You are on page 1of 129

Lösungen

Das Fachprogramm im Überblick

Lời giải

Allgemeine Wirtschaftslehre Wirtschafts- und Sozialkunde


Nhóm cộng tác J. Müller
Wirtschaftsgesetze Projektmanagement
Textsammlung in Lernsituationen
Europa-Nr. 94810 Europa-Nr. 83533 Môn Kinh Tế Đại Cương
Kinh Tế và Xã Hội Học

Ấn bản lần 3

Europa-Nr. 73464
SÁCH CHUYÊN NGÀNH
Đào tạo kinh tế học

Lời giải cho giáo trình


Môn Kinh Tế Học Đại
Cương –
Kinh Tế và Xã Hội Học
Ấn bản lần 3

Do các giảng viên đào tạo thương mại biên soạn

Chủ nhiệm: Jürgen Müller, 79112 Freiburg i. Br.

NHÀ XUẤT BẢN EUROPA-LEHRMITTEL


Nourney, Vollmer GmbH & Co. KG
Düsselberger Straße 23
42781 Haan-Gruiten

Mã số EU: 73464
Các Cộng Sự
Felsch, Stefan Studienrat Freiburg i. Br.
Frühbauer, Raimund Oberstudiendirektor Wangen i. A.
Krohn, Johannes Kurtenbach, Studienrat Freiburg i. Br.
Stefan Studiendirektor Bad Saulgau
Müller, Jürgen Studiendirektor Freiburg i. Br.

Trưởng nhóm công tác và chủ nhiệm


Jürgen Müller, Im Kapellenacker 4a, 79112 Freiburg i. Br.

Xử lý hình ảnh
Verlag Europa-Lehrmittel, 42781 Haan-Gruiten

Ấn bản lần 3 năm 2016


In ấn 5 4 3 2 1
Tất cả các bản in của ấn bản lần này đều có thể sử dụng song song, do các bản in
sẽ giữ nguyên không thay đổi cho đến khi phát hiện ra lỗi in ấn.

ISBN 978-3-8085-2484-8

Bảo lưu tất cả các quyền. Tác phẩm này được bảo hộ tác quyền. Mọi sử dụng ngoài
phạm vi pháp luật quy định đều phải có văn bản cho phép của Nhà xuất bản.
© 2016 by Nhà xuất bản Europa-Lehrmittel, Nourney, Vollmer GmbH & Co. KG, 42781
Haan-Gruiten http://www.europa-lehrmittel.de

Original Title: Allgemeine Wirtschaftslehre - Lösungen


Copyright 2016 by Verlag Europa-Lehrmittel, Nourney, Vollmer GmbH & Co.KG
42781 Haan-Gruiten, Germany

Thiết kế bìa và câu từ: Satz+Layout Werkstatt Kluth GmbH, 50374 Erftstadt
Cấu trúc bìa: tiff.any GmbH, 10999 Berlin
Ảnh bìa: Christian Müller – shutterstock.com
In: Totem, 88-100 Inowrocław (PL)
Lời nói đầu
Cuốn sách “Lời giải Môn Kinh Tế Học Đại Cương – Kinh Tế và Xã Hội Học” bao
gồm lời giải cho các bài tập có trong giáo trình “Môn Kinh Tế Học Đại Cương –
Kinh Tế và Xã Hội Học”.
Cuốn sách lời giải này nhằm Đảm Bảo Mục Tiêu Học Tập và Kiểm Soát Kết
Quả Học Tập. Nó phù hợp để Ứng Dụng, Mở Rộng Và Chuyên Sâu Các Kiến
Thức học được trong giáo trình cũng như giúp Chuẩn Bị Cho Bài Thi.
Cấu Trúc Nội Dung phù hợp với phân chia theo các lĩnh vực học tập. Các
Thông Tin Bên Lề Nội Dung Lời Giải đều liên quan đến giáo trình.
Cuốn sách lời giải này có hiệu lực kể từ Ấn Bản lần 3 của Giáo Trình. Nó tuân
thủ các điều kiện khung pháp lý và Số Liệu Thống Kê Đến Thời Điểm Mùa Hè
Năm 2016. Phản Hồi của Quý Vị rất quan trọng đối với chúng tôi.
Chúng tôi rất vui nhận được các đóng góp, lưu ý và các đề xuất cải tiến cuốn
sách này – vui lòng gửi đến địa chỉ lektorat@europa-lehrmittel.de.
Tác Giả Rottenburg, August 2016

Lưu ý quan trọng:


Trong cuốn sách này có các dẫn chiếu/đường link đến các trang web. Nhà xuất bản chỉ
chịu trách nhiệm đối với nội dung trong các trang sách này, chính vì vậy loại trừ trách
nhiệm. Trong trường hợp Quý vị phát hiện thấy các nội dung phi pháp hoặc có bất
cập trên các trang web đã đưa ra, Qusy vị vui lòng thông báo cho chúng tôi biết theo
địa chỉ info@europa-lehrmittel.de, để chúng tôi có thể loại bỏ đường link tương ứng
trong lần tái bản cuốn sách này.
Tham gia đào tạo nghề và quan hệ lao động

18/1 Vì sự phát triển thể chất của họ chưa hoàn thiện, nên họ được pháp luật đặc biệt bảo vệ và
ưu tiên.

18/2 Người ta muốn ngăn chặn việc thanh thiếu niên làm nghề không phù hợp với thể trạng của
mình hoặc về lâu dài gây nguy hại cho thanh thiếu niên đó.

18/3 c)

18/4 b)

18/5 Vâng, vì theo luật bảo vệ lao động thanh thiếu niên, thanh thiếu niên phải đi học trên 5 giờ học
ở trường để không phải làm việc vào buổi chiều.

18/6 a) Không, do thời gian thử việc 4 tháng đã kết thúc, không có sự điều chuyển nghề nghiệp và
không có sự nhất quán hai bên.

b) Vâng, do mục tiêu đào tạo thay đổi. Tuy nhiên, cần chú ý thời hạn chấm dứt 4 tuần.

18/7 Khả Năng Lập Luận:


Giám đốc điều hành: Tình hình kinh tế căng thẳng, có thể chấm dứt vô thời hạn trong thời gian
thử việc, có thể phá sản…
Học viên: Bảo vệ chống chấm dứt quan hệ lao động sau thời gian thử việc, mối quan tâm cá
nhân, …
Trưởng bộ phận đào tạo: Không thể thực hiện kế hoạch đào tạo khi cắt giảm vị trí, …
Hội đồng doanh nghiệp: Lưu ý về Luật Bảo Vệ Chống Chấm Dứt Quan Hệ Lao Động, sự cần
thiết đào tạo cho doanh nghiệp…

18/8 Trong tất cả các trường hợp, vi phạm Luật Đào Tạo Nghề:
a) § 15: Miễn cho giờ học tại trường dạy nghề
b) § 14 (2): Chỉ giao các công việc phục vụ mục đích đào tạo.
c) § 14 (1) Dòng 1: Bên đào tạo có nghĩa vụ truyền tải cho học viên các kỹ năng và kiến thức
theo mục tiêu đào tạo.
d) § 14 (1) Dòng 3: Bên đào tạo phải cung cấp miễn phí phương tiện đào tạo cho học viên
e) § 13 Dòng 1: Nghĩa vụ nỗ lực
f) § 13 Dòng 2: Nghĩa vụ tham dự giờ học ở trường dạy nghề
g) § 13 Dòng 6: Cẩn trọng và giữ bảo mật
h) § 13 Dòng 6: Tuân thủ chỉ dẫn

19/9 a) Hợp đồng đào tạo không được sai khác so với quy định pháp luật, gây bất lợi cho học
viên. Ở đây:
– Thời gian thử việc (không phép): Thời gian thử việc tối đa là 4 tháng (§ 20 BBiG);
– Quy định nghỉ phép (không phép): Nghỉ phép năm được tính theo độ tuổi. 17 tuổi được
nghỉ phép 27 ngày làm việc (Điều 19 JArbSchG), nếu học viên vẫn chưa đủ 17 tuổi
vào đầu năm;
– Thỏa thuận khác (không phép): Học viên được phép không làm việc ở nhà máy tối
thiểu 45 phút một lần mỗi tuần vào ngày học tập ở trường dạy nghề với trên 5 giờ học
(§ 9 JArbSchG).

5
b ) – Sự đồng ý của người đại diện pháp lý của Anne Kappel;
– Gronbach GmbH phải là một đơn vị đào tạo được công nhận;
– Phòng Công nghiệp và Thương mại cấp phép.

c) ca) Đào tạo kép = Đào tạo tại hai địa điểm học tập (doanh nghiệp đào tạo và trường đào tạo)

cb) Quyền: Đào tạo, chăm sóc, bằng cấp.


Nghĩa vụ: Nỗ lực, cẩn trọng và giữ bảo mật

d) da) Đại diện thanh thiếu niên và học viên, Hội đồng doanh nghiệp, giáo viên chủ nhiệm/giáo
viên tin tưởng tại trường dạy nghề, tư vấn nghề nghiệp tại Cơ quan lao động.
db) Chỉ được phép chấm dứt vì lý do quan trọng trong vòng 2 tuần sau khi công bố lý do.
Điều này không áp dụng ở đây.

19/10 Elke: Không có khấu trừ, vì thù lao đào tạo nằm dưới mức thu thập thấp (325 EUR).
Các khoản đóng góp sẽ do bên sử dụng lao động chi trả.

Alexander: Bảo hiểm y tế = 7,30 % của 820 EUR = 59,86 EUR


Bảo hiểm chăm sóc = 1,175 % của 820 EUR = 9,64 EUR
Bảo hiểm thất nghiệp = 1,50 % của 820 EUR = 12,30 EUR
Bảo hiểm hưu trí = 9,35 % của 820 EUR = 76,67 EUR
Tổng cộng, Alexander bị khấu trừ 158,47 EUR.
(Các mức đóng góp được quy định vào ngày 01.07.2016. Do Alexander vẫn chưa
23 tuổi nên cậu ấy không phải trả khoản tăng đóng góp bảo hiểm chăm sóc đối với
người không có con cái.)

27/1 a) Không thể rút ngắn thời hạn chấm dứt theo luật định (4 tuần cho đến ngày thứ 15 hoặc
cuối tháng) còn hai tuần cho đến cuối tháng.

b) Một tháng trước khi kết thúc năm (ngày 30 tháng 11 của năm).

c) Nhân viên làm việc trong doanh nghiệp kể từ hơn 6 tháng, áp dụng luật bảo vệ chống chấm
dứt quan hệ lao động bất công về mặt xã hội: các khía cạnh xã hội chưa được xem xét đầy
đủ hoặc việc chấm dứt quan hệ lao động là chưa thực sự cần thiết đối với hoạt động doanh
nghiệp hoặc nhân viên có thể tiếp tục làm việc ở vị trí khác trong doanh nghiệp.

27/2 Chấm dứt là một tuyên bố ý trí cần phải tiếp nhận; chấm dứt không được gửi đến kịp thời. Cán
bộ chỉ có thể rời khỏi vị trí làm việc của mình vào ngày 15.01 của năm sau đó.

28/3 a) Hợp lệ. Thời hạn đối với cả hai bên là như nhau và có thể gia hạn bất kỳ lúc nào.

b) Không hợp lệ. Thời hạn đối với người lao động không được phép dài hơn đối với bên sử
dụng lao động.

c) Hợp lệ khi bên sử dụng lao động hoặc người lao động không bị ràng buộc bởi khung
lương. Nếu cả hai đều ràng buộc bởi khung lương và nếu lương tăng trên 5% thì lương
phải tăng lên tối thiểu bằng phần chênh lệch.

6
28/4 a) Vào ngày 15 tháng 2, do có thể ký kết một hợp đồng lao động bằng lời.

b) Bên sử dụng lao động không thể phản đối các công việc phụ thường xuyên, nếu bà Matt
không làm ảnh hưởng đến các nghĩa vụ của mình tại doanh nghiệp và không vượt quá mức
tối đa 8 tiếng theo luật thời gian làm việc trong tổng thời gian làm việc hàng ngày.

c) Thỏa thuận thời hạn cấm cạnh tranh theo hợp đồng tối đa 2 năm.

33/1 a) – Người lao động làm việc liên tục hơn 6 tháng tại
doanh nghiệp?
– Có tuân thủ các quyền tham gia quyết định của Hội đồng doanh nghiệp?
– Người lao động có thể làm việc ở một chỗ khác trong doanh nghiệp?
– Có lý do thuộc cá nhân hay cách hành xử của người lao động?

b) Nhân viên lâu năm: 1/2/3/4/5/6/7 tháng cho đến hết tháng, khi có tối thiểu 2/5/8/10/12/15/20
năm làm việc.
Người sắp làm mẹ: Trong thời gia mang thai và tối đa 4 tháng sau khi sinh cũng như cha
mẹ trong thời gian làm cha mẹ.
Người bị khuyết tật nặng: Phải có sự đồng ý của Sở hòa nhập.
Thành viên Hội đồng doanh nghiệp và người đại diện thanh thiếu niên: Trong thời gian
nhiệm kỳ và trong vòng 1 năm sau đó không thể chấm dứt: Ngoại lệ: Chấm dứt vô thời hạn
vì lý do quan trọng.
Học viên: Không thể chấm dứt sau thời gian thử việc. Ngoại lệ: Chấm dứt vô thời hạn vì lý
do quan trọng.
c) – Nhân viên lâu năm: Nghĩa vụ chăm sóc của bên sử dụng lao động.
– Người bị khuyết tật nặng: Nhóm đối tượng này có các cơ hội môi giới đặc biệt thấp trên
thị trường lao động.
– Thành viên Hội đồng doanh nghiệp và người đại diện thanh thiếu niên: Họ có thể thực
hiện công việc độc lập và không cần lo lắng đến chỗ làm việc của mình.
– Phụ nữ có thai, bà mẹ và cha mẹ: Bảo vệ gia đình
– Học viên: Nghĩa vụ chăm sóc của bên sử dụng lao động.

33/2 a) Các quy định của Luật bảo vệ bà mẹ cũng áp dụng cho trường hợp của Sybille Gross. Luật
bảo vệ bà mẹ áp dụng cho tất cả phụ nữ đang có quan hệ lao động và bất kể là đang ở
trong thời gian thử việc hay không (Điều 1 MuSchG).

b) Bên sử dụng lao động phải làm tất cả những gì cần thiết khi tạo lập và duy trì nơi làm việc
để đảm bảo bảo vệ tính mạng và sức khỏe của phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Nếu
Sybille Gross phải đứng hoặc đi thường xuyên khi làm việc thì bên sử dụng lao động phải
thiết kế các chỗ ngồi để nghỉ ngơi trong thời gian ngắn (§ 2 (2) MuSchG).

c) Sybille hoàn toàn không được phép làm việc,


– khi một bác sĩ xác nhận rằng việc tiếp tục làm việc sẽ đe dọa đến tính mạng và sức khỏe
của mẹ và bé (§ 3 (1) MuSchG).
– trong thời gian 6 tuần trước khi sinh. Tuy nhiên, Sybille có thể tuyên bố rõ ràng việc tiếp
tục làm việc. Tuyên bố này có thể rút lại bất kỳ lúc nào và sau đó, cô ấy sẽ không được
phép làm việc nữa kể từ thời điểm rút lại tuyên bố (§ 3 (2) MuSchG).

7
33/3 Các tiêu chí lựa Frank Maria Anna Wilhelm
chọn xã hội Ohlendorf Funke Sandmann Heinemann

Thời gian làm việc 2 Năm, 4 Năm 5 Tháng 10 Năm,


tại doanh nghiệp 4 Tháng 10 Tháng

Tuổi 26 Tuổi 41 Tuổi 24 Tuổi 53 Tuổi


Nghĩa vụ nuôi dưỡng Không 1 con 1 con 3 con, vợ
(thất nghiệp)

Mức độ khuyết tật 50 % – – –

Khuyến nghị chấm dứt Đối với bà Sandmann không áp dụng quy định bảo vệ chống chấm dứt quan hệ lao
quan hệ lao động động chung, do bà vẫn chưa làm việc được 6 tháng tại doanh nghiệp.
Bà Sandmann và một nhân viên khác (trả lời cá nhân học viên) cần chấm dứt quan
hệ lao động.

34/4 a) thẩm quyền: Tòa án lao động


địa điểm: Tòa án lao động phụ trách nơi làm việc

b) Cấp 2: Phúc thẩm hoặc kháng cáo tại Tòa án lao động bang
Cấp 3: Phúc thẩm hoặc kháng cáo tại Tòa án lao động liên bang

c) Ví dụ: tranh chấp do chấm dứt quan hệ lao động

42/1 http://www.boeckler.de mục »Mitbestimmungsförderung → Betriebs- vereinbarung →


Auswertungen« đánh giá các thỏa thuận doanh nghiệp. Ở đây có rất nhiều gợi ý để thiết kế
một thỏa thuận doanh nghiệp “riêng”.

Ví dụ về một thỏa thuận doanh nghiệp:

Thỏa thuận doanh nghiệp về việc truy cập mạng Intranet và sử dụng Email

Đối tượng và Phạm vi áp dụng


Thỏa thuận này quy định việc truy cập mạng Intranet và sử dụng Email để trao đổi thông tin nội bộ và bên
ngoài tại Reifen Roesch GmbH.

Mục tiêu
Bằng hệ thống thư điện tử được mở bằng mạng lưới DV- kết nối ra ben ngoài, ở mỗi vị trí làm việc sử dụng
máy tính đều có thể trao đổi thông tin và tư liệu qua con đường điện tử trong nộ bộ doanh nghiệp cũng như
ra bên ngoài. Người sử dụng lao đồng và hội đồng doanh nghiệp thống nhất rằng Email là một phương tiện
để giao tiếp nhanh chóng và phi thể thức. Do đó, Email không bao giờ được sử dụng làm phương tiện chung
để truyền tại các hướng dẫn công việc hoặc dùng cho các quy trình ràng buộc pháp lý. Tất cả nhân viên đều
được dẫn chiếu đến hướng dẫn này. Email là một phương tiện lý tưởng để truyền thông tin nhanh chóng, tức
thời và hiệu quả kinh tế.

Truy cập
Các dịch vụ mạng Intranet để hỗ trợ truyền tải thông tin và giao tiếp được cung cấp làm phương tiện mở cho
tất cả nhân viên cũng như các đơn vị tổ chức trong Reifen Roesch GmbH. Áp dụng các thảo thuận sau đối
với trang thiết bị liên quan:
− Tất cả các chỗ làm việc có máy tính đều có khả năng gửi và nhận Email, cũng như sử dụng mạng
Intranet (ví dụ “Bảng thông báo”).

− Phạm vi Email và sử dụng mạng Intranet phải được thiết kế trong giới hạn hiệu quả kinh tế dựa trên tải hệ
thống.
− Nhân viên bị giới hạn gửi Email cá nhân bằng các trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp ở mức cần thiết.

Đào tạo trình độ chuyên môn Hội đồng doanh nghiệp


Hội đồng doanh nghiệp có quyền được thực hiện các biện pháp đào tạo chuyên môn cần thiết để sử dụng
mạng Intranet và hệ thống Email.

8
Tiếp tục 42/1

Đào tạo trình độ chuyên môn người dùng


Nhân viên được đào tạo trình độ chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả các thiết bị hỗ trợ kỹ thuật
Email và mạng Intranet thông qua các buổi đào tạo.

Quy định bảo vệ trước giám sát


Ghi biên bản hoạt động người dùng cũng như lịch sử truy cập »hồ sơ điện tử«:
Các dữ liệu kết nối về Email đến và gửi nội bộ hoặc ra bên ngoài đều được ghi chép lại điện tử. Biên bản chỉ
phục vụ việc phân tích và sửa các lỗi kỹ thuật khi truyền cũng như để đảm bảo an ninh mạng nội bộ doanh
nghiệp, tránh bị sự cố và tấn công từ bên ngoài. Bộ phận quản trị mạng có quyền truy cập vào các dữ liệu này.
Biên bản được lưu mỗi tuần. Trong quá trình lưu trữ này, bản sao trước đó sẽ được tự động xóa.

Nếu người gửi hoặc người nhận cần ghi chép hoặc lưu trữ trong một “hồ sơ điện tử” trong phạm vi công việc
giao dịch, thì việc truy cập vào xem hồ sơ này phải tuân theo các điều kiện giống như bản cứng hồ sơ. Phải
đảm bảo các biện pháp cẩn trọng kỹ thuật tương ứng (quy định mật khẩu…).

Quyền tham gia của Hội đồng doanh nghiệp


Hội đồng doanh nghiệp có quyền kiểm soát việc tuân thủ thỏa thuận doanh nghiệp cũng như hoạt động trơn
tru của hệ thống bất kỳ lúc nào, bất kể các khiếu nại cụ thể. Người phụ trách hoạt động của hệ thống có nghĩa
vụ thông tin cho Hội đồng doanh nghiệp. Mọi thay đổi hệ thống phải có sự đồng ý của Hội đồng doanh nghiệp
và cần phải bổ sung hoặc thay đổi thỏa thuận doanh nghiệp này.

Quy định cuối cùng


Các thông tin thu được bằng cách vi phạm quy định này của Thỏa thuận doanh nghiệp sẽ không được phép
làm bằng chứng để lập luận các biện pháp cá nhân.
Thỏa thuận này có hiệu lực khi ký.

42/2 a) Anh ấy có thể ứng cử, nhưng không được chọn vì anh ấy chưa làm việc đủ 6 tháng tại
doanh nghiệp.
b) Các ứng viên để bầu Hội đồng doanh nghiệp được hưởng chế độ bảo vệ đặc biệt chống
chấm dứt quan hệ lao động.
42/3 a) Hội đồng doanh nghiệp phải đồng ý (quyền tham gia quyết định).

b) Người lao động bảo lưu công việc của mình với mức thu nhập tương đối thấp.

Bên sử dụng lao động có thể cắt giảm lượng hàng tồn kho cao và giữ chân lao động lành
nghề.

42/4 a) Có quyền bầu chọn và có thể bầu chọn


b) Có quyền bầu chọn và có thể bầu chọn
c) Có quyền bầu chọn, nhưng không thể bầu chọn
d) Có quyền bầu chọn và có thể bầu chọn
e) Có quyền bầu chọn, nhưng không thể bầu chọn

42/5 a) Đại diện thanh thiếu niên và học viên (JAV) đảm bảo các quyền của thanh thiếu niên (người
lao động dưới 18 tuổi) và học viên dưới 25 tuổi. Các nhiệm vụ quan trọng của JAV gồm hỗ
trợ các biện pháp đào tạo nghề và giám sát việc tuân thủ các quy định bảo vệ người lao
động vị thành niên.

9
b) Tất cả thanh thiếu niên chưa đủ 18 tuổi và học viên chưa đủ 25 tuổi đều có quyền bầu chọn
(quyền bầu chọn chủ động) (§ 61 BetrVG).

Tất cả người lao động chưa đủ 25 tuổi và không phải là thành viên trong Hội đồng doanh
nghiệp có thể bầu chọn (quyền bầu chọn thụ động).

c) Các phạm vi công việc mà Anne có thể tham gia: Tổ chức các biện pháp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho thanh thiếu niên, tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ lao
động vị thành niên.

d) Tất cả các nhân viên của doanh nghiệp đều được phép tham gia bầu chọn Hội đồng doanh
nghiệp. Trong đó quốc tịch của người lao động không có vai trò gì (§ 7 BetrVG).

e) Không được phép sử dụng các thiết bị ghi thời gian, vì Hội đồng doanh nghiệp có quyền
tham gia quyết định, tức là các biện pháp của doanh nghiệp chỉ có hiệu lực khi có sự đồng
ý của Hội đồng doanh nghiệp (§ 87 BetrVG).

52/1 Nếu họ phải làm tình trạng của những người lao động phi tổ chức xấu hơn thì họ sẽ khuyến
khích những người này tham gia công đoàn.

52/2 a) Thỏa ước lương tổng thể: thỏa ước lương quy định thống nhất các quy định làm việc
chung như thời gian làm việc, chế độ nghỉ ngơi…
Đối tác xã hội: Đối tác (các hiệp hội người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn),
thương lượng độc lập một thỏa ước lương.

b) Thỏa ước khung thù lao: Trong đó thỏa thuận mức lương và thu nhập theo các thang bậc
khác nhau; thông thường các thỏa ước này sẽ có thời hạn áp dụng ngắn hơn thỏa ước
lương tổng thể.

c) Tự chủ về thang lương: Các đối tác xã hội thương lượng không có sự can thiệp của Nhà nước.

d) Khi Bộ trưởng liên bang phụ trách tuyên bố thỏa ước lương ràng buộc chung.

52/3 a) Theo luật nghỉ phép liên bang, mỗi người lao động có quyền nghỉ phép tối thiểu 24 ngày
làm việc. Quyền nghỉ phép này không thể loại trừ theo hợp đồng cụ thể.

b) Không cho phép. Thành viên tổ chức công đoàn bị thiệt thòi (cấm phân biệt đối xử – GG
Điều 9 III, Câu 2).

c) Không cho phép. Thành viên tổ chức công đoàn được ưu ái (s. o.).

52/4 Quyền tự do tổ chức các hội nhóm và hiệp hội.

52/5 Thống kê tỉ lệ thất nghiệp tháng 05/ 2016:

Khu vực liên


Số người thất nghiệp 2.664.000

Tỉ lệ thất nghiệp 6,0 %

Các vị trí còn mở 655.000

Nhóm Người sử dụng lao động:


– Đề xuất để xem xét đến nền kinh tế.
– Linh hoạt hóa tiền Giáng Sinh ở cấp doanh nghiệp, tức là những nhân viên đóng góp vào
sự thành công của doanh nghiệp trong thời gian thuận lợi, trong khi trong thời gian khó
khăn, tiền Giáng Sinh ít hơn sẽ được cân bằng bằng việc đảm bảo an toàn chỗ làm việc
cao hơn một cách hợp lý.

10
– Tăng lương trung bình để không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và đảm bảo tăng trưởng kinh tế.

– Thiết kế thời gian làm việc hiện đại, ví dụ:


– Hệ thống làm ca với chu kỳ luân chuyển ca ngắn.
– Hệ thống làm việc 4 ca, mỗi ca 6 tiếng không nghỉ.
– Thời gian làm việc linh hoạt trong hệ thống làm việc 3 ca.
– Khung thời gian làm việc với sự bố trí thời gian giữa nhân viên và cấp quản lý.
– Khung thời gian làm việc với sự bố trí tự chịu trách nhiệm của nhân viên.
– Thời gian hoạt động hướng đến khách hàng với sự tự chủ thời gian của nhân viên.

Nhóm Tổ chức công đoàn:


– Giảm thời gian làm việc ngoài giờ trả lương.
– Tạo ra các cơ hội đào tạo.
– Phân bổ công việc công bằng.
– Đầu tư vào các ngành nghề tương lai.
– Phân bổ tỉ lệ lợi nhuận công bằng cho nhân viên

52/6 a) Bỏ phiếu: Trước khi bắt đầu đình công phải có 75% thành viên tổ chức công đoàn có
quyền biểu quyết đồng ý đình công.
Đình công: Cùng nhau tạm ngừng công việc theo kế hoạch trong phạm vi một doanh
nghiệp hoặc một ngành nghề.
Phong tỏa: Từ chối cơ hội làm việc đối với tất cả nhân viên, kể cả nhân viên đình công và
nhân viên mong muốn làm việc.

b) Quan điểm của người lao động:


– Người lao động ở phía đòn bẩy ngắn hơn (phụ thuộc vào người sử dụng lao động).
– Ngừng làm việc = Phương tiện tạo áp lực duy nhất của người lao động.
– »Khủng bố«, vì những người muốn làm việc bị từ chối công việc và thu nhập.

