You are on page 1of 8

Unit 2: SMEs and private sectors

Task 1. E-V translation


Boosting startups in Vietnam

Vietnam Sillicon Valley is part of a broader push by the


country to transform itself into a more technically savvy
hub of innovation. The country is already home to a
number of the world's largest consumer-electronics
companies, which have brought manufacturing jobs and
investment in resources. But Vietnam wants more: It's
not enough that its citizens build televisions and
smartphones; the country wants to foster the creation of
billion-dollar startups that can change the world, while at
the same time boosting the national economy.

"We're beginning the project to try to encourage


investors to invest in startups and the entrepreneurship
space in Vietnam," Tran Van Tung, Vietnam's deputy
minister of science and technology, said through an
interpreter. "We'd like to develop an ecosystem where it
would be really rewarding for investors and angels, as
well as contribute investments into the country."

Vietnam might succeed, if it can get out of its own way.


Strict and often confusing regulations limit homegrown
companies, while corruption remains a serious issue.
According to a report from Transparency
International, only 52 of the globe's 175 tracked
countries are considered more corrupt than Vietnam.
Venture capitalists are rare, as Vietnamese investors
would rather plow their savings into real estate instead of
startups. And there's not a good ecosystem for funding
and expanding companies. Because of all this, few
Vietnamese companies have been able to move outside
Southeast Asia and become household names.

That doesn't mean Vietnam isn't trying.


Not just another cog in the wheel

Over the past decade, Vietnam has expanded beyond its


traditional textiles and coffee businesses to become a big
player in the electronics manufacturing supply chain.
Many of the world's smartphones are now assembled in
the country, and giants such as Samsung have been
growing their operations in Vietnam. The country, still
run by a conservative Communist government, is now
trying to figure out how to move beyond being just
another cog in the manufacturing wheel.

Over the past couple of years, a new wave of startups and


entrepreneurs have emerged in Vietnam. Call it the
"Flappy Bird Effect," named for the mobile game that
went viral last year before its Hanoi-based creator,
Nguyen Ha Dong, pulled it from Apple's App Store for
being "too addictive." At the game's peak, Dong was
making about $50,000 a day in advertising -- the amount
a typical Vietnamese worker earns over nearly three
decades.

"No moment in Vietnam's startup history for the last 10


years could be so monumental and magical" as the
Flappy Bird success, wrote Anh-Minh Do, an editor
of the Tech In Asia blog, a news site and one of the few
English-language sites tracking Vietnamese startups.
Flappy Bird stands as the shining example of a
Vietnamese product that went global and did so very
quickly.

An overnight success like Flappy Bird is the exception to


the rule. Even if other Vietnamese companies make it to
US shores, it likely won't happen soon.

Enter VSV, an ambitious initiative backed by the


Vietnamese government since mid-2013. It gives
entrepreneurs funding to get their ideas off the ground,
helps them make business plans and connects startups
with potential customers and investors.

To learn from the US, VSV sent 12 delegates from


Vietnam -- including the deputy minister of science and
technology -- on a weeklong "study tour" of the San
Francisco Bay Area and New York. That included
talking with investors, big corporations and startups
about how to drum up interest in Vietnamese companies
-- and what role the government should play in helping
and funding them. The trip was a sort of scouting visit
for another tour, a group that would include the head of
Vietnam's ministry of science and technology.

Vietnam reportedly may set up a venture capital fund of


its own by the end of the year, and VSV gives out seed
funding of at least $10,000 to each of its accelerator
participants. The government also sponsors university
incubators, workshops and startup competitions. But
right now the overall government is following a sort of
hybrid model -- not fully supportive like China but not
fully hands-off like the US, either.

Government involvement is something some local


entrepreneurs see as essential. "Vietnam Silicon Valley is
very good for startups," he said.

For Vietnam to reach its goal of having 5,000


functioning tech companies by 2020, it has some work
to do. Tech in Asia estimates the current number of
startups is between 1,000 and 2,000, though it's difficult
to gauge. "Assuming that Vietnam pumps millions more
dollars into this sector, then the 5,000 number is
achievable," said Do, an editor at the site. "If not, it's just
a pipe dream."
Task 2. Consolidation
Translating figurative expressions
Look back at this expression from task 1 and see how it is translated into Vietnamese:
 An overnight success like Flappy Bird is the exception to the rule. Even if other Vietnamese companies make it to
US shores, it likely won't happen soon.
 But right now the overall government is following a sort of hybrid model -- not fully supportive like China but not
fully hands-off like the US, either.
Since literal translation may produce nonsense in Vietnamese, it’s better to see what the writer means and try to convey
that meaning rather than his words.
Now try the following:
1. Some businesses have understood that environmental protection and economic progress can go hand in hand.

2. Your arguments are all true enough - yet, unhappily they are also largely beside the point.

3. The opposition parties do have the government on the ropes over several corruption and campaign-finance scandals.
The trouble is that the opposition, too, is far from clean.

