Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Đồ Án Tốt Nghiệp
Báo Cáo Đồ Án Tốt Nghiệp
o DANH MỤC
1 Ý NGHĨA ....................................................................................................... 4
2 MỤC TIÊU .................................................................................................... 5
3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 5
3.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL PHUN DẦU ĐIỆN TỬ ............................. 5
3.2 SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐỘNG CƠ DISEL VÀ ĐỘNG XĂNG ..................................... 7
3.3 TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL. .................................................. 9
3.3.1 Khối lượng riêng......................................................................................... 9
3.3.2 Độ nhớt ....................................................................................................... 9
3.3.3 Tính bốc hơi................................................................................................ 9
3.3.4 Nhiệt độ tự cháy ......................................................................................... 9
3.3.5 Nhiệt độ đông đặc ....................................................................................... 9
3.4 TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL ................................................ 9
3.4.1 Nhiệt trị ....................................................................................................... 9
3.4.2 Thành phần lưu huỳnh và tạp chất ........................................................... 10
3.4.3 Độ axit ...................................................................................................... 10
3.5 ĐÁNH GIÁ TÍNH TỰ CHÁY CỦA NHIÊN LIỆU ................................................... 10
3.5.1 Tỷ số nén của nhiên liệu diesel عth . .......................................................... 10
3.5.2 Chỉ số xêtan: ............................................................................................. 12
3.5.3 Hằng số nhớt – khối lượng W: ................................................................. 12
3.6 GIẢN ĐỒ CHÁY CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL. .......................................................... 12
3.6.1 Đặc điểm hình thành hòa khí trong động cơ diesel. ................................. 12
3.6.2 Đặc điểm quá trình cháy của động cơ diesel. ........................................... 13
4 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ ...................................... 18
4.1 HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU COMMON RAIL.......................................................... 18
4.2 CÁC CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG.................................................................... 20
4.2.1 Thùng chứa nhiên liệu .............................................................................. 20
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1 Ý NGHĨA
Ngành công nghiệp ô tô được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp đi
đầu, kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Vì vậy, sự phát triển
mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô được xem là nhân tố tác động tích cực thúc đẩy
các ngành có liên quan phát triển, tạo động lực xây dựng nền công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Ô tô là sản phẩm được cấu thành từ hơn 3.000 phụ tùng, linh kiện khác nhau (đối
với ô tô con, số linh kiện, phụ tùng có thể từ hơn 20.000 đến 30.000 – tính theo những
linh kiện nhỏ nhất) được sản xuất từ nhiều ngành nghề khác nhau, chủ yếu là cơ khí,
điện tử, cao su-nhựa, trong đó nhiều phụ tùng lại được lắp ráp từ vài chục đến vài trăm
linh kiện như động cơ, hộp số.
Để nâng cao và duy trì chất lượng cho nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức thì một
hoạt động không thể thiếu đó là công tác đào tạo nguồn nhân lực. Thông qua các hoạt
động đó giúp cho các tổ chức tạo được vị thế của mình trong môi trường kinh doanh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hướng tới việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao thì chúng ta cần một chương trình đào tạo khoa học gắn liền với thực
tiễn. Các công nghệ trên động cơ ô tô hiện tại thì luôn được đổi mới và cải tiến nhằm
hướng tới việc tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn và tiện
lợi. Cùng với đó là sự phức tạp trong hệ thống điều khiển để đảm bảo các chức năng
trên vận hành ổn định. Đồ án của chúng tôi giúp cho người kĩ thuật viên tìm hiểu thêm
về công nghệ mới được áp dụng trên động cơ SSANGYONG REXTON II bao gồm
cấu tạo, nguyên lý của hệ thống phun dầu điện tử, các cảm biến sử dụng trên động cơ
và cách vận hành của động cơ thông qua hộp điều khiển ECU. Nhờ đó mà kĩ thuật
viên có thể nắm bắt các công nghệ hiện đại, biết cách thức kiểm tra sửa chữa khi có
lỗi xảy ra trên xe. Thông qua đồ án này nó không chỉ giúp cho chúng tôi có thêm kiến
thức chuyên sâu, hiểu rõ công việc thực tế cần phải làm mà còn là tài liệu có thể lưu
trữ lại giúp các bạn sinh viên khóa sau có thêm nguồn tài liệu để nghiên cứu và phát
triển.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2 MỤC TIÊU
Thiết kế và đại tu mô hình động cơ.
Nêu ra cấu tạo và nguyên lý các bộ phận trong hệ thống.
Xây dựng quy trình chẩn đoán động cơ.
Đối tượng đề tài là động cơ phun dầu điện tử SSANGYONG REXTON II.
3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Lịch sử phát triển động cơ diesel phun dầu điện tử
Động cơ Diesel hay còn gọi là động cơ nén cháy hoạt động theo nguyên lý tự cháy,
được Rudolf Diesel phát minh vào năm 1892 và đặt theo tên ông. Động cơ Diesel là
một loại động cơ đốt trong, trong đó việc đánh lửa nhiên liệu được gây ra bởi nhiệt độ
cao của không khí trong xi lanh do nén cơ học (nén đoạn nhiệt). Điều này trái ngược
với các động cơ đánh lửa như động cơ xăng hay động cơ ga (sử dụng nhiên liệu khí)
sử dụng bộ đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu-không khí. Đến năm 1927 Robert
Bosh mới phát triển bơm cao áp (bơm phun Bosch lắp cho động cơ Diesel trên ô tô
thương mại và ô tô khách vào năm 1936).
