Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Chinh Sua XC
Bao Cao Chinh Sua XC
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Công trình thuỷ điện Thác Mơ nằm ở thượng nguồn Sông Bé, một trong những
nhánh chính của sông Đồng Nai. Với thiết kế ban đầu 150MW cung cấp điện cho khu
vực, nhưng do điều kiện thuỷ văn thuận lợi, mực nước hồ nhiều năm đảm bảo. Do đó
hiện nay nhà máy đang tính toán thiết kế thêm một tổ máy nữa với công suất 75MW.
Nhà máy đặt tại thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
I. KHU CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI.
1. Hồ chứa
- Mực nước dâng bình thường : 218,00 m
- Mực nước chết : 198,00 m
- Mực nước gia cường : 220,80 m
- Dung tích hồ chứa
. Dung tích toàn bộ : 1.360 x106 m3
. Dung tích chết : 110 x106 m3
. Dung tích hữu ích : 1.250 x106 m3
. Dung tích gia cường : 1.652 x106 m3
- Diện tích mặt thoáng hồ.
. Ứng với mực nước dâng bình thường : 109 Km2
. Ứng với mực nước chết : 22 Km2
2. Đập chính ngăn sông.
- Loại đập đất đá có lỏi đất mỡ rộng.
- Kích thước
- Cao trình đỉnh đập : 224 [m].
- Chiều dài đập : 464 [m].
- Chiều cao lớn nhất : 46 [m].
- Khối lượng đất đá đắp : 1.663.000 [m3].
3. Đập Đức Hạnh.
- Cao trình đỉnh đập : 223.5 [m].
- Chiều dài theo đỉnh đập : 905 [m].
- Chiều cao lớn nhất : 47.5 [m].
4. Đập tràn.
- Loại đập dâng nước kết hợp bể tiêu năng.
- Chiều rộng thoát nước : 4x11 [m].
- Số cửa thoát nước : 04.
Chương II
CẤU TẠO VÀ ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH TURBINE FRANCIS-
MÁY PHÁT THỦY LỰC VÀ BẢO VỆ MÁY PHÁT
Bánh xe công tác là bộ phận chính của turbine biến năng lượng dòng chảy thành
moment quay để quay rôtor máy phát điện. Cấu tạo bánh xe công tác gồm có vành trên
và dưới, 16 cánh bánh xe công tác có dạng cong không đối xứng trong không gian 3
chiều.
Bánh xe công tác có kết cấu hàn nguyên khối gồm: mayơ và 16 cánh cong của bánh xe
công tác được xiết chặt vào mayơ dùng thay đổi từ từ hướng dòng chảy khi ra khỏi bánh
xe công tác và giảm áp lực xung. Bánh xe công tác được chế tạo từ thép không rỉ.
2. Trục turbine.
Trục turbine truyền moment xoắn từ bánh xe công tác vào rôtor máy phát và dẫn khí
xuống bánh xe công tác để hạn chế hiện tượng xâm thực trên bánh xa công tác. Trục có
dạng hình ống có đai ở ổ hướng, mặt bích trên của trục được nối với trục trung gian máy
phát.
3. Cánh hướng.
Cánh hướng đặt trong buồng xoắn dùng để điều chỉnh lưu lượng nước qua turbine
nhằm thay đổi công suất của máy phát, đóng kín đường nước vào bánh xe công tác khi
dừng tổ máy.
Cánh hướng có kết cấu hình trụ cong không đối xứng làm bằng thép không rỉ, các ống
lót của ổ đỡ được phủ lớp vật liệu chống ma sát cho phép làm việc không cần bôi trơn.
Cánh hướng được truyền động từ secvômôtơ qua cơ cấu tay gạt tăngđơ, thanh nối tay gạt
bắt chặt cổ trục trên của cánh hướng nhờ những con nêm hình trụ.
4. Secvômôtơ:
Secvômôtơ dùng để truyền động khi đóng mở cánh hướng. Hai secvômôtơ được lắp
đặt đối xứng để tựa ổ hướng turbine tạo thành một ngẫu lực tác động lên 20 cánh hướng.
Secvômotơ được trang bị 2 chốt chặn để giữ piston không di chuyển về hướng mở và đóng,
mục đích không cho Secvômôtơ dịch chuyển đóng, mở cánh hướng khi án động tổ máy để
sửa chữa.
5. Ổ hướng turbine.
Ổ hướng turbine dùng định vị trục turbine do lực li tâm tác dụng vào ổ hướng. Khi
làm việc các lực này xuất hiện do lực không cân bằng về cơ và điện của rôtor.
Ổ hướng định vị bởi 8 segment bằng thép có tráng babít, tự hiệu chỉnh bề mặt làm
việc và được lắp đặt lệch tâm nhằm tạo khe hở cho dầu bôi trơn vào segment trong quá
trình hoạt động.
6. Đệm kín trục.
Đệm kín trục đặt dưới nắp turbine nhằm mục đích ngăn ngừa nước chạy qua nắp
turbine trong khi máy chạy cũng như máy dừng, đệm kín trục có 2 phần:
- Đệm kín trục làm việc.
- Đệm kín trục sửa chữa.
7. Buồng xoắn.
Buồng xoắn có cấu tạo hình xoắn ốc ôm tròn quanh turbine tại lối nước vào bánh xe
công tác, trong buồng xoắn có lắp đặt cánh hướng nước.
Buồng xoắn có nhiệm vụ dẫn nước từ đường ống áp lực vào bánh xe công tác
III. CÁC BỘ PHẬN PHỤ.
1. Bơm dầu rỉ .
- Có nhiệm vụ gom dầu rỉ từ vòng đệm secvômotor, hệ thống điều khiển chốt chặn
secvômotor và van trược sự cố về thùng dầu rỉ. Sau đó bơm dầu rỉ bơm về thùng dầu xả
MHY, ngoài ra bơm dầu rỉ còn dùng để tháo cạn dầu trong đường ống và secvômôtơ.
- Các thông số của bơm dầu rỉ.
.Công suất định mức Pđm : 2,2 (KW).
. Điện áp định mức Uđm /Y : 380/220 (V).
.Tốc độ nđm : 1420 (vòng /phút).
2. Bơm nước đọng.
- Dùng để bơm nước từ hầm turbin ra giếng tiêu khi hầm turbine bị ngập nước hoặc
mức nước dâng cao.
- Các thông số của bơm.
. Công suất định mức Pđm : 5,5 (KW).
. Điện áp định mức Uđm /Y : 380/220 (V).
. Tốc độ nđm : 2850 (vòng/phút).
Bơm nước đọng có thể điều khiển bằng tay tại chổ, bằng tay hoặc tự động tại tủ điều
khiển đặt tại hầm turbine.
3. Bảng đồng hồ đo lường.
Ở lối vào hầm Turbine có đặt các tủ thiết bị tự động để điều khiển và kiểm tra sự làm
việc của các bộ phận turbine gồm các thiết bị :
- Đồng hồ kiểm tra áp lực nước đệm kín làm việc.
- Đồng hồ kiểm tra áp lực khí đệm kín sửa chữa.
- Đồng hồ kiểm tra áp lực tại secvômôtơ
- Đồng hồ kiểm tra nhiệt độ dầu và segment ổ hướng turbine.
- Đồng hồ kiểm tra áp lực buồng xoắn, côn ống xả, nước dưới nắp turbine.