4. The various opposition parties have talked about running on a unified ticket in next July’s election.

5. Unless serious action is taken soon, he may leave office as a president long on reform rhetoric, but short on delivery.

6. The fact that the economic situation is becoming worse could be helpful to the Prime Minister: it gives him a rod with
which to beat the back of opponents of change.

7. The statist Ministry of Trade and Industry has had the word “Economy” inserted into its name as a nod to broader
thinking.

8. As Hu Jintao struggles to find his feet after the congress, bold new moves to tackle state enterprise reform and clear up
bad debts look unlikely in the short term.

9. Second, to point out how ignorance of the real power of marketing is muddying the water.
Task 3. V-E translation
Thúc đẩy kinh tế tư nhân

Năm 2014 nền kinh tế nói chung và vị trí của khối kinh
tế tư nhân nói riêng đã gặt hái một số thành công đáng
kể.Tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, trong bối
cảnh Việt Nam đến cuối năm 2014 sẽ trở thành nhà
cung cấp thuộc khối ASEAN lớn nhất cho thị trường
Hoa Kỳ, với kim ngạch xuất khẩu ròng khoảng 30 tỉ
US$.Đây là một thành quả mang tính lịch sử khi Việt
Nam đang bị bao quanh bởi những chuỗi cung ứng
khổng lồ. Tuy một số hiệp định thương mại song
phương và đa phương cần thiết cho việc tiếp tục tăng
trưởng đang gặp phải một số trở ngại, triển vọng trong
những năm tới vẫn được nhìn nhận là khả quan hơn.
Mặc dù vậy, chúng ta vẫn cần phải có những nỗ lực
vượt bậc để nâng cao hiệu quả, tăng cường năng lực
cạnh tranh.

Sau nhiều vòng tham vấn với các bên liên quan, Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư sửa đổi cuối cùng đã
được Quốc hội thông qua. Đây là hai đạo luật quan
trọng nhất làm cơ sở cho sự phát triển vững mạnh của
khối kinh tế tư nhân Việt Nam. Đặc biệt, Luật Doanh
nghiệp chính là nền tảng của gần như mọi doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam, và việc sửa đổi, bổ
sung luật này phản ánh những kinh nghiệm đã tích lũy
được trong 8 năm qua kể từ lần sửa đổi, bổ sung trước
là một việc làm kịp thời và được hoan nghênh. Về phần
mình, Luật Đầu tư cần đặt nền móng cho việc gia nhập
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái bình dương, Hiệp định
thương mại tự do với EU và hoạt động thực thi cộng
đồng kinh tế Asean 2015 bằng việc tiến tối một cơ chế
cấp phép đầu tư thông thoáng hơn, cũng như thực hiện
những cải cách mới về thuế để hỗ trợ các chủ trương,
chính sách phát triển công nghiệp.

Nhìn chung, khối kinh tế tư nhân Việt Nam đã đạt được


những thành quả đáng kể và nhiều doanh nghiệp đã có
sự phát triển vượt bậc, bất kể tất cả những thử
thách.Nhưng để thực hiện chiến lược phát triển nền
kinh tế vững mạnh thì việc giảm các rào cản gia nhập
thị trường, tăng cường dịch vụ hỗ trợ vẫn là những yêu
cầu cơ bản. Cho đến này, doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam vẫn phải đối mặt với những vấn đề như thiếu tiếp
cận nguồn vốn, đất đai, năng lượng cũng như một thể
chế hành chính công thuận lợi. Các cơ quan thuế, hải
quan, vận tải, đất đai, quản lý thương mại … vẫn
thường xuyên bị xem là những lực lượng đối kháng
chứ không phải người cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Để giải
quyết được những vấn đề cơ bản nhất về DNN, chúng
ta cần đề cập đến hai nội dung sau:

Môi trường kinh doanh. DNN không hoạt động một


mình, mà trong một môi trường kinh doanh được hình
thành bởi các chính sách của chính phủ, các tổ chức
trong và ngoài quốc doanh, cơ sở hạ tầng, và nhiều yếu
tố khác. Các DNN thường xuyên phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn như môi trường vĩ mô không ổn định,
cơ sở hạ tầng nghèo nàn, nạn tham những tràn lan, và
khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng và quyền sở
hữu tài sản. Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác cản trở
họ như những sách nhiễu quá mức về các loại giấy
phép, thanh tra, lệ phí, thuế khoá hay các cơ chế quản
lý nặng nề khác. Do vậy, các DNN cần một sân chơi
bình đẳng hơn bất kỳ điều gì khác. Nếu không khắc
phục được những bất cập trong môi trường kinh doanh
thì hoạt động của các DNN sẽ gặp phải những trở ngại
lớn, và những nỗ lực của cộng đồng quốc tế nhằm cải
thiện vị thế của khu vực kinh tế này sẽ khó có được
những kết quả đồng bộ.

