Professional Documents
Culture Documents
Cho dãy điểm {Mk = (x 1k , x k2 , ..., x kn )} Rn. Ta nói dãy điểm {Mk} dần tới M0 khi k ,
nếu
lim d(M k , M0 ) = 0.
k
Ta có
n
Mk M0 d(Mk, M0) = (x
i 1
k
i - x0i ) 2 0 x ik x i0 , i = 1,n .
Cho số r > 0, r_lân cận của điểm M0 trong Rn, kí hiệu là S(M0, r):
S(M0, r) = {M Rn: d(M0, M) < r}
Mọi tập trong Rn chứa một r_lân cận nào đó của điểm M0 được gọi là một lân cận của điểm
M0 .
Đặc biệt: Tập V R2 là một lân cận của điểm M0 nếu nó chứa một hình tròn có tâm M0 nào đó.
M được gọi là điểm biên của D nếu mọi lân cận của điểm M vừa chứa những điểm thuộc D
và vừa chứa những điểm không thuộc D.
Chú ý. Điểm biên của tập D có thể thuộc D, cũng có thể không thuộc D.
Tập hợp tất cả những điểm biên của D được gọi là biên của nó.
Tập D Rn được gọi là tập đóng nếu nó chứa mọi điểm biên của nó.
Điểm M D được gọi là điểm trong của D nếu r > 0, S(M0, r) D.
2
Đặc biệt: Trong R , điểm M được gọi là điểm trong của tập D nếu có một hình tròn tâm M0 nằm
trọn trong D.
Tập hợp D được gọi là mở nếu mọi điểm của nó đều là điểm trong.
Tập D Rn được gọi là bị chặn nếu nó nằm trọn trong một hình cầu nào đó.
Đặc biệt: Trong R2, Tập D được gọi là bị chặn nếu nó nằm trọn trong một hình tròn nào đó.
1) Định nghĩa hàm nhiều biến số
Cho miền D Rn, hàm n biến số xác định trên tập D là một quy tắc mà đặt tương ứng mỗi
điểm M(x1, x2, ..., xn) D với một và chỉ một số thực w.
Ký hiệu:
Ví dụ 1. Hàm số
f(x, y) = 1 - x2 - y2
có miền xác định là: D = {(x, y) R2| 1 - x2 - y2 0}
= {(x, y) R2| x2 + y2 1}
1
Ví dụ 2. f(x, y) = .
x y2
2
b) Tính chất
Tính chất 1. Giới hạn của hàm nhiều biến (nếu có) là duy nhất.
Tính chất 2. Cho các hàm n biến số là f M f x1, x 2 , , x n , g M g x1, x 2 , , x n và
điểm M0 (x10 , x 02 ,..., x 0n ) R n . Giả sử tồn tại lim f (M) = A và lim g(M) = B . Khi đó, ta có
MM0 MM0
f (M) A
v) lim = , với điều kiện B 0 .
MM0 g(M) B
Tính chất 3 (Định lý kẹp). Cho ba hàm n biến số f M f x1, x 2 , , x n ,
g M g x1, x 2 , , x n , h M h x1, x 2 , , x n và điểm M0 (x10 , x 02 ,..., x 0n ) R n thỏa
mãn các điều kiện sau
GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU 57
i) g(M) f(M) h(M) , với mọi M (x1, x 2 ,..., x n ) thuộc vào một lân cận nào đó của điểm M 0
(có thể trừ điểm M 0 ).
ii) lim g(M) = lim h(M) = A .
MM0 MM0
Khi đó, ta có
lim f M A .
MM0
x 3 y3 x3 y3 x3 y3
0 2 2 2
x y2 x y2 x y2 x 2 y2 x 2 y2
x3 y3
xy,
x2 y2
mà
lim x + y = 0.
x 0
y0
Tính chất 4. Cho hàm số n biến số f(M) = f(x1, x2, …, xn) xác định trên tập D R n và điểm
M0 (x10 , x 02 ,..., x 0n ) R n . Khi đó lim f (M) = A khi và chỉ khi với mọi dãy điểm {Mk}, Mk
MM0
Hệ quả. Cho hàm số n biến số f(M) = f(x1, x2, …, xn) xác định trên tập D R n và điểm
M0 (x10 , x 02 ,..., x 0n ) R n . Nếu tồn tại hai dãy điểm M k và Mk thỏa mãn lim Mk lim Mk M0
k k
và lim f (Mk ) lim f (Mk ) thì không tồn tại lim f (M).
k k M M 0
Ví dụ 2. Chứng minh rằng không tồn tại các giới hạn sau
x 2 y2 xy 2
a) lim b) lim
x 0 x 2 y 2 x 0 x 2 y 4
y 0 y 0
Giải.