Động cơ diesel hoạt động bằng cách chỉ nén không khí. Điều này làm tăng nhiệt độ
không khí bên trong xi lanh lên cao đến mức nhiên liệu diesel được phun vào buồng
đốt tự bốc cháy. Với nhiên liệu được đưa vào không khí ngay trước khi đốt, sự phân
tán của nhiên liệu không đồng đều; đây được gọi là hỗn hợp nhiên liệu-không khí
không đồng nhất. Mô-men xoắn mà động cơ diesel tạo ra được điều khiển bằng cách
điều khiển tỷ lệ nhiên liệu-không khí (λ); thay vì điều tiết khí nạp, động cơ diesel phụ
thuộc vào việc thay đổi lượng nhiên liệu được phun và tỷ lệ nhiên liệu-không khí
thường cao.
Động cơ diesel có hiệu suất nhiệt cao nhất (hiệu suất động cơ) so với bất kỳ động
cơ đốt trong hoặc đốt ngoài. Động cơ sử dụng chu trình Diesel thường hiệu quả hơn,
mặc dù bản thân chu trình Diesel kém hiệu quả hơn ở các tỷ số nén bằng nhau. Vì
động cơ diesel sử dụng tỷ số nén cao hơn nhiều (nhiệt nén được sử dụng để đốt cháy
nhiên liệu diesel cháy chậm), tỷ lệ cao hơn đó bù đắp cho tổn thất bơm không khí
trong động cơ, do hệ số giãn nở rất cao và đốt cháy nghèo vốn có cho phép tản nhiệt
bởi không khí dư thừa. Một sự mất mát hiệu suất nhỏ cũng được tránh so với động cơ
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
phun xăng thì nhiên liệu không cháy không có ở chụp xupap và do đó nhiên liệu không
đi trực tiếp từ đầu vào ra ống xả. Động cơ diesel tốc độ thấp (như được sử dụng trong
tàu và các ứng dụng khác trong đó trọng lượng tổng thể của động cơ tương đối không
quan trọng) có thể đạt hiệu suất hiệu quả lên tới 55%.[1]
Các động cơ diesel trên đường hiện tại có hiệu suất nhiệt xấp xỉ 42% khi đầy tải,
với 28% năng lượng nhiên liệu bị lãng phí trong khí thải (bao gồm 4% tổn thất do
bơm), 28% năng lượng tiêu hao nhiên liệu đến phương tiện làm mát khi loại bỏ nhiệt
môi trường xung quanh (bao gồm 4% do ma sát cơ học và các phụ kiện ký sinh), và
2% là thất thoát nhiệt khác.
Động cơ turbo-diesel hiện đại sử dụng hệ thống phun nhiên liệu common-rail được
điều khiển điện tử để tăng hiệu suất. Với sự trợ giúp của hệ thống nạp turbo biến đổi
hình học (mặc dù phải bảo dưỡng nhiều hơn), điều này cũng làm tăng mô-men xoắn
của động cơ ở tốc độ động cơ thấp (1200-1800 RPM). Động cơ diesel tốc độ thấp như
MAN S80ME-C7 đã đạt được hiệu suất chuyển đổi năng lượng tổng thể là 54,4%, đây
là mức chuyển đổi nhiên liệu thành công suất cao nhất đối với bất kỳ động cơ đốt
trong nào. Các động cơ diesel trong xe tải lớn, xe buýt và ô tô diesel mới hơn có thể
đạt hiệu suất cao nhất khoảng 45%.
Hệ thống nhiên liệu Diesel không ngừng được cải tiến với các giải pháp kỹ thuật
tối ưu nhắm làm giảm mức độ phát sinh ô nhiễm và suất tiêu hao nhiên liệu. Các nhà
nghiên cứu về động cơ Diesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và
tổ chức quá trình cháy nhằm hạn chế các chất ô nhiễm. Các biện pháp chủ yếu tập
chung vào giải quyết các vấn đề:
- Tăng tốc độ phun để giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu không
khí.
- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.
- Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá trình phun
để làm giảm HC.
- Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí xả.
Hiện nay các nhược điểm đó đã được khắc phục bằng cách cải tiến một số bộ phận
của hệ thống nhiên liệu Diesel điện tử như:
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Với các ứng dụng mạnh mẽ về điều khiển tự động trong hệ thống nhiên liệu Diesel
và nhờ sự phát triển về công nghệ, năm 1986 Bosch đã đưa ra thị trường cơ cấu điều
khiển điện tử cho hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel được gọi là hệ thống nhiên liệu
Common Rail Diesel. Cho đến ngày nay hệ thống cung cấp nhiên liệu Common Rail
Diesel đã được hoàn thiện. Trong động cơ Diesel hiện đại áp suất phun được thực hiện
cho mỗi vòi phun một cách riêng biệt, nhiên liệu áp suất cao được chứa trong một
đường ống (Rail) và được phân phối đến từng vòi phun theo yêu cầu. So với các hệ
thống cung cấp nhiên liệu Diesel thông thường thì Common Rail Diesel đã đáp ứng
và giải quyết được những vấn đề:
- Giảm tối đa mức độ tiếng ồn.
- Nhiên liệu được phun ra với áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, áp
suất phun có thể đạt tới 184 MPa. Thời gian phun cực ngắn và tốc độ phun cực nhanh
(khoảng 1,1 ms).
- Có thể thay đổi áp suất phun và thời điểm phun tùy theo chế độ làm việc của
động cơ.