Tiếp cận với các nguồn vốn. Các tổ chức tài chính lớn
không muốn cho các DNN mà họ không biết rõ vay, do
đó các DNN thường là phải tự xoay xở hoặc dựa vào
những nguồn vốn không chính thức và kém tin cậy
khác. Vì vậy, chúng ta phải thiết kế và cung cấp được
các sản phẩm tài chính mới hơn và phù hợp hơn. Ngày
nay người ta đã bắt đầu chú trọng hơn vào việc giúp
cho các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, các
nhà đầu tư cổ phiếu, các hãng đánh giá độ tín nhiệm và
các tổ chức tài chính khác ở trong nước nhận thức được
về những lợi ích có thể thu được từ việc cung cấp cho
các DNN những sản phẩm tài chính trọn gói được cơ
cấu một cách phù hợp. Một khi đã đạt được điều này,
các thể chế tài chính có thể thiết lập một ngành kinh
doanh mới có khả năng phát triển mạnh trong tương
lai.

Còn rất nhiều điều phải làm trong việc tạo ra lĩnh vực
tư nhân vững mạnh hơn ở Việt Nam, nhưng với những
tiến triển to lớn trong 20 năm qua, chúng ta có đủ lý do
để lạc quan rằng việc trao đổi, làm việc thông qua các
kênh khác nhau có thể giúp xác định những trở ngại và
tìm ra những giải pháp.

Task 4. Parallel structure


Look at the following sentence:
Sheila is intelligent, beautiful, and has a lot of money.
Although the sentence is not grammartically wrong, it is unaccepted in standard written English, because the structure is
not parallel. To describe Sheila’s qualities, we should use the same part of speech:
Sheila is intelligent, beautiful, and rich.
Look back at the example from task 3:
Mặc dù vậy, chúng ta vẫn cần phải có những nỗ lực vượt bậc để nâng cao hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh.

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Cho đến nay, doanh nghiệp tư nhân Việt Nam vẫn phải đối mặt với những vấn đề như thiếu tiếp cận nguồn vốn, đất đai,
năng lượng cũng như một thể chế hành chính công thuận lợi.

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

America needs to accept a new world order that is less unipolar and more rule-based.
Now translate the following into English, making sure that the structure is parallel:
1. Tôi rất thích căn phòng này vì nó được thiết kế rất đẹp và trang thiết bị trong phòng cũng rất tốt.

2. Mặc dù thương mại điện tử đang là mốt hiện nay, một cuộc điều tra gần đây đã cho thấy 75% số công ty định kinh
doanh lĩnh vực này đã thất bại do họ không có kế hoạch kinh doanh chu đáo và do kỳ vọng quá nhiều đến mức phi hiện
thực vào lĩnh vực béo bở này.

3. Khi các nước Đông á nhận ra mặt trái của tự do hoá, họ đã không có đủ thời gian, sức lực cũng như không đủ dũng
cảm để thành lập các thể chế cần thiết nhằm bảo vệ mình phần nào tránh khỏi sự biến động của thế giới bên ngoài.

4. Hiến pháp của một quốc gia là công cụ pháp lý quan trọng nhất của chính phủ và toà án tối cao của quốc gia đó. Hiến
pháp cũng là cơ sở để đạt được ổn định chính trị, tự do cá nhân và tiến bộ xã hội.

5. Mỹ phải chấp nhận một trật tự thế giới mới ít đơn cực hơn và dựa trên nguyên tắc nhiều hơn.

Task 5. Skill building


Change of verbs into nouns
Look at the following example:
Mỹ và Trung Quốc có thể hợp tác trong rất nhiều lĩnh vực
There is a wide scope for mutual cooperation
Translate the following into English, using the nouns given in brackets
1. Công ty kinh doanh thực phẩm khổng lồ này sẽ thử nghiệm sử dụng thẻ tín dụng tại 12 điểm bán lẻ. (trial)

2. Việc sử dụng thẻ tín dụng đã được thay đổi ở một số điểm để làm cho chúng trở nên thông dụng hơn. (alterations)

3. Số người sử dụng séc đã giảm xuống chứng tỏ là thẻ tín dụng tiện lợi hơn trong thanh toán. (reduction)

4. Kèm theo thư này, chúng tôi xin gửi ngài cuốn catalog và bản báo giá mới nhất. Xin ngài lưu ý rằng chúng tôi đã sửa
đổi một số điều khoản liên quan đến việc thanh toán những đơn đặt hàng số lượng lớn. (changes)
5. Trong cuộc họp cán bộ công nhân viên mới đây, nhiều người đã tỏ ý phản đối việc hút thuốc trong phòng làm việc.
(objections)

6. Họ không mấy tin tưởng vào lời hứa của vị bộ trưởng. (trust)

7. Đã 18 năm nay, kinh tế Mỹ liên tục tăng trưởng. (expansion/growth).

8. Trường Kinh Doanh Luân Đôn là một trường nổi tiếng toàn thế giới. (recognition)

You might also like