1 1
2
f Mk k
2
k 0.
1 1
2
2
k k
Suy ra lim f (M k ) 0 .
k
2 1
Lấy dãy điểm Mk , với Mk ; . Rõ ràng lim Mk (0;0) . Ta có
k k k
4 1
2
f Mk k
2
k 3.
4 1
2
2 5
k k
3
Suy ra lim f (Mk ) .
k 5
Ta thấy lim f (Mk ) lim f (Mk ) . Vậy, không tồn tại giới hạn
k k
x 2 y2
lim 2 .
x 0 x y 2
y 0
xy 2
b) Đặt f (x, y) 2 4 .
x y
1 1
Lấy dãy điểm M k , với M k 2 ; . Rõ ràng lim M k (0;0) . Ta có
k k k
1 1
. 2
1
f Mk k k .
2
1 1
4
4 2
k k
1
Suy ra lim f (M k ) .
k 2
2 1
Lấy dãy điểm Mk , với Mk 2 ; . Rõ ràng lim Mk (0;0) . Ta có
k k k
2 1
. 2
2
f Mk k k .
2
4 1
4
4 5
k k
2
Suy ra lim f (Mk ) .
k 5
Ta thấy lim f (Mk ) lim f (Mk ) . Vậy, không tồn tại giới hạn
k k
Chú ý. Ta có thể sử dụng một số phương pháp tính giới hạn của hàm số một biến số để tính giới hạn
của hàm nhiều biến số. Điều đó thể hiện qua ví dụ sau.
Ví dụ 3. Tính các giới hạn sau
sin(x 3 y3 ) sin(xy)
a) lim b) lim
x 0
y0
x 2 y2 x 0
y 2
x
1
2 x y2
2 x 2 (y 5) 2 1 1
c) lim (1 x 2 y ) d) lim
x 0 x 0
y5
x 2 (y 5) 2
y 0
Giải.
a) Vì
sin(x 3 y3 ) ~ x 3 y3 , khi (x, y) (0,0)
nên
sin(x 3 y3 ) x 3 y3
lim lim 2 .
x 0
y0
x 2
y 2 x 0 x
y0
y 2
Theo Ví dụ 1, ta có
sin(x 3 y3 )
lim 0.
x 0
y0
x 2
y 2
b) Cách 1: Ta có
sin(xy) sin(xy) sin(xy)
lim lim y. lim y.lim 2.1 2 .
x 0 x x 0 xy x 0 x 0 xy
y 2 y 2 y 2 y 2
Cách 2: Ta có
sin(xy) xy
lim lim lim y 2 .
x 0 x x 0 x x 0
y 2 y 2 y 2
Tiếp theo, giả sử tồn tại lim (y) = A. Khi đó, người ta nói rằng tồn tại giới hạn lặp của hàm
y y0
Tương tự, ta cũng có thể định nghĩa giới hạn lặp lim lim f(x, y).
x x 0 y y0
Chú ý. Các giới hạn lặp lim lim f(x, y) và lim lim f(x, y) có thể không bằng nhau.
y y0 x x 0 x x 0 y y0
x 2 y2
Ví dụ 4. Cho hàm số f (x, y) . Tính limlimf (x, y) và limlimf (x, y) (nếu có).
x 2 y2 y0 x 0 x 0 y0
Giải. Ta có
x 2 - y2
(y) = limf (x, y) = lim 2 = -1, y 0
x 0 x 0 x + y 2
x 2 - y2
(x) = limf (x, y) = lim = 1, x 0
y0 y 0 x 2 + y 2
0, nÕu x 2 + y 2 0
Giải.
x 3 + y3
Do đó lim = 0 = f(0, 0)
(x,y)(0, 0) x 2 + y 2
f(x, y) =
0, nÕu x 2 + y 2 0
1 1
Giải. Ta lấy dãy điểm: M k ; . Dễ thấy Mk (0; 0), khi k
k k
1
s in
2 k 1
f(Mk) = k 0 = f(0, 0) lim f (x, y) f (0,0)
1 2 x 0
2 2 y0
k
Vậy, hàm số đã cho không liên tục tại (0, 0).