3.2 Sự khác biệt giữa động cơ disel và động xăng
Hút Hút không khí vào xilanh. Hút hoà khí vào xilanh. Hoà
Hệ thống nhiên liệu cung cấp khí được hình thành từ bên
không khí vào lòng xilanh, hoà ngoài, nhờ có bộ chế hoà khí.
khí được hình thành trong lòng
xilanh.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nén Khí nạp nén đạt được áp suất Hoà khí được nén với áp suất
P = (30÷35) kg/cm2, nhiệt độ P = (8÷10) kreg/cm2, nhiệt độ T
T = (500÷600) oC. Cuối quá = (200÷300) oC. Cuối quá trình
trình nén nhiên liệu được phun nén tia lửa phát ra từ bugi đốt
sớm vào buồng đốt. cháy hoà khí
Nổ Nhiên liệu phun vào xilanh Hoà khí được tin lửa của bugi
hoà trộn với không khí tự bốc đốt cháy. Hỗn Hợp nhiên liệu
cháy nhờ nhiệt độ cao của cháy – giãn nở và sinh công.
không khí trong buồng đốt. Hỗn
hợp nhiên liệu cháy – giãn nở
và sinh công.
Ưu điểm:
- Công suất động cơ Diesel lớn hơn 1,5 lần so với động cơ xăng.
- Nhiên liệu Diesel rẻ tiền hơn xăng.
- Suất tiêu hao nhiên liệu riêng của động cơ Diesel thấp hơn động cơ xăng.
- Nhiên liệu Diesel không b cháy ở nhiệt độ bình thường, vì vậy ít nguy hiểm.
- Động cơ Diesel ít hư hỏng vặt vì không có bộ đánh lửa và bộ chế hoà khí.
Nhược điểm:
- Cùng một công suất thì động cơ Diesel có khối lượng nặng hơn động cơ xăng.
- Những chi tiết của hệ thống nhiên liệu như bơm cao áp, kim phun được chế tạo
rất tinh vi, đòi hỏi độ chính xác cao với dung sai 1/1000mm. Tỉ số nén cao đòi hỏi vật
liệu chế tạo các chi tiết động cơ như nắp xilanh, …phải tốt. Các yếu tố trên làm cho
động cơ Diesel đắt tiền hơn động cơ xăng.
- Sửa chữa hệ thống nhiên liệu cần phải có máy chuyên dùng, dụng cụ đắt tiền và
thợ chuyên môn cao.
- Tốc độ động cơ Diesel thấp hơn tốc độ động cơ xăng.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhiệt trị cao Qo là toàn bộ nhiệt lượng thu được, còn nhiệt trị thấp QH là nhiệt
lượng thu được Qo trừ phần nhiệt lượng tỏa ra khi ngưng tụ hơi nước trong sản phẩm
cháy. Trong tính toán thường sử dụng nhiệt trị thấp QH vì nhiệt độ khí thải thường
lớn hơn nhiều so với nhiệt độ ngưng tụ hơi nước ở cùng áp suất. Nhiên liệu diesel
trong tính toán lấy QH = 42,5MJ/kg.
3.4.2 Thành phần lưu huỳnh và tạp chất
Trong nhiên liệu ở dạng tạp chất còn lại khi chưng cất dầu. Lưu huỳnh khi cháy sẽ
tạo ra SO2 sẽ kết hợp với hơi nước (cũng tạo ra khi nhiên liệu cháy) tạo thành a-xít
yếu H2SO3 gây ăn mòn hóa học, ăn mòn các chi tiết trong động cơ và mưa axit. Hiện
tại các nước châu âu giới hạn tạp chất lưu huỳnh trong diesel không quá 0,15%. Còn
nước ta thì vẫn dùng nhiên liệu diesel có tới 1% lưu huỳnh.
3.4.3 Độ axit
Nhiên liệu được biểu thị bằng số mg hy-dro-xit kali KOH cần thiết để trung hòa
lượng axit có trong 1g nhiên liệu. Độ a-xít càng cao càng gây mòn các chi tiết trong
động cơ và làm tăng muội than. Đối với nhiên liệu diesel, độ a-xit không được vượt
quá 10mg KOH.
3.5 Đánh giá tính tự cháy của nhiên liệu
3.5.1 Tỷ số nén của nhiên liệu diesel عth .
Tính tự bốc cháy của nhiên liệu Diesel: Tính tự cháy của nhiên liệu trong buồng
cháy là một chỉ tiêu quan trọng của nhiên liệu diesel. Trong động cơ diesel nhiên liệu
được phun vào buồng cháy ở cuối kỳ nén, nó sẽ không bốc cháy ngay mà phải qua
một thời gian chuẩn bị làm thay đổi các tính chất vật lý và hóa học (xé tơi tia nhiên
liệu thành các hạt nhỏ, các hạt được sấy nóng, bay hơi và hòa trộn với không khí tạo
nên hòa khí trong buồng cháy, các phân tử O2 và nhiên liệu trong hòa khí va đập với
nhau tạo phản ứng chuẩn bị cháy …v...v) sau đó tự bốc cháy .Thời gian tính từ lúc bắt
đầu phun nhiên liệu tới lúc hòa khí bốc cháy được gọi là thời kỳ cháy trễ và được đo
bằng thời gian حi (giây) hoặc góc quay trục khuỷu φi (độ).
