Professional Documents
Culture Documents
Tiêu Chuẩn Quốc Gia: Xuất bản lần 1
Tiêu Chuẩn Quốc Gia: Xuất bản lần 1
DỰ THẢO
TCVN : 2016
Xuất bản lần 1
HÀ NỘI − 2016
3
TCVN : 2016
TCVN :2016 được xây dựng dựa trên cơ sở quy phạm khảo nghiệm
tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống đậu đũa
(Guidelines for the Conduct of Tests for Distinctness, Uniformity and
Stability of Long Bean Varieties - TG/252/1), do Hiệp hội quốc tế về bảo
hộ giống cây trồng mới (UPOV) ban hành ngày 01 tháng 4 năm 2009.
TCVN :2016 do trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng Quốc gia, Cục Trồng trọt biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm
định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
2
1
Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của
giống đậu đũa – Yêu cầu kỹ thuật
Testing for Distinctness, Uniformity and Stablity of Long Bean Varieties - Technical
Requirement
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các tính trạng đặc trưng, phương pháp đánh giá khảo nghiệm tính khác biệt,
tính đồng nhất và tính ổn định (khảo nghiệm DUS) của các giống đậu đũa mới thuộc loài Vigna
unguiculata (L.) Walp. subsp. sesquipedalis (L.) Verdc.
3
TCVN : 2016
3.3 Mẫu chuẩn
Là mẫu giống có các tính trạng đặc trưng phù hợp với bản mô tả giống, được cơ quan chuyên môn có
thẩm quyền công nhận
3.4 Tính trạng đặc trưng
Là những tính trạng được di truyền ổn định, ít bị biến đổi bởi tác động của ngoại cảnh, có thể nhận biết
và mô tả được một cách chính xác
3.5 Cây khác dạng
Là cây khác biệt rõ ràng với giống khảo nghiệm ở một hoặc nhiều tính trạng đặc trưng được sử dụng
trong khảo nghiệm DUS
Tuy nhiên, khi đánh giá phải hiểu tính trạng này được tồn tại ở cả 9 trạng thái biểu hiện:
4
TCVN : 2016
Bảng 1- Các tính trạng đặc trưng của giống đậu đũa
5
TCVN : 2016
Bảng 1 (tiếp theo)
6
TCVN : 2016
7
TCVN : 2016
Bảng 1 (kết thúc)
CHÚ THÍCH:
(*) Được sử dụng cho tất cả các giống trong mỗi vụ khảo nghiệm và luôn có trong bản mô tả giống, trừ khi trạng
thái biểu hiện của tính trạng trước đó hoặc điều kiện môi trường làm cho nó không biểu hiện được
(+) Được giải thích, minh họa và hướng dẫn tại phụ lục A
(a): Các quan sát trên cây, lá, cuống lá được tiến hành khi hoa đầu tiên nở
(b): Các quan sát trên quả được tiến hành ở giai đoạn chín thương phẩm (tế bào noãn phồng ra, vách quả phồng
nhẹ)
(c): Các quan sát trên hạt được tiến hành trên hạt khô và phát triển đầy đủ.
Bố trí tại 1 điểm, trường hợp tính trạng không thể đánh giá được thì có thể bố trí thêm 1 điểm bổ sung.
5.2.3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí tối thiểu 2 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại trồng 20 cây, trồng hàng đôi. Hàng cách
hàng 70cm, cây cách cây 25cm.
5.2.3.4 Các biện pháp kỹ thuật khác
Cơ sở khảo nghiệm căn cứ hướng dẫn kỹ thuật canh tác tại Phụ lục C và điều kiện cụ thể của nơi khảo
nghiệm để thực hiện thí nghiệm sao cho giống thể hiện đầy đủ các tính trạng đặc trưng.
5.2.4 Phương pháp đánh giá
- Các tính trạng đánh giá trên cây riêng biệt, được tiến hành trên 10 cây ngẫu nhiên hoặc các bộ phận
của 10 cây đó (một lần nhắc), các tính trạng khác được tiến hành trên tất cả các cây của ô thí nghiệm.
- Phương pháp chi tiết đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định áp dụng theo hướng dẫn chung
về khảo nghiệm DUS của UPOV (TG/1/3; TGP/8/1; TGP/9/1; TGP/10/1; TGP/11/1).