Định nghĩa 3. Hàm số u = f(M) = f(x1, x2, …, xn) được gọi là liên tục theo biến xi tại điểm
M0 (x10 , x 02 ,..., x 0n ) nếu hàm một biến theo xi: f (x10 ,x 02 ,...,x i01,x i ,x i01,...,x 0n ) liên tục tại điểm x i0 .
Định lý. Nếu hàm u = f(M) = f(x1, x2, …, xn) liên tục tại điểm M0 thì nó sẽ liên tục theo từng biến tại
điểm M0.
Chú ý. Điều ngược lại của định lý trên không đúng. Tức là có hàm liên tục theo từng biến tại điểm
M0 nhưng lại không liên tục tại điểm M0.
xy
x 2 y 2 ,nÕu x y 0
2 2
Ví dụ. f(x, y) = liên tục theo từng biến tại điểm (0, 0) nhưng không liên
0 , nÕu x 2 y 2 0
tục tại điểm (0, 0).
2) Tính chất
M , M2 D: f(M1 ) = min f (M), f(M 2 ) = max f (M)
1 D D
f y x y ln x .
c) Ta có
x
1
x y2
2
1
f x ;
x+ x y 2 2
x y2
2
y
x y2
2
y
f y
.
x+ x y2 2
x 2 y 2 x+ x 2 y 2
trong đó: ( x1, x 2 ,..., x n ) là VCB bậc cao hơn (x1)2 (x 2 )2 ... (x n )2 khi
α(x1 , x 2 ,..., x n )
x1 0, x 2 0,..., x n 0 (tức là lim 0 ); các Ai (i = 1,n )
x1 0
x 2 0 (x1 ) 2 (x 2 ) 2 ... (x n ) 2
............
x n 0
không phụ thuộc vào các x1, x2, …, xn. Kí hiệu: f C1(M0).
Khi đó, biểu thức
A1x1 + A2x2 + ... + Anxn
được gọi là vi phân toàn phần của hàm số u = f(M) tại M0, kí hiệu là df(M0):
df(M0) = A1x1 + A2x2 + ... + Anxn.
Ví dụ. Xét tính khả vi của hàm số sau f(x, y) = x2 + y2 tại điểm (1; 1). Tính df(1, 1) (nếu có).
Giải. Ta có
f (1,1) f (1 x,1 y) f (1,1) (1 x) 2 (1 y) 2 (12 12 )
2x 2y (x)2 (y)2 .
Mặt khác
(x)2 (y)2
lim lim (x) 2 (y) 2 0 .
x 0
y 0 (x) (y)
2 2 x 0
y 0
Mặt khác
x 0 xi 0 (i = 1, n )
Từ đó ta có f(M0) 0, khi x 0. Vậy, f C(M0).
Hệ quả. f C(M0) f C 1 (M0).
Ví dụ. Hàm số
s in(xy)
x 2 y 2 , nÕu x + y 0
2 2
f(x, y) = f(x, y) =
0, nÕu x 2 + y 2 0
không liên tục tại điểm (0; 0) nên suy ra nó không khả vi tại điểm (0; 0).
Tính chất 2. Nếu f C1(M0) thì fx i (M0) (i = 1, n ).
Hơn nữa: df (M0 ) f x' (M0 )x1 ... f x' (M0 )x n
1 n
Chứng minh. Ta có
f(M0) = A1x1 + A2x2 + ... + Anxn + ()
Cho xj = x 0j (j = 1, n , j i) thì xj = 0 (j = 1, n , j i).
Khi đó
x i f(M0) = Aixi + (|xi|)
xi f (M 0 ) (| x i |) | x i |
fx i (M0) = lim = lim (Ai + . ) = Ai.
x i 0 x i x i 0 | x i | x i
Vậy, fx i (M0) = Ai.
f (M 0 )
Hệ quả. Nếu i0 {1, 2, …, n} mà thì hàm số f không khả vi tại M0.
x i0
Chú ý. Đối với hàm số nhiều biến số f(M), sự tồn tại các đạo hàm riêng tại M0 chưa đủ để suy ra
hàm số khả vi tại điểm đó.
Ví dụ. Xét hàm số
s in(xy)
x 2 y 2 , nÕu x + y 0
2 2
f(x, y) =
0, nÕu x 2 + y 2 0
Ta có
sin(x.0)
-0
f (0 + x, 0) - f(0, 0) f (x, 0) - f(0, 0) (x)2 + 02 x 0
= = = 0 0
x x x
f (x1, x2 , ..., x n )
= (i = 1, n )
x i x i
2f (x1, x 2 , ..., x n ) f (x1, x2 , ..., x n )
= f xi x j (x1, x2 , …, xn) =
x ix j x j x i
(i j) (gọi là đạo hàm riêng hỗn hợp cấp 2)
Tương tự như vậy, ta có thể định nghĩa các đạo hàm riêng cấp 3.