Quan điểm của người sử dụng lao động::


Người lao động dựa vào đình công; người sử dụng lao động lại xem phong tỏa là cách
phòng ngự hữu hiệu, do không thể làm việc (ngừng sản xuất) và phát sinh chi phí lương
“không hiệu quả”.

c) Bảo vệ quỹ đình công, thời gian đình công có thể dài hơn; sử dụng ít – hiệu quả cao.

d) – Tăng chi phí dẫn tới tăng giá.


– Nguy cơ lạm phát (vòng xoắn lương – giá).
– Đe dọa khả năng cạnh tranh quốc tế (khu vực Đức gặp nguy hiểm).
– Chỗ làm việc bị bất hợp lý hóa.

e) – Điều chỉnh phù hợp với mức giá tăng lên, duy trì mức sống.
– Tăng thu nhập – nhu cầu tăng – kinh tế được tăng cường.
– Khuyến khích hiệu suất cao hơn.
– Môi trường doanh nghiệp tốt hơn.

f) Trên cơ sở quyền tự do hội họp được đảm bảo tại Điều 9 GG và nội dung cụ thể hóa tại
Luật thỏa ước lương, nhà nước không được phép can thiệp vào các đàm phán lương (tự
chủ về lương).

11
53/7 a) Quy trình Đàm phán lương (Sơ đồ giản hóa).

Thỏa ước
lương hết hạn

▼ ▼
OR


Thỏa ước lương
Đối tác
Thực hiện

▼▼
lương
đàm phán

Dữ liệu kinh tế


XOR
Đạt được thỏa ước
lương mới

Đàm phán thất bại


▼ Thông tin bầu


chọn
Công đoàn ▼▼
Thực hiện bỏ phiếu

Hồ sơ bầu chọn


XOR
Mức tán thành < 75 %

Mức tán thành > 75 %


Lên kế hoạch Kế hoạch


và thực hiện

đình công
đình công

XOR



Thực hiện phong tỏa
Là cách phản ứng 11

12
11

Đàm phán được thiết


lập lại


Thỏa ước lương
Thực hiện đàm phán

▼▼
lần 2
Dữ liệu kinh tế


XOR
Đạt được thỏa ước
lương mới

Đàm phán lần 2 thất bại


Đối tác lương Bổ nhiệm Danh sách đề


trọng tài xuất

Bổ nhiệm

trọng tài

Bổ nhiệm Danh sách đề


Trọng tài


trọng tài xuất


XOR
Đạt được thỏa ước
lương mới

Trọng tài thất bại



Thỏa ước lương
Thực hiện đàm phán
▼▼

Đối tác lương


lần 3
Dữ liệu kinh tế


XOR
Đạt được thỏa ước
lương mới

Trọng tài thất bại *Phần quy trình không


2*
được thể hiện ở đây

13
b) Đối với các thành viên của các bên tham gia thỏa ước lương (Hiệp hội người sử dụng lao
động Bán buôn và ngoại thương).

c) Thỏa ước lương được tuyên bố ràng buộc chung.

d) – Bỏ phiếu. Trên 75% thành viên tổ chức công đoàn của một khu vực có quyền biểu
quyết phải ủng hộ đình công.
– Đình công phải do công đoàn tổ chức.

e) Bộ trưởng phải dựa trên các đàm phán lương, vì nếu không sẽ vi phạm nguyên tắc tự
chủ về thang lương.

f) Đình công phải kết thúc khi trên 25% thành viên có quyền biểu quyết nhận được một đề
xuất được dưa ra để bỏ phiếu hoặc đồng ý trong cuộc bỏ phiếu chấm dứt đình công.

63/1 Bismarck có một quan điểm chính trị. Ông ấy muốn thu hút tầng lớp lao động được đánh giá là
nguy hại cho quốc gia này (chế độ quân chủ theo hiến pháp). Các cách tiếp cận cách mạng
hoặc nguy cơ lật đổ dường như đã bị ông ấy xua tan bằng chiến lược bảo vệ tầng lớp lao
động.

63/2 a) Nhận định này là chính xác. Tiền lương và thu nhập được giữ lại một phần theo cách tương
tự như các khoản tiết kiệm. Việc giữ lại thu nhập này mang lại lợi ích cho từng cá nhân theo
cách khác nhau tùy thuộc vào trường hợp ốm đau, cần chăm sóc, thất nghiệp và về hưu.

b) Nhận định này là chính xác. Nếu có một nhà nước xã hội thì nhà nước phải đảm bảo an
sinh cho người dân. Tuy nhiên, bằng hệ thống bảo hiểm xã hội, nhà nước chuyển giao
nhiệm vụ này cho người lao động và người sử dụng lao động. Bằng các khoản đóng góp
của mình, họ được đảm bảo trong trường hợp ốm đau, cần chăm sóc, tai nạn và thất
nghiệp và khi về hưu (trong trường hợp về hưu).

63/3 Ưu điểm của bảo hiểm bắt buộc:


– Được đảm bảo chế độ trong trường hợp ốm đau.
– Không ai phải rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính hoặc đe dọa sự tồn tại do bị ốm đau.

Nhược điểm của bảo hiểm bắt buộc:


– Chi phí xu hướng ngày càng cao hơn đối với người “khỏe mạnh”, do phát sinh chi phí ốm
đau cho tất cả mọi người thông qua nguyên tắc đoàn kết.
– Có nguy cơ hệ thống bị khai thác quá nhiều bởi một cá nhân.

Ưu điểm của quyết định tự do:


– Trách nhiệm của cá nhân tự lo cho mình, có vai trò ngày càng cao.

– Cá nhân tự quyết định mức giá trị đảm bảo trong trường hợp ốm đau. Tức là, cá nhân tự
quyết định tỉ lệ % thu nhập chi trả cho việc đó.
– Nguy cơ “khai thác quá nhiều” hệ thống sẽ thấp hơn.

Nhược điểm của quyết định tự do:


– Không đảm bảo rằng mọi người đều được bảo hiểm và được đảm bảo trong trường hợp
ốm đau.
– Đối với những người không được bảo hiểm đầy đủ (ví dụ như do thu nhập quá thấp), ốm
đau có thể dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống.

14
63/4 Bảo hiểm chăm sóc xã hội.

63/5 Giới hạn đo lường mức đóng góp thể hiện mức tổng thu nhập tối đa làm cơ sở tint toán mức
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Ví dụ: Nếu thu nhập hàng tháng của một người lao động được bảo hiểm theo luật định là
6.500 EUR thì người lao động này chỉ phải đóng vào bảo hiểm hưu trí theo luật định 9,35 %
(18,7 % · 0,5) giới hạn đo lường mức đóng góp (2016: 6.200 EUR).

63/6 Trợ cấp cho người làm việc ngắn.

63/7 Bảo hiểm tai nạn theo luật định.

Làm việc tại doanh nghiệp đào tạo

77/1 Ví dụ về »Sứ mệnh doanh nghiệp« của một cấp trường dạy nghề:

Mục tiêu: Tương tác với nhau:


● Thực hiện ● Giúp đỡ lẫn nhau
»Sứ mệnh doanh nghiệp« ● Triển khai tinh thần đội nhóm
● Hoàn thành thành công ● Chú ý và tôn trọng cá tính hoạc quan
● Xây dựng tinh thần đội nhóm điểm của mỗi người
● Cùng nhau làm việc ● Mở rộng điểm mạnh, giảm thiểu
● Mức hiệu suất cao điểm yếu
● Liên tục phát triển ● Không bắt nạt
● Tự thực hiện

Giao tiếp ra bên Cư xử bên ngoài:


ngoài: Cấp ● Bề ngoài cởi mở và tích cực
● Đại diện lợi ích chung
trường
dạy nghề
● Nhóm/cộng đồng đồng nhất
● Có tinh thần trách nhiệm
● Chuyên nghiệp

Giao tiếp nội bộ:


● Giao tiếp cởi mở và phù hợp

● Quan điểm đa dạng

77/2 a) – c)
Các kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào doanh nghiệp đào tạo và thái độ của học sinh học
nghề.

77/3 Thực hiện kế hoạch là một quá trình mang tính hệ thống để nhận diện và giải quyết các vấn đề
tương lai. Quá trình này góp phần đạt được các mục tiêu. Thành lập một doanh nghiệp hoặc
quản lý nó cần phải có mục tiêu chung và quyết tâm thực hiện các mục tiêu này. Dự án này chỉ
có thể thực hiện khi tất cả những người tham gia đứng về một phía. Điều đó có nghĩa là phải có
sự nhất quán về mục tiêu và cách thức đạt được mục tiêu. Nếu không có các điều kiện xuất phát
này thì việc thực hiện kế hoạch sẽ trở nên vô nghĩa.

15
77/4 Tất cả các tuyên bố của những người khác nhau có thể hoặc phải được nhìn nhận khi đó là
một doanh nghiệp định hướng khách hàng. Nhân viên công nhận việc hướng tới khách hàng
là quan trọng.

77/5 Học viên mới phải hiểu rõ rằng nhân viên có vai trò then chốt trung tâm trong doanh nghiệp
này. Cách hành xử của từng nhân viên, bất kể là tiếp xúc trực tiếp hay ở phía sau, sẽ quyết
định mức độ hài lòng của một khách hàng với doanh nghiệp, mức độ khách hàng nhớ về
doanh nghiệp đó. Nhân viên góp phần quan trọng vào cách doanh nghiệp hoạt động hướng
tới khách hàng.

Trong đó có các đặc điểm khác nhau quyết định hành vi hướng tới khách hàng. Các đặc điểm
này phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.

Ý thức vai Sự hài lòng Gắn kết doanh Sẵn sàng


trò riêng với công việc nghiệp phục vụ

Khả năng chủ Muốn


động của nhân
viên

Khả năng thụ


động của nhân Nhân viên
viên hướng tới
khách hàng
Phạm vi quyết
định
Được Có thể Cá tính
phép

Niềm tin Định hướng


Cơ cấu tổ chức
học tập

78/6 a) Tất cả những yêu cầu này hướng tới công thức “Khách hàng là Thượng đế”, hướng tới
phục vụ khách hàng, trong đó năng lực và sự hợp tác có quan hệ gắn bó mật thiết. Khách
hàng không phải là máy móc, mà là con người có nhu cầu nhất định. Mỗi người bán cần
phải làm tốt, cư xử với khách hàng như những con người và những nhà tư vấn – như
những con người, nói chuyện về thời tiết, các trải nghiệm cuối tuần qua hay trận bóng đá
liên bang và như những nhà tư vấn, hiểu biết về sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng
hoặc đưa ra thông tin. Khi bắt đầu nghề bán hàng, vai trò “thứ hai” thường xuất hiện trong
cuộc nói chuyện với khách hàng trước vai trò “thứ nhất”. Nếu người bán hàng đến một
khán đài và tại đó có thể nói chuyện với khách hàng ban đầu như những con người thì con
đường đến với những nhà phân phối đầu tiên hoặc thậm chí là nhà cung cấp sẽ không còn
xa và khi đó người bán hàng đã chạm được đến đỉnh cao nghề nghiệp.

Tóm lại có thể khẳng định rằng đối với tất cả các doanh nghiệp, bất kể là ngành nghề và
quy mô, đều áp dụng: Khách hàng hài lòng chính là nguồn vốn của doanh nghiệp.

Do đó, việc bán hàng hoặc phục vụ bên ngoài phải hướng đến, thiết lập và duy trì một mối
quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng. Như vậy khách hàng mới có thể tin tưởng người
bán hàng. Người tiêu thụ biết ơn những người cung cấp đáng tin cậy, tức là người ta đánh
giá cao mối quan hệ với doanh nghiệp và sẽ đặt nhiều đơn hàng.

16
b)
Reifen Roesch GmbH

Bán
Lốp và Phụ kiện lốp

Hướng dẫn
Tiếp cận với khách hàng

Một câu tục ngữ của Trung Quốc nói rằng:


»Ai không biết cười thì không nên kinh doanh.« Đối với chúng ta
áp dụng: »Ai không biết cười thì không làm kinh doanh được!«

Đối với chúng ta, Reifen Roesch GmbH, việc hướng tới khách hàng ngay từ đầu đã là một
điều kiện tiên quyết. Chúng ta phải thiết lập mạng lưới khách hàng và gắn kết khách hàng
với doanh nghiệp. Hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực bán buôn lốp về nguyên tắc là đồng
nhất. Quan trọng hơn nữa đối với chúng ta là tìm ra một đặc điểm thể hiện riêng mình
chúng ta. Đặc điểm này là một “dịch vụ tuyệt vời”, gắn kết khách hàng với doanh nghiệp
của chúng ta. Để mà chúng ta có thể vượt xa các đối thủ cạnh tranh.

»Ai không tặng khách hàng một nụ cười,


thì phải chịu thua đối thủ cạnh tranh!«

Khách hàng của chúng ta

là những người hiểu biết, năng động và nhạy bén. Họ mong đợi năng lực, tình cảm và lợi
ích. Trước hết: Họ muốn được thoải mái. Thị trường lốp xe đang bão hòa, cạnh tranh ngày
càng lớn. Không chỉ có hàng hóa hay dịch vụ của chúng ta, mà còn cả cách thức chúng ta
tiếp cận khách hàng của mình là những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp.
Do đó, định hướng khách hàng luôn là nguyên tắc xuyên suốt toàn bộ doanh nghiệp Reifen
Roesch GmbH.

Tất cả nhân viên cần ý thức được rằng họ luôn được xem như những tấm danh thiếp và
diện mạo của Reifen Roesch GmbH.

Ấn tượng mà khách hàng nhận được khi tới với chúng ta và từ chúng tamột nhân viên luôn
phải nhất quán. Sẽ chẳng mang lại điều gì khi nhân viên thân thiện, lịch sự và chuyên
nghiệp trên điện thoại, tuy nhhieen lại để khách hàng phải chờ đợi giao hàng quá lâu.
Tương tự, một nhân viên có tâm trạng xấu có thể phá hủy hình ảnh doanh nghiệp của
chúng ta. Ngược lại, sự hiện diện cá nhân của tất cả nhân viên cũng có thể trở thành
thương hiệu của doanh nghiệp chúng ta.

Tìm một khách hàng mới mất khoảng 600% năng lượng nhiều hơn là duy trì một khách
hàng hiện hữu. Việc đầu tư vào “dịch vụ” sẽ giúp giữ chân khách hàng.

17
Giao tiếp với khách hàng của chúng ta
– khi nói chuyện:
Không: Là nhân viên của Reifen Roesch GmbH:

»Như vậy là Ông không hiểu tôi!« »Chắc là tôi đã diễn đạt sai.«

»Tôi sẽ gọi cho Ông ngày mai!« »Tôi sẽ gọi điện cho Ông ngày mai lúc 10:00 giờ!«

» Việc này, tôi không thể giúp gì cho Ông »Bà Müller mới chính xác là người Ông cần gặp và sẽ
rồi, đây là việc của Bà Müller!« giúp tiếp tục Ông. Xin chờ một chút!«

»Ông Meier đang nghỉ trưa!« »Ông Meier sẽ có mặt trở lại từ 13:00 giờ!«

»Ông Meier không có ở đây!« »Ông Meier sẽ có mặt trở lại từ thứ hai tuần tới!«

»Như vậy không đúng khi gặp tôi!” »Bà Müller chính xác là người Ông cần gặp và sẽ
giúp Ông tiếp. Xin chờ một chút!«

»Vào thời gian này, không có ai ở đó!« »Dịch vụ chăm sóc khách hàng của chúng tôi sẽ
mở cửa trở lại ngày mai từ lúc 8:00 giờ!«

– Khi gọi điện:


– Hãy mỉm cười ở hai câu đầu tiên. Điều này sẽ ngay lập tức mang đến cho bạn một
khởi đầu tốt đẹp.
– Hãy điều chỉnh phù hợp với nhịp nói của khách hàng.
– Không nuốt âm tiết khi nói.
– Hãy ngồi thẳng khi nói để mà giọng của bạn “rõ ràng”.
– Nhấn mạnh những từ quan trọng. Để đạt được hiệu quả tốt hơn.
– Không ngắt lời người đang nói chuyện với bạn. Tuy nhiên, với một người “nói nhiều”,
bạn chỉ có thể dừng họ bằng cách gọi tên họ và với giọng hướng lên cao: “Ông
Hartmann”. Nắm bắt nhanh chóng và thể hiện mối quan tâm của bạn.

– Tích cực sử dụng khẩu hiệu.


– Tích cực lắng nghe. Điều này được thể hiện bằng cách sử dụng những tín hiệu hiểu
biết như “Vâng, tôi hiểu”; “Vâng, rất vui lòng”; “mhm” hoặc “Đó là một thông tin quan
trọng”.

– Khi tiếp xúc trực tiếp:


– Bạn luôn là người đầu tiên chủ động. Nếu một khách hàng đến doanh nghiệp của
chúng ta, bạn nhìn khách hàng, mỉm cười và chào khách hàng bằng một câu chào
thân thiện “Xin chào Quý khách” và đi thẳng đến chỗ khách hàng. Đặc biệt chú ý đến
ngôn ngữ cơ thể của khách.
– Nếu có lần phải khiến cho khách hàng chờ lâu thì bạn hãy giải thích tình huống và xin
khách hàng thông cảm.

– Chú ý lắng nghe khách hàng. Hãy luôn nhìn khách hàng, để khách hàng cảm thấy
được đánh giá cao và coi trọng. Hãy đưa ra các câu hỏi phù hợp bằng cách nói
chuyện và cố gắng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Chỉ như vậy bạn mới có thể
định hướng chính xác lợi ích của từng khách hàng.

– Thường xuyên nhắc tên khách hàng trong lúc nói chuyện, để tạo dựng một mối quan
hệ gần gũi và khách hàng cảm thấy thân thiết khi gặp bạn.

– Hãy tỏ thiện chí và luôn sử dụng những từ như “rất vui lòng” và “tất nhiên rồi”.

– Hãy luôn tạo ấn tượng tích cực với khách hàng, ngay cả trong trường hợp khách
hàng khiếu nại. Không dùng lời lẽ xúc phạm khách hàng.

18
– Luôn giữ khoảng cách với những mối quan tâm riêng của khách hàng. Luôn tỏ ra
thân thiện kể cả trong những tình huống khó khăn. Trường hợp khiếu nại, hãy hành
xử theo câu tục ngữ của Trung Quốc “Không tìm xem ai có lỗi mà hãy giải quyết vấn
đề”.
– Luôn ý thức rằng chính bạn luôn là tấm danh thiếp và diện mạo của doanh nghiệp
Reifen Roesch GmbH.
– Không bao giờ khiến khách hàng cảm thấy bạn đang chịu áp lực về thời gian, ví dụ
như ngó nhìn đồng hồ. Hãy cho khách hàng cảm giác rằng bạn ở đó chỉ vì họ.

– Hãy cảm ơn khách hàng khi tạm biệt và chúc khách hàng có một ngày tốt lành.

78/7 Ví dụ về các yêu cầu chất lượng thay đổi trong các lĩnh vực
– An toàn: So với Käfer, Beetle được trang bị hệ thống túi khí cho tài xế và người đi
cùng, Biên dạng cứng ở cửa, Khu vực biến dạng phía trước và sau, hệ
thống phanh ABS, khóa hãm điện tử.

– Tiện nghi: – động cơ được làm mát bằng nước ở Beetle thay cho động cơ được
làm mát bằng khí ở Käfer. Qua đó, Beetle có hệ thống sưởi tốt hơn và
di chuyển với tiếng ồn động cơ thấp hơn.
– Hệ thống chống trượt tốt hơn ở Beetle nhờ chân chống trượt và bộ ổn
định.
– Lái nhẹ hơn nhờ tay lái trợ lực của Beetle.
– Bảo vệ môi t˙ờng: Tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn và lọc khí thải bằng chất xúc tác của Beetle.

78/8 Từ tỉ lệ % này, ta có thể kết luận rằng lỗi trên sản phẩm và dịch vụ không thể phòng tránh
bằng quá nhiều lần kiểm tra chất lượng. Quan trọng hơn là trong thiết lập và quá trình tổ chức
có các tỉ lệ tối ưu và tất cả đội ngũ lãnh đạo đều chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa
hoặc sản phẩm. Điều này có được bằng

– việc thúc đẩy các biện pháp cải tiến,


– phong cách lãnh đạo hợp tác,
– quy định nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng,
– Nâng cao trao đổi thông tin giữa khách hàng, người bán và nhà sản xuất.

78/9 Trong thời đại mà sự phát công nghệ của các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhanh chóng, sự
khác biệt bên ngoài đang trở nên ít quan trọng hơn các lập luận bán hàng. Chính vì vậy các
doanh nghiệp cố gắng thu hẹp khoảng cách cạnh tranh bằng các tiêu chí khác. Ví dụ như các
biện pháp trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng về mặt kỹ thuật và thương mại (tư vấn và phục
vụ trước, trong và sau khi mua hàng) giống như chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Khái niệm
Chất lượng được sử dụng toàn diện. Chất lượng, được triển khai chính xác “sẽ đem lại nhiều
lợi nhuận”.

78/10 a) Quản lý chất lượng không còn chỉ được định nghĩa qua sản phẩm cao cấp hay dịch vụ, mà
còn bao gồm cả việc đạt được quyền lợi, lợi ích cho khách hàng, người lao động và xã hội.
Để đảm bảo lợi ích của từng cá nhân và cộng đồng, vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng
được quan tâm.

Để đáp ứng được khách hàng thân thiện với môi trường, sản phẩm phải được làm bằng vật
liệu thân thiện với môi trường và sản xuất và tiêu thụ phải thân thiện với môi trường. Điều
này bao gồm sự lựa chọn đúng nguyên liệu, mà còn xem xét các tuyến vận chuyển ngắn và
sử dụng các hệ thống vận tải nhạy cảm về sinh thái.

19
b) – Nhà máy sản xuất thiết bị di động:
Tuân thủ các quy định phòng ngừa bức xạ; sử dụng nguyên liệu thay thế để giảm
thiểu khai thác nguyên liệu thô (ví dụ silicon, đồng); từ bỏ bán hàng qua Internet cho
người tiêu thụ để giảm thiểu lưu lượng vận chuyển.

– Đại lý bán và nhập khẩu thiết bị viễn thông hiện đại:


Thực hiện mua hàng tại các nhà sản xuất ở Châu Âu hoặc Đức; chú ý đến thời hạn sử
dụng của hàng hóa khi mua (qua đó có thể tạo dựng niềm tin của khách hàng); từ bỏ
bán hàng qua internet để giảm thiểu lưu lượng vận chuyển.

– Đại lý bán và nhập khẩu thiết bị viễn thông hiện đại:


Cải tiến quy trình sản xuất để làm mới lốp; cải tiến quy trình sắp xếp để vận chuyển
nhằm giảm thiểu các chuyến xe trống của nhà nhập khẩu hoặc đến tay người bán lẻ;
Thu gom và duy trì thu gom lốp xe cũ cho quy trình tái chế; bỏ bán hàng qua Internet để
giảm thiểu lưu lượng vận chuyển.

78/11 a) – Các khác biệt thấp trong việc đáp ứng các chuẩn mực chất lượng có thể có ảnh hưởng
mạnh đến chất lượng sống của con người.
– Ở một số lĩnh vực, hàng hóa và dịch vụ phải 100 % không có sai sót (các lĩnh vực quan
trọng đến tính mạng).

b) – Chất lượng hàng hóa và dịch vụ là điều kiện để tồn tại trên thị trường đối với một doanh
nghiệp. Điều này sẽ giúp có được các lợi thế về giá trước các đối thủ cạnh tranh. Chất
lượng cao sẽ giúp tránh được các khiếu nại của khách hàng trong trường hợp có sai sót
hoặc trong trường hợp không tuân thủ các quy định trong quá trình sản xuất (trách nhiệm
sản phẩm của nhà sản xuất). Ngoài ra, 100% chất lượng đối với một số hàng hóa và dịch
vụ còn là điều kiện không thể thiếu để sử dụng chúng (lĩnh vực y tế, công nghệ vũ trụ).

c) Các doanh nghiệp bán buôn phải thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa hơn:
– lựa chọn cẩn thận các nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất hàng hóa đáng tin cậy;
– nhận bảo hành chất lượng thường xuyên của các nhà cung cấp quốc tế,
– thỏa thuận kiểm soát chất lượng thường xuyên của các nhà cung cấp quốc tế
– thực hiện kiểm soát nhập hàng toàn diện đối với những hàng hóa mà sự khác biệt chất
lượng có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng/người tiêu thụ.
– tác động đến việc tạo ra hoặc tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cao hơn nhờ
sự hỗ trợ của các hiệp hội kinh tế và chính sách.

Bằng cách áp dụng các biện pháp này, các đơn vị bán buôn sẽ được bảo đảm trước
những yêu cầu bồi thường thiệt hại theo luật trách nhiệm sản phẩm.

78/12 Kiểm soát chất lượng làm phát sinh chi phí kiểm định và ngăn ngừa lỗi (thiết bị kiểm định, chi
phí nhân sự). Nó tỉ lệ nghích với chi phí lỗi (chi phí vật liệu, chi phí làm việc). Sự xung đột mục
tiêu nằm ở chỗ:
– chi phí lỗi cao phát sinh từ các biện pháp kiểm định và ngăn ngừa lỗi thấp (không có hoặc
hiếm khi có đợt kiểm soát nhập hàng);
– chi phí kiểm định và ngăn ngừa lỗi tốn kém dẫn đến chi phí lỗi thấp.

Sự xung đột mục tiêu này được giải quyết bằng cách người ta tìm ra một tỉ lệ tối ưu giữa chi
phí kiểm định và ngăn ngừa lỗi và chi phí lỗi. Các doanh nghiệp bán buôn phải đảm bảo rằng
nhà cung cấp tiếp nhận các bảo hành chất lượng quan trọng.

20
78/13 Việc cấp chứng nhận theo DIN EN ISO 9000 trở đi đảm bảo quản lý chất lượng toàn diện của
một nhà cung cấp và theo đó đảm bảo chất lượng tốt ngang nhau của các sản phẩm liên quan
đến nhà cung cấp này. Vì vậy, người ta có thể đơn giản hóa hoặc bỏ qua hoàn toàn các kiểm
soát đầu vào. Điều này áp dụng cho toàn bộ chuỗi cung ứng, tức là cho cả nhà sản xuất hàng
hóa cũng như vận chuyển và xử lý hàng hóa hoặc bao bì đã qua sử dụng.

78/14 Theo đó có nghĩa là trong phạm vi cấp giấy chứng nhận này, người ta cố gắng thể hiện các
tình trạng lý tưởng. Trong giai đoạn cấp giấy chứng nhận này, tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp sẽ được chuẩn bị và tham gia vào các quy trình kiểm toán. Trong hoạt động thường
ngày, thường xuyên có thể không đạt được những tình trạng lý tưởng vì những lý do khác
nhau (sự thù hận cá nhân trong môi trường giữa người với người, thiếu giấy tờ và hồ sơ,
không hiểu rõ về các quy trình quy định, các quyết định tự phát và ngắn hạn)

86/1 a) và b)
– Kỳ nghỉ ở Tây Ban Nha: Phương thức được quy định: Nguyên tắc tối đa.
– Xây dựng một nhà riêng: Phương thức được quy định: Nguyên tắc tối đa.
– Mua một nhà ở: Hiệu suất được chỉ định: Nguyên tắc tối thiểu.
– Tiết kiệm bảo hiểm nhân thọ: Phương thức được quy định: Nguyên tắc tối đa.