- Thiết bị kiểm tra mức dầu ổ hướng turbine.
- Tủ kiểm tra áp lực nước ở chế độ CK.
- Tủ kiểm tra lưu lượng nước chảy qua turbine.
- Tủ kiểm tra lượng nước qua đệm kín làm việc.
- Tủ kiểm tra lưu lượng nước qua bộ làm mát dầu ổ hướng turbine.
4. Hệ thống phản hồi.
Hệ thống phản hồi dùng để phản hồi vị trí cánh hướng đến tủ điều tốc để phục vụ điều
khiển tốc độ quay của máy phát, hệ thống phản hồi gồm có: cáp phản hồi, bộ cam tiếp
điểm hành trình của cánh hướng phục vụ cho điều khiển và tự động tổ máy, cơ cấu phản
hồi xenxin, quả tạ.
IV.ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH.
Turbine thuỷ lực Thác Mơ đảm bảo vận hành ổn định với công suất đầu ra
>60% công suất định mức của turbine ở tốc độ định mức, cột áp nằm trong dải cho phép từ
Hmin=83,3m đến Hmax= 104,9m, hiệu suất từ 85% đến 94,5%.
Máy phát thủy lực cấu tạo dạng đứng kiểu dù, có một ổ hướng bố trí trong bồn dầu
của chữ thập trên và ổ đỡ trong bồn dầu chữ thập dưới. Cấu tạo máy phát thủy lực gồm các
bộ phận chính cơ bản sau:
1. Stator máy phát.
Vỏ là kết cấu thép lá hàn, gồm các sàn ngang, các sườn đứng, các ống giằng và vỏ
bọc. Mặt cắt ngang có dạng hình bát giác với các góc cắt. Trên lớp vỏ stator có các cửa để
đưa cuộn dây ra ngoài, lắp đặt các bộ làm mát không khí và để tiếp cận lưng của lõi stator
khi kiểm tra vận hành. Lõi stator ghép bằng thép tấm sơn cách điện, đây là thép kỹ thuật
điện cán nguội. Dọc chiều cao nó có các rãnh thông gió để làm mát stator.
Cuộn dây stator: dạng lồi, vòng, cách điện nhiệt cấp B.
Lõi cuộn dây được gia cố vào rãnh nhờ các nêm rãnh có lót đệm đàn hồi giữa lõi trên
và nêm rãnh.
2. Rôtor máy phát.
Gồm ống lót đúc, sườn, vành, 30 cực từ, trục máy phát mà trên đó bố trí ống lót của ổ
hướng, các vành tiếp xúc và rôtor máy phát tốc. Sườn rôtor gồm 5 bộ nan hoa kép gia cố
vào ống lót nhờ các bulông và chốt.
Vành gồm các sécmăng dập khuôn từ thép tấm dày 4mm
Lõi thép của các cực từ làm bằng thép tấm dày 1,5 mm chúng ép chặt vào nhau nhờ
các má rèn và các chốt giằng.
Các cực gắn vào vành nhờ các đuôi dạng chữ T và các nêm ngược, giữa các cuộn dây
của các cuộn kề cận có đặt các tấm ngăn.
Rôtor được trang bị hệ thống hãm xung gồm các lõi hãm xung bằng đồng để trên các
đế cực và các segment ngắn mạch bằng đồng .
3. Chữ thập trên và ổ hướng.
Chữ thập trên kiểu tỏa tia được đặt trên stator gồm 8 chân tỏa tia tháo được và bộ
phận trung tâm ở đó bố trí bồn dầu của ổ hướng. Ổ hướng gồm 8 segment bằng thép bố trí
quanh trục máy phát. Bề mặt ma sát của segment được phủ lớp babít, segment tự ổn định,
cách điện với trục, tại các chân có các thanh giằng, chúng định vị chữ thập theo hướng
xuyên tâm.
Để làm mát ổ trục có 8 bộ làm mát dầu kiểu ống hình chữ U được lồng vào bồn dầu.
4. Chữ thập dưới và ổ đỡ.
Chữ thập dưới chịu tải, có dạng tỏa tia có phần giữa và 8 chân nhờ đó nó tựa lên
móng, các chân đều tháo được. Ở phần giữa của chữ thập trong bồn dầu có bố trí ổ đỡ tiếp
nhận toàn bộ tải trọng của tổ máy.
Trong bồn dầu có 16 segment, 8 bộ làm mát dầu có hình ống chữ U, phía trên bồn dầu
có nắp và đệm để cản bọt hơi dầu thấm vào máy phát.
Chữ thập dưới cũng là chỗ dựa cho các cụm phanh, đặt tại các đầu chân chữ thập được
gia cố vào móng nhờ các đế móng các bulông và các tấm néo, giữa các chân của chữ thập
dưới có các tấm ngăn để chia cách máy phát với buồng turbine.
5. Hệ thống thắng.
Gồm 8 con đội thắng, hệ thống thắng làm việc với áp lực khí nén 7kg/cm2.
Để đảm bảo cho dừng máy sau khi tốc độ về 20% nđm. Chỉ cho khởi động tổ máy khi
các kích thắng đã hạ và kết hợp với một số điều kiện khác.
Ngoài ra còn dùng để nâng rotor bằng bơm dầu nâng rotor khi cần thiết với áp lực
84kgf/m2, nâng không quá 15 mm .Để tạo màng dầu bôi trơn mặt gương trước khi khởi
động nếu trước đó máy đã dừng quá 5 ngày đêm.
6. Hệ thống cứu hỏa.
Máy phát có trang bị hệ thống cứu hỏa, cứu hỏa bằng nước qua các ống vòng có các
vòi phun bố trí quanh các phần mặt của cuộn dây stator với áp lực nước không dưới không
dưới 5kg/cm2 lưu lượng 15lít/s.
7. Hệ thống thông gió.
Làm mát các bộ phận hoạt tính của máy phát bằng khí tuần hoàn theo vòng kín. Khí
do tác động quay của rôtor đi vào các khe hở thông gió stator và các bộ phận làm mát khí
(16 bộ) nó trao đổi nhiệt bị nguội đi và theo hai đường trên và dưới rồi tiếp tục dẫn vào
rôtor có các tấm ngăn khí để quy định sự chuyển động của khí và phân chia vùng khí nguội
và khí nóng.
8. Hệ thống nước kỹ thuật.
Dẫn nhiệt khỏi máy phát bằng nước kỹ thuật, nước chảy qua các bộ làm mát dầu ổ đỡ,
ổ hướng, gió máy phát để mang nhiệt ra ngoài. Nước sau khi làm mát được dẫn ra hạ lưu.
- Lưu lượng nước làm mát gió máy phát : 450m3/h
- Lưu lượng nước mát dầu ổ hướng 30m3/h
- Lưu lượng nước làm mát dầu ổ đỡ 150m3/h
9. Máy phát tốc.
Máy phát tốc được đặt phía trên của vành tiếp xúc và đồng trục với máy phát Nó là
máy phát đồng bộ 3 pha công suất 250 VA, điện áp định mức 110V, 30 cực từ, kích từ bằng
nam châm vĩnh cửu. Máy phát tốc cùng tốc độ với máy phát, cung cấp tín hiệu cho điều
tốc điện, sơ đồ tự động tổ máy và đo lường tốc độ.
