Professional Documents
Culture Documents
HC Vin Cong NGH Bu Chinh Vin Thong
HC Vin Cong NGH Bu Chinh Vin Thong
IT TÀI LIỆU
LÝ THUYẾT MẠCH
PT
(Dùng cho hệ đào tạo đại học)
Chủ biên
NGUYỄN QUỐC DINH
HÀ NỘI 2013
LỜI GIỚI THIỆU
Lý thuyết mạch là một trong số các môn cơ sở của kỹ thuật điện tử, viễn thông, tự động hoá,
nhằm cung cấp cho sinh viên khả năng nghiên cứu các mạch tương tự, đồng thời nó là cơ sở
lý thuyết để phân tích các mạch số. Nội dung chính của học phần này đề cập tới các loại bài
toán mạch kinh điển và các phương pháp phân tích-tổng hợp chúng.
Học liệu này gồm có sáu chương. Chương I đề cập đến các khái niệm, các thông số cơ bản
c ủa lý thuyết mạch, đồng thời giúp sinh viên có một cách nhìn tổng quan những vấn đề mà
môn học này quan tâm. Chương II nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của
mạch điện, các nguyên lý và các phương pháp cơ bản phân tích mạch điện. Chương III đi
sâu nghiên cứu phương pháp phân tích các quá trình quá độ trong mạch. Chương IV trình bày
các cách biểu diễn hàm mạch và phương pháp vẽ đặc tuyến tần số của hàm mạch. Chương V
IT
đề cập tới lý thuyết mạng bốn cực và ứng dụng trong nghiên cứu một số hệ thống. Chương VI
giới thiệu các vấn đề cơ bản trong tổng hợp mạch tuyến tính. Cuối cùng là một số phụ lục và
tài liệu tham khảo cho công việc biên soạn.
Đây là lần soạn thảo thứ tư. Tác giả đã có nhiều cố gắng cấu trúc lại nội dung nhưng cũng
PT
không thể tránh khỏi những sai sót. Xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của bạn đọc và
đồng nghiệp. Các ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ dinhptit@gmail.com.
IT
1.2.1 Các dạng biểu diễn của số phức
16
16
PT
1.3. Cấu trúc hình học của mạch 24
1.4. Tính chất tuyến tính, bất biến, nhân quả và tương hỗ của mạch 25
IT
3.1. Các phương pháp phân tích mạch quá độ
62
62
PT
3.2.2 Các tính chất của biến đổi Laplace 63
3.2.5 Mối quan hệ giữa vị trí các điểm cực và tính xác lập của hàm gốc 68
4.1.2 Các phương pháp vẽ đáp ứng tần số của hệ thống mạch 90
4.2.3 Đồ thị của thành phần ứng với điểm không ở gốc tọa độ 93
4.2.4 Đồ thị của thành phần ứng với điểm không nằm trên trục σ 94
4.2.5 Đồ thị của thành phần ứng với cặp điểm không phức liên hiệp 95
4.2.6 Đồ thị của thành phần ứng với điểm không nằm trên trục ảo 97
IT
4.2.7 Đồ thị của thành phần ứng với các điểm cực
100
104
PT
Chương V: Mạng bốn cực 107
5.1. Các hệ phương trình đặc tính và sơ đồ tương đương mạng bốn cực tương hỗ 107
5.1.3 Sơ đồ tương đương của bốn cực tuyến tính, thụ động, tương hỗ 112
5.3.2 Hàm truyền đạt điện áp của mạng bốn cực 123
5.3.3 Hệ số truyền đạt, lượng truyền đạt của bốn cực 124
5.3.5 Mối quan hệ giữa các loại thông số của bốn cực 126
5.3.6 Các thông số sóng của mạng bốn cực đối xứng 126
5.4.1 Sơ đồ tương đương của mạng bốn cực không tương hỗ, tích cực 130
5.4.2 Một số bốn cực không tương hỗ, tích cực thường gặp 131
IT
5.5.2 Mạng bốn cực phối hợp trở kháng
140
149
PT
5.5.5 Bộ lọc thụ động LC đầy đủ 154
6.1.1 Tính chất của bài toán tổng hợp mạch 166
6.1.2 Điểm cực và điểm không đặc trưng cho mạch điện 167
6.2. Tổng hợp mạng hai cực tuyến tính thụ động 168
6.2.1 Điều kiện trở kháng của mạng hai cực 168
6.2.2 Tổng hợp mạch hai cực LC, RC theo phương pháp Foster 169
6.2.3 Tổng hợp mạch hai cực LC, RC theo phương pháp Cauer 171
6.2.4 Tổng hợp mạch hai cực RLC theo phương pháp Brune 173
6.3. Tổng hợp hàm truyền đạt bốn cực thụ động 177
6.4.1 Các bước chính của quá trình tổng hợp mạch tích cực 183
6.4.2 Phương pháp tổng quát tổng hợp mạch tích cực RC 183
IT
Phụ lục 1: Mạch điện đối ngẫu
190
196
PT
Tài liệu tham khảo 206
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
FT
IT
(Fourier transform) biến đổi Fourier
Tín hiệu
Xét dưới góc độ thời gian, mặc dù trong các tài liệu là không giống nhau, nhưng trong
tài liệu này chúng ta sẽ thống nhất về mặt phân loại cho các tín hiệu chủ yếu liên quan
đến hai khái niệm liên tục và rời rạc như hình 1.1.
Khái niệm tín hiệu liên tục là cách gọi thông thường của loại tín hiệu liên tục về mặt
thời gian. Một tín hiệu x(t) được gọi là liên tục về mặt thời gian khi miền xác định của
biến thời gian t là liên tục.
Hình 1.2 mô tả một số dạng tín hiệu liên tục về mặt thời gian, trong đó: Hình 1.2a mô
tả một tín hiệu bất kỳ; tín hiệu tiếng nói là một thí dụ điển hình về dạng tín hiệu này.
Hình 1.2b mô tả dạng tín hiệu điều hòa. Hình 1.2c mô tả một dãy xung chữ nhật tuần
hoàn. Hình 1.2d mô tả tín hiệu dạng hàm bước nhảy đơn vị, ký hiệu là u(t) hoặc 1(t):
1, t0
u (t ) (1.1)
0, t0
t t t
u(t) (t)
1
0 t 0 t
IT (d) (e)
Hình 1.2: một số dạng tín hiệu liên tục về mặt thời gian
Cần lưu ý rằng, về mặt biên độ, tín hiệu liên tục về mặt thời gian chưa chắc đã nhận
các giá trị liên tục. Nếu biên độ của loại tín hiệu này là liên tục tại mọi thời điểm trong
PT
miền hữu hạn đang xét, thì tín hiệu đó mới là tín hiệu liên tục thực sự, còn được gọi là
tín hiệu tương tự.
Xử lý tín hiệu là một khái niệm rộng để chỉ các quá trình biến đổi, phân tích, tổng hợp
tín hiệu nhằm đưa ra các thông tin phục vụ cho các mục đích khác nhau. Các hệ thống
khuếch đại và chọn lọc tín hiệu; Các hệ thống điều chế và giải điều chế tín hiệu; các hệ
thống phân tích, nhận dạng và tổng hợp thông tin phục vụ các lĩnh vực an ninh-quốc
phòng, chẩn đoán bệnh, dự báo thời tiết hoặc động đất... là những thí dụ điển hình về
xử lý tín hiệu.
1.1.2 Mô hình mạch điện
Mạch điện (circuit) tổng quát là một hệ thống gồm các thiết bị và linh kiện điện, điện
tử ghép lại thành các vòng kín để dòng điện có thể phát sinh, trong đó xảy ra các quá
trình truyền đạt và biến đổi năng lượng. Trong các hệ thống này, sự tạo ra, tiếp thu và
xử lý tín hiệu là những quá trình phức tạp. Việc phân tích trực tiếp các thiết bị và hệ
thống điện thường gặp một số khó khăn nhất định. Vì vậy, về mặt lý thuyết, các hệ
thống điện thường được nghiên cứu thông qua một mô hình toán học thay thế căn cứ
vào các phương trình trạng thái của hiện tượng vật lý xảy ra trong hệ thống. Mô hình
đó gọi là mô hình mạch điện, hay là mạch điện lý thuyết. Trong tài liệu này, thuật ngữ
khác nhau cùng tồn tại trên linh kiện này và sự phát huy tác dụng của chúng phụ thuộc
PT
vào các điều kiện làm việc khác nhau.
Phần tử đơn (simple element), còn gọi là phần tử cơ bản, là loại phần tử đơn giản
nhất, chỉ chứa một loại thông số, nó không thể chia nhỏ thành các phần tử bé hơn. Các
phần tử cơ bản bao gồm: phần tử điện trở, phần tử điện dung, phần tử điện cảm, nguồn
áp lý tưởng và nguồn dòng lý tưởng. Bộ khuếch đại thuật toán không phải là một phần
tử cơ bản vì nó có thể phân tách thành các
phần tử bé hơn.
C
Trên quan điểm lý thuyết hệ thống, mạch
điện là mô hình toán học chính xác hoặc +E
Uv R
gần đúng của một hệ thống điện, thực hiện - Ura
+
một toán tử nào đó lên các tác động ở đầu
-E
vào, nhằm tạo ra các đáp ứng mong muốn 0
ở đầu ra. Mô hình mạch điện thường được
Hình 1.4: Mạch tích phân tích cực
đặc trưng bởi một hệ phương trình mô tả
mối quan hệ giữa các tín hiệu xuất hiện bên trong hệ thống. Trong miền thời gian, các
hệ thống mạch liên tục được đặc trưng bởi một hệ phương trình vi tích phân, còn các
hệ thống mạch rời rạc được đặc trưng bởi một hệ phương trình sai phân. Thí dụ hình
Về mặt hình học, mô hình mạch điện được mô tả bởi một sơ đồ kết nối các kí hiệu của
các phần tử và các thông số của hệ thống thành các vòng kín theo một trật tự logic nhất
định nhằm tạo và biến đổi tín hiệu. Sơ đồ đó phải phản ánh chính xác nhất & cho phép
phân tích được các hiện tượng vật lý xảy ra, đồng thời là cơ sở để tính toán & thiết kế
hệ thống. Sự lựa chọn mô hình mạch cụ thể của một hệ thống phải dựa trên cơ sở dữ
liệu thực nghiệm và kinh nghiệm.
Sự ghép nối của hai phần tử trở lên tạo nên một Mạng. Một mạng điện sẽ được gọi là
một mạch điện nếu trong cấu trúc của mạng đó tạo nên tối thiểu một đường khép kín
để tạo nên dòng điện. Mạch đương nhiên là mạng, nhưng mạng chưa chắc đã là mạch.
Một hệ thống mạch được cấu thành từ phần lớn các phần tử mạch tuyến tính & không
tuyến tính. Mạch tuyến tính lại được chia thành mạch có thông số phân bố (như dây
dẫn, ống dẫn sóng, dụng cụ phát năng lượng...) và mạch có thông số tập trung. Trong
mô hình mạch tập trung, bản chất quá trình điện từ được mô tả thông qua các đại
IT
lượng dòng điện, điện áp, và các hệ phương trình kirchhoff...
Có hai lớp bài toán về mạch điện: phân tích và tổng hợp mạch. Phân tích mạch có thể
hiểu ở hai góc độ, với một kết cấu hệ thống sẵn có thì:
+Các quá trình năng lượng trong mạch, quan hệ điện áp & dòng điện trên các phần tử
PT
xảy ra như thế nào? Nguyên lý hoạt động của mạch ra sao? Đây là các vấn đề của lý
thuyết mạch thuần tuý.
+Ứng với mỗi tác động ở đầu vào, chúng ta cần phải xác định đáp ứng ra của hệ thống
trong miền thời gian cũng như trong miền tần số là gì? Quá trình biến đổi tín hiệu khi
đi qua mạch ra sao?
Ngược lại, tổng hợp mạch là chúng ta phải xác định kết cấu hệ thống sao cho ứng với
mỗi tác động ở đầu vào sẽ tương ứng với một đáp ứng mong muốn ở đầu ra thỏa mãn
các yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật. Chú ý rằng phân tích mạch là bài toán đơn trị, còn
tổng hợp mạch là bài toán đa trị.
Các bài toán mạch lại được phân thành bài toán mạch xác lập và mạch quá độ. Khi
mạch ở trạng thái làm việc cân bằng & ổn định, ta nói rằng mạch đang ở Trạng thái
xác lập. Ở chế độ xác lập, dòng điện, điện áp trên các nhánh biến thiên theo qui luật
giống với qui luật biến thiên của các nguồn điện: đối với mạch điện một chiều (DC),
dòng điện và điện áp là không đổi; đối với mạch điện xoay chiều sin, dòng điện và
điện áp biến thiên theo qui luật sin với thời gian.
Điện trở
u(t)
Thông số không quán tính r đặc trưng cho
Hình 1.6: Kí hiệu phần tử điện trở
tính chất của phần tử thụ động khi điện áp
và dòng điện trên nó tỉ lệ trực tiếp với
nhau. Nó được gọi là điện trở (r). Phần tử điện trở cơ bản là phần tử thuần trở, thường
có hai kiểu kí hiệu như hình 1.6 và thỏa mãn đẳng thức: u(t) = r.i(t), hay
1
i( t ) u(t ) g. u(t ) (1.3)
r
IT hay
i (t ) C
u (t )
du( t )
dt
1 t
C t0
i (t )dt u (t 0 )
(1.4)
(1.5)
PT
Trong thực tế, có thể chọn t 0 và u ( ) 0 , khi đó có thể viết:
1 t
u (t ) i (t ) dt
C
Cũng có thể viết lại đẳng thức trên dưới dạng tích phân bất định:
1
u (t ) i (t )dt k
C
Mặt khác, điện tích tích luỹ được trên phần tử ở thời điểm t có thể viết thành:
t
q(t ) i(t )dt
i (t )
1 t
L
u (t ) dt
PT
Cũng có thể viết lại đẳng thức trên dưới dạng tích phân bất định:
1
i (t ) u (t ) dt k
L
và năng lượng tích luỹ trên L:
di 1
WH L i( t ) dt Li 2 (1.9)
dt 2
Xét về mặt năng lượng, thông số L đặc trưng cho sự tích luỹ năng lượng từ trường.
Nhận xét:
- Thông số điện cảm không gây đột biến dòng điện trên phần tử và thuộc loại thông số
quán tính.
-Xét về mặt thời gian, ở chế độ ac, điện áp trên phần tử thuần cảm nhanh pha so với
dòng điện một góc là /2.
-Ở chế độ DC, phần tử điện cảm coi như ngắn mạch. Điện áp trên nó bằng không.
-Thông số hỗ cảm (M):
Hỗ cảm là thông số có cùng bản chất vật lý với điện cảm, nhưng nó đặc trưng cho sự
ảnh hưởng qua lại của hai phần tử đặt gần nhau khi có dòng điện chạy trong chúng.
Ngược lại, dòng điện i2 chạy trong phần tử điện cảm thứ hai sẽ gây ra trên phần tử thứ
nhất một điện áp hỗ cảm là:
di
u M 2 (1.11)
12 dt
IT
Như vậy do tác dụng đồng thời của các thông số điện cảm và hỗ cảm, trên mỗi phần tử
sẽ có tương ứng một điện áp tự cảm và một điện áp hỗ cảm. Tổng hợp ta có hệ phương
trình:
di di
PT
u L 1 M 2
1 1 dt dt
(1.12)
di1 di2
u
2 M L2 dt
dt
trong đó M k L1 L2 (k là hệ số ghép, có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1). Nếu các
dòng điện cùng chảy vào hoặc cùng chảy ra khỏi các đầu cùng tính thì điện áp hỗ cảm
lấy dấu ‘+’, nếu ngược lại sẽ lấy dấu ‘-’. Trong các sơ
đồ, các đầu cùng tính thường được ký hiệu bằng các
dấu (*). B1
Quy tắc đánh dấu cực cùng tính: Xét hai cuộn dây i1
*
cuốn trên lõi sắt hình 1.10. Dòng điện i1 chạy qua B
cuộn dây, tạo ra trên lõi sắt từ một cảm ứng từ B1. B2
Dòng điện i2 chạy qua cuộn dây, tạo ra trên lõi sắt từ i2
một cảm ứng từ B2. Hai dòng điện chạy vào hai cuộn *
dây, chúng sẽ tạo lên lõi sắt từ một cảm ứng từ tổng
Hình 1.10: Minh họa
hợp: các cực cùng tên
B = B1 ± B2
Song song 1 1 1 1 C Ck
k
r k rk L k Lk
Bảng 1.1
Thí dụ 1.1:
Minh họa công thức tính điện cảm tương đương của của hai phần tử điện cảm L1 và L2
trong hai trường hợp mắc nối tiếp và mắc song song.
Giải:
Ta có: u L
1
di
1 dt
IT
a. Trong trường hợp mắc nối tiếp (hình 1.11):
; và u L
2
di
2 dt
Mặt khác: u u1 u 2 ( L1 L2 )
di
Ltd
di L1
M
L2
PT
dt dt Hình 1.11
Vậy Ltd = L1 L2
b. Trong trường hợp mắc song song (hình 1.12):
L1
Ta xét trong cách biểu diễn phức:
i(t ) i1 i2 i(t)
i1
di di di
u Ltd L1 1 L2 2 i2 L2
dt dt dt
Từ các phương trình trên rút ra: _
1 1 1
+ u
Ltđ L1 L2
Hình 1.12
Hình 1.13 là một số kiểu ký hiệu của nguồn áp độc lập, còn hình 1.14 là một số kiểu
ký hiệu của nguồn dòng độc lập.
Hình 1.15 là ký hiệu của nguồn áp phụ thuộc, còn hình 1.16 là ký hiệu của nguồn dòng
PT
phụ thuộc. Nguồn phụ thuộc còn gọi là nguồn có điều khiển, bởi nó được điều khiển
bởi một biến khác trong mạch.
+
+
e eng Jng Jng
- ng
-
Hình 1.15: Các kiểu ký hiệu Hình 1.16: Các kiểu ký hiệu
nguồn áp phụ thuộc nguồn dòng phụ thuộc
Theo các quy ước trong tài liệu này, chiều dương sức điện động của phần tử nguồn sẽ
ngược lại với chiều dương dòng điện chạy trong nguồn, và công suất của phần tử
nguồn sẽ mang dấu âm.
Thí dụ 1.2: Mô hình hóa lại các phần tử quán tính thụ động khi cần nhấn mạnh đến
năng lượng ban đầu tồn tại trong chúng tại thời điểm t=0.
Giải:
+ i(t)
C
L iL(0-)
u(t) +
uc(0-)
-
Nguồn dòng độc lập thực tế có thể mô hình hóa gồm hai phần tử cơ bản là nguồn dòng
lý tưởng và điện trở đại diện cho nội trở trong của nguồn, mắc song song như hình
1.19.
+a +a
Nguồn
dòng
Jnglập Ri
độc Jng Ri
thực -b -b
Nguồn dòng phụ thuộc thực tế có thể mô hình hóa gồm hai phần tử cơ bản là nguồn
dòng lý tưởng và điện trở đại diện cho nội trở trong của nguồn, mắc song song như
hình 1.21.
Ri +a +a
Nguồn
+dòng
phụeng Jng Ri
- thuộc
IT thực -b
Ri + Ri + + +
+ Ri Ri
kus ris gus is
- -
- - - -
+ Nguồn áp được điều khiển bằng áp (A-A), trong đó Sức điện động của nguồn eng
liên hệ với điện áp điều khiển us theo công thức:
eng =kus (1.13)
(với k là hệ số tỷ lệ )
o a
Dạng nhị thức: C a jb ; với j là đơn vị ảo, Hình 1.23
2 3 4
j 1; j 1; j j; j 1;
b
Dạng hàm mũ ảo: C Ce j ; trong đó C C a 2 b 2 ; arg C tan 1
a
Dạng cực: C C
Các phép tính về số phức có thể tham khảo trong các tài liệu toán học.
dao động điều hoà. Bởi vậy việc phân tích sự hoạt
động của mạch, đặc biệt là mạch tuyến tính, dưới tác t
động bất kỳ, có thể được quy về việc phân tích phản
ứng của mạch dưới các tác động điều hòa.
Ở một góc độ khác, xuất phát từ công thức của nhà Hình 1.24
toán học Euler:
exp(j) = cos + jsin (1.18)
Bất kỳ một dao động điều hoà x(t) trong miền thời gian với biên độ Xm , tần số góc =
2
[ rad / s] , và pha đầu là 0[rad] (hình 1.24), đều có thể biểu diễn dưới dạng phức
T
trong miền tần số:
IT X X m . exp( jt 0 ) X m . exp( jt )
(1.20)
PT
Biểu diễn X m X m o trong hệ tọa độ cực được gọi là phasor của hàm điều hòa
x(t)=Xmcos(t + o), nó là một phép biến đổi từ miền thời gian sang miền tần số.
Ngược lại, một hàm điều hoà có biểu diễn phasor là X m X m o , thì biểu thức thời
gian của nó sẽ là:
x(t) =Xmcos(t + u) Re[ X ]
Cần nhấn mạnh rằng, việc phân tích nguồn tác động thành các thành phần điều hoà và
biểu diễn chúng dưới dạng phức làm cho sự tính toán các thông số trong mạch điện trở
nên thuận lợi dựa trên các phép toán về số phức. Thông qua quá trình biến đổi này mà
các phương trình vi tích phân biến thành phương trình đại số. Đặc biệt khi các nguồn
tác động là điều hòa có cùng tần số, thì thành phần exp(jt) trở nên không còn cần
thiết phải viết trong các biểu thức tính toán nữa, lúc này biên độ phức hoàn toàn đặc
trưng cho các thành phần dòng và áp trong mạch.
1.2.3 Trở kháng và dẫn nạp
Bây giờ hãy nói đến định luật ôm tổng quát viết dưới dạng phức:
U Z. I (1.21)
X
exp[j( u )]
i
(1.26)
1
vậy Z j X (1.30)
c jC C
1
trong đó XL =L ; B (1.35)
L L
Như vậy nhờ có cách biểu diễn phức, ta đã thay thế các phép lấy đạo hàm bằng toán tử
nhân p, còn phép lấy tích phân được thay thế bằng toán tử nhân 1/p (trong trường hợp
cụ thể này thì p=j). Tổng quát hơn, với p là một biến nằm trên mặt phẳng phức, sẽ
được đề cập chi tiết trong các chương sau.
IT
Trở kháng và dẫn nạp của các phần tử mắc nối tiếp và song song cho trong bảng 1.2.
Cách mắc
nối tiếp
Trở kháng
Z td Z k
Dẫn nạp
1 1
PT
k
Ytd k Yk
bảng 1.2
Ý nghĩa của việc phức hóa mạch điện liên tục trong miền thời gian (còn gọi là mạch
điện truyền thống) chính là chuyển các hệ phương trình vi tích phân thành hệ phương
trình đại số (trong miền tần số).
Thí dụ 1.3: Tính điện cảm tương đương của của hai phần tử điện cảm L1 và L2 trong
hai trường hợp mắc nối tiếp và mắc song song (giả sử giữa chúng có hỗ cảm M).
Giải:
a. Trong trường hợp mắc nối tiếp (hình 1.25): M
di di di di
Ta có: u L M ; và u L M L1 L2
1 1 dt dt 2 2 dt dt
Hình 1.25
di di
Mặt khác: u u1 u 2 ( L1 L 2 2 M ) L td
dt dt
Z td
Vậy Ltd (1.38)
j
trong đó: Z1=jL1, Z2=jL2 là trở kháng của hai phần tử trong cách biểu diễn phức.
ZM=jM là trở kháng hỗ cảm giữa hai phần tử. Ztd =jLtđ là trở kháng tương đương
của hai phần tử.IT
Dấu ‘-‘ được lấy khi dòng điện cùng chảy vào hoặc cùng chảy ra khỏi các đầu có ký
hiệu ‘*’, nếu ngược lại thì biểu thức lấy dấu ‘+’.
Thí dụ 1.4: Tính trở kháng của đoạn mạch hình 1.27, biết R=100, XL=20,
PT
XC=5 (lấy theo giá trị môđun)
Giải: R XL XC
Zab = ZR + ZL + ZC = R jX L jX C a b
hình 1.27
thay số ta có:
Zab 100 j20 j5 (100 j15)
Thí dụ 1.5: Cho mạch điện như hình 1.28, với các số liệu viết dưới dạng phức:
Z1=(2.4 + 5j) ; Z2=(5-j) ; Z3=j ; Z5=(2 - j4) ; Z4=(2 + j4) .
a. Vẽ sơ đồ tương đương chi tiết theo các
Z1 Z3 Z5
tham số r, XL, XC
b. Đặt lên mạch điện áp điều hòa có giá trị Z2 Z4
hiệu dụng là 5V, viết biểu thức thời gian
của dòng điện chạy trong mạch.
Giải: Hình 1.28
a. Sơ đồ tương đương chi tiết theo các
tham số r, Xl, Xc có dạng như hình 1.29, lấy đơn vị là .
Vậy biểu thức thời gian của điện áp và dòng điện trong mạch là:
u ( t ) 5 2 .cost
i ( t ) cos(t )
4
Y1=5 + 5j
Y2=4 + 5j
IT
Thí dụ 1.6: Cho mạch điện như hình 1.30, với
các số liệu dưới dạng phức (đơn vị là Siemen):
Y4= 0.5 + 4j
Y5= 0.5 - 3j
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
PT
Y3=1 - j Hình 1.30
Vậy biểu thức thời gian của điện áp và dòng điện trong mạch là:
i ( t ) 5 2 cost
u ( t ) 2 cos(t )
4
Thí dụ 1.7: Hãy xét các đặc tính về điện (theo tần số) ở chế độ xác lập của mạch RLC
nối tiếp như hình 1.32.