86/2 Hàng hóa kinh tế khan hiếm và do đó ít nhiều đắt đỏ. Do đó cần phải,

– sử dụng tiết kiệm hàng hóa khan hiếm để tiết kiệm chi phí,
– minh chứng cho các chi phí không thể tránh khỏi bằng hiệu suất cao nhất có thể,

86/3 – Không hiệu quả vì lý do xã hội,


– Không hiệu quả do sơ suất, thờ ơ,
– Không hiệu quả do không có khả năng và sai sót trong lập kế hoạch,

86/4 Đồng nhất lợi ích Interessenunterschiede


– Đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp – Phân chia kết quả hoạt động cho chủ
để duy trì công ăn việc làm, doanh nghiệp và người lao động (lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp – lương và
– Nhân viên thăng tiến nghề nghiệp, thù lao),
– Môi trường hoạt động tốt. – Quy định thời gian làm việc và nghỉ phép,
– Các biện pháp hợp lý hóa để tăng năng
suất.

86/5 – Đủ nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người dân.
– Giảm thiểu hoặc ngăn chặn thất nghiệp.
– Duy trì và tăng thu nhập thuế (thuế thu nhập, thuế tài sản, thuế doanh thu, thuế thương
mại).
– Bán đất ở các khu vực thương mại.

86/6 a) Trong doanh nghiệp buôn bán máy móc, bảo vệ môi trường là “ưu tiên hàng đầu”. Điều
đó có nghĩa là Ban lãnh đạo doanh nghiệp quy định và triển khai một hệ thống quản lý
môi trường. Ban lãnh đạo tiếp tục phụ trách một chương trình môi trường được cập nhất
hàng năm, trong đó mô tả các mục tiêu và biện pháp và giám sát việc thực hiện chúng.

Nhà sản xuất đồ điện tử cho rằng bảo vệ môi trường chỉ làm phát sinh chi phí, chứ không
đem lại thu nhập. Chính vì vậy, họ suy nghĩ nhanh và bỏ qua vị trí của một đầu mối trung
tâm trong doanh nghiệp vì lý do chi phí. Trong dó, việc sử dụng một cán bộ phụ trách bảo
vệ môi trường hoặc tham gia vào quy trình kiểm toán môi trường có thể mạng lại lợi ích
cạnh tranh,
21
cắt giảm chi phí hoạt động và có thể giảm thiểu hoặc tránh được các yêu cầu bồi thường
thiệt hại từ các tai nạn môi trường.

b) Triết lý doanh nghiệp của doanh nghiệp bán buôn máy móc là kịp thời và hướng tới
tương lai, vì bảo vệ môi trường có tầm quan trọng như nhau đối với các mục tiêu kinh
doanh, xã hội và cộng đồng.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp của nhà sản xuất đồ điện tử theo đuổi một cách làm vẫn còn
phổ biến trong quá khứ. Trong tương lai, doanh nghiệp này sẽ phải tăng cường quan tâm
đến vấn đề bảo vệ môi trường, nếu không muốn chịu các bất lợi trong cạnh tranh và chịu
hậu quả do vi phạm về môi trường.

86/7 a) và b) Học viên-Phân tích

Ví dụ về tổ chức bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp:

Tổ chức bảo vệ môi trường lý tưởng

Thông tin
Ban điều hành
Điều phối bảo
vệ môi trường

Kho vận Mua sắm Kho Phân phối Tiếp thị


Cán bộ phụ
trách bảo vệ
môi trường

Linienfunktion
– Kiểm soát ô nhiễm

– Bảo vệ nguồn nước

– Rác thải

– Chất nguy hiểm

Phụ trách bảo vệ môi trường

87/8 Hành động phòng ngừa và giám sát trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và doanh nghiệp ít
tốn kém hơn là phải sửa chữa hoặc bảo trì bảo dưỡng về sau. Ví dụ về lĩnh vực y tế: Sâu
răng ở giai đoạn đầu chỉ cần một chữa trị nhỏ, ở giai đoạn cuối phải niềng răng tốn kém
hoặc thay toàn bộ răng.

Việc bảo vệ môi trường được thực hiện liên tục và được giám sát và tuân thủ tất cả các luật
môi trường không chỉ nana cao hình ảnh đối với các nhà cung cấp, khách hàng và công
chúng, mà còn làm giảm chi phí và tiết kiệm thêm chi phí dưới dạng tiền phạt đối với các vi
phạm về môi trường hoặc cho các khoản chi trả đặt đỏ.

22
Ví dụ: Việc phục hồi một mảnh đất bị ô nhiễm cần nhiều lần chi phí hơn so với việc giám sát
thường xuyên và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động.

87/9 a) – d)
Vì các lý do này, phải triển khai đồng thời một hệ thống bảo vệ môi trường toàn diện ở tất cả
các cấp, tức là cấp tư nhân, doanh nghiệp, nhà nước và toàn cầu. Việc khai thác quá mức,
làm hư hại và ô nhiễm tự nhiên do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và công nghiệp hóa sẽ
đe dọa môi trường, môi trường sống tự nhiên cho người và động vật. Với nghĩa vụ của
những người đang sống, vì các thế hệ sau này và vì tất cả các sinh mệnh trên trái đất, cần
thiết phải bảo vệ môi trường đang bị đe dọa.Trước bối cảnh này, trong những thập niên qua,
đã có hơn 300 luật định, quy chế và hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường được ban
hành, tạo nên một hành lang pháp lý riêng dưới khái niệm tổng thể “Luật bảo vệ môi
trường”. Trong đó đã xây dựng các nguyên tắc phòng ngừa và nhân quả, chủ yếu dựa trên
sự đồng thuận của xã hội.

87/10 Nguyên tắc phòng ngừa:


– Ngăn ngừa việc xả chất độc hại vào nước ngầm bằng cách máy tách xăng dầu trong
những hệ thống rửa xe và bằng cách cấm rửa xe ô tô cá nhân trước gara riêng.

– Cấm lái các phương tiện vận chuyển chất nguy hiểm qua các khu vực bảo tồn nước (biển
giao thông riêng).
– Trang bị cho ô tô các hệ thống lọc để giảm thiểu khí thải độc hại.

– Thiết bị làm lạnh không chứa CFC.


– Các quy định kiểm soát xả thải nghiêm ngặt để khử lưu huỳnh khí thải công nghiệp.

Nguyên tác nhân quả:


– Người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm dối với những thiệt hại phát sinh khi làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm hoặc các trường hợp sự cố trong doanh nghiệp hóa học.
– Các công trình sỏi phải được khôi phục tự nhiên khu vực nạo vét sau khi sử dụng.
– Người sở hữu xe ô tô “bỏ” xe của mình ở lề đường, phải nộp tiền phạt, bên cạnh chi phí
xử lý thực tế.

87/11 a) Kiểm toán môi trường bao gồm kiểm trả một doanh nghiệp theo các khía cạnh môi trường
mang tính hệ thống và có ghi chép tài liệu. Nó liên quan đến các chu kỳ năng lượng và
vật liệu sản xuất kinh doanh như tiêu thụ nước và năng lượng, cách nhiệt, phòng tránh
rác thải và tái chế, lựa chọn và vận chuyển nguyên liệu thô và lập kế hoạch sản phẩm.

b) – Cải tiến tổ chức rõ rệt;


– Ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí, ví dụ thông qua giảm thiểu và phòng ngừa
rác thải, tiết kiệm năng lượng và vật liệu hoặc xử lý nước thải;

– Các ưu đãi trong các các kiểm soát của các cơ quan thẩm quyền, giám sát cũng như
trong các nghĩa vụ thông tin và báo cáo;
– Nắm bắt các yêu cầu theo luật môi trường liên quan đến doanh nghiệp sẽ làm tăng sự
an toàn pháp lý của doanh nghiệp;
– Khi thực hiện hệ thống quản lý môi trường có thể đạt được các lợi thế thị trường đáng
kể thông qua việc nâng cao hình ảnh bằng cách coi “công chúng” như những người
hàng xóm và khách hàng mong muốn môi trường sạch đẹp và mua những sản phẩm
thân thiện với môi trường;

23
– Các kiểm soát riêng và các quy định rõ ràng của cơ quan thẩm quyền làm giảm rủi ro
trách nhiệm đối với các thiệt hại môi trường.
– Kể cả ngành tín dụng và bảo hiểm cũng phải đối mặt với những rủi ro cho môi trường
và sức khỏe gắn liền với hoạt động của một doanh nghiệp và đưa những rủi ro này
vào các quyết định cấp tín dụng và mức phí đóng bảo hiểm.

c) Các khả năng trả lời:


– Có, nếu anh ấy chắc chắn rằng chi phí tăng lên thực sự là do các yêu cầu về môi
trường.
– Có, vì anh ấy đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.
– Có, vì người ta cần hỗ trợ doanh nghiệp này.
– Không, vì đã có các đối thủ cạnh tranh đủ thấp hơn.
– Không, vì anh ấy không bị điên.
– Không, vì đó thực sự là rủi ro của doanh nghiệp.

87/12 Tùy theo quy mô doanh nghiệp và loại hình và phân khúc hàng hóa có thể xem xét toàn bộ luật
định hay chỉ lựa chọn một số luật định dựa trên bảng tổng quan sau:

»Luật bảo vệ môi trường«

Luật môi trường Luật môi trường Luật dân sự môi Luật hình sự
chung cụ thể trường môi trường

– Luật Đánh giá tác – Bộ luật dân sự – Bộ luật hình sự


động môi trường (BGB) (StGB)
(UVPG) – Luật trách nhiệm – Luật Xử lý vi phạm
môi trường quy định
– Luật Thông tin môi (UmweltHG) (OWiG)
trường (UIG)

– Luật kiểm toán môi


trường (UAG)

Tự nhiên, đất Rác thải Năng lượng

– Luật bảo vệ thiên nhiên – Luật Tài nguyên nước – Luật tiết kiệm năng lượng
liên bang (BNatSchG) (WHG) (EnEG)
– Luật bảo vệ rừng – Luật phí xử lý nước thải – Luật năng lượng tái tạo
liên bang (BWaldG) (AbwAG) (EEG)
– Luật bảo vệ đất liên bang – Luật ký hiệu tiêu thụ năng
(BBodSchG) lượng (EnVKG)

Nước Không khí (xả thải) Chất nguy hiểm

– Luật Tài nguyên nước – Luật chống xả thải liên – Luật hóa chất
(WHG) bang (BImSchG) (ChemG)
– Luật phí xử lý nước thải – Luật chì xăng (BzBlG) – Luật bảo vệ thực vật
(AbwAG) – Luật chống tiếng ồn máy (PflSchG)
– Quy chế về hàm lượng bay (FluglärmG) – Luật phân bón (DüngG)
phốt phát tối đa – Luật công nghệ gen (GenTG)
(PHöchstMengV)

24
Nếu không có thể có các kết quả sau:

Phạm vi môi trường Phạm vi ban hành luật


Rò rỉ một thùng dầu, dầu chảy vào nước sông hoặc Luật nước
nước ngầm

Lưu chứa rác thải tự do Luật rác thải

Khí thải/khói từ một hệ thống nhà máy gây ô nhiễm Luật chống xả thải
mạnh cho người dân

Báo cáo về tình hình rừng chết Luật chống xả thải

Luật nước
Mục tiêu: Phạm vi ban hành luật
Bảo vệ nguồn nước (sông, hồ, nước ngầm, vùng – Luật tài nguyên nước
ven biển, biển) – Quy chế nước ngầm
– Quy chế nước thải
– Luật phí xử lý nước thải

Luật rác thải


Mục tiêu: Phạm vi ban hành luật
Phòng tránh, giảm thiểu và xử lý rác thải, xử lý và – Luật rác thải và tái chế
lưu trữ rác thải còn lại theo đúng quy định và thân – Quy chế đóng gói
thiện với môi trường – Quy chế dầu thải
– Quy chế ắc quy

Luật chống xả thải


Mục tiêu: Phạm vi ban hành luật
Giữ không khí sạch sẽ, giảm tiếng ồn – Luật chống xả thải liên bang
– Quy chế về các hệ thống đốt nhỏ
– Quy chế về thiết bị cần được cấp phép
– Quy chế máy cắt cỏ…

87/13 a) Mục tiêu 1: Đảm bảo khả năng sẵn sàng cung cấp và sản xuất
Mục tiêu 2: Giảm thiểu chi phí mua sắm
Hệ quả: Xung đột mục tiêu
Cách giải quyết: Tối ưu hóa chi phí trong lĩnh vực quản lý vật liệu, ví dụ như thông qua
phân tích ABC, so sánh báo giá của các nhà cung cấp, xác định khối lượng đặt hàng tối
ưu.

b) Mục tiêu 1: Lựa chọn báo giá rẻ nhất từ tất cả các báo giá
Mục tiêu 2: Lựa chọn báo giá có chất lượng đạt yêu cầu
Hệ quả: Xung đột mục tiêu
Cách giải quyết: So sánh báo giá bằng một bảng đánh giá quyết định với tất cả các tiêu
chí quan trọng như giá thành, chất lượng, độ tin cậy, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh
toán, tính linh hoạt….

c) Mục tiêu 1: Đảm bảo khả năng sẵn sàng cung cấp
Mục tiêu 2: Giảm chi phí lưu kho
Hệ quả: Xung đột mục tiêu
Cách giải quyết: Xác định khối lượng đặt hàng tối ưu, mua sắm đồng bộ sản xuất.

25
d) Mục tiêu 1: Áp dụng quy trình sơn tiết kiệm chi phí
Mục tiêu 2: Bảo vệ sức khỏe của nhân viên và môi trường
Hệ quả: Xung đột mục tiêu
Cách giải quyết: Áp dụng quy trình sơn thân thiện với môi trường và an toàn cho sức
khỏe để mà có thể tránh được các quy định bảo vệ và môi trường tốn kém chi phí và quy
trình sơn này được đưa vào tiếp thị như một yếu tố thân thiện với người lao động và môi
trường.

87/14 Ở các góc của tam giác hướng đến thành công tối đa khi đạt được từng mục tiêu.
Chi phí lưu kho và giá chi phí phải được giảm thiểu tối đa. Tương tự áp dụng đối với hàng
tồn kho và huy động vốn. Ngược lại, khả năng sẵn sàng cung cấp và chất lượng sản phẩm
phải được phát huy tối đa. Việc đạt được tất cả các mục tiêu này chỉ có thể xảy ra khi có
năng lực ma thuật, vì các mục tiêu này xung đột phần nào với nhau, không thể đạt được
đồng thời.
Nếu lưu kho được thực hiện với mức giá tối thiểu, và do đó doanh nghiệp có thể tạo ra lợi
nhuận, thì điều này không có nghĩa là sản phẩm hownsg tới cũng đáp ứng được các nguyện
vọng của khách hàng về chất lượng, lợi ích, thiết kế…Ngược lại, áp dụng tương tự: Nếu
chấy lượng sản phẩm cao đáp ứng hoàn toàn nguyện vọng của khách hàng thì doanh
nghiệp không thể sản xuất sản phẩm này với chi phí tối thiểu. Chỉ riêng chi phí và chất
lượng đã thể hiện sự xung đột mà doanh nghiệp gặp phải.

88/15 a) Nhóm mục tiêu Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu kinh tế Giá cả hợp lý, chất lượng hàng hóa cao với giá thành hợp lý, lựa chọn hàng hóa
đa dạng, dịch vụ tốt, điều kiện giao hàng và thanh toán tiện lợi, giao hàng
nhanh, xử lý đơn hàng nhanh, khả năng đổi trả, dịch vụ bảo hành, tư vấn
chuyên nghiệp, phục vụ thân thiện, hình ảnh tích cực, an toàn tiêu thụ, thanh
toán nhanh và an toàn, khối lượng đơn hàng lớn, hợp đồng dài hạn, giá tiêu thụ
hợp lý, biên lợi nhuận cao, kiểm soát và thống lĩnh, thông tin, tăng giá trị, tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá, uy tín, lãi cao, rủi ro có thể
kiểm soát, quyền lực và ảnh hưởng, thu nhập hợp lý (cao nhất có thể)

Mục tiêu môi trường Tuân thủ các quy định pháp lý (ví dụ giảm thiểu tối đa phát thải chất độc hại), góp
phần bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường, đóng góp.

Mục tiêu xã hội An toàn công ăn việc làm, thu nhập hợp lý (cao nhất có thể), cơ hội thăng tiến,
quyền tham gia, quan hệ xã hội tốt, công nhận, tính xác thực, tự thực hiện, tham
gia vào tăng trưởng doanh thu và/hoặc vào lợi nhuận, an toàn vị trí, thiết kế công
việc, thông tin, cổ tức, quyền lực và ảnh hưởng, tuân thủ quy định pháp luật, tạo
ra và đảm bảo công ăn việc làm., trách nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

b) Quan hệ mục tiêu Mục tiêu doanh nghiệp

Hài hòa Tăng giá trị - bảo vệ môi trường


Thanh toán nhanh và đảm bảo – Quy định pháp lý
Hợp đồng dài hạn – Rủi ro có thể kiểm soát

Trung lập Giá tiêu thụ hợp lý – Đóng góp


An toàn vị trí – quyền lực và ảnh hưởng
An toàn tiêu thụ - thiết kế công viêc

Cạnh tranh Biên lợi nhuận cao – Tham giao vào lợi nhuận
An toàn vị trí – đóng góp
Kiểm soát và thống trị - Tự thực hiện

26
c)
Nhóm đối tượng Mục tiêu doanh nghiệp

Khách hàng Quyền của người tiêu thụ, giá cả tốt, chất lượng hàng hóa tốt với giá thành phải
chăng, dịch vụ tốt, lựa chọn hàng hóa đa dạng, điều kiện giao hàng và thanh
toán tiện lợi, giao hàng nhanh, xử lý đơn hàng nhanh, khả năng đổi trả, dịch vụ
bảo hành, tư vấn chuyên nghiệp, phục vụ thân thiện, hình ảnh tích cực, công
nhận, tính xác thực, tự thực hiện, kiểm soát và quyền lực, thông tin, tăng giá trị,
quyền lực và ảnh hưởng, tuân thủ quy định pháp luật, góp phần bảo vệ môi
trường, trách nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

Nhà cung cấp Giá cả hợp lý, dịch vụ tốt, điều kiện giao hàng và thanh toán tiện lợi, xử lý đơn
hàng nhanh, hình ảnh tích cực, an toàn tiêu thụ, thanh toán nhanh và an toàn,
khối lượng đơn hàng lớn, hợp đồng dài hạn, biên lợi nhuận cao, công nhận,
tính xác thực, kiểm soát và thống lĩnh, đảm bảo công ăn việc làm, kiểm soát,
thông tin, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá, cổ tức, uy
tín, lãi cao, rủi ro có thể kiểm soát, tuân thủ quy định pháp luật, góp phần bảo
vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

Cổ đông/ Biên lợi nhuận cao, công nhận, tính xác thực, tự thực hiện, kiểm soát và thống
chủ sở hữu vốn lĩnh, tham gia vào tăng trưởng doanh thu và/hoặc vào lợi nhuận, kiểm soát,
thông tin, tăng giá trị, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá,
cổ tức, uy tín, lãi cao, rủi ro có thể kiểm soát, quyền lực và ảnh hưởng, tuân
thủ quy định pháp luật, tạo ra và đảm bảo công ăn việc làm.

Ngân hàng Hình ảnh tích cực, khối lượng đơn hàng lớn, hợp đồng dài hạn, biên lợi nhuận
cao, quyền tham gia, kiểm soát và thống lĩnh, tham gia vào tăng trưởng doanh
thu và/hoặc lợi nhuận, kiểm soát, thông tin, tăng giá trị, tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá, cổ tức, uy tín, lãi cao, rủi ro có thể kiểm
soát, quyền lực và ảnh hưởng, thuế/phí/đóng góp, tuân thủ quy định pháp luật,
tạo ra và đảm bảo công ăn việc làm.

Nhà nước Lựa chọn hàng hóa đa dạng, an toàn vị trí làm việc, thu nhập hợp lý (cao nhất
có thể), quyền tham gia, quan hệ xã hội tốt, công nhận, thông tin, tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá, cổ tức, uy tín, lãi cao, rủi ro có
thể kiểm soát, thuế/phí/đóng góp, tuân thủ quy định pháp luật, góp phần bảo vệ
môi trường, tạo ra và đảm bảo công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, trách
nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

Công chúng Lựa chọn hàng hóa đa dạng, an toàn vị trí làm việc, thu nhập hợp lý (cao nhất
có thể), quyền tham gia, quan hệ xã hội tốt, công nhận, thông tin, tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch tỷ giá, cổ tức, uy tín, lãi cao, rủi ro có
thể kiểm soát, thuế/phí/đóng góp, tuân thủ quy định pháp luật, góp phần bảo vệ
môi trường, tạo ra và đảm bảo công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, trách
nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

Chất lượng hàng hóa cao với giá thành hợp lý, hình ảnh tích cực, khối lượng
Nhân viên đơn hàng lớn, biên lợi nhuận cao, an toàn vị trí làm việc, thu nhập hợp lý (cao
nhất có thể), khả năng thăng tiến, quyền tham gia, quan hệ xã hội tốt, công
nhận, tính xác thực, tự thực hiện, kiểm soát và thống lĩnh, tham gia vào tăng
trưởng doanh thu và/hoặc lợi nhuận, an toàn vị trí, thiết kế công việc, kiểm
soát, thông tin, tăng giá trị, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, lãi chênh lệch
tỷ giá, uy tín, lãi cao, rủi ro có thể kiểm soát, quyền lực và ảnh hưởng, tuân thủ
quy định pháp luật, góp phần bảo vệ môi trường, tạo ra và đảm bảo công ăn
việc làm, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và cộng đồng, đóng góp.

27
88/16 Trích từ tuyên bố » Việc đưa doanh nghiệp của chúng tôi tham gia vào các dự án phức tạp giúp chúng
sứ mệnh doanh tôi tìm kiếm các hiệu ứng hợp lực mới vì lợi ích khách hàng của chúng tôi.«
nghiệp ①

a) »Thông dịch«/ Doanh nghiệp muốn đạt được các hiệu ứng hợp lý hóa và tiết kiệm thông qua hợp tác
Giải thích với các doanh nghiệp khác. Các chi phí tiết kiệm được sẽ có lợi cho khách hàng dưới
hình thức giảm giá.

b)Mục tiêu doanh Mở rộng thị phần, giảm giá, tiết kiệm nguồn lực, tối ưu hóa sử dụng các yếu tố sản
nghiệp xuất.

Trích từ tuyên bố »Triết lý của chúng tôi là giải quyết vấn đề hiệu quả và toàn diện cho khách hàng của
sứ mệnh doanh chúng tôi.«
nghiệp ②

a) »Thông dịch«/ Khách hàng là trọng tâm: Nếu cần giải quueets vvaans đề thì vấn đề phải được giải
Giải thích quyết đầy đủ vì lợi ích và làm hài lòng khách hàng.

b)Mục tiêu doanh Sự hài lòng của khách hàng.


nghiệp

Trích từ tuyên bố »… vì chúng tôi nghĩ rằng để tư vấn và chăm sóc chuyên nghiệp còn cần phải có
sứ mệnh doanh kiến thức chuyên môn nền tảng.«
nghiệp ③

a) »Thông dịch«/ Khách hàng không phải chỉ có cảm nhận rằng khách hàng được tư vấn và chăm
Giải thích sóc, mà đằng sau mỗi lần tiếp xúc khách hàng còn là cả bí quyết tương ứng của
doanh nghiệp.

b)Mục tiêu doanh Sự hài lòng của khách hàng, tư vấn chuyên nghiệp, phục vụ thân thiện, hình ảnh
nghiệp tích cực.

Trích từ tuyên bố » Mỗi nhân viên cung cấp cho khách hàng năng lực chuyên môn trong làm việc
sứ mệnh doanh nhóm – phương châm của chúng tôi là: Hướng tới và hỗ trợ thành công của khách
nghiệp ④ hàng!«

a) »Thông dịch«/ Với khách hàng, nhân viên không chỉ là một cán bộ chuyên môn có năng lực, mà nhân
Giải thích viên còn phải làm việc với một đội nhóm có năng lực chuyên môn với mục tieu duy
nhất là làm khách hàng hài lòng và giữ chân khách hàng.

b)Mục tiêu doanh Sự hài lòng của khách hàng, gắn kết khách hàng, năng lực làm việc nhóm.
nghiệp

Trích từ tuyên bố » Chúng tôi hoàn toàn tôn trọng quyền quan tâm của khách hàng đến các thông tin
sứ mệnh doanh nằm ngoài lợi ích sản phẩm thuần túy.«
nghiệp ⑤

a) »Thông dịch«/ Một điều hiển nhiên đối với doanh nghiệp là khách hàng còn muốn biết thêm thông
Giải thích tin về chính doanh nghiệp và không chỉ về sản phẩm của doanh nghiệp.

b)Mục tiêu doanh Sự hài lòng của khách hàng, hình ảnh doanh nghiệp, định danh doanh nghiệp, trách
nghiệp nhiệm xã hội và cộng đồng,

Trích từ tuyên bố » Cộng tác với nhau, tức là nhân viên kết hợp năng lượng cá nhân trong đội nhóm,
sứ mệnh doanh ghi chép lại sự sẵn sàng làm việc thông qua nguyện vọng tiếp tục phát triển cá nhân,
nghiệp ⑥ tìm kiếm đối thoại cởi mở với khách hàng và hướng đến lợi ích của khách hàng.«

a) »Thông dịch«/ Trong doanh nghiệp này, không có những chiến binh đơn lẻ, mà là cả đội nhóm
Giải thích nhân viên hướng đến khách hàng, có hiệu suất tổng thể cao hơn là tổng hiệu suất
cá nhân cộng lại.

b)Mục tiêu doanh Năng lực làm việc nhóm, sự hài lòng của khách hàng, đối thoái cộng đồng.
nghiệp

28
91/1 a) Việc tạo ra một bài trình bày từ hai người trở lên là một nhiệm vụ phức tạp. Vì trong hầu
hết trường hợp, chỉ có một thời gian hạn chế và hầu hết là phải xử lý một chủ đề nằm
ngoài tầm hiểu biết của từng người, nên các khả năng của họ sẽ bị hạn chế. Nhiệm vụ
tạo ra một bài trình bày và thuyết trình, phải được xé nhỏ và phân chia.

Có thể thực hiện phân chia nhiệm vụ như sau:


– Nội dung: Nhiều người biện soạn các phần khác nhau của bài trình bày.
– Thời gian: Nhiều người làm việc song song. Qua đó khắc phục được vấn đề thời
gian gấp gáp.
– Nhân lực: Từng bước công việc được phân chia cho nhiều người.
Khi tất cả các phần nhiệm vụ được xử lý và có từng phần kết quả thì phải phối tổng hợp
với nhau.

b) Việc thực hiện một tuần trượt tuyết cho 30 người tự lo là một nhiệm vụ phức tạp. Một người
không thể thực hiện nheiemj vụ này, nếu người đó chỉ có thời gian hạn chế, hiểu biết hạn
chế, nguồn lực tài chính và thông tin hạn chế. Vì vậy, nhiệm vụ này phải được xé nhỏ và
chia cho nhiều người.

