Professional Documents
Culture Documents
Lời mở đầu
Trong thời buổi hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Ngành công nghiệp phát triển dẫn đến việc cho ra đời nhiều thiết bị phương tiện máy
móc tiên tiến hiện đại và con người chúng ta sử dụng các phương tiện này nhằm phục vụ cho
sản xuất. Trong quá trình sử dụng các phương tiện sản xuất này chúng ta thường gặp những
sự cố, tai nạn ngoài ý muốn gây thương tâm.
Vậy làm sao để phòng và chống tai nạn bất thường, đảm bảo an toàn cho người lao
động. Đó chính là điều băn khoăn của tôi của bạn và của tất cả chúng ta, những người lao
động hàng ngày tiếp xúc với máy móc thiết bị. An toàn trước hết là ý thức nhận thức của mỗi
người chúng ta về vai trò của công tác này, sau đó là tùy theo từng điều kiện môi trường hoàn
cảnh làm việc và thiết bị máy móc mà áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phòng và chống
những tai nạn đó một cách hiệu quả nhất. Trong nghề Quản trị mạng, an toàn vệ sinh là một
vấn đề rất có ý nghĩa và thiết thực. Như chúng ta đã biết quản trị mạng từ những hệ thống
máy nhỏ là công tác vệ sinh bảo trì máy, tiếp xúc với điện áp và nguy hiểm về điện, sau đó
cao hơn là hệ thống các máy server phức tạp và có một hệ thống điện phức tạp và nguy hiểm.
Để đảm bảo cho an toàn của mỗi nhân viên kỹ thuật thì việc xây dựng ý thức là điều cần làm.
Trong khuôn khổ tài liệu đã đưa ra các khái niệm về an toàn, các kỹ thuật an toàn và các biện
pháp cơ bản. Từ các phương pháp, kỹ thuật đó trong mỗi trường hợp cụ thể có sự áp dụng
linh hoạt và mềm dẻo, vận dụng sáng tạo các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho cá
nhân và trang thiết bị. Không những trang bị cho chúng ta những kiến thức cơ bản còn có các
kỹ thuật giúp chúng ta xử lý được những tình huống xảy ra về an toàn lao động. Xử lý kịp
thời và nhanh chóng các sự cố về tai nạn lao động cũng là một yêu cầu cho bất kỳ ai khi tham
gia lao động sản xuất.
Mỗi người trong chúng ta nâng cao ý thức an toàn vệ sinh lao động, cùng nhau nghiên
cứu học tập các biện pháp kỹ thuật an toàn. Mỗi cơ quan hãy nâng cao tinh thần trách nhiệm,
coi khẩu hiệu “ An toàn là trên hết” là một phương châm định hướng của mình, luôn luôn
tâm niệm vệ sinh và an toàn lao động.
1
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Mục lục
2
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
CHƯƠNG 1 : BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mục tiêu :
- Sử dụng được các thiết bị bảo hộ lao động.
- Trình by được các chính sách bảo hộ lao động.
1. MỤC ĐÍCH, TÍNH CHẤT CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Trong qúa trình sản xuất, người lao động trực tiếp tiếp xúc với máy móc thiết bị, công cụ
lao động, nguyên vật liệu… Nếu không thực hiện công tác bảo hộ lao động sẽ dẫn đến tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp.
1.2 Ý NGHĨA
Bảo hộ lao động là một yếu tố rất quan trọng để đẩy mạnh sản xuất và hoàn thành kế
hoạch của nhà nước. Vì điều kiện làm việc có an toàn và vệ sinh thì sản xuất mới tiến hành
bình thường người lao động mới an tâm phấn khởi làm việc và năng suất lao động sẽ được
nâng cao.
Bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang
lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất, làm cho xã
hội tồn tại và phát triển. Bất cứ duới chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là yếu
tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giầu đẹp, tự do, dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí
thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự
tiến bộ loài người.
3
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
1.3 TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.3.1 Tính pháp luật
Xuất phát từ quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội, các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn … được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của nhà nước. Sự xây
dựng luật pháp được nghiên cứu trên cơ sở bảo vệ con người trong sản xuất. Đó là văn kiện
pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và những
người tham gia lao động phải có trách nhiệm, nghiên cứu, thi hành.
1.3.2 Tính chất khoa học kỹ thuật
Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho công nhân là do
điều kiện kỹ thuật không đảm bảo an toàn, điều kiện vệ sinh nơi làm việc không tốt như ánh
sáng, thiếu dưỡng khí, nhiệt độ cao … Muốn đảm bảo sản xuất an toàn phải có những biện
pháp lớn về máy móc thiết bị, cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất. Như vậy đòi hỏi
phải vận dụng nhiều kiến thức để cải thiện điều kiện làm việc. Vì vậy công tác bảo hộ lao
động mang tính khoa học kỹ thuật.
