầu tư muốn gì và có thể ñóng góp gì cho việc xây dựng chính sách của VN.
Trong khi ñó nhà ñầu tư ñi ñầu tư, kinh doanh, cạnh tranh khốc liệt lẫn nhau trên khắp thế giới.
Kinh nghiệm ñầu tư của họ rất phong phú, kể cả những bài học kinh nghiệm về các thất bại của
họ là vốn rất quí cho những người làm chính sách, thì lại không ñược quan tâm. Thực tế là:
chính sách làm ra là ñể cho nhà ñầu tư thực hiện, nhưng chính sách của chúng ta làm ra nhà ñầu
tư không muốn thực hiện và không thể thực hiện ñược!
Tại sao lại như vậy?
Câu trả lời là: Lòng tin của các nhà ñầu tư ñã không ñược chúng ta coi trọng. Quyền lực của nhà
ñầu tư ñã không ñược chúng ta thừa nhận và xem xét kỹ lưỡng. Cụ thể: luật pháp, chính sách
hay thay ñổi. Xử sự của chúng ta có khi rất ngây thơ và mang nặng cảm tính. Và chúng ta quản
lý kinh tế nhưng theo kiểu hành chính lỗi thời, những kiểu như triệu tập họp ñể yêu cầu họ phải
giảm giá bán xe,… Thực chất là trực tiếp can thiệp thô bạo vào công việc kinh doanh của doanh
nghiệp. ðiều này với các doanh nghiệp VN ñã là không bình thường, chứ ñừng nói ñến các công
ty nước ngoài ở các nước phát triển quen hoạt ñộng trong các môi trường pháp lý ổn ñịnh và
minh bạch. Nó ñã làm họ mất lòng tin rất lớn vào chúng ta. ðiều này vô tình ñã biến các nhà ñầu
tư trở thành người cơ hội - dù không chủ ñịnh - nếu họ muốn tồn tại do ñã phải bỏ tiền của, công

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 242


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

sức vào ñầu tư ở VN. Vì xét về bản chất thì: chính sách ñầu tư nào thì sẽ sản sinh ra nhà ñầu tư
như vậy.
Việt Nam ñã làm gì ñể có ngành công nghiệp ôtô?
Việt Nam mới có khoảng 1 triệu ôtô các loại trên tổng số hơn 80 triệu dân với diện tích gần
330.000 km2 ñất liền và kinh tế ñang phát triển mạnh, không hiểu sao lại hạn chế sử dụng
ôtô?
Một chuyên gia Nhật Bản tham dự hội thảo ôtô tại Việt Nam cách ñây không lâu ñã nói: có 2
cách làm trong việc phát triển công nghiệp ôtô. Cách thứ nhất cho rằng vì hạ tầng giao thông
còn yếu kém chưa ñáp ứng ñược nên hạn chế sử dụng ôtô ñợi khi nào tốt sẽ khuyến khích sử
dụng sau và cách thứ hai là hạ tầng tuy yếu kém nhưng cứ phát triển ôtô, bắt buộc hạ tầng
phải ñáp ứng.
Trong 2 cách làm ñó, cách thứ nhất cuối cùng chẳng có một con ñường nào ñẹp và cũng chẳng
có ngành công nghiệp ôtô, còn với cách thứ hai thì vừa có hệ thống giao thông tốt và có cả
ngành công nghiệp ôtô.
Hiện nay hạ tầng giao thông tại Việt Nam vốn ñược cho là yếu kém chưa ñáp ứng ñược cho sự
phát triển của ôtô nên chúng ta hạn chế xe cá nhân bằng thuế tiêu thụ ñặc biệt. Với cách làm
này thị trường ôtô Việt Nam ñến nay mới chỉ ở mức 60.000 xe/năm và ngành công nghiệp ôtô
không có ñiều kiện phát triển.

Việt Nam có cần ngành công nghiệp ôtô không?


Câu trả lời là rất cần. ðiều này ñã ghi rất rõ trong Chiến lược phát triển công nghiệp ôtô giai
ñoạn 2010 tầm nhìn ñến 2020 do Chính phủ phê duyệt. Theo ñó công nghiệp ôtô rất quan trọng
ñược ưu tiên phát triển ñể phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và an ninh quốc
phòng.
Theo các chuyên gia công nghiệp ôtô vốn ñược coi là xương sống của ngành công nghiệp. Bởi
công nghiệp ôtô hàm chứa rất nhiều những công nghệ cơ bản như chế tạo máy, luyện kim, ñúc,
khuôn mẫu, vật liệu và ñiện tử... Những công nghệ này hoàn toàn có thể áp dụng sang các lĩnh
vực sản xuất khác và công nghiệp ôtô phát triển sẽ thúc ñẩy những ngành công nghiệp như ñiện
tử, luyện kim, hoá chất, nhựa... cùng phát triển theo.
Bên cạnh ñó, ngành công nghiệp ôtô phát triển sẽ tạo ra hàng triệu việc làm với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp. Theo tính toán với quy mô thị trường khoảng 500.000 xe/năm thì công
nghiệp ôtô sẽ tạo ra khoảng hơn 1 triệu việc làm với sự tham gia của hàng nghìn doanh nghiệp.
ðiều quan trọng nữa khi sản xuất ñáp ứng ñược nhu cầu trong nước, thậm chí là xuất khẩu sẽ
làm thay ñổi cán cân thương mại. Theo tính toán của các chuyên gia Nhật Bản thuộc Viện
Nghiên cứu chính sách quốc gia Nhật Bản, với nhu cầu về ôtô tăng mạnh, nếu Việt Nam không
có một ngành công nghiệp ôtô thì vào năm 2020 mỗi năm sẽ phải chi khoảng 3 tỷ USD ñể nhập
xe. Như vậy có thể nói không riêng gì chúng ta mà nhiều quốc gia trên thế giới mong muốn có
một ngành công nghiệp ôtô mạnh.