5.2.4.1 Đánh giá tính khác biệt
- Tính khác biệt được xác định bởi sự khác nhau của từng tính trạng đặc trưng giữa giống khảo
nghiệm và giống tương tự.
- Tính trạng đánh giá theo phương pháp VG: Giống khảo nghiệm và giống tương tự được coi là khác
biệt, nếu ở tính trạng cụ thể chúng biểu hiện ở 2 trạng thái khác nhau một cách rõ ràng và chắc chắn,
dựa vào giá trị khoảng cách tối thiểu quy định tại Bảng 1.
- Tính trạng đánh giá theo phương pháp VS và MS: Sự khác biệt có ý nghĩa giữa giống khảo nghiệm và
giống tương tự dựa trên giá trị LSD ở mức tin cậy tối thiểu 95%.
- Tính trạng đánh giá theo phương pháp MG: Tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ được xử lý như tính trạng
đánh giá theo phương pháp VG hoặc tính trạng đánh giá theo phương pháp VS và MS.
5.2.4.2 Đánh giá tính đồng nhất
- Phương pháp chủ yếu đánh giá tính đồng nhất của giống khảo nghiệm là căn cứ vào tỷ lệ cây khác
dạng trên tổng số cây trên ô thí nghiệm.
- Áp dụng quần thể chuẩn với tỷ lệ cây khác dạng tối đa là 1% ở độ tin cậy tối thiểu 95%. Số cây quan sát là
40 (2 lần nhắc lại), thì số cây khác dạng tối đa cho phép là 2.
5.2.4.3 Đánh giá tính ổn định
- Tính ổn định được đánh giá thông qua tính đồng nhất, một giống được coi là ổn định khi chúng đồng
nhất qua các vụ khảo nghiệm.
- Trong trường hợp cần thiết, có thể tiến hành khảo nghiệm tính ổn định bằng việc trồng thế hệ tiếp theo
hoặc trồng cây mới, giống có tính ổn định khi những biểu hiện của các tính trạng ở thế hệ sau tương tự
những biểu hiện của các tính trạng ở thế hệ trước đó.
9
TCVN : 2016
Phụ lục A
(Tham khảo)
Giải thích, minh hoạ và hướng dẫn theo dõi một số tính trạng
Chiều cao
A.4 Tính trạng 5 - Lá: chiều dài lá chét đỉnh, Tính trạng 6 - Lá: chiều rộng lá chét đỉnh và Tính
trạng 7 - Cuống lá: chiều dài
Rộng
A.6 Tính trạng 11 và 12 - Quả: chiều dài và Tính trạng 13 - Quả: sự xoắn
chiều rộng
Chiều dài
Chiều rộng
1 9
A.7 Tính trạng 18 - Cuống quả: chiều dài Không có Có
Chiều
A.8 Tính trạng 19 - Hạt: chiều dài; Tính trạng 20 - Hạt: chiều rộng; Tính trạng 21 - Hạt:
hình dạng
Rộng
Chiều dài
1 2 3
Elip Bầu dục Cong
A.9 Tính trạng 22 - Hạt: màu chính
Màu chính là màu có diện tích lớn nhất trên hạt.
A.10 Tính trạng 25 - Hạt: vị trí của màu phụ
1 2 3 4
Xung quanh rốn Viền trên hạt Đốm trên Đốm
một phần hạt trên toàn hạt
11
TCVN : 2016
Phụ lục B
(Quy định)
Tờ khai kỹ thuật khảo nghiệm DUS giống đậu đũa
B.1 Loài Vigna uguiculata (L.) Walp. subsp. sesquipedalis (L.) Verdc.
