You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ


NGÀNH : Công nghệ kĩ thuật điều khiển và tự động hóa

CHUYÊN NGÀNH : Tự động hóa và điều khiển thiết bị công nghiệp

HỌC PHẦN : Điện tử công suất

Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Duy Trung

Thành viên : Nguyễn Đức Minh – 19810430316

Phạm Văn Lưu – 19810430353

Nguyễn Đức Ngọc – 19810430289

Lớp : D14DTVT

Hà Nội, 10/2021
MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN TẦN........................................................... 2
1.1 Khái niệm về biến tần..................................................................................... 2
1.2 Các loại biến tần hiện nay.............................................................................. 3
1.2.1 Biến tần trực tiếp.......................................................................................... 3
1.2.2 Biến tần gián tiếp......................................................................................... 3
1.2.3 Các loại biến tần gián tiếp thông dụng......................................................... 4
1.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của biến tần.............................................. 6
1.3.1 Cấu tạo chung và chức năng của từng bộ phận............................................ 6
1.3.1.1 Bộ chỉnh lưu (Diode) ................................................................................. 6
1.3.1.2 Tuyến dẫn một chiều.................................................................................. 7
1.3.1.3 Bộ nghịch lưu ( IGBT)............................................................................... 7
1.3.1.4 Bộ điều khiển............................................................................................. 8
1.3.1.5 Các phụ kiện của biến tần........................................................................... 8
1.3.2 Nguyên lý hoạt động của biến tần................................................................ 11
1.4 Ứng dụng của biến tần trong công nghiệp................................................... 12
Chương II: NGHỊCH LƯU ĐỘNG LẬP NGUỒN ẤP...................................... 14
2.1 Giới thiệu chung............................................................................................. 14
2.2 Các loại nghịch lưu nguồn áp........................................................................ 14
2.2.1 Nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha......................................................... 14
2.2.2 Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha:.......................................................... 16
2.3 Điều chỉnh điện áp ra trong nghịch lưu độc lập nguồn áp......................... 19
Chương III: MÔ PHỎNG MẠCH...................................................................... 20
3.1 Mạch lực của biến tần.................................................................................... 20
3.1.1 Sơ đồ mạch lực............................................................................................ 20
3.1.2 Tính toán mạch lực...................................................................................... 21
3.1.2.1 Bộ chỉnh lưu:.............................................................................................. 21
3.1.2.2 Mạch lọc một chiều:................................................................................... 21
3.1.2.3 Mạch nghịch lưu:........................................................................................ 22
3.2 Mạch điều khiển............................................................................................ 23
3.2.1 Sơ đồ mạch điều khiển:................................................................................ 23
3.2.2 Tính toán mạch điều khiển........................................................................... 24
3.2.2.1 Khâu phát sóng Sin:.................................................................................... 24
3.2.2.2 Khâu tạo sóng mang tam giác:................................................................... 24
3.2.2.3 Khâu so sánh:............................................................................................. 24
3.2.2.4 Khâu đảo tín hiệu điều khiển:..................................................................... 24
3.2.2.5 Khâu đảo tín hiệu điều khiển:..................................................................... 24
3.3 Các giai đoạn và sự biến đổi của sóng........................................................... 25
3.3.1 Giai đoạn 1: Điện áp 3 pha đầu vào ............................................................. 25
3.3.2 Giai đoạn 2: Điện áp qua bộ chỉnh lưu......................................................... 26
3.3.3 Giai Đoạn 3: Điện áp qua bộ lọc một chiều.................................................. 27
3.3.4 Giai đoạn 4: Điện áp qua bộ nghịch lưu....................................................... 28
3.4 Kết quả mô phỏng mạch................................................................................. 30
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾM NGHỊ........................................................ 31
4.1 Kết luận........................................................................................................... 31
4.1.1 Kết quả mô phỏng......................................................................................... 31
4.1.2 Tầm quan trọng của biến tần trong công nghiệp.......................................... 31
4.2 Kiến nghị......................................................................................................... 32
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHAO.................................................................................... 34
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1: Biến tần trong công nghiệp....................................................................... 2
Hình 1.2: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần trực tiếp.................................................... 3
Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp................................................... 3
Hình 1.4: Bộ chỉnh lưu.............................................................................................. 6
Hình 1.5 Tuyến dẫn một chiều.................................................................................. 7
Hình 1.6: Bộ nghịch lưu............................................................................................ 7
Hình 1.7 : Bộ điện kháng xoay chiều........................................................................ 8

Hình 1.8 Bộ điện kháng một chiều............................................................................ 9

Hình 1.9: Điện trở kháng........................................................................................... 10

Hình 1.10 Sơ đồ cấu tạo của biến tần........................................................................ 11


Hình 1.11: Biến đổi điện áp/tần số qua biến tần....................................................... 12
Hình 2.1 Nghịch lưu áp cầu một pha và sơ đồ.......................................................... 14
Hình 2.2 Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha........................................................................ 16
Hình 2.3 Luật điều khiển và điện áp trên tải............................................................. 17
Hình 3.1: Sơ đồ mạch lực của biến tần..................................................................... 20
Bảng 3.1 Linh kiện sử dụng trong mạch lực của biến tần......................................... 20
Hình 3.2: Sơ đồ mạch điều khiển của biến tần.......................................................... 23
Bảng 3.2: Linh kiện sử dụng trong mạch điều khiển của biến tần............................ 23
Hình 3.3: Điện áp 3 pha đối xứng được đưa vào đầu vào......................................... 25

Hình 3.4 Sơ đồ mạch và điện áp biến đổi của bộ chỉnh lưu cầu ba pha................... 26
Hình 3.5: Điện áp 3 pha qua bộ chỉnh lưu................................................................ 26
Hình 3.6: Điện áp qua bộ lọc.................................................................................... 27
Hinh 3.7 Thứ tự đóng ngắt của các van................................................................... 28
Hình 3.8: Điện áp qua bộ chỉnh lưu.......................................................................... 30
Hình 3.9: Kết quả mô phỏng với góc mở α= 600..................................................... 30
Hình 3.10 Kết quả mô phỏng với góc mở α= 900................................................................................ 31
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU:
Δt: khoảng thời gian mà dòng đi từ nghịch lưu trở về nguồn;

ΔUC: giá trị dao động điện áp cho phép ở đầu nguồn

INL: dòng đi vào nghịch lưu.

idf là dòng tiêu thụ trung bình của nghịch lưu tính theo tần số chuyển mạch.

iAf, iBf, iCf: dòng tiêu thụ của các pha.

iAdf, iBdf, iCdf: dòng tiêu thụ trung bình của các pha tính theo tần số chuyển mạch.