2.1 NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC LUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
- Những quy định về giờ làm việc, ngày nghỉ, nhằm một mặt bảo đảm sản xuất phát triển,
mặt khác bảo đảm sức khỏe lâu dài và tạo điều kiện cho công nhân viên chức tham gia mọi
mặt sinh hoạt chính trị, văn hoá, xã hội để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về mọi
mặt của người lao động;
- Những quy định về theo dõi và chăm sóc sức khỏe của người lao động như : khám sức
khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ nhằm sử dụng hợp lý khả năng của mỗi người
4
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
công nhân và kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp để có biện pháp đề phòng và điều trị thích
đáng;
- Nhũng quy định về bảo vệ nữ công nhân và thiếu niên học nghề nhằm tạo điều kiện làm
việc thích hợp với sức khỏe, tầm vóc và tâm lý của phụ nữ và thiếu niên học nghề;
- Những quy định về việc ban hành những tiêu chuẩn về hàm lượng, nồng độ độc hại cho
phép trong vệ sinh công nghiệp, trang bị phòng hộ lao động thích hợp cho từng ngành, từng
loại công việc nhằm phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
5
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
2.4 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.4.2 Chế độ đối với nữ công nhân viên chức và thiếu niên
- Đối với nữ công nhân viên và thiếu niên, những quy định của nhà nước về chế độ lao
động chẳng những chỉ tạo điều kiện làm việc phù hợp với sinh lý của cơ thể phụ nữ và thiếu
niên mà còn nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình, cũng như bảo vệ thế hệ trẻ sau này. Ví dụ như
không được sử dụng phụ nữ và thiếu niên làm việc dưới hầm lò hoặc những nơi có nhiều
chất độc hại;
- Phụ nữ có thai từ tháng thứ 07 sẽ được bố trí vào những việc nhẹ hoặc bớt giờ làm.
Được nghỉ trước và sau khi sinh 04 tháng và được hưởng lương bảo hiểm xã hội, ngoài ra sau
đó mỗi ngày được nghỉ 01 giờ để dành thời gian chăm sóc con cho đến khi con được 01 tuổi.
6
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Dụng cụ phòng hộ lao động là tài sản của Nhà nước, cấp phát định kỳ hay cho công
nhân viên chức mượn dùng trong khi làm việc. Doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn cách
dùng, phổ biến tác dụng các trang bị phòng hộ để mọi người sử dụng đúng và đảm bảo tốt.
7
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
CHƯƠNG 2 : VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT
Mục tiêu:
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
- Trình bày và thực hiện được cách bảo vệ và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
1.2 NHIỆM VỤ
- Nghiên cứu phương pháp đề phòng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân
trong quá trình sản xuất;
- Nghiên cứu chế độ vệ sinh lao động, vệ sinh cá nhân, bệnh nghề nghiệp, giám định khả
năng lao động;
- Quy định biện pháp cải thiện điều kiện lao động, để phòng tai nạn lao động và các chấn
thương trong sản xuất.
8
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc không có những quãng nghĩ
ngơi hợp lý;
- Những công việc có tính chất đơn điệu kích thích đều đều kéo dài thường cũng gây ra
tâm lý mệt mỏi và dễ buồn chán công việc;
- Thời gian làm việc quá dài, thường gặp trong những trường hợp làm thêm giờ để hoàn
thành kế hoạch cuối tháng, cuối quý, cuối năm …
- Nơi làm việc có nhiều yếu tố tác hại như tiếng ồn, rung chuyển quá nhiều, nhiệt độ và
ánh sáng không hợp lý …
- Làm việc ở các tư thế gò bó như đứng, ngồi bắt buộc, tính chất công việc phải đi lại
nhiều lần …
- Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố và các chất dinh
dưỡng cần thiết …
- Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo;
- Bố trí công việc quá khả năng hoặc sức khỏe quá yếu phải làm những công việc phải
gắng sức nhiều;
- Do tổ chức lao động thiếu khoa học như bố trí ca kíp không hợp lý, đổi ca luôn luôn gây
căng thẳng thần kinh, đi làm quá xa …
- Những nguyên nhân về gia đình và xã hội ảnh hưởng đến tình cảm tư tưởng.
9
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Do yêu cầu sản xuất, mỗi loại nghề nghiệp đều có một tư thế làm việc riêng. Người ta
chia tư thế làm việc làm hai loại :
- Tư thế lao động thoải mái là tư thế có thể thay đổi được trong quá trình lao động nhưng
không ảnh hưởng đến sản xuất.
- Tư thế lao động bắt buộc là tư thế mà người lao động không thể thay đổi dược trong quá
trình lao động.
- Tư thế đứng bắt buộc : Làm việc ở tư thế đứng lâu ảnh hưởng đến hình thái cơ thể như
: Vẹo cột sống, dãn tĩnh mạch, kheo chân, chân bẹt. Bị căng thẳng do đứng quá lâu, khớp đầu
gối bị biến dạng có thể bị bệnh khuỳnh cẳng chân chử O hoặc chử X. Đối với phụ nử có thể
vô sinh, rối loạn kinh nguyệt.
- Tư thế ngồi bắt buộc : Làm việc ở tư thế ngồi lâu so với tư thế đứng thì ít tác hại hơn.
Nhưng nếu ngồi lâu sẽ dẫn đến làm biến dạng cột sống, gù vẹo, hạn chế sự lưu thông máu, sự
tiêu hoá, gây rối loạn kinh nguyệt, viêm đường tiểu có thể sẩy thai, táo, bón, trĩ …
Định nghĩa :
Bụi là một tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí
dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí như hơi, khói, mù.
Phân loại :
- Theo nguồn gốc vật liệu : Có bụi hữu cơ từ tơ lụa, len dạ, lông, tóc… bụi nhân tạo
có nhựa hoá học, cao su… bụi vô cơ như amiăng, bụi vôi, bụi kim loại…
- Theo kích thước hạt bụi : Những hạt có kích thước nhỏ hơn 10 m gọi là bụi bay,
lớn hơn 10 m gọi là bụi lắng; những hạt có kích thước từ 0,1 đến 10 m gọi là mù; những
hạt có kích thước từ 0,001 đến 0,1 m gọi là khói, chúng chuyển động brao trong không khí.