Có thể thực hiện phân chia nhiệm vụ như sau:


– Nội dung: Từng người sẽ lo chỗ ăn ở, khả năng đi lại, tự lo cho bản thân và
trình của tuần.
– Thời gian: Tất cả các nhiệm vụ đã phân chia theo nội dung, có thể thực hiện song
song.
– Nhân lực: Tất cả các nhiệm vụ đã phân chia theo nội dung được nhiều người thực hiện.
Qua đó khắc phục được vấn đề hạn hẹp nguồn lực tài chính, hiểu biết và
năng lực xử lý thông tin của từng cá nhân.

Kết quả của từng phần nhiệm vụ sẽ được phối tổng hợp trước khi bắt đầu tuần trượt
tuyết.

c) Không một ai có thể tự mình xây dựng một chiếc kim tự tháp vào những năm 2000 trước
Công nguyên. Không một người nào có đủ hiểu biết, năng lực xử lý thông tin, nguồn lực
tài chính và thời gian. Chính vì vậy, nhiệm vụ này đã được xé nhỏ và chia cho nhiều
người.
Thực hiện phân chia nhiệm vụ như sau:
– Nội dung: Từng nhóm người xây dựng kim tự tháp, cắt các tảng đá to thành các
miếng đá nhỏ, vận chuyển chúng đến nơi quy định, xây chúng thành kim
tự tháp, tạo ra các lăng mộ có sơn dầu và những đồ đi kèm mộ cho người
chết, hoàn thiện tác phẩm nghệ thuật dưới dạng các bức tượng.

– Thời gian: Nhiều nhiệm vụ được thực hiện song song. Sau khi bắt đầu công việc, các
miếng đá được khai thác, vận chuyển và xây dựng đồng thời. Đồng thời
xuất hiện các lăng mộ và tác phẩm nghệ thuật.

– Nhân lực: Tất cả các nhiệm vụ đã phân chia theo nội dung được nhiều người
thực hiện. Qua đó khắc phục được vấn đề hạn hẹp nguồn lực tài chính,
hiểu biết và năng lực xử lý thông tin của từng cá nhân.

Từng bước, kết quả của từng phần nhiệm vụ được phối tổng hợp lại.

29
91/2 Khái niệm tổ chức Khái niệm tổ chức Khái niệm tổ chức
theo chức năng theo công cụ theo thể chế
Doanh nghiệp tạo Doanh nghiệp có Doanh nghiệp là
thành một tổ chức. một tổ chức một tổ chức

Các hoạt động tổ chức: Hệ thống các quy tắc Hệ thống xã hội mở,
– Lập kế hoạch lâu dài và các biện hướng đến mục tiêu với
– Đưa ra và pháp để đạt được một – Số lượng thành viên
mục tiêu chung. chính xác,
– Thực thi các quy
định tổ chức – Mục đích cụ thể,

– Các hoạt động chia


sẻ việc làm
– Sự tồn tại tương đối
lâu dài

a) Nhà trẻ X X X

b) Trường dạy nghề X

c) Deutsche Bahn AG X X X

d) Biểu tình công khai


chống lại việc sử dụng
X
gỗ nhiệt đới

e) Tụ tập cà phê hàng


tuần với các thành viên
X X
khác nhau

f) METRO GROUP X X X

100/1 a) Ngày mở cửa với nhiều kỳ vọng, về cơ bản đã thất bại:

– Không phải tất cả các đào tạo viên đều hiện diện.
– Không phải tất cả các không gian trong trụ sở doanh nghiệp đều được thiết kế để có
thể bước vào và thăm quan.
– Biển chỉ dẫn khó hiểu trong trụ sở doanh nghiệp khiến cho khách phải đi lòng vòng.
– Do vấn đề về phía nhà cung cấp in ấn, nên các sách giới thiệu thông tin đã không
được gửi đến trụ sở doanh nghiệp kịp thời và không thể phát cho khách được.

– Chuẩn bị quá ít suất ăn trưa nên nhiều khách trong căn tin không có suất ăn.

b) Ví dụ:
– Phân chia nhiệm vụ rõ ràng,
– Thống nhất rõ ràng ai làm gì, ở đâu và khi nào,
– Để những người tham gia bên ngoài đưa ra yêu cầu xác nhận,
– Giao nhiệm vụ và công việc,
– Nhân viên điều phối có ý thức trách nhiệm và đáng tin cậy

30
c) Ví dụ
– Từ phạm vi cá nhân: Trong một giải đấu quần vợt xảy ra toàn các tình huống hỗn loạn,
vì giám đốc quản ký không đưa ra các quy tắc cho giải đấu và kế hoạch thời gian không
được tuân thủ. Người tham gia giận giữ rút lại đăng ký. Kết quả giải đấu bị méo mó,
không phù hợp với năng lực của vận động viên.
– Từ phạm vi nghề nghiệp: Một khách hàng cần gấp một phụ tùng thay thế. Do thiếu tổ
chức kho nên người ta không thể giao phụ tùng này trong ngắn hạn. Khách hàng giận
giữ và hủy bỏ quan hệ giao dịch.

101/2 a) Cả hai nhân viên đều cho rằng đó là “các vị trí cực đoan” và do đó về hình thức thuần
túy thì không phù hợp. Việc pha trộn hai vị trí này có thể sẽ thuận lợi hơn. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp bảo thủ có xu hướng ủng hộ nhà tổ chức thuần túy cổ điển, ông
Nusser, trong khi ở các lĩnh vực sáng tạo, đổi mới và những con đường lạ thường thì
ông Nassal được ưa thích hơn.

b) – Nhu cầu tạm thời, vì các quy định cuối cùng không khải thi.
– Xuất hiện các sự kiện không lường trước.
– Thay đổi liên tục các điều kiện đầu ra.
– Duy trì tính đàn hồi trong quá trình vận hành.

101/3 a) Ví dụ từ bộ phận phân phối:

Đặc điểm phân loại Ví dụ phân loại


Đối tượng Quần áo nam, nữ, trẻ em
Công việc Đặt, bán, giao hàng
Các giai đoạn Lập kế hoạch bán hàng, thực hiện bán
hàng, kiểm soát bán hàng
Phân cấp thứ hạng Trưởng bộ phận bán hàng, trưởng bộ phận
giao hàng, người bán hàng, người đóng gói

b) Ví dụ từ bộ phận nhân sự:

Đặc điểm phân loại Ví dụ phân loại


Đối tượng – Lĩnh vực kỹ thuật: Công nhân, cán bộ
kỹ thuật, học viên nghề, thực tập sinh

– Lĩnh vực thương mại: Cán bộ thương


mại, học viên thương mại, thực tập sinh

Công việc Lập kế hoạch nhu cầu, tuyển dụng,


điều chuyển, sa thải
Các giai đoạn Lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng nhân sự,
kiểm soát thành công tuyển dụng nhân sự
Phân cấp thứ hạng Trưởng bộ phận nhân sự, cán bộ chuyển
môn tại văn phòng nhân sự

101/4 Ví dụ:
a) Xác định mức lương, thời gian thử thách, thời hạn chấm dứt, thời gian nghỉ phép.
b) Tạo hồ sơ nhân sự, cấp thẻ nhân viên

101/5 1. Công đoạn 1: Phân chia nhiệm vụ (Phân tích nhiệm vụ).
2. Công đoạn 2: Lập sơ đồ phân chia nhiệm vụ và sơ đồ chức năng

31
3. Công đoạn 3: Hình thành vị trí thông qua tổng hợp các phần nhiệm vụ
(Tổng hợp nhiệm vụ).
4. Công đoạn 4: Biên soạn mô tả vị trí công việc.

101/6 Sơ đồ chức năng Mô tả vị trí công việc


Nội dung Thể hiện xem có sự phân Thể hiện tính cần thiết của
chia nhiệm vụ đầy đủ và việc phân bổ công việc cho
không chồng chéo không một vị trí làm việc

Tính tổng quát Minh họa ma trận hoặc Minh họa bằng lời khó hình
dạng bảng giúp nhanh dung tổng quan.
chóng có cái nhìn tổng
quan về phân chia nhiệm
vụ

101/7 Mô tả vị trí công việc


1. Tên gọi vị trí: Trưởng phòng tổ chức
2. Cấp trên: Trưởng bộ phận quản lý thương mại
3. Nhân viên cấp dưới: Trưởng bộ phận Tổ chức thiết lập, Trưởng
bộ phận Tổ chức quy trình, 2 thư ký

4. Cấp phó: Trưởng bộ phận Tổ chức xây dựng


5. Mục tiêu của vị trí công việc: Thiết kế và giám sát một cơ cấu tổ chức và
thông tin phù hợp của doanh nghiệp

6. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch cơ cấu thiết lập và tổ chức


trung hạn với tất cả các vị trí phụ trách.
Ban hành các hướng dẫn tổ chức.
Xử lý các dự án được lập trên thiết bị xử lý
dữ liệu.

7. Yêu cầu: Đào tạo đại học kinh tế, kinh nghiệm thực
tiễn trong lĩnh vực Tổ chức và xử lý dữ liệu
Khả năng hợp tác và sẵn sàng làm việc
nhóm.

101/8 – Thời gian đào tạo làm phát sinh chi phí.

– Biến động ở một vị trí làm giảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ liên tục.

– Người đảm nhận vị trí cũng như người thay thế có thể trao đổi thông tin. Trong trường
hợp đại diện, việc chuyển giao công việc diễn ra suôn sẻ hơn.

32
101/9 Ví dụ về sơ đồ tổ chức hoạt động:
Ban điêu hành Mua Nhóm hàng hóa 1

Nhóm hàng hóa 2

Nhóm hàng hóa 3

Bán Khu vực Phía Bắc

Khu vực Phía Tây

Khu vực Phía Đông

Khu vực Phía Nam

Khu vực nước ngoài

Tiếp thị Xây dựng

Trang thiết bị

Trang trí

Quảng cáo

Quản lý Lập kế hoạch

Tài chính

Thuế

Kiểm soát

Nhân sự, tổ chức, xử lý


Mua
thông tin

Bán

Tiếp thị

Quản lý

33
101/10 a) Ưu điểm: – Mối quan hệ cấp trên và cấp dưới rõ ràng,
– Ngăn ngừa các tranh chấp về năng lực và các trường hợp mâu thuẫn

– Trách nhiệm được quy định rõ ràng.

Nhược điểm: – Quá tải cho đội ngũ lãnh đạo,


– Sự vụng về trong suốt quá trình đưa ra hướng dẫn
– Có thể giả mạo thông tin do các tình huống tạm thời

– Sự thiếu vắng cấp trên có thể gây ra các sự cố


– Các vị trí cùng cấp chỉ có thể liên lạc thông qua các tình huống hơn

b) Cấp trên: – Thẩm quyền quyết định duy nhất,


– Năng lực rõ ràng trong tiếp nhận yêu cầu và phân chia yêu cầu

– Nơi thu thập tất cả thông tin,


– Khối lượng công việc lớn.

Cấp dưới : – Tiếp nhận chỉ dẫn của cấp trên,


– Chỉ hành động theo những chỉ dẫn này.

101/11 a) không, b) có, c) có, d) không, e) có, f) có,

102/12 a) đúng, b) sai, c) đúng, d) sai,

102/13 a) = (M), b) = (S), c) = (S), d) = (E), e) = (M)

102/14 a) Ví dụ về sơ đồ tuyến tính: xem trang 35, bên trên

b) Ví dụ về sơ đồ tổ chức: xem trang 35, bên dưới

c) Ví dụ về tổ chức theo ma trận:

Giám đốc điều hành tổng thể

Lĩnh vực Mua Kho Hạch Bán Hỗ trợ Kiểm


chuyên sắm toán bán tra
môn hàng
Lĩnh vực hóa
trọng tâm
Nghiên cứu thị trường

Tổ chức

Nhân sự

Xử lý dữ liệu

34
Giám đốc điều
hành

Trưởng bộ phận mua Trưởng bộ phận quản Trưởng bộ phận tiêu


Bài tập 102/14:

sắm lý thụ

Mua Kho Nghiên cứu Tổ chức Nhân sự Phòng xử lý Hạch toán Bán Hỗ trợ Kiểm tra
sắm thị trường dữ liệu kế toán hàng bán hàng hóa

Tuốc nơ
Kẹp Búa
vít

Giám đốc điều Nghiên cứu thị


Tổ chức
hành trường

Trưởng bộ phận mua Trưởng bộ phận quản Trưởng bộ phận quản


sắm lý lý

Mua Kho Nhân sự Phòng xử lý Hạch toán Bán Hỗ trợ Kiểm tra
sắm dữ liệu kế toán hàng bán hàng hóa

Tuốc nơ Kẹp Búa


vít

35
108/1 Ví dụ: Ủy quyền riêng lẻ (quản lý các quy trình), ủy quyền theo loại (quỹ), ủy quyền hành
động chung (trưởng bộ phận).

108/2 Anh ấy được phép thực hiện các giao dịch pháp lý thông thường trong hoạt động thương mại của
mình.
Ví dụ: Thực hiện các giao dịch thanh toán, mua, bán, tuyển dụng và sa thải nhân viên (Xem
giáo trình, Trang 107).

108/3 a) Việc ủy quyền có thể thực hiện bằng văn bản hoặc bằng lời.
Ví dụ: » Tôi, ông Hanke, xin cấp ủy quyền hành động cho bà Pfeil.«

b) Lập luận: Giao dịch thương


Ký kết các giao dịch mại thông thường của một
Hoạt động
pháp lý đơn vị bán buôn hàng dệt
may theo § 54 HGB

Đặt mua thêm áo phông có có

Sa thải một cán bộ có có

Vay vốn không không,


Bà Pfeil cần có ủy quyền
riêng

Đặt mua máy tính cho bộ phận kế toán có có

108/4 Ngân hàng ràng buộc với sự đảm bảo của người quản lý bộ phận của ngân hàng, nếu
Schäfer không biết gì về sự hạn chế.
109/5 Không. Trái với ủy quyền hành động, ở ủy quyền này không có ủy quyền cấm phủ nhận.

109/6 Có. Cần có sự đồng ý của Tòa án giám hộ.


109/7 Có sự kiểm soát lẫn nhau.

109/8 a) 01/04 10/04 20/04

Bổ nhiệm thành Thông báo gửi Đăng ký vào


đại diện ủy quyền các bạn hàng sổ đăng ký thương mại

Trong quan hệ nội bộ, Bà Ahlers có thể làm việc với tư cách là đại diện ủy quyền kể từ
khi bổ nhiệm, tức là từ ngày 01.04, Điều 48 (1) HGB.
Trong quan hệ bên ngoài, Bà Ahlers chỉ có thể làm việc từ thời điểm bên thứ ba biết
được thông tin bổ nhiệm này, tức là kể từ ngày 10.04, tuy nhiên chậm nhất là sau khi
đăng ký và công khai trong sổ đăng ký thương mại, tức là kể từ ngày 20.04.

Lập luận:
Thực hiện các
Các giao dịch tư pháp và ngoài tư pháp và các
Hoạt động giao dịch
pháp lý hành vi pháp lý liên quan đến hoạt động kinh
doanh thương mại

b) Ký chuyển tiền có có

c) Bổ sung chủng loại có có

c) Đặt mua đồ gia dụng có có

d) Bán đất không không, cần có ủy quyền riêng

e) Thực hiện chấm dứt có có

f) Vay vốn có có

f) Ký bảng cân đối không không, bị pháp luật cấm

36
109/9 Một đại diện ủy quyền không được cấp hoặc rút ủy quyền; tuy nhiên, người này có thể cấp
và rút ủy quyền hành động chung.

109/10 a) Giao dịch pháp lý có hiệu lực, vì ủy quyền áp dụng cho bên thứ ba (quan hệ bên ngoài) cho
đến khi xóa trong sổ đăng ký thương mại.

b) Giao dịch pháp lý vô hiệu vì ủy quyền đã chấm dứt vào ngày 30.06 trong quan hệ nội bộ
khi ông Jung từ chức.

c) Đại diện ủy quyền bị cấm đệ đơn mở thủ tục phá sản đối với công ty riêng theo quy định
pháp lý.

d) Đặt hàng có hiệu lực pháp lý, vì ông Jung vẫn còn ủy quyền đến thời điểm này và đây là
một công việc liên quan đến hoạt động thương mại.

109/11 a) Việc đăng ký xe ô tô công vụ thuộc nhiệm vụ của một đại diện ủy quyền (“….có quyền đối
với tất cả các loại giao dịch tư pháp và ngoài tư pháp liên quan đến hoạt động thương
mại.”). Bằng cách cấp ủy quyền riêng lẻ, đại diện ủy quyền giao nhiệm vụ này cho ông
Hafner, tức là, ông này được phép dăng ký xe.

b) Việc bán nước chanh thuộc nhiệm vụ của một nhân viên phân phối; người này có ủy quyền
theo loại.

c) Do ông Hafner không nhận được yêu cầu từ Ban điều hành hoặc đại diện ủy quyền và việc
mua sofa không thực nhiệm vụ của một nhân viên phân phối, nên ông ấy không được
phép mua sofa cho Löffler KG.

110/12 a) 2., b) 1., 2. và 4., c) 3. và 5.

113/1
Toàn bộ quy trình Xử lý các lô hàng đến

Một phần quy trình Xử lý chứng từ Nhận hàng

Các bước quy trình Phiếu giao hàng Vận đơn Hóa đơn Kiểm tra và Kiểm tra Lưu trữ
Mở bao bì

Các bước chương trình Cung cấp Cung cấp Xác định Vận chuyển
mẫu hàng hóa thiếu sót vào kho

Đối chiếu mẫu Kiểm tra bao Xác định


bì Khiếu nại
với đơn đặt địa chỉ kho

Mở bao bì Bảo quản


Khiếu nại hoặc Đặt vào
hàng hoặc chỗ
Lưu phiếu giao hàng hoặc chuyển tiếp
chứng từ vận chuyển để lưu trữ
Và thực hiện thanh toán

113/2 Xác định trình tự thời gian Xác định thời gian Xác định thời điểm
– Trình tự công việc – Nghiên cứu thời gian làm việc – Giám sát lịch hẹn
– Liên kết các phần công việc – Đo lường thời gian

115/1 Bộ luật thương mại gồm các quy định pháp lý áp dụng đối với thương nhân. Chính vì vậy
phải xác định rõ ai là thương nhân theo nghĩa của Bộ luật thương mại.

37
115/2 a) Không, cán bộ cao cấp (hỗ trợ hành động); công ty trách nhiệm hữu hạn là pháp nhân có
tư cách thương nhân.

b) Có, dựa vào các đại lý bán hàng, nơi nhập hàng và tiếp tục bán (thương nhân thực tế,
Điều 1 (2) HGB). Nếu hoạt động kinh doanh vượt quá phạm vi thương mại nhỏ thì người
chủ là thương nhân.

c) Không. Cán bộ cao cấp (hỗ trợ hành động); ngân hàng thực hiện một hoạt động kinh
doanh theo cách thương mại, thương nhân thực tế.

d) Có thể. Những người làm thương mại nhỏ; khi đăng ký vào sổ đăng ký thương mại,
người ta sẽ có tư cách thương nhân có thể, Điều 2 HGB.

e) Có thể. Nếu cả hai người nông dân được đăng ký vào Sổ đăng ký thương mại; thương
nhân có thể, Điều 2 HGB; nếu không sẽ là những người làm thương mại nhỏ.

f) Có. Một hoạt động kinh doanh theo hướng thương mại; Thương nhân thực tế, Điều 1 (2) HGB.

g) Có. Công ty trách nhiệm là thương nhân hình thức, § 6 HGB.

115/3 Theo nghĩa của HGB thì không phải là thương nhân. Nếu không thực hiện một hoạt động
kinh doanh theo hướng thương mại, mà là hỗ trợ hành động (cán bộ thương mại).

116/4 a) Có, anh ấy có ý định kiếm lợi nhuận thông qua một công việc lâu dài, độc lập. Đối với
doanh thu này và số lượng lao động đang làm việc, cần phải có một hoạt động kinh
doanh theo hướng thương mại.

b) Thương nhân thực tế bằng một hoạt động kinh doanh theo hướng thương mại.

c) Về cơ bản, trường hợp của anh ấy áp dụng tất cả các luật và nghĩa vụ quy định tại Bộ
luật thương mại đối với thương nhân.
Ví dụ về các quyền:
– Điều hành một công ty,
– Bổ nhiệm đại diện ủy quyền,
– Thành lập một OHG hoặc KG,
– Đưa ra tuyên bố bảo lãnh bằng lời,
– Xác định một năm tài chính khác với năm dương lịch.
Ví dụ về nghĩa vụ:
– Đăng ký vào sổ đăng ký thương mại,
– Quản lý sổ sách thương mại
– Chỉ tiếp nhận các khoản bảo lãnh tự thực thi.

116/5 Nghĩa vụ thông báo ngay trong trường hợp phát hiện thiếu sót sau khi kiểm tra, trường hợp
khiếm khuyết ẩn sau khi phát hiện, chậm nhất là trong thời gian nghĩa vụ bảo hành.

119/1 a) Ảnh hưởng tạo pháp lý:


– Münstertäler Fleischwarengroßhandlung GmbH (thương nhân hình thức)
– Blumengroßhandel Krüger Vertriebs GmbH (thương nhân hình thức)

b) Ảnh hưởng thể hiện pháp lý:


– Spielwarenhersteller Felix Blankertz e. K. (thương nhân thực tế)
– Papierfabrik Seboth GmbH & Co. KG (Công ty liên doanh)

38
119/2 – Tư vấn pháp lý,
– Ngăn ngừa nhầm lẫn với các các công ty cảu các doanh nghiệp đã tổn tại tại cùng địa
điểm hoặc một địa điểm khác.

119/3 a) Để thông báo cho công chúng về những sự việc quan trọng của doanh nghiệp và tạo ra
các quan hệ pháp lý rõ ràng.
Các nhóm người quan tâm có thể là: Đối tác kinh doanh (nhà cung cấp, khách hàng),
ngân hàng…

b) Để nhận các thông tin cần thiết, ví dụ về


– Người có quyền đại diện của một doanh nghiệp,
– Quan hệ vốn góp và trách nhiệm,
– Thông báo phá sản và thanh toán.

121/1 – Tên gọi phải định danh doanh nghiệp ra bên ngoài. Chính vì vậy, tên gọi có thể khác với
tên của chủ doanh nghiệp.
– Tên gọi nên có tác dụng quảng bá. Vì lý do này, có thể cho thêm các ký tự quảng bá, ví
dụ như các tên gọi tưởng tượng
– Khi thay đổi chủ sở hữu, người tiếp quản có thể tiếp tục duy trì tên gọi cũ để mà có thể
duy trì được tên gọi đã giới thiệu trên thị trường.

Tên gọi của người Tên gọi của đối tượng Tên gọi tưởng
121/2
Các loại Tên gọi hỗn hợp
tượng
Nội dung Một hoặc nhiều Đối tượng Tên gọi bắt Gồm tên gọi của
tên người doanh nghiệp nguồn từ người, đối
thương hiệu, có tượng doanh
tác dụng quảng nghiệp và/hoặc
bá. tên tưởng
tượng.

Ví dụ Maucher & Video-Treff Schneewitt- Grubers


Holzmann KG GmbH chen OHG Kfz-Zubehör
Crashhelply
GmbH

121/3 a) Người tiếp quản Groß tiếp nhận trách nhiệm đối với các khoản nợ hiện tại theo luật định
(Điều 25 trở đi HGB). Có thể loại trừ tiếp nhận trách nhiệm theo hợp đồng. Bên cạnh
Groß, Zeller tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ này.

b) Loại trừ tiếp nhận trách nhiệm:


– hoặc bằng thông báo ngắn của người tiếp quản hoặc người chuyển nhượng,
– bằng cách đăng ký vào sổ đăng ký thương mại và công bố.

c) Một tên gọi nổi tiếng chính là giá trị tài sản quan trọng đối với một doanh nghiệp. Ý nghĩa
thương mại của giá trị tên gọi này đã được các nhà ban hành luật xem là tài sản pháp lý
quan trọng nhất so với sự thật tên gọi (Điều 21 trở đi HGB).

d) – Từ sự đồng ý rõ ràng của chủ sở hữu trước đó hoặc từ người thừa kế của người này.
– Duy trì chính xác tên gọi trước đó.

39
123/1 a) – Tự thực hiện điều hành kinh doanh và đại diện một mình, tức là không phụ thuộc vào các
thành viên góp vốn.
– Quyết định sử dụng lợi nhuận một mình.

b) – Sử dụng nhiều sức lực làm việc,


– Quá tải về mặt chuyên môn (kỹ thuật, thương mại) hoặc về các nhiệm vụ quản lý

– Thiếu vốn,
– Chịu trách nhiệm bằng tài sản kinh doanh và tài sản cá nhân.

c) – Trường hợp mở rộng doanh số bán hàng: Đầu tư mở rộng đòi hỏi phải huy động thêm
vốn bên ngoài hoặc vốn tự có bằng cách tiếp nhận một thành viên góp vốn.
– Trường hợp suy yếu về kinh tế: Khả năng dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng là lớn do cơ
sở vốn thấp, ngay cả với các doanh nghiệp đơn lẻ. Hạn chế nhân sự bằng cách hợp lý
hóa. Tăng doanh số bán hàng thông qua các biện pháp chính sách tiêu thụ, ví dụ đa
dạng hóa, chính sách giá.

d) Ví dụ: Friedrich Neu e. K., Friedrichs Freizeitspaß e. K., Neu + Freizeit e. K.

123/2 Lập luận ủng hộ chuyển đổi:


– Các chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm đơn lẻ trước đó có thể giảm được khối lượng công
việc cá nhân của mình.
– Sức lực của họ được dành cho các sáng kiến doanh nghiệp.
– Người kế nhiệm trong tương lai sẽ sớm được giới thiệu vào công việc của chủ doanh nghiệp.
– Các doanh nhân trẻ không “mù quáng”. Họ có thể đưa ra các ý tưởng mới.

Lập luận phản đối chuyển đổi:


– Sự khác biệt về quan điểm kinh doanh (hoặc mang tính gia đình) sẽ làm ảnh hưởng đến
không khí kinh doanh.
– Các vấn đề về thẩm quyền tăng lên trong ban lãnh đạo gây ra sự thiếu chắc chắn về thẩm
quyền quyết định và chỉ dẫn.

123/3 a) – Chủ doanh nghiệp trẻ gặp phải những chiều công nhận khác nhau trong phạm vi công ty,
một mặt được yêu cầu, khuyến khích và động viên, mặt khác lại cảm thấy đơn lẻ và không nhận
được sự giúp đỡ.
– Không thể huy động đủ vốn cho những dự án dài hạn.
– Buôn bán chui và sự bi quan làm suy yếu hoặc ngăn chặn các ý tưởng kinh doanh tốt.
– Ở Đức, thất bại được xem là điểm yếu trong tính cách.
– Xã hội đánh giá chưa cao những người sáng lập.

b) Tâm lý người Đức được đặc trưng bởi tư duy an toàn và cách xử lý sự việc đầy đủ, gọn
gàng và sạch sẽ. Ngày nay, người ta vẫn còn nói về các đức tính đó. Tất cả những điều
này trái ngược với sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro.

c) – Cần có thể thực hiện tất cả các biện pháp và cách hành xử phù hợp để ứng phó với rủi ro
có thể tính toán cũng như không thể tính toán.
– Tư duy an toàn cần dành chỗ cho tư duy sáng tạo và hướng đến cái mới.