Im: giá trị biên độ của dòng pha;

φ: góc lệch pha giữa điện áp bậc 1 của nghịch lưu với dòng điện tải;

Ω: tần số góc của nghịch lưu.

CHỮ VIẾT TẮT:


CL là chỉnh lưu
NL là ngịch lưu
L là lọc
BÀI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU BIẾN TẦN VỚI NGHỊCH LƯU ĐIỆN ÁP

Yêu cầu chuyên đề:


Cấu trúc của chuyên đề gồm:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Chương 3: Mô phỏng kết quả đạt được
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU

Bước sang thế kỷ 21, Sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã trở thành nòng cốt
của sự tiến bộ xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, tạo lợi thế cho sản phẩm để cạnh
tranh trên thị trường thế giới,nhờ vậy xã hội được thay đổi từng ngày, từng giờ

Để có được những sản phẩm cạnh tranh thì cần phải thay đổi công nghệ sản xuất lạc hậu,
thay vào đó là những dây chuyền sản xuất khép kín, tính tự động hóa cao nhằm mang đến
những sản phẩm chất lượng với giá thành rẻ, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Với
những ưu điểm như hệ số công suất cao, vận hành tin cậy, giá thành rẻ và chi phí vận
hành hằng năm thấp. Do đó, động cơ không đồng bộ đáp ứng được các yêu cầu cao trong
điều khiển và được ứng dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là sản
xuất công nghiệp.

Tuy nhiên, do cấu trúc phi tuyến với nhiều thông số nên việc điều khiển động cơ không
đồng bộ là khó khăn. Những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ bán
dẫn, vi điều khiển nhiều phương pháp điều khiển mới đã được đề xuất cho điều khiển
động cơ không đồng bộ. Sử dụng biến tần là phương pháp điều khiển động cơ tiên tiến
hiện nay, được ứng dụng rộng rãi với nhiều tính năng, đảm bảo các yêu cầu điều khiển

Đây cũng là lí do mà nhóm chúng em lựa chọn đề tài:

“ TÌM HIỂU VỀ MẠCH BIẾN TẦN VỚI NGHỊCH LƯU ĐIỆN ÁP ”


Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Chương I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN TẦN

1.1 Khái niệm về biến tần

Biến tần là thiết bị biến đổi dòng xoay chiều với tần số của lưới điện thành dòng
xoay chiều có tần số khác với tần số của lưới.

Hình 1.1: Biến tần trong công nghiệp

Nói cách khác:


Biến tần là thiết bị làm thay đổi tần số dòng điện đặt lên cuộn dây bên trong động cơ
và thông qua đó có thể điều khiển tốc độ động cơ một cách vô cấp, không cần dùng đến
các hộp số cơ khí. Biến tần sử dụng các linh kiện bán dẫn để đóng ngắt tuần tự dòng điện
đặt vào các cuộn dây của động cơ để làm sinh ra từ trường xoay làm quay động cơ.

2
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

1.2 Các loại biến tần hiện nay:


1.2.1 Biến tần trực tiếp

Biến tần trực tiếp là bộ biến đổi tần số trực tiếp từ lưới điện xoay chiều, không thông
qua khâu trung gian một chiều.

Hình 1.2: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần trực tiếp

Bộ biến tần gồm hai bộ chỉnh lưu nối song song ngược (hình 4.25). Các bộ chỉnh lưu
này có thể là sơ đồ ba pha có điểm trung tính (hình 4.25a), sơ đồ cầu (hình 4.25b) hoặc
các bộ chỉnh lưu nhiều pha. Số pha của bộ chỉnh lưu (m) càng lớn thì thành phần sóng
điều hoàn bậc cao càng giảm.

1.2.2 Biến tần gián tiếp

Bộ biến tần gián tiếp có sơ đồ cấu trúc như trên hình. Bộ biến tần gồm các
khâu:chỉnh lưu (CL), lọc (L) và nghịch lưu (NL). Như vậy để biến đổi tần số cần thông
qua khâu trung gian một chiều, do đó có tên gọi là biến tần gián tiếp.

Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc của bộ biến tần gián tiếp

Chỉnh lưu dùng để biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều, chỉnh lưu có thể là
không điều khiển hoặc có điều khiển. Ngày nay đa số chỉnh lưu thường là chỉnh lưu
không điều khiển, vì nếu điều chỉnh điện áp một chiều trong phạm vi rộng sẽ làm tăng

3
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

kích thước của bộ lọc và làm giảm hiệu suất của bộ biến đổi. Nói chung chức năng biến
đổi tần số và điện áp một chiều được thực hiện bởi nghịch lưu thông qua bộ điều
khiển.Trong các bộ biến tần công suất lớn, người ta dùng chỉnh lưu bán điều khiển với
chức năng làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn hệ thống khi bị quá tải.

Ngày nay biến tần gián tiếp được sử dụng khá phổ biến vì có thể điều chỉnh tần số và
điện áp ra trong phạm vi khá rộng. Dễ dàng tạo ra các bộ nguồn (dòng, áp) theo mong
muốn. Nghịch lưu được dùng trong biến tần thường là các mạch cơ bản đã nêu ở phạm vi
trên.

1.2.3 Các loại biến tần gián tiếp thông dụng

Trong đó loại biến tần trực tiếp chuyên dùng cho các loại động cơ có công suất rất
cao nên ta ít gặp hơn. Còn đối với loại biến tần gián tiếp thì thường dùng cho các loại
động cơ có công suất từ 0,25 kW đến 700kW. Đây là mức công suất được dùng khá
nhiều trong nhà máy. Chính vì thế, gần 100% biến tần sử dụng trong nhà máy chính là
loại này. Dưới đấy là các loại biến tần gián tiếp – loại biến tần được sử dụng nhiều nhất
hiện nay.

• Biến tần AC:

Loại biến tần 1 pha và biến tần 3 pha sử đụng điện áp AC được sử dụng rộng rãi trong
các nhà máy. Có thể nói hơn 90% các loại biến tần là thuộc loại này.