Chúng ta ñã làm gì ñể có ngành công nghiệp ôtô?


Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), ngành công nghiệp ôtô Việt Nam
ñược bắt ñầu vào năm 1991 với sự xuất hiện của 2 công ty ôtô có vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là Mekong và VMC. Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, ñến nay ñã có hơn
160 DN sản xuất lắp ráp ôtô ra ñời, trong ñó có tới gần 50 doanh nghiệp lắp ráp ôtô và con số
này chưa dừng lại ở ñây.
Nền tảng của các doanh nghiệp ôtô trong nước là những doanh nghiệp cơ khí lớn trước kia làm
công việc sửa chữa ñại tu xe, nay ñược bổ sung, nâng cao năng lực sản xuất. Các doanh nghiệp
này hầu hết ñược tổ chức theo hướng chuyên môn hoá một số chủng loại xe (xe tải, xe khách, xe
PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 243
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

chuyên dùng) với dây chuyền sản xuất ñơn giản là gò, hàn, sơn, lắp ráp... thiếu sự hợp tác lẫn
nhau. Trang thiết bị phần lớn lạc hậu. Trừ một vài doanh nghiệp có ñầu tư lớn như Xuân Kiên,
Trường Hải... còn lại tổng giá trị tài sản mỗi doanh nghiệp không vượt quá 20 tỷ ñồng.
Với các doanh nghiệp FDI ôtô, trừ Công ty Hino sản xuất xe tải nặng, còn lại ñều có thể tổ chức
sản xuất bất kỳ sản phẩm nào. Các doanh nghiệp này ñại diện cho những nhà sản xuất lớn với bí
quyết công nghệ khác nhau nên hầu như ít phối hợp, mà cạnh tranh lộn xộn.
Hầu hết các liên doanh chỉ mới thực hiện phương thức lắp ráp với dây chuyền công nghệ gần
giống nhau như hàn lắp khung xe, tẩy rửa sơn... Tỷ lệ nội ñịa hoá của các liên doanh cao nhất
không quá 25% (Toyota Việt Nam cho biết chiếc xe Vios mới ra mắt cuối tháng 9/2007 có tỷ lệ
nội ñịa hoá ñạt 25%), thấp nhất là 2%. Việc ñào tạo nhân lực và chuyển giao công nghệ cũng
mới chỉ ñáp ứng cho công ñoạn lắp ráp ôtô.
Theo các chuyên gia, có 3 ñiều kiện ñể có ñược ngành công nghiệp ôtô là thị trường, con người
và kỹ thuật. Trong 3 ñiều kiện ñó Việt Nam có 2 là thị trường và con người. Theo tính toán thị
trường ôtô rất tiềm năng với mức tiêu thụ có thể ñạt 1 triệu xe/năm. Con người người Việt Nam
ñược cho là khéo tay có ñầu óc sáng tạo. Chúng ta thiếu vấn ñề kỹ thuật, nếu có chính sách ñúng
về khuyến khích ñầu tư, chuyển giao công nghệ thì sẽ thành công.
Nhưng trong 15 năm qua có rất ít các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất linh
kiện cũng như chuyển giao công nghệ ôtô vào Việt Nam. Tập ñoàn Ford trong năm 2004 ñã tìm
ñịa ñiểm ñể ñầu tư 1 nhà máy sản xuất ñộng cơ ôtô tại khu vực ðông Nam Á với số vốn là 400
triệu USD họ ñã khảo sát tại nhiều nước trong ñó có Việt Nam nhưng sau ñó lại quyết ñịnh ñầu
tư tại Philipines. Mới ñây cũng tập ñoàn này ñã ñầu tư 500 triệu USD ñể sản xuất xe cỡ nhỏ tại
Thái Lan chứ không phải là Việt Nam. Tại Việt Nam họ chỉ có 1 dây chuyền lắp ráp công suất
khoảng 10.000 xe/năm, ñến nay có lẽ ñã khấu hao hết. Họ không chọn Việt Nam là vì không hội
ñủ những ñiều kiện cần thiết.
Lý do là thị trường vẫn chỉ ở dạng tiềm năng và không biết ñến bao giờ mới thành hiện thực bởi
vì chúng ta ñang ñánh thuế tiêu thụ ñặc biệt với ôtô rất cao nhằm hạn chế tiêu dùng làm cho thị
trường tăng trưởng chậm, còn chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ (trong ñó
có ôtô) mới ñược Bộ Công thương ban hành vào tháng 8/2007.