Ví dụ 1. Tính các đạo hàm riêng cấp hai của các hàm số sau:
a) f(x, y) = x2y3 + x4.
b) f (x, y) exy cosx
2
c) f (x, y) x y (x > 0) .
Giải.
a) Ta có:
fx = 2xy3 + 4x3, fy(x, y) = 3x2y2
f xx = 2y + 12x , f xy = 6xy ,
3 2 2
2yex y ;
ex y cosx ; fxy
2 2
fxx
(nếu có), cũng là một hàm số của các biến xi. Vi phân toàn phần của df nếu tồn tại, được gọi là vi
phân toàn phần cấp hai của f và được kí hiệu là d2f. Vậy
d2f = d(df)
Tổng quát, ta định nghĩa được vi phân cấp m (m 2) của hàm số f như sau:
dmf = d(dm-1)
Bây giờ ta xét hàm hai biến u = f(x, y). Giả sử x, y là những biến số độc lập, khi ấy dx = x,
dy = y, đó là những hằng số không phụ thuộc x, y. Giả sử d2f tồn tại. Ta có
d2f = d(df) = (fxdx + fydy)xdx + (fxdx + fydy)ydy =
= f x 2 dx2 + (f yx + f xy )dxdy + f y2 dy 2
Nếu f xy và f yx liên tục, khi đó chứng bằng nhau, vì vậy
2f 2 2f 2f 2
= dx + 2 dxdy + dy
x 2 xy y 2
Tiếp tục tính toán như vậy, ta được kết quả sau:
Nếu các đạo hàm riêng hỗn hợp đến cấp m của hàm f(x, y) là liên tục thì ta có
m
mf
d f = C
m k
dx m - k dyk
x y
m -kmk
k 0
(u 10 , u 02 , …, u 0m ), các hàm u1 = u1(x1, x2, …, xn), …, um(x1, x2, …, xn) có đạo hàm riêng tại điểm M0
= (x 10 , x 02 , ..., x 0n ) và u 10 = u1(M0), u 02 = u2(M0), …, u 0m = um(M0), . Khi đó, hàm hợp f(u1(x1, x2, …,
f
xn), …, um(x1, x2, …, xn)) có các đạo hàm riêng (i = 1, n ) tại M0 và ta có
x i
GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU 68
f m
f u j
x i
(M0) = u . (M0)
j1 j x i
x
2
2xy y 1 2
= 2
y+ 2
. =
x x y x
x 2y2 + x 2 y2 +
y2 y2
Tương tự, ta có
f f u f v 2u 2v x 2(y 4 - 1)
= . + . = 2 x + 2 .- 2
=
y u y v y u + v 2
u + v2 y 4
y(y + 1)
b) Vi phân của hàm hợp
Từ công thức tính đạo hàm riêng của hàm hợp, ta có thể xây dựng công thức tính vi phân cấp một
của hàm hợp. Chẳng hạn, với hàm hợp hai biến w = f(u, v), trong đó u = u(x, y), v = v(x, y), (x, y) là
biến độc lập, còn (u, v) là biến trung gian thì
GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU 69
f f f u f v f u f v
df= dx dy . . dx . . dy
x y u x v x u y v y
f u u f v v
dx dy dx dy
u x y v x y
f f
du dv
u v
Vậy, vi phân cấp 1 của hàm hợp w = f(x, y), u = u(x, y), v = v(x, y) có tính bất biến, tức là dạng vi
phân của nó vẫn như trước, không đổi dù khi (u, v) là biến độc lập hay phụ thuộc.
Ví dụ. Tính vi phân của hàm số hợp sau
x
f(u, v) = ln(u2 + v2), u = xy, v = (x ≠ 0, y ≠ 0)
y
f f 2u 2v 1 x
Giải. df du dv 2 (ydx xdy) 2 ( dx 2 dy)
u v u +v 2
u +v y2
y
2 2 x x2 2 2(y 4 1)
xy dx x ydy 2 dx 3 dy dx
2
dy
x2 y y x y(y 4 1)
x y 2
2 2
Lưu ý. Vi phân từ cấp hai trở lên không còn tính bất biến.