• Biến tần DC:

Loại biến tần này kiểm soát sự rẽ nhánh của động cơ điện một chiều. Thiết kế này của
động cơ điện một chiều phân chia phần cảm ứng điện và mạch rẽ nhánh.Với loại này, các
thiết bị chuyển mạch đầu ra tạo ra một sóng sin mới cho điện áp của động cơ điện bằng
cách nhập một loạt các sóng vuông ở các điện áp khác nhau. Các biến tần loại này thường
làm việc với sự hỗ trợ của một tụ điện lớn.

• Biến tần 1 pha:

Hay còn gọi là biến tần 1 pha ra 3 pha.Để thuận tiện hơn trong việc mua bán, người ta
thường gọi tắt các loại biến tần. Ví dụ như biến tần 1 pha. Đây là để chỉ loại biến tần có
điện áp đầu vào chỉ là 1 pha (220V) và tín hiệu đầu ra là 3 pha 220V. Cách gọi này để
phân biệt với loại biến tần có đầu vào là 3 pha 380V và đầu ra là 3 pha 380V.

• Biến tần 3 pha:

4
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Khi nói đến loại biến tần này; người ta sẽ mặc định hiểu là nó có điện áp đầu vào là 380V
và đầu ra là 380V. Và đa phần các loại biến tần ngày nay đều là loại này.

• Biến tần hạ thế:

Là loại biến tần có đầu vào là 110V, 220V hoặc 380V. Có thể nói đây chính là tên gọi
chung của các loại biến tần trên thị trường hiện nay.

• Biến tần trung thế:

Loại biến tần này có điện áp đầu vào rất lớn như 3-3.3 kV, 4kV, 6-6.6kV, 10 kV, 11 kV.
Và ở Việt Nam, các hệ thống sử dụng loại biến tần này rất ít.Biến tần trung thế được ứng
dụng trong các ngành công nghiệp như : giấy; luyện kim, xi măng, dầu khí, khai khoáng,
nhựa, cao su.

5
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

1.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của biến tần

1.3.1 Cấu tạo chung và chức năng của từng bộ phận

1.3.1.1 Bộ chỉnh lưu (Diode):

Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho động cơ
là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt
(diode) sóng toàn phần.

Hình 1.4: Bộ chỉnh lưu

Bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt tương tự với các bộ chỉnh lưu thường thấy trong bộ nguồn, trong
đó dòng điện xoay chiều 1 pha (AC) được chuyển đổi thành 1 chiều (DC). Tuy nhiên, cầu
đi-ốt được sử dụng trong biến tần cũng có thể cấu hình đi-ốt bổ sung để cho phép chuyển
đổi từ điện xoay chiều ba pha thành điện một chiều

Các đi-ốt chỉ cho phép dòng điện đi theo một hướng, vì vậy cầu đi-ốt hướng dòng
electron của điện năng từ dòng xoay chiều (AC) thành dòng 1 chiều (DC).

6
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

1.3.1.2 Tuyến dẫn một chiều

Hình 1.5 Tuyến dẫn một chiều

Tuyến dẫn 1 chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp 1 chiều đã chỉnh lưu. Một tụ
điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình tuyến dẫn 1
chiều sẽ làm tăng điện dung.

Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện
năng cho động cơ.

1.3.1.3 Bộ nghịch lưu ( IGBT)

IGBT là linh kiện công suất bán dẫn, là loại transistor lưỡng cực có cổng cách điện hoạt
động giống như một công tắc bật và tắt cực nhanh để tạo dạng sóng đầu ra cho biến tần.

Hình 1.6: Bộ nghịch lưu

Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong biến tần,
IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ điện áp

7
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Tuyến dẫn một chiều được trữ trong tụ điện.

Bằng cách sử dụng điều biến độ rộng xung hoặc PWM, IGBT có thể được bật và tắt theo
trình tự giống với sóng dạng sin được áp dụng trên sóng mang.

Nếu IGBT được bật và tắt tại mỗi điểm giao giữa sóng dạng sin và sóng mang, độ rộng
xung có thể thay đổi.

PWM có thể được sử dụng để tạo đầu ra cho động cơ giống hệt với sóng dạng sin. Tín
hiệu này được sử dụng để điều khiển tốc độ và mô-men xoắn của động cơ.

1.3.1.4 Bộ điều khiển

Phần điều khiển sẽ kết nối với mạch ngoại vi nhận tín hiệu đưa vào IC chính để điều
khiển biến tần theo cấu hình và cài đặt của người sử dụng. Phần điều khiển bao gồm:
IC chính để xử lý thông tin và điều khiển hoạt động của biến tần.

• Ngõ vào analog: nhận tín hiệu điện áp 4 – 20 mA hay điện áp 0 – 10 V


• Ngõ vào số: để kích cho biến tần chạy
• Ngõ ra analog: kết nối với thiết bị ngoại vi khác để giám sát hoạt động của biến
tần.
• Ngõ ra số: xuất tín hiệu chạy, cảnh báo
1.3.1.5Các phụ kiện của biến tần
❖ Bộ điện kháng xoay chiều

Bộ điện kháng dòng Xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ năng
lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng điện.

Hình 1.7 : Bộ điện kháng xoay chiều

8
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Bộ điện kháng dòng giúp giảm méo sóng hài, tức là nhiễu trên dòng xoay chiều. Ngoài
ra, bộ điện kháng dòng Xoay chiều sẽ giảm mức đỉnh của dòng điện lưới hay nói cách
khách là giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều. Giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn
Một chiều sẽ cho phép tụ điện chạy mát hơn và do đó sử dụng được lâu hơn.

Bộ điện kháng dòng Xoay chiều có thể hoạt động như một bộ hoãn xung để bảo vệ mạch
chỉnh lưu đầu vào khỏi nhiễu và xung gây ra do bật và tắt các tải điện cảm khác bằng bộ
ngắt mạch hoặc khởi động từ.
Có vài nhược điểm khi sử dụng bộ điện kháng, như chi phí tăng thêm, cần nhiều không
gian pa-nen hơn và đôi khi là giảm hiệu suất.

Trong các trường hợp hiếm gặp, bộ điện kháng dòng có thể được sử dụng ở phía đầu ra
của Biến tần để bù cho động cơ có điện cảm thấp, nhưng điều này thường không cần thiết
do hiệu suất hoạt động tốt của công nghệ IGBT

❖ Bộ điện kháng một chiều

Bộ điện kháng Một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn Một
chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự cố tiềm
ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra.

