Professional Documents
Culture Documents
Lập Trình Phay Cnc
Lập Trình Phay Cnc
LẬP
D D D
R
Đặc biệt chú ý là góc thoát phoi thích hợp khi cắt vật liệu khác nhau. Đối với dao
thép gió góc thoát phoi tăng khi độ cứng của vật liệu giảm. Gia công thép góc
thoát phoi thường là 3° → 5° , nhôm 10° → 12°
Chú ý ! Một dòng lệnh còn gọi là một Block. Dấu “ / ” có nghĩa là bỏ quá dòng lệnh hay
khối Block đó.
Ví dụ 1:
…………….
N40 M5 M9 ;
……………..
Với ví dụ trên thì dòng lệnh N30 được bỏ quá nếu trên bảng điều khiển của máy nút
single block được bật.
Y G90
Tất các các tọa độ X Y của các
điểm P1, P2, P3 đều có chung một
góc tọa độ như vậy ta goi là viết
chương trình theo gia trị tuyệt đối.!
P2
P1 P3
YP2
YP3
YP1
XP1
XP1
X
XP3
Y G91
Ở đây các điểm P1,P2,P3 không chung
một gọc tọa độ. Dao đi từ điểm P1 sáng P2
và đến P3 thì góc tọa đọ P1 là O, và góc
tọa độ P2 là điểm P1 và góc tọa độ P3 là
điểm P2…!
P2
YP3
YP2
P1
P3
YP1
Chú ý ! Ở nước ta thì G94, G21, G97 là mặc định trong máy phay CNC
e) Lệnh quay trục chính
M3 / M03 : Quay trục chính cùng chiều kim đồng hồ
M4 / M04 : Quay trục chính ngược chiều kim đông hồ
M5 : Tắt trục chính
f) Lệnh chọn mặt phẳng lập trình
G17 : Chọn mặt phẳng XY
G18 : chọn mặt phẳng XZ
G19 : Chọn mặt phẳng YZ
g) Lệnh chọn dao
Txxx M6 : Gọi dao số xxx và thay dao. M6 lệnh thay dao, Txxx lệnh gọi dao.
h) Lệnh trở về điểm tham chiếu G28, G29, G30
Điểm tham chiếu là điểm cố định trên máy để đưa bàn máy và trục chính trở
về khi kết thúc chương trình.
Cấu trúc các lệnh G28, G29, G30 đều giống nhau
Cấu trúc câu lệnh : G91 G28 Z0. ;
G28 X0. Y0. ;
Ý nghĩa : Thoát dao theo chiều Z, rồi sau đó thoát dao theo trúc X và Y
Thông thường lệnh G28 này đưa bàn máy về điểm chuẩn của máy (vị trí Zero
của máy với cả 3 trục)
G2/G3 : Dùng để cắt vật liệu theo cung tròn ngược chiều hay cung chiều kim
đồng hồ.
G2 : Cùng chiều kim đồng hồ
G3 : Ngược chiều kim đồng hồ
Cấu trúc : G2/G3 X..Y..Z..I..J..K…F…;
G2/G3 X..Y.. Z..R.. F..;
+ X, Y, Z : Tọa độ điểm cuối cung
+ I,J,K : Tọa độ tương đối của tâm cung so với điểm đầu cung
+R : Bán kính cung tròn
+ Đối với đường xoắn ốc cần khai báo ba thành phần X…Y…Z…
Viết chương trình theo I, J, K ( Lấy tọa độ tâm cung trừ đi tọa độ đầu cung)
I = Xtc – Xdc
Y G17
J = Ytc – Ydc
Ydc
P2
Ytc
dc - Đầu cung
Xdc X
Z
Xtc
P2
Zdc
Ztc
I = Xtc – Xdc
G18 P1
R
K = Ztc – Zdc
Z Xdc X
Xtc
Zdc
P2
Ztc
J = Ytc – Ydc
P1 G19
R
K = Ztc - Zdc
Ydc Y
Ytc
R
b
P2
a
g
R
Yp2
P1
Yp1
X
Xp1
Xp2
Trên hình vẻ bạn có 2 cung là cung a và cung b. Với cung a thì góc
ôm cung < 180° nên R mang dấu dương . Cung b thì góc ôm cung
> 180° nên R mang gia trị âm.
