You are on page 1of 39

HOÁ HỌC MÔI TRƯỜNG

(CHE1079)

Giới thiệu chung về môn học

- Tất cả giảng viên PTNHMT

- Đỗ Quang Trung: 0912120780.

E-mail: doquangtrung@hus.edu.vn

- Phạm Thanh Đồng: 0988239630

E-mail: thanhdongpham080808@gmail.com

- 45 giờ (3 TC).

Giảng lý thuyết trên lớp: 30 giờ

Làm ôn tập trên lớp: 3 giờ

Thảo luận trên lớp: 12 giờ


➢ Bài tập Nhóm, Environmental Pictures, Thực tế (kiểm
tra giữa kỳ 30%)
➢ Bài tập cá nhân (điểm thường xuyên) 20%
➢ Bài thi cuối kỳ 50%
HÓA MÔI TRƯỜNG???
Discharge from a Chinese fertilizer factory winds its way toward the Yellow River
Water
pollution
- Asen gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng: ung thư phổi và
da, sạm da, dày biểu bì, hệ thần kinh, gây cao huyết áp,
xơ gan, bệnh tim và một số bênh đường hô hấp khác….
Mechanism of arsenic releasing from arsenic ores in underground

Dry season
4FeAsS + 11O2 + 6H2O = 4Fe2+ + 4AsO33- + 4SO42- + 12H+
Air
4Fe2+ + O2 + 4H+ = 4Fe3+ + 2H2O
Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 +3H+
2AsO33- + O2 = 2AsO43-
FeAsS

Raining season

H3AsO3
H2AsO4- ; HAsO42- H3AsO3+ O2 => H3AsO4
H3AsO4 + Fe(OH)3 => FeAsO4 + H2O
Production of Mineral Acid in Soil
The oxidation of pyrite in soil causes formation of acid-sulfate soils sometimes
called “cat clays”: Cat clay soils can have pH values as low as 3.0:

Adjustment of Soil Acidity


Most common plants grow best in soil with a pH near neutrality. If the soil
becomes too acidic for optimum plant growth, it may be restored to productivity
by liming, ordinarily through the addition of calcium carbonate:

In areas of low rainfall, soils may become too basic (alkaline) due to the
presence of basic salts such as Na2CO3. Alkaline soils can be treated with
aluminum or iron sulfate, which release acid on hydrolysis
Mục tiêu môn học
- Nguồn gốc, dạng tồn tại, các phản ứng, sự
vận chuyển (phân bố), các chất ô nhiễm
trong các thành phần của môi trường
- Chu trình chuyển hoá các chất độc hại
trong môi trường
Chương 1: Một số khái niệm chung

Chương 2: Hóa học môi trường khí quyển

Chương 3: Hóa học môi trường thủy quyển.

Chương 4: Hóa học môi trường địa quyển

Chương 5: Quá trình vận chuyển và chuyển hóa


các chất ô nhiễm trong môi trường

Chương 6: Vấn đề môi trường ở Việt Nam và các


biện pháp bảo vệ môi trường
Học liệu bắt buộc
Bài giảng Hoá học môi trường 2021 PTN Hóa Môi trường
Stanley E. Manathan, Environment Chemistry, Lewis-London-
Tokyo, 2017

Học liệu tham khảo


- Đặng Kim Chi: Hoá học Môi trường, NXB khoa học và kỹ thuật
(1998)
- Phạm Ngọc Đăng: Ô nhiễm môi trường không khí đố thị và khu
công nghiệp, NXB KHKT (1992)
- Colin Baird, Environmental Chemistry. W.H.Freemen and
Company, New-York, 1995.
- Anil Kymar, Environmental Chemistry, 2nd Edition Willley Eastein
limited (1989)
1. Hóa học môi trường có thể định nghĩa
như là ngành khoa học nghiên cứu về
nguồn gốc, các phản ứng, sự di chuyển,
những tác động và đặc tính của các chất ô
nhiễm (phần tử hóa học) trong môi trường
nước, đất, không khí và các môi trường
sống, và những tác động của công nghệ
Lịch sử phát triển của Hóa học Môi
trường: Thập niên 70
TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VÀ SỰ Ô NHIỄM

Một vài định nghĩa liên quan tới sự ô nhiễm

Chất ô nhiễm, đó là một chất có mặt ở nồng độ


cao hơn nồng độ tự nhiên do hậu quả từ những
hoạt động của con người

Mọi chất ô nhiễm đều bắt nguồn từ một Nguồn

Vật tiếp nhận là bất cứ thứ gì chịu tác động


của chất ô nhiễm
Minh họa định nghĩa về hóa học môi trường qua ví dụ điển hình về vòng
đời của lưu huỳnh đioxit.
Minh họa về
những quan
hệ chặt chẽ
giữa môi
trường không
khí, nước và
đất với nhau
và với các sinh
hệ cũng như
mối quan hệ
với công nghệ
Ví dụ về Hóa học của các quyển