Giải: Trở kháng của mạch:
R L
I
U
Z R j ( X L X C ) R jX
I
U C
X L L nằm ở nửa dương của trục ảo;
1
XC nằm nửa âm của trục ảo. Hình 1.32
C
IT
X X L X C là thành phần điện kháng của mạch.
Z R2 (X L X C )2 R2 X 2 ; arg[ Z ] arctg
X
R
PT
Mối tương quan của các thành phần trở kháng của mạch được biểu diễn trên mặt
phẳng phức như hình 1.33a. Còn hình 1.33b mô tả đặc tính các thành phần điện kháng
của mạch theo tần số. Khi tần số nhỏ hơn f0, XC lớn hơn XL, khi đó X có giá trị âm,
mạch có tính điện dung, điện áp chậm pha hơn so với dòng điện. Khi tần số lớn hơn f0,
XC nhỏ hơn XL, khi đó X có giá trị dương, mạch có tính điện cảm, điện áp nhanh pha
hơn so với dòng điện.
XL
XL
X Z
X=XL-XC
R 0
f0 f
XC
XC (a) (b)
Hình 1.33
1
Tại tần số cộng hưởng của mạch f 0 , XL cân bằng với XC, thành phần điện
2 LC
kháng X của mạch bị triệt tiêu, trở kháng của mạch là bé nhất và thuần trở, dòng điện
trong đó f1, f2 là các tần số biên của dải thông, còn gọi là tần số cắt, được xác định tại
vị trí mà biên độ đặc tuyến bị giảm đi 3dB (tức bằng 0,7I0); còn Q là đại lượng đặc
trưng cho tính chọn lọc tần số của mạch và gọi là phẩm chất của mạch (tại tần số cộng
IT
hưởng). Khi Q tăng thì dải thông của mạch càng hẹp, độ chọn lọc càng cao.
Q
1 L
.
R C
(1.40)
-Tại tần số cộng hưởng, điện áp trên L và C ngược pha nhau và đều gấp Q lần điện áp
PT
tác động:
U r U (điện áp trên R bằng điện áp tác động cả về biên độ và pha).
U c jQU điện áp trên C chậm pha /2 so với U.
U L jQU điện áp trên L nhanh pha /2 so với U.
Chú ý rằng, thực tế, tại tần số cộng hưởng, điện áp tổng U sẽ đạt cực tiểu, nhưng trong
L và C tồn tại các điện áp ngược pha nhau với độ lớn bằng nhau và gấp Q lần điện áp
tổng. Vì vậy người ta nói mạch RLC nối tiếp là mạch cộng hưởng điện áp.
Thí dụ 1.8: Hãy xét các đặc tính về điện (theo tần số) ở chế độ xác lập của mạch RLC
song song như hình 1.35.
Giải: Dẫn nạp của mạch: I
I 1 1
Y j ( BC BL ) G jB U R L C
U Z R
1
BC C nằm ở nửa dương của trục ảo;
XC Hình 1.35
1 1 B
Y 2
( BC BL ) 2 G 2 B 2 ; arg[Y ] arctg
Z R G
Mối tương quan của các thành phần dẫn nạp của mạch được biểu diễn trên mặt phẳng
phức như hình 1.36a.
BC
BC
B Y
B=BC-BL
G 0
f0 f
BL
BL (a) (b)
Hình 1.36
IT
Còn hình 1.36b mô tả đặc tính các thành phần điện nạp của mạch theo tần số. Khi tần
số nhỏ hơn f0, BL lớn hơn BC, khi đó B có giá trị âm, mạch có tính điện cảm, điện áp
nhanh pha hơn so với dòng điện.
U
PT
Khi tần số lớn hơn f0, BL nhỏ hơn
BC, khi đó B có giá trị dương, mạch U 0 IR
có tính điện dung, điện áp chậm
0,7U 0
pha hơn so với dòng điện. Tại tần
số cộng hưởng của mạch f f
f1 f0 2
1 BW
f0 , BL cân bằng với BC,
2 LC
Hình 1.37
thành phần điện nạp B của mạch bị
triệt tiêu, trở kháng của mạch là lớn nhất và thuần trở, điện áp trên mạch đạt cực đại và
đồng pha với dòng điện. Khi tần số lệch khỏi giá trị cộng hưởng, phần điện nạp B của
mạch sẽ tăng, tức là trở kháng của mạch giảm, nghĩa là điện áp trên mạch sẽ giảm.
Hình 1.37 mô tả tính chọn lọc tần số của mạch (với nguồn tác động là nguồn dòng lý
tưởng).
- Dải thông của mạch:
f0
BW f 2 f 1 (1.41)
Q
Khi Q tăng thì dải thông càng hẹp, độ chọn lọc của mạch càng cao.
-Tại tần số cộng hưởng, dòng điện trên các thành phần của mạch đều đạt cực đại, trong
đó dòng trên L và C ngược pha nhau và đều gấp Q lần dòng điện tác động:
I R I (dòng điện trên R bằng dòng tác động cả về biên độ và pha).
I L jQI dòng trên L chậm pha /2 so với I.
I C jQI dòng trên C nhanh pha /2 so với I.
Chú ý rằng, thực tế, tại tần số cộng hưởng, dòng điện tổng I qua mạch sẽ đạt cực tiểu,
nhưng tồn tại một dòng điện luân chuyển và khép kín trong LC với độ lớn gấp Q lần
dòng điện tổng. Vì vậy người ta nói mạch RLC song song là mạch cộng hưởng dòng
điện. Các đặc tính đầy đủ về điện ở chế độ xác lập điều hòa của các mạch dao động
đơn có thể tìm thấy trong phần sau.
IT
1.3 CẤU TRÚC HÌNH HỌC CỦA MẠCH
Một khi mạch tương đương của một hệ thống đã được xây dựng, việc phân tích nó
được tiến hành dựa trên một số các định luật cơ bản và các định luật này lại đưọc xây
dựng theo các yếu tố hình học của sơ đồ mạch. Đây là những khái niệm mang thuần ý
nghĩa hình học, tạo cơ sở cho việc phân tích mạch được thuận tiện, chúng bao gồm:
PT
+ Nhánh: là phần mạch gồm các phần tử mắc nối tiếp trong đó có cùng một dòng điện
chảy từ một đầu tới đầu còn lại của nhánh.
+ Nút: là giao điểm của các nhánh mạch.
+ Cây: là phần mạch bao gồm một số nhánh đi qua toàn bộ các nút, nhưng không tạo
thành vòng kín. Xét một cây cụ thể, nhánh thuộc cây đang xét gọi là nhánh cây và
nhánh không thuộc cây gọi là nhánh bù cây.
+ Vòng: bao gồm các nhánh và các nút tạo thành một vòng khép kín. Vòng cơ bản
(ứng với một cây) là vòng chỉ chứa một nhánh bù cây. Nếu mạch điện có số nhánh
Nnh, số nút Nn, ứng với một cây có số nhánh bù cây là Nb và số vòng cơ bản là Nv thì ta
có:
Nb = NV = Nnh - Nn + 1 (1.43)
+ Mắt lưới: Là vòng kín không chứa vòng nào bên trong nó.
Để minh họa, ta xét mạch điện hình 1.38. Mạch điện này có các nút A, B, C, O (tức
Nn =4); có các nhánh Z1, Z2, Z3 Z4, Z5, Z6 (tức Nnh =6). Các nhánh Z1, Z3, Z5 tạo thành
một cây có ba nhánh, gốc tại O, các nhánh còn lại là các nhánh bù cây. Ứng với cây có
gốc O, các vòng V1, V2, V3, là các vòng cơ bản; còn vòng V4, chứa 2 nhánh bù cây,
Z2 Z4 Z2 Z4
B C B C
A A
Z1 Z3 Z5 Z1 Z3 Z5
O O
V1 V2 V4
Hình 1.38: Minh họa các yếu tố hình học của mạch
1.4 TÍNH CHẤT TUYẾN TÍNH, BẤT BIẾN, NHÂN QUẢ VÀ TƯƠNG HỖ CỦA
MẠCH ĐIỆN
Một phần tử được gọi là tuyến tính khi các thông số của nó không phụ thuộc vào điện
áp và dòng điện chạy qua nó, nếu không thoả mãn điều này thì phần tử đó thuộc loại
PT
không tuyến tính.
Mạch điện được gọi là tuyến tính khi các thông số hợp thành của nó không phụ thuộc
vào điện áp và dòng điện chạy trong mạch. Như vậy, trước hết mạch tuyến tính phải
gồm các phần tử tuyến tính, chỉ cần trong mạch có một phần tử không tuyến tính thì
mạch đó cũng không phải là mạch tuyến tính. Để hiểu rõ khía cạnh này, ta xét ngay
đối với các phần tử thụ động:
+Điện trở là phần tử tuyến tính nếu đặc i[mA]
(a)
tuyến Vôn-Ampe của nó là một đường
thẳng như trường hợp (a) trên hình
1.39, quan hệ giữa điện áp và dòng
điện trên nó theo định luật Ôm, có (b)
dạng:
U u[V]
U =R.I hay R (với R là một
I
hằng số), và nó sẽ là không tuyến tính Hình 1.39: Minh họa tính tuyến tính
(phi tuyến) nếu đặc tuyến Vôn-Ampe
của nó không phải là một đường thẳng mà là một đường cong như trường hợp (b) trên
hình 1.39, quan hệ giữa điện áp và dòng điện trên nó có dạng một hàm:
điều hòa, dòng điện và điện áp trên mạch được biểu diễn
PT
dưới dạng: Đoạn
u(t) mạch
u(t) =Umcos(t + u)
i(t) =Imcos(t + i)
Hình 1.40
-công suất tức thời trên đoạn mạch tại thời điểm t là:
p ( t ) u (t ).i ( t ) (1.45)
Trong khoảng thời gian T = t2 – t1, năng lượng mà đoạn mạch nhận được là:
t2
WT p (t ) dt
t1
-Công suất trung bình, còn gọi là công suất tác dụng trên mạch này là:
t2
1 1
P p (t ) dt U m I m . cos( u i ) UI . cos (1.46)
T t1
2
trong đó U,I là các giá trị hiệu dụng của điện áp và dòng điện, còn là góc lệch pha
giữa điện áp và dòng điện trong đoạn mạch. Công suất tác dụng có ý nghĩa thực tiễn
hơn so với công suất tức thì. Trong mạch thụ động, sự lệch pha của áp và dòng luôn
Trong mạch thụ động, công suất phản kháng có thể có giá trị dương hoặc âm. Nếu
mạch có tính cảm kháng, tức điện áp nhanh pha hơn so với dòng điện, thì q sẽ có giá
trị dương. Nếu mạch có tính dung kháng, tức điện áp chậm pha hơn so với dòng điện,
thì Qr sẽ có giá trị âm. Thực chất Qr chính là công suất luân chuyển từ nguồn tới tích
lũy trong các thành phần điện kháng của mạch và sau đó lại được phóng trả về nguồn
mà không bị tiêu tán. Nó có giá trị bằng hiệu đại số giữa công suất trên các thành phần
điện cảm và công suất trên các thành phần điện dung. Khi Qr bằng không, có nghĩa là
công suất trên các thành phần điện cảm cân bằng với công suất trên các thành phần
điện dung, hay lúc đó mạch là thuần trở. Đơn vị công suất phản kháng tính bằng VAR.
-Công suất biểu kiến, còn gọi là công suất toàn phần trên đoạn mạch này được tính
theo công thức: IT S P 2 Q r2
1
2
U m I m UI
Đơn vị công suất toàn phần tính bằng VA. Công suất toàn phần mang tính chất hình
(1.48)
PT
thức về công suất trong mạch khi các đại lượng dòng và áp được đo riêng rẽ mà không
chú ý tới sự lệch pha giữa chúng. Tổng quát công suất trong mạch còn được biểu diễn
dưới dạng phức:
S P jQ r (1.49)
-Hệ số công suất là tỉ số giữa P và S:
P
cos (1.50)
S
Về mặt lý thuyết, mặc dù Qr không phải là công suất tiêu tán, nhưng trong thực tế
dòng điện luân chuyển năng lượng giữa các thành phần điện kháng và nguồn lại gây ra
sự tiêu hao công suất nguồn do nội trở trên các đường dây dài tải điện. Vì vậy trong kỹ
thuật điện, để nâng cao hiệu suất truyền tải điện năng (giảm dòng điện trên đường dây)
người ta thường phải sử dụng biện pháp đặc biệt để nâng cao hệ số công suất.
Thí dụ 1.9 : Cho mạch điện hình 1.41, trong đó: Z1 = 1-5j ; Z2 = 3+3j ; Z3= 6+6j
o
. Điện áp vào có biên độ phức: U 1m 9 2 .e j 30 V.
-Vậy: u1 (t ) 9 2 cos(t 30 o )
khi đó công suất trên tải sẽ đạt cực đại và có giá trị bằng:
E2
P0 (1.52)
4 R ng
Tổng quát, với một nguồn áp hoặc một nguồn dòng, điều kiện để tải nhận được công
suất cực đại là trở kháng của nó bằng liên hợp trở kháng của nguồn.
trong đó: ak = 1 nếu dòng điện nhánh đi ra khỏi nút đang xét
ak = -1 nếu dòng điện nhánh đi vào nút đang xét
ak = 0 nếu nhánh không thuộc nút đang xét.
Như vậy định luật I có thể mô tả dưới dạng ma trận:
A . I nh 0 (1.54)
b u 0 (1.55)
PT
k k
k
trong đó: bk = 1 nếu chiều điện áp trên nhánh cùng chiều vòng quy ước,
bk = -1 nếu chiều điện áp trên nhánh ngược chiều vòng quy ước,
bk = 0 nếu nhánh đó không thuộc vòng đang xét.
Chúng ta cũng có thể chứng minh được từ định luật kirchhoff 2 chỉ có thể viết được
(Nnh - Nn + 1) phương trình độc lập (tương ứng với số nhánh bù cây, hay số vòng cơ
bản tương ứng với mỗi cây được lựa chọn).
Như vậy định luật Kirchhof 2 có thể mô tả dưới dạng ma trận:
B. U nh 0 (1.56)
Z2 Z4 Z2 Z4
A B C
Z1 Z3 Z5 Z5
Z1 Z3
O
Hình 1.42: Mạch điện của thí dụ 1.1 Hình 1.43
Với qui ước chiều các dòng điện nhánh như hình vẽ 1.43, theo định luật Kirchhoff I
ta có thể viết được bốn phương trình, nhưng trong đó có một phương trình phụ thuộc:
Nút A: i1 +i2 +i6 =0
Nút B: -i2 +i3 +i4 =0
Nút C: -i4 +i5 -i6 =0
Nút O -i1 -i3 -i5 =0
1 1 0
0 1 1
0 0
IT
Viết dưới dạng ma trận:
i1
1 i2
Z6
1 0 0 .i3 0
PT
Z2 IV Z4
0 0 0 1 1 1 i4 A C
B
1 0 1 0 1 0 i5 II Z5
i Z1 I Z3
6
III
Trở lại thành lập các vòng cơ bản cho mạch
O
điện đã nêu ở trên, nếu áp dụng định luật Hình 1.44
Kirchhoff II cho các vòng cơ bản ứng với
cây gốc tại O (hình 1.44) thì ta có thể viết được các phương trình tương ứng:
Vòng I: -u1 +u2 +u3 =0
Vòng II: -u3 +u4 +u5 =0
Vòng III: -u1 +u5 +u6 =0
u1
u
1 1 1 0 0 0 2
0 0 1 1 1 0.u 3 0
Viết dưới dạng ma trận: u 4
1 0 0 0 1 1
u 5
u
6
Như vậy trong bốn giá trị chuẩn, có hai giá trị được chọn tự do và hai giá trị chuẩn còn
(1.57)
1 P
hoặc a .ln 1 , Np (1.59)
2 P0
-Đối với tỉ số điện áp: xuất phát từ hai công thức trên, người ta định nghĩa:
U1
a 20.log , dB (1.60)
U0
U1
hoặc a ln , Np (1.61)
U0
lg
0
[D]
[oct] (1.63)
(1.64)
0
PT
Quan hệ giữa [oct] và [D]: 1oct=0,3D hay 1D=3,33oct (1.65)
R2 + +
I e1 L R3 e2
V1 V2 - -
O
Hình 1.47 Hình 1.48
Ra
Rca Rab
Rc Rb
C B C Rbc B
Hình 1.49
Trong đó, các điện trở liên hệ với nhau theo các công thức sau:
Rca Rab Rbc Rab Rca Rbc
Ra ; Rb ; Rc (1.66)
Rca Rab Rbc Rca Rab Rbc Rca Rab Rbc
Ra Rb RR RR
Rab Ra Rb ; Rbc Rc Rb c b ; Rca Rc Ra c a (1.67)
Rc Ra Rb
i(t)
IT
1.9 Hình 1.50 diễn tả điều gì?
1Ω
2Ω
b
2Ω
1Ω
b
a
0,8Ω
1Ω
a
PT
1Ω 2Ω 2Ω
f c 0,4Ω 0,4Ω
1Ω
f c
e(t) f c
2Ω 1Ω
2Ω 1Ω
2Ω 1Ω
d d d
(a) (b) (c)
a
a
1,8Ω i(t) a
a
1,8Ω
2,68Ω
2,68Ω
2,4Ω 1,4Ω 0,88Ω e(t)
d
d
d
Hình 1.50
1.10 Chọn biểu thức đúng cho nguồn tổ hợp E, hình 1.51.
1.11 Chọn biểu thức đúng cho nguồn tổ hợp J, hình 1.52.
J1 J2 J3
E2 J
E
E3
1.12 Viết mối quan hệ dòng và áp trên các mạch ghép hỗ cảm hình 1.53
i1 i2 i1 i2
M
+
* + + *M +
*
u1 L1 L2 u2
u1 L1 L2 u2
*
- - - -
I1
I4
4Ω
2Ω
I3
I5
1Ω
2A
6Ω
6Ω
I2
3Ω
PT
Ux
2Ω + + -
1A Ix - 48V - 40V 10V +
3A
1.14 Cho mạch điện như hình 1.55. Biết I1 =1A, xác 2Ω
định dòng điện trong các nhánh và công suất cung cấp +
4A
bởi nguồn dòng 2A. 1Ω - 16V
1Ω
6Ω 4Ω i1 i2
- +
- u1 + 10Ω 1000i
3u1 +
+ + (I) (II) 1kΩ uO
- 20V 5V - + -
- E i
8Ω
6Ω 2Ω i1 i2
+ 2Ω
+
-
5V
+
u1
IT-
4Ω
Hình 1.61
u1
3
24Ω
+
u
-
6Ω
u
-
6Ω u0
2
Hình 1.62
+
uo
-
1Ω
4A
PT
1.22 Dùng các phép biến đổi tương đương để tìm dòng I ở mạch hình 1.63.
1.23 Tìm u0 ở mạch điện hình 1.64.
I
12Ω 6Ω 3Ω
+
3A
uo 4Ω Ix 12Ω
4Ω 4Ω 12Ω 6A - 4Ix
12Ω
4Ω
1.24 Xét mạch điện hình 1.65. Xác định uc và iL ở chế độ DC xác lập.
2Ω 4Ω i 1Ω
+-
2i
+ +
5V - uc 4F 5H 10F
2Ω -
iL 2A
Hình 1.65
Hình 1.66
1
5Ω Ω
j10Ω
1.28 Cho mạch điện như hình ình 1.69
1.69. Xác định
giá trị Z để công suất trên
ên nó ccực đại, tìm PZ
+ E =20∠0 0 (V) Z
max? -
Hình 1.69
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN PHÂN TÍCH MẠCH
Trong chương một chúng ta đã xét các khái niệm cơ bản của mạch điện, trong đó chủ
yếu dựa vào hai thông số trạng thái cơ bản là điện áp và dòng điện và mối quan hệ của
các thông số trạng thái đó. Mối quan hệ này được quy định bởi các định luật cơ bản và
chúng là căn cứ để xây dựng các phương pháp phân tích mạch điện.
Hình 2.1
-
PT
Để giải bài toán này, phương pháp dòng điện nhánh có các bước:
Bước 1: Đặt tên cho các nút của mạch (A, B,C,D,O), chọn một nút bất kỳ làm gốc (cụ
thể ta chọn O làm nút gốc) như hình 2.2. Chú ý rằng cây tương ứng với nút gốc O sẽ
chứa các nhánh lẻ, các nhánh chẵn là
E8
các nhánh bù cây. Z8
-+
Bước 2: Giả định chiều dòng trong các
Z2 Z4 Z6
nhánh một cách tùy ý (cụ thể ta chọn A B C D
chiều dòng trong 8 nhánh như hình Z5 Z7
Z1
2.2). Chú ý rằng việc chọn chiều dòng Z3
E1 +- + E7
trong các nhánh chỉ ảnh hưởng tới việc E5 +- -
viết phương trình, còn dấu của kết quả
O
cuối cùng mới cho ta biết chiều thực tế
V1 V2 V4 V3
của dòng trong các nhánh.
Bước 3: thành lập các vòng cho mạch Hình 2.2
(mỗi vòng chứa 1 nhánh mới). Số vòng phải thành lập là Nnh-Nn+1. Thường vòng lựa
chọn là các vòng cơ bản ứng với một cây nào đó. Chiều vòng có thể lựa chọn tùy ý. Cụ
thể ta thành lập 4 vòng như hình 2.22.
R2
R3=10
10
PT
giá trị 10V).
O
Giải: mạch có Nn=2, Nnh=3. Hình 2.3
+Đặt tên các nút là A, O. Chọn O làm gốc.
+Giả định chiều dương dòng trong các nhánh và thành lập 2 vòng như hình 2.4.
+Viết hệ phương trình:
I1+I3=I2 R1=5 R3=10
A
R1I1+R2I2-E=0
E =10V
-R3I3- R2I2=0 DC R2
V1 10 V2
Thay số liệu của mạch ta được:
O
I1+I3=I2 Hình 2.4
I1+2I2=2
I3-I2=0
Giải hệ ta có: I1= 1A, I2= 0,5A, I3= -0,5A. Điều này chức tỏ dòng I3 thực tế chạy
ngược lại
này. Số vòng phải thành lập là Nnh- IV1 IV2 IV4 IV3
Vế phải
=
Z1.Iv1 +0.Iv2 -Z7.Iv3 + (Z1+Z7+Z8).Iv4 E1 +E8 -E7
Trở kháng chung giữa các Tổng các trở Vế phải là tổng đại số các sức điện động có
vòng lân cận và vòng đang kháng trong
trong vòng đang xét, lấy dấu dương khi
xét (lấy dấu dương nếu vòng đang
vòng lân cận cùng chiều xét chiều dòng của nguồn cùng chiều vòng
vòng đang xét, lấy dấu âm đang xét, lấy dấu âm khi chiều dòng của
nếu hai vòng đó ngược nguồn ngược chiều vòng đang xét
chiều nhau).
Z3
IT
Chú ý: Hệ phương trình dòng điện vòng có thể viết dưới dạng phương trình ma trận
Z1 Z 2 Z 3 Z3
Z3 Z4 Z5
0
Z5
Z1
0
I v1 E1
I E
. v 2 5
0 Z5 Z5 Z6 Z7 Z7 I v3 E 7 E5
PT
Z1 0 Z7 Z 1 Z 7 Z 8 I v 4 E1 E8 E 7
Z1 Z 2 Z 3 Z3 0 Z1
Z3 Z3 Z 4 Z5 Z5 0
ZV
0 Z5 Z5 Z6 Z7 Z7
Z1 0 Z7 Z1 Z 7 Z 8
là ma trận trở kháng vòng. Ma trận vuông này có đặc điểm là:
-Nằm trên đường chéo chính là các trở kháng vòng.
-Hai bên đường chéo là trở kháng chung đối xứng nhau qua đường chéo chính.
Thídụ 2.2:
Tính dòng trong các nhánh của mạch điện trong thí dụ trước bằng phương pháp dòng
điện vòng.
Giải: Thành lập 2 vòng, tương ứng IV1 và IV2 như hình 2.6.
Hệ phương trình được viết thành:
E
Iv1
XL2
*
Iv2 R2
PT
XL2=2; XM=1; E=1V. Hình 2.7
Giải:
a. Các phương trình dòng điện vòng khi không tính đến hỗ cảm:
(R1+jXL1+R2)Iv1 -R2Iv2 = E
-R2Iv1 +(jXL2+R2)Iv2 = 0
b. Các phương trình dòng điện vòng khi có tính đến hỗ cảm:
(R1+jXL1+R2)Iv1 -(R2 +jXM)Iv2 = E
-(R2+jXM)Iv1 +(jXL2+R2)Iv2 = 0
trong đó thành phần -jXMIv2 là điện áp hỗ cảm do dòng điện Iv2 chạy trong XL2 gây ra
trên XL1, còn thành phần -jXMIv1 là điện áp hỗ cảm do dòng điện Iv1 chạy trong XL1 gây
ra trên XL2.
Thay số ta có:
(2 j)I v1 (1 j)I v 2 1
(1 j)I v1 (1 2 j)I v 2 0
áp dụng quy tắc Crame ta tính được:
( R1 jXL1 jXc ) I v1 ( jX c jX M ) I v 2 E1
( jXc jX M ) I v1 ( R 2 jX L 2 jX c ) I v 2 E 2
Theo quy tắc Crame ta có: XM
XL1 XL2
E1 j( X c X M )
E R2 j ( X L 2 X c ) R1
I v1 2 Xc R2
Z v Ing2
I v2
IT
R1 j ( X L1 X c ) E1
j( X X )
c
Z v
M E 2
+
-
E1
Hình 2.8
PT
Các công thức biến đổi vòng của mạch điện:
XM
IL1 = Iv1; IL2= Iv2; IC= Iv1 + Iv2. XL1 XL2
Hình 2.9
Thí dụ 2.5: Tính dòng các điện nhánh của mạch điện hình 2.10 với các số liệu nguồn
dưới dạng hiệu dụng phức:
E1=1V; E6=j V; Z1=1; Z2=-j; Z3=j; Z4=1; Z5=j; Z6=1.