Trong chế độ cố định giữ máy phát phát đúng công suất yêu cầu, thường máy phát
phát ở công suất định mức, tần số cho phép dao động 1%.
Nếu mất điện toàn bộ H1 và H2 tự dùng phải lấy từ hệ thống 110KV qua 1T, 2T, 3T
trong trường hợp không lấy được ở cả 3 thì lấy từ máy phát diezen đặt ở trạm khí nén của
nhà máy.
. Cờ hiệu KH5 tủ A1X04 (A2X04) rơle đa chức năng 7UM62 tác động.
. Emax: Bảo vệ so lệch 87G máy phát tác động.
2. Bảo vệ thiếu kích thích (40)
Bảo vệ thiếu kích thích chống chế độ mất kích thích hoặc kích thích thấp gây quá
nhiệt cục bộ trên rôto, trong trường hợp làm việc sai của hệ thống kích thích, hoặc do
nhân viên vận hành thao tác sai…Khi bị mất kích thích thường gây nên hiện tượng
mất đồng bộ, làm phát nóng cuộn dây rôto và stator.
Bảo vệ dùng điện áp đầu cực máy phát, dòng điện máy phát và điện áp kích thích
để phát hiện chế độ thiếu kích thích, được minh họa bằng biểu đồ điện dẫn (tương
tương đặc tính P,Q).
§Æc tÝnh 3
§Æc tÝnh 2
§Æc tÝnh 1
Vùng thứ hai bao gồm phần còn lại của cuộn dây MBA chính, thanh dẫn và
đường dây nối với thanh cái.
Để đảm bảo hơn người ta đưa bảo vệ tổng trở Z1B tác động cắt nhanh khi có sự
cố ngắn mạch trong khối máy phát – MBA khi máy cắt 131 (132) mở.
Chương III
HỆ THỐNG ĐIẾU TỐC
Một trong những thông số để đánh giá chất lưọng điện năng là tần số. Để điều
chỉnh được tần số trong lưới điện, hệ thống điều tốc trong nhà máy điện là thiết bị
đảm nhận nhiệm vụ này.
Hệ thống điều tốc dùng để phục vụ cho quá trình khởi động, dừng và thay đổi
công suất tác dụng (P). Thay đổi tần số f phục vụ cho quá trình hòa tổ máy vào
lưới và điều tốc khi máy còn đang nằm trong lưới. Hệ thống điều tốc gồm hai phần
chính là điều tốc cơ và điều tốc điện.
I. ĐIỀU TỐC ĐIỆN
Điều tốc điện là một hệ thống rất quan trọng trong nhà máy điện, nó có nhiệm vụ
điều khiển tốc độ quay và công suất của máy phát, để có thể tạo ra được một tần số
ổn định và có thể thay đổi một cách nhịp nhàn theo tần số hệ thống lưới điện.
Đối với nhà máy điện của chúng ta hệ thống điều chỉnh tần số và công suất được
thực hiện một cách tự động nhờ vào bộ điều tốc điện. Ngoài ra điều tốc điện còn
có thể điều khiển máy phát chạy ở chế độ bù (CK) khi cần thiết.
Hệ thống điều khiển tự động của bộ điều tốc điện là một mạch điều khiển vòng
kín với các tín hiệu đầu vào lấy từ máy phát tốc, TU, TI, các giá trị đặt, mạch vòng
hồi tiếp là các tín hiệu phản hồi từ TFB, Xenxin, hệ thống tiếp điểm hành trình
TS…Bộ xử lý tín hiệu trung tâm là một hợp bộ (khối H: Khối điều khiển trung
tâm điều tốc) mà giải thuật được hình thành dựa trên các phương trình toán học,
các hàm phức, các hàm truyền G(S). Tín hiệu đầu ra là một tín hiệu dòng I đưa
đến bộ biến đổi điện – thủy lực tại tủ điều tốc cơ và thông qua bộ khuyếch đại thủy
lực để diều khiển servomotor đóng mở cánh hướng. Có thể mô tả sơ bộ sơ đồ khối
nhu sau:
- Phản hồi TFP : phản hồi theo vị trí của van trượt chính trong điều tốc cơ.
- Phản hồi Xenxin : phản hồi theo vị trí cánh hướng (cần đẩy servomotor)
- Phản hồi theo tiếp điểm chỉ huy TS.
1. Số liệu kỹ thuật
a. Máy phát tốc
- Công suất định mức : 250V.A.
- Điện áp định mức : 110V.
- Kích từ sử dụng nam châm vĩnh cửu, số lượng cực từ : 30 cực.
- Máy phát tốc được gắn đồng trục với máy phát thủy lực cung cấp tín hiệu cho bộ
điều tốc điện và đo lường tốc độ.
b. Bộ điều tốc điện loại : P – 2И – 1
- Điện áp nguồn
* Lấy từ lưới điện xoay chiều:
- Tần số : f= 50/60Hz.
- Điện áp : U=220V.
- Dao động điện áp cho phép : = -15%; + 5%.
- Công suất sử dụng: : 100 VA.
* Lấy từ lưới điện một chiều :
- Điện áp : 220V.
Khối H.
Khối xử lý tín hiệu trung tâm, khối này dùng để điều khiển tự động turbine
thuỷ lực theo tần số và công suất. Tín hiệu đầu ra được đưa đến hệ thống điều tốc
cơ.
Khối K.
Bao gồm các biến thế cách ly và các khóa điều khiển:
- SCL : Khoá điều khiển tần số và công suất .
- GLM : Khoá điều khiển độ mở cần chặn tải .
Khối L.
Chứa các relay chức năng có nguồn nuôi +24V. Dùng để liên lạc tín hiệu với
khối xử lý tín hiệu trung tâm (khối H).
Khối N.
Chứa các relay chức năng +220V, thừa hành để điều khiển và bảo vệ tổ máy.
c. Hoạt động của điều tổc khi máy phát mang tải
Khi tần số lưới thay đổi thì tần số của tổ máy cũng thay đổi theo một cánh đồng
bộ.
d. Khi cắt tải
Khi cắt máy cắt đầu cực máy phát, tủ điều tốc điện cho tín hiệu đi đóng cánh
hướng, tín hiệu được đưa đến bộ bíến đổi điện thuỷ lực, van trượt chính dịch chuyển
hết hành trình xuống phía dưới và cánh hướng được đóng lại với tốc độ tối đa mà điều
kiện điều tốc cho phép.
Sau khi tần số đã đạt được trị số định mức thì tác động của bộ điều tốc đi đóng
cánh hướng được chấm dứt. Tổ máy hoạt động ở chế độ không tải với tần số quay
định mức.
e. Dừng sự cố tổ máy
Nếu do nguyên nhân lồng tốc thì van trượt sự cố làm việc không phụ thuộc vào
van trượt chính, van trượt sự cố tác động đi đóng cánh hướng.
Việc dừng sự cố không phải do lồng tốc sẽ do động cơ điện 14.2 thực hiện. Máy
phát đầu cực được ngắt ra khỏi lưới bằng tiếp điểm hành trình TS, khi độ mở cánh
hướng đạt độ mở không tải.
f. Chế độ điều tốc bằng tay
Để điều khiển bằng tay, cần gạt TR của bộ biến đổi thuỷ lực phải ở vị trí bằng tay.