– Chính vì vậy, không nên chỉ từ chối một sự việc hoặc xử lý nó với sự thận trọng tối đa, vì
nó mới hoặc vẫn chưa từng có dưới dạng này hoặc chưa được thử bao giờ.

– Sự sáng tạo, trí tưởng tượng, những ý tưởng “điên rồ” và sự khoan dung phải là những
thành phần không thể thiếu trong xã hội.

40
d) – Nhận diện, mở rộng các khả năng và cơ hội riêng cần thiết để có thể tồn tại trong cuộc
sống nghề nghiệp và kinh tế. Trong phạm vi cá nhân, chúng còn bao gồm các biện pháp
như thể hiện lòng can đảm, tầm nhìn rộng mở ra thế giới, các câu hỏi mang tính chuyên
môn về phê bình về nội dung, phát triển một quan điểm, không theo đuổi sự tự mãn
thuần túy, vượt ra khỏi mình, tận dụng các cơ hội, xây dựng sáng kiến riêng.

– Đối với phạm vi nghề nghiệp hoặc phạm vi độc lập kinh tế, người ta có thể định hướng
theo các yêu cầu mà doanh nghiệp cho là quan trọng để chuẩn bị cho sự độc lập:

Khảo sát 435 doanh nghiệp, kết quả bằng %


Hành xử hướng đến khách hàng 93
Sự sẵn sàng phục vụ 88
Sáng kiến 87
Hành động hướng đến mục tiêu và có hệ thống 84
Tính linh hoạt 78
Tính tự quyết 76
Khả năng quyết định 75
Năng lực chuyên môn 74
Khả năng chịu áp lực 68
Khả năng tạo động lực cho người khác 59
Khả năng thực hiện 54
Sẵn sàng tiếp nhận rủi ro 52

– Cần phải nâng cao kiến thức thành lập doanh nghiệp. Việc truyền tải tinh thần của nhà
sáng lập và các yêu cầu quản trị kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới thành lập,
phải có vị trí cao hơn tại các trường đại học, ví dụ nhưng thông qua áp dụng các giờ
giảng về thành lập doanh nghiệp.
Chủ đề “Thành lập doanh nghiệp” ít được phổ biến làm lĩnh vực giảng dạy và nghiên
cứu ở các trường đại học của Đức – khác với ở Mỹ và Anh. Ở đó, thành lập doanh
nghiệp mới đã là một lĩnh vực nghiên cứu được thiết lập kể từ những năm 1960.
Sinh viên tốt nghiệp đại học là những chủ doanh nghiệp không phải điều hiển nhiên ở
Đức. Lý do là các sinh viên đại học trong quá trình học tập hầu như không hoặc tiếp xúc
rất chậm với khả năng nghề nghiệp này.

– Phải chấm dứt tình trạng kết hợp rắc rối các khả năng hỗ trợ khác nhau mà người khởi
nghiệp biết tùy theo ngành. Chương trình hỗ trợ phải được sắp xếp hợp lý và phải được
cung cấp ở một vị trí.
– Tiếp cận vốn rủi ro ở Đức có khả năng cải tiến. Các rào cản hiện tại đối với các nhà đầu
tư phải được loại bỏ.
– Các thủ tục lập kế hoạch và phê duyệt cần được đẩy nhanh. Điều này có vai trò quan
trọng ngay cả đối với các doanh nghiệp trẻ và đổi mới.
– Các doanh nghiệp quy mô vừa - và ngay cả các doanh nghiệp mới thành lập – đều bị
gánh nặng không cân đối với các dịch vụ quan liêu đối với nhà nước (khấu trừ thuế và lệ
phí xã hội, chi trả tiền trợ cấp trẻ em, thống kê, hoàn thành đơn yêu cầu…). Để mà
những người sáng lập có thể dành thời gian để xây dựng doanh nghiệp của mình, cần
phải kiểm nghiệm tất cả các yêu cầu quan liêu. Không phải tất cả mọi thứ đều được quy
định.
– Tất cả các rào cản thị trường bảo vệ các doanh nghiệp đã thành lập chống lại những
người chơi mới, đều phải được loại bỏ. Trong đó bao gồm cả quy định cấm quảng cáo
trong các ngành nghề tự do.

41
– Rủi ro thất bại là lý do khiến nhiều người quyết định phản đối tính độc lập. Không ai có
thể tránh khỏi rủi ro này cho một nhà sáng lập tiềm năng, cuối cùng cũng có các cơ hội
khi thành lập. Bước đi đến tính độc lập sẽ dễ dàng hơn đối với những người làm việc
với trẻ em, khi trong trường hợp thất bại, họ biết rằng họ không mất đi tất cả các quyền
lợi hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp. Những người khởi nghiệp cần được bảo hiểm thất
nghiệp trên cơ sở tự nguyện.

– Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng dẫn đến sự sẵn sàng độc lập thấp là hình
ảnh những chủ doanh nghiệp độc lập thường bị bóp méo. Do đó, trong quá khứ người ta
thường truyền tải một hình ảnh chủ doanh nghiệp tiêu cực ở các trường trung học và đại
học. Chủ doanh nghiệp thường bị thể hiện phiến diện là một nhà tư bản và một người
bóc lột và hiếm khi được miêu tả là động cơ phát triển kinh tế. Ngay cả khái niệm “người
sử dụng lao động” đã có một ý nghĩa tiêu cực, mặc dù tên gọi này đã thể hiện vai trò
quan trọng của người sử dụng lao động đối với hoạt động của thị trường lao động.
Chính vì vậy hầu như không có gì ngạc nhiên khi phần lớn những người vào đại học lựa
chọn một công việc trong ngành nghề phục thuộc: Gần 60% trong tổng số 4.8 triệu sinh
viên đại học làm việc trong các lĩnh vực hành chính công cũng như dịch vụ công và tư.

– Ngay cả trong tất cả các lĩnh vực giáo dục, đều có sự chuẩn bị cho tính độc lập kinh
doanh. Các kế hoạch giảng dạy của các trường đào tạo chung phải hướng tới truyền tải
các sự kiện kinh tế và cuộc sống nghề nghiệp. Trong tương quan này, cũng có thể giới
thiệu cá nhân chủ doanh nghiệp.

– Việc chuẩn bị độc lập kinh doanh thông qua đào tạo nghề không chỉ là một vấn đề nội
dung mà còn là vấn đề năng lực của đào tạo viên và giáo viên. Để tăng cường khả năng
kinh doanh của các lao động lành nghề trong tương lai, thì họ phải được chuẩn bị nhiều
hơn cho nhiệm vụ mới của họ và học cách sử dụng tăng cường các biện pháp đào tạo
chủ động.

– Quan trọng hơn các biện pháp đơn lẻ, ở từng phần lĩnh vực, đó là sự khuyến khích “tinh
thần cạnh tranh”, tức là tinh thần chủ doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển làn sóng thành
lập doanh nghiệp thành một văn hóa khởi nghiệp.

129/1 Trong công ty thương mại mở này có hai thành viên góp vốn chịu trách nhiệm cá nhân: Công
ty cổ phần Fielmann có trụ sở tại Hamburg và Công ty TNHH Fielman-Optik có trụ sở tại
Hamburg.
Ngoài ra cũng có thể hiểu là bên cạnh một công ty cổ phần, còn có một thể nhân là thành viên
góp vốn chịu trách nhiệm cá nhân thứ hai.

129/2 a) Hai người.


b) Mỗi thành viên góp vốn, thẩm quyền điều hành kinh doanh đơn lẻ.
c) Mỗi thành viên góp vốn, quyền đại diện đơn lẻ.
d) Trách nhiệm không hạn chế, trực tiếp và chính yếu.
e) Mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng thành viên góp vốn đến chính sách kinh doanh, sự
hợp tác đầy tin tưởng giữa các thành viên góp vốn gắn với các cá nhân nhất định và không
thể đòi hỏi ngay từ đầu ở những người kế nhiệm.

129/3 Thẩm quyền điều hành kinh doanh (quan hệ nội bộ), có quyền thực hiện các hành động mà
các thành viên góp vốn cho phép lẫn nhau (“được phép về mặt pháp lý”). Những hành động
vượt quá thẩm quyền điều hành kinh doanh sẽ dẫn đến các yêu cầu bồi thường giữa các
thành viên góp vốn.
Quyền đại diện (quan hệ bên ngoài) cho phép thay mặt công ty ký kết các giao dịch pháp lý
với bên thứ ba (“có thể về mặt pháp lý”).

42
Nó liên quan đến hiệu lực pháp lý của các giao dịch ủng hộ và phản đối công ty ra bên ngoài.
Điều đó có nghĩa là Sautter đã ký kết một hợp đồng mua xe hợp lệ cho OHG. Nếu OHG phát
sinh các bất lợi từ giao dịch này thì các đồng thành viên góp vốn có thể truy đòi lại Sautter.

129/4 Tỉ lệ vốn liên tục thay đổi


– do việc hạch toán lãi lỗ hàng năm,
– do việc hạch toán các khoản tiền gửi hoặc rút cá nhân.

130/5 a) Hoạt động gửi tiền cá nhân; Không rút lợi nhuận

b) Không có tác động, nếu không có thay đổi trong điều lệ công ty.

130/6 a) – Buhl muốn tăng vốn tự có.


– Nếu Ruf suy nghĩ tự mở một doanh nghiệp tương tự, Buhl có thể loại một đối thủ cạnh
tranh.
– Buhl nhìn thấy trong kiến thức kinh doanh của Ruf một sự bổ sung sức lực lao động và
phân chia khối lượng công việc.
– Buhl muốn phân chia rủi ro doanh nghiệp.
– Trong một OHG có hai thành viên góp vốn, mức độ tín nhiệm sẽ tăng lên nhờ mở rộng
trách nhiệm.
– Buhl có lý do cá nhân (tuổi tác, bệnh tật, trường hợp thừa kế).

b) Hai thành viên góp vốn chịu trách nhiệm cá nhân và liên đới (đoàn kết). Nhờ đó, họ có mức
độ tín nhiệm cao hơn nhờ sự đảm bảo toàn diện của khoản tín dụng ngân hàng.

c) Thành viên góp vốn Ruf về cơ bản có thẩm quyền điều hành kinh doanh đơn lẻ và có
quyền đại diện đơn lẻ. Chỉ khi bổ nhiệm đại diện ủy quyền thì Ruf cần có sự đồng ý của
Buhl.

130/7 a) Các tỉ lệ vốn khác nhau sẽ được tính lãi tương ứng.

b) Theo luật, mỗi thành viên góp vốn có nghĩa vụ cộng tác tương đồng và chịu trách nhiệm
theo các nguyên tắc tương đồng.

c) Các thành viên góp vốn điều hành kinh doanh có các tỉ lệ lợi nhuận cao hơn

130/8 (tất cả số tiền bằng EUR)


Thành viên Tỉ lệ vốn Cổ tức tạm Tỉ lệ đầu Tổng lợi Tỉ lệ vốn
góp vốn thời 5% người nhuận mới
800.000 40.000
A – 40.000 – 400
760.000 39.600 100.000 139.600 899.600
B 600.000 30.000 100.000 130.000 730.000
400.000 20.000
C + 60.000 + 1.200
460.000 21.200 60.000 81.200 541.200
A+B+C 1.820.000 90.800 260.000 350.800 2.170.800

136/1 Tỉ lệ vốn thay đổi liên tục


– do việc hạch toán lãi lỗ hàng năm,
– do việc hạch toán các khoản tiền gửi hoặc rút cá nhân.

43
136/2 a) Hoạt động gửi tiền cá nhân; Không rút lợi nhuận.

b) Không có tác động, nếu không có thay đổi trong điều lệ công ty.

136/3 a) – Fink muốn tăng vốn tự có.


– Nếu Ruf suy nghĩ tự mở một doanh nghiệp tương tự, Fink có thể loại một đối thủ cạnh
tranh.
– Fink nhìn thấy trong kiến thức kinh doanh của Ruf một sự bổ sung sức lực lao động
và phân chia khối lượng công việc.
– Fink muốn phân chia rủi ro doanh nghiệp.
– Trong một KG có hai thành viên góp vốn, mức độ tín nhiệm sẽ tăng lên nhờ mở rộng
trách nhiệm.
– Fink có lý do cá nhân (tuổi tác, bệnh tật, trường hợp thừa kế).

b) Hai thành viên góp vốn chịu trách nhiệm cá nhân và liên đới (đoàn kết). Nhờ đó, họ có
mức độ tín nhiệm cao hơn nhờ sự đảm bảo toàn diện của khoản tín dụng ngân hàng.

c) Thành viên góp vốn Ruf về cơ bản có thẩm quyền điều hành kinh doanh đơn lẻ và có
quyền đại diện đơn lẻ. Chỉ khi bổ nhiệm đại diện ủy quyền thì Ruf cần có sự đồng ý của
Fink.

136/4 Cả hai trường hợp đều có thể. Là một đối tác giới hạn, không có quyền điều hành kinh
doanh và đại diện. chính vì vậy người này bị hạn chế trong thực hiện nghĩa vụ của mình với
tư cách là cán bộ.

136/5 Nếu không có thỏa thuận này, thì việc người chịu trách nhiệm toàn thể chết sẽ dẫn đến giải
thể doanh nghiệp. Do đó, sự sống còn của doanh nghiệp được đảm bảo, cả khi người thừa
kế không thể làm người chịu trách nhiệm hoàn toàn do thiếu lợi ích hoặc thiếu trình độ
chuyên môn.

136/6 a ) – Lập luận pháp lý:


Tên của KG có thể bao gồm tên người, đối tượng hoặc tưởng tượng. Ngoài ra, tên
gọi “hợp tác hữu hạn” hoặc một từ viết tắt chung của tên gọi này phải có trong tên gọi
doanh nghiệp (KG, Kges), (Điều 19 (1), dòng 3 HGB). Chính vì vậy, tên của đối tác
hạn chế có thể được đưa vào tên doanh nghiệp.

– Lập luận kinh tế:


Doanh nghiệp được giới thiệu dưới tên »Stalder Solarzellen« và được khách hàng biết
đến. Để duy trì giá trị kinh tế, có thể tiếp tục lấy tên ban đầu này (Điều 24 HGB –
nguyên tắc duy trì ổn định tên gọi). Theo tình hình pháp lý, phải thay đổi bổ sung tên
thêm KG (nguyên tắc sự thật tên gọi): Peter Stalder KG.

b) Ý nghĩa của thời điểm (điều lệ công ty, đăng ký vào sổ đăng ký thương mại) đối với thành
viên góp vốn:
– 1. 12. 01:
KG xuất hiện trong quan hệ nội bộ khi lập điều lệ công ty; do đó bắt đầu thời gian quan hệ
pháp lý giữa các thành viên góp vốn với nhau, ngoại trừ thỏa thuận thời điểm khác (Điều
109 cùng với Điều 161 (2) HGB).
– 15. 12. 01:
KG xuất hiện trong quan hệ bên ngoài khi đăng ký – theo đó bắt đầu thời gian quan hệ
pháp lý với bên thứ ba, ngoại trừ, công ty đã bắt đầu các giao dịch trước đó (§ 123 (1),
(2) HGB).

44
c) Cơ sở pháp lý đối với các đối tác hạn chế:
Anh ấy phải thanh toán, vì với tư cách là đối tác hạn chế, anh ấy phải chịu trách nhiệm.
– đối với các khoản nợ phải trả của công ty tại thời điểm anh ấy gia nhập (§ 173 HGB);

– với các chủ nợ của công ty đến mức số dư tiền gửi còn tồn đọng (Điều 171 HGB), Chủ
nợ cũng có thể yêu cầu Brodt trả 10.000 EUR, tuy nhiên 2.000 EUR phải do Peter và
Femke Stalder trả.

d) – Sự phản đối về mặt pháp lý:


Việc góp vốn vào Fitness Center GmbH không vi phạm quy định cấm cạnh tranh theo
pháp luật (§ 122 HGB).
Do việc rút vốn cá nhân này vượt quá 4% tỉ lệ vốn (350.000 EUR · 0,04 =
14.000 EUR) nên phải phụ thuộc vào sự đồng ý của các thành viên góp vốn còn lại (§
122HGB).

– Sự phản đối về mặt kinh tế:


Việc giảm vốn tự có sẽ không có ý nghĩa vì các khoản đầu tư mở rộng trước đó của KG.

e) Phân chia lợi nhuận, vốn cuối cùng vào ngày 31.12. 02 (bằng EUR):

Thành viên góp vốn Vốn đầu Thù lao Cổ tức Phần lợi Tổng tỉ Vốn cuối
năm làm việc tạm thời nhuận còn lệ lợi cùng
lại nhuận
Người chịu trách nhiệm 260.000) 15.000 13.000 120.320 148.320) 408.320
hoàn toàn
Peter Stalder
Người chịu trách nhiệm 350.000) 15.000 17.500 120.320 152.820) 502.820
hoàn toàn
Femke Stalder
Người chịu trách 100.000) 5.000 60.160 65.160) 110.000
nhiệm một phần (10.000) 1) – 250 (55.160)
Alfred Brodt + Einz. 2) + 250

710.000) 30.000 35.500 300.800 366.300) 1.021.140


(10.000)

1) Lãi chậm trả từ ngày 01.01 đến ngày 30.06 – 250 EUR.
2) Lãi nộp tiền vào kể từ ngày 01.07 + 250 EUR.

f) Đối tác hạn chế có ý định để lại phần lợi nhuận trong doanh nghiệp:
– Thể hiện tỉ lệ lợi nhuận: Mục cân đối Tỉ lệ lợi nhuận
Đối tác hạn chế Brodt (nợ phải trả khác) = 65.160 EUR.
– Điều kiện pháp lý để tăng vốn đối tác hạn chế:
Ra nghị quyết (sự đồng ý) của các đối tác Peter và Frank Stalder (§ 119 (1) HGB),
Thay đổi điều lệ công ty (§§ 109, 162 (1) HGB).

g) Tỉ lệ lỗ của đối tác hạn chế: 68.710 EUR : 5 = 13.742 EUR.


Thể hiện trong bảng cân đối:
– Ở bên có là mục điều chỉnh tiền gửi của đối tác hạn chế hoặc
– với dấu trừ trong tiền gửi đối tác hạn chế ở bên nợ.

h) Đánh giá các sự việc tại KG:


– KG không phải tiếp nhận và thanh toán các linh kiện này, vì đối tác hạn chế không có
quyền đại diện (§ 170 HGB).

45
– Peter Stalder có quyền mua thiết bị kiểm tra; các đối tác hạn chế không có quyền phản
đối trong các giao dịch pháp lý thông thường (§ 164 HGB).
– Việc mua cổ phiếu ràng buộc đối với KG. Femke Stalder là người chịu trách nhiệm hoàn
toàn có quyền đại diện đối với tất cả các giao dịch pháp lý. Trong quan hệ nội bộ, các
đối tác hạn chế có quyền phản đối đối với các giao dịch pháp lý bất thường (§ 164
HGB).
138/7 a) Tất cả các khoản tiền bằng EUR:

Thành viên Vốn đầu Thù lao Cổ tức Tỉ lệ lợi Tổng tỉ lệ Vốn cuối
góp vốn năm làm việc tạm thời nhuận còn lại lợi nhuận cùng
Roth (đối tác)
240.000 30.000 2.400 21.190 53.590 293.590

Pauli (đối tác)


60.000 – – 7.172 7.172 67.172

Holl (đối tác


36.000 – – 4.238 4.238 40.238
hạn chế)
Tổng 336.000 30.000 2.400 32.600 65.000 401.000

Lợi nhuận năm 65.000


– Thù lao làm việc và cổ tức tạm thời 32.400
Lợi nhuận còn lại 32.600

b) Tài khoản vốn sau khi phân chia lợi nhuận:


Vốn góp của đối
Vốn tác hạn chế
H Roth S H Pauli S
Tư nhân 30.000,00 SB 240.000,00 SB 80.000,00 AB 80.000,00
SB 263.590,00 Tài khoản GuV 53.590,00 80.000,00 80.000,00
293.590,00 293.590,00

Kommanditeinlage
H Holl S
SB 48.000,00 AB 48.000,00
48.000,00 48.000,00

Vốn Vốn
H Pauli S H Holl S
AB 20.000,00 GuV-Konto 7.172,00 AB 12.000,00 GuV-Konto 4.238,00
SB 12.828,00 SB 7.762,00
20.000,00 20.000,00 12.000,00 12.000,00

143/1 – Các thành viên gia đình có khả năng có thể được bổ nhiệm là thành viên góp vốn. Tất cả
các thành viên góp vốn khác đều có quyền tham gia quản lý.
– Đối với các doanh nghiệp nhỏ được miễn nghĩa vụ công khai.
– Do đây là một pháp nhân nên việc tiếp tục duy trì cũng được đảm bảo khi thay đổi thành
viên góp vốn.
– Rủi ro được giới hạn ở số vốn góp điều lệ của họ trong trường hợp tất cả các thành viên
gia đình tham gia.

143/2 a) – Tư cách pháp lý riêng (pháp nhân),


– Trách nhiệm hữu hạn.

b) – Có thể do một người thành lập


– Quyền tham gia quản lý của các thành viên góp vốn,
– Không có nghĩa vụ công khai đối với các công ty vừa và nhỏ,
– Chi phí thành lập và quản lý thấp hơn.

46
143/3 Công ty trách nhiệm hữu hạn (GmbH) là một công ty góp vốn, nhưng có các đặc điểm liên
quan đến công ty liên doanh:
– Vốn tối thiểu khi thành lập chỉ là 25.000 EUR hoặc đối với UG chỉ là 1 EUR,
– Thành viên góp vốn thường là giám đốc điều hành,
– Có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Ví dụ về doanh nghiệp lớn: C+C Scharper GmbH, METRO Cash & Carry Deutschland GmbH,
Birk GmbH Technischer Großhandel.
Ví dụ về doanh nghiệp nhỏ: Heitmann Felle GmbH, Sky Vision Satellitentechnik GmbH.

143/4 a)
Đặc điểm KG GmbH
Hình thức điều lệ công ty Về cơ bản thể thức tự do Có công chứng

Ban điều hành chỉ là người chịu trách nhiệm Giám đốc điều hành
hoàn toàn, trong trường hợp (thành viên góp vốn
không được loại trừ ban điều hành
hoặc bên thứ ba)
Nghĩa vụ thành lập ban Không Không, chỉ trong trường
kiểm soát hợp trên 500 nhân viên (§§
1, 4 DrittelbG)

b) – Các lý do từ chối đăng ký:


Tên gọi »GmbH« thiếu; bắt buộc, theo § 4 GmbHG.
Doanh nghiệp có tên là »Braun & Hoch Umwelttechnik«. Đây là một hướng dẫn sai
của bên thứ ba, do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế.
– Thiếu yêu cầu vốn:
Theo § 7 GmbH, Marion Braun cần nộp vào tối thiểu (25 % của 1,0 triệu EUR = 0,25
triệu EUR) với 0,2 triệu EUR chưa đủ đáp ứng.

c) Thực hiện yêu cầu của nhà cung cấp vào ngày 20. 08. 01:
GmbH vẫn chưa xuất hiện vào thời điểm này (20.08.01); tác động cấu thành (tạo ra pháp
lý) của đăng ký vào sổ đăng ký thương mại (06.09.01) theo 11 (1) GmbHG; “trách nhiệm
hành động” chỉ của Volker Braun, theo § 11 (2) GmbHG, tức là, Marion Braun không phải
thanh toán.

Thực hiện yêu cầu của nhà cung cấp vào ngày 28. 09. 01:
– Marion Braun không phải thanh toán, do chỉ có tài sản công ty phải chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ phải trả của công ty đối với chủ nợ (§ 13, (2) GmbHG).
– GmbH không phải thanh toán, do đối với GmbH có quy định pháp lý về nội dung điều
hành kinh doanh tổng thể và đại diện tộng thể (§ 35 (2), S. 2 GmbHG) và điều lệ công ty
không có quy định khác. Hợp đồng mua hàng “không có hiệu lực”, nếu không có sự
đồng ý của các thành viên góp vốn điều hành kinh doanh.

d) Hiệu lực từ chối các đề xuất trong đại hội thành viên góp vốn:
Anke Braun có 30.000 phiếu biểu quyết, khoảng 39 % trong tổng số phiếu biểu quyết là
76.000.
Theo Điều 46 trở đi GmbHG, quyết định của Đại hội thành viên góp vốn cần có đa số
phiếu biểu quyết, tức là Anke Braun sở hữu ít hơn 50% số phiếu biểu quyết, do đó đại
diện ủy quyền có thể được bổ nhiệm trái với mong muốn của cô ấy.
Để thay đổi điều lệ cần có 75% đa số phiếu, do đó Anke Braun có thể ngăn cản việc
chuyển trụ sở doanh nghiệp (§ 53 (2), câu 1 GmbHG).

47
e) Chênh lệch giá trị cổ phần kinh doanh so với vốn góp điều lệ:
Giá trị cổ phần kinh doanh nhỏ hơn so với số tiền vốn góp điều lệ đã tiếp nhận, nếu số
tiền vốn góp này
– chưa được nộp vào đầy đủ,
– bị giảm do lỗ, không thể cân đối được bằng các khoản dự trữ;

lớn hơn, trong trường hợp sau khi nộp vào đầy đủ vốn góp điều lệ
– còn các quỹ dự trữ
– còn các quỹ dự trữ ẩn.

Hình thức chuyển nhượng:


Cần có công chứng (§ 15 (3) GmbHG).

144/5 Câu trả lời tùy thuộc vào sinh viên

144/6 Công ty doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn


(hữu hạn trách nhiệm)
Tên gọi Bổ sung tên gọi Bổ sung tên gọi
»công ty doanh nghiệp (hữu »trách nhiệm hữu hạn«
hạn trách nhiệm)«
Vốn điều lệ Tối thiểu 1 EUR Tối thiểu 25.000 EUR

Điều kiện để Nộp vốn điều lệ đầy đủ đưới – Vốn điều lệ dưới dạng tiền
đăng ký vào dạng tiền mặt và hiện vật
sổ đăng ký – Mỗi thành viên góp vốn phải nộp
thương mại vào ¼ cổ phần kinh doanh

– Tất cả các thành viên góp vốn


phải nộp tối thiểu 12.500 EUR
dưới dạng tiền và hiện vật

154/1 – Bằng việc chia vốn cổ phần có thể xuất hiện sự tham gia của một số lượng lớn các nhà đầu
tư vốn. Việc mua lại cổ phần chỉ đòi hỏi nguồn lực tài chính giới hạn. Nếu cần, các cổ đông
có thể lấy lại vốn của mình thông qua việc bán cổ phần.

– Việc bán cổ phiếu thông qua ngân hàng có thể giành được một số lượng lớn những khách
hàng vô danh.

154/2 – Vốn tối thiểu cao, chia thành cổ phần,


– Ẩn danh cổ đông,
– Số lượng người tham góp vốn lớn hơn,
– Sự tồn tại của doanh nghiệp không phụ thuộc vào số lượng thành viên góp vốn, không có
trách nhiệm cá nhân,
– Người đầu tư vốn có ảnh hưởng đến việc thành lập các cơ quan (bầu Hội đồng quản trị,
bầu Ban điều hành),
– Trích lập quỹ dự trữ bắt buộc,
– Phân bổ lợi nhuận và quyền biểu quyết theo tỉ lệ vốn.

