Professional Documents
Culture Documents
Bệnh Cúm Mùa SKĐS BS.thắng
Bệnh Cúm Mùa SKĐS BS.thắng
Hiện tại đang là thời điểm giao mùa Đông-Xuân với đặc trưng thời tiết là lạnh và ẩm
ướt. Điều này rất dễ tạo điều kiện cho các bệnh hô hấp phát triển, đặc biệt là cúm
mùa. Hơn nữa, tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp nên rất dễ
gây nhầm lẫn. Do vậy cần nhận biết, phân biệt và điều trị sớm cúm mùa là điều hết
sức cần thiết.
Thống kê cho thấy khoảng 20% trẻ em và 5% người lớn mắc bệnh trên toàn
thế giới mỗi năm. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây (2020 và 2021), tỷ lệ mắc
cúm mùa giảm đáng kể, được cho là do đại dịch COVID-19 đã làm người dân
có các thói quen dự phòng tốt như đeo khẩu trang, vệ sinh tay, giữ khoảng
cách,…
Yếu tố nguy cơ cao – dễ dẫn đến biến chứng của cúm mùa:
Trẻ em <5 tuổi, đặc biệt là <2 tuổi *
Người lớn ≥65 tuổi
Phụ nữ có thai đến sau sinh 2 tuần
Những người mắc các bệnh lý bao gồm:
Bệnh hen suyễn
Bệnh lý thần kinh như bại não, đột quỵ, thiểu năng trí tuệ, tổn
thương tủy sống,...
Bệnh phổi mãn tính (COPD, bệnh phổi mô kẽ)
Bệnh tim (bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết, bệnh mạch vành)
Bệnh về máu (bệnh hồng cầu hình liềm)
Bệnh nội tiết (đái tháo đường)
Bệnh thận
Bệnh gan
Rối loạn chuyển hóa
Suy giảm miễn dịch do bệnh (HIV, AIDS, ung thư) hoặc do thuốc (hóa
trị, xạ trị, glucocorticoid dài ngày)
Trẻ em <19 tuổi đang điều trị aspirin dài hạn
Béo phì
Zanamivir dạng hít giúp giảm triệu chứng cúm từ một đến ba ngày . Thuốc có
thể được sử dụng ở người lớn và trẻ em ≥ 7 tuổi. Zanamivir đôi khi gây co thắt
phế quản và không nên dùng cho những bệnh nhân hen hoặc bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính.
Oseltamivir được chứng minh là có thể rút ngắn thời gian xuất hiện triệu
chứng cúm xuống khoảng một ngày và giảm mức độ lây lan của virus. Một số
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng oseltamivir làm giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh và tỷ lệ biến chứng, nhập viện và thời gian nằm viện. Thuốc dùng cho
những bệnh nhân > 12 tuổi. Ở trẻ em dưới 1 tuổi thì dùng liều thấp hơn.
Oseltamivir đôi khi gây buồn nôn và nôn. Ở trẻ em, oseltamivir có thể làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm tai giữa.
Peramivir được cho dùng theo đường tĩnh mạch (IV) dưới dạng một liều duy
nhất và có thể được sử dụng trên những bệnh nhân > 2 tuổi không thể dung
nạp được các loại thuốc dùng theo đường uống hoặc hít. Thuốc đã được Cơ
quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào năm 2014 để
điều trị nhiễm cúm không biến chứng ở người lớn bị bệnh ≤2 ngày. Tiêu chảy
là một tác dụng ngoại ý phổ biến được báo cáo ở những bệnh nhân
dùng peramivir, ngoài ra còn có nổi ban đỏ ở da.
Baloxavir được cho dùng dưới dạng liều 40 mg duy nhất theo đường uống cho
những bệnh nhân ≥ 12 tuổi và 40 đến 80 kg hoặc liều 80 mg duy nhất cho
những bệnh nhân >80 kg. Thuốc có thể được sử dụng cho những bệnh nhân ≥
12 tuổi bị cúm chưa có biến chứng, có triệu chứng ≤ 48 giờ và không có nguy
cơ cao. Tác dụng phụ phổ biến nhất là tiêu chảy. Các phản ứng quá mẫn như
phản vệ, nổi mày đay, phù mạch, ban đỏ đa dạng cũng đã được ghi nhận trên
thức tế.
Adamantanes (amantadine và rimantadine) trước đây đã được sử dụng; tuy
nhiên, hơn 99% số các trường hợp nhiễm virus cúm hiện tại và gần đây đang
lưu hành đã kháng adamantanes. Vì vậy những loại thuốc này hiện nay không
được khuyến cáo để điều trị. Thuốc chỉ có hiệu quả đối với virus cúm A.