10
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Bụi thô có kích thước lớn hơn 50 m chỉ bám ở lông mũi không gây hại cho phổi; bụi từ 10
m đến 50 m vào sâu hơn nhưng vào phổi không đáng kể; những hạt bụi có kích thước nhỏ
hơn 10 m vào sâu trong khí quản và phổi có tác hại nhiều nhất.
- Theo tác hại : Có thể phân ra bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, Benzen…); bụi gây dị ứng,
viêm mũi, hen, viêm họng như bụi bông, len, phân hoá học, một số bụi gổ; bụi gây ung thư
như nhựa đường, phóng xạ, các hợp chất brôm; bụi gây nhiễm trùng như bụi bông, bụi
xương, một số bụi kim loại…, bụi gây xơ phổi như bụi silic, amiăng…
2.3.2 Tác hại của bụi đến cơ thể người lao động
- Bệnh ở đường hô hấp : Tùy theo nguồn gốc loại bụi gây ra các bệnh khác nhau như
gây viêm mũi họng, phế quản. Bụi gây dị ứng là bụi len, bụi thuốc kháng sinh gây viêm mũi,
viêm phế quản dạng hen (khó thở). Bụi gây ung thư phổi là một số bụi kim loại mang tính
phóng xạ chẳng hạn bụi uran, nhựa đường, côban.
- Bệnh ngoài da: Bụi đồng gây nhiễm trùng da, làm khô da. Bụi gây kích thích da
sinh mụn nhọt. Gây lở loét như bụi vôi, bụi thiếc, bụi thuốc trừ sâu, bụi xi măng…
- Gây chấn thương mắt: Do không mang kính phòng hộ, bụi bám vào mắt lâu ngày
sinh ra viêm màng tiếp hợp, sưng mí mắt, mộng thịt, cườm… Bụi kiềm, bụi axít có thể gây
hỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn làm mù mắt.
- Bệnh ở đường tiêu hoá: Bụi đường, bột làm sâu răng do bụi đóng lại trên mặt răng
bị vi khuẩn phân giải thành axít lactic làm hỏng men răng. Bụi xi măng gây viêm lợi. Bụi
kim loại, bụi khoáng to có cạnh sắc làm trầy, sứt niêm mạc dạ dày, gây viêm loét dạ dày hoặc
rối loạn tiêu hoá.
- Toàn thân: Nếu bị nhiễm các bụi độc như hoá chất, thuốc trừ sâu, thủy ngân … khi
vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu và gây nhiễm độc toàn cơ thể.
11
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
2.4. VI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT
2.4.2 Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể của người lao động
- Biến đổi về sinh lí : Khi thay đổi nhiệt độ, da, đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối
với nhiệt độ không khí bên ngoài. Thân nhiệt (ở dưới lưởi) nếu thấy tăng thêm 0,3 – 10C là
cơ thể có sự tích nhiệt. Thân nhiệt 38,50C được coi là nhiệt báo động có sự nguy hiểm sinh
chứng say nóng.
- Chuyển hoá nước : Cơ thể người hàng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn
uống vào và thải ra: ăn uống vào từ 2,5 – 3 lít nước và thải ra khoảng 1,5 lít qua thận, 0,2 lít
qua phân, lượng còn lại theo mồ hôi và hơi thở ra ngoài;
Làm việc trong điều kiện nóng bức do mất nước nhiều nên phải uống nước bổ sung làm
cho dịch vị loãng ra, làm mất cảm giác thèm ăn và ăn mất ngon, chức năng thần kinh bị ảnh
hưởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ kéo dài thời gian phản ứng nên dẫn tới dễ bị tai nạn;
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với lúc bình thường.
Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm cho
con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên cao tới 38
– 400C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở
nông.
12
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
0
ngoại, nung nóng tiếp đến 3000 C lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều. Anh hưởng của bức
xạ nhiệt chủ yếu do tác dụng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại;
- Bức xạ nhiệt do tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa
hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thủy ngân,
lò hồ quang… Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da. Còn
tia hồng ngoại có tác hại gây các bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt;
* Khái niệm : Người ta gọi tiếng ồn nói chung là những âm thanh gây khó chịu, quấy
rối sự làm việc và nghỉ ngơi của con người . Tiếng ồn có thể đặc trưng bằng các thông số vật
lý và sinh lý. Về mặt sinh lý, tiếng ồn được đặc trưng bởi độ cao, độ to, âm sắc và thời gian
tác dụng. Về mặt vật lý âm thanh là dao động sóng của môi trường đàn hồi gây ra bởi sự dao
động của các vật thể. Các đặc trưng cho sóng đàn hồi là tần số , bước sóng, vận tốc lan
truyền, biên độ và cường độ.
Phân loại tiếng ồn theo nguồn
- Tiếng ồn cơ học:
Tiếng ồn cơ học sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận máy có khối
lượng không cân bằng. Tiếng ồn này càng lớn trong các kết cấu đã bị hỏng, mòn như ở các
máy móc cũ.
- Tiếng ồn va chạm:
Là tiếng ồn sinh ra do một số quá trình công nghệ trong những nguyên công rèn, dập, tán,
nắn…
13
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Nó còn làm cho con người ở trạng thái tâm thần không ổn định, bực bội, dễ nóng giận dẫn
đến những hành động không kiềm chế được. Trí nhớ bị giảm khi làm việc thường xuyên với
tiếng ồn. Tiếng ồn còn làm giảm sự tập trung chú ý khi làm việc dễ gây ra mệt mỏi, năng suất
lao động giảm, tai nạn lao động tăng.
- Hệ tuần hoàn : tiếp xúc lâu với tiếng ồn có mức độ cao làm thay đổi trong hệ thống
tim mạch gây ra chứng tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim, các mạch máu bị co thắt làm tăng
huyết áp.