Giải: Ta sẽ sử dụng phương pháp dòng điện vòng để giải bài toán này:
( Z1 Z2 Z4 ) I v1 Z2 I v 2 Z4 I v 3 E1
Z2 I v1 ( Z2 Z3 Z5 ) I v 2 Z5I v 3 0
Z I Z I ( Z Z Z ) I E
4 v1 5 v2 4 5 6 v3 6
Tính được:
1 j 1 2 j 1 1 2 j j 1
0 j j j 0 j j j 0
j j 2 j 3 j 1 j 2 j 1 3 j 1 j j 1 7 j
Iv1 ; Iv2 ; I v3
24 j 10 24 j 5 2 4 j 10
Theo các công thức biến đổi vòng ta tính được các dòng điện hiệu dụng phức:
3 j 1 j 1 3 j 1 3 j
I 1 I v1
10IT
I 5 I v3 I v 2
; I 2 I v1 I v 2
3 j
10
; I 6 I v3
2
; I 3 I v2
1 7 j
10
5
; I 4 I v 3 I v1
5
E8
PT
Y8
-+
2.3 PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN ÁP
NÚT Y2 Y4 Y6
Trở lại xét bài toán tổng quát hình
Y5 Y7
2.11. Bây giờ ta sẽ tìm dòng điện Y1
Y3
chạy trong các nhánh bằng một E1 + E5
+ + E7
- - -
phương pháp khác, trong đó ta thay
các ẩn số thực bằng các ẩn số trung
gian là điện áp của các nút. Trong bài Hình 2.11
toán này có một sự thay đổi nhỏ đó là
biểu diễn các nhánh theo dẫn nạp. E8
Y8
Ta rút ra quy luật thành lập các vế trái và phải của phương trình viết cho nút A:
PT
Các dẫn nạp chung giữa
Nút các nút lân cận so với nút
đang đang xét. Tất cả đều lấy
xét dấu âm.
Tổng các dẫn Các nút lân cận Vế phải là tổng đại số các Ing nối
vào nút đang xét. Lấy dấu + nếu
nạp nối vào nút
chiều của Ing đi vào nút đang
đang xét
xét, ngược lại thì lấy dấu -
trong đó, các dòng điện nguồn được tính theo biểu thức:
E1 E8
I ng 1 E1Y1 , I ng 8 E8Y8 .
Z1 Z8
U B UC U U D U U D E8
I4 ; I6 C ; I8 A
Z4 Z6 Z8
Chú ý: Hệ phương trình trên có thể viết dưới dạng phương trình ma trận:
Y1 Y2 Y8 Y2 0 Y8 U A I ng1 I ng 8
Y Y2 Y3 Y4 Y4 0 U 0
2 . B
0 Y4 Y4 Y5 Y6 Y6 U C I ng 5
Y8 0 Y6 Y6 Y7 Y8 U D I ng 7 I ng 8
Y1 Y2 Y8 Y2 0 Y8
Y Y2 Y3 Y4 Y4 0
2
0 Y4 Y4 Y5 Y6 Y6
Y8 0 Y6 Y6 Y7 Y8
IT
là ma trận dẫn nạp nút, nó có đặc điểm là:
-Nằm trên đường chéo chính là các dẫn nạp nút.
-Hai bên đường chéo là dẫn nạp chung đối xứng R1=5
A
R3=10
nhau qua đường chéo chính.
PT
Thí dụ 2.6: Tính dòng trong các nhánh của E
10V R2
mạch điện hình 2.13 bằng phương pháp điện áp 10
nút.
O
Giải: đặt tên các nút mạch là A,O. Chọn nút O
Hình 2.13
làm gốc. Mạch chỉ có 1 phương trình cho nút A:
1 1 1 E
( ).U A
R1 R2 R3 R1
Thay số ta được:
1 1 1 10
( ).U A U A 5V
5 10 10 5
Cuối cùng, đổi kết quả trung gian về dòng trong các nhánh:
UA E UA UA
I1 1A, I2 0. 5 A I3 0. 5 A
R1 R2 R3
1 1 1 1 1 E E
( )U A UB UC 1 2
R 1 R 2 jX L1 jX L1 R2 R1 R 2
1 1 1 1 1
UA ( )U B UC 0
jX L1 jX L1 jX L2 jX c jX L2
1 1 1 1 1 E
UA UB ( )U C I ng3 2
R 2 jX L2 jX L2 R 2 R 3 R2
Thí dụ 2.8:
Cho mạch điện hình 2.15. Hãy tính các dòng điện chạy qua R1 và XL bằng phương
pháp điện áp nút.
Giải:
IT
Chọn nút gốc là O, khi đó hệ hai phương
R1 A
XL
B
R2
trình điện áp nút là: +
PT
Xc R3
- E1 +
- E2
1 1 1 1 E1
( R jX jX )U A jX U B R O
1 c L L 1
1 U + ( 1 1 1 )U = E 2 Hình 2.15
A B
jX L R2 R3 jX L R2
Theo công thức biến đổi nút của mạch ta tính được:
U A E1 U A U B
I R1 I XL
R1 jX L
Thay số ta có:
3U A Uc UD 1 j
Z1 E1
U A (1 2 j) U c jUD j -+
U jU U 1
A c D Z6 E6 C Z3
A -+ D
Dùng qui tắc Crame ta tính được:
UA
I5
1 3j
5
Uc
Z5
3 j
10
IT Z4
Hình 2.16
Z5
B
Z2
PT
UD 1 j
I2
Z2 2
U A U D E1 3 j
I1
Z1 10
Uc UD 1 3 j
I3
Z3 5
U A U c E6 1 7 j
I6 R1 R3 L3
Z6 10 A B
IT
Xét vòng 2: -IV1R3
-Dòng trong các nhánh:
IR1 = IV1= 1A.
+ IV2(R2+R3) = E2.
R1
Hình 2.18
R2
Sơ đồ tương đương
Thevenine Zi
IT
Phần mạch có
chứa nguồn A
Z
E=Uhm AB
A
B
Z
PT
B
A
Ing=Inm AB Z
Zi
B
Sơ đồ tương đương
Norton
Hình 2.21
Định lý này có thể suy ra trực tiếp từ sự mở rộng định nghĩa của nguồn điện và nếu
phần mạch gốc chỉ chứa các phần tử tuyến tính thì nguồn tương đương của nó cũng là
nguồn tuyến tính. Như vậy, định lý Thevenine-Norton cho phép biến đổi phần mạch
điện có chứa nguồn thành 2 sơ đồ tương đương: sơ đồ tương đương nguồn áp (còn gọi
là sơ đồ Thevenine), và sơ đồ tương đương nguồn dòng (còn gọi là sơ đồ Norton).
Thí dụ 2.12: Cho mạch điện như hình 2.22a, hãy tính dòng điện chạy qua Z3.
Giải:
Ta thấy ở đây chỉ tính dòng chạy qua một nhánh, do đó để đơn giản hãy áp dụng
phương pháp nguồn tương đương.
Z1 Z5 Z1 Z5
+ Z2 Z4 + Z2 Z4 +
E1 E5 E1 E5
-Trước hết cắt bỏ Z3, phần mạch còn lại chính là phần mạch có chứa nguồn như hình
2.22b.
-Xác định điện áp hở mạch trên cặp điểm AB:
E1 E5
UhmAB UA UB Z2 Z4
Z1 Z2 Z4 Z5 Z3
A B
-Xác định ZtđAB nhìn từ cặp điểm AB, ngắn Z1 Z5
mạch nguồn sđđ E1 & E5 như hình 2.23: Z2 Z4
Z1Z2 ZZ
ZtdAB 4 5
Z1 Z2 Z4 Z5
I nm. AB
U hmAB
Hình 2.23
Z tdAB
PT
Sơ đồ tương đương Thevenine và Norton có dạng như hình 2.24.
Ztđ AB
A A
+
Z3 Z3
Uhm AB Inm AB Ztđ AB
B B
Sơ đồ Thevenine Sơ đồ Norton
Hình 2.24
Rõ ràng việc tính dòng trên Z3 lúc này trở nên đơn giản hơn nhiều:
U hmAB I nm. AB
I3 Z tdAB
Z tdAB Z 3 Z tdAB Z 3
Thí dụ 2.13: Cho mạch điện hình 2.25, hãy tính dòng I0 bằng phương pháp nguồn
tương đương.
Giải:
Vậy: U hmAB E1 ( R1 jX 1 jX M ) I v E2
X2
+ *
R2
Bây giờ ta phải tính ZtđAB. Sau khi ngắn
mạch hai nguồn sđđ, nhìn từ cặp điểm AB Hình 2.25
có hai nhánh mạch như hình 2.26a.
I1 * Z1
* ZM
I1 R1 X1
XM I I2 Z2
I I2 R2 X2 *
*
A B A U B
U
IT Hình 2.26a Hình 2.26b
Do có tính đến ghép hỗ cảm nên ta không thể tính ZtđAB theo quan niệm hai nhánh
mạch ghép song song với nhau mà phải áp dụng phương pháp dòng điện vòng, đặt:
PT
Z1 = R 1 + jX1
I0
Z 2 = R 2 + jX 2 Ri=Ztđ AB
Z jX A R0
M M
+
E=Uhm AB X0
khi đó sơ đồ hình 2.26a có thể vẽ lại như B
hình 2.26b:
U Hình 2.27
ZtdAB
I
Theo kết quả của thí dụ đã xét trong chương I, áp dụng trường hợp cụ thể này ta có:
Z 1 Z 2 Z M2
Z tdAB
Z1 Z 2 2Z M
Như vậy theo sơ đồ tương đương Thevenine ở hình 2.27 ta tính được kết quả:
U hmAB
I0
Z tdAB R0 jX 0
Thí dụ 2.14 Cho mạch điện như hình 2.28. Hãy xác định các thông số của mạch
Thevenine.
Z5
Z1 Z4
Etd E Z4 Z3
Z1 Z 2 Z 3 Z 4
B
Z2 Z3 E
hay Etd E + -
Z1 Z 2 Z 3 Z 4
Hình 2.28
Ngắn mạch nguồn E, nhìn từ cặp điểm AB ta xác
định được nội trở của nguồn tương đương:
Z1Z 2 ZZ
Z td 3 4
Z1 Z 2 Z 3 Z 4
E1 Z2
và như vậy: I 3 E1 (từ A sang B)
Z td 1 Z 2 Z 345
-Để tính dòng I3E5 ta phải loại bỏ nguồn E1, khi đó mạch trở thành như hình 2.31. Với
cách tính tương tự ta sẽ tính được:
Z1Z2 A Z3 B
Z12 ; Z123 =Z3 + Z12
Z1 Z2
Z1 Z5
Z4 Z123 Z2 Z4 +
Z1234 ; Ztđ5 = Z5 + Z1234 E5
Z4 Z123
và: I 3 E 5
IT
E5 Z4
Z td 5 Z 4 Z 123
(từ B sang A).
R1 R3 R1 A R3 B
A B
+ R2 R4 R2 R4 Ing4
Eng1
trình.
IT
để có nhận xét về ảnh hưởng của
chiều vòng trong hệ phương
+ + +
E1 IV1 C IV2 E2 E1 IV1 R3 IV2 E2
+
Hình 2.37
Hình 2.38
2.4 Cho mạch điện hình 2.38,
chọn chiều dòng điện trong các XM
vòng như hình vẽ. R1=R2=R3=2;
E1=10 V; E2=4 V. Hãy xác định * *
dòng điện trên các nhánh theo R1 XL1 XL2 R2
phương pháp dòng điện vòng ?
+ XC ++
E1 IV1 IIV2 E2
2.5 Cho mạch điện hình 2.39,
-
chọn chiều dòng điện trong các
vòng như hình vẽ. Hãy viết các Hình 2.39
biểu thức dòng điện vòng ?
Hãy tính dòng điện trong các nhánh bằng Hình 2.40
phương pháp điện áp nút.
2.7 Cho mạch điện như hình 2.41. Chọn nút O là nút gốc, hãy viết các phương trình
nút theo phương pháp điện áp nút ?
R1 XC R2
+ +
E1 XL R3 E2
- -
Hình 2.41
IT
2.8 Cho mạch điện như hình 2.42. Chọn nút O làm nút gốc. Hãy viết các phương trình
nút cho mạch theo phương pháp điện áp nút.
R2 L2 R4
PT
A B
+
R1 C3
Ing1 Eng4
O
Hình 2.42
2.9 Cho mạch điện như hình 2.43. Tính điện áp Etđ và nội trở trong Rtđ của nguồn
tương đương khi chuyển sang mạch Thevenine.
R1
10
10
+
10V R2 2020 R3 20
20 Tải
Hình 2.43
2.10 Xét mạch điện như hình 2.44. Tính điện áp Etđ và nội trở trong Rtđ của nguồn
tương đương khi chuyển sang mạch Thevenine.
A
+
10V R2 10V
Tải +
B
Hình 2.44
2.11 Cho mạch điện hình 2.45. Hãy tính dòng điện IR4 theo phương pháp nguồn tương
đương với các số liệu Ing= 4A; Eng =6V; R1=R2=R3=R4=R5=R6=2.
R1 R3 R5
+
R2 R4 R6 Ing
Eng
Hình 2.45
2.12 Cho mạch điện như hình 2.46 với các số liệu:
R1=R2= 5.
R3= R4 = 10.
Ing1= 6A.
IT Ing1
A
R1
R2
B
R3
R4
+
Eng4
PT
Eng4 = 15V.
Hãy tính dòng điện iR2
Hình 2.46
bằng nguyên lý xếp
chồng.
2.13 Mạch điện ở chế độ xác lập (hình 2.47)
biết: R1=R4=100, L3=1mH, C2=C3=0,1F. R1
a. Tính các tần số làm mạch phát sinh cộng C3
2.14 Cho mạch điện như hình 2.48 ở trạng thái xác lập, biết e(t) = 10cos100t V; J=5 A
(nguồn DC). Hãy tìm dòng điện qua điện trở 2 .
0.02 H 0.03 H
e(t) 1 J
2
Hình 2.48
2.15 Cho mạch điện như hình 2.49 ở trạng thái xác lập, biết e(t) = 15cos100t V; J=8 A
(nguồn DC). Hãy tìm dòng điện qua điện trở 3 .
10mH
3 20mH
5mF
e(t) 5mF J
2
IT Hình 2.49
2.16 Cho mạch điện như hình 2.50 ở trạng thái xác lập, biết E1=10V (nguồn DC);
e2(t)=20cos100tV; R1=R2=2; R3=4; L1=L2= 40mH; L3=M=20mH. Hãy tìm dòng
điện qua điện trở R3 và công suất tiêu thụ trung bình trên điện trở đó.
PT
2.17 Tìm áp uc(t) ở chế độ xác lập của mạch điện hình 2.51.
M 5Ω
R1 R2 10mH
L1 L2 + ux - +
E1 R3 ux 100μF uC(t)
e2(t)
L3 10 -
20cos1000t(V)
Hình 2.50 Hình 2.51
2.18 Cho mạch điện như hình 2.52. Xác định giá trị Z để công suất trên nó cực đại, tìm
PZ max?
10Ω 5Ω j10Ω a
0
10∠0 (V) Z
10Ω
(hiệu dụng)
b
Hình 2.52
2.19 Cho mạch điện như hình 2.53, biết: j(t)=2 sin100t A, e(t)=12sin(100t+900) V,
R1=R2=2, L=20mH.
Hình 2.53
2.20 Cho mạch điện như hình
ình 2.54,
2.54 biết:
R=10 ,, L=200mH, C=1mF, e(t)=10 cos R a
100t V.
i1
a. Hãy xác định
ịnh các thông số trong sơ
s đồ e(t) C
L 3i1 Zt
tương đương Thevenin bên trái ab.
b
b. Với giá trị nào của Zt thì công suất
su tác
dụng lên Zt lớn nhất? Hãyãy tính giá trị
tr công Hình 2.54
suất đó.
M
2.21 Cho mạch điện như hình
ình 2.55,
2.55 biết: a
e(t)=40sin(100t) V, R1=4,, Rt=3, L1 L2
.
e(t) R1
Hình 2.55
C
b
Rt
PT
2.22 Cho mạch ạch điện xác lập như
nh hình 2.56, biết:
4
u (t ) 120(1 cos10 t ) [V] ; R1
R3
R1 R3 R4 10 ; R5 5 ;
L1
u (t ) L5 R5
L1 L5 1mH ; C2 10 F ;
Hãy tính dòng điện
ện qua điện trở R5 .
R4
C2
2.23 Cho mạng hình ình thang R-2R
R như hình 2.57.
Hãy tính Vout theo n điện ện áp tác động tại các Hình 2.56
điểm a0, a1,....,an-1.
Hình 2.57
Hệ thống
Tác động x(t) LT.TT.BB.NQ Đáp ứng y(t)
Hình 4.1
Quan hệ giữa đáp ứng ra và tác động vào có thể tồn tại dưới hình thức là một phương
IT
trình vi phân tuyến tính hệ số hằng (bậc n) chuẩn hóa:
d n y (t ) n 1 d i y (t ) m d i x(t )
dt n
ai
i 0 dt i
bi
i 0 dt i
Khi năng lượng đầu của hệ thống bằng không, đáp ứng xung h(t) của hệ được định
(4.1)
PT
nghĩa:
h (t ) y (t ) x ( t ) ( t ) (4.2)
Còn trong miền tần số phức, hàm truyền đạt H(p) của hệ thống được định nghĩa:
Y ( p)
H ( p) LT [ h(t )] (4.3)
X ( p)
Dạng tổng quát của hàm truyền đạt thường là một phân thức hữu tỷ, có thể xác định
trực tiếp từ các hệ số của phương trình vi phân đã nói ở trên:
b0 b1 p ... b m-1 p m-1 + b m p m H 1 ( p )
H ( p) (4.4)
a 0 a1 p ... + a n-1 p n-1 p n H 2 ( p)
Ký hiệu Điểm không của hệ thống là các điểm pi mà tại đó H1(pi)=0. Điểm cực của hệ
thống là các điểm pk mà tại đó H2(pk)=0. Khi đó H(p) có thể biểu diễn dưới dạng tích:
m
(p p )
i 1
i
H ( p ) bm n
(4.5)
( p p
k 1
k )
Nếu các nghiệm khác không, dạng tích còn được biểu diễn theo một cách khác:
Khi Fourier hóa hệ thống sang miền tần số ta có khái niệm đáp ứng tần số H ( j ) của
hệ thống:
Y ( j )
H ( j ) FT h(t ) H ( j ) .e j arg H ( j ) (4.7)
X ( j )
trong đó H ( j ) là đáp ứng biên độ và arg H ( j ) là đáp ứng pha của hệ thống.
Từ kết quả của chương trước, ta thấy rằng nếu vùng hội tụ của H(p) bao hàm cả điều
kiện tồn tại biến đổi Fourier thì ta có mối quan hệ:
H ( j ) H ( p ) p j
(4.8)
Đối với các hệ thống nhân quả và ổn định, luôn tồn tại H ( j ) .
Tính ổn định của hệ thống liên quan tới vị trí của các điểm không và các điểm cực của
H(p) trên mặt phẳng phức như hình 4.2. Chúng là một cơ sở quan trọng để xác định
IT
đặc trưng của hệ thống.
+ Trên các hệ thống ổn định, với
mọi tác động hữu hạn thì đáp ứng
cũng phải hữu hạn. Hệ thống là
Im[p]
k/hiệu điểm cực
0
argH(j)
R
PT
-/2
0
Hình 4.4
Cho tần số biến thiên từ 0 đến vô cùng, đặc tuyến tần số của hệ gồm đặc tuyến biên độ
và đặc tuyến pha có thể vẽ định tính như hình 4.4. Đặc tuyến này mô tả mối tương
quan về biên độ và pha của điện áp ra đối với dòng điện vào theo tần số.
Trong thí dụ trên, ta đã ngẫu nhiên đề cập tới phương pháp vẽ định tính đặc tuyến tần
số của hệ thống một cách trực tiếp.
IT a ( ), dB
[D]
b(), rad
[D]
Đặc tuyến biên độ Đặc tuyến pha
PT
Hình 4.5
Đồ thị Bode là một công cụ đắc lực đặc biệt để vẽ định tính đặc tuyến tần số của hệ
thống. Điều đó thể hiện qua sự phân tích về hệ đo lường của phương pháp này:
m
H i ( p)
i 1
Tổng quát: H ( p) K n
(4.14)
H k ( p)
k 1
Về mặt toán học, việc sử dụng đơn vị dB cho phép phân giải tích các thừa số thành
tổng đại số của các đại lượng thành phần, làm đơn giản hoá phép nhân đồ thị bằng
phép cộng các thành phần đồ thị Bode cơ bản. Ngoài ra sự lôgarit hoá còn làm đơn
giản việc phân tích các khâu mắc dây chuyền (mắc chuỗi xích) trong hệ thống.
Trục Decade giúp cho việc biểu diễn các vùng tần số dễ dàng hơn dù nó biến thiên
trong một khoảng rất rộng. Đồng thời cho phép các đường phi tuyến trên trục (dạng
a ( ) dB A. lg ) biến thành đường thẳng trên trục (dạng a( ) dB A. ) và do đó
0
việc tổng hợp các đường cong sẽ được đơn giản hóa thành việc tổng hợp các đoạn
thẳng tiệm cận gần đúng của các đồ thị thành phần cơ bản.
Như vậy đồ thị Bode của đáp ứng tần số H(j) dựa trên các thành phần thừa số K,
Hk(p) và Hi(p) của hàm truyền đạt. Ngoại trừ thành phần hệ số K, dạng của các thành
phần còn lại phụ thuộc hoàn toàn vào vị trí của các điểm không pi ( nghiệm của thừa
số Hi(p) ) và vị trí của các điểm cực pk ( nghiệm của thừa số Hk(p) ).
IT
4.2.2. Đồ thị của thành phần hệ số K:
a( ) 20. lg K
0
b( ) arg K
dB
khi K > 0
khi K < 0
PT
a()[dB] b()[rad]
20.lg[K] K<0
K>0
[D] [D]
0 0
Hình 4.6
Đồ thị Bode của thành phần này được minh hoạ trên hình 4.6.
4.2.3 Đồ thị của thành phần ứng với điểm không ở gốc toạ độ:
Trên hình 4.7 mô tả một điểm không ở gốc, pi =0, khi Im
đó hàm truyền đạt thành phần sẽ có dạng:
H i ( p) p
=Re
suy ra: Hi(j)=j
+ Xét đặc tuyến biên độ:
Hình 4.7
a( ) 20. lg j 20. lg 20 [dB]
a()[dB] b()[rad]
20dB/D
/2
20
[D] [D]
0 1 0
Hình 4.8
4.2.4 Đồ thị của thành phần ứng với điểm không (khác 0) nằm trên trục :
IT
Nếu điểm không nằm trên nửa trái trục :
Trên hình 4.9 mô tả một điểm không pi =- h
trên nửa trái của trục , với h là một hằng số
Im
0 khi 0.1 h
a()[dB]
a ( ) 3dB khi h 20dB/D
20 lg khi 10 h 20
h
3
[D]
a() có thể được xấp xỉ là một đường 10-1h h 101h
gẫy khúc tại tần số gãy h trên trục D,
Hình 4.10
độ dốc bằng 20dB/D như hình 4.10.
Đường chính xác của a() sẽ là một đường cong tiệm cận với đường gãy khúc nói trên
và đi qua giá trị 3dB tại điểm h.
+ Bây giờ ta xét sang đặc tuyến pha:
Vậy đặc tuyến pha cũng có thể xấp xỉ bằng một đường gãy khúc như hình vẽ:
Đường chính xác của b() sẽ là một đường cong tiệm cận với đường gãy khúc nói trên
và có giá trị là /4 tại điểm h.
Nếu điểm không nằm trên nửa phải trục : Im
p Hình 4.12
H i ( p) 1
IT h
với h là một hằng số dương.
a()[dB]
b()[rad]
PT
20dB/D
10-1h h 101 h [D]
20
-/4
3
[D] -/2
10-1h h 101h
Hình 4.13
Đồ thị Bode trong trường hợp này có dạng như hình 4.13.
p p
So với trường hợp H i ( p) 1 , đồ thị biên độ của thành phần H i ( p ) 1 có
h h
dạng không thay đổi, nhưng đồ thị pha có dạng lấy
đối xứng qua trục hoành. Im
0 khi 0.1 i
a ( ) 10 lg 4 2 khi i
40 lg khi 10 i
i
a() có dạng là các đoạn cong và đoạn gẫy khúc tuỳ thuộc vào giá trị của ( với
IT
0<<1) được mô tả như hình 4.15.
40
a()[dB]
40dB/D
PT
=1
=0,5 [D]
-1 i 1
10 i 10 i
-6
=0,25
Hình 4.15
Đặc tuyến pha cũng có thể xấp xỉ bằng các đoạn cong và gẫy khúc tuỳ thuộc vào giá
trị của ( với 0<<1) như hình 4.16.
a()[dB]
40dB/D
b()[rad]
40
IT =-
0,25
Hình 4.18
So với trường hợp 0.25 , đồ thị biên độ thành phần ứng với 0.25 có dạng
PT
không thay đổi, nhưng đồ thị pha có dạng lấy đối
Im
xứng qua trục hoành.
4.2.6 Thành phần ứng với điểm không nằm trên ji
trục ảo:
-Tại 2 i a( ) = 0
b()[rad]
+ Bây giờ ta xét sang đặc tuyến pha:
2 [D]
b( ) arg[1 ] [rad] 10-1i i 101i
i2
Đặc tuyến pha có dạng như hình 4.21:
Hình 4.21
0 khi i
b( )
khi i
IT
-Tại = i có sự nhảy vọt của pha.