Lúc này khoảng trống phía trên của pistông 2.4 nối thông với hệ thống xả, pistông
trượt lên phía trên. Cô lập tác động của điều tốc điện qua bộ biến đổi điện thuỷ lực.
Trong trường hợp này các thao tác khởi động, dừng máy, duy trì tần số, thay đổi tải
thực hiện qua cơ cấu chế ngự độ mở (cần chặn tải).
Khởi động bằng tay được thực hiện như sau: quay tay quay 14.1 (vô lăng cần
chặn tải) theo hướng mở, cần đẩy bộ chế ngự độ mở 14.7 ở vị trí độ mở khởi động,
xác định theo đồng hồ chỉ báo độ mở cánh hướng và cần chặn tải. Khi tốc độ đạt 95%
tốc độ định mức, quay vô lăng cần chặn tải ép cánh hướng về độ mở không tải. Tốc
độ ổn định ở định mức. Thực hiện hoà máy phát vào lưới, sau đó tăng tải bằng cách
quay vô lăng cần chặn tải.
Dừng tổ máy bằng tay được thực hiện bằng cách quay vô lăng cần chặn tải ép
cánh hướng đóng lại hoàn toàn. Lúc này tổ máy được cắt ra khỏi lưới khi cánh hướng
đạt đến độ mở không tải (cắt máy cắt đầu cực và kích từ bằng tay).
Chương IV
HỆ THỐNG KÍCH TỪ VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG KÍCH TỪ
I. THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HTKT:
1. Máy biến áp kích từ :
- Công suất : 733 KVA
- Tổ đấu dây :Y/-1
- Điện áp : 13800 / 415 V
- Dòng điện : 30,66 / 1020 A
- Điện áp ngắn mạch : 4,44 %
- Làm mát : Không khí tự nhiên
2.Hệ thống kích từ:
Sử dụng sơ đồ tự kích, chỉnh lưu bằng thyristor, kích từ ban đầu sử dụng nguồn 220VDC
từ hệ thống một chiều hoặc từ hệ thống tự dùng xoay chiều 380VAC qua chỉnh lưu diode
Hệ thống thyristor :
- Loại: CTC 210 - 1250 - 2,5 - 04.1
- Số lượng thyristor : 60 cái
- Điện áp định mức : 190V
- Dòng điện kích thích định mức : 1100A
- Công suất định mức : 265 KW
- Điện áp kích thích giới hạn không lớn hơn : 480 V
- Dòng điện kích thích giới hạn không quá : 2200 A
- Công suất cường hành : 1060 KW
- Cường hành kéo dài không quá : 50 s.
- Tác động nhanh, không quá : 0,05 s
- Khoảng thời gian kích từ ban đầu không quá : 12 s
- Sơ đồ kích từ: 1 nhóm với 2 bộ biến đổi УП mắc song song (1 bộ làm việc, 1 bộ dự
phòng nóng).
- Làm mát: Thông gió tự nhiên
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
1. Sơ đồ mạch lực kích từ: ( như hình vẽ trang sau)
2. Các thiết bị trong sơ đồ
TE : Biến áp lực 3 pha.
. Công suất định mức 733kVA.
. Tổ đấu dây Y /Δ-1.
. Tỉ số biến 13,8kV/ 0,415kV.
.Dòng điện : 30,66/1020A
. Điện áp ngắn mạch:4.44%
Trang 36
Công ty cổ phần Thủy Điện Thác Mơ
501-3 Sf Sf Sf
(502- 8 2 6
Sf9
1ta9s Tl A2
501
A4
SƠ ĐỒ MẠCH LỰC HỆ THỐNG KÍCH TỪ
s
БЭ110
Báo cáo học tập
Km1 5
lr« 380 a
s
БЭ110
A1.1 ach v Qs4
to
1te(2t - 22
H1 4 0
e)
(2H БЭ110
A4
rc rb
220
s
) 2
Báo cáo học tập Công ty cổ phần Thủy Điện Thác Mơ
Hạn chế dòng rôto khi có trục trặc trong bộ biến đổi YΠ ở mức Ilv=1.5Iđm hoặc
Ilv=Iđm
Hạn chế dòng kích thích theo lệnh chỉ huy từ bảo vệ quá tải rôto
PЗP và hạn chế dòng theo tín hiệu từ mô hình nhiệt khi quá tải
g. Khối khuyếch đại БY
БY dùng để cộng và khuyếch đại các tín hiệu kích thích. Tạo thành tín hiệu chuẩn
để đưa xung điều khiển vào các SCR trong bộ Ү nhằm đưa dòng một chiều vào
cuộn dây rôto.
h. Khối rơle cường hành kích thích БΦ
Dùng để cường hành kích thích máy phát khi điện áp sụt dưới mức trị số đặt,
đồng thời dùng để khoá liên động tác động giảm kích thích điều chỉnh điện áp vào
thời điểm ngắt dòng ngắn mạch trong hệ thống năng lượ
j. Khối hạn chế kích thích cực tiểu OMB
Khối hạn chế kích thích cực tiểu OMB dùng để bảo vệ máy phát quá tải bằng
công suất vô công ở chế độ kích thích được thực hiện phụ thuộc vào phụ tải hữu
công của máy phát.
k. Khối bảo vệ tần số БЧZ
Khối bảo vệ tần số có hai chức năng sau:
- Điều chỉnh các tín hiệu tỷ lệ với sự thay đổi đạo hàm bậc nhất tần số, điện áp
- Dùng bảo vệ các kênh điều khiển theo tần số khi tăng đồng thời điện áp, tần số
lớn hơn giá trị đạt trước.
l. Khối kiểm tra БK
Khối kiểm tra БK dùng để kiểm tra hoạt động của bộ điều chỉnh tự động AVM và
chuyển đổi kịp thời AVM chính và dự phòng khi có trục trặc ở khối AVM đang
làm việc, ngoài ra БK còn sử dụng để kiểm tra tình trạng khối kiểm tra tổng hợp
và khuyếch đại БK của APB khoá liên động.
m. Khối hiệu chỉnh trị số đặt điện áp ΠYH
Khối hiệu chỉnh trị số đặt điện áp YH là một thiết bị đầu ra tác động không liên
tục tuỳ thuộc vào chế độ hoạt động của máy phát YH làm việc dựa trên cơ sở độ
lệch giữa điện áp máy phát và điện áp lưới .
n. Khối thành phần kháng tổng cộng БPT
Khối này dùng để đo lường thành phần kháng tổng cộng của các máy phát đang
hoạt động trong hệ thống điện. Với mục đích thực hiện sự điều hoà dòng điện qua
máy biến áp lực.
o. Khối rơle trung gian БΠБ
Khối này dùng để khử nhiễu mạch cung cấp APB nối các mạch thao tác của nhà
máy bằng điện áp 220V một chiều khi thực hiện báo tín hiệu.
Khối có 8 rơle trung gian đóng các mạch xung tín hiệu sau:
K1 : APB đã đóng mạch
K2 : Qúa trình hiệu chỉnh đã kết thúc (cho phép hoà đồng bộ)
K3 : APB hoạt động không bình thường
K4 : Q nhiệt
K5 : Quá tải
K6 : Hạn chế dòng kích thích (БOP)
K7 : Hạn chế dòng kích thích cực tiểu (OMB)
K8 : Nguồn APB từ
IV. BẢO VỆ HỆ THỐNG KÍCH TỪ
1. Bảo vệ giảm thấp cách điện
Hợp bộ bảo vệ gồm БЭ 1104 và БЭ 1105, bảo vệ có hai cấp tác động:
- Báo tín hiệu: Trị số R = 5kΩ
- Tác động cắt QAE, dừng sự cố tổ máy, Trị số R = 2.5kΩ.