Như vậy giá trị حi hoặc φi ngắn hay dài sẽ thể hiện rõ tính tự cháy dễ hay khó
của nhiên liệu diesel trong buồng cháy động cơ.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trên thực tế người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá tính tự cháy của
nhiên liệu diesel:
1. Tỷ số tới hạn عth;
2. Số xêtan
3. Số xêten
4. Chỉ số diesel D
5. Hằng số độ nhớt - khối lượng W
Ba chỉ tiêu đầu được đo trên động cơ thử nghiệm đặc biệt, trong điều kiện thử quy
định, hai chỉ tiêu cuối được đo trong phòng thí nghiệm hóa chất. Các động cơ về thử
nghiệm nhiên liệu có mã hiệu sau: ASTM – CFR (Mỹ), BASF (Đức) hoặc ИT9 (Nga).
Các động cơ trên có thể thay đổi dễ dàng Iỷ số nén ع
Tỷ số tới hạn عth được xác định trên các động cơ thử nghiệm. Điều kiện thử nghiệm
như sau:
- Tốc độ động cơ: n = 900 ±1 vòng / phút
- Góc phun sớm: φps = 130 góc quay trục khuỷu, trước ĐCT
- Nhiệt độ nước làm mát: tn = 100 ± 20 C
- Nhiệt độ không khí trên đường nạp: tk = 65 ± 10C
- Nhiệt độ dầu trong các te: td = 50 ÷650C
- Áp suất dầu: pd = 0.17 ÷ 0.21 MPa;
- Áp suất nâng kim phun: pph = 10.5 ± 0.4 MPa;
- Lưu lượng nhiên liệu: Qnl = 10ml/ phút
- Khe hở xupap lúc lạnh: δnạp = 0.20mm; δxả = 0.25mm;
Cho động cơ hoạt động bằng nhiên liệu cần thử nghiệm, thay đổi tỷ số nén عsao
cho thời gian cháy trễ φi = 130 góc quay trục khuỷu (thời điểm bắt đầu cháy tại ĐCT).
Tỷ số nén thu được trong điều kiện đó chính là عth (đánh giá tính tự cháy của nhiên
liệu trong động cơ).
Nhiên liệu nào có عth càng thấp, tính tự cháy của nó càng tốt (dễ tự cháy).
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Điểm anilin, tức là nhiệt độ kết tủa của nhiên liệu cần thí nghiệm pha trong
aniline theo tỷ lệ thể tích 1:1
3.5.3 Hằng số nhớt – khối lượng W:
Là một chỉ tiêu đánh giá tính tự cháy của nhiên liệu diesel bằng phương pháp gián
tiếp (xác định trong phòng thí nghiệm hóa chất).
Hiện nay thường dùng số xêtan để đánh giá tính tự cháy của nhiên liệu diesel.
3.6 Giản đồ cháy của động cơ diesel.
3.6.1 Đặc điểm hình thành hòa khí trong động cơ diesel.
Quá trình cháy trong động cơ diesel có những đòi hỏi sau: đảm bảo cho nhiên liệu
được cháy kiệt, kịp thời làm cho hóa năng của nhiên liệu được chuyển hết thành nhiệt
năng, rồi từ nhiệt năng chuyển biến thành cơ năng một cách hiệu quả nhất. Nhưng
nhiên liệu của động cơ diesel lại là những thành phần chưng cất nặng, khác với xăng,
nhiên liệu diesel có độ nhớt, khó bay hơi vì vậy không thể cho nhiên liệu và không
khí được hòa trộn trước bên ngoài xilanh nhờ bộ chế hòa khí giống như động cơ xăng,
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
mà phải dùng biện pháp phun tơi nhiên liệu nhờ chênh áp lớn vào môi trường áp suất
cao nhiệt độ lớn của môi chất công tác trong buồng cháy động cơ vào cuối kì nén, làm
cho hòa khí được hình thành trực tiếp bên trong xilanh. Sau đó hòa khí trải qua các
giai đoạn phản ứng hóa học phức tạp của ngọn lửa lạnh, ngọn lửa xanh, ngọn lửa nóng
và phát hỏa tự bốc cháy. Do cuối kì nén mới phun nhiên liệu vào xilanh động cơ nên
quá trình hình thành hòa khí rất ngắn, chỉ chiếm khoảng 15 ÷ 350 góc quay trục khuỷu,
do đó tạo nên tình trạng không đều về thành phần hòa khí trong các khu vực buồng
cháy động cơ. Mặt khác không thể đem số nhiên liệu cấp cho chu trình phun cùng một
lúc vào xilanh động cơ, vì vậy trong suốt quá trình phun nhiên liệu, thành phần hòa
khí trong xilanh cũng biến động liên tục. Tại khu vực hòa khí đậm, nhiên liệu do thiếu
oxy nên cháy chậm, thậm chí gây cháy không kiệt tạo ra khói đen trong khí xả, còn
khu vực hòa khí nhạt gây nên tình trạng không tận dụng hết oxy. Vì vậy động cơ diesel
chỉ có thể hoạt động bình thường không thải khói đen, khi giá trị sử dụng trung bình
của hệ số dư lượng không khí α >1, nghĩa là trong tình trạng không sử dụng hết số
oxy nạp vào trong động cơ. Với trường hợp α >1 vẫn còn hiện tượng cháy không kiệt,
đó là một trong những vấn đề chính cần giải quyết để nâng cao tính năng động lực và
tính kinh tế của động cơ.
Như vậy, muốn nâng cao tính năng của động cơ cần phải đảm bảo nạp nhiều nhất
không khí mới vào xilanh, phải nâng cao mức hiệu suất sử dụng số không khí này, có
nghĩa là phải đảm bảo cho nhiên liệu được cháy kiệt với hệ số dư lượng không khí α
nhỏ nhất và quá trình cháy phải được kết thúc ở gần điểm chết trên.