4.2.7 Thành phần ứng với các điểm cực
20 20.lgR
[D] [D]
0 0
Hình 4.23
IT
-Thành phần (2): tương ứng điểm cực nằm trên nửa trái trục :
H 2 ( p) 1
p
h
, trong đó h
1
RC
10 3
Đồ thị biên độ và pha của nó có dạng như hình 4.24 (đối xứng với đồ thị của điểm
PT
không tương ứng qua trục Decade):
a2()[dB] b2()[rad]
3 [D] 3 [D]
0 0 2 4
-/4
-20
-20dB/D -/2
Hình 4.24
-Xếp chồng hai đồ thị thành phần lên nhau và thực hiện cộng đồ thị (bắt đầu từ trái
qua phải, chú ý các vị trí gãy khúc), đồ thị tổng hợp có dạng như hình 4.25.
a() được xấp xỉ là một đường gẫy khúc tại tần số gãy h =3D, độ dốc bằng 0 khi
<<h, và độ dốc bằng -20B/D khi >>h như hình vẽ. Đường chính xác của a() sẽ
là một đường cong tiệm cận với đường gãy khúc nói trên.
b() được xấp xỉ là một đường gẫy khúc tại các tần số gãy h 1 trên trục D. Đường
chính xác của b() là một đường cong tiệm cận với đường gãy khúc nói trên.
20 (1)
[D] 3 [D]
0 2 3 4 0 2 4 (1)
-/4
-20
-20dB/D -/2 (2)
(2)
Hình 4.25
a,dB b,rad
[D] [D]
1 2 3 4 1 2 3 4
-10 -/4
(1)
-/2
(2)
-20dB/D
Hình 4.27
Thí dụ 4.4: Hãy xác định đồ thị Bode của hàm truyền đạt điện áp của mạch điện hình
Giải:
IT
4.28 trong các trường khác nhau của L (L=1H; L=4mH; L=0,4H).
p2 p2
02 02
K ( p)
p p p p
(1 )(1 ) (1 )(1 )
p1 p2 p1 p2
a,dB b,rad
(1)+(2)+(3)
(1)+(2)+(3)
40dB/D
/2
-10
IT
3 4
(4)
[D]
(1)
(5)
-/4
-/2
1 2 3
(4)
4
(5)
[D]
-20dB/D -20dB/D
PT
Hình 4.29
Như vậy ở vùng tần thấp, điện áp ra bị suy giảm nhiều, đồng thời nhanh pha hơn so
với điện áp vào. Khi tần số tăng thì độ suy giảm tiến gần đến không và độ dịch pha
cũng tiến dần đến không. Mạch đóng vai trò là bộ lọc thông cao (HPF).
b. Trường hợp L=4mH:
1 1
0 . 10 510
0,2510 . 4
3 6
LC 4.10 .0,110
.
Mẫu số có dạng:
H2(p)=1+4.10-6.p+4.10-10.p2 (1)
tam thức bậc hai này có cặp nghiệm phức liên hiệp:
p1 = -0,5.104 + j0,5.105 ; p2 = -0,5.104 - j0,5.105
Vậy ta sẽ đưa về dạng:
p p2
H 2 ( p) 1 2 2 (2)
i i
a,dB b,rad
(1)+(2)+(3) (1)+(2)+(3)
-10
IT
4
40dB/D
5 [D]
/2
3 4 5 6 [D]
(1)
PT
-/2
(4) (4)
-40dB/D -
Hình 4.30
Như vậy tại lân cận tần số i = 5.104 , trong mạch xảy ra hiện tượng đặc biệt, đó là
điện áp ra có biên độ lớn hơn điện áp vào . Điều đó nghĩa là có sự khuếch đại điện áp
1
(cộng hưởng điện áp) tại vùng tần số lân cận , đó là một trong những tính
LC
chất quan trọng của các mạch thụ động bậc hai RLC. Lúc này mạch vẫn đóng vai trò là
bộ lọc thông cao, nhưng đặc tuyến tần số của nó xuất hiện vùng bứu vồng lên.
c. Trường hợp L=0,4H:
1 1
0 . 8 510
0,2510 . 3
6
LC 0,4.0,110
.
Mẫu số có dạng:
H2(p)=1+4.10-4.p+4.10-8.p2
tam thức bậc hai này có nghiệm kép:
p1,2 = -5.103
Đồ thị Bode của hàm mạch gồm có bốn đồ thị thành phần như hình 4.31.
/2
3 4 [D] 2 3 4 5 [D]
-10
-/2
(3)+(4)
-40dB/D (3)+(4)
-
Hình 4.31
IT
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG IV
4.1 Các điểm cực của hàm truyền đạt H(p) của mạch có điều kiện gì để mạch điện thực
sự ổn định ?
PT
4.2 Xác định tính ổn định của hệ thống đặc trưng bởi hàm truyền đạt sau đây:
p
H ( p)
p p
(1 )(1 )
1120 8900
4.3 Xác định tính ổn định của hệ thống đặc trưng bởi hàm truyền đạt sau đây:
p
H ( p)
p p
(1 )(1 )
11 90
4.4 Xác định tính ổn định của hệ thống đặc trưng bởi hàm truyền đạt sau đây:
k
H ( p)
p
p.(1 )
11
4.5 Xác định tính ổn định của hệ thống đặc trưng bởi hàm truyền đạt sau đây:
k
H ( p)
p
p 2 .(1 )
11
4.6 Đối với các mạch điện nhân quả và ổn định, ta luôn có thể tính toán trực tiếp đáp
ứng tần số H ( j ) từ hàm truyền đạt H(p) bằng cách nào?
2 3 4 [D] 0 2 3 4 [D]
0
-/4
-20
-20dB/D -/2
Hình 4.32
4.9 vẽ định tính trực tiếp (không dùng hệ trục tọa độ logarit) đặc tuyến hàm truyền đạt
điện áp của mạch điện hình 4.33:
R1 R L
U1 IT C
Hình 4.33
R2 U2 U1
Hình 4.34
R U2
PT
4.10 Vẽ đồ thi Bode của hàm truyền đạt điện áp và nhận xét về tính chất của mạch
điện hình 4.34.
4.11 Vẽ đồ thi Bode của hàm truyền đạt điện áp và nhận xét về tính chất của mạch
điện hình 4.35. C C
R
R R
L R U1 2C R/2 R U2
U1 U2
4.12 Vẽ đồ thi Bode của hàm truyền đạt điện áp và nhận xét về tính chất của mạch
hình 4.36
4.13 Cho mạng như hình 4.37.
R C
a. Lập biểu thức hàm truyền đạt: U1 2R C U2 2R
.
U 2 ( j )
T ( j ) . Hình 4.37
U t ( j )
b. Với các điều kiện đầu bằng không, tính đáp ứng
Hình 4.38
1
quá độ U2(t) khi U 1 (t ) 1(t ). sin t.
RC
L
C
4.15 Xét hệ thống hình 4.39
a. Vẽ đáp ứng tần số H(j). Khi nào đáp U1 R U2
IT
Giả thiết hệ không có năng lượng ban đầu.
4.16 Xét mạng hình 4.40. Xác định hàm truyền đạt điện áp. Khi nào đáp ứng ra ngược
pha với tác động vào?
4.17 Xác định hàm truyền đạt điện áp của mạng 4.41.
PT
C C C
C
R R
R R R . .
U1 U2 U1 L U2
Hình 4.42
4.19 Xác định hàm truyền đạt của hệ thống hình 4.43
( ) ℎ ( )= ( ) ℎ ( ) = ( − 2) ( )
Hình 4.43
U1 M4C U2
U2, I2: điện áp và dòng điện tại cửa 2
Trong tài liệu này, ta quy ước mang tính
thống nhất như sau: chiều dương của điện Hình 5.1
áp từ trên xuống, chiều dương của dòng
điện đi vào M4C.
Nội dung của chương này nghiên cứu mạch điện dưới góc độ lý thuyết mạng bốn cực.
Bảng 5.1
Khoa KTĐT-Học viện BCVT
107
Dạng tổng quát của phương trình đặc tính:
a11U1 + a12U2 + b11I1 + b12I2 = 0
a21U1 + a22U2 + b21I1 + b22I2 = 0
Sau đây ta sẽ xét một số hệ phương trình đặc tính cụ thể:
- Hệ phương trình đặc tính trở kháng
Dưới dạng ma trận:
U1 I 1
U Z. I (5.1)
2 2
z11 z12
trong đó Z (gọi là ma trận trở kháng hở mạch)
z 21 z 22
U1 z 11 I 1 z12 I 2
(5.2)
U 2 z 21 I 1 z 22 I 2
IT
Các hệ số (thông số trở kháng hở mạch) được tính theo các công thức:
z11
U1
I1 I2 0
(trở kháng vào hở mạch của cửa 1) (5.3)
PT
U2
z 22 (trở kháng vào hở mạch của cửa 2) (5.4)
I2 I1 0
U1
z12 (trở kháng truyền đạt hở mạch) (5.5)
I2 I1 0
U2
z 21 (trở kháng truyền đạt hở mạch) (5.6)
I1 I2 0
I1 U1
I YU (5.8)
2 2
y 11 y 12
trong đó Y ( ma trận dẫn nạp ngắn mạch)
y 21 y 22
I1
y 11 (dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 1) (5.10)
U1 U2 0
I2
y 22 (dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 2) (5.11)
U2 U1 0
I1
y 12 (dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch) (5.12)
U2 U1 0
I2
y 21 (dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch) (5.13)
U1 U2 0
U1 U 2
I A I (5.15)
PT
1 2
a 11 a 12
trong đó A ( ma trận truyền đạt)
a 21 a 22
U1 a 11 U 2 a 12 I 2
(5.16)
I 1 a 21 U 2 a 22 I 2
Các hệ số (thông số truyền đạt) được tính theo các công thức:
U1 I1 U1 I1
a 11 a 22 a 12 a 21 (5.17)
U2 I2 0
I2 U2 0
I2 U2 0
U2 I2 0
U2 I2 U2 I2
b 11 b 22 b 12 b 21 (5.21)
U1 I1 0
I1 U1 0
I1 U1 0
U1 I1 0
trong đó
IT
Dưới dạng hệ phương trình:
H
2
h 11
h 21
2
h 12
h 22
( ma trận hỗn hợp)
PT
U1 h 11 I 1 h 12 U 2
(5.24)
I 2 h 21 I 1 h 22 U 2
Các hệ số (thông số hỗn hợp) được tính theo các công thức:
U1 I2 U1 I2
h 11 h 22 h 12 h 21 (5.25)
I1 U2 0
U2 I1 0
U2 I1 0
I1 U2 0
I1 U 1
U G I (5.27)
2 2
g11 g12
trong đó G ( ma trận hỗn hợp ngược)
g 21 g 22
I1 U2 I1 U2
g11 g 22 g12 g 21 (5.29)
U1 I2 0
I2 U1 0
I2 U1 0
U1 I2 0
Truyền đạt
ngược
Truyền đạt
IT U 2 b 11 U1 b 12 I 1
I 2 b 21 U1 b 22 I 1
U1 a 11 U 2 a 12 I 2
b21
a21
-b22
a11 -a
1 b
1
b11
-a22
-b12
-a12
I 1 a 21 U 2 a 22 I 2
PT
Hỗn hợp U1 h 11 I 1 h 12 U 2 h22 h h12 -h21 1 h11
I 2 h 21 I 1 h 22 U 2
Bảng 5.2
Đặc điểm của bảng này là:
+ Trong một hình chữ nhật bất kỳ thuộc bảng, tích các thông số trên đường chéo bằng
nhau. Chẳng hạn như -z12.h21 = h12.z21.
+ Các hàng tỉ lệ với nhau theo một hệ số nhất định. Hệ số tỉ lệ chính là thông số trên
hàng đã biết nằm cùng một cột với chữ số 1 trên hàng thông số chưa biết. Chẳng hạn,
cho biết zij, để tìm hij ta làm như sau:
Lấy chữ số 1 trong hàng hij được hỏi, chiếu lên hàng zij đã cho ta sẽ tìm được z22 là hệ
số tỉ lệ. Dóng theo cột ta sẽ có giá trị các thông số tương ứng, kết quả là:
z z 12 z 21 1 z 11
h 11 ; h 12 ; h 21 ; h 22 ; h
z 22 z 22 z 22 z 22 z 22
(trong đó ký hiệu a, b là định thức của ma trận thông số aij, bij)
5.1.3 Sơ đồ tương đương của bốn cực tuyến tính, thụ động, tương hỗ
Như phần trên ta đã biết biết bốn cực tuyến tính, tương hỗ hoàn toàn được xác định bởi
ba thông số. Quan hệ giữa dòng điện và điện áp ở hai cửa của bốn cực sẽ tương đương
với quan hệ của ba thông số này trong mạng bốn cực có ba trở kháng được chọn một
cách thích hợp. Các sơ đồ tương đương đơn
giản nhất chứa ba trở kháng thường gặp là I1 Z1 Z2 I2
IT
bốn cực hình T và hình .
- Sơ đồ chuẩn hình T:
Kí hiệu các trở kháng của bốn cực hình T là
U1 Z3 U2
U1
z11 Z1 Z 3 (5.32)
I1 I2 0
U2
z 22 Z2 Z3 (5.33)
I2 I1 0
U1
z12 Z3 (5.34)
I2 I1 0
U2
z 21 z12 Z 3 (5.35)
I1 I2 0
Và ta có thể suy ngược lại, xác định các trở kháng của sơ đồ tương đương hình T theo
các thông số zij của bốn cực:
Z1=z11-z12 Z2=z22-z12 Z3=z12=z21 (5.36)
Hình 5.3
- Sơ đồ chuẩn hình :
I1 Y3 I2
Kí hiệu các dẫn nạp của bốn cực hình là
Y1, Y2, Y3 (hình 5.4). Bây giờ ta tính các
U1 Y1 Y2 U2
thông số yij của bốn cực tương hỗ theo
các dẫn nạp trên. Theo định nghĩa ta có:
Hình 5.4
I1
y 11 Y1 Y3 (5.37)
U1
IT y 22
I2
U2
I1
U2 0
U1 0
Y2 Y3 (5.38)
y12 Y3 (5.39)
PT
U2 U1 0
I2
y21 y12 Y3 (5.40)
U1 U
2 0
Và ta có thể suy ngược lại, xác định các dẫn nạp của sơ đồ tương đương hình theo
các thông số yij của bốn cực:
Y1= y11+ y12 ; Y2= y22+ y12 ; Y3= -y12= -y21 (5.41)
I1 Y3=-y12=-y21 I2
I1 I2
Mạng bốn cực
tương hỗ Y1=y11+y12
U1 U2 U1 U2
đặc trưng bởi
các yij y22+y12 = Y2
Hình 5.5
Đây là các thông số của sơ đồ tương đương chuẩn hình của bốn cực tương hỗ, sự
tương đương này thể hiện trên hình 5.5.
5.1.4 Các phương pháp ghép nối bốn cực
Khoa KTĐT-Học viện BCVT
113
Có năm cách ghép nối bốn cực, bao gồm:
Ghép nối tiếp - nối tiếp (N-N)
Các bốn cực được gọi là mắc nối tiếp- I2
I1 I1’ I2’
nối tiếp với nhau nếu với mỗi cửa có
U1’ I U2’
dòng điện chung, còn điện áp là tổng
các điện áp thành phần (hình 5.6). Hệ U1 U2
I1’’ I2’’
phương trình thích hợp nhất đặc trưng U1’’ II U2’’
cho đặc điểm của cách nối này là hệ
phương trình trở kháng. Với cách kí
Hình 5.6
hiệu các thông số như hình vẽ, ta có:
U1' '
' I1
Đối với bốn cực I: ' Z '
U2 I2
U1'' ''
'' I 1
Đối với bốn cực II: '' Z ''
U 2 I 2
Cộng hai phương trình ma trận theo từng vế và nhóm thừa số chung, ta có:
Z Z ' Z ''
I 2
PT
Một cách tổng quát ta có thể viết cho n bốn cực mắc N-N với nhau:
n
Z Zk (5.42)
k 1
U1 U2
cho đặc điểm của cách nối này là hệ I1’’ I2’’
phương trình dẫn nạp. Ta có: U1’’ II U2’’
Một cách tổng quát ta có thể viết cho n bốn cực mắc S-S với nhau:
IT
Một cách tổng quát ta có thể viết cho n bốn cực mắc N-S với nhau:
H Hk
k 1
n
(5.44)
PT
Ghép nối song song - nối tiếp (S-N)
Các bốn cực được gọi là mắc theo
kiểu S-N với nhau nếu đối với cửa 1 I1’ I2’ I2
Một cách tổng quát ta có thể viết cho n bốn cực mắc S-N với nhau:
n
G Gk (5.45)
k 1
Hình 5.10
Hệ phương trình thích hợp nhất đặc trưng cho đặc điểm của cách nối ghép này là hệ
phương trình truyền đạt. Với cách kí hiệu các thông số như trên hình vẽ, ta có:
U 1 *' '' U 2
[A . A ].
I1 I2
Một cách tổng quát ta có thể viết cho n bốn cực mắc dây chuyền với nhau:
U1 Z3 U2 Z2 Z1
Z3
Giải: Có thể có vài phương pháp để xác định các thông số zij.
-Tách mạch điện trên thành hai bốn cực thành phần mắc nối tiếp-nối tiếp với nhau.
Xác định các thông số zij của các bốn cực thành phần, sau đó tổng hợp lại thành các
thông số zij của bốn cực theo công thức:
2
Z Zk
k 1
U1 Z 2 ( Z 1 Z 4 ) Z 3 (Z 1 Z 2 Z 4 )
z11
I1 I2 0
Z1 Z 2 Z 4
U2 Z 1 (Z 2 Z 4 )
z 22 Z3
I2 I1 0
Z1 Z 2 Z 4
Khi biết zij ta có thể tính yij (hoặc ngược lại) theo bảng quan hệ thông số. Hoặc tách
mạng điện trên thành hai bốn cực thành phần mắc song song-song song với nhau như
hình 5.12. Xác định các thông số yij của các bốn cực thành phần, sau đó tổng hợp lại
thành các thông số yij của bốn cực theo công thức:
2
Y Yk
k 1
Thí dụ 5.2: Cho mạng bốn cực hình 5.13, hãy xác định các thông số dẫn nạp ngắn
mạch yij và các thông số truyền đạt aij của mạng.
R1
Cho biết R1 = 10, R2 = 2, R3 = 3, R4 = 5,
R5 = 5, R6 = 10. I1 R2 R3 I2
Giải:
U1 R4 R5 R6 U2
Nhìn vào sơ đồ ta nhận thấy mạch điện có thể
phân tích thành hai mạng bốn cực thành phần
5.14. Ta có:
IT
hình T và mắc song song-song song như hình
Y = Y T + Y
Như vậy ta sẽ phải tính các thông số yij của từng bốn cực thành phần.
Hình 5.13
PT
R2 R3
I2
I1 R5
U1 U2
R1
R4 R6
Hình 5-14
-Xét mạch hình T: là sơ đồ chuẩn của bốn cực (hình 5-15) với các các thông số zij
được tính theo phần tử của mạch:
Z11-Z12 Z22-Z12
z11 = R2 + R5
I1 I2
z12 = R5 U1 Z12 =Z21 U2
z22 = R3 + R5
Z R 2 R 3 R 2 R 5 R 3 R 5
Hình 5-15
Theo bảng quan hệ thông số ta có các
thông số yij của mạch hình T:
Khoa KTĐT-Học viện BCVT
117
z 22 R3 R5 8
y 11 0,258
Z R 2 R 3 R 2 R 5 R 3 R 5 6 10 15
z 12 R5 5
y 12 0,1615
Z R 2 R 3 R 2 R5 R 3R 5 6 10 15
z 11 R2 R5 7
y 22 0,226
Z R 2 R 3 R 2 R 5 R 3 R 5 6 10 15
-Xét mạch hình : đây là sơ đồ chuẩn của bốn cực (hình 5-16) với các các thông số yij
được tính theo phần tử của mạch:
1 1 R R 4 15
y 11 1 0,3S I1 -y12 I2
R 4 R1 R1R 4 50
1 1 y11+y12
y 12 0,1S U1 U2
R1 10 y22+y12
1 1 R R 4 15
y 11 1 0,3S
R 4 R1 R1R 4 50 Hình 5-16
y 22
1
IT
1
R 6 R1
R R6
1
R1R 6
20
100
0,2S
-Như vậy ta có các thông số yij của mạng dựa vào các bốn cực thành phần là:
1 1
a 12 3,84
y 21 0,261
Y 0,17
a 21 0,653S
y 21 0,261
y 11 0,558
a 22 2,14
y 21 0,261
U1 z 11 I 1 z12 I 2
(1)
U 2 z 21 I 1 z 22 I 2
Nếu bốn cực đối xứng, ta có thể đổi cửa 1 thành cửa 2, nghĩa là trong hệ phương trình
trên các chỉ số 1 và 2 của các đại lượng điện áp và dòng điện có thể đổi lẫn nhau mà
các thông số zij vẫn giữ nguyên:
U 2 z 11 I 2 z 12 I 1
(2)
U1 z 21 I 2 z 22 I 1
Từ (1) và (2) ta rút ra điều kiện đối xứng về mặt điện của bốn cực:
z12 = z21 và z11 = z22 (5.47)
Như vậy đối với bốn cực đối xứng ta chỉ cần xác định hai trong số bốn thông số.
Bốn cực gọi là đối xứng về mặt hình học nếu nó tồn tại một trục đối xứng qua trục
U1
IT
đứng chia bốn cực thành hai nửa giống nhau (hình 5-17a).
I1 I2
U2 1/2
BCĐX
1/2
BCĐX
PT
Hình 5-17a
Thí dụ về một M4C đối xứng về mặt hình học như hình vẽ 5-17b dưới đây:
Z1 Z1 Z1 Z1
Z2 2Z2 2Z2
Hình 5-17b
Chú ý rằng một bốn cực đối xứng về mặt hình học thì đương nhiên đối xứng về mặt
điện, nhưng điều ngược lại thì không đúng. Ra Rc
Thí dụ 5-3:
Rb Rd
Hãy xác định điều kiện để mạng bốn cực (M4C)
hình 5-18 thoả mãn điều kiện đối xứng về mặt
điện. Hình 5-18
Giải: Ta có:
R b (R c R d )
z 11 R a
Rb Rc Rd
Điều kiện mạch điện thoả mãn điều kiện đối xứng về mặt điện là z11 = z22, tức là:
R b (R c R d ) R (R R c )
Ra = d b
Rb Rc Rd Rb Rc Rd
Từ đó ta rút ra mối quan hệ giữa các điện trở để mạch điện đối xứng điện là:
RaRb RaRc RbRc
Rd
Rc Ra
Ta thấy: Nếu Ra > Rc thì mạch điện không thể đối xứng được. Nếu Ra = 0 thì điều kiện
sẽ là Rb = Rd và mạch trở thành đối xứng về mặt hình học. Còn nếu Rc = Ra thì Rd =
và mạch cũng trở thành đối xứng về mặt hình học.
5.2.2 Định lý Bartlett - Brune
Nội dung: Bốn cực đối xứng về mặt hình học bao giờ cũng có thể thay thế bằng sơ đồ
cầu tương đương ( còn gọi là hình X, hình 5-19). Trở kháng ZI bằng trở kháng vào của
IT
nửa bốn cực đối xứng khi ngắn mạch các dây dẫn nối hai nửa bốn cực và cuộn dây thứ
cấp của biến áp 1:1, còn đối với các dây dẫn chéo và biến áp 1: -1 thì phải hở mạch.
Trở kháng ZII bằng trở kháng vào của nửa bốn cực đối xứng khi hở mạch các dây dẫn
nối hai nửa bốn cực và cuộn dây thứ cấp của biến áp 1:1, còn đối với các dây dẫn chéo
và biến áp 1: -1 thì phải ngắn mạch.
PT
ZI
I1 I2
U1 ZII ZII
U1 M4C đối U2 U2
xứng
ZI
Hình 5-19
Nội dung định lý Bartlett-Brune được minh hoạ trên hình 5-20.
1/2 1/2
ZI bốn cực ZII bốn cực
đối đối
xứng xứng
Hình 5-20
Trong định lý trên chúng ta thấy sự có mặt của biến áp, đây là một trong số các phần
tử bốn cực cơ bản của mạch điện. Biến áp lý tưởng theo định nghĩa là một bốn cực
được cách điện một chiều giữa cửa vào và cửa ra và có hệ phương trình đặc trưng:
Mô hình biến áp lý tưởng minh hoạ trên hình 5-21a. Bộ phận chủ yếu của biến áp thực
gồm hai cuộn dây ghép hỗ cảm với nhau, nếu bỏ qua điện trở của các cuộn dây thì biến
áp được vẽ như hình 5-21b (n là tỉ số vòng dây giữa cuộn thứ cấp và sơ cấp)
I1 1:n I2 I1 1:n I1
U1 U2 U1 U2
U1 U2 U1 U2
PT
Hình 5-22a Hình 5-22b
I1 ZI I2
Bây giờ ta sẽ xét tới quan hệ giữa các thông
số trong sơ đồ cầu của bốn cực đối xứng.