Biên dạng chi tiết còn gọi là profile thường được ứng dụng phay bằng cách
cho dao cắt di chuyển theo chiều Z trước rồi sau đó dịch chuyển dao cắt theo
trục X hay Y hoặc đồng thời cả hai trục để gia công biên dạng hay mặt phẳng.
Quỷ đạo dao đối với mọi biện dạng luôn luôn tương ứng với chuyển động dao
cắt. Lưởi dao cắt luôn tiếp tuyến với biên dạng chi tiết điều đó có nghĩa là
chuyển động dao phải tạo ra quỷ đạo sao cho tâm dao cắt luôn luôn ở cùng
khoảng cách tính từ biên dạng chi tiết.
Ơ hình phía trên bạn viết chương trình không dùng tính
năng bù bán kính dao. Còn ở hình phía dưới bạn viết
chương trình có sử dụng tính năng bù bán kính dao thì quỷ
đạo tâm dao sẽ trùng với biên dạng chi tiết.
Biên dạng chi tiết còn gọi là profile thường được ứng dụng phay bằng cách
cho dao cắt di chuyển theo chiều Z trước rồi sau đó dịch chuyển dao cắt theo
trục X hay Y hoặc đồng thời cả hai trục để gia công biên dạng hay mặt phẳng.
Quỷ đạo dao đối với mọi biện dạng luôn luôn tương ứng với chuyển động dao
cắt. Lưởi dao cắt luôn tiếp tuyến với biên dạng chi tiết điều đó có nghĩa là
chuyển động dao phải tạo ra quỷ đạo sao cho tâm dao cắt luôn luôn ở cùng
khoảng cách tính từ biên dạng chi tiết.
Ơ hình phía trên bạn viết chương trình không dùng tính
năng bù bán kính dao. Còn ở hình phía dưới bạn viết
chương trình có sử dụng tính năng bù bán kính dao thì quỷ
đạo tâm dao sẽ trùng với biên dạng chi tiết.
Như bạn đã biết hình học của dao phay có hình trụ tròn. Trong thực tế bản vẽ
kỹ thuật bạn biết biết kích thước của chi tiết. Khi bạn viết chương trình thì bạn
viết theo vị trí tâm của con dao cắt. Như vậy thì tâm con dao phay cách biên
dạng (profile) của chi tiết một khoảng cách không đổi, khoảng cách đó chính là
bán kính của dao phay. Vấn đề đặt ra ở đây là bạn phải tim vị trí tâm dao cắt
từ bản vẽ kích thước.
Giải pháp tính toán quỷ đạo tâm dao có thể bạn không cần tính toán nếu hệ
điều khiển CNC được trang bị tính năng bù bán kính dao cắt. Tính năng này
giúp cho bạn lập trình áp dụng lệnh bù bán kính dao cắt mà bạn viết chương
trình biên dạng chi tiết theo kích thước trong bản vẽ chi tiết. Mọi tính toán vị trí
tâm dao cắt được hệ điều khiển thực hiện một cách tự động.
Muốn áp dụng tính năng này thì ta phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản thì
tính năng này rất dẽ áp dụng. Nếu hiểu rõ về cơ chế tự động của hệ thống thì
bạn sẽ thực hiên công việc bù bán kính dao cắt dễ dàng hơn và đặc biết khi có
gặp sự cố bạn có thể nhanh chống giải quyết được vấn đề ngay.
Ở bản vẽ dưới bạn có tất cả là 7 điểm (ở thời điểm này bạn không cần quan
tâm điểm bắt đầu và điểm kết thúc) bản vẽ cung cấp cho bạn một số thông tin
dựa vào đó bạn biết được tọa độ của một số điểm.
= , = , = , =
ℎ ℎ
h: Cạnh huyền
k: Cạnh kề
30°
biên dang màu xanh thì
P3 P4
a bạn cần phải xác định
P2 c
b tọa độ tất cả các điểm
0
R2 P5
70
55
P6 bạn áp dụng tính năng
45
P1
bù bán kính thì bạn
20
P7
không cần phải tim quỷ
15
80 đạo tâm dao.