Rơi cờ hiệu KH63: kiểm tra chạm đất một điểm.
2. Bảo vệ quá tải dự phòng Rôto: БЗ 1102
- Tác động theo đặc tính thời gian phụ thuộc, giảm tải dòng rôto định mức sẽ đưa
đến AVM và qua rơle KL49 cắt QAE.
- Tiếp điểm KL49 tác động qua rơle KT13 trong thời gian 5s giảm dòng kích từ
định mức và tác động chuyển AVM.
- Nếu vẫn còn quá tải tác động cắt QAE và dừng máy,rơi cờ hiệu KH1:bảo vệ quá
tải cấp hai tác động.
3. Bảo vệ tần số giảm thấp KF
- Dùng để bảo vệ tần số giảm thấp khi máy phát không tải.
- Trị số đặt bảo vệ là 47 Hz
- Hướng tác động đi cắt QAE.
4. Bảo vệ chống điện áp tăng cao khi không tải KV2
- Dùng để bảo vệ máy phát khi khởi động(máy cắt đầu cực chưa đóng)
- Hướng tác động đi chuyển đổi AVM.
5. Bảo vệ chống cường hành kéo dài
Hướng tác động:
KA3 kết hợp KL51,KT7 để bảo vệ chống cường hành kéo dài.
- t1=48s: đi chuyển đổi AVM
- t2=51s: đi cắt QAE.
6. Bảo vệ khi hư hỏng bộ hạn chế 2Idm
- Hướng tác động:
Chương V
TỰ ĐỘNG TỔ MÁY VÀ BẢO VỆ CƠ KHÍ THỦY LỰC
Sơ đồ tự động tổ máy phải đảm bảo tự động hóa tất cả các chế độ làm việc của tổ
máy ở các chức năng sau:
- Kiểm tra các điều kiện sẵn sàng tổ máy.
- Khởi động tổ máy và hòa vào lưới bằng phương pháp hòa đồng bộ tự động
chính xác hoặc chính xác bằng tay.
- Dừng bình thường và dừng sự cố tổ máy.
I. KHỞI ĐỘNG TỔ MÁY VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH KHỞI
ĐỘNG
Chỉ cho phép khởi động tổ máy khi quá trình dừng đã kết thúc. Các phiếu công
tác trên tổ máy đã được thu hồi và không có sự thiếu sót nào trên thiết bị gây ảnh
hưởng đến sự làm việc của khối tổ máy.
1. Các điều kiện để đèn cho phép khởi động tổ máy sáng
- Không còn lệnh dừng bình thường và sự cố (KTG1).
- Tám con đội thắng hạ hoàn toàn (KL1).
- Có nguồn nuôi điều tốc điện (KL9).
- Máy cắt đầu cực 501(502) cắt (KQG).
- Dao cách ly máy phát đóng (KL3.)
- Không có áp lực trong hệ thống thắng (эKM-1).
- Máy cắt QAE đóng (KL4/2).
- Cữa van sửa chữa sự cố nâng lên hoàn toàn (KL8).
- Chốt chặn secvômôtô mở hoàn toàn (KAH-03).
- Không có áp lực trong đệm kín sửa chữa (ДДY).
- Điều tốc cơ đặt ở vị trí tự động (KL15).
Khi đủ 11 điều kiện trên rơle KR1 có điện, khép tiếp điểm KR(1-3) đèn cho phép
khởi động sáng (HLG).
2. Các điều kiện cho phép trước khi khởi động
- Đèn cho phép khởi động sáng.
- Mạch điện điều khiển, bảo vệ đo lường và tín hiệu sẵn sàng, có nguồn tự dùng tổ
máy.
- Nguồn lên dây cót máy cắt đầu cực 13,8 KV đóng, tín hiệu chỉ báo lò xo máy
cắt đầu cực máy phát đã căng.
- Nguồn kích từ ban đầu xoay chiều và một chiều đóng.
- Áp lực và mức dầu MHY đầy đủ, áp lực dầu điều khiển sau van giảm áp trong tủ
điều tốc cơ đủ.
- Mức dầu ở trong ổ đỡ, ổ hướng tuabin và ổ hướng máy phát bình thường.
- Các van nước, dầu, khí ở đúng vị trí vận hành, áp lực và lưu lượng nước kỹ
thuật đủ
- Các đèn tín hiệu cờ hiệu sự cố đã giải trừ, trên bảng điều khiển không báo tín
hiệu gây ảnh hưởng đến quá trình khởi động và làm việc khối tổ máy.
- Các cầu dao, áptômát ở các tủ đầu ra của các máy biến điện áp 13,8/0,4KV tại tủ
G1X1(G2X1) đóng. Áptômát SF (nguồn cho mạch giám sát) tủ GE1X10 (GE2X10)
đóng
- Không còn dao tiếp đất cố định hoặc di động nào trên khối tổ máy đang đóng.
- Tất cả dụng cụ, vật dụng của toán công tác trong khu vực tổ máy đã được dọn
dẹp, khu vực công tác đã làm vệ sinh sạch sẽ.
- Các cửa hầm tuabin, hầm máy phát, buồng máy cắt 13,8KV đầu cực máy phát
đóng
3. Quá trình khởi động tổ máy tự động
- Khởi động tổ máy được thực hiện tại gian máy thông qua khoá chọn SA1.
- Khóa SA vị trí "AT" (vị trí tự động )
- Bật khoá SA1 sang vị trí AШY tại tủ A1X06(A2X06).
- Khoá SA2 chọn chế độ hoà đặt vị trí "AT" (tự động chính xác).
- Khoá SSC ở vị trí "Γ" (chế độ máy phát).
- Lắc khoá SAC sang vị trí "Π"(khởi động).
Quan sát cần chặn tải mở đến độ mở 100%. Nếu CCT mở quá 100% thì phải điều
chỉnh về đúng độ mở 100%. Quan sát đồng hồ thấy độ mở cánh hướng đạt độ mở
khởi động. Sau đó cánh hướng tự động ép về độ mở không tải.
Khi tốc độ máy phát đã ổn định ở tốc độ định mức (100%) bật khóa hòa SA2 sang
vị trí (PT) tại tủ A1X06(A2X06)
Quan sát kích từ tự động đóng (đèn báo KL8 sáng), dòng điện kích từ tăng lên giá
trị không tải (khoảng 600A). Điện áp máy phát tăng lên gần bằng điện áp lưới. Bộ hòa
SC bắt đầu làm việc. Ta điều chỉnh tần số máy phát sát với tần số lưới bằng khóa
SLC. Khi các điều kiện hòa đã thỏa mãn thì máy cắt đầu cực tự động đóng. Kiểm tra
máy cắt đóng tốt.
Tăng tải theo yêu cầu A0 bằng khoá SLC.
- Khi tốc độ máy phát chưa đạt đến định mức, nếu phát hiện thấy có trường hợp
bất thường xảy ra, thì tiến hành dừng máy khẩn cấp, bằng cách nhấn nút "SBA" ở tủ
A1X06 (A2X01).