ZII ZII
Như ta đã biết, đối với bốn cực đối xứng U1 U2
chỉ cần xác định hai thông số, chẳng hạn
hai thông số đó là z11 và z12. Trong sơ đồ ZI
tương đương cầu của bốn cực đối xứng Hình 5-23
(hình 5-23) ta có:
U1 1
z 11 (Z I Z II ) (5.51)
I1 I2 0
2
U1 1
z 12 (Z II Z I ) (5.52)
I2 I1 0
2
R (R R 1 ) R 2 (2 R R 1 ) R 2 R 2 (2 R R1 )
z 11 ; z 12
2R R1 2R R1
R1 R1/2 R1/2
I1 R R I2 R R
U1 R2 U2 ZV 2R2 2R2
-Bây giờ ta sử dụng cách dùng định lí Bartlett-Brune để giải bài tập này. Trước hết ta
bổ đôi để lấy một nửa bốn cực (hình 5-24b), sau đó tính ZI và ZII:
PT
R1
R
Z I Z Vngm 2 R. R 1
R 2R R1
R 1
2
Z II Z Vhm R 2 R 2
1 1 R. R 1 R ( R R 1 ) R 2 (2 R R 1 )
z 11 ( Z I Z II ) [ R 2R 2 ]
2 2 2R R1 2R R1
1 1 R. R 1 R 2 R 2 (2 R R1 )
z 12 (Z II Z I ) [R 2 R 2 ]
2 2 2R R1 2 R R1
Vậy kết quả này hoàn toàn trùng với kết quả ở cách trên.
5.3 CÁC THÔNG SỐ SÓNG CỦA M4C
Xét mạch như hình 5-25. Giả sử Z1 là trở I1 I2
Z1
kháng của nguồn tín hiệu ở cửa 1, còn Z2 Mạng bốn
là trở kháng của tải ở cửa 2 của M4C, E U1 cực U2 Z2
trong đó:
Z1 =R1+jX1 Hình 5.25
Trường hợp riêng khi cửa 2 bị ngắn mạch hoặc hở mạch thì trở kháng vào cửa 1:
a12 a11
Z V 1nm Z V 1hm (5.57)
a 22 a 21
Tương tự như vậy, khi cửa 1 bị ngắn mạch hoặc hở mạch thì trở kháng vào cửa 2:
a12 a 22
Z V 2 nm Z V 2 hm (5.58)
a11 a 21
IT
5.3.2 Hàm truyền đạt điện áp của M4C
K ( p)
U2
E
Trường hợp riêng: khi Z1=0, ta có:
Z 2 .z 21
( z11 Z 1 )( z 22 Z 2 ) z12 .z 21
(5.59)
PT
U2 Z 2 .z 21 Z2 y 21
K u ( p) (5.60)
U 1 z11 ( z 22 Z 2 ) z12 .z 21 a11 Z 2 a12 y 22 1 / Z 2
Thí dụ 5-5: Cho M4C như hình vẽ 5.26a
R1
+ Xác định các thông số aij của M4C.
+ Vẽ định tính đặc tuyến biên độ của hàm truyền U1 C R2 U2
U ( j )
đạt điện áp T ( j ) 2 khi đầu ra M4C có
U 1 ( j ) Hình 5.26a
Zt=R2. Nhận xét tính chất của mạng.
Giải:
/T(j)/
Theo định nghĩa, dễ dàng tính được:
R1 R2 R1 R2 Cp R2/(2R1+R2)
R1
R2
[ A]
1
pC 1
R2
Hình 5.26b
Hàm truyền đạt điện áp được tính theo biểu thức:
Đặc tuyến biên độ định tính như hình vẽ 5.26b. Nhận xét: đây là mạch lọc thông thấp,
ở vùng tần số thấp tín hiệu vào và ra đồng pha, ở vùng tần số cao tín hiệu ra chậm pha
so với tín hiệu vào một góc /2.
5.3.3 Hệ số truyền đạt, lượng truyền đạt của bốn cực
Nếu từ nguồn lý tưởng ta có thể lấy được công suất lớn bất kỳ, thì với nguồn không lý
tưởng có thể dễ dàng chứng minh công suất tác dụng lớn nhất tải có thể nhận được là:
E2
P0 (5.61)
4. R 1
Công suất tiêu thụ trên tải ở đầu ra M4C được tính theo công thức:
U 22
P2 (5.62)
R2
- Hệ số truyền đạt của bốn cực theo định nghĩa đối với mạch thụ động:
IT
Từ đó có thể rút ra:
2
P0
P0
P2
E
P2 2U 2
>1
R2
R1
(5.63)
PT
Có thể viết lại biểu thức trên theo hàm của tần số phức p:
E R2
( p ) (5.64)
2U 2 R1
Hệ số truyền đạt tính theo công thức trên chỉ dùng cho các mạch thụ động, để đặc
trưng cho mạch điện tổng quát người ta phải sử dụng thêm biểu thức của hàm truyền
đạt điện áp đã nêu ở mục trước.
Ta có thể viết lại hệ số truyền đạt cho mạch điện tổng quát:
(z 11 R 1 ).(z 22 R 2 ) z12 . z 21
(p) (5.65)
2. z 21 . R 1 . R 2
Như vậy hệ số truyền đạt và hàm truyền đạt điện áp tỉ lệ nghịch với nhau. Trong các
mạch khuyếch đại và tích cực thì K(j) lớn hơn 1, còn trong các mạch thụ động thì
(j) lớn hơn 1. Hệ số truyền đạt là một hàm phức và có thể biểu diễn theo bất kỳ loại
thông số nào của bốn cực dựa theo bảng quan hệ giữa các thông số.
Xét riêng đối với trường hợp bốn cực đối xứng, trong trường hợp R1 = R2:
(Z I R ). (Z II R )
( p ) (5.66)
( Z II Z I ). R
trong đó a( ) ln gọi là suy giảm, đo bằng Nêpe (Nếu tính theo Đêxiben thì
a ( ) 20. log , dB ); còn b() = arg() gọi là dịch pha, đo bằng rad.
5.3.4 Các thông số sóng (các thông số đặc tính) của M4C
Trước hết ta xét tới khái niệm phối hợp trở kháng trong lý thuyết đường dây, khi có
nguồn tác động điện áp E với nội trở trong là Zi được mắc vào tải có trở kháng Zt (hình
5-27a) . Để có sự phối hợp trở kháng đảm bảo không có sự phản xạ tín hiệu thì phải
thoả mãn điều kiện: Zt =Zi, khi đó công suất trên tải sẽ là:
E 2 .Ri Zi
P0
4(R 2i X 2i )
E Zt
(với Zi =Ri + jXi ).
và hệ số phản xạ khi PHTK sẽ là:
Hình 5-27a
IT
Z Zi
r t
Zt Zi
0
Zv1=Z10
M4C
Zv2=Z20 Z20
(tức không có phản xạ) thì cần phải có
PT
hai điều kiện:
-Với tải ở cửa 2 là Z20 thì trở kháng vào Hình 5-27b
Z i Z 10
(5.68)
Z 2 Z 20
trong đó Z10 gọi là trở kháng sóng của cửa 1 và tính theo công thức:
a 11 . a 12
Z10 (5.69)
a 21 . a 22
và Z20 gọi là trở kháng sóng của cửa 2 và tính theo công thức:
a 22 . a 12
Z 20 (5.70)
a 21 . a 11
a 12 Z10 . a 22 Z 20 . a 11 a 21 . Z10 . Z 20
hay 0 a 12 . a 21 a 11 . a 22 (5.72)
2. Z10 . Z 20
g 0 ln 0 ln
a 12 a 21 a 11 a 22 ln 0 j.arg(0 ) a 0 jb 0 (5.73)
Trong đó
IT
thg 0
Z V1ngm
Z V1hm
Z V 2 ngm
Z V 2 hm
ZV1ngm: trở kháng vào của cửa 1 khi ngắn mạch cửa 2.
(5.75)
Z 10 1 Z10
z 11 ; y 11 ; a11 .chg 0
thg 0 Z 10 thg 0 Z 20
Z10 .Z 20 1
z12 ; y12 ; a12 Z 10 .Z 20 .shg 0 (5.76)
shg 0 Z10 .Z 20 .shg 0
Z 20 1 1 Z 20
z 22 ; y 22 ; a21 .shg 0 ; a 22 .chg 0
thg 0 Z 20 thg 0 Z10 .Z 20 Z10
a12
Z10 Z 20 Z 0 Z I .Z II (5.77)
a 21
Nếu các trở kháng của mạch cầu là các phần tử đối ngẫu, nghĩa là:
Z I Z II R 20 const
khi đó Z0 = R0, trở kháng sóng của mạch cầu trong trường hợp này không phụ thuộc
vào tần số.
Hệ số truyền đạt sóng của mạch cầu được tính theo công thức:
( Z I Z I . Z II ).( Z II Z I . Z II )
0DX (5.78)
( Z II Z I ). Z I . Z II
Đặt
IT q
ZI
Z II
1 q
(5.79)
Mặt khác, trong M4C đối xứng có phối hợp trở kháng, Z10 = ZV1, do đó:
E Z 20 E U1
0 DX . (5.81)
2U 2 Z10 2U 2 U 2
Đồng thời lượng truyền đạt sóng được xác định theo biểu thức:
U1 U1 U1
g 0 DX ln 0 DX ln ln j. arg( ) a0 DX j.b0 DX (5.82)
U2 U2 U2
Thí dụ 5-6: Xác định các thông số sóng của mạch điện hình 5-29.
Giải: Ta xác định các trở kháng vào cửa 1:
ZV1ngm=jXL1 nt [jXL2 // (-jXC)] = 7j XL1=1 XL2=2
7
Z 20 Z V 2 ngm . Z V 2 hm =
2
Lượng truyền đạt sóng của mạch được tính theo công thức:
Z V1ngm Z V2 ngm 7
thg 0 = j 3,5 .
Z V1hm Z V2 hm 2
Thí dụ 5-7: Cho một bốn cực đối xứng có trở kháng sóng Z0 = 1000, lượng truyền
đạt sóng g 0 1 j , trở kháng tải Zt = 1000. Bốn cực mắc vào nguồn có Em =100V,
2
điện trở trong của nguồn là 1000. Hãy tính điện áp và dòng điện ở cửa 2.
Giải: Theo đề bài, Zt = Zi= Z0 , như vậy bốn cực đối xứng này được phối hợp trở
IT
kháng ở cả hai cửa. Theo lý thuyết đã phân tích ta có:
g 0 ln
U1
U2
jb 0 1 j
2
U1 E
PT
E 50
Vậy ln ln 1 suy ra U2 18,5V
U2 2U 2 2. e 2 ,7
và b 0 U1 U 2 suy ra U2 E
2 2
j
Vậy ta có U 2 18,5. e 2
( V)
Thí dụ 5-8: Cho M4C như hình 5-30, cho biết R = 1đơn vị chuẩn, C =1 đơn vị chuẩn.
a. Xác định các thông số sóng của M4C.
b. Tính hệ số truyền đạt (p) khi mắc M4C trên vào nguồn và tải với các giá trị Ri = Rt
= R0 = 1 đơn vị chuẩn.
Giải:
C C
a. Đây là bốn cực đối xứng, nên có thể áp dụng định
lý Bartlett-Brune để đưa về bốn cực hình X với các R R
thông số: U1 2C R/2
U2
1
ZI =[ C // R ]=
p1 Hình 5-30
1
Z 10 Z 20 Z 0 Z I . Z II =
2p
b. Trong trường hợp này không còn sự phối hợp trở kháng nên hệ số truyền đạt của
mạch được tính theo công thức:
( Z I R 0 ).( Z II R 0 ) ( p 2).( 3p 1)
( p)
( Z II Z I ). R 0 1 p2
Bây giờ ta biến đổi (p) về dạng chứa các thành phần chuẩn:
p p
(1 )(1 )
( p) IT
( p 2).( 3p 1)
1 p2
2. 2
1 p2
1/ 3
Đặc tuyến (j) trong trường hợp này gồm có một thành phần tương ứng với hệ số k,
hai thành phần ứng với điểm không nằm trên trục -, và một thành phần tương ứng với
điểm cực là cặp nghiệm phức liên hợp nằm trên trục ảo.
PT
5.4 MẠNG BỐN CỰC TUYẾN TÍNH KHÔNG TƯƠNG HỖ
Trở lại hệ phương trình đặc trưng của bốn cực tuyến tính, không chứa nguồn tác động
độc lập gồm có hai phương trình tuyến tính, thuần nhất:
a11U1 + a12U2 + b11I1 + b12I2 = 0
a21U1 + a22U2 + b21I1 + b22I2 = 0
Từ hai phương trình trên ta có thể lập nên 6 hệ phương trình đặc tính. Mỗi một hệ
phương trình đặc tính của bốn cực tương ứng với một tập thông số đặc tính. Trong
phần trước ta đã nghiên cứu các hệ phương trình đặc tính của bốn cực với giả thiết về
sự tương hỗ của mạch điện. Bây giờ ta sẽ xét ở góc độ tổng quát hơn, tức là trong
mạch có thể tồn tại các phần tử không tương hỗ. Lúc này các điều kiện tương hỗ:
z 12 z 21 g 21 g 12 y 12 y 21
a 1 h 12 h 21 b = -1
sẽ không được thoả mãn, như vậy mạch tương đương của bốn cực không tương hỗ cần
phải xác định bởi bốn phần tử (tương ứng với bốn thông số). Đa số các mạch không
tương hỗ là tích cực, do đó trong phần này cũng sẽ xét một số phần tử tích cực.
IT
Nếu xuất phát từ hệ phương trình dẫn nạp:
I 1 y 11 U1 y 12 U 2
I 2 y 21 U1 y 22 U 2
thì sơ đồ tương đương của bốn cực sẽ biểu
U1
y11
I12U2 I21U1
Hình 5-32
y22 U2
PT
diễn được như hình 5-32.
I1 h11 I2
Tương tự như vậy cũng có thể biểu diễn
mạng bốn cực không tương hỗ theo hệ U1
h12U2 U2
1/h22
phương trình hỗn hợp H như hình 5-33. h21U1
Hình 5-34
INIC U1 UNIC U2
U1 U2
k=1 k= -1
Hình 5-35
Kí hiệu của bộ biến đổi trở kháng âm như hình 5-35. Hệ phương trình đặc trưng của
NIC là hệ phương trình hỗn hợp:
U1 kU 2
(5.83)
I 2 kI 1
IT
-Nếu k = 1, ta sẽ có:
U 1 U 2
I 2 I 1
theo quy ước về dấu của bốn cực, điện áp ở hai cửa sẽ cùng chiều còn dòng điện ở hai
PT
cửa sẽ ngược chiều, phần tử NIC trong trường hợp này được ký hiệu là INIC.
U 1 U 2
-Nếu k = -1, ta có:
I 2 I 1
trường hợp này điện áp ở hai cửa sẽ ngược chiều còn dòng điện ở hai cửa sẽ cùng
chiều, phần tử NIC với k=-1 được ký hiệu là UNIC.
0 k 0 1 / k
Từ đó ta rút ra: [H ] NIC , [G ] NIC
k 0 1 / k 0
Đối với NIC các hệ phương trình trở kháng và dẫn nạp không có ý nghĩa.
Trở kháng vào ở cửa 1 khi mắc tải ở cửa 2:
U1 U
Z V1 k 2 2 k 2 . Z t (5.84)
I1 I2
Như vậy NIC đóng vai trò là mạch biến đổi trở kháng âm. Chẳng hạn nếu tải là dung
kháng thì đầu vào tương đương là dung kháng âm.
b. Transistor
Transistor lưỡng cực (Bipolar Junction Transistors-(BJT)) thuộc loại linh kiện bán
dẫn. Hình 5.36 là ký hiệu của hai loại BJT npn và pnp.
Transistor được coi là một bốn cực tích cực. Hình 5-38 là ký hiệu chiều dòng điện
trong transistor PNP. Dòng Emitter được phân phối giữa Base và Collector, thoả mãn
hệ thức:
IE -IC IC
E C I 0,98 0,998
E
I B (1 ) I E (5.85)
IB
IC
B 1
Hình 5-38 IB 1
IT
Dòng Emitter chủ yếu được xác định bởi điện áp UBE , ngoài ra còn phụ thuộc vào
điện áp Collector, từ đó dòng IC cũng phụ thuộc một ít vào điện áp UCE.
Để nghiên cứu BJT, người ta phải thay thế nó thành các các dạng mô hình gần đúng
khác nhau. Mỗi mô hình có thế mạnh riêng tùy thuộc vào từng điều kiện làm việc cụ
thể (tuyến tính/ phi tuyến, tần số công tác, hay cách mắc mạch) và yêu cầu tính toán.
PT
Ở miền tín hiệu nhỏ và tần số thấp, người ta có thể dùng các dạng sơ đồ tương đương
vật lý của mạng bốn cực, một minh họa như hình 5.39. Trong sơ đồ này có nguồn
dòng phụ thuộc. Các điện trở trong sơ đồ là các điện trở vi phân của các thành phần
dòng xoay chiều có biên độ nhỏ đảm bảo đoạn làm việc tuyến tính, và giá trị của
chúng được xác định bởi hệ đặc tuyến vào/ ra của transistor.
IE
I1=IE I2=-IC
E C E C
rE rC
U1 rB U2
B B
Hình 5.39: Một kiểu mô hình tương đương vật lý của transistor pnp
Cũng theo cách sử dụng các mô hình theo các thông số cơ bản của mạng bốn cực,
người ta hay dùng một kiểu mô hình khác, đó là mô hình re như hình 5.40. Trong sơ đồ
này cũng có mặt một nguồn dòng phụ thuộc. Điện trở ac emitter (re) là một thông số
được xác định dựa theo điểm làm việc trong đoạn làm việc tuyến tính.
R1 1k
B βre βib
ib
re - -
ie
E E
E
Hình 5.40: Mô hình re của BJT npn ở vùng tần số thấp
Một loại mô hình khác cũng hay được dùng, đó là mô hình hybrid đơn giản ở miền tần
số thấp. Mô hình này cũng dựa vào các
phương trình đặc tính H và tham số xác I1 hi I2
hybrid thường được sử dụng nhiều hơn để phân tích các mạch mắc emitter chung.
Ở miền tần số cao, mô hình BJT phải có sự tính đến ảnh hưởng của các điện dung và
IT
điện trở ký sinh.
Bây giờ ta sẽ quay lại nói thêm về sơ đồ tương đương vật lý của trasitor với một nguồn
điều khiển hình 5.39 dưới góc độ M4C. Trong sơ đồ này có nguồn dòng phụ thuộc
IE. Điện trở rE có giá trị vài ôm đến vài chục ôm, rB khoảng vài trăm ôm, trong khi đó
PT
rC có giá trị cao (từ hàng trăm k đến vài M). Nguồn dòng cũng có thể được thay thế
bởi nguồn áp như hình 5.42, với eng= rC.IE = rm.IE, trong đó rm = .rC.
Tuỳ theo cách chọn đầu vào và đầu ra, có thể
rmIE
có ba loại mạch khuếch đại transistor: I1=IE rE I2=-IC
E C
-Sơ đồ bazơ chung (hình 5.42). Dưới đây là ma rC
U1 rB U2
trận trở kháng của transistor tương ứng với
trường hợp này:
B
rE rB rB
[Z] BC
rB rM rB rC Hình 5.42
-Sơ đồ Emitter chung (hình 5.43). Dưới đây là ma trận trở kháng của transistor tương
ứng với trường hợp này: rmIE
I1 rB I2
rE rB rE B C
rC
[Z] EC
rE rM rE rC rM U1 rE U2
R1 R3
các học phần kế tiếp. C2
Q1
C1
Rt Ur
Uv
Bộ khuếch đại thuật toán là một trong R2 R4 C3
ghép trực tiếp, có hệ số khuếch đại lớn, trở kháng vào lớn và trở kháng ra nhỏ, và với
các mạch phản hồi khác nhau thì mạch khuếch đại thuật toán sẽ thực hiện những chức
năng khác nhau. Ký hiệu và đặc Ura
P I2
PT
tuyến vòng hở của mạch được vẽ +
VH
U A
trên hình 5.46. Up N I 1
_ Ura U
-U0 U0
Ở chế độ tuyến tính, bộ khuếch UN
VL
đại với hệ số khuếch đại vòng hở
Hình 5.46
A>0 sẽ cho điện áp đầu ra:
U ra A.U A(Up U N ) (5.86)
trong đó U=UP – UN là điện áp vào vi sai. Nếu UN = 0 thì Ura = A.Up nghĩa là điện
áp ra đồng pha với điện áp vào, do đó đầu vào (+) được gọi là đầu vào không đảo pha
(P). Nếu Up = 0 thì Ura = -A.UN, nghĩa là điện áp ra ngược pha với điện áp vào, do đó
đầu vào (-) được gọi là đầu vào đảo pha (N).
Trong miền tuyến tính, linh kiện này có thể được mô hình hóa thông qua các phần tử
cơ bản là điện trở vào Rv và điện trở ra Rra (hoặc tổng quát hơn là trở kháng vào Zv ,
trở kháng ra Zra) và một nguồn áp được điều khiển bằng áp có giá trị sức điện động eng
=A.U như hình 5.47. Cũng cần chú ý rằng, bộ KĐTT không thực sự chứa nguồn phụ
thuộc, nhưng sự hoạt động của nó thì giống như một nguồn áp được điều khiển bằng
áp.
Rv U
+ Ura +
UP UP Ura
A.U A.U
- -
UN UN
Hình 5.47: Mô hình của bộ KĐTT Hình 5.48: Mô hình đơn giản (lý
tưởng) của bộ KĐTT
Ở miền tần số thấp, hệ số khuếch đại vòng hở của bộ KĐTT thường nằm trong khoảng
103 đến 106. Trở kháng vào thường có giá trị rất lớn từ 105Ω đến 1015Ω, còn trở kháng
ra thường có giá trị nhỏ lớn từ 1Ω đến 103Ω, do đó trong các phân tích lý thuyết, lý
tưởng thường coi như Zv bằng vô cùng,
tức đầu vào P và N là hở mạch; còn Zra
bằng không, và hình 5.48 là một mô hình
lý tưởng của loại linh kiện tích cực này.
Trong thế giới thực, một bộ KĐTT được
xây dựng từ khoảng một chục điện trở và Hình 5.49: Chip LM741 và sơ đồ bố trí
IT
vài chục transistor dưới dạng mạch tích
hợp. Hình 5.49 là một minh họa về cách
chân của IC.
đóng gói của loại vi mạch KĐTT này. Một số thiết kế có thể chứa vài bộ KĐTT trong
cùng một chip.
PT
Trong thực tế hệ số khuếch đại của bộ KĐTT bị suy giảm đáng kể ở miền tần số cao.
Đáp ứng tần số của A(p) có thể coi như có dạng gần đúng như hình 5.50.
A0
A( p) (5.87)
p
1
0
Mạch khuếch đại thuật toán có rất nhiều các ứng dụng 20lgA,dB
trong thực tế cả ở chế độ tuyến tính và phi tuyến như A
các bộ so sánh, khuếch đại các thuật toán xử lý, lọc
tích cực, dao động... 0 C
Nếu coi mạch KĐTT là lý tưởng, thì ở miền làm việc
Hình 5.50
tuyến tính, ta không cần phải mổ xẻ mô hình thông số
của mạch khi phân tích; mà có thể coi gần đúng điện
áp vào (U) được ghim xấp xỉ bằng không, sao cho điện áp ra không vượt qua ngưỡng
bão hòa dương VH hoặc bão hòa âm VL. Điều này có thể thực hiện được nhờ các vòng
hồi tiếp âm trong mạch.
Thí dụ 5-9: Hãy xét chức năng của mạch điện hình 5.51
Giải:
X Y
Mạng bốn cực
Xv K
Xht
Khâu h.tiếp
Hình 5.53
Như vậy, hệ thống kín (có phản hồi) sẽ có hệ số truyền đạt mới:
Trong trường hợp hồi tiếp âm (tín hiệu hồi tiếp làm suy yếu tín hiệu vào), khi đó
1 K 1 , trị số hàm truyền đạt của hệ kín sẽ nhỏ hơn so với hệ hở.
Trong trường hợp hồi tiếp dương (tín hiệu hồi tiếp làm tăng cường tín hiệu vào), khi
đó 1 K 1 , trị số hàm truyền đạt của hệ kín sẽ lớn hơn so với hệ hở.
Nếu K 1 , khi đó trị số hàm truyền đạt của hệ kín sẽ tiến đến vô cùng. Đó là trường
hợp hồi tiếp dương gây ra hiện tượng tự kích, mạch rơi vào trạng thái không ổn định.
Nếu cắt bỏ tín hiệu vào trong trường hợp này, thì hệ có thể tự dao động cho ra tín hiệu
mà không cần tín hiệu vào.
Nếu K 1 , khi đó trị số hàm truyền đạt của hệ kín sẽ chỉ phụ thuộc vào khâu hồi
tiếp. Đó thường là trường hợp hồi tiếp âm sâu.
Nếu xét tới kết cấu và các thông số tham gia, người ta chia hồi tiếp thành các loại sau:
IT
+Hồi tiếp nối tiếp điện áp: tín hiệu hồi tiếp nối tiếp với tín hiệu vào và tỉ lệ với điện áp
đầu ra. Mô hình của nó được minh họa như hình 5.54.
+Hồi tiếp nối tiếp dòng điện: tín hiệu hồi tiếp nối tiếp với tín hiệu vào và tỉ lệ với dòng
điện đầu ra. Mô hình của nó được minh họa như hình 5.55.
PT
I1 I1’ I2’ I1 I1’ I2’ I2
U1 ’
K U2 ’ I2 U1’ K U2’
U1 U2 U1 U2
Iht I2’’ Iht I2’’
Uht U2’’ Uht U2’’
+Hồi tiếp song song điện áp: tín hiệu hồi tiếp song song với tín hiệu vào và tỉ lệ với
điện áp đầu ra. Mô hình của nó được minh họa như hình 5.56.
I1’ I2’ I2
I1’ I2’
U1’ K U2’ I2 U1’ K U2’
I1 I1
U1 U2 U1 U2
Iht I2’’ Iht I2’’
IT g = a >0
Để đáp ứng được yêu cầu này thì các phần tử của bộ suy giảm phải là các thuần trở.
Các phần tử của bộ suy giảm được tính toán theo các sơ đồ chuẩn của bốn cực như
sau:
(5.91)
I1 G3 I2 1
G3 (5.94)
R i sha
U1 G1 G2 U2
1 1
G1 G 2 (5.95)
R i tha R i sha
Hình 5.59
Thí dụ 5-10: Hãy tính mạch suy giảm làm việc với nguồn có điện trở trong là
Ri=600, suy giảm đặc tính là 2,75 Nêpe.