- Hệ tiêu hoá : Làm rối loạn chức năng tiêu hoá là ăn chậm tiêu, giảm bớt sự tiết dịch
vị, sự co bóp bình thường của dạ dày bị ảnh hưởng, gây ra các chứng viêm, loét dạ dày.
- Đối với thị giác : Tiếng ồn còn làm cho mắt nhìn không rỏ, lầm lẫn màu sắc, không
phân biệt đúng khoảng cách xa, gần, diện tích nhìn màu đỏ bị thu hẹp, giảm sức nhìn trong
đêm, không tỉnh táo khi làm việc.
2.6.1 Khái niệm về rung động : Rung động là dao động cơ học của các vật thể đàn
hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hay do sự
thay đổi có tính chu kỳ hình dạng chúng có ở trạng thái tĩnh.
Ví dụ : Trong sản xuất người ta lợi dụng nguyên lý dao động để chế tạo ra các hệ thống
sàng, lọc bằng máy …
2.6.2 Tác hại của rung động đối với cơ thể con người
14
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên
độ càng lớn cường độ rung chuyển càng lớn gây ra sự lắc xóc càng mạnh. Sự lắc xóc gây ra
di lệch các cơ quan nội tạng như gan, lách …
- Nếu bị lắc xóc hoặc bị rung động kéo dài gây chấn động cơ quan tiên đình và làm rối
loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. Hay gặp trong say sóng của tàu biển và máy
bay …
- Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cho cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức, dẫn
đến bị bệnh điếc nghề nghiệp;
- Rung động lâu ngày sẽ làm viêm các hệ thống xương khớp, nhất là các ổ khớp ở trên
và phía dưới bộ phận trực tiếp tiếp xúc với rung động;
- Đối vớ phụ nử, nếu làm việc trong điều kiện rung động nhiều gây di lệch tử cung dẫn
đến tình trạng vô sinh. Trong những tháng đầu của thai nghén dễ bị sẩy thai, những tháng
cuối nếu bị rung động lắc xóc nhiều dễ bị đẻ non.
2.7.2 Đường xâm nhập của chất độc vào cơ thể người : Chất độc xâm nhập vào cơ
thể chủ yếu qua những đường sau đây:
Đường hô hấp
Chất độc xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp chủ yếu và nguy hiểm nhất, có
90% trong tổng số các trường hợp trúng độc là do hít phải các chất độc trong không khí dưới
thể hơi nuớc, hơi khí hoặc bụi.
15
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
ngột hơn so với đường hô hấp. Vì khi qua gan được gan giữ lại để biến thành chất không độc
hoặc ít độc hơn. Tuy nhiên, nếu một liều lượng lớn chất độc xâm nhập vào đường tiêu hoá thì
vẫn gây ra nhiễm độc nghiêm trọng.
Đường da
Những chất độc có khả năng hoà tan được lớp mỡ dưới da như xăng, benzen … đều có thể
xâm nhập vào cơ thể qua đường da. Thông thường chất độc qua đường da thông qua tuyến
nhờn và tuyến mồ hôi. Chất độc qua da cũng nguy hiểm và nhanh vì được thấm vào máu để
đi vào đại tuần hoàn chứ không qua gan. Diện tiếp xúc của da với chất càng lớn, da bị xây
xát hoặc bị viêm loét thì nhiễm độc càng nhanh.
Máu
Trường hợp nhiễm độc cấp tính chất độc có thể làm biến đổi tính chất của chất huyết
sắc tố và do đó làm trở ngạichức năng vận chuyển O2 và CO2 của máu như trong nhiễm độc
khí oxyt cácbon hoặc muối của axit nitơric … Hoặc chất độc có thể làm tan huyết gây ra
bệnh vàng da như trong nhiễm độc chất hydro acxênic … Trong trường hợp mãn tính như ức
chế tủy xương không sản xuất được hồng cầu gặp trong nhiễm độc benzen, chì …
Tiêu hoá
Chất độc gây ra viêm gan biểu hiện ra lâm sàng như gan to, vàng da gặp trong nhiễm
độc phôtpho, nitrobenzen, hoặc gây ra cơn đau bụng trong nhiễm độc chì. Thông thường chất
độc qua đường tiêu hoá sẽ gây đi lỏng và viêm đường tiêu hoá …
Hô hấp
Chất độc gây kích thích niêm mạc đường hô hấp gây ra ho, hắt hơi, xuất tiết nhiều
đờm gặp trong nhiễm độc khí clo axit clohyđric hoặc gây ra phù phổi cấp …
Hệ thần kinh
Hầu hết các chất độc đều rất dễ mẫn cảm đối với thần kinh làm viêm dây thần kinh
hoặc gây ra các hội chứng về tinh thần như tinh thần sa sút, hưng phấn tinh thần, bệnh tinh
thần phân lập …
Hệ tiết niệu
Chất độc làm cho viêm đường tiết niệu, đặc biệt rất dễ viêm thận, viêm bàng quang,
một số chất độc có thể gây ung thư bàng quang.
16
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
3.1 ĐỊNH NGHĨA
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động tới người lao động. Bệnh xảy ra cấp tính hoặc từ từ. Một số bệnh nghề nghiệp không
chữa khỏi và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp cĩ thể phịng trnh được.
17
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
2. Bệnh viêm gan virus nghề nghiệp
3. Bệnh do leptospira nghề nghiệp
Đối với mỗi loại bệnh chúng ta có các biện pháp xử lý riệng cho từng trường hợp cụ
thể.