48
154/3 a) 1 EUR.

b) 15,25 EUR.

c) 50.000 cổ phiếu.

d) Có, cổ phiếu mệnh giá phải tối thiểu là 1 EUR, mệnh giá cao hơn là 5 EUR.

e) Không – Không phát hành dưới mệnh giá.

154/4 Thành viên góp vốn OHG Thành viên Ban điều hành của một AG
Thẩm quyền điều hành kinh doanh riêng lẻ Thẩm quyền điều hành kinh doanh tổng thể trong
trường hợp nhiều thành viên ban điều hành

Quyền đại diện riêng lẻ Quyền đại diện tổng thể


Không hạn chế về mặt thời gian Hội đồng quản trị bổ nhiệm 5 năm 5
được phép tái bổ nhiệm

154/5 – Trong AG chỉ có một thành viên ban điều hành.


– Trong điều lệ xác định quyền đại diện riêng lẻ và công bố trong sổ đăng ký thương mại.

154/6 Sự khác biệt về thời gian dẫn dến việc tất cả các thành viên ban điều hành và hội đồng quản
trị chỉ hiếm khi được thay thế trong cùng năm, qua đó đạt được một sự liên tục trong chính
sách kinh doanh.

154/7 a) trên 50 % vốn điều lệ đại diện khi ra quyết định.


b) 75 % vốn điều lệ đại diện khi ra quyết định.
c) trên 25 % vốn điều lệ đại diện khi ra quyết định.

154/8 Cổ tức 10 EUR cho 1 vốn góp 200 EUR. 200 EUR = 100 %
10 EUR = x %
Lãi hiệu lực = 5 %

155/9 a1) 120 triệu EUR vốn điều lệ/6 triểu cổ phần = 20 EUR mệnh giá mỗi cổ.

a2) 4 triệu EUR vốn điều lệ/20 EUR mỗi cổ phần = 200.000 cổ phần
(120 triệu EUR – 65 triệu EUR – 47 triệu EUR = 8 triệu EUR cho cả hai chị em.)

a3) 180 triệu EUR nhu cầu vốn/6 triệu cổ phần = 30 EUR mệnh giá phát hành mỗi cổ.

b) – Không được lên sàn chứng khoán đối với GmbH (không phát hành cổ phiếu), tức là đối với AG,
có thể tài trợ một nhu cầu đầu tư cao, đối với GmbH điều này có thể bị hạn chế.
– Việc chuyển nhượng vốn góp GmbH có sự khó khăn (đòi hỏi phải có công chứng). Cổ phần
thông thường là cổ phần vô danh, tức là dễ chuyển nhượng.
– Đối với GmbH, đại hội thành viên góp vốn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến ban điều hành. Các
lợi ích đối lập làm tê liệt ban điều hành (Điều 46 trở đi GmbHG).
– Các bất lợi hình ảnh của GmbH đối với chủ nợ (trách nhiệm hữu hạn); AG dường như nghiêm
trọng hơn.

49
c1) Việc lấy tên gia đình sẽ có ý nghãi nếu các bên tham gia thị trường bằng tên gọi này tạo
ra một mức phổ biến của sản phẩm cao hơn, tạo ra sự tin tưởng và tin cậy cá nhân…

c2) Tên gọi được lựa chọn phù hợp để định danh thương nhân (AG) (§ 18 (1) HGB) và giúp
dễ dàng phân biệt tên gọi của công ty với tất cả các tên gọi đã có ở cùng địa điểm (sự
khác biệt về tên gọi Điều 30 HGB). Tên gọi bao gồm thêm phần “AG” thể hiện rõ loại hình
pháp lý (§ 4 AktG). Ngoài ra, tên gọi không bao gồm các thông tin gây nhầm lẫn qua các
quan hệ kinh doanh (sự thật tên gọi § 18 (2) HGB).

d) – Hợp đồng là ràng buộc đối với AG, khi điều lệ quy định quyền đại diện đơn lẻ đối với
ban điều hành và đã đăng ký và công khai điều này trong sổ đăng ký thương mại
(§ 78 (2) AktG cùng với § 15 (2) HGB).
– Nếu ngược lại có thẩm quyền đại diện tổng thể pháp lý thì hợp đồng có thể ràng buộc
AG khi có sự đồng ý bổ sung của thành viên ban điều hành thứ 2.

e1) Hội đồng quản trị được thành lập theo quy định của luật hiến pháp doanh nghiệp, tức là
1/3 thành viên phải là người đại diện cho người lao động (Điều 95 trở đi AktG cung với
§ 76 BetrVG năm 1952). Đối với phạm vi cổ đông nhỏ ở đây, khuyến nghị có một hội đồng
quản trị nhỏ nhất có thể (tối thiểu là 3, tối đa là 21 thành viên). Nếu người ta thành lập một
hội đồng quản trị với 3 thành viên thì có thể chỉ cần một người đại diện cho người lao
động trong đó. Do cần xem xét cơ cấu nhân sự nên khuyến nghị hội đồng quản trị với sáu
thành viên: 4 người đại diện cho những người góp vốn (đại diện cổ đông) và 2 người đại
diện cho người lao động, trong đó có một phụ nữ.

e2) Leone muốn tận dụng khả năng giám sát chính sách kinh doanh của Ban điều hành
của Windpark- Technologiepark AG để có thể đánh giá kịp thời rủi ro tín dụng và khả
năng tiếp cận tín dụng cho ngân hàng của mình trong trường hợp có nguy cơ về tài
chính hoặc eo hẹp khả năng thanh khoản trong tương lai.
Sự bầu cử này là được phép theo pháp luật. Leone với tư cách là thành viên ban điều
hành của doanh nghiệp mẹ, được phép ngồi vào hội đồng quản trị của doanh nghiệp phụ
thuộc. Theo đó không vi phạm các điều kiện cá nhân đối với thành viên Hội đồng quản trị
(§ 100 (2) dòng 2 AktG).

f1) – Gia tăng hình ảnh cho doanh nghiệp khi tỷ giá diễn biến tích cực
– Dễ dàng tăng vốn trong tương lai.

f2) – Chi phí cấp phép, ví dụ triển vọng sàn chứng khoán,
– Gia tăng nghĩa vụ công bố, ví dụ công bố trong một tờ thông tin sàn chứng khoán,
– Nguy cơ tiếp quản thù địch.

a) – Tiếp cận với thị trường vốn (huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu),
– Hạn chế rủi ro (bỏ quan nghĩa vụ bổ sung hiện có)

b) Để giải thể/chuyển đổi, cần có 75% vốn điều lệ đại diện (§ 60 GmbHG). Kurt Knecht và
Markus Kopf có thể ngăn chặn điều này, do cả hai sở hữu trên 25% số phiếu biểu quyết
155/10 dựa theo số vốn góp của mình.

c) Khi thành lập AG, sáng lập viên phải bổ nhiệm Hội đồng quản trị đầu tiên, sau đó hội
đồng quản trị này sẽ bổ nhiệm ban điều hành đầu tiên của AG (§§ 30 và 84 AktG).
Cam kết bảo hành khả thi, khi Eva Spieß trở thành cổ đông đa aoos và có thể ảnh hưởng
đến thành phần ban điều hành thông qua sự bầu chọn của thành viên Hội đồng quản trị.

50
d) – Góp vốn vào một doanh nghiệp đầy tham vọng.
– Xem xét trong các đợt phát hành mới trong tương lai, tiếp nhận tín dụng và quản lý tài
khoản.
– Khả năng đầu tư cho các khách hàng tư nhân có tài sản.

e) Đối với AG thành lập mới không có sự thay đổi về nghĩa vụ công khai so với GmbH. Cả hai
đều thuộc các công ty góp vốn lớn, do đáp ứng hai đặc điểm: tổng số bảng cân đối lớn hơn
16.060 triệu EUR và số lượng nhân viên trên 250 người (§§ 267 (3) và 325 HGB).

f) 85 % của số vốn điều lệ 120 triệu EUR = 102 triệu EUR


3/4- Đa số vốn điều lệ được đại diện = 76,5 triệu EUR 76,5 triệu
EUR : 1 EUR = 76,5 triệu phiếu biểu quyết.

g) Mức chặn thiểu số > 25 % của 76,5 triệu


EUR 102 triệu EUR = 100 %
29,8 triệu EUR = x %
100 % • 29,8 Triệu EUR
= 29,2 %
102 Triệu EUR
Kết quả: Edelmann có thể ngăn chặn việc tăng vốn.

161/1 Ví dụ: Stromberg Kellerei eG – Hợp tác xã làm rượu,


Volksbank eG – Hợp tác xã tín dụng,
Fleischer-Einkaufs eG – Hợp tác xã mua sắm.

161/2 Các hợp tác xã xuất hiện từ ý tượng “tự giúp đỡ thông qua đoàn kết” với mục tiêu thúc đẩy
việc mua lại và kinh tế của các thành viên. Hợp tác xã không thuộc loại hình công ty góp vốn,
vì hoạt động của chúng về bản chất không hướng đến mục tiêu lợi nhuận.

161/3 Nộp vào 900 EUR Cổ phần kinh doanh 1.200 EUR
– Tỉ lệ lỗ 70 EUR Số dư kinh doanh 1.190 EUR
Số dư kinh doanh Tổng trách nhiệm 1.200 EUR
Sau 1 năm 830 EUR
+ Tỉ lệ lợi nhuận 360 EUR
Số dư kinh doanh Cổ phần kinh doanh + Tổng trách nhiệm = Tổng rủi ro
sau 3 năm 1.190 EUR 1.200 EUR + 1.200 EUR = 2.400 EUR

170/1 a) Phong cách lãnh đạo độc đoán b) Phong cách lãnh đạo hợp tác
Ưu điểm – Thẩm quyền quyết định rõ – Các quyết định đúng chuyên môn
ràng (quyền quyết định riêng lẻ – Tạo động lực cho nhân viên
của cấp trên) – Giảm bớt nhân viên quản lý
– Năng suất trong công việc ổn – Lựa chọn tự nhiên cho thế hệ lãnh đạo
định tương lai
– Quyết định nhanh
Nhược – Quyết định thiếu sót khi thiếu – Quy trình quyết định chậm
điểm năng lực chuyên môn
– Nhân viên không tự lập
– Không phát triển cán bộ lãnh
đạo

51
170/2 Các biện pháp tổ chức toàn diện cần bảo đảm rằng
– Hoạt động ở tất cả các bộ phận của doanh nghiệp đều theo các nguyên tắc thống nhất,
– Tất cả nhân viên đều được đối xử công bằng.
Điều này cần có một số lượng lớn các quy định và hướng dẫn cũng như thiết kế biểu mẫu
thống nhất đảm bảo tính linh hoạt tổ chức.

170/3 d) c) e) b) a) f)

Phong cách lãnh Phong cách lãnh


đạo độc đoán đạo hợp tác

170/4 Ủy quyền theo loại.

170/5 – Cắt giảm các công việc thường xuyên, tạo thêm chỗ cho các công việc sáng tạo.
– Tăng cường sự tự chịu trách nhiệm và tạo động lực cho nhân viên.

170/6 Quản lý thông qua thỏa thuận mục tiêu – Management by Objectives.

170/7 Đối với nhiều người, doanh nghiệp không chỉ là một nơi làm việc để kiếm sống, mà còn là
một không gian sống, ở đó người ta phát huy sức mạnh thể chất và tinh thần và cung cấp
dịch vụ. Nếu các dịch vụ này được công nhận và có sự cảm thông trong các vấn đề, thì
nhân viên sẵn sàng làm việc cho doanh nghiệp và huy động hết nguồn lực của mình vì
doanh nghiệp.

170/8 Cấp trên và nhân viên đặt ra các yêu cầu nhất định cho nhau. Các yêu cầu này càng đáp
ứng nguyện vọng tương ứng bao nhiêu thì không khí làm việc càng tốt đẹp bấy nhiêu.

Ví dụ: Nhân viên mong đợi ở cấp trên sự công bằng, còn cấp trên mong đợi ở nhân viên sự
tin cậy.

174/1 Nhân sự có trình độ chuyên môn chính là động lực làm nên thành công của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc cung cấp nhân viên có trình độ chuyên môn là điều kiện quan trọng để làm
nên hiệu suất doanh nghiệp. Bằng kế hoạch nhu cầu nhân sự dài hạn có thể phản ứng tốt hơn
với những thay đổi ảnh hưởng đến nhu cầu nhân sự. Ví dụ như: chu kỳ kinh doanh hoặc sản
lượng kế hoạch/khối lượng tiêu thụ, thời gian làm việc, biến động, thay đổi quy trình sản xuất,
danh mục trình độ chuyên môn và yêu cầu, cơ cấu độ tuổi, mang thai và nghỉ thai sản, nghỉ
việc, vắng mặt.

174/2 Các tác động có thể là:


– Tuyển dụng mới nhân viên,
– Các biện pháp hợp lý hóa,
– Phân chia lại công việc.

174/3 Phân tích nhu cầu nhân sự định lượng xác định số lượng nhân viên cần thiết. Các yếu tố
quyết định định tính được rút ra từ các nhiệm vụ kinh doanh cần hoàn thành theo kế hoạch,
cộng thêm nhu cầu gia tăng do nhân sự vắng mặt.
Phân tích nhu cầu nhân sự định tính nắm bắt các đặc điểm trình độ chuyên môn mà nhân viên
phải có trong tương lai cho đến một thời điểm xác định. Đối tượng của phân tích này là rút ra
các yêu cầu từ các nhiệm vụ tương lai đối với trình độ chuyên môn cũng như so sánh trình độ
chuyên môn của các nhân viên đang làm việc.

52
174/4 Dự kiến: 25 nhân viên
Hiện có: 21 nhân viên +
Kết thúc đào tạo: 4 học viên
Về hưu: – 3 nhân viên
Nghỉ thai sản: – 2 nhân viên
Đi làm trở lại sau thời gian nghỉ thai sản: + 2 nhân viên
Kế hoạch nhu cầu nhân sự ròng: Tuyển dụng 3 nhân viên.

183/1 Bản mô tả vị trí công nhiệm là cơ sở để mô tả vị trí và thông tin cho người tiếp quản vị trí (các
nhiệm vụ của vị trí đó, cấp trên của vị trí đó, sắp xếp vị trí đó trong doanh nghiệp, năng lực và
mức lương hoặc thù lao của vị trí đó).

183/2 Rút ngắt thời gian đào tạo; có sự đánh giá nhân viên chính xác; gia tăng động lực cho nhân
viên, cơ hội thăng tiến nội bộ rõ ràng; chi phí tuyển dụng nhân sự thấp.

183/3 Các vấn đề đối với một vị trí nội bộ:


– ít khả năng lựa chọn giữa các ứng viên.
– làm mất động lực ở những nhân viên không được xem xét.
– chỉ dẫn đến một sự thay đổi nhu cầu (hiệu ứng phản ứng chuỗi).

183/4 a) (xem Trang 54)

b) Là một cách tuyển dụng nhân sự khác, Hansa GmbH đã có một sàn công việc trên Internet.
Do Internet được các cán bộ quản lý trẻ thường xuyên sử dụng nên cách tuyển dụng này
có vẻ là hữu dụng.

Kể cả việc thuê một nhà môi giới nhân sự cũng có thể là một lựa chọn hợp lý cho Hansa
GmbH khi tìm kiếm cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn.

53
183/4 a) Thông tin tuyển nhân sự của Hansa:

Hansa Chúng tôi là một trong những doanh nghiệp kinh doanh trái cây
nhiệt đới lớn nhất Châu Âu và là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
GmbH trong khu vực nói tiếng Đức về kinh doanh cá và các loại hải sản.
Để củng cố vị trí này dài hạn, chúng tôi tìm kiếm một vị trí sau để
tăng cường sức mạnh doanh nghiệp của chúng tôi.

Quản lý kho vận (nam/nữ)

Nhiệm vụ − Thực hiện và giám sát tất cả các quá trình lưu kho
– Thực hiện các dự án kho vận
– Tổ chức phân phối ở khu vực Bắc Đức và Scandinavia

Trình độ chuyên môn − Tốt nghiệp đào tạo về kho vận hoặc quản trị kinh doanh
– Nhiều năm kinh nghiệm nghề và quản lý trong lĩnh vực
kho vận và vận tải
– Kiến thức xử lý dữ liệu tốt.
– Trình độ tiếng Anh và tiếng Đức thành thạo nói viết,
biết tiếng khác từ khu vực Scandinavia là một lợi thế

– Khả năng làm việc nhóm và quan tâm đến các nhiệm vụ mới

− Môi trường làm việc dễ chịu với khả năng phát huy
Lợi ích
nhân và nghề nghiệp
– Cơ hội tiếp tục được bồi dưỡng trình độ chuyên
môn nghề
– Thù lao phù hợp
Quan tâm đến một công việc có tương lai? Hãy ứng tuyển vào doanh nghiệp của chúng tôi!
Hansa GmbH Willy-Brandt-Str. 61
Phòng nhân sự 20457 Hamburg
Frau Martina Scherb E-Mail: mscherb@hansa.de

188 a) Do lao động chuyên môn có vị trí quan trọng trong doanh nghiệp nên việc tuyển dụng đội
ngũ lao động này có ý nghĩa quan trọng. Ở đây, người ta không muốn chỉ dựa vào một
cách tuyển dụng nhân sự.

b) Thông báo tuyển dụng nội bộ, thông tin hoặc quảng cáo, bảng hiển thị ở khu vực ra vào,
thuê nhân sự, tư vấn nhân sự, tiếp nhận học viên…

c) Nhiều khả năng lựa chọn ứng viên, không mù quáng, tránh hiệu ứng phản ứng dây
chuyền, tiếp thu các tri thức mới và các phương pháp làm việc mới.

54
d) Mô tả vị trí công việc:

I. Tên gọi vị trí công việc: Cán bộ Khối nhân sự


II. Chức danh: Cán bộ xử lý hạch toán lương và thù lao
III. Cấp trên: Trưởng phòng Lương và thù lao
IV. Mục tiêu của vị trí: Chăm sóc nhân sự và thực hiện hạch toán lương và
thù lao hàng tháng cho tất cả các nhân viên.
V. Nhiệm vụ, năng lực:
1. Chăm sóc toàn diện nhân viên
2. Chăm sóc và quản lý mô-đun “Lương và thù lao” trong phần
mềm doanh nghiệp tích hợp
3. Hạch toán lương và thù lao hàng tháng cho tất cả nhân viên cũng
như quản lý nhân viên tạm thời
4. Tiếp nhận các nhiệm vụ trong quá trình chăm sóc nhân viên nước ngoài
VI. Kiến thức chuyên môn (trình độ đào tạo, kinh nghiệm): Tốt nghiệp trung
học, trung cấp; 3 năm kinh nghiệm nghề (ưu tiên trong lĩnh vực nhân sự),
kiến thức luật lao động, bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập rất tốt và kinh nghiệm
làm việc với MS Office và một phần mềm doanh nghiệp tích hợp
Các yêu cầu khác: Khả năng làm việc độc lập và kỹ năng giao tiếp

e) Đơn ứng tuyển, bằng cấp, sơ yếu lý lịch, phỏng vấn giới thiệu, thi đầu vào, bảng hỏi nhân
sự

f) Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động


Giữa IT-Consult GmbH (sau đây được gọi là bên sử dụng lao động) và
Ông/Bà (sau đây được gọi là bên lao động)
thỏa thuận như sau:
§ 1 Bắt đầu quan hệ lao động/thời gian thử việc
Bên lao động bắt đầu làm việc cho bên sử dụng lao động vào ngày . Ba
tháng đầu tiên là thời gian thử việc. Trong thời gian này, hai bên có thể chấm dứt
quan hệ lao động với thời hạn 2 tuần. Loại trừ chấm dứt trước khi bắt đầu làm
việc.
§ 2 Công việc
Bên lao động được tuyển dụng làm________tại _________(nơi làm việc) và làm
tất cả các công việc liên quan theo hướng dẫn chi tiết của ban điều hành và cấp
trên. Bên lao động có nghĩa vụ thực hiện cả các công việc hợp lý khác.

§ 3 Thời gian làm việc


1. Thời gian làm việc hàng ngày là tiếng.
2. Thời gian bắt đầu và kết thúc thời gian làm việc hàng ngày cũng như quy định
về thời gian nghỉ tuân theo thỏa thuận ký kết với Hội đồng doanh nghiệp hoặc
theo thực hành doanh nghiệp. Bên lao động có nghĩa vụ làm thêm giờ hoặc
thêm công việc hợp lý.
§ 4 Thù lao/các chế độ khác
...

55
g) – Ông Mark Müller, sinh ngày 08.09.1975 tại Ulm đã bắt đầu vào làm cho chúng tôi
ngày 01.04.2004.
Ông Müller ban đầu làm việc trong bô phận Phân phối. Ở đây, ông phụ trách khu vực
Áo/Thụy Sĩ. Ngày 01.12.2004 chúng tôi đã điều chuyển ông về Phòng kế toán. Bên
cạnh việc thanh toán các thẻ đọc đồng hồ của thiết bị sao chép của chúng tôi, ông còn
phụ trách thanh toán cho các khách hàng lớn và biên soạn số liệu thống kê.
Ông Müller nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách cẩn thận. Ở các nhiệm
vụ khác nhau, ông hầu như luôn hoàn thành các yêu cầu.
Thái độ của ông với cấp trên, nhân viên và khách hàng về cơ bản là lễ phép.
Ông Müller rời khỏi công ty chúng tôi ngày hôm nay.
Ulm, ngày 31.03.2016 Chữ ký
– Đánh giá: 4 hoặc 5
– Ông Müller được chuyển đến một bộ phận khác. Có lẽ, ông đã không làm chủ được
công việc của mình. Việc thanh toán các thẻ đọc đồng hồ…cho thấy một tiềm năng
chuyên môn thấp. Ông Müller nỗ lực….hoặc hầu như luôn đáp ứng yêu cầu, có nghĩa là
ông đã không đáp ứng yêu cầu nào đó. Nhận thấy mỗi lời nhận xét đều chưa cho thấy
một công việc thành công. Người ta không có lời nào tiếc nuối về sự ra đi của ông
Müller. Cũng thiếu ghi chú rằng ông rời công ty theo nguyện vọng riêng và chúc ông
những điều tốt đẹp trong tương lai.

192/1 Ưu điểm Nhược điểm


Doanh – Đào tạo cán bộ quản lý – Sử dụng nhân viên chưa có kinh
nghiệp riêng của mình nghiệm
– Tác động đến kiến thức của – Chi phí đào tạo
nhân viên tương lai
Học viên – Đào tạo thực hành tại − Phụ thuộc vào bên đào tạo
doanh nghiệp − Có thể bị doanh nghiệp bóc lột
– Khi có thành tích tốt, có thể được sức lao động
nhận vào doanh nghiệp sau khi
đào tạo

192/2 – Đào tạo gắn với thực tế


– Học viên tiếp thu kinh nghiệm nghề
– Kiến thức lý thuyết nền tảng cho học viên khi học tại trường dạy nghề
– Doanh nghiệp biết được nhân viên tương lai (học viên) từ trước khi tuyển dụng.

192/3 a) – d) Không có biện pháp nào thuộc lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao nghề.
Không trường hợp nào, trình đồ chuyên môn của nhân viên được điều chỉnh theo các
yêu cầu biến đổi.

192/4 a) Ví dụ: Bồi dưỡng nâng cao nội bộ cho một phần mềm doanh nghiệp mới, đào tạo sản
phẩm cho nhân viên phục vụ bên ngoài, đào tạo an toàn khi tiếp xúc với chất nguy hiểm.
b) Ví dụ: Khóa học máy tính cho thư ký, hội thảo hùng biện cho cán bộ quản lý.

56
192/5 Thông qua đào tạo lại, những người tìm việc cần được chuẩn bị tốt cho một công việc phù
hợp khác. Qua đó rút ngắn thời gian thất nghiệp. Điều này làm giảm gáng nặng cho cơ quan
lao động.

194/1 a) Trường hợp đánh giá tự do, chỉ có khả năng làm việc chung và tính cách của người được
đánh giá được đánh giá dựa trên ấn tượng tổng thể.
b) Trong quy trình phân loại có những tiêu chí được quy định cụ thể để phân loại tất cả những
người cần đánh giá.

194/2 Ví dụ: Kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, khả năng quản lý nhân viên, khả năng thực
hiện, trình độ đào tạo nghề, đào tạo sơ bộ, độ tin cậy, hoàn thành nhiệm vụ, nghệ thuật đàm
phán, sẵn sàng bồi dưỡng nâng cao, thái độ với cấp trên và nhân viên.

194/3 Ví dụ: Đặc biệt quan trọng là đánh giá nhân sự khi một nhân viên lên một vị trí cao hơn. Các
quyết định sai sót sẽ tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc và gây ra các sự cố trong môi trường
làm việc.
Cả khi thay đổi cấp trên, việc đánh giá nhân sự trước đó sẽ có ý nghĩa để mà cấp trên mới có
cái nhìn tổng quan kề khả năng làm việc của nhân viên tương lai của mình.

194/4 − Ưu điểm: Người đánh giá cân nhắc cẩn thận các quyết định của mình và lập luận được
các quyết định này. Người được đánh giá có thể có ý kiến về các quyết định này.
− Nhược điểm: Các điểm tiêu cực sẽ không được người đánh giá nhấn mạnh quá mức,
người đánh giá phải tiếp tục hợp tác với nhân viên. Xu hướng tuyên bố không ràng buộc
và đánh giá nhẹ nhàng.

195/1 Ví dụ: Cứ 6 tháng một lần thực hiện một cuộc trao đổi với nhân viên dưới dạng một cuộc nói
chuyện riêng với cấp trên. Trong cuộc nói chuyện này sẽ đưa ra các thỏa thuận mục tiêu về
các biện pháp bồi dưỡng nâng cao, về doanh thu cần đạt được và về các dự án cần thực hiện.

195/2 Trên Internet có vô số hướng dẫn nói chuyện với nhân viên. Nhờ tìm kiếm bằng công cụ tìm
kiếm (ví dụ: http://www.google.de; từ khóa: Hướng dẫn và trao đổi nhân viên), có thể tìm thấy
các hướng dẫn này.

195/3 Điều kiện cho một cuộc nói chuyện để giải quyết mâu thuẫn:
− Lựa chọn thời điểm phù hợp để trao đổi về mâu thuẫn liên quan (ví dụ: Không muốn giải
quyết mâu thuẫn bằng sự tức giận trong lòng).
− Thỏa thuận lịch hẹn với người liên quan và đưa ra các gợi ý về chủ đề nói chuyện để người
liên quan có thể chuẩn bị cho cuộc nói chuyện.

− Lựa chọn nơi trung lập để nói chuyện (không có lợi thế chủ nhà!).
− Suy nghĩ mâu thuẫn về phía mình; mình có liên quan thế nào đến mâu thuẫn; thu thập các
giải pháp và lập luận.
− Đến cuộc nói chuyện với tâm trạng tích cực.

Các quy tắc trong suốt buổi nói chuyện giải quyết mâu thuẫn:
− Thể hiện trực tiếp cảm giác và nhu cầu.
− Giúp người nói chuyện cùng thể hiện cảm giác và nhu cầu của người đó.
− Đưa ra đề xuất và thể hiện nguyện vọng.
− Giải thích các phương án giải quyết khác nhau.
− Cuối cùng cùng nhau xác định cách giải quyết mâu thuẫn.