Giải: Theo các điều kiện của bài toán:
Ri R 600 600
R1 R 2 i 522
tha sha th 2 ,75 sh2 ,75
Tương tự bạn có thể tính các phần tử của mạch suy giảm theo sơ đồ hình .
5.5.2 Mạng bốn cực phối hợp trở kháng
Khác với bốn cực suy giảm, nhiệm vụ của bốn cực phối hợp trở kháng là kết hợp với
nguồn để làm thay đổi nội trở trong (Ri1) của nguồn thành giá trị mới (Ri2), hoặc ngược
lại, biến đổi trở kháng tải thành trở kháng nguồn. Do đó đặc điểm chủ yếu của bốn cực
phối hợp trở kháng là tính không đối xứng. Ngoài ra, yêu cầu khi kết hợp với nguồn
thì truyền đạt đặc tính của nó là thuần ảo:
g = jb (5.96)
IT
Với các yêu cầu này, các phần tử của bộ phối hợp trở kháng được tính toán theo các sơ
đồ chuẩn của bốn cực như sau:
a. Sơ đồ hình T (hình 5.60):
R i1 . R i 2
PT
I1 Z1 Z2 I2 Z3 j (5.97)
sin b
U1 Z3 U2 R i1 R i 2 R i1
Z1 j( ) (5.98)
sin b tgb
Hình 5.60 R i1 R i 2 R i2
Z 2 j( ) (5.99)
sin b tgb
b. Sơ đồ hình (hình 5.61):
1
Y3 j (5.100)
R i1 R i 2 sin b
I1 Y3 I2
1 1
U1 Y1 Y2 U2
Y1 j( ) (5.101)
R i1 R i 2 sin b R i1 tgb
1 1
Hình 5.61 Y2 j( ) (5.102)
R i1 R i 2 sin b R i 2 tgb
Thí dụ 5-11: Hãy tính mạch phối hợp trở kháng giữa nguồn có điện trở trong là
5000 và tải 75. Giả sử điện áp điện áp ra chậm pha hơn điện áp vào 450.
Giải: Theo các điều kiện của bài toán ta có:
R i1 . R i 2 5000.75
Z3 j j j866
sin b 2/2
R i1 R i 2 R i1 5000.75 5000
Z1 j( ) j( ) j4134
sin b tgb 2 /2 1
R i1 R i 2 R i2 5000.75 75
Z 2 j( ) j( ) j791
sin b tgb 2 /2 1
Tương tự bạn có thể tính các phần tử của mạch phối hợp theo sơ đồ hình .
5.5.3 Mạch lọc thụ động LC loại k
a. Khái niệm chung
Mọi mạch có chứa các phần tử điện kháng sao cho trở kháng của nó phụ thuộc vào tần
số đều có thể coi như có tính chất chọn lọc đối với tần số. Một cách định tính có thể
IT
định nghĩa mạch lọc tần số là những mạch cho những dao động có tần số nằm trong
một hay một số khoảng nhất định (gọi là dải thông) đi qua và chặn các dao động có tần
số nằm trong những khoảng còn lại (gọi là dải chắn). Về mặt kết cấu, mạch lọc tần số
lý tưởng là một bốn cực có suy giảm đặc tính thoả mãn:
PT
0 trong dai thong
a( ) (5.103)
trong dai chan
Hay nói một cách khác, hệ số truyền đạt điện áp của mạch lọc tần số thoả mãn:
Hình 5.64
Các sơ đồ hình T và hình thường được sử dụng để nghiên cứu về mặt lý thuyết mạch
lọc. Các thông số đặc tính của hai loại sơ đồ này được tính theo các công thức:
Za 4Z
Z d (T ) 1 b (5.105)
2 Za
1
Z d ( ) 2Z b (5.106)
4Z
1 b
Za
4Z b
1
IT th g T ,
a 0
g jb
Rút ra hai điều kiện trong dải thông:
Thứ nhất: Các phần tử Za, Zb là thuần kháng.
Thứ hai: Z d (T ) và Z d ( ) phải thuần trở.
Cb Cb/2 Cb/2
Hình 5.65
Hình 5.65 mô tả một mắt lọc hình T và hình của mạch lọc thông thấp.
Tần số cắt của mạch lọc được xác định theo công thức:
IT 4
Rút ra
Z b ( c )
4
Z a ( c ) 2 La C b
c
1
2
(5.112)
PT
La Cb
- Mạch lọc thông cao:
1
Za ; Zb = jLb (5.113)
j C a
Lb 2Lb 2Lb
Hình 5.66
Tần số cắt của mạch lọc được xác định theo công thức:
Z b ( c )
4 4 2 Lb C a 1
Z a ( c )
1
Rút ra c (5.114)
2 Lb Ca
Ca La Ca La
Lb Cb Lb Cb Lb Cb
Hình 5.67
Tần số cắt của mạch lọc được xác định theo công thức:
Z b ( ) 4
4 2
Z a ( ) La Cb 0
Đặt
IT p
Lb C a
La C b
Lb C a 0
(5.117)
PT
Rút ra c1, 2 0 ( p 1 p (5.118)
Tương tự để thoả mãn điều kiện của mạch lọc loại k, cần có thêm điều kiện:
1 1
0 (5.121)
La C a Lb Cb
Ca Ca
Cb Cb Cb
Lb Lb Lb
Hình 5.68
2
Z ( ) L C 0
4 b 4 b a
Z a ( ) La Cb 0
Lb C a 1
Cũng đặt p ; và p' (5.122)
La C b 16 p
Dải thông của mạch lọc thông dải có hai khoảng: c1 ; c2
Và ta cũng có quan hệ:
c1 c 2 02
IT
c 2
Za 4Z L 2 Cb
Z d (T ) 1 b j a 1 c2
2 Za 2
Hình 5.69
-Trong dải chắn ( > c): Zđ(T) mang tính điện cảm.
-Trong dải thông ( < c): Zđ(T) mang tính điện
trở và được tính theo công thức: Zđ(T)
La 2 La R()
Z d (T ) . 1 2 R( ) Cb
Cb c
Sự phụ thuộc của Zđ(T) theo tần số được biểu thị 0 c
trong hình 5.70. Hình 5.70
* Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình (hình 5.71):
La 1 Zđ()
Z d ( ) . R( )
Cb 2
1
c2 La R()
Cb
Sự phụ thuộc của Zđ() theo tần số được biểu thị
0 c
trong hình 5.72.
* Bây giờ ta xét sang truyền đạt đặc tính:
Hình 5.72
-Trong dải thông ( < c): suy giảm đặc tính a
=0, khi đó:
ITth g T , j.tgb
c2
2
2
1 c2
2
1
hay tgb
c2
2
2
1 c2
2
1
PT
-Trong dải chắn ( > c): điện áp trên cửa ra giảm nhỏ một cách đáng kể sao cho lúc
đó không cần để ý tới sự dịch pha giữa nó với điện áp vào. Người ta quy ước là b giữ
nguyên giá trị của nó tại c, sao cho sang
aTT, bTT
dải chắn tgb =0 và thg = tha. Khi đó: (a)
c2
1
a arth 2
(b)
2
1 c2
2 0 c
Za 4Z 1 2
Z d (T ) 1 b 1 2 Hình 5.74
2 Za 2 jC a c
-Trong dải chắn ( < c): Zđ(T) mang tính điện dung.
Lb 2 Zđ(T)
Z d (T ) . 1 c2 R( )
Ca
Lb
Sự phụ thuộc của Zd(T) theo tần số được biểu Ca R()
thị trong hình 5.75.
0 c
* Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình
(hình 5.76):
Hình 5.75
1 1
Z d ( ) 2Z b 2 jLb
4Z 2
1 b 1
Za c2 Ca
-Trong dải chắn ( < c): Zđ() mang tính điện 2Lb 2Lb
cảm.
Hình 5.76
-Trong dải thông ( > c): Zđ() mang tính
điện trở và được tính theo công thức:
IT
Z d ( )
Lb
Ca
.
1
1
c2
2
R ( )
Lb
Ca
Zđ()
R()
PT
Sự phụ thuộc của Zd() theo tần số được biểu 0 c
thị trong hình 5.77.
Hình 5.77
* Bây giờ ta xét sang truyền đạt đặc tính:
-Trong dải thông ( > c): suy giảm đặc tính a =0, khi đó:
2
1
c2 aTC, bTC
th g T , j.tgb , hay
2
1 (a)
2 c2 c
2 0
(b)
1 -
c2
tgb
2 Hình 5.78
1
2 c2
-Trong dải chắn ( < c): người ta cũng quy ước b giữ nguyên giá trị của nó tại c,
sao cho sang dải chắn tgb =0 và thg = tha. Khi đó:
Hình 5.78 biểu diễn sự phụ thuộc của a và b theo tần số trong các dải khác nhau.
- Đối với mạch lọc thông dải
Xét mắt lọc hình T và hình của mạch lọc thông dải (hình 5.79):
Hình 5.79
IT
Do việc tính toán khá phức tạp, nên ở đây không thực hiện tính toán trực tiếp mà chỉ
dựa vào tính chất tương đương của nó đối với các mạch lọc thông thấp và thông cao
trên các đoạn tần số khác nhau. Cụ thể là:
-Trên đoạn > 0 : nhánh Za mang tính điện cảm, còn Zb mang tính chất điện dung,
PT
do đó mạch lọc thông dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông thấp.
Zđ()
Zđ(T)
R()
La R() La
Cb Cb
0 c1 0 c2 0 c1 0 c2
Hình 5.80
-Trên đoạn < 0 : nhánh Za mang tính điện dung, còn Zb mang tính chất điện cảm,
do đó mạch lọc thông dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông cao. Hình vẽ 5.80
và 5.81 biểu diễn sự phụ thuộc của các thông số đặc tính của mạch lọc thông dải theo
các dải tần số khác nhau.
(a) (b)
0 c1 0 c2
-
Hình 5.81
2Ca 2Ca Ca
Cb Cb/2 Cb/2
IT Lb
Hình 5.82
2Lb 2Lb
PT
Tương tự như mạch lọc thông dải, dựa vào tính chất tương đương của mạch lọc chắn
dải đối với các mạch lọc thông thấp và thông cao trên các đoạn tần số khác nhau. Cụ
thể là:
Zđ()
Zđ(T)
La La R()
R() R() R()
Cb Cb
0 c1 0 c2
0 c1 0 c2
Thông Thông
thấp Thông Thông
cao
thấp cao
Hình 5.83
-Trên đoạn > 0 : nhánh Za mang tính điện dung, còn Zb mang tính chất điện cảm,
do đó mạch lọc chắn dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông cao.
-Trên đoạn < 0 : nhánh Za mang tính điện cảm, còn Zb mang tính chất điện dung,
do đó mạch lọc chắn dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông thấp.
aCD, bCD
(a)
(a)
(b)
c2
0 c1 0
- (b)
Hình 5.84
Trên đây ta đã xét các tính chất của bộ lọc loại k, trong đó các thông số đặc tính được
định nghĩa dựa vào điều kiện phối hợp trở kháng ở cả hai cửa. Nhưng điều kiện này lại
rất khó thực hiện, bởi vì thông thường trở kháng tải và nội kháng của nguồn có giá trị
là thuần trở cố định, hay nếu có phụ thuộc tần số thì cũng theo quy luật riêng của nó.
IT
Trong khi đó trở kháng đặc tính của mạch lọc loại K cho dù có tính chất thuần trở
trong dải thông nhưng vẫn bị phụ thuộc khá nhiều vào tần số. Vì vậy nhược điểm của
loại bộ lọc này là trở kháng đặc tính và sự truyền đạt tín hiệu bị ảnh hưởng nhiều bởi
tần số.
PT
Thí dụ 5-12: Tính các phần tử của mạch lọc thông thấp loại k có dải thông từ 0 đến
1000Hz, trở kháng đặc tính ở đầu dải thông là 600. Vẽ khâu T và của mạch lọc.
Giải: Theo các giả thiết ta có:
La/2 La/2
1
f c 1000
L C
a b 9,5mH 9,5mH
Cb=53nF
Z (0) L a 600
d Cb
La=19mH
1
C b .6.10 6 53nF
Rút ra 2 Cb/2 Cb/2
L 6.10 19 mH 26,5nF 26,5nF
a
hình 5.85
5.5.4 Mạch lọc thụ động LC loại m
Để khắc phục nhược điểm của bộ lọc loại k, người ta đã cải tiến một bước về mặt kết
cấu để đạt được chất lượng cao hơn. Các mạch lọc đó được gọi là mạch lọc m.
Za 4Z mZ a 4Z b'
1 b 1 (5.127)
2 Za 2 mZ a
Rút ra
IT
Za/2 Za/2
Z b'
1 m2
4m
Z
Za b
m
Hình 5.86
Khâu lọc m được xây dựng bằng cách này gọi là khâu lọc m nối tiếp. Nó cũng có kết
cấu hình T. Hình 5.86 mô tả quá trình chuyển nối tiếp vừa trình bày ở trên.
- Chuyển song song: Bao gồm các bước như sau:
+Chọn khâu cơ bản hình và tính toán dựa vào dẫn nạp của nhánh.
+Giữ lại một phần trên nhánh song song, sao cho dẫn nạp của nó trở thành:
Yb' m.Yb (với m <1) (5.129)
+Chuyển một phần của Yb lên nhánh nối tiếp sao cho tạo thành Ya' .
+Xác định Ya' dựa vào điều kiện cân bằng các trở kháng đặc tính của các khâu loại K
và loại M:
Z d ( K ) Z d ( M ) (5.130)
Bây giờ ta tính Ya' , điều kiện trên được viết thành:
1 m2 Y
Rút ra Ya' Yb a (5.132)
4m m
Ya’
Ya
Hình 5.87
Khâu lọc M được xây dựng bằng cách này gọi là khâu lọc M song song. Nó cũng có
kết cấu hình . Hình 5.87 mô tả quá trình chuyển song song vừa trình bày ở trên.
b. Các tính chất của mạch lọc loại m
IT
Trong phần trên ta đã xét cách xây dựng mạch lọc loại M từ mạch lọc loại K, trong đó
cần chú ý rằng điều kiện cân bằng trở kháng đặc tính của các khâu loại K và loại M sẽ
làm cho hai loại mạch lọc sẽ có cùng dải thông. Tuy nhiên điều đó chưa thể hiện
những cải thiện của mạch lọc loại M so với mạch lọc loại K một cách thuyết phục. Bây
PT
giờ ta hãy xét tới các thông số đặc tính của mạch lọc M theo một cánh nhìn khác, trước
hết là trở kháng đặc tính của mắt lọc hình trong cách chuyển nối tiếp (hình 5.88).
Za’=mZa
Za Za Za
Hình 5.88
' 1 1 m2 Z 1
Zd ( M ) 2Z b' 2( Z a b ).
4Z '
b
4m m 4Z b'
1 1
Z a' Z a'
trong đó nếu chú ý đến điều kiện cân bằng trở kháng đặc tính ta sẽ có:
' 1 m2 Z m 2Z b 1 m2 Z a
Zd ( M ) 2( Z a b ). 1
4m m 4Z b 4Z b 4 Z b
1 1
Za Za
Kết quả trên nói lên rằng, trở kháng đặc tính của bộ lọc loại M trong cách chuyển nối
tiếp còn phụ thuộc hệ số m. Điều này chỉ ra khả năng, nếu chọn m thích hợp có thể
làm cho Z’d(M) ít phụ thuộc vào tần số nhất.
Đối với trở kháng đặc tính của mắt lọc hình T trong cách chuyển song song (hình 5.89)
ta cũng có:
Ya’ Ya’
Ya Ya Ya
T T
Hình 5.89
Zd
'
IT
(TM )
Z a'
2
4Z b'
1 '
Za
1
2Ya'
4Ya'
1 '
Yb
1
4Ya
2(
1 m2
4m
1
Y
1
Yb a )
4Ya
m
4Ya'
. 1 '
Yb
PT
' 1 Yb Yb 1
hay Zd (TM ) 2
. .
1 m Y m 2Ya 1 m 2 Yb
2( Yb a ) 1 .
4m m 4 Ya
' 1
tức là Z d (TM ) Z d (TK ) . (5.134)
1 m 2 Yb
1 .
4 Ya
Kết quả trên cũng nói lên rằng, trở kháng đặc tính của bộ lọc loại M trong cách chuyển
song song phụ thuộc hệ số m.
Cụ thể ta xét bộ lọc thông thấp, có các trở kháng xuất phát từ loại K:
1 Zđ’()
Za = jLa; Zb m=1(loại K)
j C b
m=0,6
-Theo cách chuyển nối tiếp sẽ có bộ lọc
La R()
loại M, tương ứng: m=0,4
'
Cb
Z jmLa
a
0 c
' 1 m2 1
Z
b j La
4m jmCb
Hình 5.90
Hình 5.90 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của trở kháng đặc tính mắt lọc hình mạch
lọc thông thấp nối tiếp theo giá trị của m.
-Theo cách chuyển song song sẽ có bộ m=0,4
Zđ’(T)
lọc loại M, tương ứng:
m=0,6
2
' 1 m 1 La R()
Ya j Cb m=1
4m jmLa Cb
Y ' jmC
b b
2
' La 1 0 c
Zd (TM ) . 1 2 . 2
Cb c
[1 (1 m 2 ). 2 ] Hình 5.91
c
Hình 5.91 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của trở kháng đặc tính mắt lọc hình T mạch
IT
lọc thông thấp song song theo m.
Như vậy, nếu chọn m=0,6 thì sẽ các kháng đặc tính của các mắt lọc nêu trên sẽ ít phụ
thộc vào tần số nhất. Đối với mạch lọc thông cao cũng có kết quả tương tự.
Bây giờ ta xét tới truyền đạt đặc tính (g) của mạch lọc loại M, trong đó chủ yếu xét
PT
đến suy giảm đặc tính (a). Khâu lọc M phức tạp hơn khâu lọc K, do đó trên các nhánh
nối tiếp và song song của mạch lọc có thể xảy ra cộng hưởng làm hở mạch Y’a hoặc
ngắn mạch Z’b. Khi đó suy giảm đặc tính sẽ lớn vô cùng, vì vậy các tần số cộng hưởng
này được gọi . Chúng là nghiệm của các phương trình:
aTT aTC
M K K
M
0 c 0 c
aTD aCD
c1 c2
0 1 0 2 0 c1 1 0 2 c2
Hình 5.92
1 m2 Z
hoặc Z b' Za b 0
4m m
4Z b
Hay là 1 m2 1 (5.135)
Za
Rõ ràng các tần số nằm trong dải chắn (vì biểu thức trên không thoả mãn điều kiên
dải thông) các tần số này phụ thuộc vào giá trị của m. Hình 5.92 minh hoạ sự tồn tại
của các tần số và suy giảm đặc tính của các mạch lọc loại M. Chú ý rằng các thông
số đặc tính của mạch lọc thông dải và chắn dải loại M đều có thể suy ra từ mạch lọc
thông thấp và thông cao cùng loại.
Nhận xét:
Trong khoảng tần số giữa c và , suy giảm đặc tính tăng từ 0 đến . Do đó độ dốc
của đặc tuyến phụ thuộc vào bề rộng của khoảng (c, ), mà bề rộng này lại phụ
thuộc vào m, từ đó ta có thể chọn độ dốc của đặc tuyến một cách tuỳ ý theo m. Đây là
IT
một ưu điểm lớn của mạch lọc M so với mạch lọc K. Tuy nhiên khi đi sâu vào dải
chắn thì suy giảm đặc tính lại giảm khá nhỏ. Đây là nhược điểm của bộ lọc M so với
bộ lọc loại K.
5.5.5 Bộ lọc thụ động LC đầy đủ
PT
a. Nguyên tắc thiết kế chung
Nguyên tắc tính toán một bộ lọc là phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, sao cho chất
lượng của nó càng đạt tới lý tưởng càng tốt. Nói một cách cụ thể:
Hình 5.93
-Suy giảm đặc tính (a) phải hoàn toàn triệt tiêu trong dải thông và rất lớn trong toàn bộ
dải chắn.
-Bộ lọc phải được phối hợp trở kháng tốt với nguồn và tải.
E
IT
Z’đ()
2Z b"
Zđ(T)
Zb
Zđ(T)
Z b'
Zđ(T)
2 Z b"
Z’đ()
Rt
PT
Hình 5.94
Hai khâu 1/2 M (không đối xứng): được đặt ở hai đầu bộ lọc để phối hợp trở kháng
giữa bộ lọc với nguồn và tải. Do bản thân nhiệm vụ phối hợp trở kháng dẫn đến nó
phải có tính không đối xứng. Mặt khác để vừa đảm bảo phối hợp với nguồn và tải,
đồng thời vừa đảm bảo phối hợp đấu nối nó với các khâu K và khâu M ở phía trong bộ
lọc một cách bình thường, người ta tạo ra các khâu này bằng cách: tạo ra khâu M từ
khâu lọc K theo cách chuyển tương ứng, với hệ số m=0,6, sau đó bổ đôi khâu M vừa
tạo trên để chỉ giữ lại một nửa. Với hệ số m=0,6 thì trở kháng đặc tính ở cửa vào và
cửa ra của bộ lọc sẽ đảm bảo thuần trở và ổn định, đảm bảo sự phối hợp trở kháng với
nguồn và tải.
2Y”a Y’a 2Y”a
Ya
Ri
Yb”/2 Yb/2 Yb/2 Yb’/2 Yb’/2 Yb”/2 Rt
Hình 5.95
c 2c
-Các khâu lọc M:IT
1 m2
m = 1-
Hình 5.96 và 5.97 là cấu trúc của các khâu (K, M và 1/2M) của bộ lọc thông thấp đầy
PT
đủ trong các trường hợp chuyển nối tiếp và chuyển song song.
L'a mLa
2
' 1 m
Nếu chuyển nối tiếp: Lb La
4m
Cb' mC b
Cb’ Cb’’/2
Cb Lb’ 2Lb’’
Hình 5.96
Cb' mCb
'
Nếu chuyển song song: La mLa
2
C a' 1 m Cb
4m
Hình 5.97
2. Bộ lọc thông cao:
Lb R
Ri R t R L b 2
Ca c
- Khâu lọc K:
1 C 1
c
2 Lb C a a 2 R c
2
-Các khâu lọc M: c 1 m2 m = 1- (Với khâu 1/2M thì m = 0,6).
2c
Hình 5.98 và 5.99 là cấu trúc của các khâu (K, M và 1/2M) của bộ lọc thông cao đầy
đủ trong trường hợp chuyển nối tiếp và chuyển song song.
IT
Nếu chuyển nối tiếp:
' Lb ' 4m
Lb m ; C b 1 m 2 C a
C ' C a
a m
2Ca 2Ca 2Ca’ 2Ca’ 2Ca’’
PT
Cb’ Cb’’/2
Lb
Lb’ 2Lb’’
Hình 5.98
' Lb ' 4m
L ;L L
b m a 1 m 2 b
Nếu chuyển song song:
C ' Ca
a
m
La’ La’’/2
Ca
Ca’
2Lb 2Lb 2Lb’ 2Lb’ 2Ca’’ 2Lb’’
Hình 5.99
3. Bộ lọc thông dải:
1 1
- Khâu lọc K: 02 c1 . c 2
La C a Lb C b
2R c 2 c1
Rút ra La Ca
c 2 c1 2 R c1 c 2
R ( c 2 c1 ) 2
Lb Cb
2 c1 c 2 R ( c 2 c1 )
2 1 c 2 c1
-Các khâu lọc M: 2 1
2
La Cb 1 m 1 m2
c 2 c1 2
rút ra m 1 ( ) (Với khâu 1/2M thì m = 0,6).
2 1
Lb
La/2 2Ca
Cb
La/2 2Ca’ La’/2
Lb1’
2Ca’
Cb1’
La’/2
Cb2’
PT
Lb2’
Hình 5-73a
Nếu chuyển song song:
Ca L 1 m2 4m
L'a1 mLa ; C 'a1 ; L'b b ; C'b mCb ; C a' 2 Cb ; L'a2 Lb
m m 4m 1 m2
Trong hình 5-73b minh hoạ cách chuyển song song khâu lọc thông dải.
La2’
Ca La
Ca2’
1 1 1
- Khâu lọc K: 02 c1 . c 2 ; c 2 c1
La C a Lb C b 2 LbCa
R 2( c 2 c1 )
Rút ra Lb Cb
2( c 2 c1 ) R c1 c 2
2 R ( c 2 c1 ) 1
La Ca
c1 c 2 2 R ( c 2 c1 )
1
-Các khâu lọc M: 2 1 1 m 2 ( c 2 c1 ) 1 m 2
2 Lb Ca
2 1 2
rút ra m 1 ( ) (Với khâu 1/2M thì m = 0,6).
c 2 c1
2Ca
La’/2
2Ca’ 2Ca’
Cb1’
La’/2
Cb Lb1’
PT
Lb Cb2’ Lb2’
Hình 5-74a
Nếu chuyển song song:
Ca Lb
Ca' 1 ; L'a1 mLa ; Cb' mCb ; L'b ;
m m
4m 1 m2
L'a 2 Lb ; C '
a2 Cb
1 m2 4m
Trong hình 5-74b minh hoạ cách chuyển song song khâu lọc chắn dải.
La La1’
Ca Ca1’
Cb/2 Cb/2 Cb’/2 Ca2’ La2’ Cb’/2
’
2Lb 2Lb
L 2Lb 2Lb’
a
Hình 5-74b
Bậc của mạch lọc là bậc lớn nhất của mẫu số (n). Thông thường nó được quyết định
bởi số lượng điện dung C trong các vòng hồi tiếp của mạch. Tùy vào dạng và độ gãy
mà người ta còn chia đặc tuyến mạch lọc thành các loại Chebyshev, Butterworth và
Bessel. Khi hàm mạch có bậc càng cao thì độ nhạy của các đại lượng đặc trưng của
mạch đối với phần tử tích cực càng tăng mạnh, độ sắc của đặc tuyến tần số càng tiến
dần đến lý tưởng.