- Khi tốc độ máy phát đạt đến định mức nhưng tốc độ không ổn định (do trục trặc
bộ điều tốc) thì không được hoà máy phát vào hệ thống, phải báo A0 xin lên máy dự
phòng thay thế và báo sửa chữa kiểm tra xử lý, nếu thời gian ngắn không xử lý được
thì cho tiến hành dừng máy.
- Khi chuyển khoá SA2 tủ A1X06(A2X06) sang vị trí "PT" nếu thấy dòng kích từ
và điện áp máy phát không có, cần kiểm tra nguồn kích từ ban đầu, xoay chiều, một
chiều và các tín hiệu từ hệ thống kích từ.
5. Trình tự hoà máy phát bằng phương pháp tự động chính xác (AT)
- Khi tốc độ máy phát đã ổn định và bằng 100% tốc độ định mức, chuyển khóa
hòa SA2 (tủ A1X06 hoặc A2X01) sang vị trí AT tự động chính xác. Quan sát kích từ
tự động đóng, dòng kích từ tăng lên tới giá trị không tải, điện áp máy phát tăng lên
gần bằng điện áp lưới, bộ hòa AS tự động làm việc, tần số máy phát được điều chỉnh
theo tần số lưới.
- Khi điều kiện hòa đã thỏa thì máy cắt đầu cực tự động đóng.
- Kiểm tra máy cắt đóng tốt và tăng tải theo yêu cầu A0.
6. Khởi động tổ máy bằng tay
- Các bước chuẩn bị trước khi khởi động máy phát bằng tay giống như khởi động
tự động, chỉ khác là chuyển điều tốc cơ sang vị trí bằng tay. (đèn cho phép khởi động
không sáng)
- Trình tự khởi động bằng tay:
+ Cần gạt (TR) trong tủ điều tốc cơ chuyển sang vị trí bằng tay.
+ Quay vô lăng cần chặn tải đến vị trí độ mở khởi động 30% (tuỳ theo cột áp).
Khi đó cánh hướng mở theo độ mở cần chặn tải. Quan sát đồng hồ tốc độ. Khi tốc độ
máy phát đạt 95% Nđm thì quay vô lăng cần chặn tải ép cánh hướng về độ mở không
tải và giữ máy phát ở tốc độ ổn định.
- Khi tốc độ máy phát đã ổn định dùng khoá SAE2( A1X06 hoặc A2X01) để đóng
kích từ, quan sát kích từ đóng tốt.
- Thực hiện hoà máy phát vào lưới theo phương pháp bằng tay chính xác (PT)
BẢO VỆ CƠ KHÍ
TÁC ĐỘNG
DỪNG SỰ
CỐ CẤP 1 DỪNG SỰ ®é më wg≥50[%]
khi khëi ®éng
CỐ CẤP 2
N 115% AND
CẮT CẮT DỨNG KHỞI AND
MÁY QAE SỰ CỐ ĐỘNG
VAN TRƯỢT SỰ
CẮT TỔ MÁY YOPB
CỐ LÀM VIỆC
501 H1 (H2) 13,8KV
(502) MÁY CẮT
501(502)
ĐANG CẮT
ĐIỀU TỐC TỰ
ĐỘNG + MẤT
DỪNG SỰ NGUỒN NUÔI
OR CỐ CẤP 3 ĐIỀU TỐC
ĐỘ MỞ WG
≥15% + N≥115%
GÃY
CHỐT AND
CẮT
AND
NÚT NHẤN
SBZ1(SBZ2) VAN TRƯỢT
HẠ CỬA VAN CHÍNH KHÔNG
SỰ CỐ CỬA DỊCH CHUYỂN VỀ
NHẬN NƯỚC VỠ ĐƯỜNG HƯỚNG ĐÓNG
ỐNG ÁP LỰC
DỪNG SỰ ĐỨC CÁP PHẢN
CỐ CẤP4 NGẬP NƯỚC HỒI CỦA ĐIỀU
GIAN MÁY TỐC
TỪ NÚT NHẤN
SBA.
ChươngVI
HỆ THỐNG DẦU MHY
Hệ thống dầu MHY là nguồn cung cấp dầu áp lực cho hệ thống điều tốc phục
vụ cho quá trình vận hành khối tổ máy. Thiết bị dầu áp lực MHY là nguồn năng
lượng quan trọng cho hệ thống tự động điều khiển tự động của tuabin thủy lực,
môi chất hoạt động của MHY là dầu tuabin TΠ30. Để đảm bảo lượng dầu đủ để
điều khiển và áp lực được duy trì lâu dài nên thể tích bình được chọn là 4m3, trong
đó thể tích dầu là 35% phần còn lại 65% là khí nén với áp lực 40 kg/cm2 lấy từ
trạm khí nén. Năng lượng dự trữ trong khí nén sẽ duy trì áp lực ít thay đổi trong
quá trình cung cấp dầu cho các bộ phận của các hệ thống thủy lực hoạt động.
Hệ thống dầu MHY có nhiệm vụ cung cấp dầu 40kgf/cm2 cho hệ thống điều khiển
đóng mở secvomotor để đóng mở cánh hướng. Hệ thống được điều khiển tự động, bán
tự động, bằng tay nhờ tủ điều khiển PLC. Hệ thống dầu MHY gồm bình áp lực, tổ
bơm dầu được nối với đường ống thuỷ lực và thiết bị tự động MHY
I. CHỨC NĂNG VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT
1. Chức năng:
Hệ thống dầu MHY là nguồn cung cấp dầu áp lực 40kgf/cm2, thông qua van trượt
chính để điều khiển secvômôtơ đóng mở cánh hướng phục vụ quá trình khởi động,
tăng giảm công suất và dừng máy.
2. Các thông số kỹ thuật:
Ký hiệu: MHY-4/1-40-4-2Б
Trong đó:
4: Thể tích bình tích năng (m3)
1: Số lượng bình
40: Áp lực định mức (40kgf/cm2)
4: Thể tích bình tích năng (m3)
2: Số bơm dầu
Б: Kiểu cảm biến không tiếp xúc
- Loại dầu trong bình áp lực: TП 30
- Trong bình tích năng chứa 35% dầu và 65% khí
- Năng lượng tạo ra dầu áp lực là khí nén 40kgf/cm2 được lấy từ trạm khí nén.
- Động cơ bơm dầu:
Loại đông cơ không đồng bộ rôto lồng sóc.