Do đó, hình thành hòa khí và bốc cháy của nhiên liệu là các khâu then chốt quyết
định tính năng động lực và tính năng kinh tế của động cơ diesel.
3.6.2 Đặc điểm quá trình cháy của động cơ diesel.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thời kì cháy trễ: được tính từ lúc bắt đầu phun nhiên liệu vào xilanh động cơ
(điểm 1) tới khi phát hỏa bốc cháy (điểm 2 hình 2.1). Đặc điểm của thời kì cháy trễ
là:
+ Tốc độ phản ứng hóa học tương đối chậm, sản vật của phản ứng là sản vật trung
gian (như quá trình của ngọn lửa lạnh).
+ Nhiên liệu phun liên tục vào buồng cháy, cuối thời kì cháy trễ khoảng 30 ÷ 40%
nhiên liệu được phun vào, một vài động cơ cao tốc cá biệt có thể phun 100% nhiên
liệu trong thời kì này.
Thời kì cháy trễ của quá trình cháy trong động cơ diesel, trên một chừng mực nào
đó, cũng có những nét tương tự như thời kì cháy trễ của động cơ xăng, chủ yếu là để
hình thành nguồn lửa đảm bảo cho quá trình cháy được phát triển ra toàn bộ buồng
cháy. Nhưng thời gian cháy trễ của động cơ xăng chủ yếu phụ thuộc vào việc chuẩn
bị phản ứng hóa học của hòa khí còn ở động cơ diesel ngoài việc phải chuẩn bị cần
thiết cho phản ứng hóa học còn phải phân bố nhiên liệu trong không gian buồng cháy,
sấy nóng các hạt nhiên liệu làm nhiên liệu bay hơi và khuếch tán…vì vậy càng có
nhiều yếu tố gây ảnh hưởng tới thời kì này.
Các thông số đặc trưng của giai đoạn cháy trễ là thời gian cháy trễ τi (s) hay góc
cháy trễ φi (oTK), phụ thuộc trước hết vào thành phần và tính chất của nhiên liệu như
số xêtan, xêten, độ nhớt, ...ngoài ra thời kì cháy trễ còn chịu ảnh hưởng của yếu tố
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
nhiệt độ và áp suất trong xilanh tại thời điểm phun, độ phun tơi, mức độ chuyển động
rối của môi chất.
Thời kì cháy nhanh: được tính từ điểm 2 đến khi đạt áp suất cực đại trong xilanh
ở động cơ cao tốc, pz thường xuất hiện ở vị trí 6 ÷ 10o góc quay trục khuỷu, phía sau
ĐCT. Đặc điểm của thời kì này là:
+ Nguồn lửa được hình thành, tốc độ cháy nhanh tăng, tốc độ tỏa nhiệt thường lớn
nhất; ở cuối thời kì này nhiên liệu bốc cháy chiếm khoảng 1/3 nhiên liệu cấp cho chu
trình.
+ Áp suất và nhiệt độ tăng nhanh, áp suất cao nhất lên tới 6 ÷ 9 (Mpa).
+ Nhiên liệu được phun tiếp vào buồng cháy (số lượng nhiên liệu phun vào thời kì
này phụ thuộc vào độ dài ngắn của thời gian cháy trễ và thời gian phun nhiên liệu của
chu trình) làm tăng nồng độ nhiên liệu trong hòa khí.
p
+ Trong thời kì cháy nhanh, tốc độ tăng áp suất vượt quá 4 ÷ 6 (x105Pa/ độ) sẽ
tạo nên các xung áp suất đập vào bề mặt các chi tiết trong buồng cháy, gây nên tiếng
gõ đanh, sắc đó là chế độ hoạt động thô bạo của động cơ diesel. Trong điều kiện hoạt
động thô bạo các chi tiết chịu tải của động cơ dễ hỏng, rút ngắn tuổi thọ, đồng thời
còn gây khó khăn cho việc điều khiển lái xe, vì vậy cần tìm biện pháp tránh gây ra
hiện tượng trên. Tình hình cháy trong thời kì cháy nhanh phụ thuộc chính vào lượng
nhiên liệu cấp cho xilanh trong thời kì cháy trễ và tình hình tiến triển của những chuẩn
bị về mặt vật lý và hóa học của nhiên liệu trên. Nếu thời kì cháy trễ kéo dài, và số
lượng phun vào xilanh ở thời kì trên rất nhiều và đều được chuẩn bị đầy đủ để cháy
thì chỉ cần có một nơi nào đó phát hỏa, màng lửa sẽ lan nhanh đến mọi nơi của buồng
cháy. Tốc độ cháy rất lớn, do đó tăng tốc độ, gia tăng áp suất, hoạt động của động cơ
sẽ trở nên thô bạo, rất khó điều khiển trực tiếp tốc độ cháy của thời kì cháy nhanh,
nhưng có thể điều khiển một cách gián tiếp thông qua việc giảm bớt lượng nhiên liệu
cấp cho xilanh trong thời kì cháy trễ. Vì vậy có thể thấy, điều khiển thời kì cháy trễ
có ảnh hưởng rất quan trọng tới quá trình cháy của động cơ diesel. Tuy nhiên, tính
năng động lực và tính năng kinh tế của động cơ diesel hoạt động thô bạo chưa chắc
đã quá kém.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
p
Trong thực tế, của động cơ diesel nằm trong khoảng 0,3 0,6MN / m2 0TK lớn
hơn nhiều so với động cơ xăng ( khoảng 3 lần) vì tỷ số nén cao hơn. Chính vì vậy nên
động cơ diesel làm việc không êm dịu như động cơ xăng.