Hình 1.8 Bộ điện kháng một chiều

Bộ điện kháng Một chiều thường được lắp đặt giữa bộ chỉnh lưu và tụ điện trên các bộ
Biến tần 7,5 kW trở lên. Bộ điện kháng Một chiều có thể nhỏ và rẻ hơn Bộ điện kháng
Xoay chiều.

Bộ điện kháng Một chiều giúp hiện tượng méo sóng hài và dòng chồng không làm hỏng
tụ điện, tuy nhiên bộ điện kháng này không cung cấp bất kỳ bảo vệ chống hoãn xung nào
cho bộ chỉnh lưu.

9
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

❖ Điện trở hãm

Hình 1.9: Điện trở kháng

Tải có lực quán tính cao và tải thẳng đứng có thể làm tăng tốc động cơ khi động cơ cố
chạy chậm hoặc dừng. Hiện tượng tăng tốc động cơ này có thể khiến động cơ hoạt động
như một máy phát điện.

Khi động cơ tạo ra điện áp, điện áp này sẽ quay trở lại tuyến dẫn Một chiều.

Lượng điện thừa này cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng để
nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này bằng
cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.

Nếu không có điện trở, mỗi lần hiện tượng tăng tốc này xảy ra, bộ truyền động có thể
ngắt do Lỗi Quá áp trên Tuyến dẫn Một chiều.

10
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

1.3.2 Nguyên lý hoạt động của biến tần

- Đầu tiên, nguồn điện 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều
bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện.
Điện đầu vào có thể là một pha hoặc 3 pha, nhưng nó sẽ ở mức điện áp và tần số cố
định

Hình 1.10 Sơ đồ cấu tạo của biến tần

- Điện áp 1 chiều ở trên sẽ được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3
pha đối xứng. Mới đầu, điện áp một chiều được tạo ra sẽ được lưu trữ trong giàn tụ
điện. Tiếp theo, thông qua quá trình tự kích hoạt thích hợp, bộ biến đổi IGBT (viết
tắt của tranzito lưỡng cực có cổng cách điện hoạt động giống như một công tắc bật
và tắt cực nhanh để tạo dạng sóng đầu ra của biến tần) sẽ tạo ra một điện áp xoay
chiều 3 pha bằng phương pháp điều chế độ rộng xung PWM.

Hình 1.11: Biến đổi điện áp/tần số qua biến tần

11
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

1.4 Ứng dụng của biến tần trong công nghiệp

• Điều khiển động cơ máy bơm


Khi sử dụng biến tần để điều khiển động cơ máy bơm thì cần sử dụng phương pháp đóng
cắt đơn giản. Thường thì công suất làm việc của máy bơm rất lớn so với hệ thống khi cho
vào hoạt động nhưng khi đưa biến tần vào máy bơm thì điều khiển động cơ tốt, điều
khiển được tốc độ bơm mà còn cho phép điều khiển cả áp lực, lưu lượng mà thiết bị còn
khởi động mềm hơn. Tối ưu hóa được hoạt động cơ đồng thời tiết kiệm điện năng lượng.
• Điều khiển quạt hút, quạt đẩy trong công nghiệp
Các loại quạt hút hoặc quạt gió sử dụng chủ yếu trong công nghiệp dùng với mục đích
đẩy gió và hút gió giúp môi trường làm việc được thoải mái hơn, đem tới làn gió thoáng
máy cho người cùng với mọi người xung quanh. Quạt hút hoặc quạt đẩy trong công
nghiệp là những loại dễ bắt gặp bởi nó có cấu tạo chắc chắn cùng kiểu dáng thân thuộc
như máy hút bụi, quạt lò, thông gió,… Để có thể điều chỉnh được lượng gió thì người
dùng cần phải sử dụng hệ thống để điều khiển động cơ và cũng chính điều này nên cần
phải có thiết bị biến tần. Do động cơ biến tần có thể điều khiển động cơ vô cùng nhanh
chóng và cho phép điều khiển áp lực cùng với tối ưu hóa động cơ, tiết kiệm điện năng
hoàn hảo.
• Biến tần sử dụng trong băng truyền, băng tải
Băng truyền hoặc băng tải được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp, nhất là các
khâu vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra thì quá trình khai thác mỏ cũng cần băng tải rất
nhiều. Hai thiết bị này thường sử dụng trong môi trường đòi hỏi sự khắt khe của nhiệt độ
làm việc cao nên khi gặp sự cố băng tải hay băng truyền có thể bị hư hỏng. Bị hao mòn
do sử dụng quá lâu làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng của người dùng.
• Biến tần sử dụng trong máy cán, máy kéo
Trong rất nhiều ngành sản xuất rất cần có máy cán, máy kéo và nhất là sản xuất thép luôn
có sự suất hiện của máy cán này. Đa số các loại máy cán sử dụng động cơ xoay chiều,
một vài loại thuận nghịch sử dụng động cơ 1 chiều nên việc điều chỉnh động cơ cho chính
xác và đúng tốc độ là điều cần thiết. Đối với máy kéo truyền thống sẽ không điều chỉnh
theo tốc độ của lực căng dẫn tới tình trạng sản phẩm làm ra không đạt tiêu chuẩn do lực
kéo thay đổi.
• Biến tần sử dụng trong máy nén khí
Chức năng của máy nén khí là điều khiển và cung cấp khí theo phương thức đóng/ cắt.
Bình thường thì máy nén khí sẽ có chế độ kiểm soát không khí đầu vào qua van, nên khi
áp suất đạt tới 1 giới hạn nhất đinh, van cửa vào đóng lại và máy nén khí sẽ hoạt động
không tải. Đa phần thì máy nén khí hoạt động dựa vào công suất motor và được thiết kế
dư tải nên làm tiêu tốn lượng lớn điện. Chính điều này mà chế độ điều khiển tốc độ quay

12
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

motor, cần phải có biến tần để lượng cung cấp khí đáp ứng đủ lượng khí cho người dùng
và hệ thống cung cấp khí đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm được phần lớn điện năng.
• Biến tần sử dụng trong hệ thống HVAC
Hệ thống HVAC chính là hệ thống điều nhiệt và thông gió, hệ thống này sẽ gồm động cơ
bơm tuần hoàn, máy nén quạt và chính động cơ này luôn cần tới sự điều khiển lưu lượng
nên chúng ta cần có giải pháp điều khiển thích hợp nhất để người dùng hệ thống này cảm
thấy an toàn khi lắp đặt sử dụng. Vì thế, nên sử dụng biến tần cho hệ thống này là một
điều đúng đắn giúp cho việc điều khiển động cơ được dễ dàng hơn.