2) Đạo hàm của hàm số ẩn
a) Hàm ẩn một biến số
Định nghĩa. Xét phương trình
F(x, y) = 0 (1)
ở đây hàm F(x, y) xác định trên tập D1 D2. Giả sử E D1 mà mỗi x E cố định phương trình (1)
có ít nhất một nghiệm y D2. Khi đó trên tập E đã xác định hàm y = f(x), đặt tương ứng với mỗi x
E giá trị y là nghiệm của phương trình (1). Hàm này được gọi là hàm ẩn xác định bởi (1) trên tập
E.
x 2 y2 3
Ví dụ 1. Từ phương trình 1 , ta được y 4 x 2 . Phương trình ấy xác định hai hàm ẩn
4 9 2
trong khoảng E = [-2, 2]. Trong trường hợp này, ta đã tìm được biểu thức tường minh của y theo x.
Điều này không phải lúc nào cũng làm được. Chẳng hạn, từ hệ thức xy = yx (x > 0, y > 0) không thể
tính được tường minh y theo x.
Định lý. Cho hàm hai biến F(x, y) xác định, có các đạo hàm riêng Fx , Fy liên tục, Fy 0 trong
một lân cận nào đó của điểm (x0; y0) và F(x0, y0) = 0. Khi đó, phương trình F(x, y) = 0 xác định duy
nhất một hàm ẩn y = f(x) trong lân cận U nào đó của điểm x0 thoả mãn y0 = f(x0). Hơn nữa,
y = f(x) có đạo hàm liên tục trong lân cận U và
F' x (x, y)
y'x
F' y (x, y)
Định nghĩa. Điểm M0 = (x 10 , x 02 , ..., x 0n ) thoả mãn các điều kiện trong định lý trên được gọi là điểm
tới hạn của hàm số f(x1, x2, …, xn).
Điểm M0 = (x 10 , x 02 , ..., x 0n ) được gọi là điểm dừng của hàm số
f(x1, x2, …, xn), nếu tại điểm đó các đạo hàm riêng cấp một đều triệt tiêu:
f (M 0 ) f (M 0 ) f (M 0 )
= =…= =0
x1 x 2 x n
c) Các bước tìm cực trị của hàm nhiều biến w = f(x1, x2, …, xn)
Bước 1: Tìm miền xác định của hàm số w = f(M), M = (x1, x2, …, xn)
Bước 2: Tìm các điểm M0 mà tại đó hàm w = f(x1, x2, …, xn) có thể có cực trị
(để thoả mãn điều này thì M0 chỉ là những điểm tới hạn) gồm:
+) Các điểm M0 thoả mãn hệ
f x1 = 0
f x2 = 0 M0
...................
f x = 0
n
+) Các điểm M0 thuộc miền xác định của hàm số mà tại đó có đạo hàm riêng không tồn tại.
Bước 3: Khảo sát xem những điểm tới hạn nào là điểm cực trị.
Để khảo sát xem điểm dừng M0 có là điểm cực trị của hàm số
f(x1, x2,… , xn) hay không ta có điều kiện đủ sau:
; 2;f xy ; 1;f yy ; 2 .
1 4 1 4 1 4
2 a11 f xx
f xx 1 a12 a 21 f xy 2 a 22 f yy
3 3 3 3 3 3
2 1
D 3 .
1 2
1 4
Do D 0 và a11 0 nên hàm số đã cho đạt cực tiểu tại điểm M 0 ; . Giá trị cực tiểu của hàm
3 3
số đã cho là
2 2
1 4 1 1 4 4 1 4 7
f min f ; . – 2. – 3. .
3 3 3 3 3 3 3 3 3
b) Miền xác định của hàm số đã cho là D R 2 .
Giải hệ
f x 2(x 1) 0 x 1
M 0 1;0 .
f
y 4y 0 y 0
1;0 2;f xy
2 a11 f xx
f xx 1;0 0;f yy
0 a12 a 21 f xy 1;0 4 .
4 a 22 f yy
GV: Nguyễn Dương Nguyễn, BM Toán, Khoa Cơ bản, FTU 73
2 0
D
8 0 .
0 4
Vậy, hàm số đã cho không đạt cực trị tại điểm M0 1;0 . Vì hàm số đã cho có duy nhất điểm dừng
là M0 1;0 nên hàm số đã cho không có cực trị.
c) Miền xác định của hàm số đã cho là D R 2 .