Thời kì cháy chính: tính từ điểm 3 đến điểm 4 (điểm có nhiệt độ lớn nhất). Điểm
nhiệt độ lớn nhất thường xuất hiện phía sau ĐCT khoảng 20 ÷ 25o góc quay trục
khuỷu.
Đặc điểm của thời kì này là:
+ Quá trình cháy tiếp diễn với tốc độ cháy lớn, cuối thời kì cháy chậm đã nhả ra
chiếm khoảng 70 ÷ 80% nhiệt lượng cấp cho chu trình.
+
Trong thời kì này, thông thường đã kết thúc phun nhiên liệu, do sản vật cháy
tăng nhanh làm giảm nồng độ của nhiên liệu và oxy.
+ Nhiệt độ tăng lên tới giá trị lớn nhất (1700 ÷ 2000oC), nhưng do piston đã bắt
đầu đi xuống nên áp suất hơi giảm xuống.
+ Nồng độ sản vật trung gian trong buồng cháy giảm nhanh, còn nồng độ của sản
vật cháy cuối cùng tăng nhanh.
Trong thời kì cháy chậm, mới đầu tốc độ cháy rất lớn, sau đó do lượng oxy trong
buồng cháy giảm dần, sản vật cháy tăng lên nhiều, điều kiện cháy trở nên không lợi
vì vậy cuối thời kì tốc độ cháy càng ngày càng chậm. Trong thời kì này một ít nhiên
liệu được cháy trong điều kiện rất nóng và thiếu oxy có thể cháy không hết tạo ra muội
than cùng theo khí xả thải ra ngoài trời gây ô nhiễm mỗi trường. Vì vậy vấn đề chính
của thời kì cháy chậm là mẫu thuẫn giữa tốc độ cháy và tốc độ hình thành hòa khí.
Nếu tăng cường cung cấp oxy cho nhiên liệu để cải thiện chất lượng hình thành hòa
khí sẽ làm tăng tốc độ cháy, rút ngắn thời kì cháy chậm làm cho nhiên liệu cháy hoàn
toàn, nâng cao thêm tính năng động lực và tính năng kinh tế của động cơ.
Thời kì cháy rớt: được bắt đầu từ điểm nhiệt độ cực đại 4 tới khi cháy hết 5. Rất
khó xác định điểm 5, trên thực tế điểm 5 có thể kéo dài tới lúc mở cửa thải. Thông
thường coi điểm 5 là điểm có nhiệt lượng do cháy nhả ra chiếm 95 ÷ 97% nhiệt lượng
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
cũng cấp cho chu trình. Trong những động cơ cao tốc, thời kì này có thể chiếm khoảng
50% thời gian hình thành hòa khí và cháy của chu trình. Đặc điểm của thời kì này là:
+ Tốc độ cháy giảm dần tới khi kết thúc cháy, do đó tốc độ nhả nhiệt cũng giảm
dần tới 0.
+ Do thể tích môi chất trong xilanh tăng dần nên áp suất và nhiệt độ đều hạ thấp.
Ở thời kì cháy rớt do áp suất và nhiệt độ môi chất trong xilanh đều hạ thấp, chuyển
động của dòng khí yếu dần, sản vật cháy tăng dần làm cho điều kiện cháy của nhiên
liệu kém hơn so với thời kì cháy chậm, khả năng hình thành muội than (C) càng lớn,
mặt khác trong thời kì cháy rớt, sự cháy lại diễn ra trong quá trình giãn nở, vì vậy phần
nhiệt lượng nhả ra trong thời kì này chuyển thành công ít hiệu quả hơn các thời kì
trước. Ngược lại nó còn làm tăng phụ tải nhiệt các chi tiết của động cơ, tăng nhiệt độ
khí thải và tăng tổn thất truyền nhiệt cho nước làm mát làm giảm các tính năng động
lực và tính năng kinh tế của động cơ. Do đó luôn luôn mong muốn giảm thời kì cháy
rớt tới mức ngắn nhất. Muốn vậy phải tăng cường chuyển động của dòng khí trong
buồng cháy động cơ cải thiện chất lượng hình thành hòa khí làm cho nhiên liệu và
không khí được hòa trộn tốt với nhau, đồng thời phải làm giảm lượng nhiên liệu phun
vào xilanh trong thời gian cháy chậm, làm cho quá trình cháy về cơ bản kết thúc ở sát
ĐCT.
Qua những phân tích ở trên đối với đặc điểm quá trình cháy trong động cơ diesel
có thể thấy: muốn cho động cơ diesel hoạt động tin cậy ( đặc biệt là khi khởi động
lạnh), cần phải đảm bảo cho nhiên liệu có điều kiện tốt để phát hỏa; muốn cho động
cơ chạy êm, ít ồn, có tuổi thọ cao thì tốc độ tăng áp suất và áp suất cực đại thời kì cháy
nhanh không được vượt quá giới hạn cho phép, phải tìm mọi cách rút ngắn thời kì
cháy trễ, giảm số hòa khí được hình thành và được chuẩn bị tốt trong thời kì này;
muốn cho nhiên liệu được cháy kiệt, kịp thời nâng cao các tính năng động lực và kinh
tế động cơ, giảm khói đen, cần cải thiện và tăng cường hòa trộn nhiên liệu và không
khí trong thời kì cháy rớt.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Áp suất phun tối đa của động cơ Y20 sẽ được giới hạn trong khoảng 1600bar nhờ
vào van giới hạn áp suất được gắn ở bơm cao áp. Nếu có lỗi xảy ra, van giới hạn áp
suất sẽ mở không cho áp suất lên quá cao (thường là 1800bar van sẽ mở để giảm áp).