57
205/1 Ưu điểm Nhược điểm

Lương theo giờ: Thước đo để Việc tính toán lương rất đơn giản. Thiếu động lực thúc đẩy tốc độ
tính toán mức lương là thời gian Chất lượng có thể tăng lên nhờ làm việc. Các kiểm soát công việc
làm việc trong doanh nghiệp. các công việc yên lặng và duy trì cần thiết không hợp lý và gây ra
Người ta phân biệt lương theo hiệu suất trong thời gian dài. Đối chi phí. Doanh nghiệp phụ thuộc
giờ, theo ngày, theo tuần và theo với các công việc nguy hiểm và vào mong muốn làm việc của từng
tháng theo khoảng tời gian tính trách nhiệm cao, lương theo giờ cá nhân hoặc cả đội ngũ nhân
toán. ngăn ngừa được sự vội vàng và viên và gánh chịu rủi ro thiếu nhân
thù ghét có hại. Người lao động sự làm việc.
được đảm bảo một mức thu nhập
ổn định.

Lương khoán: Thước đo để tính Lương khoán tạo khả năng kiếm Đối với nhân viên có nguy cơ bị
toán mức lương và đơn vị khối được nhiều tiền hơn khi tăng hiệu làm quá sức – do mọi nhân viên
lượng đã thực hiện (cái, m, kg). suất làm việc. Chính vì vậy nó đều muốn kiếm nhiều tiền hơn và
Xuất phát điểm tính toán là mức thực hiện nguyên tắc hiệu suất tốt do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và
lương theo giờ được chuyển đổi hơn lương theo giờ. Đối với bị bót lột khi mức lương khoán quá
thành mức lương/đơn vị khối doanh nghiệp, lương khoán mang thấp.
lượng hoặc trên đơn vị thời gian đến một mức tính toán chính xác Lương khoán cũng dẫn đến tranh
(mức khoán). hơn, do chi phí lương tính theo cãi trong nhân viên nhiều hơn là
từng đơn vị khối lượng. lương theo giờ. Đối với doanh
nghiệp có nguy cơ chất lượng
công việc giảm sút, tiêu tốn nhiều
vật liệu hơn và máy móc nhanh
hỏng. Ngoài ra, việc xác định mức
lương khoán đòi hỏi phải đã từng
làm việc tin cậy, thường khó khắn.

205/2 Tên Romy Metzger Fritz Ulmer


Hạng thuế IV III

Tổng lương 2.500 EUR 2.500 EUR

Thuế lương 315,66 EUR 99,50 EUR


Thuế nhà thờ 9,0 % 20,80 EUR 0,00 EUR
Phụ phí đoàn kết 12,71 EUR 0,00 EUR
Tổng thuế 365,47 EUR 99,50 EUR
Bảo hiểm y tế AN 7,3 %* 207,50 EUR 207,50 EUR
Bảo hiểm hưu trí AN 9,35 % 233,75 EUR 233,75 EUR
Bảo hiểm thất nghiệp AN 1,5 % 37,50 EUR 37,50 EUR
Bảo hiểm chăm sóc AN 1,175 % 29,38 EUR 29,38 EUR
Tổng lệ phí xã hội 508,13 EUR 508,13 EUR

Thu nhập thực nhận 1.642,70 EUR 1.892,38 EUR

* cộng 1 % đóng góp bổ sung

Thời điểm: Tháng 07/ 2016

205/3 Tất cả các khoản thu nhập này đều phải đóng thuế; nếu chúng không được khai báo thì coi
như là trốn thuế. Tuy nhiên, nếu chúng được khai báo, thì chúng có thể được miến thuế do
mức thấp và tùy theo các số tiền miễn cụ thể.

206/4 a) Thu nhập từ hoạt động thương mại, e) Thu nhập từ hoạt động thương mại,
b) Thu nhập từ công việc phụ thuộc, f) Thu nhập từ tài sản vốn,
c) Thu nhập từ công việc độc lập, g) Thu nhập từ tài sản vốn,
d) Thu nhập từ cho thuê, h) Thu nhập từ nông lâm nghiệp.

58
206/5 − Thu nhập là tổng số tiền thu nhập đã trừ đi các khoản chi khác và các khoản nợ bất thường.
− Thu nhập là nguồn thu thuần túy (thu nhập trừ đi các khoản chi hoạt động hoặc chi phí
quảng cáo) từ một loại thu nhập có thể có nhiều nguồn thu, ví dụ hợp đồng thuê từ cho thuê
nhiều căn hộ.

206/6 Anh ấy có thể kèm theo các chứng từ khai báo thuế thu nhập. Việc chúng có được Sở tài
chính công nhận là chi phí quảng cáo hay không tùy thuộc vào loại thu nhập của anh ấy. Nếu
anh ấy có thu nhập từ hoạt động thương mại thì các chứng từ có thể thể hiện chi phí. Nếu anh
ấy có thu nhập từ công việc phụ thuộc thì Sở tài chính sẽ kiểm tra xem đó có liên quan đến chi
phí quảng cáo không.

206/7 − Chi phí quảng cáo nhằm đạt được, đảm bảo và duy trì thu nhập, tức là nó được quyết định
bởi thu nhập.
− Các khoản chi khác có thể bị khấu trừ nhằm mục đích kinh tế, xã hội hoặc chính sách nhà
nước, nhưng không bị quyết định thông qua việc đạt được thu nhập.

206/8 a) Các khoản chi khác, d) Các khoản chi khác,


b) Chi phí quảng cáo, e) Các nghĩa vụ nợ bất thường
c) Chi phí quảng cáo, f) Các khoản chi khác.

206/9 Ông Grunert nhìn thấy rằng người ta đạt được một khoản thu nhập cao thì sẽ phải nộp các
khoản thuế cao; Ông ấy cũng muốn có một khoản thu nhập cao như vậy. Ông Reiss có một
khoản thu nhập chịu thuế khoảng 55.000 EUR (theo bảng cơ bản) hoặc khoảng 71
000 EUR (theo bảng phân tách), và phải nộp thuế 15.000 EUR.

206/10 Để đảm bảo mức sinh kế tối thiểu được miễn thuế.

206/11 a) 10.000 EUR: Mức tiến đầu tiên b) 10.000 EUR: Mức tự do
20.000 EUR: Mức tiến thứ hai 20.000 EUR: Mức tiến đầu tiên
55.000 EUR: Mức tiến cao hơn đầu tiên 55.000 EUR: Mức tiến thứ hai

206/12 Vì việc đánh thuế cao hơn sẽ làm mất khuyến khích cho công việc phải đóng thuế thu nhập
khác. Tuy nhiên, kể từ 254.448 EUR (508.896 EUR) sẽ phải chịu thuế suất 45%, gọi là thuế
người giàu.

206/13 Với 29.988 EUR anh ấy phải nộp 5.554 EUR tiền thuế, tương đương với thuế suất trung bình
là 18,5 %.

206/14 Với 100 EUR thu nhập tăng lên, anh ấy sẽ phải trả thêm 39 EUR tiền thuế, mức giới hạn là
39%.

206/15 Bằng cách xem xét


− một khoản tiền miễn giảm theo tuổi tác sau khi đủ 64 tuổi,
− tình trạng hôn nhân thông qua thang chia tách và các khoản tiền miễn trừ trẻ em
− khả năng làm việc thông qua thiết kế thang thuế (mức tự do, mức tiến, mức tỉ lệ).
− các trường hợp khẩn cấp xã hội đặc biệt trong những gánh nặng đặc biệt

206/16 Nhận định này cần được đánh giá một cách nghiêm túc vì biết thuế thu nhập là 40% tổng số
thu nhập chịu thuế (mức trung bình) hay chỉ có những EUR kiếm được cuối cùng bị đánh thuế
40% (mức giới hạn).

59
207/17 Thu nhập từ hoạt động thương mại 122.000,00 EUR
Thu nhập từ cho thuê 15.000,00 EUR
Thu nhập từ tài sản vốn 1.600,00 EUR
– Phụ cấp thuế 801,00 EUR 799,00 EUR
Tổng thu nhập 137.799,00 EUR
– 15.780,00 EUR 15.780,00 EUR
Thu nhập chịu thuế 122.019,00 EUR

207/18 a) và b)
EUR EUR
1. Thu nhập từ nông lâm nghiệp 0
2. Thu nhập từ hoạt động thương mại 0
3. Thu nhập từ công việc độc lập 0
4. Thu nhập từ công việc phụ thuộc theo bảng
thuế lương kèm theo 28.600,00
– Chi phí quảng cáo (Trọn gói) 1.000,00 27.600,00
5. Thu nhập từ cho thuê 0
6. Thu nhập từ tài sản vốn 223,50
– Phụ cấp thuế 801,00 0
7. Thu nhập khác 0
Tổng thu nhập 27.600,00
– Các khoản chi khác (chi phí hưu trí, chi phí nhà thờ, quyên
góp, các khoản chi khác-trọn gói) 2.540,00
– Các nghĩa vụ nợ bất thường 0
Thu nhập 25.060,00
– Các khoản giảm trừ trẻ em 0
Thu nhập chịu thuế 25.060,00
Tính toán thuế thu nhập, thuế nhà thờ, phụ phí đoàn
kết
Thuế thu nhập xác định theo bảng cơ sở 2015 3.987,00
– Giảm thuế cho các khoản khuyên góp cho các đảng phái
chính trị (1/2 của 100,00 EUR) 50,00
Thuế thu nhập cần xác định 3.937,00
– Thuế lương giữ lại 3.844,75
Nộp bổ sung thuế lương 92,25 92,25
Thuế nhà thờ (8 %) 322,96
– Thuế nhà thờ giữ lại 307,58
Nộp bổ sung thuế nhà thờ 15,38 15,38
Phụ phí đoàn kết 220,88
– Phụ phí đoàn kết giữ lại 211,46
Phụ phí đoàn kết phải nộp 9,42 9,42
Tổng nộp bổ sung 117,05

60
Định hướng quy trình giao dịch theo các điều kiện khung pháp lý

210/1 Tự do hợp đồng được chia thành tự do ký kết, tự do nội dung và tự do thể thức.

210/2 Tự do hợp đồng được giới hạn ở nơi nhu cầu bảo vệ cá nhân hoặc tập thể được ưu tiên hàng
đầu.
Ví dụ:
– Hạn chế quyền tự do ký kết thông qua hạn chế khả năng giao dịch của các cá nhân.

– Hạn chế tự do nội dung bằng cách cấm hoạt động của một số giao dịch nhất định ví dụ
như buôn lậu ma túy, hoặc bằng cách thiết lập các yêu cầu, ví dụ trong buôn bán thuốc.

– Hạn chế tự do thể thực bằng cách đưa hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc vào thể thức, ví
dụ như công chứng trong giao dịch mua đất.

212/1 Khẳng định này có phần nào đó sai. Trẻ em có năng lực pháp lý kể từ khi sinh ra, nhưng khi
đủ 7 tuổi lại có năng lực giao dịch hạn chế và có đủ năng lực giao dịch khi đủ 18 tuổi.

212/2 a) Học viên chưa thành niên và do đó bị giới hạn khả năng giao dịch. Giá mua vượt quá số
tiền mà học viên nhận được làm tiền tiêu vặt. Hợp đồng mua bán vì lý do này không có hiệu
lực cho đến khi có sự đồng ý của cha mẹ. Nếu cha mẹ không đồng ý hợp đồng mua bán
này thì hợp đồng này sẽ bị vô hiệu.

b) Phải có sự đồng ý của cha mẹ, ngoại trừ cha mẹ đồng ý với việc tặng cho 2.000 EUR nhằm
mục đích này.

212/3 a) Christine bị giới hạn năng lực giao dịch. Cô ấy có thể ký kết hợp lệ một hợp đồng tặng cho
với người bác của mình mà mang lại các lợi thế về mặt pháp lý cho cô ấy. Cô ấy không
phải trả lại chiếc xe đạp.
b) Jörg không có năng lực giao dịch. Do đó anh ấy không thể ký kết hợp đồng mua bán vì
tuyên bố ý chí của anh ấy bị vô hiệu. Do đó, cha mẹ có quyền trả lại đồ chơi và đòi lại
tiền.
c) Nữ lao động mặc dù về cơ bản có năng lực giao dịch hạn chế, nhưng lại có năng lực giao
dịch không hạn chế đối với hợp đồng lao động này. Do đó cô ấy có thể chấm dứt hợp lệ.
Quyền chấm dứt xuất phát từ sự đồng ý của người cha về việc ký kết hợp đồng lao động
này. Người cha không thể làm vô hiệu chấm dứt.

212/4 a) – Cha mẹ có thể trả lại cuốn sách ảnh, do Paul chưa có năng lực giao dịch.
– Paula có quyền sở hữu 100 EUR vì cô ấy có khả năng giao dịch hạn chế và do đó có
thể nhận quà mang lại lợi ích pháp lý cho cô ấy.
b) Hợp đồng mua bán bị vô hiệu vì mua trả góp với người vị thành niên phải có sự đồng ý
của người giám hộ.

218/1 a) Có một tuyên bố ý chí về năng lực pháp lý. Nếu bà Birk đã mang hàng ra quầy thì điều này
được xem như một yêu cầu ký kết hợp đồng mua bán.

b) Không có tuyên bố ý chí về năng lực pháp lý. Các yêu cầu nhằm mục đích nhận được
phiếu báo giá. Chúng thường được gửi tới nhiều nhà cung cấp và do đó không thể ràng
buộc về mặt pháp lý.

61
c) Có một tuyên bố ý chí về mặt pháp lý dưới dạng hành động dứt khoát. Việc lên xe điện là
một yêu cầu ký kết một hợp đồng vận tải.

d) Không có tuyên bố ý chí về giao dịch pháp lý, vì cuộc hẹn không có ý nghĩa đáng kể và
không ràng buộc theo nghĩa pháp lý.
e) Có một tuyên bố ý chí về mặt pháp lý. Cornelia có nghĩa vụ đối với chủ rạp chiếu phim về
việc nhận và thanh toán tiền vé xem phim.
f) Có một tuyên bố ý chí về mặt pháp lý. Ông Schwarz có nghĩa vụ giao phòng học cho
sinh viên trong một học kỳ.

219/2 Ví dụ về
– Giao dịch pháp lý một bên: Từ chức, kháng nghị, chấm dứt.
– Giao dịch pháp lý nhiều bên: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê, thỏa ước tập thể.

219/3 Việc chấm dứt thuê căn hộ của bên thuê là một tuyên bố ý chí cần tiếp nhận.
– Nếu thư không nhận được theo đúng quy định thì quyền chấm dứt sẽ thuộc bên cho thuê
và có hiệu lực pháp lý.
– Nếu văn bản thông báo chấm dứt bị thất lạc trên đường gửi bưu điện thì chấm dứt sẽ
không thuộc quyền của bên cho thuê và do đó không có hiệu lực pháp lý.

219/4 a) Giao dịch pháp lý cam kết nhiều bên (Hợp đồng mua bán).
b) Giao dịch pháp lý cam kết nhiều bên (Hợp đồng thuê).
c) Giao dịch pháp lý một bên cần tiếp nhận (tuyên bố rút lui, có thể có hiệu lực pháp lý, ví
dụ như sau khi trì hoãn giao hàng).
d) Giao dịch pháp lý cam kết một bên (lời hứa trao tặng).

219/5 a) – Hợp đồng thuê: Chuyển giao đối tượng để sử dụng có lấy phí.
– Hợp đồng cho mượn: Chuyển giao đối tượng để sử dụng không lấy phí.

b) – Hợp đồng thuê: Chuyển giao đối tượng để sử dụng có lấy phí.
– Hợp đồng cho thuê: Chuyển giao đối tượng và các quyền để sử dụng có lấy phí.

c) – Hợp đồng cho mượn: Chuyển giao miễn phí đối tượng để sử dụng với nghĩa vụ trả
lại đối tượng ban đầu.
– Hợp đồng cho vay hiện vật: Chuyển giao đối tượng có lấy phí hoặc miễn phí với nghĩa
vụ trả lại đối tượng cùng loại, khối lượng và quy cách.

d) – Hợp đồng thực hiện tác Tạo ra một tác phẩm có lấy phí với thỏa thuận thành công
phẩm: nhất định.
Ví dụ: Sửa chữa ô tô (tháo tấm chắn).

– Hợp đồng cung cấp Cung cấp dịch vụ có lấy phí, không có thỏa thuận thành
dịch vụ: công nhất định.
Ví dụ: Hợp đồng với trường dạy lái xe về giờ học giao thông.

219/6 a) Di chúc là một giao dịch pháp lý không cần phải tiếp nhận. Nó có hiệu lực pháp lý khi lập.
b) Khi người trao thừa kế muốn chắc chắn rằng nguyện vọng của mình được gửi đến những
người thừa kế theo đúng quy đình thì phải ưu tiên một sự bảo quản chắc chắn. Do đó
cần bảo vệ di chúc tránh bị mất và hỏng nát.

62
219/7 a) Vô hiệu: Di chúc cá nhân phải viết tay hoặc được công chứng.

b) Hiệu lực pháp lý: Được tự do thể thức đối với các hợp đồng mua bán động sản.

c) Vô hiệu: Các hợp đồng mua bán đất phải được công chứng.

d) – Trường hợp ngoại lệ có hiệu lực pháp lý, mặc dù một hợp đồng thuê nhà, được ký kết
trong thời gian một năm, cần có thể thức văn bản. Theo Điều 550 BGB, hợp đồng này
được ký kết cho thời gian không xác định; nó có thể được chấm dứt sớm nhất khi hết
năm hợp đồng đầu tiên.
– Chỉ vô hiệu khi thể thức văn bản được thỏa thuận rõ ràng theo hợp đồng (Điều 125
BGB).

219/8 Tự do thể thức có thể không áp dụng cho các giao dịch pháp lý nhất định, vì đối với các giao
dịch pháp lý này có sự an toàn pháp lý cao hơn, khả năng chứng minh dễ dàng và bảo vệ
chống bất cẩn.

219/9 a) Hợp đồng mua bán bị vô hiệu:Vi phạm quy định cấm của pháp luật.

b) Hợp đồng mua bán có thể kháng nghị: Nhầm lẫn trong truyền tải.

c) Hợp đồng không thể kháng nghị: Không có sự nhầm lẫn nội dung, mà chỉ là nhầm lẫn
động cơ.
227/1 a) Vô hiệu: Thời hạn bảo hành bắt buộc 2 năm chỉ được phép rút ngắn lại 1 năm
thông qua AGB.
b) Vô hiệu: Rút lui và quyền đòi bồi thường thiệt hại khi trì hoãn giao hàng không
được loại trừ thông qua AGB.

227/2 Những điều kiện này phải được chủ doanh nghiệp thỏa thuận rõ ràng với người tiêu thụ
trong hợp đồng mua bán.

227/3 Các điểm sau đây của AGB bị vô hiệu theo BGB:
2. Thời hạn giao hàng: Bảo lưu quyền rút khỏi hợp đồng khi trì hoãn giao hàng (§ 308 (1) BGB).
3. Điều kiện giá và thanh toán: Tăng giá (§ 309 (1) BGB).
4. Bảo hành: Chi phí về cơ bản do bên bán chịu (§ 309 Z. 8.b) cc) BGB).
5. Dịch vụ bổ sung: Đặt mua báo tự động (§ 305c BGB không phải là một phần của hợp
đồng, là điều khoản gây bất ngờ).

227/4 a) Các quy định về hợp đồng tiêu thụ từ xa bao gồm tất cả các loại hình phân phối được
thực hiện thông qua một phương tiện thông tin liên lạc từ xa.

b) Các thời hạn bắt đầu khi người tiêu dùng được giải thích đầy đủ về quảng cáo sản phẩm
và quyền thu hồi trên một ổ đĩa lâu dài. Trong vòng 2 tuần sau khi ký hợp đồng, phải đưa
ra thông báo thu hồi trong trường hợp giải thích thành công. Trường hợp giải thích không
phù hợp về thể thức, quyền thu hồi sẽ chấm dứt sáu tháng sau khi ký kết hợp đồng.

228/5 a) Điều khoản AGB bị vô hiệu (§§ 305c, 309 BGB).


b) Điều khoản AGB bị vô hiệu (§§ 307, 242 BGB).
c) Điều khoản AGB có hiệu lực (phù hợp với các quy định của BGB).
d) Điều khoản AGB có hiệu lực (phù hợp với các quy định của BGB).

228/6 Trường hợp đấu giá trên internet, không có cuộc bấn đáu giá theo nghĩa pháp lý (theo Điều
156 BGB), do đó ở đây liên quan đến các hợp đồng tiêu thụ từ xa.

63
228/7 Nghĩa vụ thông tin của nhà cung cấp thương mại với tư cách là doanh nghiệp đối với một
người tiêu dùng về thông tin nhận diện và địa chỉ, các đặc điểm cơ bản cuả hàng hóa hoặc
dịch vụ và giá, chi phí giao hàng và vận chuyển phát sinh bổ sung cũng như các thông tin
chi tiết giao hàng và thanh toán.

228/8 Bất lợi đối với khách hàng: Khách hàng phải tham gia giao dịch đầu tiên và tìm hiểu thông
tin về giá.
Bất lợi đối với doanh nghiệp Elektro-Weber: Doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị phạt tiền
do vi phạm Quy chế quy định thông tin giá (PAngV). Max hoàn toàn chưa tham gia giao
dịch, như vậy có thể mất một khách hàng.

228/9 Thông tin giá chưa chính xác, do Quy chế quy định thông tin giá (§ 1 PAngV) quy định giá bao
gồm cả thuế GTGT (giá cuối cùng) trong báo giá cho người tiêu thụ cuối cùng.

228/10 Thông báo khiếm khuyết chỉ liên quan đến thiết bị. Nhà sản xuất hoặc đại lý phải chịu trách
nhiệm đối với việc mất quần áo theo Luật trách nhiệm sản phẩm. Tuy nhiên, bà Leuze phải
tự chịu một khoản thiệt hại lên đến 500 EUR, như vậy bà sẽ hết sạch tiền.

228/11 a) Trách nhiệm đối với khiếm khuyết, do không còn sử dụng được sau hai tháng.

b) – Trách nhiệm sản phẩm, do thiếu sự an toàn: Phải bồi thường thiệt hại trần gỗ.
– Trách nhiệm đối với khiếm khuyết: Máy giặt phải được cung cấp chức năng dừng
nước phù hợp.
c) – Trách nhiệm sản phẩm, do thiếu sự an toàn: Nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm đối
với thiệt hại vi phạm.
– Trách nhiệm đối với khiếm khuyết: Người làm vườn có thể yêu cầu thực hiện bổ sung.

d) Trách nhiệm đối với khiếm khuyết: Người mua có quyền yêu cầu thực hiện bổ sung.

228/12 Báo giá không phù hợp với các quy định pháp lý, do thiếu các thông tin sau:
– Giá thanh toán tiền mặt,
– Giá thanh toán từng phần,
– Số tiền, số lượng và ngày đến hạn từng lần thanh toán,
– Lãi suất năm có hiệu lực,
– Giải thích về quyền rút lui.

Ngoài ra, mức lãi suất 3%/năm là lãi quá cao

228/13 Các quy định của Điều 491 BGB không được đáp ứng. Thiếu các thông tin về:
– Lãi suất năm có hiệu lực,
– Số tiền tín dụng ròng,
– Tổng số tiền tín dụng bao gồm lãi và
– Quyền rút lui.

231/1 a) Bằng cách thống nhất và chuyển giao, tức là ngày 30.10.
b) Bằng cách thống nhất và chuyển giao, tức là ngày 01.06; trường hợp thỏa thuận bảo lưu
quyền sở hữu, sẽ là khi thanh toán.

231/2 a) Cornelia Schreiber là chủ sở hữu chiếc PC thông qua thống nhất và chuyển giao, cả khi
giá mua chưa được bù trừ.
Quyền sở hữu được chuyển sang cho người bạn Brigitte thông qua thống nhất và chuyển
giao, do Cornelia là chủ sở hữu hợp pháp.

64
b) Do chiếc PC do giám đốc điều hành của công ty TNHH bán cho Cornelia Schreiber không
bảo lưu quyền sở hữu, nên người này đã trở thành chủ sở hữu thông qua thống nhất và
chuyển giao, không phải mãi đến khi thanh toán. Do đó, người bạn Brigitte cũng là chủ sở
hữu thông qua thống nhất và chuyển giao. Việc cô ấy biết Cornelia vẫn chưa trả tiền
chiến PC không có ảnh hưởng đến quyền sở hữu.

231/3 Là người vua, bạn nhận được quyền sở hữu, cả khi chiếc ván trượt không thuộc người bán.

231/4 a) Hợp đồng mua đất cần công chứng (§ 311b, S. 1 BGB). Một hợp đồng được ký kết không tuân
thủ quy định thể thức này sẽ có hiệu lực khi thực hiện chuyển nhượng và đăng ký vào sổ địa
bạ (§311b, S. 2 BGB), tức là ngày 10.08.
Do việc chuyển nhượng được thực hiện khi công chứng việc mua đất, nên công chứng
viên sẽ đẩy thời điểm chuyển nhượng ngày 15.07 về thời điểm ký kết hợp đồng mua bán
công chứng. Theo đó, hợp đồng mua bán có hiệu lực ký kết từ ngày 15.07.

b) Người mua có quyền pháp lý yêu cầu chuyển giao quyền sở hữu khi ký kết hợp đồng
mua bán.
c) Đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, thời điểm ký kết hợp đồng mua bán không phải yếu tố
quyết định, mà là thời điểm thực hiện chuyển nhượng và đăng ký trong sổ địa bạ, tức là ngày
10.08.
d) Chủ sở hữu có quyền sở hữu pháp lý đối với mảnh đất. Người này có thể sử dụng, thếp
chấp và tiếp tục bán, cho thuê hoặc cho mượn nó.

231/5 a) Cô ấy phải trả lại chiếc thảm vì không có quyền sở hữu đối với đồ ăn cắp. Người bạn gái
phải bồi thường giá mua.
b) Cô ấy phải trả lại chiếc thảm, nhưng không thể đòi lại tiền, vì cô ấy không biết địa chỉ của
người bán.

232/6 a) Khi giao hàng trong cửa hàng (thống nhất và chuyển giao).

b) Khi giao hàng tại căn hộ hoặc cửa hàng của người mua.

c) Khi giao hàng cho dịch vụ bưu kiện.

239/1 – Ý nghĩa kinh tế: Nhận thông tin nguồn liên quan, thu thập dữ liệu dể chuẩn bị cho các quyết
định mua hàng, nhận các báo giá cụ thể.

– Ý nghĩa pháp lý: Các thư yêu cầu không ràng buộc về mặt pháp lý. Nhà cung cấp không
có quyền pháp lý đặt hàng từ thư yêu cầu.

239/2 Nhận định này là sai. Thư yêu cầu không phải là một phần cấu thành hợp đồng mua hàng,
do theo nghĩa pháp lý, nó không phải là một tuyên bố ý chí. Người yêu câu không bị ràng
buộc pháp lý với yêu cầu của mình. Báo giá cần có sự chấp nhận thông qua đặt hàng.

239/3 Nội dung thư: Chúng tôi liên tục cần propan đóng chai áp lực có kích cỡ khác nhau cho
dòng sản phẩm của chúng tôi. Khối lượng tiêu thụ hàng tháng dự kiến là khoảng 500 chai.
Thời điểm và phạm vi từng phần khối lượng cần thiết chưa được xác định; giao hàng phải
thực hiện theo yêu cầu. Chúng tôi có thể nhận số lượng chai cần giao bằng xe tải riêng từ
kho của Quý vị.
Chúng tôi mong muốn nhận được báo giá sớm với thông tin về giá hiện tại áp dụng cho giao
hàng tại kho cũng như các điều kiện giao hàng và thanh toán.