X
15
85
100
+ Các tọa độ ở trên được xách đinh theo G90 là theo góc tọa độ tuyệt
đối.( Còn xác định theo G91 theo gia trị tương đội với vị trí hiện tại của
dao phay nằm ngay góc tọa độ X0. Y0. Đi từ góc tọa đó đến điểm P1 -
> P2-> P3-> P4-> P5->P6->P7->P1-> tâm góc tọa độ các bạn tự làm)
30°
P3 P4
P2
biết chính xác bán kính
P5 dao cắt.
0
R2
70
55
P6
nét đứt chính là quỷ
45
20
P1 P7
đạo này cách biên dạng
15
80
X chi tiết một khoảng cách
15
85
100 không đổi, khoảng cách
đó chính là bán kính
X0. Y0.
dao cắt. Đây còn gọi là
quỷ đạo bù bán kính
a dao cắt.
30°
Để xác định được tọa độ điểm P2 bạn phải tính 1 = 15. −5. = 10.
được khoảng cách a. Dựa vào hình trên bạn tính
1 = 15. −5. = 10.
được khoảng cách a.
Tương tự ta xác định
(90° − α) (90° − 30°)
= . tan = 5. tan = 2.887 các điểm P6 và P7.
2 2
Câu hỏi đặt ra lúc này là các giá trị nêu ra ở bảng 1 và bảng 2 có ứng dụng
như thế nào? Chúng có hữu ích không? Có thể sử dụng chúng trong chương
trình không? Và sử dụng như thế nào? Lúc nào thì áp dụng được các giá trị ở
bảng 1, áp dụng các giá trị bảng 2 như thế nào?.
Kết luận: Đối với những bộ điều khiển (NC hoặc CNC) cũ hoàn toàn không có
tính năng bù bán kính dao cắt thì bạn phải áp dụng các giá trị ở bảng 2. Quỷ
đạo dao được xác lập phương pháp tính toán để tìm tọa độ tâm dao khi bạn
biết được bán kính của dao cắt. Phương pháp lập trình này rất tốn thời gian và
khả năng sai sót viết chương trình và tính linh hoạt không cao. Khi bán kính
dao lập trình khác với bán kính dao thực tế thì toàn bộ chương trình phải tính
toán lại dẫn tới năng xuất thấp. Với sự phát triện công nghệ điều khiển số
ngày nay hệ điều khiểu CNC được bổ sung tính năng bù bán kính dao cho hệ
thống điều khiển. Với hệ điều khiển có tính năng này thì bạn áp dụng giá trị ở
bảng 1. Áp dụng giá trị bảng 1 thì bạn viết chương trình NC không cần quan
tâm tới bán kính dao thực tế mà chỉ giả lập bán kính dao ảo. Trong khi gia
công thì bạn offset bán kính dao theo bán kính dao thực tế. khi áp dụng tính
năng này cho phép đơn giản hóa việc tính toán trong quá trình viết chương
trình NC và dễ hiệu chỉnh trong quá trình gia công sản phẩm.
Bạn viết chương trình với bán kính dao ảo, dao ảo ở đây là bạn hiểu
ngầm là với bản vẽ và chương trình đó thì dao thực tế không được
phép lớn hơn dao ảo. Ví dụ 3 : Với bản vẽ trên thi ta có bán kính trong
R20 mm thì dao ảo cho phép ở đây có bán kinh nhỏ hơn 20 mm. Như
vậy bán kính dao thực tế luôn nhỏ hơn bán kính dao ảo.
Còn bán kính R5. Trên bản vẽ không ảnh hưởng đến quá trình bù bán
kính dao cắt vì đây là bán kính ngoài.
Ngày nay công nghệ CNC phát triển mạnh mẽ, phương pháp bù bán kính dao cắt
cũng phát triển theo. Có ba kiểu bù bán kính dao cắt đó là Kiều A, Kiểu B, Kiểu C.