Trong lý thuyết tổng hợp mạch, phương pháp thường dùng để xây dựng mạch lọc tích
IT
cực RC là phương pháp phân tách đa thức và mắc dây chuyền các khâu bậc một và bậc
hai. Giả sử từ hàm mạch K(p) là phân thức hữu tỉ, khi đó có thể phân tích ra thành tích:
N ( p)
k0 . p r
( p ). ( p
i
i
i
2
bi p ci )
K ( p) . F ( p).K 1 ( p) (5.137)
PT
2
D( p) ( p ). ( p
j
j
j
bj p c j )
-Đầu tiên tách ra hàm F(p) có thể thực hiện bằng mạch thụ động RC. Trong đó các
điểm cực của F(p) phải là thực:
P ( p) P ( p)
F( p)
Q( p) (p j )
j
Trong đó Q(p) chứa các nghiệm thực là điểm cực thực của K(p). Còn P(p) chứa một
phần các nghiệm của N(p), và bậc của P(p) nhỏ hơn hoặc bằng bậc của Q(p). Khi đó
F(p) có thể được thực hiện bằng các phương pháp tổng hợp mạch thụ động. Nếu P(p)
chỉ chứa các điểm không thực thì có thể thực hiện bằng mạch hình cái thang.
-Còn lại K1(p) là tổ hợp các hàm truyền bậc hai và sẽ được thực hiện bằng các khâu
bậc hai (chứa các phần tử tích cực) với ưu điểm có điện trở ra rất nhỏ.
b. Khâu lọc tích cực RC bậc 2:
Khâu lọc bậc hai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì đó là khâu cơ bản để tổng hợp
các hàm bậc cao bất kỳ. Tổng quát, khâu lọc bậc hai tương ứng hàm truyền điện áp:
Hàm mạch này hoàn toàn có thể thực hiện được bằng mạch KĐTT với các vòng phản
hồi và mạch RC. Mạch phản hồi của KĐTT có thể là một vòng hoặc nhiều vòng.
I1b
Mạch
phản hồi
(b)
I2a C _
M4C
U1
(a) + U2
Hình 5-75
-Khâu dùng phản hồi một vòng: Hình 5-75 mô tả một khâu tích cực RC có một vòng
phản hồi âm dùng KĐTT, (a) là mạch thụ động RC, (b) là mạch phản hồi. Viết lại hàm
truyền dưới dạng:
N ( p)
K u ( p) k (5.139)
IT D( p)
Trong đó hệ số của số hạng bậc cao nhất ở N(p) và D(p) bằng 1; D(p) là đa thức
Hurwitz có các nghiệm ở nửa mặt phẳng trái; N(p) không có nghiệm trên trục dương
để có thể thực hiện mạch điện có dây đất chung. Để dễ dàng thực hiện hàm mạch bằng
khâu mạch bậc hai, người ta thường chọn một đa thức phụ P(p) có các nghiệm thực,
PT
không dương và bậc i (tổng quát, i = max bậc N, bậc D) -1; Có thể chọn bậc i cao
hơn, nhưng khi đó số linh kiện sẽ tăng lên), sao cho:
N ( p)
k1
N ( p) P( p)
K u ( p) k (1)
D( p ) D( p)
k2
P( p)
Hình 5-77a
- E
+
-E U2
PT
tại các nút theo định luật Kirchhoff I, từ đó rút ra:
+ Trong miền p:
T ( j )
U 2 ( p) RCp
T ( p) 2 2 2
U 1 ( p) R C p 2 RCp 2
1/2
+ Trong miền :
jRC 0
T ( j ) 2 2 2
0
2 R C 2 jRC
Hình 5-77b
Giá trị biên độ:
RC 2 1
T ( j ) , tại 0 thì T ( j ) max .
2 2 2 2
(2 R C ) 4 R C 2 2 2 RC 2
Đồ thị định tính có dạng như hình 5-77b. Đây là khâu lọc tích cực thông dải bậc 2.
U1 U1 U2
IT Hình 5-78
R2 U2 L1
5.11 Hãy xác định sơ đồ tương đương hình T của mạng bốn cực như hình vẽ 5-79.
Hình 5-79
L2
PT
5.12 Cho mạng bốn cực như hình vẽ 5-80. Xác định điều kiện của Zng và Zt để có sự
phối hợp trở kháng trên cả hai cửa của M4C.
Z1 R
U1 Z2 U1 C 2R U2
U2
b. Vẽ định tính đặc tuyến biên độ và đặc tuyến pha của hàm truyền đạt điện áp khi
đầu ra M4C có Zt=2R.
c. Nhận xét tính chất của mạch (đối với tần số).
5.16 Thiết kế mạch lọc thông dải loại k biết trở kháng đặc tính tại tần số trung tâm
bằng 10k, dải thông của mạch nằm trong khoảng (10 - 12)kHz.
5.17 Tính các phần tử của mạch lọc thông dải M với các số liệu: Zđ(0)=600,
fc1=10kHz, fc2=12kHz, f1=9,5kHz, f2=12,8kHz.
5.18 Cho M4C như hình 5.84, cho biết R=1đơn vị chuẩn, C = 1 đơn vị chuẩn.
-Xác định các thông số sóng của M4C. C
C
-Tính ma trận Y của M4C.
IT
-Vẽ đặc tuyến hàm truyền đạt điện áp hở tải.
-Vẽ T ( j ) với R=1M, C=1F
Hình 5.84
R/2
R
U2
PT
-Tính ma trận tham số [Y] của M4C. C
.
U2 R R
-Tính và vẽ định tính đồ thị T ( j ) .
khi đầu ra .
U1 U2
.
L
U1
M4C hở mạch và khi Zt=R. Hình 5.85
+ Rt Ut
b. Tính = khi KĐTT có điện trở vào 100K, Us
-
điện trở ra 1K, hệ số khuếch đại vòng hở 104.
5.23 Cho khâu lọc tuyến tính như hình 5.89.
Hình 5.88
a. Xác định tính chất của khâu lọc.
b. Ở vùng tần số nào thì mạch đóng vai trò như một mạch khuếch đại đảo pha. Ở vùng
tần số nào thì mạch đóng vai trò như một mạch vi phân?
c. Nếu R1 tiến đến không (ngắn mạch) thì mạch đóng vai trò là mạch gì? Nhưng khi đó
điều gì sẽ xảy ra cho vi mạch ở vùng tần số cao?
C
R2
R R
Uv C R1 +
- Ura
U1 C
-
+ U
C1
+- Vo
PT
thông thấp bậc một. R2
R3
5.26 Cho khâu lọc tuyến tính như hình 5.92. Hình 5.91
a. Xác định loại hồi tiếp, hàm truyền đạt, bậc, và tính R2
chất chọn lọc tần số của khâu lọc.
C
b. Ở vùng tần số nào thì mạch đóng vai trò như một R1
mạch khuếch đại đảo pha. Ở vùng tần số nào thì mạch -
đóng vai trò như một mạch tích phân? U1 + U2
R
c. Nhận xét về tính chất của khâu lọc khi R2 =∞.
5.27 Cho hệ hai khâu lọc tuyến tính như hình 5.93. Hình 5.92
a. Tính hàm truyền đạt của các khâu.
b. Tính hàm truyền đạt của R3 +
R2 - vo
toàn hệ. C2
vi C1 R1
c. Điều kiện để hệ thực hiện - R5
+ R4
chức năng lọc thông dải. Khâu 1 Khâu 2
Hình 5.93
Trong đó điểm không của hàm mạch là các điểm pi mà tại đó tử số bằng không và
F(pi)=0. Điểm cực của hàm mạch là các điểm pj làm cho mẫu số bằng không và tại
đó F(pj)=. Các điểm cực và điểm không được hoàn toàn xác định đối với mỗi hàm
mạch, cho nên chúng đặc trưng cho mạch điện. Dựa vào chúng để có thể vẽ được đặc
tuyến tần số của mạch điện. Trong phần tiếp theo của chương này chỉ nêu lên một
n a r pr
A( p) a 0 a1 p ... + a n p r 0
F ( p) (6-2)
B( p) b0 b1 p ... + b m p m m
q
b
q 0
q p
1,2 p 2 6
b. Z ( p) , có các điều kiện 1, 2, 3 là thoả mãn, nhưng điều kiện 4 không
p ( p 2 4)
1,5 0,15 0,15
thoả mãn vì: Z ( p) có giá trị thặng dư tại các điểm cực j2
p p j2 p j2
thoả mãn.
2p2 p 2
c. F ( p) , các điều kiện 1, 2, 3, 4 đều thoả mãn, nhưng điều kiện 5 không
p 1
2 2 j 2 2 2
thoả mãn vì: Re[ F ( j )] Re[ ] Re[ ]0 > 2
1 j 1 2
6.2.2 Tổng hợp mạch hai cực LC, RC theo phương pháp Foster
- Tính chất của mạch hai cực LC:
Trở kháng của mạch LC chỉ gồm có phần ảo: ZLC()=jX()
Muốn thực hiện được mạch hai cực LC thì ZLC(p) phải là hàm thực dương, do đó nó
phải có các tính chất sau:
( p 2 12 )...( p 2 m2 )
+Dạng của Z(p): Z LC ( p ) k 2 2
(6-3)
( p 2 '1 )...( p 2 ' n )
IT
+Các điểm cực và điểm không phải nằm xen kẽ nhau trên trục ảo, tại gốc toạ
độ phải là điểm không hoặc điểm cực.
- Tính chất của mạch hai cực RC:
Muốn thực hiện được mạch hai cực RC thì ZRC(p) phải là hàm thực dương, do đó nó
PT
phải có các tính chất sau:
( p 1 )...( p m )
+Dạng của Z(p): Z RC ( p ) k (6-4)
( p '1 )...( p ' n )
+Các điểm cực và điểm không phải nằm xen kẽ nhau trên trục -.
1. Phương pháp Foster I: Thực hiện các điểm cực của Z(p) bằng các mạch song song
(LC hay RC) được mắc nối tiếp như hình 6-2.
L1 L2
-Với mạch hai cực LC: C0 L
Z ( p) C1 C2
L lim p [ ]
p
R1 R2
C0 R
C 01 lim p0 [ Z ( p). p]
C1 C2
p 2 i2 1
C i1 lim p ji [ Z ( p ). ] ; Li 2 Hình 6-2
p i Ci
2. Phương pháp Foster II: Thực hiện các điểm không của Z(p) bằng các mạch nối
tiếp (LC hay RC) được mắc song song như hình 6-3.
-Với mạch hai cực LC:
p
L01 lim p0 [ ]
Z ( p) C1 Ci
L0 C
1 L1 Li
C lim p [ ]
Z ( p). p
C1 Ci
2 2
1 p i R0 C
Li 1 lim p ji [ ] R1 Ri
Z ( p) p
1 Hình 6-3
Ci
i2 Li
p i
]; Ci
1
Z ( p). p
1
]
PT
p i Ri
Thí dụ 6.2: Thực hiện hàm trở kháng sau đây theo phương pháp Foster I, II:
4 p 5 40 p 3 36 p
Z ( p)
36 p 4 153 p 2 36
Giải: Ta nhận thấy Z(p) có dạng thuần tuý chẵn/ lẻ, có thể viết lại dưới dạng:
4 p 5 40 p 3 36 p 1 p ( p 2 1)( p 2 9) 1 2 3 4
Z ( p)
36 p 4 153 p 2 36 9 1
( p 2 )( p 2 4) 1/2 3
4 0 1 2
Hình 6-4
Theo đó ta có thể vẽ đồ thị đặc tính của mạch theo hình 6-4 với các giá trị tần số
chuẩn hoá của điểm không và điểm cực.
a. Thực hiện hàm trở kháng theo phương pháp Foster I:
Sự thực hiện đối với các điểm cực của Z(p) bằng các mạch song song (L//C) được
mắc nối tiếp (hình 6-5). Trong sơ đồ không có mặt của C0, các giá trị còn lại đều dưới
dạng chuẩn hoá:
1 2 3 4
0 1/2 1 2 3
L1 L3
L
C1 C3
Hình 6-5
b. Thực hiện hàm trở kháng theo phương pháp Foster II:
1 2 3 4
IT L0
0 1/2
C2
1 2
C4
3
PT
L2 L4
Hình 6-6
Sự thực hiện đối với các điểm không của Z(p) bằng các mạch nối tiếp (LntC) được
mắc song song (hình 6-6). Trong sơ đồ không có mặt của C.
2 2
p 1 p 1 81 1 81
L01 lim p 0 [ ] 1 ; L21 lim p j [ ] ; C2 2
Z ( p) Z ( p) p 32 2 L2 32
2 2
1 1 p 3 175 1 175
L lim p j 3 [
4 ] ; C4 2
Z ( p) p 32 4 L4 288
6.2.3 Tổng hợp mạch hai cực LC, RC theo phương pháp Cauer
Trong phương pháp này người ta phân tích Z(p) theo hình cái thang như hình 6-7,
trên các nhánh nối tiếp là các phần tử Zi còn trên các nhánh song song là các phần tử
Yj . Ta chỉ xét các phần tử cùng loại trên các nhánh nối tiếp và các phần tử cùng loại
trên các nhánh song song.
Theo sơ đồ này Z(p) sẽ có dạng:
Tổng hợp mạch hai cực LC, RC theo phương pháp Cauer tóm tắt như sau:
1. Phương pháp Cauer I: Thực hiện các điểm cực của Z(p) hoặc Y(p) tại tần số =
như hình 6-8. L L 1 2 Li Ri
C1 C2 Ci
Ci
Hình 6-8
2. Phương pháp Cauer II: Thực hiện các điểm cực của Z(p) hoặc Y(p) tại tần số =0
như hình 6-9.
C1 C2 Ci Ci
IT L1 L2 Li
Hình 6-9
Ri
PT
Thí dụ 6.3: Thực hiện trở kháng mạch RC sau đây theo phương pháp Cauer I, II:
p3
Z ( p)
( p 1)( p 5)
Giải:
a. Phương pháp Cauer I: Thực hiện các điểm cực của Z(p) hoặc Y(p) tại tần số =.
Vì đồ thị đặc tính có 4 đoạn nên có 4 phần tử mạch. Mặt khác do Z(p) có điểm không
ở vô cùng nên các tính toán sẽ bắt đầu bằng dẫn nạp, đầu tiên là tụ điện trên nhánh
song song, tiếp theo là điện trở trên nhánh nối tiếp... như hình 6-10.
(Y) ( p 2 6 p 5) /( p 3) p C1 1
p2 3p
3p + 5 R2 R4
1 1
(Z) ( p 3) /(3 p 5) R2
3 3
C1 C3
5
p
3 Hình 6-10
4
3
(Y) (
13
3
IT 4
p p 2 ) /( p)
13
169 13
12 4
p R3
6.2.4 Tổng hợp mạch hai cực LRC theo phương pháp Brune
12
169
; C4
13
4
PT
Trên ta đã xét các phương pháp tổng hợp các điểm cực và điểm không phân bố có
quy luật trên các trục thực hoặc trục ảo đối với các mạch RL, RC. Trong trường hợp
tổng quát hơn trên các mạch RLC, các điểm cực và điểm không có thể nằm tại các vị
trí khác nhau trên nửa trái mặt phẳng phức (kể cả trên trục ảo).
1. Khái niệm trở kháng tối thiểu:
-Nếu thành phần trở kháng ZMR(p) không có điểm cực trên trục ảo thì nó được gọi là
trở kháng có điện kháng tối thiểu. Người ta có thể tách cặp điểm cực (p= j0) trên
trục ảo ra khỏi Z(p) bằng mạch LC song song trên nhánh nối tiếp như hình 6-12. Khi
đó:
pC 1 Z(p) ZMR(p)
Z MR ( p) Z ( p)
p 2 02
Hình 6-12
-Nếu thành phần trở kháng ZMS(p) không có điểm không trên trục ảo, nghĩa là YMS(p)
không có điểm cực trên trục ảo, thì nó được gọi là dẫn nạp có điện nạp tối thiểu.
Người ta có thể tách cặp điểm cực (p= ji) trên trục ảo ra khỏi Y(p) bằng mạch LC
nối tiếp trên nhánh song song như hình 6-13. Khi đó:
Hình 6-13
-Nếu thành phần ZMRS(p) của mạch hai cực không có điểm không và điểm cực trên
trục ảo thì nó được gọi là trở kháng có điện kháng và điện nạp tối thiểu (hình 6-14).
-Nếu ZMRS(p) có bậc của tử và của mẫu số bằng nhau, người ta thường tách khỏi nó
phần điện trở lớn nhất R:
R=min[Re[ZMRS(j)]]=Re[ZM(j)]=2
ZMRS(p)
Khi đóZM=ZMRS - R Z(p)
IT
-Trở kháng của mạch hai cực có điện
kháng, điện nạp và điện trở tối thiểu gọi
là trở kháng tối thiểu.
2.Các bước trong phương pháp Brune:
ZMRS(p)
R
Hình 6-15
ZM(p)
PT
+ Biến đổi Z(p) thành trở kháng tối thiểu, tức là lấy đi các điểm cực và các điểm
không trên trục ảo và điện trở lớn nhất có thể. Trên hình 6-16 mô tả quá trình biến đổi
Z(p) thành trở kháng tối thiểu Z1(p).
+Viết lại Z1 tại j2, vì Z1 tại j2 chỉ có
phần ảo nên có thể viết: R
Z1(p)
Z(p)
Z 1 ( j 2 )
Z 1 ( j 2 ) j 2 L1 L1
j 2 Hình 6-16
Rút ra Z2 = Z1 - pL1
Z2 có điểm không tại j2 (vì phần thực và phần ảo đều bằng không).
+Thực hiện điểm cực của Y2 tại j2 bằng mạch LC nối tiếp ở nhánh song song.
pL21
Y3 Y2 2
p 22
p 2 22 1
L21 Y2 và C2 2
p p j 2
L2
2
Giải: Sự phân bố các điểm cực và điểm không được vẽ trên hình 6-17. Mạch điện
không có điểm cực hoặc điểm không trên trục j, vậy trong các phương pháp tổng
hợp mạch cần phải chọn phương pháp Brune.
J
a. Tách ra điện trở lớn nhất có thể được (nối tiếp): J
2 2 j 2 (X2)
Z ( j )
1 2 j 2 -1
-J
2 2 4 2 x x2
Re[ Z ( j )]
IT 1 2 2 4
[
2 x x2
2 x
Để tìm vị trí cực tiểu, ta tìm cực trị của hàm số:
]
1 2x x 2
[
2 x x2
]
Hình 6-17
Re[Z ( j )] 1 2 x x 2 . x 1 2 x x 2 .2 0
PT
(1)
x x
2 x x2
[ ] 2 2
1 2 x x 2 (1 2 x)(1 2 x x ) (2 x x )(2 2 x) 0
x (1 2 x x 2 ) 2
rút ra x1 = 3; x2 = - 1; và x=
Như vậy (1) có các điểm cực tiểu tại các tần số: = [0; 3; ] .
p2 2 p 9
Trở kháng còn lại: Z (1) Z R1
8 p 2 16 p 8
b. Thực hiện phần ảo của trở kháng ở tần số 0= 3 bằng cuộn cảm (vì phần thực của
Z(1) tại 0 là bằng không).
1
rút ra L1
8
p3 2 p 2 3 p 9
Trở kháng còn lại: Z ( 2 ) Z (1) pL1
8( p 2 2 p 1)
Tại tần số 0= 3 , Z(1) không còn phần thực, cũng không còn phần ảo, tức là nó phải
bằng không. Nói cách khác nó phải chứa thừa số (p2 + 3) trên tử số. Thật vậy:
p 3 2 p 2 3 p 9 ( p 2 3)( p 3)
Z ( 2 ) Z (1) pL1
8( p 2 2 p 1) 8( p 2 2 p 1)
c. Trở kháng Z(2) có điểm không tại p j 3 . Điểm không này được thực hiện bằng
mạch LC nối tiếp trên nhánh song song:
8( p 2 2 p 1) ( p 2 3) 16 1 16
L21 lim p j 3 2 ; C2
( p 3)( p 3) p 3 3.L2 9
IT
Trở kháng còn lại:
1
1
pL21
8 p 2 24
Z ( 3) Z ( 2) p 2 02 3( p 2 3)( p 3)
3( p 3)
Thừa số (p2 + 3) cần phải được giản ước, khi đó: Z ( 3)
PT
8
d. Để kết thúc phần tổng hợp theo phương pháp Brune, cần phải khử điểm cực ở tần
số vô cùng của Z(3):
3 3 R1 L1 L3
pL3 Z (3) p L3
p 8 8
9 L2 R4
Trở kháng còn lại: Z ( 4) Z (3) pL3
8
C2
(4)
e. Cuối cùng là thực hiện Z . Đó đương
Z Z(1) Z(2) Z(3) Z(4)
9
nhiên là điện trở: R4
8 Hình 6-18
Dạng gọn nhất của mạch tổng hợp biểu diễn trên hình 6-19.
6.3 TỔNG HỢP HÀM TRUYỀN ĐẠT BỐN CỰC THỤ ĐỘNG
Các bước chính của quá trình tổng hợp bốn cực thụ động bao gồm:
1. Xấp xỉ các chỉ tiêu cho trước bằng hàm truyền đạt cho phép của bốn cực
theo các loại phần tử được yêu cầu.
2. Thực hiện hàm mạch đã tìm được, tức là xác định cấu trúc và giá trị các
phần tử trong cấu trúc đó.
3. Do có thể có nhiều mạch tương đương khác nhau thoả mãn hàm mạch được
thực hiện, nên cần phải chọn lấy một mạch thích hợp dựa trên quan điểm tối
ưu về mặt thiết kế (công nghệ, độ nhạy, dung sai...).
Sau đây sẽ đề cập tới một số vấn đề liên quan cụ thể tới các bước nêu trên.
IT
6.3.1 Các hàm truyền đạt cho phép trong tổng hợp bốn cực thụ động
Xét các hàm truyền đạt cho phép của bốn cực tuyến tính, thụ động, tương hỗ, có
thông số tập trung với các kiểu mắc tải khác nhau:
*Trường hợp I-A (hình 6-20a): Hàm cho phép có dạng phân thức hữu tỉ với các tính
PT
chất:
I1
U A( p)
ZT 2 U2
I 1 Q( p )
U 2 A( p )
K
U 1 Q( p) Hình 6-20b
Với các tính chất nói chung giống trường hợp trên, U2 R2
nhưng các điểm cực không thể nằm ở tần số =0
và =, nghĩa là đa thức “tựa Hurwitz” Q(p) Hình 6-21a
K IT
U2
E
A( p)
H ( p)
Hình 6-22
U2 R2
PT
-Các điểm không nằm tuỳ ý.
-Các điểm cực chỉ có thể nằm ở nửa mặt phẳng trái, không nằm trên trục ảo.
-Phải có thêm một điều kiện nữa đối với bình phương giá trị tuyệt đối của hàm truyền
đạt, bởi vì mạch thụ động thì công suất cửa ra không thể lớn hơn công suất tác dụng
của bốn cực nhận được ở nguồn, do đó:
2 2 2
U2 E 2 U2 R2
. Từ đó K ( p )
R2 4R1 E 4 R1
F ( p)
a 0 a1 p ... a n p n
b0 b1 p ... bm p m
Begin
PT
thì hàm xấp xỉ phải trùng với giá trị Fi của hàm cho trước
tại (n+m+1) điểm i tự chọn. Khi đó ta sẽ viết được i, Fi
(n+m+1) phương trình để giải các hệ số ai, bi.
Sau đó kiểm tra F(p) có phải là hàm cho phép không. ai, bi
Xác định sai số so với hàm cho trước.
Nếu không thoả mãn điều kiện hàm cho phép, hoặc sai số F(p)
quá lớn thì cần phải quay lại lấy các giá trị của hàm cho
trước trên các điểm i khác (như lưu đồ hình 6-23). Không
Hàm cho phép
*Nhóm xấp xỉ theo con đường trực tiếp:
Việc xấp xỉ hàm mạch cho trước F( j ) bằng hàm mạch Không
cho phép
F(p) có thể theo các phương pháp trực tiếp sau đây:
-Xấp xỉ với độ bằng phẳng cực đại (còn gọi là xấp xỉ
Butterworth). End.
IT U2
k (1 p 2 )
U1 1 4 p p 2
A( p )
B( p)
Giải: Mẫu số có nghiệm thực âm, còn tử số có cặp nghiệm phức liên hợp trên trục j.
Vậy đây sẽ là mạch RC. Ta sẽ xét hai phương pháp để tổng hợp hàm truyền đạt này.
PT
1. Dùng phương pháp Giullemin:
Chọn hàm C(p)=2(1 + p) để cấu tạo các thông số dẫn nạp từ hàm truyền đạt trên, ta
có:
1 4p p2 k (1 p 2 )
y 22 ; y 21
2(1 p ) 2(1 p )
Từ y21 ta phân tích thành hai nhánh song song để có hai mạch hình thang có các
thông số:
(1) k ( 2) kp 2 (1) ( 2) 1 4p p2
y 21 ; y 21 ; y 22 y 22 y 22
2(1 p) 2(1 p ) 2(1 p )
-Mạch hình thang (1) có điểm 0 truyền đạt ở vô cùng, do đó y (221) được thực hiện bởi
phương pháp Cauer I. Trước hết là thực hiện bởi tụ điện trong nhánh song song đầu
tiên (hình 6-24a):
1
(Y) ( p 2 4 p 1) /( 2 p 2) p / 2 C1
2
p2 p
3p + 1
4
3
2
2 p
3
p
IT 8/3
Hình 6-24b
4/3
PT
4 9 3 (1)
(3 p p 2 ) /( p ) p 9/8 1/4
3 4 4
(Y)
4 3 3/8 3/4
R 2 ; C2
9 4 (2) 8/9 4
Hằng số k(1) được tính bằng 1 trên cơ
(1)
sở xét y 22 tại =0, còn k(2) cũng cho
Hình 6-25
( 2)
giá trị 1 khi xét y 22 tại =.