Hoá học
môi trường
khí quyển
nghiên cứu
về nguồn
gốc, quá
trình biến
đổi chuyển
hoá và
hình thành
các chất
trong khí
quyển.
Hoá học môi trường thuỷ quyển nghiên cứu về nguồn gốc, quá trình
vận chuyển, đặc tính và hình thái hoá học của các chất trong nước.
Summarizes important aspects of aquatic chemistry applied to
environmental chemistry. Many aquatic chemical processes are influenced
by the action of algae and bacteria in water. For example algal
photosynthesis fixes inorganic carbon from HCO3 ion in the form of biomass
(as {CH2O}), in a process that also produces carbonate ion, CO32-. Carbonate
undergoes an acid-base reaction to produce OH- ion and raise the pH, or it
reacts with Ca2+ ion to precipitate solid CaCO3.
Hóa học Địa quyển:

Summarize the primary sinks and pathways of nitrogen in


soil. In most soils, over 90% of the nitrogen content is organic.
This organic nitrogen is primarily the product of the
biodegradation of dead plants and animals. It is eventually
hydrolyzed to NH4+, which can be oxidized to NO3- by the action
of bacteria in the soil.
Phân tích hóa học trong hóa học môi trường
1.3. Quan trắc và phân tích môi trường
Để đánh giá chất lượng môi trường và tác động độc hại của các
chất gây ô nhiễm môi trường đối với khí hậu và sinh quyển,
Các chỉ tiêu chính trong quan trắc và phân tích môi trường gồm:
- Các chỉ tiêu vật lý (nhiệt độ, áp suất, màu, mùi …)
- Các chỉ tiêu hoá lý (độ axit, độ kiềm, pH, các chất rắn, độ đục
…)
- Các chỉ tiêu kim loại nặng
- Các chỉ tiêu phi kim gây độc
- Các chất hữu cơ (dầu, mỡ, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV),
chất kháng sinh, các chất hoạt động bề mặt …)
- Các chỉ tiêu khí, bụi độc hại
- Các chỉ tiêu vi sinh (nấm mốc, vi khuẩn, vi trùng ...)
- Các chất phóng xạ
QCVN 08-MT:2015/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA


VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
National technical regulation on surface water quality
QCVN 10-MT:2015/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA


VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN
National technical regulation on marine water quality
Các nhóm phương pháp phân tích chính
Phân tích cổ điển
Phân tích công cụ
Hoặc
Phân tích hóa học
Phân tích vật lý
Phân tích vi sinh
1.4. Ô nhiễm môi trường
- Chất gây ô nhiễm môi trường là những chất do điều kiện nào đó
được đưa vào môi trường một lượng lớn chất gây tác hại cho môi
trường tự nhiên, cho sinh vật và con người.

- Chất gây ô nhiễm tự nhiên … không lớn, có tính cục bộ từng vùng và
qua một thời gian môi trường lại tự điều chỉnh được.
Các chất ô nhiễm môi trường
- Các chất gây ô nhiễm có thể tồn tại trong môi trường ở nhiều hình
thái hoá học khác nhau ( vô cơ, hữu cơ, trạng thái hoá trị …) mỗi hình
thái có độ bền và độc tính khác nhau. Việc xác định hình thái hoá học
tồn tại của chất ô nhiễm là rất quan trọng
-Ví dụ: (Hg, As ) thuỷ ngân kim loại ít độc, nhưng hơi thuỷ ngân kim
loại rất độc. Trong các hợp chất của thuỷ ngân thì hợp chất thuỷ ngân
(I) ít độc, nhưng ở trạng thái thuỷ ngân (II) rất độc, và độc nhất là
CH3Hg+
Sự thay đổi và ô nhiễm môi trường do công
nghệ hiện đại :

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp.


- Sản xuất công nghiệp,
- Khai thác và sản xuất các khoáng chất.
- Sản xuất và sử dụng năng lượng.
- Hoạt động giao thông vận tải, …
CÔNG NGHỆ: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường

- Máy tính hiện đại


- Sử dụng các nguyên mới
- Nguyên liệu để có thể tái sử dụng
- Ứng dụng các công nghệ sinh học nâng cao,
- Sử dụng các chất xúc tác tốt
- Sử dụng các la-de cho máy móc và quá trình
chính xác….
Bài tiểu luận nhóm, Environmental
Pictures, Thực tế (kiểm tra giữa kỳ 30%)

Bài tập nhóm,


Mục tiêu (What)
Sự Cần thiết (Why)
Nội dung và phương pháp nghiên cứu ( How)
Kết quả (Results)
Kết luận và Kiến nghị (Conclusion and Recommendation)
Environmental Pictures
Không sử dụng environmental pictures trên mạng
END

You might also like