Các đường ống cao áp sử dụng trong hệ thống Common Rail được chế tạo để có thể
chịu được áp suất cao lên đến 1600 bar, có kích thước là 377,7*25,3mm và được làm
bằng thép.
Thùng chứa nhiên liệu phải làm từ vật liệu chống ăn mòn và phải giữ cho
không bị rò rỉ ở áp suất gấp đôi áp suất hoạt động bình thường(hơn 0,3 bar).
Van an toàn phải được lắp để áp suất cao có thể tự thoát ra ngoài. Nhiên liệu
cũng không được rò ri ở cổ nối với bình lọc nhiên liệu hay ở thiết bị bù áp suất
khi xe bị rung xóc nhỏ, cũng như khi xe vào cua hoặc dừng hay chạy trên dường
dốc. Bình nhiên liệu động cơ phải nằm cách xa để trong trường hợp xảy ra tai
nạn sẽ không có nguy cơ bị cháy.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi bắt đầu phun , tuần hoàn nhiên liệu được thiết lập để cung cấp cho kim
phun. Việc nhiên liệu đi qua lỗ vào của kim phun(tương tự như vòi phun) dẫn đến
giảm áp suất phụ thuộc vào áp suất đường ray. Khi áp suất đường ray ở mức cao nhất
(1600 bar), mức giảm áp suất này vượt quá 100 bar. Do đó, áp suất tác dụng lên hình
nón của kim (áp suất phun) thấp hơn áp suất đường ray.
Kết thúc phun
Ngay sau khi dòng điện qua van solennoid ngắt, van sẽ đóng lại và buồng điều
khiển được kín. Lỗ xả đóng làm cho áp suất buồn điều khiển tăng lên thông qua lổ
nạp. Áp suất trong buồng điều khiển không được vượt quá áp suất đường rail. Khi ở
trạng thái tĩnh, độ giảm áp suất này bằng không. Khi áp suất trong buồng điều khiển
trở nên cao hơn áp suất tác dụng lên hình nón của kim phun , quá trình phun sẽ dừng
lại.
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5.2 ECU
ECU nhận và phân tích các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, sau đó phân tích và
điều chỉnh các tín hiệu đó thành các mức điện áp cho phép, để điều khiển các cơ cấu
chấp hành tương ứng. Bộ vi xử lý ECU tính toán chu kỳ phun và thời điểm phun phù
hợp với tốc độ piston động cơ và góc trục khuỷu dựa trên dữ liệu đầu vào và cơ sở dữ
liệu cụ thể được lưu trữ để kiểm soát công suất động cơ và khí thải. Tín hiệu đầu ra
của ECU điều khiển van điều khiển áp suất, để điều khiển áp suất đường ray và kích
hoạt van điện từ kim phun điều khiển chu kỳ phun nhiên liệu và thời điểm phun. Do
đó ECU điều khiển các cơ cấu chấp hành khác nhau để đáp ứng với những thay đổi
của động cơ. Chức năng phụ trợ của ECU đã được áp dụng để giảm khí thải, cải thiện
khả năng tiết kiệm nhiên liệu và nâng cao tính an toàn, linh hoạt khi động cơ hoạt
động. Ví dụ, có EGR kiểm soát áp suất tăng áp, tự động điều chỉnh và mạng CAN
được áp dụng để chuyển đổi dữ liệu giữa các hệ thống điện (T/M tự động và hệ thống
phanh) trong xe một cách chính xác, máy quét có thể được sử dụng để chẩn đoán tình
trạng và độ lệch của xe. Phạm vi nhiệt độ hoạt động của ECU thông thường là 40 ~
85°C và được bảo vệ khỏi các yếu tố như dầu, nước và điện và không nên có những
cú sốc cơ học.
Kiểm soát khối lượng phun khi khởi động: Trong quá trình khởi động ban
đầu, lượng nhiên liệu phun vào sẽ được tính bằng hàm của nhiệt độ và tốc độ của động
cơ và phun tiếp tục đến khi động cơ đạt đến tốc độ tối thiểu cho phép.
Kiểm soát chế độ lái xe: Nếu xe chạy bình thường, lượng phun nhiên liệu sẽ
được tính bằng hành trình bàn đạp ga và vòng tua máy và bộ nhớ sẽ được sử dụng để
khớp các đầu vào của trình điều khiển với công suất động cơ tối ưu.
Kiểm soát áp suất nhiên liệu
Áp suất đường ống được kiểm soát bởi thuật toán của IMV. Để có được dòng yêu
cầu của ECU Hệ thống xác định dòng điện cần được gửi đến cơ cấu chấp hành. Vòng
lập khép kín sẽ hiệu chỉnh giá trị dòng điện tùy thuộc vào sự chênh lệch giữa nhu cầu
áp suất và áp suất đo được.
Nếu áp suất thấp hơn nhu cầu, dòng điện sẽ giảm để nhiên liệu được đưa đến bơm
cao áp là tăng.
Nếu áp suất cao hơn nhu cầu, dòng điện được tăng lên để nhiên liệu được đưa đến
bơm cao áp là giảm.
khói và làm hỏng độ bền của động cơ. Áp suất nhiên liệu được hiệu chỉnh theo nhiệt
độ không khí, nhiệt độ nước làm mát và áp suất khí quyển và có tính đến thời gian
cháy tăng thêm do thời tiết lạnh hoặc do lái xe ở độ cao lớn. Yêu cầu áp suất đặc biệt
là cần thiết để có được lưu lượng bổ sung phù hợp trong quá trình khởi động. Nhu cầu
này được xác định theo nhiệt độ nhiên liệu và nhiệt độ nước làm mát .