Liệu Việt Nam có ñược ngành công nghiệp ôtô?


ðể có ngành công nghiệp ôtô thì châu Âu mất 100 năm, Nhật Bản mất 50 năm và Hàn Quốc mất
30 năm. Cho ñến nay chúng ta ñã phát triển ngành công nghiệp ôtô hơn 15 năm mà vẫn chưa
ñâu vào ñâu. Thời gian chắc sẽ không chờ ñợi bởi ñến 2018 theo cam kết hội nhập AFTA Việt
Nam phải dỡ bỏ thuế nhập khẩu với ôtô. Vậy còn 10 năm nữa với chính sách như hiện nay liệu
chúng ta có thể có ñược ngành công nghiệp ôtô?
ðể ngành công nghiệp ôtô phát triển, mấu chốt vẫn là vấn ñề nội ñịa hoá. Muốn thế phải có hàng
nghìn doanh nghiệp tham gia sản xuất linh kiện chứ không phải chỉ khoảng 100 doanh nghiệp
như hiện nay với những sản phẩm là kính, ghế ngồi, dây ñiện... là ñủ. Hiện nay, các vật liệu như
thép tấm thép hình, thép ñặc biệt... ñể làm phụ tùng nội ñịa hoá, trong nước chưa chế tạo ñược.
Các vật liệu khác cũng tương tự, ñều không có nhà cung cấp. Khi chưa có hệ thống các nhà cung
cấp nguyên vật liệu, sản xuất linh kiện hùng hậu thì công nghiệp ôtô khó tránh khỏi cảnh lắp ráp
giản ñơn. Lắp ráp giản ñơn có ñược coi là có ngành công nghiệp ôtô?
Một câu hỏi nữa ñược ñặt ra là chỉ tập trung cho sản xuất xe tải, xe khách liệu có ñược cho là có
ngành công nghiệp ôtô? Hiện nay các nhà hoạch ñịnh chính sách vẫn cho rằng các doanh nghiệp
Việt Nam nên tập trung sản xuất xe tải, xe buýt và xe chuyên dụng ñó là những sản phẩm không
ñòi hỏi công nghệ cao, vừa tầm với họ, còn xe du lịch thì ñể cho các doanh nghiệp FDI thực
hiện.
Nhưng hiện nay các doanh nghiệp FDI thì chỉ lắp ráp là chính còn với việc sản xuất xe tải và xe

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 244


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

khách có làm nên ngành công nghiệp ôtô mạnh, ñến nay vẫn chưa có thực tế nào kiểm nghiệm.
Các nước có ngành công nghiệp ôtô phát triển trên thế giới từ trước ñến nay chưa có nước nào
chỉ tập trung cho xe tải hay xe khách mà thành. Chỉ có sản xuất xe du lịch ñòi hỏi tập trung công
nghệ hiện ñại tiên tiến mới có ngành công nghiệp ôtô mạnh.
Nhiều chuyên gia ñược hỏi ñều tỏ ra thiếu lạc quan khi cho rằng Việt Nam sẽ có ñược ngành
công nghiệp ôtô, trừ một vài quan chức Bộ Công thương.

Trở lại vấn ñề hạ tầng giao thông


Theo ông Nguyễn Minh ðồng một chuyên gia về thiết kế ôtô ñã từng làm việc tại tập ñoàn
Volkswagens (CHLB ðức) thì hiện nay Việt Nam mới có khoảng 1 triệu ôtô các loại trên tổng
số 80 triệu dân với diện tích gần 330.000 km2 ñất liền và kinh tế ñang phát triển mạnh vậy mà
không hiểu sao chúng ta lại hạn chế sử dụng ôtô?
Hạn chế ôtô ñang tạo ra sự phát triển không ñồng ñều trong thiết kế, xây dựng hạ tầng giao
thông. Lấy một ví dụ ñể rõ là hầu hết mọi con ñường mới làm trong các thành phố lớn của ta ñến
nay ñều không thiết kế và không có bãi ñậu xe, vì sao lại như vậy?
Vì người ta cho rằng thiết kế bãi ñậu xe làm gì khi mà chúng ta ñang hạn chế tiêu dùng ôtô, số
lượng xe quá ít mà con ñường nào cũng ñầu tư bãi ñể xe thì chỉ thêm tốn kém và lãng phí, biết
ñến khi nào có xe mà ñể? Thế rồi khi số lượng xe tăng lên hoặc tập trung về một nơi nào ñó
nhiều thì người ta lại cho là quá tải và tìm cách hạn chế sử dụng ôtô. Cái vòng luẩn quẩn ñó sẽ
dẫn ñến hồi kết là sẽ chẳng có hệ thống giao thông tốt và ngành công nghiệp ôtô phát triển.

Thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) có diện tích khoảng 16.000 km2
nhưng có tới 3 triệu ôtô các loại

Công nghiệp ôtô - Giấc mơ lụi tàn?


Duy trì sự khan hiếm ñể bán ñược giá cao là một quy luật trong kinh tế. ðiều này dường như
ñang tạo ra những nghịch lý trên thị trường xe ô tô Việt Nam, khi ô tô vẫn ñược xem như ñồ xa
xỉ. Do là ñồ xa xỉ, nên phải ñánh thuế thật nặng...

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 245


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Trong dòng xe ñang chen chúc trên ñường phố thủ ñô, có bao
nhiêu chiếc Made in Vietnam ñược mua với giá phù hợp mức
sống hiện nay?

Người bán là "thượng ñế"


Doanh số các loại xe từ năm chỗ ngồi trở xuống trong tháng 8 tiếp tục gây sốc khi ñạt 3.528
chiếc, phá vỡ kỷ lục 3.191 chiếc ñã thiết lập tháng trước ñó.
Dẫn ñầu vẫn là ñại gia Toyota Việt Nam (TMV). Chiếc Fortuner dù bị ỉ eo khá nhiều vẫn bán
ñược tới 778 xe cho cả máy dầu và máy xăng; Vios cũng có 559 xe ñược tiêu thụ; Bom tấn
Innova dù bị Fortuner làm mất thiêng,vẫn bán ñược xấp xỉ 480 xe. Thế nhưng Altis mới là nhân
vật chính với 865 chiếc.
Khi thị trường ô tô thế giới ñang trải qua giai ñoạn tồi tệ nhất trong hàng chục năm qua, thì tình
hình tại Việt Nam lại trái ngược hoàn toàn. Nhiều hãng lắp ráp, sản xuất ô tô làm việc hết công
suất cũng không ñủ xe giao cho khách. Người ta ñổ xô ñi mua xe, nhưng cho dù có tiền, ước
muốn sở hữu ngay chiếc xế hộp cũng không hề dễ. Ngay từ cuối tháng 6/2009, ñơn ñặt hàng một
số dòng xe dạng hot ñã khóa sổ cho cả năm… Tháng 8/2009, tổng sản lượng bán hàng của các
thành viên VAMA ñạt 10.555 xe, giảm nhẹ so với tháng 7/2009, nhưng vẫn tăng 31 phần trăm
so với tháng 8/2008, trong ñó dòng xe du lịch tăng 50 phần trăm.
Từ cuối tháng 6/2009, một số ñại lý của TMV thông báo xe Altis mà TMV có khả năng lắp ráp
trong năm nay ñã có khách hàng ñăng ký mua hết.
Bám sát TMV trong phân khúc xe du lịch là GM Daewoo với trên 1.400 xe, Bán chạy nhất là
Chevrolet Spark, Lacetti và Gentra.
Tổng giám ñốc Ford Việt Nam M. Paese cho biết xe Everest tiếp tục bán chạy. Còn xe Focus
mới tính ñến hôm ra mắt, ñã có hơn 400 ñơn ñặt hàng. Ngay ông lớn Mercedes cũng tiêu thụ
ñược tới 228 xe trong tháng 8…
Các thượng ñế muốn tậu một chiếc xe 5 chỗ của Toyota, Honda hay Ford dịp này, ñến ñại lý
ñăng ký chưa chắc ñã có xe, nhiều mẫu xe xếp hàng tới ñầu 2010. Nhiều người thèm cưỡi ngay
xế hộp nghiến răng chi gần 2.000 USD cho nhân viên ñại lý hoặc chấp nhận lắp thêm 50 triệu
ñồng ñồ chơi. Nhiều người quay sang mua xe nhập khẩu nguyên chiếc.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 246


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Anh T, vừa từ bỏ ý ñịnh tậu chiếc Camry 3.5Q ñể lấy ngay một con Honda Accord nhập khẩu từ
Mỹ, than thở: “Người ta mua xe mới ñược chính phủ cho vài ngàn ñô. Mình muốn có xe ngay
lại phải chi thêm cả ngàn ñô”.
Trăm dâu ñổ ñầu khách hàng