Công suất P = 37kW
Tốc độ n = 2940 v/p
Điện áp định mức Udm=220/380V
Dòng điện định mức Idm=120/69A
Hệ số công suất Cosφ = 0,89
xuống bình thường thì van phao hạ xuống, khoá đường nạp phụ lại.Van phao mở lúc
mức dầu 35,5%. Van phao được nối với các van 1D1-07 (2D1-07), OK1-33(OK1-39),
OK1-37(OK1-43)
d. Ống chỉ thị mức dầu trong bình tích năng
Ống chỉ thị mức dầu được gắn cạnh thành bình, dùng để quan sát mức dầu trong
bình. Ống có vỏ bọc bên ngoài bằng thuỷ tinh trong suốt và thang đo có chia vạch. Ở
2 đầu ống có lắp 2 van 1 chiều cấu tạo bằng viên bi, nhằm ngăn không cho dầu khí
phun ra ngoài khi vỡ ống. Ngoài ra còn có 2 van kim dùng để khoá dầu khi thay thế
ống chỉ thị.
e. Thiết bị đo lường mức dầu trong bình
Thiết bị đo lường mức dầu trong bình được nối kết với thành bình qua van 1D1-
05(2D1-05), OK1-32(OK1-38), tín hiệu nhận biết được đưa về tủ PLC hoặc KAN-07
để xử lý. Tín hiệu báo mức dầu cao HC = 38%, mức dầu thấp HT = 29%. Thiết bị đo
mức dầu thấp sự cố được gắn ở thành bình áp lực MHY. khi mức dầu trong bình còn
20% thì đưa tín hiệu thấp sự cố mức dầu MHY và đi dừng sự cố cấp 2 (KAH20).
f. Thiết bị đo lường áp lực MHY:
Thiết bị đo lường áp lực P1 P2 PSC. Senso cảm biến áp lực được nối kết qua van
1D1-08(2D1-08), 1D1-09(2D1-09), 1D1-10(2D1-10), 1D1-11(2D1-11).
Hai cảm biến P1, P2 có tác dụng như nhau, một làm việc chính và một dự phòng,
thông qua khoá chọn tại KAH-07 hoặc tủ PLC. Tín hiệu từ 2 cảm biến này được đưa
đến KAH- 07, 2 senso cảm biến áp lực được đưa đến tủ PLC để chạy 2 bơm dầu. Các
mức tín hiệu báo trước:
. P = 34 kgf/cm2: Tín hiệu áp lực thấp MHY.
. P = 35 kgf/cm2: bơm dự phòng làm việc.
. P = 37 kgf/cm2: Bơm chính làm việc
. P = 42 kgf/cm2: Tín hiệu áp lực cao bình MHY
Khi áp lực trong bình giảm xuống đến P = 29 kgf/cm2 thì đưa tín hiệu đến sơ đồ
tự động tổ máy (KAH19) đi dừng sự cố cấp 2.
g. Thùng dầu xả
Thùng dầu xả có cấu trúc hình vuông, làm bằng thép hàn lại với nhau, dùng để
chứa dầu xả khi kết thúc quá trình đóng mở cánh hướng. Thùng dầu được chia làm 2
ngăn bởi bộ lọc Ø2, một ngăn chứa dầu sạch và một ngăn chứa dầu xả. Bên ngăn chứa
dầu sạch, có bộ lọc khí phía trên nắp thùng, nhằm cân bằng áp lực trong thùng dầu với
áp lực khí quyển, đảm bảo an toàn trong vận hành MHY. Ở mặt trên thùng có bố trí 2
bơm dầu, các van và thiết bị khác.
Thùng được tháo cạn dầu qua van 1D1-12 và nạp dầu qua van 1D1-13 từ nhà dầu
(đã tách ra). Thùng dầu có nắp để mở ra sửa chữa và vệ sinh bên trong thùng.
h. Tổ bơm dầu
Gồm 2 bơm B1, B2 là kiểu bơm 3 xoáy ốc, có các vít ăn khớp xiclôit.
Ứng lực dọc trục do áp lực dầu tác động lên các mặt nút của trục vít, được cân
bằng bởi áp lực dầu từ buồng áp lực của bơm đi đến các ổ đỡ qua lỗ khoang dọc trục
ở các trục vít. Dầu từ các ổ bi phía trước trục vít truyền động được đưa về thùng dầu
xả
Động Cơ bơm có các bảo vệ sau:
. Bảo vệ ngắn mạch, điện áp thấp, vệ quá tải.
. Bảo vệ quá tải khi khởi động.
i. Van một chiều của bơm
Được lắp đặt trên đoạn ống áp lực của bơm, không cho dầu chạy ngược từ bình áp
lực về thùng khi bơm ngừng. Trong cấu trúc của van có một van tiết lưu nhằm giảm
va đập khi hoạt động, phía trên van có một nút xả khí, dùng để xả khí lần đầu khi khởi
động sau quá trình sửa chữa và kiểm tra định kỳ.
P 39,5 P 35 P 37 P 40 P 35 P 37
OR OR
S S
1 2 1
A5 2
Nguồn Nguồn
PLC đóng KAИ - 07 đóng
OR OR
Khoá chọn PLC - KAИ-07
AND SA1(SA2) AND
PLC 0 KAИ-07
AND AND
OR
Van chuyển tải đang mở Có nguồn cấp cho inverter
Chương VII
HỆ THỐNG TỰ DÙNG VÀ
BẢO VỆ HỆ MÁY BIẾN ÁP TỰ DÙNG 11T (12T)
Hệ thống tự dùng nhà máy rất quan trọng, nó cung cấp nguồn động lực, tín hiệu,
điều khiển, bảo vệ, ánh sáng cho các phụ tải nhằm đảm bảo sự hoạt động bình thường
cũng như sự cố tổ máy. Đặc biệt là cung cấp cho hệ thống kích từ ban đầu và điều tốc
điện.
Nhà máy thuỷ điện Thác Mơ có hai hệ thống tự dùng: Hệ thống một chiều và Hệ
thống xoay chiều.
I. HỆ THỐNG TỰ DÙNG MỘT CHIỀU
Để đảm bảo cho sự làm việc tin cậy, an toàn cho các thiết bị quan trọng và dự
phòng cho trường hợp mất nguồn xoay chiều, trong nhà máy có trang bị hệ thống
acqui một chiều 220V đặt ở cao trình 117m.
Hệ thống một chiều gồm 2 bộ acqui, 2 bộ nạp UD1,UD2 và hai hệ thống thanh
cái nối với nhau.
1.Hệ thống Ắcqui :
a. Thông số kỹ thuật AQ1:
- Kiểu PNGK 2600
- Dung lượng định mức : 600Ah
- Điện áp định mức (V/bình) : 2V
- Dung lượng phóng (phóng đến 1,75v/bình) :600Ah, 10 giờ.
- Dòng điện xả lớn nhất : 2400A.
- Dòng nạp lúc mang tải : <150A
- Điện áp nạp lúc mang tải : 2,25 – 2,3V.
- Số lượng ắcqui đấu nối tiếp. : 106 bình.
b. Thông số kỹ thuật AQ2:
- Kiểu PNGK 2540
- Dung lượng định mức : 540Ah
- Điện áp định mức (V/bình) : 2V
- Dung lượng phóng (phóng đến 1,8v/bình) :540Ah, 10 giờ.
- Dòng điện xả lớn nhất : 2400A.
- Dòng nạp lúc mang tải : <150A
- Điện áp nạp lúc mang tải : 2,25 – 2,3V.
- Số lượng ắcqui đấu nối tiếp. : 106 bình.
2. Bộ nạp UD :
a. Thông số kỹ thuật UD1:
- Điện áp định mức : 220V.
- Dòng điện định mức : 50A
thường MC A2-05 cắt ở vị trí thử nghiệm, nó chỉ được đóng A2-05 vào khi một trong
hai phân đoạn bị mất điện, nhưng trước đó phải cắt A2-08 (A2-01).