Bù bán kính dao là tính năng của hệ điều khiển cho phép lập trình biên dạng theo
yêu cầu của bản vẽ mà không cần biết chính xác đường kính (bán kính) dao cắt.
Tính năng này tình toán quỷ đạo tâm dao khi bạn khai báo bán kính được lưu
trong hệ thống điều khiển.
Tính năng này cho phép người vận hành máy điều chỉnh kích cở dao trong hệ
thống điều khiển.
Để viết chương trình sử dụng chế độ bù bán kính bạn cần biết ba nhóm dử liệu
sau.
- Các điểm biên dạng bản vẽ.
- Chiều di chuyển của chuyển động cắt.
- Bán kính dao được lưu trong hệ điều khiển.
Chiều di chuyển cắt :
- Trong lập trình CNC luôn luôn xem dụng cụ cắt di chuyển xung quanh chi tiết,
không xét bất cứ chuyển động khác.
- Bù bán kính dao bạn dùng thuật ngữ: Bù dao bên trái hay bù dao bên phải.
Quỷ đạo bù bán kính dao cắt được định vị theo bên trai hay bên phai biên
dạng tĩnh tại khi quan sát theo chiều quỷ đạo dao cắt
- Ở hình a và b bạn chưa
biết được bên trai hay phải
vì không có chiều di
a b chuyển của dao cắt. Hình c
và d bù dao bên trái, hình e
và f bù dao bên phải.
d
- Ở hình phải bên trai là
c
chuyện động dao ngoài và
hình bên phải là chuyển
động dao trong.
e f
G41 G42
G42 G42
G41
G40 G40
G41 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M3 (Quay trục chính cùng
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay phải.
G42 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M4(Quay trục chính ngược
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay trai.
Lợi ích bù bán kính dao là cho bạn lập trình quỷ đạo dao cắt tựa như biên dạng
chi tiết. Khi bạn thay đổi bán kinh dao cắt thì máy tự động thay đổi quỷ đạo
chuyển động dao cắt từ biên dạng lập trình.
Câu hỏi đặt ra là bán kính dao cắt thực không được lập trong chương trình
thì nó được lập ở đâu. Câu trả lời cho câu hỏi trên là rất đơn giản, bán kính
dao thực được xác lập trong hệ thống điều khiển có tên là bù dao (offset
tool). Cài đặt bù bán kính dao cắt là nhiệm vụ của người vận hành CNC.
Nhưng người vận hành máy setup theo giá trị bán kính mà người lập trình
yêu cầu.
Thông tin cung cấp cho lệnh bù bán kinh dao cắt trong chương trình NC là lệnh
G41 và G42 luôn kết hợp với địa chỉ D thường áp dụng chuyển động đơn trục
(có thế chuyển động đa trục nếu lập trình cẩn thận)
Cấu trúc câu lệnh:
Với ba kiểu bù dao thì mà vị trí setup bù bán kinh dao khác nhau. Vớ bộ điều
khiển kiểu A và B đề là bù chung có nghĩa là chỉ với một bộ đăng ký các giá trị
chiều dài dao được lưu chung với bán kính dao. Bù chiều dài dao được khai báo
với địa chỉ H (địa chỉ H được khai báo với G43(G44)). Với một lưu ý rằng một số
chương trình bạn không cần phai dùng bù bán kính dao nhưng với mọi dụng cụ
cắt đều yêu cầu bù chiều dài.
Offset No.(số thư tự) Geometry (hình học) Wear (mòn dao)
01(H) -125.53 -0.01
02(D) 10. 0.000 Kiểu nhớ
03 0.000 0.000 B
04 0.000 0.000
Nhìn vào hai bảng setup offset tool trên bạn setup nhưng thế nào khi một con dao
dùng cả hai địa chỉ D và H mang hai giá trị khác nhau. Rất đơn giản khi chương
trình bạn lập địa chỉ D và H khác nhau thì máy thi hành đúng theo yêu cầu của
bạn.