Hàm có điểm dừng là nghiệm của hệ
f x = 2(y - x) = 0
x 2
M0 = (-2, -2)
f
y = 2(y - x) + 3(y + 2) 2
= 0 y 2
Ta có
f x 2 = 2 a11 = f x 2 (M0) = 2; f xy = -2 a12 = a21 = f xy (M0) = -2;
f y2 = 2 + 6(y + 2) a22 = f y2 (M0) = 2.
Do đó
D = 0, tức là ta gặp trường hợp nghi vấn
Xét
f(M) – f(M0) = f(x, y) – f(-2, -2) = (y – x)2 + (y + 2)3, với M thuộc vào lân cận bất kỳ của
điểm M0.
Lấy điểm M1(x1, y1) thuộc lân cận nào đó của M0 thoả mãn x1 = y1 > -2, ta có
f(M1) – f(M0) = (y1 + 2)3 > 0
Lấy điểm M2(x2, y2) thuộc lân cận nào đó của M0 thoả mãn x2 = y2 < -2, ta có
f(M2) – f(M0) = (y2 + 2)3 < 0
trong lân cận bất kỳ của điểm M0, hiệu số f(M) – f(M0) không bảo toàn dấu.
Vậy hàm số đã cho không có cực trị.
d) Dễ thấy không tồn tại f x (0,0) và f y (0,0) . Hàm số đã cho đạt cực đại tại điểm (0,0) và giá trị cực
đại của hàm số đã cho là
f max f (0,0) 1 .
d2) Hàm n biến (n 3)
Định lý. . Giả sử M0 = (x 10 , x 02 , ..., x 0n ) là một điểm dừng của hàm
w = f(x1, x2, …, xn) và trong một lân cận nào đó của điểm này hàm
f(x1, x2, …, xn) có các đạo hàm riêng liên tục tới cấp 2 và
a11 a12 a1n
a a ... a 2n
Hn =
21 22
(Ma trận Hess)
a n1 a n2 ... a nn
trong đó a ij = f xi x j (M0), i, j = 1, n
(ma trận tạo bởi k dòng đầu và k cột đầu của ma trận H)
y2 z2 2
Ví dụ. Tìm cực trị của hàm số sau f(x, y, z) = x + + +
4x y z
Giải. D = {(x, y, z)| x 0, y 0, z 0}
Trước hết ta tìm các điểm dừng của f(x, y, z)
' y2
f x = 1 - 2
=0
y = 2x
4x
y = 2x y = 2x
' y z2 y z 2
f y = - 2 =0 = 2 >0 x, y cïng dÊu y = z y = z
2x y 2x y z = 1
' y = z3
2z 2 y = z 3
y, z cïng dÊu
f z = - =0
y z2
1 1
M1 = , 1, 1 , M2 = , -1, -1
2 2
y2 y 1 2z 2 2z 2 4
f xx = ; f xy = - 2
; f xz = 0 ; f yy = + ; f yz = - 2
; f zz = +
2x 3 2x 2x y3 y y z3
1
Tại điểm M1 , 1, 1
2
a11 = f xx (M1) = 4
a12 = a21 = f xy (M1) = -2
a13 = a31 = f xz (M1) = 0
a22 = f yy (M1) = 3
a23 = a32 = f yz (M1) = -2
a33 = f zz (M1) = 6
4 -2 0
H3 = -2 3 -2
0 -2 6
4 -2 0
4 -2
det(H1 ) = |4| = 4 > 0; det(H2 ) = = 8 > 0; det(H3 )= -2 3 -2 = 32 > 0
-2 3
0 -2 6
w = f(x1, x2, …, xn) đạt cực trị tại điểm M0 với điều kiện g(x1, x2, …, xn) = b.
n
L(M 0 )
Nếu d L(M0) =
2
i, j1 x i x j
dxidxj > 0, với mọi dx1, dx2, …, dxn không đồng thời bằng 0, thì
hàm w = f(x1, x2, …, xn) không đạt cực trị tại điểm M0.
n
L(M 0 )
- Nếu d2L(M0) =
i, j1 x x
= 0, với mọi dx1, dx2, …, dxn thì ta chưa thể kết luận.
i j
2 L( M o )
trong đó Lij ; gi g x' i (M o )
xi x j
i) (1) k det(Hk) > 0 với mọi k 2,n thì Mo là điểm cực đại có điều kiện của hàm f.
ii) det(Hk) < 0 với mọi k 2,n thì Mo là điểm cực tiểu có điều kiện của hàm f.
Chú ý. Đối với hàm hai biến số, ta có:
0 g1 g2
H 2 g1 L11 L12
g 2 L21 L22
'
L y xe 0
xy