Trong trường hợp sự cố mất cả 2 phân đoạn thì ta có thể lấy điện từ trạm tự dùng
A1 qua máy cắt A1-8.1, A1-5.3 và ngược lại ta có thể lấy điện từ tự dùng A2 để cung
cấp cho trạm tự dùng A1 khi cần thiết, nhưng trước đó phải cắt các phụ tải không
quan trọng để tránh quá tải cho các máy biến áp.
3. Máy phát Diezen
Được sử dụng khi mất tất cả tự dùng A1 và A2 mà không có sự liên hệ với lưới
(rã lưới), lúc này chạy máy phát Diezen để cung cấp điện vào trạm tự dùng A1, qua
máy cắt A1-9.7 nhưng trước đó phải cắt các phụ tải không quan trọng, chỉ để lại
nguồn cấp cho MHY, tủ tín hiệu R4X11, nguồn kích từ ban đầu.
Chương VIII
MÁY CẮT 13,8 kV VÀ
SƠ ĐỒ HÒA MÁY CẮT 13,8 kV.
I. MÁY CẮT 13,8kV MC (501, 502, 531, 532)
Máy cắt đầu cực 501(502)và MC 531(532) là loại máy cắt chân không.
- Loại máy cắt : 3AH 3818
- Điện áp định mức : 17,5 KV
- Độ bền cách điện định mức : 95 KV
- Dòng định mức : 4000 A
- Dòng cắt định mức : 63KA
- Tần số định mức : 50 Hz
- Thời gian ngắn mạch định mức : 3s
- Chu trình thao tác đóng cắt : O - 3min - CO - 3min - CO
- Thời gian đóng máy cắt : < 0.08 s
- Thời gian cắt máy cắt : < 0.015 s
Chương IX
A. HỆ THỐNG NƯỚC KỸ THUẬT
Chức năng chính của hệ thống nước kỹ thuật là cung cấp nước làm mát cho những điểm
cần được làm mát trong tổ máy với một áp lực 10 kg/cm sau khi qua van giảm áp còn 3
kg/cm và lưu lượng thích hợp. Ngoài ra hệ thống nước kỹ thuật còn phục vụ để làm mát các
ổ trục của trạm bơm tháo cạn, bơm tiêu nước, làm mát khí của trạm khí nén ...
* Thông số kỹ thuật :
- Áp lực lớn nhất của đầu vào của hệ thống làm mát 10 Kgf/cm2.
- Áp lực sau van giảm áp lớn nhất cho phép trong vận hành 3,5 Kg/cm2.
- Làm mát gió máy phát Q = 450 m3/giờ.
- Làm mát dầu, secmăng ổ hướng máy phát Q = 30 m3/giờ.
- Làm mát dầu, secmăng ổ hướng turbine Q = 43 m3/giờ.
- Làm mát dầu, secmăng ổ đỡ Q = 150 m3/giờ.
- Làm mát dầu MHY Q = 10 m3/giờ (không còn sử dụng).
- Lưu lượng chèn đệm kín trục không bé hơn 5,4 m3/gìơ.
* Cấu tạo, hoạt động hệ thống nước kỹ thuật :
- Hệ thống nước kỹ thuật mỗi tổ máy gồm hai nhánh song song lấy từ buồn xoắn. Cả
hai được nối với đường nước chung. Bốn nhánh của hai tổ máy được nhập chung qua
đường nước chung.
- Hệ thống nước kỹ thuật lấy nước từ buồng xoắn với áp lực từ (8 – 10) Kg/cm2 qua
bộ lọc thô sau đó qua van giảm áp, áp lực còn khoảng 3 Kg/cm2 và từ đó ta đưa đến cung
cấp các phụ tải.
- Hệ thống cho phép đổi chiều nước qua các bộ làm mát gió, ổ đỡ máy phát, ổ hướng
máy phát và ổ hướng tuabin.
Phụ tải nước kỹ thuật :
- Cấp nước làm mát gió máy phát.
- Cấp nước làm mát dầu ổ đỡ máy phát.
- Cấp nước làm mát dầu, secmăng ổ hướng máy phát, hướng turbine.
- Cấp nước làm mát dầu, secmăng ổ đỡ.
- Cấp nước chèn đệm kín trục.
- Cấp nước chèn đệm kín bánh xe công tác trong chế độ chạy bù.
- Cấp nước làm mát bơm tiêu, bơm tháo cạn, khí nén.
Trang 64
Công ty cổ phần Thủy Điện Thác Mơ
0N1-02
0N1-07 0N1-08 0N1-09
0N1-04
1N1-54 1N1-53
P1
P1 P1 P1
1N1-05 1N1-07 1N1-09 1N1-52 1N1-15
PD
1N1-01 1N1-13
1N1-11 1N1-58
1N1-03
1N1-17
¤ Híng M¸y Ph¸t
0N1-05
¤ §ë M¸y Ph¸t
1N1-51
1N1-16 1N1-55
P1 P1 P1
1N1-06 1N1-08 1N1-10 Lµm M¸t Giã M¸y Ph¸t
PD
P1
1N1-76 1N1-75 1N1-62 1N1-69
Tiªu níc 1N1-80 1N1-82 1N1-86 1N1-86
PD1
0N1-10 0N1-12 PD1
1N1-77 1N1-81
0N1-11 1N1-83 1N1-87 1N1-86
TÖØ H2
0N1-13 0N1-14 0N1-15 P1
M¸y NÐn 1N1-17
1N1-79 1N1-89
khÝ §Õn Lµm m¸t ®Öm
Báo cáo học tập Công ty cổ phần Thủy Điện Thác Mơ
Hệ thống cứu hỏa máy biến áp bằng vòi phun, nối vào mạng phân phối, mạng
phân phối gồm các ống vòng xung quanh mỗi máy biến áp và các nhánh ra đặt các
vòi phun được nối với mạng bên ngoài qua van E1B2 và van E2B2, với lưu lượng
99l/s.
Cứu hỏa máy phát dạng bọt nước, các ống nước cứu hỏa trong máy phát nối
vòng với nhau, và nối với mạng bên ngoài qua van E4B2(H1),E5B2(H2) với lưu
lượng 15(l).
Nguồn cho hệ thống bơm cứu hỏa lấy từ trạm A1, nguồn cho các động cơ mở
van lấy từ tủ DH3N, DH4N, tủ điều khiển bơm đặt tại cao trình 106,5m.
- Bơm loại :А630-90a
- Lưu lượng 121lít/giây
- Cột nước đẩy:77m
- Động cơ:
- Loại 4AM315M4T2Ү3
- Công suất 200KW
- Điện áp: 380/660 (V)
- Tần số 50 Hz
- Tốc độ 1480 vòng/phút.
D. HỆ THỐNG BƠM DẦU RỈ
Có nhiệm vụ gôm dầu rỉ từ vòng đệm secvômôtơ và hệ thống điều khiển chốt
chặn secvômôtơ, van trượt sự cố về thùng dầu rỉ sau đó bơm về thùng dầu xả MHY,
ngoài ra bơm dầu rỉ còn dùng để tháo cạn dầu trong đường ống và secvômôtơ.
Các thông số của bơm dầu rỉ:
. Pđm = 2,2 KW
. Uđm Δ/Y = 220V / 380V
. Nđm = 1420 vòng /phút
Bơm dầu rỉ có thể điều khiển tự động, bằng tay từ xa tại tủ KAΝ-03, ngoài ra còn
có tủ điều khiển dự phòng đặt tại hầm Turbine.