Ví dụ 4: Bạn dụng con dao T1 địa chỉ H1 (1,2,….. số thứ tự trong bảng offset tool)
thì địa chỉ D2 hoặc D3, D4…… với nguyên tắc là vị trí đó chưa dùng cho địa chỉ
nào. ở kiểu A không có wear (bù mòn dao) bạn nhập vào vị trí offset. Kiểu B bạn
nhập và vị trí Geometry (hình học), wear (bù mòn dao cắt).
Bù hình học (Geometry) và bù mòn dao (wear) khác nhau như thế nào?. Về bản
chất thì hai hình thức này không khác nhau, ở kiểu nhớ A không có mục ghi bù
mòn dao (wear) nhưng người vận hành máy vẫn điều chỉnh khi dao mòn. Ở kiểu
B và C bán kính danh nghĩa của dao bạn nhập và cột Geometry còn phần điều
chỉnh mòn dao thì bạn nhập vào cột wear. Ví dụ 6: Ở bảng kiểu B và C bạn tinh
chỉnh -0.01mm nhưng bán kính danh nghĩa không thay đổi. còn ở kiểu A bạn phải
thay đổi bán kính dao danh nghĩa, bán kính dao R10mm muồn điều chỉnh
-0.01mm thì giá trị cần nhập là 9.99 (thay đổi giá trị bù bán kính dao)
Cho đến hiện tại bạn đã biết mọi dữ liệu để áp dụng bù bán kính dao trong
chương trình NC nhưng bạn chưa hiểu được bản chất nó là như thế nào?. Cơ
chế áp dụng thế nào? Có ba yếu tố chính để áp dụng thành công tính năng này.
1. Điểm bắt đầu chế độ bù dao.
2. Điểm kết thúc chế độ bù dao.
3. Bán kính bù dao.
X
Đường kính dao
thực (bán kính dao
Điểm đầu tiên của
chế độ bù bán
Vị trí bắt đầu L kính.
Ví dụ 7:
G90
.............
………..
a
Y Y b
X
Vị trí bắt
X
Vị trí bắt đầu
đầu
Vị trí bắt
c X
đầu
P7
25
G41
X
25
%
O1088;
N5 G91 G28 Z0.;
N10 G28 X0. Y0.;
N15 T1 M6;
N20 G17 G49 G40 G80;
N25 G90 G54 G0 X-25. Y-25.;
N30G43 H1 Z50.
N35 M3 S500;
N40 Z-1.;
N50 G91 G41 D1 G1 X40. F1200.;
N55 Y70.;
N60 X17.321 Y10.;
N65 X32.679;
N70 G3 X20. Y-20. I20.;
N75 G1 Y-15.;
N80 G2 X-5. Y-5. I-5.;
N85 G1 X-105.;
N90 G40 Y-40.;
N95 G90 G0 Z50.
N100 M5 M9;
N105 G91 G28 Z0.;
N110 G28 X0. Y0.;
N115 M30;
%
Khi bạn vận hành máy thì bạn sẽ biết bạn dùng dao nào và biết được
giá trị thực của dao bạn đang dùng. Đó chính là dao thực, bán kính bù dao
chính là bán kính dao thực đó.
Khi bạn là người lập trình thì bạn phải biết bán kính bù dao có ảnh
hưởng tới tính năng bù bán kinh dao không?
Bán kính bù dao được lưu trong offset tool Geometry (D) đi vào vùng
có bán kính nhỏ hớn nó thì hệ điều khiển sẽ báo lỗi.
Chú ý: Khi bạn gia công biên dạng ngoài hay phay hóc thì nên chú ý
bán kính góc trong của chi tiết. Bán kính dao cắt ( bán kính bù dao ) không
được lớn hơn bán kính góc trong của chi tiết. (khi phay hóc thì bán kính dao
cắt nhỏ hơn hoặc bằng bán kính góc trong)
Ví dụ 9 : Khi bạn gia công biên dang ngoài chi tiết ở Bài tập 28 thì bạn
sẽ gặp phải bán kính góc trong của chi tiết là R20mm thì bạn chỉ dùng
những dao có đường kính nhỏ hơn 40mm tức là R < 20mm.