Nghề quản trị mạng cũng chịu tác động các bệnh nghề nghiệp như các nghề khác do
vậy việc tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh và tăng cường thể lực, sức khoẻ cho cơ thể là biện
pháp an toàn nhất để phòng chống các bệnh nghề nghiệp trước khi có sự can thiệp về mặt y
học. Mỗi ngày dành cho mình 15 đến 30 phút rèn luyện cơ thể, tạo cho mình không khí thoải
mái khi làm việc và có sức khỏe chống lại các bệnh tật.
Bước 1: Nếu nạn nhân bị bất tỉnh, bạn hãy kiểm tra xem nạn nhân có còn thở hay
không.
18
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Nếu nạn nhân ngưng thở, hãy thực hiện hơ hấp nhân tạo cho nạn nhân.
Đối với em bé
- Đặt bé nằm ngửa trên một mặt phẳng cứng. Bảo đảm khí quản vẫn còn thông, bằng
cách nâng cằm bé lên và ngửa đầu bé ra sau một chút;
Nếu lồng ngực bé không nhô lên, chắc hẳn là có vật đã làm bé tắc khí quản, hãy chữa
trị nghẹt thở cho bé bằng phương pháp làm thông khí quản như trên. Nếu lồng ngực em bé
nhô lên, hãy rời miệng khỏi mặt em bé và để cho lồng ngực bé xẹp xuống. Hà hơi lại 2 lần
nhanh, nhẹ, rồi kiểm tra nhịp đập tim em bé;
- Áp sát môi bạn vào miệng và mũi em bé, hà hơi ra nhẹ nhàng vào phổi bé cho đến
khi nào thấy lồng ngực của bé nhô lên;
- Hy rời miệng khỏi mặt bé và để cho lồng ngực bé xẹp xuống.
19
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
đầu gối của trẻ lên. Giữ cho lòng bàn chân trẻ chạm hết trên đất và đặt nó ngang với đầu gối
của chân kia.
- Lăn trẻ vào tư thế nằm yên với đầu gối gập lại và đầu tựa trên tay trẻ. Hãy lấy áo hoặc
chăn đắp cho trẻ để giữ ấm. Đưa cháu vào phòng kín càng sớm càng tốt để tránh bị cảm
lạnh.
Bước 2: Nếu thấy nạn nhân có dấu hiệu bị bỏng quanh miệng hay nghi ngờ nạn nhân
đã nuốt phải bất kỳ hóa chất no đó, bạn hãy lấy nước rửa da và môi cho nạn nhân. Nếu nạn
nhân còn tỉnh, hãy cho uống sữa hay nước.
Bước 3: Hãy cố gắng tìm hiểu xem nạn nhân đã ăn hoặc uống phải thứ gì, liều lượng
bao nhiêu và nguồn gốc của các chất ấy. Bạn hãy cung cấp cho bác sĩ những thông tin cần
thiết, mẫu chất độc, bình đựng chất độc… để dễ tìm cách chữa trị.
Bước 4: Nếu nạn nhân nôn mửa, bạn hãy giữ lấy mẫu những thứ nôn mửa để đưa cho
bác sĩ, nhưng không nên cố làm cho nạn nhân nôn mửa.
Cấp độ 3: Nguy hiểm hơn, vết bỏng ngấm sâu vào trong, qua lớp da lan đến lớp cơ,
có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, do đó, nhất thiết phải đưa đến bác sĩ chuyên khoa để
cấp cứu kịp thời.
Lâm sàng:
Có nhiều cách tính diện tích bỏng, trong thực tế lâm sàng, để dễ nhớ, dễ tính, thường
kết hợp các cách sau:
- Phương pháp con số 9: đầu mặt cổ 9%, 1 chi trên 9%, ngực bụng 18%, lưng 18%, 1
chi dưới 18%, bộ phận sinh dục và tầng sinh môn 1%.
- Phương pháp dùng bàn tay ướm (bàn tay người bị bỏng): tương ứng với 1% hoặc
1,25% diện tích cơ thể người đó.
- Phương pháp tính theo con số 1, 3, 6, 9, 18: diện tích khoảng 1%: gan bàn tay (hoặc
mu), cổ, gáy, tầng sinh môn – sinh dục ngoài; diện tích khoảng 3%: bàn chân, da mặt, da đầu,
cẳng tay, cánh tay, mông (một); diện tích khoảng 6%: cẳng chân, 2 mông; diện tích khoảng
9%: đùi, chi trên; diện tích khoảng 18%: chi dưới, lưng – mông, ngực – bụng.
Xử trí:
Phương pháp sơ cứu khẩn cấp
Khi bị bỏng phải sơ cứu nhanh và khẩn trương tránh để lại những hậu quả đáng tiếc xảy
ra. Việc sơ cứu này cũng không được làm bừa, mà cần phải có kiến thức cơ bản, nếu không
sẽ vô tình dẫn đến những tổn thương khác. Ngay sau đó, cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay.
Những trường hợp bỏng nhẹ có thể sơ cứu tại nhà, theo kinh nghiệm dân gian thường bôi
nước mắm, xát muối, kem đánh răng, trườm đá... Nhưng, trên thực tế đây lại là phương pháp
hoàn toàn phản khoa học vì làm bệnh nhân đau đớn hơn.
21
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Bỏng điện cũng vô cùng nguy hiểm, khi phát hiện phải dùng vật cách điện (bao tay,
que, gậy khô) ngắt điện ngay, bị bỏng điện nhìn bên ngoài có thể là rất nhẹ nhưng nguy cơ
thương tổn lại rất cao có thể ăn sâu bên trong lớp biểu bì và ảnh hưởng đến nhịp tim, gây
nguy hiểm đến tính mạng.