B.2 Tên giống
B.3 Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm
Tên:
Địa chỉ:
Điện thoại / FAX / E.mail:
B.4 Họ tên và địa chỉ tác giả giống
B4.1 Họ tên: địa chỉ:
B4.2 Họ tên: địa chỉ:
B.5 Nguồn gốc giống, phương pháp chọn tạo
B.5.1 Nguồn gốc
Tên giống bố, mẹ:
Nguồn gốc vật liệu:
B.5.2. Phương pháp chọn tạo
Lai hữu tính:
Xử lí đột biến:
Phương pháp khác:
B.5.3. Thời gian và địa điểm chọn tạo
B.5.4. Phương pháp duy trì và nhân giống
B.6 Giống đã được bảo hộ hoặc công nhận ở nước ngoài
Nước ngày tháng năm
Nước ngày tháng năm
B.7 Các tính trạng đặc trưng của giống
Bảng B.1 - Một số tính trạng đặc trưng của giống
(*)
Tính trạng Trạng thái biểu hiện Mã số
7.1 Quả: chiều dài Ngắn - short 3
Pod: length Trung bình - medium 5
(Tính trạng 11) Dài - long 7
7.2 Quả: sắc tố antoxian Không có - absent 1
Pod: anthocyanin coloration Có - present 9
(Tính trạng 15)
7.3 Hạt: màu chính Trắng - white 1
Seed: main color Vàng nhạt - light yellow 2
(Tính trạng 22) Nâu - brown 3
Nâu đỏ - reddish brown 4
Nâu tím - purplish brown 5
Đen - black 6
7.4 Hạt: sự có mặt của màu thứ hai Không có - absent 1
Seed: presence of secondary color Có - present 9
(Tính trạng 23)
CHÚ THÍCH: (*): Đánh dấu (+) hoặc điền số liệu cụ thể vào ô trống tương ứng cho phù hợp với trạng thái biểu
hiện
12
TCVN : 2016
B.8. Các giống tương tự và sự khác biệt so với giống khảo nghiệm
Bảng B.2 - Các giống tương tự và sự khác biệt so với giống khảo nghiệm
Tên giống tương tự Những tính trạng Trạng thái biểu hiện
khác biệt Giống tương tự Giống khảo nghiệm
13
TCVN : 2016
Phụ lục C
(Tham khảo)
Hướng dẫn Kỹ thuật canh tác
C.1 Thời vụ
Theo khung thời vụ tốt nhất tại địa phương nơi khảo nghiệm.
C.2 Đất
Đất phải thoát nước, tơi xốp, giàu chất hữu cơ, sạch cỏ dại và chủ động tưới tiêu.
C.3 Phân bón
Lượng phân bón cho 1 ha: 10 đến 15 tấn phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ khác với
lượng quy đổi tương đương; 70 đến 90kg N; 80kg P2O5; 100kg K2O. Tùy theo độ phì của đất mà có thể
điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp. Đất có pH<5,5 cần bón bổ sung 500 đến 1.000kg vôi bột;
Cách bón:
- Bón lót: toàn bộ phân hữu + phân lân + vôi + 1/3 lượng kali
- Bón thúc: 3 lần chia đều lượng đạm và kali còn lại kết hợp với xới vun
Lần 1: Khi cây có 2 đến 3 lá thật
Lần 2: Khi cây có 5 đến 6 lá thật (trước khi cắm giàn).
Lần 3: Khi cây ra hoa rộ
C.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Mật độ, khoảng cách: trồng hàng đôi, hàng cách hàng 70cm cây cách cây 25cm.
- Lên luống: cao từ 20cm, rộng 80cm
- Gieo hạt: nên ngâm ủ hạt nảy mầm rồi mới đem gieo. Gieo 2 hạt/hốc, gieo xong phủ đất kín hạt dày
1cm, sau đó tưới nhẹ trên mặt luống. Khi cây mọc tỉa dặm chỉ để mỗi hốc 1 cây.
- Làm giàn: Khi cây có 6 – 9 lá thật, ngọn bắt đầu vươn dài (có tua cuốn) thì cắm giàn cho cây leo.
Dùng cây nứa, cây dóc (hoặc vật liệu làm giàn khác) cắm giàn cao khoảng 1,5 đến 1,8 m; sau đó giăng
dây để đậu leo lên giàn.
- Tưới và tiêu nước: Khi cây mọc, cứ 2 ngày tưới 1 lần để cho đất thường xuyên ẩm, độ ẩm đất 70%,
nhất là thời kỳ cây ra hoa, tạo quả.
C.5 Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên theo dõi phòng trừ sâu bệnh kịp thời: sâu đục thân quả, sâu khoang, bọ trĩ, bệnh phấn
trắng, bệnh lở cổ rễ...
___________________________
14