13
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Chương II: NGHỊCH LƯU ĐỘNG LẬP NGUỒN ÁP


2.1 Giới thiệu chung

Nghịch lưu áp là thiết bị biến đổi nguồn áp một chiều thành nguồn áp xoay chiều với tần
số tuỳ ý.

Nguồn áp vẫn là nguồn được sử dụng phổ biến trong thực tế. Hơn nữa điện áp ra của
nghịch lưu áp có thể điều chế theo phương pháp khác nhau để có thể giảm được sóng
điều hoà bậc cao. Trước kia nghịch lưu áp bị hạn chế trong ứng dụng vì công suất của các
van động lực điều khiển hoàn toàn còn nhỏ. Hơn nữa việc sử dụng nghịch lưu áp bằng
thyristor khiến cho hiệu suất của bộ biến đổi giảm, sơ đồ điều khiển phức tạp. Ngày nay
công suất các van động lực như: IGBT, GTO càng trở lên lớn và có kích thước gọn nhẹ,
do đó nghịch lưu áp trở thành bộ biến đổi thông dụng và được chuẩn hoá trong các bộ
biến tần công nghiệp. Do đó sơ đồ nghịch lưu áp được trình bày sau đây sử dụng van điều
khiển hoàn toàn.

Trong quá trình nghiên cứu ta giả thiết các van động lực là các khoá điện tử lý tưởng, tức
là thời gian đóng và mở bằng không, nên điện trở nguồn bằng không.

2.2 Các loại nghịch lưu nguồn áp


2.2.1 Nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha

Sơ đồ nghịch lưu áp một pha được mô tả trên hình 2.1a. Sơ đồ gồm 4 van động lực là:
T1, T2, T3, T4 và các điôt D1, D2, D3, D4 dùng để trả công suất phản kháng của tải về
lưới và như vậy tránh được hiện tượng quá áp ở đầu nguồn. Tụ C vừa có vai trò là tụ lọc
san bằng điện áp, vừa có vai trò là kho chứa công suất phản kháng trao đổi với tải qua các
điôt ngược.

a, b,
Hình 2.1 Nghịch lưu áp cầu một pha và sơ đồ

14
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Ở nửa chu kỳ đầu tiên (Ѳ - Ѳ2), cặp van T1, T2 dẫn điện, phụ tải được đấu vào nguồn. Do
nguồn là nguồn áp nên điện áp trên tải Ut = E (hướng dòng điện là đường nét đậm). Tại
thời điểm Ѳ = Ѳ2, T1 và T2 bị khoá, đồng thời T3 và T4 mở ra. Tải sẽ được đấu vào
nguồn theo chiều ngược lại, tức là dấu điện áp ra trên tải sẽ đảo chiều và Ut = -E. Do tải
mang tính trở cảm nên dòng vẫn giữ nguyên theo hướng cũ, T1, T2 đã bị khoá, nên dòng
phải khép mạch qua D3, D4. Sức điện động cảm ứng trên tải sẽ trở thành nguồn trả năng
lượng thông qua D3, D4 về tụ C (đường nét đứt).

Tương tự như vậy khi khoá cặp T3, T4 dòng tải khép mạch qua D1 và D2. Đồ thị điện áp
trên tải Ut, dòng tải it, dòng qua điôt iD và dòng qua các T được biểu diễn trên hình 2.1b.

Để tính chọn van cần tìm biểu thức dòng điện tải it , sử dụng phương pháp sóng điều hoà
cơ bản:

Phân tích dạng điện áp trên tải Ut ra chuỗi, ta có:

Nếu chỉ lấy sóng điều hoà cơ bản thì:

Dòng trung bình qua van động lực là:

Dòng trung bình qua điôt là:

15
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Trong thực tế người ta thường dùng nghịch lưu áp với phương pháp điều chế độ rộng
xung (PWM) để giảm bớt kích thước của bộ lọc.

Sử dụng phương pháp sóng điều hoà cơ bản sẽ cho sai số khoảng 15%. Tuy nhiên khi
chọn van thường người ta chọn hệ số dự trữ, nên kết quả tính toán là hợp lý và gọn nhẹ.

Giá trị của tụ C được tính như sau:

Sử dụng phương pháp sóng điều hoà cơ bản sẽ cho sai số khoảng 15%. Tuy nhiên khi
chọn van thường người ta chọn hệ số dự trữ, nên kết quả tính toán là hợp lý và gọn nhẹ.

2.2.2 Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha:

Sơ đồ nghịch lưu (hình 2.2) được ghép từ ba sơ đồ một pha có điểm trung tính. Để đơn
giản hoá việc nghiên cứu ta giả thiết:

Hình 2.2 Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha


• Van lý tưởng, đóng mở tức thì.
• Nguồn có nội trở nhỏ vô cùng và dẫn điện theo hai chiều.
• Van động lực cơ bản (T1, T2, T3, T4, T5, T6) làm việc với độ dẫn điện 𝜆 = 1800.
• Za = Zb = Zc.

16
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Các điôt: D1, D2, D3, D4, D5, D6 làm chức năng trả năng lượng về nguồn. Tụ C đảm
bảo nguồn là nguồn áp và để tiếp nhận năng lượng phản kháng từ tải.

Để đảm bảo cho điện áp ra ba pha đối xứng luật dẫn điện của các van phải tuân theo đồ
thị như hình 2.3 Như vậy:

T1 và T4 dẫn điện lệch nhau 1800 và tạo ra pha A;

T3 và T6 dẫn điện lệch nhau 1800 và tạo ra pha B;

T2 và T5 dẫn điện lệch nhau 1800 và tạo ra pha C .

Các pha lệch nhau 1200.