Xe ô tô nhập nguyên chiếc ñược khách hàng ưa chuộng

ðầu 2009, bóng ñen khủng hoảng kinh tế phủ không khí ảm ñạm lên thị trường xe hơi, tất cả
ñều nghĩ ñến một năm cực kỳ khó khăn. Tuy nhiên, gió bắt ñầu ñổi chiều kể từ tháng 3. Thiên
hạ ñua nhau mua xe né thuế tiêu thụ ñặc biệt khiến lượng xe bán ra của VAMA tăng vọt. Sau
tháng 4, tưởng thị trường tụt dốc không phanh, nhưng dự báo này lại sai nốt.
Một ñại diện của Toyota Việt Nam cho hay, tính ñến cuối tháng 8/2009, lượng xe ñã tiêu thụ và
số ñơn ñặt hàng của hãng là 27.000 xe, con số kỷ lục từ trước ñến nay.
Nhà máy của TMV ñặt tại Vĩnh Phúc chạy hết công suất ba ca vẫn không ñáp ứng ñủ. Hỏi vì sao
hãng không sản xuất thêm, câu trả lời là 27.000 xe là công suất tới hạn dây chuyền nhà máy ñạt
ñược trong một năm.
Duy trì sự khan hiếm ñể bán ñược giá cao là một quy luật trong kinh tế. ðiều này dường như
ñang tạo ra những nghịch lý trên thị trường xe ô tô Việt Nam, khi ô tô vẫn ñược xem như ñồ xa
xỉ. Do là ñồ xa xỉ, nên phải ñánh thuế thật nặng. Thuế cao, dẫn ñến giá xe cao ngất ngưởng nhất
nhì thế giới.
Hàng rào bảo hộ với các loại thuế và phí lên tới xấp xỉ 300 %. Một người dân ở Mỹ với mức thu
nhập bình quân ñầu người khoảng 40.000 USD/năm mua một chiếc Toyota Camry hay Honda
Accord giá dao ñộng từ 19.000-22.000 USD. Trong khi ñó, vẫn chiếc xe ñó, người tiêu dùng ở
Việt Nam, nơi có thu nhập bình quân ngót nghét 1.000 USD/năm, phải mua với giá 60.000
USD.
Với số tiền ñó tại thị trường châu Âu hoặc Mỹ, có thể sở hữu những loại xe hạng sang như
Mercedes, BMW, Audi, Lexus, Acura, Infiniti, v.v. Phải chăng người Việt Nam ñã quá giàu ñể
bằng lòng với việc mua một chiếc ô tô chất lượng tương ñương nhưng có giá ñắt gấp ba lần
người ở Mỹ hoặc châu Âu?

Xa vời ôtô Made in Vietnam

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 247


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Khoảng 15 năm trước, một chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ñầy tham
vọng ñã ñược vạch ra, với mục tiêu sau khoảng 10 năm người dân có thể mua xe hơi Made in
Vietnam với giá cả phù hợp...
Năm 2018 là thời ñiểm Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường ô tô trong nước với mức thuế
nhập khẩu 0%. Từ nay ñến ñấy, Việt Nam có xây dựng ñược ngành công nghiệp ô tô cho riêng
mình và người dân ñã ñược hưởng lợi gì từ chiến lược này?

Xe ôtô mới ra xưởng ở VIDAMCO

ðâu là dòng xe chủ lực?


ðặt ra mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô trong nước, Việt Nam dựng một hàng rào các
loại thuế và phí, lên tới gần 300% ñối với xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc, nhằm bảo hộ ô tô sản
xuất trong nước.
Người ta hy vọng sau khoảng 10 năm, các nhà sản xuất phải chuyển giao công nghệ, ñào tạo
nhân lực, tăng dần tỷ lệ nội ñịa hóa, tiến tới cơ bản sản xuất ñược ô tô thương hiệu Việt.
Những gì diễn ra trên thực tế ñã cho thấy giấc mơ công nghiệp ô tô Việt Nam dường như ñang
trở nên quá xa vời. Mục tiêu ñến 2010, tỷ lệ nội ñịa hóa linh kiện ô tô ñạt 40% coi như ñã bị phá
sản. ðến nay, Toyota là hãng tỏ ra hăng hái nhất cũng chỉ ñạt tỷ lệ nội ñịa hóa 37% ở chiếc
Innova mà hãng này mệnh danh là “chiếc xe Việt Nam”.
Khi thuế tiêu thụ ñặc biệt ñánh mạnh vào dòng xe 6 - 9 chỗ, trong ñó có Innova, hiệp hội các
nhà sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước (VAMA) ñã gửi thư ñến Quốc hội và Chính phủ, “dọa” sẽ
ngừng sản xuất ñể chuyển sang nhập khẩu xe nguyên chiếc.
Lập luận của VAMA là dòng xe 6 - 9 chỗ cần ñược coi là dòng xe chủ lực ñể phát triển ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam, cần tiếp tục có những ưu ñãi về chính sách thuế.
Yêu sách này ñã bị Bộ Tài chính cự tuyệt thẳng thừng, bởi không có gì bảo ñảm VAMA thực
tâm muốn xây dựng công nghiệp ô tô cho Việt Nam.