-Khi cộng chúng ta đã không chú ý tới các thông số y22, vì vậy cần phải giảm mức
dẫn nạp của bốn cực tổng hợp. Các giá trị tụ giảm đi một nửa, các giá trị điện trở tăng
gấp đôi (hình 6-25).
2. Nếu dùng phương pháp Fialkov-Gerst: Ta 1 R=1
thấy các đa thức đều bậc hai, vậy chỉ cần làm
(1)
một chu trình duy nhất. Đầu tiên ta tách bốn 2
cực làm hai nhánh. Sau đó phải phân tích đa 1 C0=1
thức B(p) thành tổng của hai đa thức có các
(2) 1/2
nghiệm thực âm nằm xen kẽ nhau. Hình 6-26
là một kết quả thực hiện được bằng phương
Hình 6-26
pháp này.
IT
yếu trong toàn quá trình thiết kế mạch.
6.4.2 Phương pháp tổng quát tổng
hợp mạch tích cực RC
Xấp xỉ
+Lập biểu thức F1(p), và phân tích nó thành tổng các phân thức với các giá trị thặng
dư đều thực:
N ( p) ki kj
F1 ( p ) k
P( p) i p i j p j
+Tách riêng các phần có giá trị thặng dư dương và âm, và viết lại dưới dạng:
kj
IT F1 ( p )
N ( p)
P( p)
(k
ki
i p i
P1
P2
)
j p j
Giải: Chọn một đa thức phụ P(p) sao cho có bậc n bằng hoặc lớn hơn bậc của N(p) 1
đơn vị, các nghiệm của P(p) có thể lấy bất kỳ, ví dụ:
P(p) = (p+1)(p+2)
N ( p) p2 p 1 1 3
F1 ( p ) 1
P( p ) ( p 1)( p 2) p 1 p 2
1 3 p2 3
Hay F1 ( p ) (1 )
p 1 p 2 p 1 p 2
vậy N ( p) N 1 ( p) N 2 ( p) ( p 2)( p 2) 3( p 1) ( p 2) 2 3( p 1)
2. Nếu đa thức N(p) có chứa các nghiệm thực và cặp nghiệm phức liên hợp, thì có thể
tách thành tổng các đa thức có nghiệm thực, không dương:
Thí dụ 6.7: Tách đa thức sau thành tổng các đa thức chứa nghiệm thực, không
dương:
IT N ( p) p 2 p 1
Giải: Trong trường hợp này không có nghiệm thực nên N(p) = NC.
NC có dạng bậc hai và có thể phân tích thành:
N C ( p) ( p 1 ) 2 0 p 2 p 1
PT
Rút ra 1 = 0,5; 0 = 0,75.
Cuối cùng ta có: N(p) = NC(p) = (p+0,5)2 + 0,75.
b. Mắc dây chuyền các khâu bậc hai:
Trước hết cần phải nắm chắc việc tổng hợp hàm bậc hai của bốn cực thụ động RC có
dây dẫn chung vì khâu này có liên quan chặt chẽ đến khâu bậc hai của mạch tích cực.
Trong tổng hợp bốn cực RC, khâu bậc hai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì đó là
khâu cơ bản để tổng hợp các hàm bậc cao bất kỳ (cùng với các khâu cơ bản bậc một).
Đối với mạch tích cực RC, thường khi hàm mạch có bậc càng cao thì độ nhạy của các
đại lượng đặc trưng của mạch đối với phần tử tích cực càng tăng mạnh. Bởi vậy trong
thực tế người ta thường phân tích hàm mạch ra thành tích các thừa số là các hàm bậc
hai, và thực hiện từng hàm thành phần bằng khâu bậc hai.
Như đã đề cập ở chương trước, giả sử từ hàm mạch K(p) là phân thức hữu tỉ, khi đó
có thể phân tích ra thành:
N ( p)
( p ). ( p
i bi p ci )
K ( p) k0 .p r . i i
2
D( p) ( p ). ( p
j
j
j
bj p c j )
Đầu tiên tách ra hàm F(p) có thể thực hiện bằng mạch thụ động RC:
K(p) = F(p).K1(p)
Trong đó các điểm cực của F(p) phải là thực:
P( p) P( p)
F ( p)
Q( p ) ( p j )
j
Q(p) chứa các nghiệm thực là điểm cực của K(p), bậc của P(p) nhỏ hơn hoặc bằng
bậc của Q(p). F(p) có thể được thực hiện bằng các phương pháp đã biết trong mạch
thụ động. P(p) chứa một phần các nghiệm của N(p). Nếu P(p) chỉ chứa các điểm 0
thực thì có thể thực hiện bằng mạch hình cái thang.
Còn lại K1(p) là tổ hợp các hàm truyền bậc hai và thực hiện bằng các khâu tích cực
bậc hai dùng KĐTT với ưu điểm có điện trở ra nhỏ. Phần này người đọc có thể tham
IT
khảo lại ở chương trước.
6.4.3 Ứng dụng phép biến đổi RC-CR
Phân tích và tổng hợp mạch là hai quá trình không thể tách rời trong thiết kế mạch
PT
điện tử. Nếu trong phân tích mạch nhiều khi ta lợi dụng các nguyên tắc về tính đối
ngẫu, thì trong tổng hợp và thiết kế mạch thụ động RC, nhiều khi ta cần phải dùng
đến phép biến đổi RC-CR, phép biến đổi này rất tiện dụng. Nếu xuất phát từ mạch
RC ban đầu có ZRC là trở kháng, YRC là dẫn nạp, KRC là hàm truyền đạt, thì sau khi
biến đổi:
1
+Thay điện trở Ri bằng tụ điện có giá trị
Ri
1
+Thay tụ điện Cj bằng điện trở có giá trị
Cj
Ta sẽ có mạch mới với Z’RC, Y’RC, Z’RC . Quan hệ giữa các đại lượng này như sau:
' 1 1
Z RC ( p) Z RC ( ) (6-7)
p p
' 1
YRC ( p ) p.YRC ( ) (6-8)
P
' 1
K RC ( p ) K RC ( ) (6-9)
p
Mạch điện thực hiện hàm này có dạng như hình 6-28. Nếu sử dụng định lý biến đổi
thông thấp- thông cao (6-12) ta sẽ có:
kp 2
K U' ( p ) K U ( p ) 1
p
p cp 2 bp a
Rõ ràng đây là hàm truyền của bộ lọc thông cao. Mạch điện thực hiện hàm này dựa
trên phép biến đổi RC-CR như hình 6-29.
C1
1/C1
1/R1 1/R2
U1
ITR1 R2
C2
K
Hình 6-28
U2 Ua
1/C2
K
Hình 6-29
Ub
PT
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG VI
6.1. Tính chất của bài toán tổng hợp mạch. Các cơ sở phân loại và đánh giá kết quả
của bài toán tổng hợp mạch.
6.2. Các phương pháp tổng hợp mạch tuyến tính, nêu đặc điểm của từng phương
pháp.
6.3. a. Chứng minh rằng hàm truyền đạt điện áp của khâu bậc hai hình 6-30a có dạng:
U2 Y1 . Y2
K( p )
U 1 Y5 (Y1 Y2 Y3 Y4 ) Y3 . Y4
a, dB
Y4 Y5 40dB/D
_
Y1 Y3 3
U1 Y2 f,kHz
+ U2
0 f1
3( p 2)( p 4)
6.5 Tổng hợp mạng hai cực RC theo hàm: Z ( p)
p ( p 3)
3( p 2)( p 4)
6.6 Tổng hợp mạng hai cực RL theo hàm: Y ( p)
p( p 3)
IT
PT
Đồng thời các yếu tố hình học sau đây cũng tạo nên tính đối ngẫu:
Nút Vòng
Nối tiếp Song song
-Mạch điện đối ngẫu:
+ Hai mạch được gọi là đối ngẫu nếu chúng thỏa mãn hai điều kiện sau đây:
IT
1. Phương trình theo định luật Kirchhoff I ở các nút của mạch này cũng chính là
phương trình theo định luật Kirchhoff II ở các vòng của mạch kia sau khi đã thay
điện áp nút bằng dòng điện vòng.
2. Quan hệ giữa dòng điện nhánh và điện áp trên nhánh của mạch này sau khi đổi lẫn
PT
chúng cho nhau sẽ cho quan hệ giữa điện áp trên nhánh với dòng điện nhánh của
mạch kia.
+ Sau đây là thí dụ cụ thể về sự đối ngẫu của hai mạch điện hình PL1.1:
r L
du 1
I ng g. u C udt
dt L
(b)
Rõ ràng phương trình (b) là phương trình đối ngẫu của (a) và ngược lại.
189
PHỤ LỤC 2
CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH DAO ĐỘNG ĐƠN Ở CHẾ ĐỘ XÁC LẬP ĐIỀU
HÒA
a. Với mạch dao động đơn nối tiếp:
Khi mạch đã chuyển sang chế độ xác lập, ta hãy xét các thông số và quan hệ trong
mạch dưới dạng phức (bạn có thể xem lại thí dụ đã nêu trong chương II và chương
III):
+ Trở kháng của mạch:
1 X
Z r j( o L ) r (1 j ) r (1 j )
C r
o
X
1
X o L C
o
trong đó (7-2)
X
r
IT
X=0 khi o L
oC
1
o
1
LC
ch
và X 0 khi lệch cộng hưởng. Vì vậy gọi là độ lệch cộng hưởng tổng quát.
PT
Z r 1 2
(7-3)
arg Z arctg
L
+ Điện trở đặc tính: X Lch X Cch (7-4)
C
1 1
+ Dẫn nạp của mạch: Y G jB (7-5)
Z r (1 j )
Y
Ych
-argY
1
Đường cộng hưởng vạn năng
0,7
2
-1 1
2
Hình PL2.1
190
Y 1 Y 1
1 1
Y Z Y 1 j
Ych 1 2
r 1 2 ch (7-6)
arg Y arg Z arctg ví i Y 1 Y
ch
r arg( Y ) arctg
ch
Ta có thể vẽ đồ thị biểu diễn các biểu thức (7-6) ở hình PL2.1.
+ Dải thông (2d): Ngoài khái niệm dải thông (2d) đã nêu ở chương I, ta còn có
Y 1
cách định nghĩa khác: dải thông (2d) là dải tần số mà ở đó , nghĩa là:
Ych 2
1 1
d 1 (7-7)
1 2d 2
+ Độ lệch cộng hưởng tương đối (): Ngoài khái niệm độ lệch cộng hưởng tuyệt đối
() và độ lệch cộng hưởng tổng quát (), ta còn có độ lệch cộng hưởng tương đối:
o ch 2.
(7-8)
ch o ch
Q
IT
+ Phẩm chất của mạch (Q): là tỉ số giữa công suất phản kháng luân chuyển giữa L và
C với công suất tiêu hao trên mạch tại tần số cộng hưởng:
Px
X c ( ch )
X L ( ch )
1 L 1 L
ch . (7-9)
PT r r ch Cr r r C
PT
Ta có thể suy ra các mối quan hệ:
2
Q Q. (7-10)
ch
r ch
2 d (7-11)
L Q
Từ (7-11) ta thấy khi phẩm chất của mạch càng cao thì dải thông càng giảm, nghĩa là
độ chọn lọc tần số tăng lên.
+ Dòng điện trong mạch:
E E E
I . e jarctg (7-12)
Z Z . e j.arg Z r 1 2
+ Điện áp trên r:
E
Ur I. r . e jarctg (7-13)
2
1
+ Điện áp trên C:
191
1 E 1
j ( arctg )
Uc I . .e 2 nhân cả tử và mẫu với ch
j o C r 1 2 o C
Q. E ch j( arctg 2 )
Uc . .e (7-14)
1 2 o
+ Điện áp trên L:
E o L
j ( arctg ) Q . E o j( arctg 2 )
U L I . j o L .e 2
. .e (7-15)
r 1 2 1 2 ch
-Chú ý: tại o=ch, thì độ lệch cộng hưởng tổng quát =0, khi đó:
E
I dòng điện trong mạch đạt giá trị max và cùng pha với E. (7-16)
r
Ur E điện áp trên r bằng E (cả về biên độ và pha). (7-17)
j
U c QE. e 2 jQE điện áp trên C chậm pha /2 so với E. (7-18)
IT j
U L QE. e 2 jQE điện áp trên L nhanh pha /2 so với E.
Do tại tần số cộng hưởng thì điện áp trên C và trên L đều gấp Q lần sức điện động E
(chỉ khác nhau về pha) nên người ta gọi cộng hưởng ở mạch dao động đơn nối tiếp là
(7-19)
1
với B oC (7-22)
oL
B 2
+ Độ lệch cộng hưởng tổng quát: Q Q (7-23)
g ch
1 1
Z r jX Y g (1 j )
+ Trở kháng: (7-24)
1 1
Z & argZ = -argY = -arctg
Y g 1 2
192
+ Phương trình đường cộng hưởng vạn năng:
Z 1
(ví i Zch r )
Z ch 1 2
(7-25)
Z
arg( Z ) arctg
ch
C 1 1
+ Điện dẫn đặc tính: ch C (7-26)
L ch L
o ch 2
+ Độ lệch cộng hưởng tương đối: (7-27)
ch o ch
r C
+ Phẩm chất tại fch: Q r ch C r (7-28)
g ch L L
g ch
2 d
+ Dải thông: C Q (7-29)
1
d
IT
+ Điện áp trên mạch: u
Ing
Y
Ing . r jarctg
1 2
e
Ing
(7-30)
+ Tại o=ch:
Ing
U điện áp đạt max, cùng pha với Ing (7-34)
g
Ig Ing ; IL jQIng ; Ic jQIng (7-35)
Do tại tần số cộng hưởng thì dòng điện trên C và trên L đều gấp Q lần dòng điện
nguồn (chỉ khác nhau về pha) nên người ta gọi cộng hưởng ở mạch dao động đơn song
song là cộng hưởng dòng điện.
c. Điện trở tương đương cuả mạch dao động đơn song song
Trên ta đã xét tới mạch dao động đơn song song lý tưởng gồm ba phần tử r,L,C. Trong
thực tế thường gặp dạng mạch mô tả như hình PL2.2a, như vậy không thể áp dụng các
193
công thức đã nêu trên một cách máy móc được mà trước hết phải chuyển tương đương
về dạng lý tưởng như hình PL2.2b.
rL rc
Rtđ Ctđ Ltđ
L C
1 1
Đối với mạch b: Yb j( o C td ) (1)
R td o L td
1 1
Đối với mạch a: Ya
rL j o L 1
rc
j o C
rL o L
Ya
IT L
với điều kiện
rL rc
rc
1
oC
L
j( o
L
1
L
)
rC
L
ta sẽ có:
j( o C
1
oL
) (2)
oC
PT
C C C
Hai mạch trên tương đương nhau khi YaYb, từ (1) và (2) ta suy ra:
L L
td
C td C ( trong đó r = r L + rc ) (7-36)
2
R td L Q Q 2 r
rC r
Rtd là điện trở tương đương của mạch cộng hưởng hình 7-3a.
Để nghiên cứu mô hình các mạch dao động khác (như mạch ba điểm điện cảm, mạch
ba điểm điện dung...) học sinh có thể tham khảo trong các tài liệu.
Thí dụ: Một nguồn sức điện động điều hoà, biên độ 1V đặt lên mạch dao động đơn
nối tiếp có r = 20, điện dung C = 60pF, tần số cộng hưởng fch = 3MHz. Giả thiết
mạch có độ lệch cộng hưởng f = f0 - fch = 6kHz. Khi đó:
-Phẩm chất của mạch:
1 1 1
Q 6
44 ,25
ch . C. r 2fch C. r 2.310
. .6010. 12 .20
194
-Độ lệch cộng hưởng tổng quát:
. 3
Q.2 f 44 ,25.2.610
0,177
fch . 6
310
Dòng điện trong mạch chậm pha so với sức điện động nên mạch mang tính chất điện
cảm (điện kháng X=3,54 > 0).
PT
195
PHỤ LỤC 3
196
Lời giải
Phương trình dòng điện vòng cho 2 mạch vòng như hình vẽ
1 j I1 jI 2 1000
jI1 2 j 2 I 2 0
Với:
1 j j
5
j (2 j 2)
1000 j
1 20 1 j
0 (2 j 2)
1 j 1000
1 j10
j 0
Do đó: I1
I2
IT
20 1 j
j10
5
4 1 j 4 2 450 A
j 2 2900 A
5
PT
Có thể sử dụng Matlab để giải mạch điện trên
Z=[1+j -j;-j 2-2j];
V=[10 0];
I=V/Z;
fprintf('biendoI1=%5.2f A\t',abs(I(1)));
fprintf('phaI1=%5.2f do',angle(I(1))*180/pi);
fprintf('\n');
fprintf('biendoI2=%5.2f A\t',abs(I(2)));
fprintf('phaI2=%5.2f do',angle(I(2))*180/pi);
fprintf('\n')
Thí dụ 2:
197
Cho mạch điện như hình vẽ PL3.2.
Hình PL3.2
Giả sử tại thời điểm ban đầu dòng điện qua cuộn cảm bằng 0. Tại t=0, khóa K chuyển
từ vị trí a sang vị trí b và ở đó 1s. Sau khoảng thời gian 1s, khóa K chuyển từ vị trí b
sang vị trí c. Hãy xác định và vẽ dòng điện qua cuộn cảm L
Lời giải
Ta đã biết dạng nghiệm tổng quát của dòng điện trong mạch RL là:
VS 1 e Rt L
i (t )
R
IT
Do đó trong khoảng 0<t<1s, xác định được dòng điện:
i (t ) 0, 4(1 e
t
1
)
200
Với 1 L R
PT
2s
ab 100
i (t ) 0, 4(1 e 0,5t )( A)
Tại t=1s
i (t ) 0, 4(1 e 0,5 ) I max
200
Với 1 L R 1s
bc 200
Mạch trên có thể phân tích bằng Matlab như sau:
%h1 la hang so thoi gian khi chuyen mach o vi tri b
%h2 la hang so thoi gian khi chuyen mach o vi tri c
h1=200/100;
for k=1:20
t(k)=k/20;
198
i(k)=0.4*(1-exp(-t(k)/h1));
end
imax=i(20);
h2=200/200;
for k=21:120
t(k)=k/20;
i(k)=imax*exp(-t(k-20)/h2);
end
%Ve dong dien
plot(t,i,'LineWidth',2)
axis([0 6 0 0.18])
title('Dong dien trong mach RL')
xlabel('Thoi gian,s')
ylabel('Dong dien, A')
IT
Kết quả thu được đồ thị biểu diễn dòng điện qua cuộn cảm L
0.18
0.16
0.14
Dong dien trong mach RL
PT
0.12
Dong dien, A
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0
0 1 2 3 4 5 6
Thoi gian,s
Thí dụ 3:
Cho mạch điện như hình vẽ PL3.3.
VO ( p )
a. Tìm hàm truyền đạt H ( p )
VS ( p )
199
Hình PL3.3
Lời giải:
Chuyển mạch sang miền tần số như hình vẽ dưới đây
IT 1 1 1
V1
1 1 1
V1 V2
6
1 VS
V2
2 6 3p 6 3p
0
6 4p
PT
trong đó V2(p)=Vo(p)
VO ( p ) 4 p2 6 p
Do đó: 3
VS ( p ) 6 p 25 p 2 30 p 9
V0 ( p ) (10400 ) H ( p )
p 3 j 2
Có thể dùng Matlab để phân tích mạch điện trên như sau:
num=[4 6 0];
den=[6 25 30 9];
disp('diem khong la')
z=roots(num)
disp('diem cuc la')
p=roots(den)
%tim ham truyen dat va xac dinh dien ap ra
s1=-3+2*j;
200
n1=polyval(num,s1);
d1=polyval(den,s1);
vo=10.0*exp(j*pi*(40/180))*n1/d1;
vo_abs=abs(vo);
vo_ang=angle(vo)*180/pi;
fprintf('bien do:%f\n dien ap ra vo, goc pha:%f',vo_abs, vo_ang)
IT
-1.5000
-0.4514
dien ap ra vo
bien do:3.453492
PT
goc pha:-66.990823
Thí dụ 4:
Cho mạch điện như hình vẽ PL3.4.
a. Xác định hàm truyền đạt của mạch
b. Vẽ đáp tuyến tần số với L=5H, C=1,12µF, R=10000
Hình PL3.4
Lời giải:
201
Hàm truyền đạt của mạch có thể được xác định
R
VO ( p ) p
R L
H ( p)
Vi ( p ) pL 1 R
R p p 1
2
pC
L LC
Có thể sử dụng Malab để phân tích mạch trên
l=5;
c=1.25e-6;
r1=10000;
r2=100;
num1=[r1/l 0];
den1=[1 r1/l 1/(l*c)];
w=logspace(1,4);
h1=freqs(num1,den1,w);
f=w/(2*pi);
IT
mag1=abs(h1);
phase1=angle(h1)*180/pi;
num2=[r2/l 0];
den2=[1 r2/l 1/(l*c)];
PT
h2=freqs(num2,den2,w);
mag2=abs(h2);
phase2=angle(h2)*180/pi;
%Ve dap tuyen
subplot(221), loglog(f,mag1,'.')
title('dap tuyen bien do voi R=10K')
ylabel('biendo')
subplot(222), loglog(f,mag2,'.')
title('dap tuyen bien do voi R=1K')
ylabel('biendo')
subplot(223), semilogx(f,phase1,'.')
title('dap tuyen pha voi R=10K')
xlabel('Tan so, Hz')
ylabel('goc pha')
subplot(224), semilogx(f,phase2,'.')
title('dap tuyen pha voi R=1K')
202
xlabel('Tan so, Hz')
ylabel('goc pha')
dap tuyen bien do voi R=10K dap tuyen bien do voi R=1K
0
-0.1
10
10
-1
10
biendo
biendo
-0.5
10
-2
10
-0.9 -3
10 10
0 2 4 0 2 4
10 10 10 10 10 10
dap tuyen pha voi R=10K dap tuyen pha voi R=1K
100 100
50 50
goc pha
goc pha
0 0
-50 -50
-100 -100
0 2 4 0 2 4
Thí dụ 5:
IT 10
Hình PL3.5
Lời giải:
Biểu diễn mạch ở miền tần số, xây dựng các phương trình tại các nút mạch
1
V1 pC1
( p)
Vin R1 1
pC1
203
V0 1 pC2 R2
( p)
Vin 1 pC1 R1
1
C2 R2 p
V0 C2 R2
Do đó: ( p)
Vin 1
C1R1 p
C1 R1
Có thể sử dụng Matlab để phân tích mạch điện trên như sau:
%Xac dinh diem khong, diem cuc, dap tuyen tan so
c1=1e-7;
c2=1e-3;
r1=10e3;
r2=10;
%cac diem khong va diem cuc
b1=c2*r2;
a1=c1*r1;
num=[b1 1];
den=[a1 1];
disp('diem khong la')
IT
z=roots(num)
disp('diem cuc la')
p=roots(den)
%Dap tuyen tan so
w=logspace(-2,6);
PT
h=freqs(num,den,w);
gain=20*log10(abs(h));
f=w/(2*pi);
phase=angle(h)*180/pi;
subplot(211),semilogx(f,gain,'LineWidth',2)
xlabel('Tan so,Hz')
ylabel('do khuech dai,dB')
axis([1.0e-2,1.0e6,0,22])
text(2.0e-2,15,'Dap tuyen bien do')
subplot(212)
semilogx(f,phase,'LineWidth',2)
xlabel('Tan so, Hz')
ylabel('Pha')
axis([1.0e-2,1.0e6,0,75])
text(2.9e-2,60,'Dap tuyen pha')
Kết quả thu được:
diem khong la
z=
-100
diem cuc la
p=
-1000
204
20
do khuech dai,dB
15 Dap tuyen bien do
10
0
-2 0 2 4 6
10 10 10 10 10
Tan so,Hz
40
Pha
20
0
-2 0 2 4 6
10 10 10 10 10
Tan so, Hz
IT
PT
205
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Cư, Mạch điện (tập 1, 2), NXB KHKT, 1996.
2. Phạm Minh Hà, Kỹ thuật mạch điện tử, NXB KHKT, 2002.
3. Phương Xuân Nhàn, Tín hiệu - Mạch và hệ thống vô tuyến điện, NXBĐH-THCN,
1972.
4. Đỗ Xuân thụ, Kỹ thuật điện tử, NXB Giáo dục, 1997.
5. Hồ Anh Tuý, Lý thuyết Mạch (tập 1, 2), NXB KHKT, 1997.
6. Brogan,W.L., Modern control Theory, Prentice Hall, 1991.
7. Brigham,E.O., Transforms and applications, Prentice Hall, 1988.
8. Rugh,W.J., Linear systems theory, Prentice Hall, 1996.
IT
9. Franklin F.Kuo, Network analysis and synthesis, John Wiley & Sons,Inc, 1966.
10. Steven T. Karris, Circuit Analysis I & II with MATLAB® Applications, Orchard
Publications, 2002.
11. A.V. Oppenheim, A.S. Willsky and S.H. Nawab, Signals and Systems, Prentice
PT
Hall, 1997, 2nd Edition.
12. E.W. Kamen and B.S.Heck, Fundamental of Signals & Systems Using the Web
and MatLab, Prentice Hall., 2nd Edition, 2000.
13. Robert T. Paynter, Introductory Electronic Devices and Circuits, Prentice Hall,
2006, 7th Edition.
206