T1
Maching Z0
T3
H1
T2
H3
H2
Work Z0
P
BM
G43 Hxx
G43 Hxx Zxx
Maching Z0
H2
T3
H3
T2
H1
T1
Work Z0
P
BM
G44
G44 Hxx
Hxx Zxx
Maching Z0
H2
T3 H3
T2
H1
T1
Work Z0
P
BM
Y
G54X
Home maching
G54Y
P
BM
Y
G92X
Home maching
G92Y
Tool center point
BM
Home maching
G92Z
BM
Màn hình cài đặt góc tọa độ chương trình (góc tọa độ phôi) sử
dụng G54, … G59.
E: CHU KỲ CỐ ĐỊNH
Gia công lỗ là nguyên công thông dụng nhất được thực hiện trên máu phay CNC
hay trung tâm CNC. Gia công lỗ chiếm một phần quan trộng trong quy trình công
nghệ.
Khi gia công lỗ bạn sẽ nghĩ đến các nguyên công như khoan tâm, rồi sử dũng các
mũ khoan tiêu chuẩn hay là doa lỗ
Ví dụ: chẳng hạn bạn muốn gia công một lỗ với đường kính ∅100 ± 0.02 thì bạn
thiết kế quy trình công nghệ cho nguyên công lỗ. Thứ bạn sẽ khoan tâm, sau đó
bạn khoan mồi với mũi khoan ∅20, ∅30, ∅50 … bạn cũng có thể dùng dao phay
ngón phay thô lỗ ∅100 ± 0.02 và cuối cùng bạn phải dùng dao doa lỗ.
Trong đa số các ứng dụng lập trình, gia công lỗ có nhiều đặc tính tương tự nhau
vì lẽ đó hầu như mọi hệ điều khiển CNC đều đưa các phương pháp lập trình gia
công lỗ và hệ thống điều khiển, các phương pháp này gị là chu kỳ cố định.
Hệ điều khiển Fanuc cung cấp cho bạn nhưng chu trình gia công lỗ sau:
G80 : Thoát các chu trình khoan, doa, tarô.
G81 : Chu trình khoa.
G82 : Chu trình khoan điểm.
G83 : Chu trình khoan lỗ sâu.
G84 : Chu trình tarô rên phải.
G74 : Chu trình tarô rên trái.
G85 : Chu kỳ doa tinh.
G86 : Chu kỳ doa thô.
G87 : Chù kỳ dao ngược.
G88 : Chu kỳ dao lỳ bằng tay.
G89 : Chu kỳ dao dừng cuối hành trình.
G76 : Chu kỳ doa chính xác.
Tương tự mọi quy trình gia công gia công lỗ cũng sử dụng chế độ lập trình G90
hay G91 để lập trình. Sự lựa chọn này tác động đến vị trí tâm lỗ XY, mức R và
chiều sâu lỗ.
Chọn mức bạn đầu
Có hai lệnh chuẩn bị điều khiển dao thoát về theo trục Z khi chu kỳ hoàn tất.
- Dao thoát
nhanh lên vị trí
2 R R(G99) hoặc
Work part zero
point Z0. 3 mức ban đầu
(G98)
G99
Chiều sâu P
BM
Dùng để khoan lỗ sâu bởi nhiều bước ăn dao và thoát dao xe kể để thoát phoi.
G99 (G98) G83 X…Y…Z…R…Q…F…L… ;
P
q
q
BM
Dùng G84 để tarô rên phải, trước khi gọi chu kỳ G84 thì M3 phải có hiều lực.
Dùng G74 tarô ren trái, trước khi gọi chu kỳ G74 thì M4 phải có hiệu lực.
G73 thiết kế để khoan lỗ sâu, cũng giống như G83 gồm các bước ăn dao và thoát
dao xen kể để thoát phoi, nhưng G83 thoát dao về cao độ R còn G73 chỉ thoát
dao lên một khoảng d được định bởi thàm số trong chu kỳ. Chu kỳ G73 tiết kiệm
thời gian gia công. Khoảng d này do máy tự động tính.