Chiến lược... loay hoay


Thực trạng hơn chục năm qua ñã minh chứng cho quan ngại này, và cũng cho thấy sự loay hoay
từ các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý, cho tới những doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất
ô tô.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 248


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Họ không biết nên theo ñuổi chiến lược nào ñể phát triển công nghiệp ô tô, vốn ñược xem là
ngành ñại diện cho ngành công nghiệp của ñất nước: Chọn cách chỉ dựa vào nội lực, tự mình
phát triển một chiếc xe mang thương hiệu quốc gia như Proton của Malaysia?
Mời gọi các hãng tên tuổi ñến ñầu tư, xây nhà máy, sản xuất một số loại linh kiện phụ trợ tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, như Thái Lan? Hoặc vừa dựa vào sức mình, vừa bỏ tiền mua
công nghệ tiên tiến, rồi tiến tới làm luôn cả khâu R&D như Trung Quốc ñã áp dụng khá thành
công?
Cho ñến giờ, dường như cuộc tranh cãi chiến lược nào cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam,
dòng sản phẩm nào là chủ lực, vẫn chưa ñi ñến hồi kết.
Tại cuộc hội thảo mới ñây trong khuôn khổ triển lãm Vietnam AutoExpo 2009, câu chuyện này
lại một lần nữa ñược nhắc ñến.
Ông Phan ðăng Tuất, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp (Bộ Công thương) vạch rõ một thị trường còn nhỏ như Việt Nam mà có thời ñiểm có tới
17 hãng sản xuất nhảy vào chia nhỏ miếng bánh thị phần, sẽ rất khó ñủ sản lượng cho một dòng
xe nào ñó trở thành chủ lực. Khi quy mô thị trường chưa ñạt trên 100.000 xe/năm thì các nhà sản
xuất linh kiện phụ trợ không muốn tham gia.

Nhà sản xuất hưởng lợi


Ai cũng biết Thái Lan và Indonesia là những ñại bản doanh của Toyota tại khu vực ðông Nam
Á. Toyota cũng xây nhiều nhà máy ở Trung Quốc, Ford cũng mới chuyển trọng tâm sản xuất
sang quốc gia ñông dân nhất thế giới này.
Việt Nam rõ ràng chưa phải là ñịa bàn ưu tiên trong kế hoạch phát triển của các ñại gia ô tô. Nếu
thị trường gặp khó, họ hoàn toàn có thể ngừng sản xuất trong nước, ñể nhập hàng từ các nhà
máy ñặt tại Asean hay Trung Quốc (thực chất các linh kiện chính như ñộng cơ, hộp số, bộ
truyền ñộng… hiện ñang nhập qua kênh này) giống như Sony ñã làm với tivi.
Với những lý do nghe rất thuyết phục như: bảo hộ sản xuất trong nước, cho nhập xe quá nhiều,
hạ tầng giao thông không ñáp ứng kịp, xe hơi là mặt hàng chỉ ñáp ứng nhu cầu một bộ phận
nhỏ… ñã có những chính sách ñược ñưa ra khiến giá ô tô ở Việt Nam thuộc diện trên trời, trong
khi thu nhập bình quân ñầu người vào loại thấp nhất thế giới.
Ô tô nhập khẩu giá ñắt còn có thể hiểu ñược, nhưng xe lắp ráp trong nước ñược ưu ái, bảo hộ ñủ
thứ, giá tương ñương xe nhập khẩu là ñiều cần ñược mổ xẻ.
Có chuyên gia phát biểu huỵch toẹt: Các thành viên VAMA ñã hưởng lợi lớn từ sự bảo hộ của
Chính phủ. Các hãng liên doanh luôn kêu họ chỉ thu thuế hộ nhà nước thôi, các loại thuế ñã
chiếm 50-60% giá xe rồi, họ ñược bao nhiêu ñâu.
Vậy các hãng lắp ráp ô tô “ăn” ở chỗ nào? Theo chuyên gia trên, các liên doanh dùng “chiêu”
chuyển giá linh kiện ngay từ khâu nhập khẩu từ công ty mẹ hay chi nhánh ở nước ngoài. Ví dụ
một linh kiện giá 30 USD có thể kê khai thành 300 USD, bởi thế giá thành xe lắp trong nước
chẳng rẻ hơn xe nhập là bao.

Người tiêu dùng chịu thiệt


Cách ñây ít năm, khi Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng còn là Bộ trưởng Tài chính, ông ñã phát
biểu tại diễn ñàn Quốc hội về giá ô tô: “Không thể hy sinh mãi quyền lợi của người tiêu dùng
trong nước”. Sau ñó, thuế nhập khẩu linh kiện ô tô ñược hạ xuống mức 60%, ñồng thời nhà
nước cho phép nhập khẩu xe ñã qua sử dụng...
Hiềm nỗi mức thuế này duy trì không ñược bao lâu ñã bị nâng lên, cùng với thuế tiêu thụ ñặc
biệt ñánh nặng hơn ñối với ô tô, ngày càng ñẩy giá xe tại Việt Nam lên cao.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 249