Nhất là đối với trẻ nhỏ, các bậc cha mẹ phải thận trọng hơn với những vật dụng trong
nhà như phích nước nóng, ổ điện, bếp... do còn nhỏ trẻ chưa hiểu rõ được mối nguy hiểm.
Mức độ tổn thương của bỏng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào việc xử lý ban đầu, nếu xử
lý sớm và đúng cách sẽ tránh được những hậu quả đáng tiếc xảy ra cho người bệnh.
22
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Nếu vô hiệu, dùng thuốc lợi niệu lasix, manitol, nếu bị toan chuyển hóa, dùng dung
dịch kiềm natri bicarbonat;
Sau khi thoát sốc, điều trị toàn thân, chống nhiễm độc bỏng cấp, dự phòng và điều trị
nhiễm khuẩn tại vết bỏng và toàn thân, nâng cao sức chống đỡ của cơ thể bằng truyền máu,
dùng kháng sinh, nuôi dưỡng, dự phòng và điều trị các biến chứng;
- Tại vết bỏng: bỏng nông: dùng thuốc tạo màng (cao vỏ xoan trà, lá sim, sến, tràm, củ
nâu…) sau khi làm vô khuẩn. Nếu bỏng sâu, từ tuần thứ 2 dùng thuốc rụng hoại tử, dung
dịch kháng khuẩn, khi có mô hạt mổ ghép da các loại, dùng thêm bǎng sinh học, da nhân tạo
nếu bỏng sâu, diện rộng. Với bỏng sâu, diện không lớn mà trạng thái cơ thể bệnh nhân tốt, có
thể mổ cắt bỏ hoại tử và ghép da sớm ở các cơ sở chuyên khoa;
- Với các di chứng bỏng (sẹo xấu, sẹo dính, sẹo lồi, sẹo co kéo, loét lâu liền…) cần
được điều trị sớm bằng phẫu thuật tạo hình để phục hồi chức nǎng và thẩm mỹ. Các sẹo bỏng
nứt nẻ, loét nhiễm khuẩn kéo dài cần được mổ ghép da để tránh bị ung thư da trên nền sẹo
bỏng;
23
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
CHƯƠNG 3 : KỸ THUẬT AN TOÀN
Mục tiêu:
- Trình bày được các yếu tố và nguyên nhân gây ra tai nạn.
- Thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu của kỹ thuật an toàn.
1. KHÁI NIỆM
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. Để
đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với
người lao động, trong quá trình lao động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích ứng.
Vùng nguy hiểm là khoảng không gian trong đó có các nhân tố nguy hiểm đối với sự sống
và sức khỏe của con người xuất hiện, tác dụng một cách thường xuyên, chu kỳ hay bất ngờ.
24
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Các bộ phận và cơ cấu chuyển động của máy
Tại những nơi làm việc của cơ cấu truyền động như ở bộ truyền bánh răng, puli dây đai,
các bộ phận quay trịn với vận tốc cao như mâm cặp máy tiện, trục chính máy khoan. Các bộ
phận tịnh tiến của đầu máy bào, chày dập, búa máy… cũng hình thành những vng nguy hiểm.
25
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Quá trình công nghệ có nhân tố nguy hiểm : có khí độc, có bụi, phoi, có hơi khí dễ
cháy nổ, trèo cao, phải làm việc gần nơi có điện áp nguy hiểm;
- Thiếu cơ cấu che chắn các bộ phận truyền động;
- Thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng;
- Không thực hiện nghiêm chỉnh những quy tắc kỹ thuật an tòan;
- Không tiến hành cơ khí hoá, tự động hoá những nơi cần thiết. Chẳng hạn khi cần phải
thường xuyên quấy trộn các chất độc, cần đưa vật liệu vào lò nóng và lấy ra …
- Dụng cụ, phòng hộ cá nhân bị hỏng hoặc không thích hợp.
3.1 BIỆN PHÁP AN TOÀN ĐỐI VỚI BẢN THÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
26
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn, tránh các tư
thế cúi gập người, các tư thế có thể gây chấn thương cột sống, thoát vị đĩa đệm…
- Bảo đảm không gian vận động, thao tác tối ưu, sự thích nghi giữa người và máy…
- Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác….
- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.
27
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Nhận biết qui định về kỹ thuật và an toàn qua các dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình
vẽ (biển bo chỉ đường…).
28
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
- Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác nhằm ngăn ngừa tiếng ồn như nút bịt tai, bao áp
tai…
- Trang bị bảo vệ đầu, chân tay : các loại mũ, giày, bao tay..
- Quần áo bảo hộ lao động : bảo vệ người lao động khỏi các tác động về nhiệt, về hóa
chất, về phóng xạ, áp suất…
Trang bị phương tiện cá nhân phải được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng nhà nước,
việc cấp phát, sử dụng phải theo qui định của pháp luật. Người sử dụng lao động phải tiến
hành kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và kiểm tra định kỳ
theo tiêu chuẩn khi đưa vào sử dụng.
Nguyên tắc chung khi cấp cứu chấn thương là phải chống choáng, chống chảy máu các vết
thương và chống nhiễm trùng các vết thương.
29
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Nếu vết thương chảy máu thành tia hay từng đợt do mạch máu bị đứt thì phải buộc
garơ, dây garơ phải đặt ngay phía trên vết thương. Sau đó phải đưa nạn nhân đến cơ quan y tế
gần nhất càng sớm càng tốt. Trong khi chuyển nạn nhân cứ nửa giờ phải nới garơ ra khoảng
10 – 15 giây xong lại buộc lại;
Trong khi vận chuyển nạn nhân phải để đầu thấp, người đi theo phải mang theo phiếu
ghi giờ buộc garô lúc đầu và các giờ mở buộc garô.