Dạng điện áp trên tải được xây dựng như sau:

Hình 2.3 Luật điều khiển và điện áp trên tải

17
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Suy ra dạng điện áp rên các pha: UZA, UZB, UZC sẽ có dạng như trên hình trên Giá trị hiệu
dụng của điện áp pha là:

Từ các biểu thức trên dễ dàng tìm ra dòng trên tải và xác định dòng trung bình qua van
cũng giống như nghịch lưu áp một pha.

18
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

2.3 Điều chỉnh điện áp ra trong nghịch lưu độc lập nguồn áp.

Để điều chỉnh điện áp ra của nghịch lưu có thể dùng những biện pháp dưới đây:

• Điều chỉnh điện áp một chiều ở đầu vào của nghịch lưu, có thể dùng chỉnh lưu
điều khiển hoặc bộ biến đổi xung áp một chiều. Tuy nhiên khi điều chỉnh điện áp
chỉnh lưu trong một dải khá rộng sẽ làm cho hệ số công suất của bộ biến đổi giảm;
chất lượng điện áp một chiều cũng kém đi và đòi hỏi dùng bộ lọc có kích thước
lớn.
• Điều chỉnh điện áp phía xoay chiều: dùng biến áp hoặc bộ biến đổi xung áp xoay
chiều. Dùng biến áp sẽ làm tăng kích thước của bộ biến đổi, khó điều chỉnh được
vô cấp và không nhanh. Dùng bộ biến đổi xung áp xoay chiều sẽ làm xấu chất
lượng ra của điện áp nghịch lưu, do đó sẽ làm giảm hiệu suất và phải có bộ lọc với
kích thước lớn.
• Điều chỉnh bằng cách cộng điện áp của nhiều nghịch lưu: các đầu ra của nghịch
lưu được mắc nối tiếp thông qua thứ cấp của máy biến áp. Điện áp ra của các
nghịch lưu có thứ tự pha khác nhau.
• Điều chỉnh xung điện áp: Giá trị tức thời điện áp ra của nghịch lưu là các xung áp.
Do đó nếu thay đổi độ rộng của các xung này thì giá trị hiệu dụng của điện áp ra sẽ
thay đổi. Người ta gọi đây là phương pháp điều chế độ rộng xung. Phương pháp
này cho phép không những thay đổi được giá trị của điện áp mà còn khử được các
sóng điều hòa bậc cao và làm cho điện áp ra là gần sin.

19
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Chương III: MÔ PHỎNG MẠCH

3.1 Mạch lực của biến tần


3.1.1 Sơ đồ mạch lực

Hình 3.1: Sơ đồ mạch lực của biến tần

- Linh kiện sử dụng trong mạch.


Tên thiết bị Hình ảnh minh họa Tên thiết bị Hình ảnh minh họa

Voltage 3-ph sine


Van IGBT
( điện áp 3 pha )

Diode ( điốt) Tải RL

On-off controller(
Inductor (cuộn
bộ điều khiển bật
cảm)
tắt)

Capacitor(tụ điện )

Bảng 3.1 Linh kiện sử dụng trong mạch lực của biến tần

20
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

- Cách ghép nối các linh kiện:

6 Diode được đấu nối tiếp với nhau thành 3 cặp, và được nối song song với nhau tạo
thành bộ chỉnh lưu không điều khiển cầu 3 pha.

Cuộn cảm được đấu nối tiếp, còn tụ điện được đấu song song với bộ chỉnh lưu tạo thành
bộ lọc.

6 Van IGBT được đấu nối tiếp với nhau thành 3 cặp, và đấu nối tiếp với nhau tạo thành
bộ nghịch lưu.

Tải RL được nỗi vào mỗi pha tạo thành tải, thay thế cho động cơ tải.

3.1.2 Tính toán mạch lực


3.1.2.1 Bộ chỉnh lưu:
• Điện áp trung bình sau chỉnh lưu:

𝑰𝒅
• Dòng trung bình van: Itbv=
𝟑
• Điện áp ngược lớn nhất: Ungmax= √𝟔.U2

3.1.2.2 Mạch lọc một chiều:


• Hiệu quả của khâu lọc được đánh giá bằng hệ số san bằng:

• Tụ C được tính:

Δt: khoảng thời gian mà dòng đi từ nghịch lưu trở về nguồn;


ΔUC: giá trị dao động điện áp cho phép ở đầu nguồn (nguồn càng gần với
nguồn áp thì ΔUC càng nhỏ).
INL: dòng đi vào nghịch lưu.

21
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.1.2.3Mạch nghịch lưu:


• Chu kỳ tần số chuyển mạch nhỏ hơn rất nhiều so với chu kỳ điện áp nghịch lưu:
TS << TNL
• Dòng tiêu thụ của nghịch lưu từ nguồn bằng một nửa tổng dòng của các pha:

Với

idf là dòng tiêu thụ trung bình của nghịch lưu tính theo tần số chuyển mạch.
iAf, iBf, iCf: dòng tiêu thụ của các pha.
iAdf, iBdf, iCdf: dòng tiêu thụ trung bình của các pha tính theo tần số chuyển
mạch.

Suy ra ta có dòng tiêu thụ của nghịch lưu:

Im: giá trị biên độ của dòng pha;


φ: góc lệch pha giữa điện áp bậc 1 của nghịch lưu với dòng điện tải;
Ω: tần số góc của nghịch lưu.

• Giá trị hiệu dụng của điện áp pha:

22
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.2 Mạch điều khiển

3.2.1 Sơ đồ mạch điều khiển:

Hình 3.2: Sơ đồ mạch điều khiển của biến tần

- Linh kiện sử dụng trong mạch.