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Việc tăng thuế còn ñược giải thích ñể giảm gánh nặng cho hạ tầng giao thông vốn ñang quá tải.
Nhưng cũng nhiều ý kiến phản biện rằng xây dựng hạ tầng là việc của Nhà nước, không thể lấy
ñó làm cái cớ ñể hạn chế mãi quyền ñược sử dụng ô tô với giá hợp lý của người dân.
Người mua xe nhiều sẽ thúc ñẩy các ngành dịch vụ ăn theo phát triển, về góc ñộ nào ñó cũng
gây sức ép ñể Nhà nước ñẩy mạnh xây dựng hạ tầng giao thông, tạo thêm công ăn việc làm, góp
phần tăng trưởng kinh tế.
Quy mô thị trường một khi phát triển ñủ lớn, sẽ trở thành ñộng lực hấp dẫn các nhà sản xuất linh
kiện phụ trợ, mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô sẽ trở nên hiện thực hơn.
Phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam - Bài học ñắt giá

Người tiêu dùng VN phải trả giá cao cho các sản phẩm ô tô lắp ráp
trong nước.
Những kỳ vọng chủ quan
Từ háo hức ban ñầu mong muốn nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp ô tô của ñất
nước, cộng với niềm tin ở sự tính toán khôn ngoan của các nhà ñầu tư nước ngoài về thị trường
tiêu thụ, trong vòng vài năm giữa thập kỷ 1990, chúng ta ñã cho phép tới 11 liên doanh sản xuất
lắp ráp ô tô từ một số nước ngoài cùng vào VN.
Nhìn ra các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, dù là cường quốc xe hơi nhưng cũng chỉ có vài nhà
sản xuất, vừa ñủ ñể có quy mô kinh tế, không gây ra ñộc quyền và tạo ñược sự cạnh tranh cần
thiết. Công nghiệp sản xuất ô tô ñòi hỏi phải ñầu tư quy mô lớn, với sản lượng cao mới có giá
thành hợp lý, trong khi ñó ở VN thị trường còn nhỏ mà có ñến 11 liên doanh với sản lượng từ
vài ngàn ñến chục ngàn chiếc/năm thì làm sao hiệu quả ñược.
Ngoài ra, theo các chuyên gia kinh tế thế giới, một quốc gia có thu nhập bình quân ñầu người ít
nhất 3.000USD/năm trở lên và có dân số tương ñối khá mới có sức tiêu thụ ô tô ñáng kể ñể ñầu
tư cho ngành này.
Vào thời ñiểm các liên doanh ồ ạt vào VN thì thu nhập bình quân ñầu người tại nước ta mới chỉ
vài trăm USD/năm, còn hướng ñến xuất khẩu thì khó có thể nghĩ tới, khi mà ngay trong khu vực
ñã có những “ñại gia” về xuất khẩu ô tô như Nhật Bản, Hàn Quốc và những nhà sản xuất lớn
khác như Trung Quốc, Ấn ðộ...
Khi thị trường còn nhỏ ñược chia cho 11 liên doanh, ñiều tất yếu là các liên doanh này sẽ
nhập gần như toàn bộ các cấu kiện, bộ phận cần thiết và chỉ thực hiện công ñoạn lắp ráp ở VN.
Mỗi hãng ô tô lớn ở nước ngoài ñều có hàng ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa làm “vệ tinh” sản

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 250


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

xuất, cung cấp linh kiện cho các loại xe họ sản xuất.
Các “vệ tinh” này ñược chọn lọc kỹ, ñảm bảo trình ñộ công nghệ, chất lượng sản phẩm, quy mô
sản xuất, giá cả cạnh tranh và chịu sự giám sát ngặt nghèo của nhà sản xuất ô tô. Khi mới vào
VN, các liên doanh ô tô chưa có ñược những doanh nghiệp ñủ chuẩn ñể làm vệ tinh, nên ñương
nhiên họ phải nhập khẩu.
Họ ñều cam kết nâng dần tỷ lệ nội ñịa hóa, tuy nhiên, nội ñịa hóa ñược ñến ñâu lại phụ thuộc
vào khả năng phát triển ñược các ngành phụ trợ, các doanh nghiệp vệ tinh cho công nghiệp ô tô
tại VN. Quy mô nhỏ của thị trường khiến họ không hào hứng với việc ñầu tư phát triển các
ngành phụ trợ, ñơn giản vì sẽ không có hiệu quả kinh tế.
Có lẽ ngay khi cam kết nội ñịa hóa, không ít trong số 11 liên doanh này cũng biết rằng họ sẽ khó
có thể thực hiện ñược, nhưng vẫn cam kết ñể ñược cấp phép, ñể “xí chỗ” trên thị trường lúc ñó
ñang rất hấp dẫn.
Thiếu sự ñồng bộ
Trong khi khao khát phát triển ngành công nghiệp ô tô, chúng ta lại chưa có chiến lược
phát triển các ngành phụ trợ phục vụ cho công nghiệp ô tô. Ngay như chiến lược phát triển
ngành cơ khí tuy có nhiều mục tiêu, song việc thực hiện ñến nay ñạt những kết quả khá khiêm
tốn. ðến năm 2008, hãng Toyota vẫn chưa thể mua nổi một con ốc “made in Vietnam” ñạt
chuẩn ñể phục vụ cho việc lắp ráp xe của họ tại VN.
Ngành cao su, ngành nhựa, ngành hóa chất, ngành thép… cũng vậy, dù có những bước phát triển
trong thời gian qua song còn xa mới ñạt chất lượng mà công nghiệp ô tô ñòi hỏi. Không những
các liên doanh ô tô có lý do cho sự chậm trễ trong thực hiện cam kết nội ñịa hóa của họ, mà thời
cơ phát triển cho một số ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan ñến công nghiệp ô tô ở VN
cũng bị bỏ qua.
Trong khi ñó, nhìn sang Thái Lan, có thể thấy họ không có nhiều liên doanh lắp ráp ô tô như VN,
nhưng vài năm gần ñây họ rất tự hào vì ñã trở thành một nơi cung cấp ñáng tin cậy một số loại
cấu kiện, bộ phận cho ngành ô tô trong toàn khu vực.