Tiến dao
nhanh
Tiến dao
theo F
G98
d
q
P
d
q
q
BM
Bạn dùng chu kỳ này để doa tinh lỗ nếu bản vẽ yêu cầu về độ chính xác. Dao di
chuyển theo hai chiều nghĩa là tiến dao xuống và rút dao lên đều tiến theo bước
tiến F. Nhưng bạn sử dụng chu trình này thì độ bóng không được cao vì do có
chế độ lùi dao. Thực tế thì bạn dùng chu kỳ này doa tinh lỗ cũng tốt với điều kiện
dao doa hay dao móc lỗ của bạn đạt yêu cầu và tốc độ vồng quay và bước tiến
dao. ( Thực tế người ta hay dùng chu kỳ này doa lỗ)
Dùng để doa thô các lỗ, giống như chu trình G81 nhưng khác G81 là khi doa đạt
đến chiều sâu lỗ thì trục chính ngừng quay. Thoát dao lên cao độ R (G99) hoặc
về mức ban đầu (G98). Ít dùng chu kỳ này.!
G99 (G98) G86 X…Y…Z…R…F…L.. ;
Chu kỳ G89 có các bước tiên dao giống như G85 nhưng có thêm bước xoáy tại
đáy lỗ với tham số P.
Chu kỳ G87 là chu kỳ doa ngược. Trên thực tế ít dùng chu kỳ này.
Chu kỳ G87 là một chu kỳ đặc biệt chỉ sử dụng một số nguyên công doa ngược.
công dụng của chu kỳ này rất hạn chế và khó thao tác do yêu cầu dụng cụ và gá
lắp dao cắt. Vì lý do đó ngườ ta ít dùng chu kỳ này để doa lỗ.
Không dùng G99 cho chu ky G87.
G9 8 G8 7 ...Y...Z...R..Q...F...
4.0
2.0
1.0
Z0
18.0 30.0
Z
36.0
15.0
25.0
B àn máy
3.0
Chu kỳ G88 giống như G86 nhưng thêm bước xoáy tại đáy lỗ với thời gia P.
xp G98
R
R G99
Z0
Khi không chỉ ra số lần lặp lại chương trình con thì hệ điều khiển hiểu
là 1 có nghĩa là không lặp lại chương trình con. Chương trình chính gọi
chương trình con nhiều lần và trong chương trình con gọi chương trình
con khác.
Các ứng dụng phố biến của chương trình con trong lập trình CNC bao
gồm :
Các chuyển động gia công được lặp lại.
Các hàm liên quan đến sự thay dao.
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997 39
http://nguyenphanhungcnc.weebly.com
LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
%
%
O1088
O1234
...
...
...
...
...
...
...
...
N30 M98 P1234 L10 ;
...
N35 ...
...
...
...
...
M99 ;
M30 ;
%
%
Chú ý: mọi giá trị chế độ có hiệu lực khi gọi chương trình con sẽ giữu nguyên
hiệu lực trong chương trình con đó, trừ khi có sự thay đổi bên trong chương trình
con.
Y 5
25
R20
7. 5
R1
70
X
47.4
35
35
50
Work
X0.Y0. 32.5
62.4
100
%
O1088 ;
N5 G91 G28 Z0. ;
N10 G28 X0. Y0.;
N15 T1 M6;
N20 G17 G49 G40 G80;
N25 G90 G54 G0 X0. Y0.;
N30 G43 H1 Z50.;
N35 M3 S600;
N40 X32.5 Y35.;
N45 Z5. M8;
N50 G1 Z0. F120.; (Vị trí bắt đầu chương trình con)
N55 M98 P1 L5 ; (Gọi chương trình con và lặp lại 5 lần)
N60 G0 Z50. ;
N65 M5 M9;
N70 G91 G28 Z0. ;
N75 G28 X0. Y0.;
N80 M30 ;
%
%
O0001 ; (Chương trình con O0001)
N5 G91 ;( Lập theo tọa độ tương đối)
N10 G2 X29.9 Y12.4 Z-1. I17.5 J0. F200. ;
N15 G3 X-29.9 Y-12.4 I-12.4 J-12.4 ;
N20 M99 ;
%
tool
Điểm bắt đâu, kết
thúc