Tên thiết
Hình minh họa Tên thiết bị Hình minh họa
bị
Voltage 3-
ph sine ( điện Label
áp 3 pha)
Cổng so
Nguồn áp
sánh

Cổng NOT

Bảng 3.2: Linh kiện sử dụng trong mạch điều khiển của biến tần

- Cách ghép nối các linh kiện:

Ba pha của nguồn 3 pha sin được kết nối với cực dương của 3 cổng so sánh, còn cực âm
của 3 cổng so sánh dược kết nối với nguồn áp

Đầu ra của cổng so sánh được được liên kết với các Label truyền xung để thực hiện đống
mở can. Đối với xung điểu khiển của Van 2,4,6 được mắc thêm cổng NOT để đảo tín
hiệu

23
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.2.2 Tính toán mạch điều khiển


3.2.2.1Khâu phát sóng Sin:

Mạch phất sóng sin cần tạo ra sóng sin chuẩn có tần số thay đổi từ 20-10Hz và có
biện độ 3 V ( sử dụng 3 pha sin), Chọn C=1μF

Với tần số 20Hz, ta có:


1 1
R= = = 50kΩ
𝑓𝐶 1.20.10−6

Với tần số max 100Hz, ta có:


1 1
R= = = 10kΩ
𝑓𝐶 1.100.10−6
3.2.2.2Khâu tạo sóng mang tam giác:
Tần số cần điều chỉnh từ 480-2400Hz nên ta có
Với tần số min 480Hz:
1 1
R= = = 83,3kΩ
𝑓𝐶 480.25.20−6

Với tần số max 2400Hz:


1 1
R= = = 16,7kΩ
𝑓𝐶 2400.25.10−6

3.2.2.3Khâu so sánh:
Ta sử dụng 3 mạch so sánh, sóng sin ba pha được so sánh với sóng mang tam giác:
Tím hiêu PWM sẽ được tạo ts như sau:
- Khi Usin>Uo thì Upwm= +U(Uss)
- Khi Usin<Uo thì Upwm= -U(Uss)
3.2.2.4Khâu đảo tín hiệu điều khiển:
Khâu đảo tín hiệu sử dụng cổng NOT để tạo khâu điều khiển ngược với Uss

3.2.2.5Khâu đảo tín hiệu điều khiển:


Mục đích nhằm khuếch đại xung đủ lớn để van có thể mở và cách lý giữa mạch
động và mạch điều khiển. Để đảm bảo điều khiển làm việc chính xác và an toàn

24
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.3 Các giai đoạn và sự biến đổi của sóng


3.3.1 Giai đoạn 1: Điện áp ba pha đầu vào
- Điện áp đưa vào là điện áp 3 pha đối xứng

Hình 3.3: Điện áp ba pha đối xứng được đưa vào đầu vào

25
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.3.2 Giai đoạn 2: Điện áp qua bộ chỉnh lưu


- Thứ tự dẫn của các van

Hình 3.4 Sơ đồ mạch và điện áp biến đổi của bộ chỉnh lưu cầu ba pha
• Các diode D1, D3, D5 đấu kiểu catôt chung nên hoạt động theo luật :
D1 dẫn trong khoảng π/6 - 5π/6 khi ua dương nhất;
D3 dẫn trong khoảng 5π/6 - 3π/2 khi ub dương nhất;
D5 dẫn trong khoảng 3π/2 - 13π/6 khi uc dương nhất;
• Các điôt D2, D4, D6 đấu kiểu anôt chung, nên:
D2 dẫn trong khoảng π/2 - 7π/6 khi uc âm nhất;
D4 dẫn trong khoảng 7π/6 - 11π/6 khi ua âm nhất;
D6 dẫn trong khoảng 11π/6 - 13π/6 khi ub âm nhất;

- Kết quả thực tế mô phỏng

Hình 3.5: Điện áp ba pha qua bộ chỉnh lưu

26
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.3.3 Giai Đoạn 3: Điện áp qua bộ lọc một chiều


- Mạch lọc:

Hệ số đập mạch của mạch chỉnh lưu phụ thuộc vào số đập mạch m đm và góc điều khiển
α. Với một mạch chỉnh lưu xác định m đm = const, hệ số k đm tốt nhất khi α = 0 (van điôt),
trong quá trình điều khiển góc α hệ số này luôn kém hơn. Trường hợp kđm(α) không thoả
mãn yêu cầu của tải, cần đưa thêm mạch lọc một chiều nhằm cải thiện hệ số đập mạch.

Đầu vào của mạch lọc là mạch van, do đó hệ số đập mạch vào chính là hệ số đập mạch
của chỉnh lưu. Hệ số đập mạch nhận được sau khi đã lọc kđmra đương nhiên phải nhỏ hơn
kđmvào. hệ số san bằng phải lớn hơn 1, và càng lớn thì lọc càng tốt.

- Kết quả thực tế mô phỏng:

Hình 3.6: Điện áp qua bộ lọc

27
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.3.4 Giai đoạn 4: Điện áp qua bộ nghịch lưu:


- Thứ tự đóng ngắn của các va như sau:

Hinh 3.7 Thứ tự đóng ngắt của các van

• t1(00-600) T1,T5,T6 dẫn

• t2 (600-1200) T1,T2,T6 dẫn

28
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

• t3 (1200-1800) T1,T2,T3 dẫn

• t4 (1800-2400) T2,T3,T4 dẫn

• t5( 2400-3000) T3,T4,T5 dẫn

• t6 (3000-3600) T4,T5,T6 dẫn

29
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

- Kết qua thực tế mô phỏng:

Hình 3.8: Điện áp qua bộ chỉnh lưu

30
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

3.4 Kết quả mô phỏng mạch:

-
Với góc mở 𝜶=60 0:

Khối tín hiệu xung ( Pulse)

Hình 3.9: Kết quả mô phỏng với góc mở α= 600

31
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

- Với góc mở α= 900:

Khối tín hiệu xung ( Pulse)

Hình 3.10: Kết quả mô phỏng với góc mở α=90

32
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾM NGHỊ


4.1 Kết luận
4.1.1 Kết quả mô phỏng

Thông qua quá trình hoàn thiện báo cáo chuyên đề. Chúng em đã tích lũy cho mình
những kiến thức bổ ích về biến tần,nghịch lưu điện áp đặc biệt là đã xây dựng được mạch
lực và mô phỏng trên phần mềm psim.Từ đó thấy được sự thay đổi của các thông điện khi
sử dụng biến tần, và hiểu được tầm quan trọng của biến tần trong công nghiệp.

Quá trình nghiên cứu và thực hiện báo có có ý nghĩa đối với mỗi sinh viên như
chúng em, đó là khoảng thời gian bổ ích và vui vẻ. Quá đó giúp sinh viên ghi nhớ, tổng
hợp lại hệ thống kiến thức một cách nhanh nhất, khoa học và logic. Đó cũng là giỏ tri
thức để hành trang cho mỗi sinh viên trên con đường tìm kiếm sự nghiệp sau này.