30
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
31
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Cầm máu cho nạn nhân
Cầm máu:
Khi nạn nhân bị chảy máu quá nhiều, nếu không can thiệp kịp thời thì tính mạng nạn
nhân sẽ bị đe doạ. Chúng ta phải tiến hành cầm máu ngay lập tức bằng cách ấn tay trực tiếp
vào chỗ có máu chảy, nếu có thể thì nên đi găng tay.
Nếu máu vẫn tiếp tục chảy mặc dù đã cầm máu trực tiếp hoặc là không thể tiến hành
ấn tay trực tiếp vô vết thương vì vết thương có kèm dị vật, cần tiến hành cầm máu bằng cách
ấn điểm cầm máu.
Trong trường hợp người cứu hộ chỉ có một mình để sơ cấp cứu, hoặc trong trường hợp
có nhiều nạn nhân cần được sơ cấp cứu và việc tiến hành ấn điểm cầm máu không hiệu quả,
thì việc ấn điểm cầm máu được thay bằng băng garô. Băng garô thực hiện với một miếng
băng vải dài rộng ở cánh tay và đùi nạn nhân.
32
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
CHƯƠNG 4 : KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN VÀ CÁC THIẾT BỊ MẠNG
Mục tiêu:
- Trình bày được các nguyên tắc an toàn về điện.
- Trình bày được các biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
- Sơ cứu khi bị điện giật.
- Thực hiện tốt cách bảo quản thiết bị.
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐIỆN
Tác dụng của dịng điện đối với cơ thể con người có thể chia làm hai loại: chấn thương
điện và bị điện giật :
33
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Tác dụng gây chấn thương
Đối với những điện áp cao ( 6 KV) , khi người tiếp xúc với nguồn điện này sẽ bị chấn
thương. Tuy vậy tai nạn gây chấn thương do điện thường ít xảy ra vì : Đối với điện áp cao
luôn có biển báo hiệu và hàng rào an toàn bảo vệ. Khi người đến gần vật mang điện tuy chưa
chạm phải, nhưng điện áp cao sinh ra hồ quang điện, mà dòng điện qua hồ quang chạy qua
người khá lớn . Nhưng do phản xạ tự nhiên của người rất nhanh, con người lập tức tránh xa
vật mang điện. Kết quả là hồ quang sẽ chuyển qua vật có nối đất gần đó, nên dòng điện qua
người xảy ra trong thời gian rất ngắn tác dụng kích thích ít không đưa đến tê liệt tuần hoàn,
hô hấp, nhưng nạn nhân có thể bị thương tích bên ngoài do sự đốt phá bởi hồ quang điện. Nó
tạo nên sự hủy diệt lớp da ngoài, đôi khi sâu hơn nữa, có thể hủy diệt các cơ bắp, lớp mỡ, gân
và xương. Nếu như sự đốt cháy bởi hồ quang xảy ra trong một diện tích khá rộng trên người
có thể dẫn đến tử vong.
34
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
2. BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
35
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Khi sửa chữa thiết bị điện hoặc các phần có mang điện, công nhân đều phải có phiếu giao
nhiệm vụ, trên phiếu có ghi rõ loại thiết bị, đặc tính công việc, địa điểm thời gian, bậc thợ,
điều kiện an toàn mà tổ phải hoàn thành trách nhiệm. Người chỉ huy tổ mới có quyền ra lệnh
trực tiếp làm việc, sau khi đã hướng dẫn công nhân tại chổ theo phiếu giao nhận nhiệm vụ và
các thành viên trong tổ phải ký vào rồi mới tiến hành sửa chữa.
Trong đó : U : điện áp của mạng; Rđ : điện trở đất ; R0 : điện trở của nối đất
Do điện áp lưới không lớn lắm nên trị số dòng điện Inm cũng không lớn và cầu chì có
thể không chảy, tình trạng chạm đất sẽ kéo dài, trên vỏ thiết bị sẽ tồn tại lâu dài một điện áp
U .Rd
với trị số : Uđ = Rđ . Inm =
R d R0
Điện áp này có thể đạt đến mức nguy hiểm. Vì vậy để cầu chì và các bảo vệ khác cắt
mạch, phải nối trực tiếp vỏ thiết bị với dây trung tính và phải tính toán sao cho dòng điện
37
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
ngắn mạch Inm lớn hơn ba lần dòng điện định mức của cầu chì gần nhất (Icc) hoặc lớn hơn
một lần rưỡi dòng điện cần thiết để cơ cấu tự động cắt điện gần nhất làm việc (Ia).
Bảo vệ nối dây trung tính là biện pháp an toàn không hòan hảo vì trong một thời gian
ngắn mạch, trên thiết bị vẫn xuất hiện một điện áp nguy hiểm. Điện áp này sẽ tồn tại cho đến
khi cầu chì cháy hoặc cơ cấu tự động cắt điện làm việc ở trên thiết bị hỏng và tất cả thiết bị
khác nối liền với dây trung tính đó.
Trong trường hợp bị đứt dây trung tính thì các thiết bị nối với dây đứt sẽ nằm trong
tình trạng nguy hiểm. Để nâng cao độ tin cậy của bảo vệ nối dây trung tính phải nối đất lặp
lại ở nhiều nơi khác trong lưới điện. Nối đất lặp lại khoảng 250m dọc theo chiều dài dây ở
điểm cuối và ở những chổ dây phân nhánh, trị số điện trở tản của nối đất lặp lại không lớn
quá 10. Khi công suất nguồn nhỏ hơn 100KVA, điện trở nối đất lặp lại cho phép 30 với
điều kiện nối đất lặp lại không ít hơn 3.