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
thải hợp pháp. Cảm biến này đo khối lượng khí nạp thực tế vào động cơ rất chính xác
trong quá trình tăng và giảm tốc tức thời, đồng thời xác định tải động cơ.
Các chức năng chính của cảm biến HFM là:
• Sử dụng để kiểm soát phản hồi EGR.
• Sử dụng để điều khiển van điều khiển áp suất tăng áp.
• Sử dụng để bù đắp nhiên liệu.
Cảm biến HFM loại CI: Không khí đi qua cảm biến không hướng về phía bộ phận
cảm biến mà chảy theo thành dưới sau khi đi qua lưới bảo vệ để nâng cao độ bền của
cảm biến. Dầu, nước và bụi ít làm hỏng cảm biến.
Hình 5-6 Cấu tạo cảm biến lưu lượng khí nạp
BÁO CÁO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
và thay đổi nhiệt độ nước làm mát thành điện áp sau đó gửi đến ECU. Để tăng lượng
nhiên liệu trong quá trình khởi động lạnh để khởi động tốt hơn và phát hiện động cơ
quá nhiệt để giảm lượng nhiên liệu nhằm bảo vệ động cơ.
ECU hoạt động như bên dưới với các tín hiệu cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
• Khi động cơ nguội, kiểm soát lượng nhiên liệu để điều chỉnh tốc độ không tải.
• Khi động cơ quá nóng, điều khiển quạt điện và máy nén A / C để bảo vệ động cơ.
• Gửi thông tin để kiểm soát khí thải.
động cơ khi phát hiện các hư hỏng kim phun. Khi cảm biến kích nổ bị lỗi, ECU động
cơ sẽ điều chỉnh thời điểm phun dựa trên các giá trị như tốc độ động cơ, lượng khí nạp
và nhiệt độ nước làm mát.Trước khi kiểm tra bộ phận cảm biến kích nổ, hãy đảm bảo
kiểm tra mômen siết của cảm biến và giắc nối.
Lưu ý: Cảm biến kích nổ phải được siết chặt với mô-men xoắn được chỉ định. Nếu
không, công suất động cơ có thể bị giảm và đèn cảnh báo “KIỂM TRA ĐỘNG CƠ”
có thể bật sáng. Điện trở bên trong của cảm biến là xấp xỉ. 4,7 k
sẽ được tạo ra từ gần mép sau giữa các răng trên đĩa dẫn động gần vị trí trục
khuỷu. Điện áp xoay chiều tăng khi tốc độ động cơ tăng, tuy nhiên, không có tín hiệu
nào xảy ra từ 2 răng bị thiếu trên đĩa dẫn động kiểu tăng dần. Bằng cách sử dụng các
răng này , ECU nhận ra TDC của xi lanh số 1 và số 5.ECU chuyển đổi các tín hiệu
thay thế thành tín hiệu số để nhận biết vị trí trục khuỷu, vị trí piston và tốc độ động
cơ. Vị trí piston cùng với trục khuỷu là yếu tố chính trong việc tính toán thời điểm
phun. Bằng cách phân tích vị trí tham chiếu và cảm biến vị trí trục cam, có thể nhận
ra xi lanh số 1 và tính toán tốc độ trục khuỷu.
biến vị trí trục cam, cảm biến sảnh trục cam tạo ra tín hiệu điện áp. Điện áp tín hiệu
sẽ là 0V nếu cảm biến vị trí lồi và trục cam ở gần và 5V nếu xa nhau. ECU có thể
nhận biết rằng xi lanh số 1 đang chịu hành trình nén bằng cách sử dụng tín hiệu điện
áp này (điện áp từ trường). Tốc độ quay của trục cam bằng một nửa trục khuỷu và
điều khiển van nạp và van xả của động cơ. Bằng cách lắp đặt cảm biến trên trục cam,
có thể nhận biết trạng thái của xi lanh cụ thể, hành trình nén hoặc hành trình xả, bằng
cách sử dụng vị trí trục cam khi piston đang di chuyển về phía TDC (OT). Đặc biệt
khi mới khởi động, rất khó để tính toán hành trình của một xi lanh cụ thể chỉ với cảm
biến vị trí trục khuỷu.Theo đó, cảm biến vị trí trục cam là cần thiết để xác định các xi
lanh một cách chính xác trong quá trình khởi động ban đầu. Tuy nhiên, khi khởi động
động cơ, ECU sẽ tìm hiểu mọi xi lanh của động cơ bằng tín hiệu cảm biến vị trí trục
khuỷu để có thể cho động cơ chạy ngay cả khi cảm biến vị trí trục cam bị lỗi trong
quá trình động cơ chạy.
Công tắc bàn đạp ly hợp được lắp ở phía trên của ly hợp và gửi hoạt động của bàn
đạp ly hợp đến ECU động cơ. Công tắc loại tiếp điểm cho phép ECU động cơ nhận
biết các điểm chuyển dịch để điều chỉnh lượng nhiên liệu. Nó có nghĩa là nó điều
chỉnh sự dao động xảy ra trong quá trình chuyển số. Một chức năng khác là hủy chức
năng tự động hành trình nếu được trang bị (điều khiển hành trình tự động - được trang
bị cho xuất khẩu).