4.1.2 Tầm quan trọng của biến tần trong công nghiệp

- Thay đổi tốc độ và đảo chiều động cơ quay

Biến tần là một thiết bị có thể thay đổi động cơ nhanh chóng và dễ dàng do dòng khởi
động của động cơ làm việc không quá 1.5 lần. Nếu được so sánh với dòng khởi động
truyền thống thì biến tần này làm việc hiệu quả hơn. Cách thay đổi tốc độ của thiết bị này
rất tốt, vì thế nó luôn mang tới những lợi ích tuyệt vời cho người sử dụng. Ngoài việc
thay đổi tốc độ ra thì việc đảo chiều của động cơ cũng được biến tần thực hiện với thao
tác nhanh qua việc kết nối cùng bộ nguồn cho dòng điện 1 chiều đi vào. Rồi sau đó thay
đổi dòng điện đó thành dòng điện xoay chiều giúp cho người dùng thấy được những ưu
điểm mà biến tần đem lại. Chính nhờ lợi ích này mà các doanh nghiệp đã đưa biến tần sử
dụng trong ngành công nghiệp.
- Giảm tốc độ khởi động
Khi cho thiết bị biên tần giảm dòng khởi động làm cho thiết bị này từ quá trình khởi động
cao sang quá trình khởi động thấp sẽ giúp cho các động cơ tránh được việc mang tải lớn.
Đã vậy, nó còn giúp cho thiết bị tránh hư hỏng các phần cơ khí, các bộ phận bên trong,
đồng thời giúp tăng cao tuổi thọ của động cơ. Thế nên, người dùng cần phải lưu ý việc
này để giảm dòng khởi động hợp lý, giúp cho việc bạn sử dụng biến tần được hiệu quả
hơn trong công việc.
- Tiết kiệm năng lượng
Do biến tần có thể thay đổi tốc độ khởi động cho động cơ dễ dàng. Nên thiết bị có tính
năng tiết kiệm năng lượng điện năng vô cùng tốt. Làm cho người dùng tránh được tiê tốn
nhiều trong việc chi trả chi phí khi sử dụng thiết bị này. Khi cho thiết bị biến tần hoạt
động theo tốc độ cụ thể và chính xác thì các tải không cần chạy hết công suất. Nhờ vậy

33
Báo các chuyên đề nhóm 3
Điện Tử Công Suất Lớp D14DTVT

mà tính tiết kiệm điện sẽ tăng từ 20 tới 30% so vơi việc bạn sử dụng hệ thống khởi động
truyền thống.
- Bảo vệ an toàn hệ thống điện
Khi người dùng cho biến tần khởi động trực tiếp thì dòng khởi động sẽ thấp hơn gấp
nhiều lần dòng định mức nếu sử dụng hệ thống khởi động truyền thống có thể làm cho
dòng khởi động tăng cao hơn so với dòng định mức nhưng đưa biến tần vào thì hoạt động
sẽ êm hơn. Đáp ứng được nhiều hơn cho nhu cầu lớn của người dùng. Không những thế,
nói còn không làm cho chính biến bị sụt áp khi hoạt động cùng các thiết bị điện khác trên
cùng hệ thống điện. Ngoài ra thì các tải trong máy bơm nước, máy nén khi hay quạt... hay
những ứng dụng khác cần phải điều khiển lưu lượng/ áp suất thì biến tần sẽ mau chóng
ngừng động cơ và cho động cơ ở chế độ không tải. Nhờ đó mà nó vừa có thể vừa tiết
kiệm được điện năng tiêu thụ cho người dùng mà nó còn vừa giúp bảo vệ được hệ thống
điện một cách an toàn giúp người dùng thiết bị biến tần này được tốt nhất.
- Giám sát và điều khiển an toàn
Biến tần có khả năng giám sát tốt đồng thời làm cho hệ thống điện an toàn. Không những
thế nó còn giúp cho các thiết bị điện khác làm việc song song với biến tần ổn định.
Không những thế mà biến tần còn giúp cho quá trình sản xuất của những thiết bị doanh
nghiệp tăng cao, đáp ứng được nhu cầu lớn từ chính tay người tiêu dùng nên với tính
năng giám sát, nhờ tích hợp hệ thống điều khiển nên việc giám sát quy trình hoạt động
của những thiết bị điện khác trong quá trình làm việc càng dễ dàng hơn
4.2 Kiến nghị

- Bên trong biến tần là các linh kiện bán dẫn nên rất nhạy cảm với các điều kiện môi
trường. Như vậy ta phải đảm bảo điều kiện môi trường khi lắp đặt như nhiệt độ, độ ẩm, vị
trí lắp

- Các bộ biến tần không thể làm việc ngoài trời chúng cần được đặt trong tủ có không
gian rộng, thông gió tốt. Vị trí đặt tủ là nơi khô ráo, trong phòng có nhiệt độ nhỏ hơn
500oC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn.

- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng, nếu không chắc chắn thì không tự ý thay đổi hay mắc nối
tham số thiết đặt.

- Khi thấy biến tần báo lỗi hãy tra cứu tài liệu và tìm nguyên nhân, chỉ khi nào khắc phục
được lỗi mới khởi động lại

- Mỗi bộ biến tần đều có tài liệu tra cứu nhanh, bạn nên ghi chép chi tiết các thông số đã
thay đổi các lỗi mà quan sát được để lưu lại thông tin cần thiết cho việc khắc phục các sự
cố

34
Báo các chuyên đề nhóm 3
LỜI CẢM ƠN

Cuối cùng, cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo bộ môn
TS.Nguyễn Duy Trung.Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Điện Tử Công Suất
em đã nhận được sự quan tâm , giúp đỡ , hướng dẫn tận tình của thầy . Thầy đã giúp em
tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc
sống.Từ những kiến thức mà thầy truyền đạt em đã có thể trả lời được những câu hỏi
thường gặp về cấu tạo của các động cơ cũng như nguyên lý hoạt động của chúng .

Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn
tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó trong quá trình hoàn thành bài báo cáo chuyên đề
, khó có thể tránh khỏi những thiếu sót . Nhóm rất mong nhận được những góp ý đến từ
thầy cô và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Kính chúc thầy cô sức khoẻ và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy của
mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình điện tử công suất – Võ Minh Chính,Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2004.
2. Giáo trình Biến tần ( Inverter) - KS. Phan Văn Cường
3. Trần Trọng Minh, Bài Giảng điện tử công suất, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội,
2007.
4. Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghi, Phân tích và giải mạch điện tử công suất, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2007.

You might also like