Cắt điện bảo vệ tự động:
Trường hợp hai phương pháp bảo vệ trên không đạt yêu cầu an toàn, người ta dùng cơ cấu
cắt điện bảo vệ tự động (hình 4.7). Cơ cấu này có thể sử dụng cả ở mạng ba pha cách điện
đối với đất, cả ở mạng có trung tính nối đất. Khi điện áp xuất hiện trên vỏ thiết bị đến trị số
quy định, dịng điện sẽ bị cắt.
Sơ đồ nguyên tắc của một loại cắt điện bảo vệ tự động đơn giản nhất. Nguyên lý làm việc
như sau : Khi trên vỏ động cơ không có điện áp, đóng cầu dao 3, lò xo 2 bị kéo căng và lõi
sắt giữ cầu dao ở tư thế đó, động cơ có điện làm việc. Nếu cách điện hỏng, một pha chạm vỏ
thì có điện áp xuất hiện, một dòng điện chạy trong cuộn dây 4 rút lõi sắt 5 xuống phía dưới,
lò xo 2 kéo cầu dao cắt điện nguồn cung cấp. Vậy phải tính toán cuộn dây như thế nào để khi
xuất hiện trên vỏ thiết bị một điện áp quy định (chẳng hạn 24V hoặc 40V) thì cắt điện.
Cắt điện bảo vệ có những ưu điểm sau :
- Điện áp xuất hiện trên đối tượng bảo vệ không thể vượt quá điện áp quy định nên
đảm bảo điều kiện tuyệt đối an toàn. Điện trở nối đất của cơ cấu không yêu cầu quá nhỏ 4
mà có thể tới 100 - 500, do đó dễ dàng bố trí và chế tạo hệ thống nối đất của cơ cấu này.
- Nối đất cắt điện bảo vệ phải làm riêng không có liên quan đến nối đất bảo vệ. Nếu
nối liền với nối đất bảo vệ thì hai đầu của cuộn dây có cùng một điện thế và cơ cấu sẽ không
làm việc được.
Cấp cứu người bị điện giật rất quan trọng. Nạn nhân có thể sống hay chết là do cấp cứu có
được nhanh chóng và đúng phương pháp hay không.
38
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
3.1 TÁCH NẠN NHÂN RA KHỎI NGUỒN ĐIỆN
Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ thế, gần đó có cầu dao thì phải nhanh chĩng cắt cầu
dao, nếu không thì dùng vật cách điện khô như thanh tre, gỗ gạt nạn nhân ra, nếu nạn nhân
nắm chặt vào dây điện thì có thể kê gỗ lên rồi bế xốc nạn nhân để giải thoát nguồn điện cho
nạn nhân. Nếu người cứu chữa có ủng và găng tay cách điện thì cĩ thể gỡ tay nạn nhân ra
khỏi nguồn điện.
Trường hợp nạn nhân chạm vào điện cao thế thì phải nhanh chĩng cắt nguồn điện, nếu
không thì phải dùng sào cách điện mà cứu, người cấp cứu phải đi ủng và găng tay cách điện.
Trường hợp dây điện ở ngoài trời không thể nhanh chóng cứu nạn nhân được thì phải ném
dây tiếp đất vào dây điện. Chú ý sau khi đã đóng một đầu dây xuống đất rồi mới ném đầu kia
lên dây điện, cần bố trí ở dưới sao cho nạn nhân không rơi tự do xuống đất sẽ bị chấn thương
hoặc nguy hiểm đến tính mạng.
39
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
Tuyệt đối không vẩy nước lạnh lên mặt nạn nhân vì như thế tuy có thể làm cho nạn
nhân mau tỉnh nhưng dễ bị xung huyết não do lạnh đột ngột. Có thể dẫn đến tử vong hoặc
gây tai biến di chứng về sau.
Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Đặt nạn nhân nằm ngữa, đầu nghiêng và thấp,
người làm cấp cứu banh miệng nạn nhân để kiểm tra xem khí quản có thông
suốt không và lấy các dị vật như răng giả, thức ăn … Kéo ngữa mặt nạn nhân
ra phía sau , cằm ngữa lên trên. Mở miệng và bịt mũi. Người cấp cứu hít vào
thật mạnh rồi áp môi vào mồm nạn nhân – mồm nạn nhân mở rộng và có che
khẩu trang – người cấp cứu vừa bịt mũi nạn nhân vừa thổi thật mạnh, phổi nạn
nhân đã đầy hơi, mồm người cấp cứu rời mồm nạn nhân để hít vào thật mạnh
rồi lại thổi như cũ. 10 lần trong một phút nếu là người lớn, 20 lần trong một
phút nếu là trẻ em
Nếu cộng đồng người dân có kiến thức, biện pháp đề phịng, sử dụng điện an toàn thì
cĩ thể hạn chế được những tai nạn do điện giật. Khi phát hiện người bị điện giật, cũng cần
biết việc cấp cứu cơ bản để xử trí kịp thời nhằm cứu sống được nạn nhân.
42
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
4. BẢO QUẢN THIẾT BỊ
43
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp
Trường Trung cấp nghề Cơ Điện Đông Nam Bộ Khoa Công nghệ thông tin
thiết thay thế phải tính đến chuyện sử dụng các loại cáp chuyên dụng cho từng điều kiện cụ
thể.
44
Giáo trình An tòan vệ sinh công nghiệp