Dây chuyền sản xuất của Công ty Toyota Việt Nam


Chúng ta ñã dành những chính sách ưu ñãi và bảo hộ quá mức cho các liên doanh lắp ráp
ô tô ở nước ta với niềm tin nhà ñầu tư sẽ thực hiện nghiêm túc các cam kết của họ ñối với ta.
Song trong suốt quá trình triển khai, chúng ta ñã thiếu sự theo dõi, giám sát, thúc ñẩy họ thực
hiện những cam kết như nâng cao tỷ lệ nội ñịa hóa, cung cấp sản phẩm có giá cả cạnh tranh.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 251


Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technology

Hệ quả là sau hơn một thập kỷ, không có liên doanh nào ñạt mức nội ñịa hóa ñã cam kết, còn giá
bán xe lắp ráp trong nước ở VN thì cao ngất ngưởng so với các nước khác.
Với những ưu ñãi, các liên doanh không mấy phải lo cạnh tranh với nhau, mà chỉ cùng nhau
không ngừng than vãn về những khó khăn của họ và liên tục vừa ñòi hỏi, vừa vận ñộng Chính
phủ VN tiếp tục bảo hộ cho họ. Không ít nhà kinh tế trong nước và nước ngoài thực sự ngạc
nhiên khi thấy trong cam kết với WTO của VN, ô tô là ngành ñược bảo hộ với hàng rào thuế
quan cao và thời hạn dài hơn rất nhiều ngành khác.
Cách tạo dựng công nghiệp ô tô dựa quá nặng vào ñầu tư nước ngoài với những ưu ñãi,
bảo hộ cho họ, một mặt làm cho ngành ô tô của VN phát triển khá ì ạch, mặt khác tạo những khó
khăn cho các doanh nghiệp VN khi tham gia lĩnh vực này. Những doanh nghiệp ô tô Việt Nam
ra ñời sau nhưng ngay từ ñầu ñã phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các ñại gia kia.
Những doanh nghiệp như Trường Hải, Vinaxuki… thực sự ñáng nể phục, vì họ ñã dám xông ra
thị trường, chấp nhận cạnh tranh với những nhà ñầu tư nước ngoài lớn, ñầy năng lực, dày dạn
kinh nghiệm, có vị thế hơn họ ngay cả ở thị trường trong nước. Nhờ có chiến lược kinh doanh
hợp lý, biết lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp ñể bắt tay vào ngành ô tô, họ ñã thành công
và ngày càng trưởng thành, góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô ở nước ta.
Cuối cùng, cách phát triển công nghiệp ô tô như trên gây thiệt hại không nhỏ cho lợi ích của
người tiêu dùng và người dân VN nói chung. Người tiêu dùng VN ñã luôn phải trả giá cao cho
các sản phẩm ô tô lắp ráp trong nước với chất lượng, dịch vụ, không bằng các nước khác, sự
chọn lựa lại rất hạn hẹp.
ðược ưu ñãi nhưng không thực hiện ñầy ñủ các cam kết của các liên doanh, vô hình trung ñã trở
thành một kiểu chúng ta “lấy của người nghèo cho người giàu”. Những “người giàu” ñó ñã bớt
ñi phần thuế mà ñáng lẽ họ phải nộp ñể phát triển ñường sá hoặc phục vụ các lợi ích công cộng,
ñã hưởng lãi cao hơn trên lưng người tiêu dùng thu nhập chưa cao ở VN, ñã ăn không ít trên
phần thuế mà người dân VN ñóng góp ñể trả cho những chiếc xe mua bằng tiền ngân sách…
Hy vọng bài học trên sẽ ñược quan tâm khi chúng ta ñiều chỉnh các chiến lược phát triển của
mình trong thời gian tới, không chỉ ñối với ngành ô tô, không chỉ ñối với ñầu tư nước ngoài, mà
cả ñối với các ngành, các ñối tượng “khôn mà không ngoan” khác nữa.

PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 252

You might also like