240/4 Bài viết trên báo không nhắm tới một người cụ thể, mà nhắm đến chung chung. Người báo
giá phải có khả năng từ chối các đơn hàng ngoài dự kiến và vượt quá khả năng giao hàng.

65
240/5 Người buôn bán này để mở việc ràng buộc với báo giá, tức là cả lô hàng hoặc giá hoặc điều
kiện giao hàng và thanh toán. Qua đó, có thể cấp nhiều giáo giá hơn cho số lượng khách
hàng tối đa.

240/6 Việc thu hồi kịp thời bằng điện thoại, fax, email. Thu hồi thư báo giá (bảo đảm).

240/7 a) Báo giá bị hủy.


b) Do báo giá đã bị hủy trước khi đặt hàng nên chưa thực hiện được hợp đồng mua bán.
Đơn đặt hàng là một yêu cầu mới.
c) Lang Lang không bị ràng buộc với báo giá của mình mặc dù đơn đặt hàng gửi đi kịp thời.
Tuy nhiên anh ấy cần phải thông báo ngay cho Kaiser về việc chậm trễ gửi bưu điện.

d) Các điều kiện báo giá được thay đổi khi đặt hàng. Một hợp đồng chưa được ký kết. Đơn
đặt hàng là một yêu cầu mới.
e) Rút lại báo giá; anh ấy phải đến gặp khách hàng chậm nhất khi báo giá. Việc rút lại có
thể làm khách hàng giận giữ.

240/8 Nội dung thư: Chúng tôi xin cảm ơn thư hỏi của Quý vị ngày…và xin gửi Quý vị báo giá
mong muốn theo sách mẫu kèm theo. Để Quý vị có thể hiểu rõ về chất lượng tuyệt hảo của
vật liệu của hcunsg tôi, chúng tôi có gửi kèm theo nhiều mẫu vật liệu. Ngoài ra, chúng tôi
đảm bảo xử lý vật liệu trơn tru. Giá theo danh mục giá kèm theo là giá xuất xưởng bao gồm
cả đóng gói. Chúng tôi có thể giao hàng cho Quý vị trong vòng 6 tuần sau khi nhận được
đơn đặt hàng. Điều kiện thanh toán của chún tôi là: Thanh toán trong vòng 2 tháng sau khi
lập hóa đơn, trong vòng 14 ngày với 3% chiết khấu. Chúng tôi huy vọng sớm nhận được
đơn đặt hàng của Quý vị.

240/9 Nếu không có báo giá ràng buộc đến trước khi đặt hàng hoặc báo giá trước đó bị thay đổi
khi đặt hàng thì nhà cung cấp có thể từ chối đơn đặt hàng. Nhà cung cấp làm điều này, nếu
các điều kiện không phù hợp hoặc người đặt hàng không có khả năng thanh toán.

240/10 Rút lại khi khách hàng nhận được một báo giá rẻ hơn sau khi đặt hàng hoặc bỗng nhiên
nghi ngờ về chất lượng của hàng hóa cần giao.

263/1 a) Một hợp đồng mua bán được thực hiện khi có một báo giá ràng buộc và phù hợp về nội
dung với đơn đặt hàng được gửi đến trước đó.

b) Một hợp đồng mua bán không được thực hiện, khi
– đơn đặt hàng theo sau một báo giá không ràng buộc.
– không có báo giá trước khi đặt hàng.
– đơn đặt hàng không khớp với báo giá trước đó về mặt nội dung,
– đặt hàng sau khi hết thời hạn báo giá.

263/2 a) Có, anh ấy đã bảo quản nó như thường làm với những thiết bị làm vườn của mình.

b) Không; không có nghĩa vụ gửi lại, thanh toán hoặc bảo quản (Điều 241a BGB).
c) Nhà bán buôn các mặt hàng thép.

263/3 Không có nghĩa vụ gửi lại, thanh toán hoặc bảo quản (§ 241a BGB).

263/4 – Cơ sở pháp lý đối với giao dịch mua bán dân sự chỉ là BGB.
– Cơ sở pháp lý đối với mua bán thương mại chính yếu là HGB, thứ yếu là BGB.

66
263/5 a) Mua bán dân sự;

b) Mua hàng hóa tiêu dùng;

c) Mua bán thương mại hai bên;

d) Mua bán thương mại một bên khác;

e) Mua bán dân sự (mua hàng hóa tiêu dùng khi Förster có các đặc điểm của thương nhân).

263/6 Giao dịch mua bán mà một người kinh doanh ký kết nhằm các mục đích riêng của mình, là
một giao dịch mua hàng hóa tiêu dùng.
Ví dụ: Mua một căn hộ riêng, một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ hàng xóm.

263/7 Ký kết Thực hiện


Các bên hợp đồng có nghĩa vụ với nhau Các bên hợp đồng thực hiện nghĩa vụ
của mình
Việc ký kết được thực hiện bằng tuyên bố Việc thực hiện được thực hiện thông qua
ý chí của quyền sở hữu của
– Người bán: Nghĩa vụ giao hàng và – Người bán: Giao hàng và chuyển giao
nhận tiền; quyền sở hữu, nhận tiền;

– Người mua: Nghĩa vụ nhận hàng và – Người mua: Nhận hàng và thanh toán
thanh toán giá mua. tiền.

Thông qua ký kết hợp đồng mua bán phát Thông qua thực hiện hợp đồng mua bán
sinh các nghĩa vụ hợp đồng. Chấm dứt các nghĩa vụ hợp đồng.

263/8 a) Bên bán chịu trách nhiệm đảm bảo giao hàng không thiếu sót và kịp thời và nhận tiền
thanh toán.

b) Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng kịp thời và thanh toán tiền.

263/9 Điều kiện thanh toán Thời hạn thanh toán


a) Thanh toán khi đặt hàng 1/04
b) Đặt cọc 1 và 15/04
c) Ứng trước Đến chậm nhất 15/04
d) Tiền mặt ròng lấy hóa đơn khi lập hóa đơn
e) Tiền mặt 15/04
f) Trả khi giao hàng 15/04
g) Thanh toán làm 4 lần trong tháng 15/04, 15/05, 15/06, 15/07
h) Mục tiêu 1 tháng, trong vòng 30 ngày 15/05
i) Mục tiêu 2 tháng và 3 tháng Giá trị 15/09
j) Thanh toán trong 2 tháng trừ 2% chiết khấu 15/06 trừ 2 % chiết khấu

k) Mục tiêu 2 tháng hoặc tiền mặt ròng trong 15/06 không trừ chiết khấu hoặc
vòng 14 ngày trừ 1 % chiết khấu 29/04 trừ 1 % chiết khấu

264/10 Điều khoản hợp đồng “miễn phí giao nhận” liên quan đến chi phí giao nhận, không liên quan
đến việc chuyển giao rủi ro. Khi có nơi thực hiện theo quy định pháp luật, chuyển giao rủi ro
được thực hiện khi giao hàng cho bên vận chuyển; người mua chịu rủi ro mất hàng trên
đường vận chuyển. Người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

67
264/11 »Nơi thực hiện đối với cả hai phần Stuttgart«
Giao hàng Thanh toán
Nơi thực Tòa án Chịu Chịu Nơi thực Tòa án Chịu Chịu
hiện rủi ro chi hiện rủi ro chi
Bên bán Bên bán ở
● Düsseldorf

Bên mua
ở ●
Stuttgart Stuttgart Stuttgart Bên mua

264/12 – Nếu trụ sở giao dịch của bên bán là nơi thực hiện thì bên mua phải mất thời gian và chi
phí đi lại đến Tòa án tại nơi giao dịch của bên bán trong trường hợp có kiện tụng ra tòa
do thanh toán.
– Nếu trụ sở giao dịch của bên mua là nơi thực hiện, thì bên bán phải chịu rủi ro và chi phí
vận chuyển và mất thời gian và chi phí đi lại đến tòa án tại nơi giao dịch của bên mua
trong trường hợp có kiện tụng ra tòa do thanh toán.

264/13 Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt khi bên mua tiếp tục bán, xử lý, sử dụng hàng hóa trước
khi thanh toán. Khi đó không thể trả lại hàng nữa; chỉ có thể yêu cầu thanh toán.

264/14 Hóa đơn không phải là một phần của ký kết hợp đồng; ghi chú hóa đơn không có ý nghĩa
đặc biệt.

264/15 a) Đối với hàng hóa không xác định, phải giao hàng loại và kích cỡ trung bình.
b) Chi phí bao bì bảo vệ và vận chuyển do người mua chịu.
c) Chi phí vận chuyển do người mua chịu từ nơi vận chuyển.
d) Người bán có thể giao hàng ngay; người mua có thể yêu cầu giao hàng ngay.
e) Người bán có thể đòi tiền ngay; người mua có thể thanh toán ngay.
f) Về cơ bản nơi cư trú hoặc địa điểm giao dịch của bên nợ,
– Khi giao hàng: Nơi cư trú hoặc địa điểm giao dịch của bên bán.
– Khi thanh toán: Nơi cư trú hoặc địa điểm giao dịch của bên mua.

264/16 – Mua để thử: Mua hàng có quyền trả lại của người mau trong thời hạn thỏa thuận hoặc
hợp lý.
– Mua sau khi thử: Mua trên cơ sở thử hoặc mẫu; các đặc điểm của mẫu hoặc hàng thử
được xem là các đặc điểm thỏa thuận. Trường hợp có sự khác biệt cơ bản của lô hàng
so với hàng thử thì phải bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng.

264/17 – Ưu điểm đối với bên mua: Bên mua không cần phải nêu chi tiết ngay từ khi ký kết hợp
đồng, bên mua có thể chờ đợi quá trình giao dịch hoặc tiết kiệm chi phí lưu kho.
– Ưu điểm đối với bên bán: Bên bán có sự an toàn ký kết lớn hơn, có thể lập kế hoạch mua
hàng dài hạn.

264/18 Khi mua theo yêu cầu, quyết định về thời hạn giao hàng chính xác để mở cho bên mua, đối
với mua chỉ định, quyết định về việc mô tả chính xác hàng hóa được để mở.

264/19 Thông qua điều khoản ấn định »am … fix« hoặc »am … fest«.

68
264/20 a) – Mua hàng tiêu dùng.
– Đối tượng không thể điều chỉnh: Mua hàng cụ thể.

b) – Mua bán thương mại hai bên.


– Mua giao hàng từng lần.

c) – Mua bán thương mại hai bên.


– Mua chỉ định (mua theo thông số).

d) – Mua bán thương mại hai bên.


– Mua tại chỗ.

e) – Mua bán thương mại hai bên.


– Mua chuyển đến nơi khác với nơi thực hiện.

f) – Mua bán thương mại hai bên.


– Giao dịch bán từ bên bán buôn đến khách hàng.

264/21 Về cơ bản có sự đồng nhất của hai tuyên bố ý chí như trong từng hợp đồng .Tuyên bố ý chí
điện tử chỉ có hiệu lực khi nó đến được phạm vi thẩm quyền của người nhận, tức là đến hòm
thư điện tử.

264/22 Theo nguyên tắc quốc gia xuất xứ, áp dụng luật Đức cho các nhà cung cấp mạng có trụ sở tại
Đức, cả khi các dịch vụ mạng được cung cấp hoặc thực hiện tại nước ngoài thuộc Châu Âu.

264/23 Trong các trường hợp này luôn áp dụng luật quốc gia có lợi cho người tiêu dùng.

264/24 Kiểm soát nhập hàng bao gồm kiểm soát hàng nhập theo lịch (giám sát lịch giao hàng dựa
trên các yêu cầu) và kiểm soát hàng nhập về mặt vật lý (nhận lô hàng bằng chứng từ).
Kiểm soát xuất hàng bao gồm kiểm soát hàng xuất theo lịch (giám sát lịch giao hàng dựa trên
các yêu cầu) và kiểm soát hàng xuất về mặt vật lý (kiểm tra lô hàng bằng chứng từ).
Đối với kiểm soát hóa đơn (hóa đơn nhập xuất hàng), người ta kiểm tra tính chính xác về mặt
vật lý và tính toán. Kể cả giám sát lịch thanh toán cũng được thực hiện dựa trên chứng từ và
kế toán xử lý dữ liệu.
Trường hợp kiểm soát thanh toán, thành toán đến và đi được kiểm tra theo chứng từ.

265/25 Từ bản ghi chú để thực hiện cuộc gọi thấy rằng KÜHLsys GmbH có thể dựa vào việc giao
nhận và thanh toán tủ lạnh đứng. Do đó, cần cân nhắc xem việc thực hiện các quyền yêu cầu
pháp lý có ý nghĩa không nếu cần xem xét đến quan hệ giao dịch lâu năm và thành công trước
đó. Chính vì vậy, vì lợi ích khách hàng, cần tìm ra một giải pháp phù hợp để có thể thực hiện
các giao dịch khác trong tương lai với Cool & Fresh GmbH.
Bản ghi chú cần bao gồm cấu trúc nói chuyện hợp lý (chào hỏi, lập luận và kết thúc cuộc nói
chuyện) cũng như đưa ra các hướng dẫn để thực hiện cuộc nói chuyện thành công ví dụ như
thân thiện, nói rõ ràng, lắng nghe, hỏi lại và thể hiện sự quan tâm.

278/1 a) Do không thể thực hiện bổ sung nên có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại ngay và bồi
thường thiệt hại thay cho thực hiện (Điều 437 BGB).

b) Đầu tiên là thực hiện bổ sung. Nếu điều này bị từ chối hoặc không hoặc không thể kịp
thời, thì bên mua có thể rút khỏi hợp đồng (§§ 323, 437 BGB), vì việc giao hàng nhanh và
giá cả phải chăng của một nhà cung cấp khác sẽ có lợi hơn.

69
c) Thực hiện bổ sung, cụ thể là dưới dạng giao hàng thay thế, vì hàng hóa không thể mua với
giá phải chăng như vậy ở một nhà cung câp khác.

d) Đầu tiên là thực hiện bổ sung. Nếu việc này bị từ chối thì sau đó là giảm giá mua, vì tủ văn
phòng vẫn có thể sử dụng mặc dù bị hư hỏng nhẹ (Điều 441 BGB).

278/2 a) Metallwerke Eberle KG có thể từ chối thép có khiếm khuyết và yêu cầu giao hàng thay thế
phù hợp với mẫu đã chuyển. Công ty cũng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại, trong
trường hợp phát sinh thiệt hại, do thép thiếu những đặc điểm đã thỏa thuận.

b) Metallwerke Eberle KG sẽ gửi cho Stahlhandel GmbH một vản bản thông báo khiếm
khuyết, trong đó sẽ mô tả cụ thể khiếm khuyết và thông báo các quyền lợi được hưởng.

278/3 BB GmbH Busreisen Berlin không thể gửi thông báo khiếm khuyết đòi KÜHLsys GmbH sau
thời gian giao hàng (26.09.20...) cho đến ngày hôm nay (12.11.20…). Trường hợp kiểm tra
cẩn thận, khiếm khuyết (xước sơn) đã có thể nhận diện được. Những người mua bán phải
thông báo ngay về khiếm khuyết.
Do đó cần cân nhắc xem liệu việc thực hiện các quyền lợi pháp lý có ý nghĩa không, nếu cần
xem xét đến quan hệ giao dịch hiện tại. Chính vì vậy cần tìm ra một giải pháp phù hợp vì lợi
ích của khách hàng để có thể thực hiện các giao dịch khác trong tương lai với BB GmbH
Busreisen Berlin. Mặc dù không có quyền yêu cầu pháp lý, nhưng việc thực hiện khắc phục bổ
sung các khiếm khuyết đã xác định (sơn bổ sung) sẽ có thể là một giải pháp phù hợp với
khách hàng.
Bản ghi chú cần bao gồm cấu trúc nói chuyện hợp lý (chào hỏi, lập luận và kết thúc cuộc nói
chuyện) cũng như đưa ra các hướng dẫn để thực hiện cuộc nói chuyện thành công ví dụ như
thân thiện, nói rõ ràng, lắng nghe, hỏi lại và thể hiện sự quan tâm.

278/4 – Rút lui, trong trường hợp việc thực hiện hợp đồng không còn như mong đợi.
– Rút khỏi hợp đồng mà không ấn định thời hạn bổ sung và không cần xem xét đến lỗi.

278/5 a) Rút khỏi hợp đồng sau một thời hạn bổ sung hợp lý.

b) Yêu cầu thực hiện và bồi thường thiệt hại sau khi nhắc nhở lần nữa.

c) và d) Rút khỏi hợp đồng sau thời hạn bổ sung hợp lý và/hoặc đòi bồi thường thiệt hại do
không thực hiện đúng

278/6 Mở rộng trách nhiệm đối với sự cố, do sự cố không có hiệu lực khi giao hàng kịp thời.

279/7 a) Metallbau Roller KG trì hoãn giao hàng, do công ty không tuân thủ lịch giao hàng đã xác
định theo lịch.

b) Không có thời hạn bổ sung:


– Thực hiện hợp đồng, tức là giao cửa sổ,
– Thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại trì hoãn.
Sau khi hết một thời hạn bổ sung hợp lý:
– Rút khỏi hợp đồng và/hoặc
– Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng.

70
c) Bạn sẽ yêu cầu thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Cửa sổ là một sản phẩm đặc
biệt và không thể cung cấp nhanh chóng từ một nhà cung cấp khác.
Mức bồi thường thiệt hại sẽ được xác định bằng mức phạt thông thường thỏa thuận.

279/8 a) Bằng cách thỏa thuận một mức phạt hợp đồng 300.000 EUR cho mỗi ngày giao hàng
chậm.
b) Do sự trì hoãn giao hàng không phải lỗi của nhà cung cấp, nên nhà cung cấp không trì
hoãn, và do đó, bên bán buôn phụ kiện ô tô phải tự chịu thiệt hại. Nếu có thỏa thuận một
mức phạt thông thường, thì nhà phân phối phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại đó.

279/9 Chỉ sau khi hết một thời hạn bổ sung hợp lý và vẫn không thực hiện, bên mua có thể rút khỏi
hợp đồng mua và đòi bồi thường thiệt hại thay cho thực hiện.

279/10 Việc liên lạc được thực hiện bằng văn bản do cấp bách. Một cuộc gọi điện thoại trước sẽ có ý
nghĩa để không bị trì hoãn thời gian.
Nội dung: Trì hoãn thời hạn giao hàng, dẫn chiếu đến quan hệ kết nối kinh doanh hiện tại và
các ảnh hưởng đối với quan hệ hợp tác tiếp theo, dẫn chiếu đến các quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.

279/11 Nội dung thư: Tôi đã đặt của Quý vị 2.000 búp bê sô cô la Phục sinh cho mùa kinh doanh
Phục sinh, hiệu “Gusta”, cataloge số 24 và 5.000 gói trứng Phục sinh, cataloge số 78, giao
hàng sau mùa Giáng sinh. Có xác nhận đơn đặt hàng vào ngày 10.12. Cho đến nay, Quý vị
vẫn chưa giao hàng. Đã có thư hỏi của khách hàng của chúng tôi. Chính vì vậy, tôi mong Quý
vị giao hàng chậm nhất đến ngày 05.02. Trong trường hợp hàng không được giao đến thời
điểm này, tôi sẽ phải chuẩn bị hàng ngắn hạn theo cách khác. Chi phí phát sinh tôi sẽ tính cho
Quý vị.

280/12 Nội dung thư: 150 bộ véc nam đã đặt ngày ….với các mẫu mã và kích thước khác nhau vẫn
chưa được giao, mặc dù cam kết giao hàng chậm nhất đến ngày….Chúng tôi không thể đáp
ứng hết mong đợi của khách hàng, do mặt hàng này của chúng tôi đã giảm đáng kể do không
có hàng giao. Vui lòng giao hàng cho chúng tôi chậm nhất đến….Trong trường hợp hàng
không được giao đến chúng tôi đến thời điểm này, chúng tôi sẽ cố gắng mua các bộ véc
tương tự bằng cách khác. Khi đó, Quý vị phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại phát sinh.

280/13 a) Không cần cảnh cáo theo Điều 286 BGB do các khoản nợ tiền phải thanh toán 30 ngày sau
khi đến hạn và nhận được hóa đơn.
b) Không cần cảnh cáo, do có một lịch thanh toán nhất định theo lịch.
c) Không cần cảnh cáo theo Điều 286 BGB do các khoản nợ tiền phải thanh toán 30 ngày sau
khi đến hạn và nhận được hóa đơn.

280/14 a) Các quầy bên ngoài có thể được giám sát bằng
– danh sách các khoản nợ (danh sách người nợ) là một bản in DV.
– Thẻ tài khoản hạch toán người nợ là hộp lịch hẹn.
– Lưu trữ các hóa đơn đi chưa thanh toán trong các folder.

b) Do lịch thanh toán được xác định theo lịch dương (20.11.20.00neen Fröhlich GmbH đã
chậm thanh toán vào ngày 22.11.
c) Beier KG có thể đòi bồi thanh toán và bồi thường thiệt hại chậm trả (lãi chậm trả trong hai
ngày). Công ty cũng có thể rút khỏi hợp đồng và lấy lại các bộ ghế, nếu chúng được giao
có bảo lưu quyền sở hữu.

71
280/15 a) và b) Đối với việc chậm giao hàng và thanh toán, áp dụng các quy định tương tự của BGB,
tức là các bên hợp đồng tương ứng có quyền như nhau.

280/16 Nếu bên mua nhận hàng thì hàng sẽ không còn thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà cung
cấp nữa.

280/17 Việc bán khẩn cấp chỉ có thể thực hiện đối với hàng hóa dễ hỏng và không cần phải đe dọa
trước.

280/18 a) Chậm nhận hàng do bên mua không nhận hàng đã giao đúng thời hạn.

b) – Lưu trữ hàng hóa,


– Tự bán,
– Kiện việc từ chối nhận hàng,
– Rút khỏi hợp đồng hoặc đòi bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng, khi bên mua
không nhận hàng.

c) Kiện từ chối nhận hàng, do cánh tủ là một sản phẩm làm theo thông số cụ thể.

d) Không thể rút khỏi hợp đồng và khiếu kiện; Stoll chỉ có thể khiếu kiện trên cơ sở hợp
đồng hiện tại.

e) – Ấn định thời hạn,


– Thông báo về lịch hẹn và nơi đấu giá,
– Thông báo kết quả cho khách hàng và thanh toán.
– Việc tự bán không có ý nghĩa, do cánh tủ là một sản phẩm làm theo thông số cụ thể và
khó có thể tìm được khách mua khi bán đấu giá.

286/1 a) 31/12/2018 (thời hiệu thông thường là 3 năm, bắt đầu khi kết thúc năm……., mà phát sinh
quyền lợi yêu cầu; §§ 195, 199 BGB).

b) 31/12/ 2018.

c) 31/12/ 2018.

d) 10/01/ 2019, 24:00 giờ (bắt đầu lại thời hiệu; § 212 BGB. Thời hiệu bắt đầu lại).

286/2 Thời hiệu không có nghĩa là hủy bỏ nghĩa vụ nợ mà là việc mất khả năng thực thi tư pháp,
tức là khoản nợ có thể được Späth thanh toán. Anh ấy hiện không thể đòi lại khoản thanh
toán nữa, cả dưới dạng bù đắp.

287/3 – Tuân thủ kế hoạch tài chính,


– Duy trì khả năng sẵn sàng thanh toán,
– Tránh lỗ lãi,
– Tránh thủ tục cảnh cáo pháp lý để không làm mất khách hàng và không bị mất thêm chi
phí.

287/4 – Nhắc nhở thanh toán,


– Cảnh cáo lần thứ nhất và thứ hai,
– Thông báo phiếu đòi tiền mặt qua đường bưu điện,
– Gửi phiếu đòi tiền mặt,
– Đe dọa lệnh cảnh cáo của tòa án.

72
287/5 Nội dung thư: Quý vị đã không chú ý đến hai cảnh cáo ngày….và….,mặc dù số tiền 1.235,00
EUR đã đến hạn thanh toán từ 2 tháng qua. Đầu tháng tới, chúng tôi phải thực hiện các
khoản thanh toán lớn cho các hối phiếu và nghĩa vụ thuế đến hạn. Vui lòng chuyển khoản số
tiền cộng thêm 8% lãi chậm trả kể từ ngày…chậm nhất đến ngày… Nếu cảnh cáo này vẫn
không được thực hiện, chúng tôi sẽ phải yêu cầu lệnh cảnh cáo của Tòa án.

287/6 – Đơn xin ban hành lệnh cảnh cáo tại tòa án hành chính có thẩm quyền hoặc trực tuyến.
– Ban hành lệnh tòa án của Tòa án hành chính và gửi đi.
– Tùy theo phản ứng của bên nợ:
– Hoàn thành khi thanh toán,
– Yêu cầu đàm phán khi phản đối,
– Lệnh thi hành trong trường hợp im lặng.

287/7 a) Tòa án hành chính Stuttgart,


b) Tòa án hành chính Ludwigshafen,
c) Khả năng thực hiên lệnh thi hành nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
d) Kinh nghiệm trước đó với các khoản nợ khói đòi của khách hàng, đảm bảo tính thanh
khoản gấp.

296/1 Thanh toán tiền mặt có nghĩa là thanh toán bằng tiền mặt. Trong quan hệ giao dịch, thanh
toán tiền mặt còn bao gồm khoản thanh toán ngay hoặc được thực hiện trong một thời hạn
nhất định, bất kể bằng tiền mặt, séc hay thẻ.

296/2 – Thông tin bên thụ hưởng được in dễ đọc.


– Tiền chuyển vào tài khoản yêu cầu.
– Người khuyên góp có thể chuyển tiền hoặc gửi tiền mặt ẩn danh.
– Người khuyên góp có giấy chứng nhận khuyên góp nhằm các mục đích thuế.

296/3 Trường hợp ủy nhiệm thu, bên nợ có thể phản đối bất kỳ lúc nào. Do đó, có rủi ro đối với tổ
chức tín dụng. Nếu doanh nghiệp rút 65.000 EUR số tiền đã ghi có và bị ghi nợ bằng bút
toán ghi nợ trở lại thì doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng âm và phải nhận một khoản tín
dụng. Chính vì vậy, phải thực hiện thẩm định mức tín nhiệm.

296/4 Thanh Chuyển Chuyển Ủy nhiệm Ghi


toán tiền tiền đơn tiền theo chi SEPA nợ
lẻ SEPA lô SEPA SEPA

(a) Tiền thuê nhà hàng tháng x (x) x x


(b) Thuế (x) x
(c) Tem bưu chính x
(d) Lương (x) x
(e) Hóa đơn điện thoại x
(f) Hóa đơn đến đối với (x) x
quan hệ giao dịch lâu dài

296/5 Việc ghi nợ đối với séc bù trừ được thực hiện thường chậm hơn so với chuyển tiền, ví dụ
chậm hơn 3-4 ngày (lợi thế lãi), do séc phải được người thụ hưởng chuyển đến tổ chức tín
dụng của người phát hành thông qua tổ chức tín dụng của mình qua đường bưu điện hoặc
hồ sơ. Do đó phát sinh chi phí chuyển séc. 3 ngày trước đó rơi vào trạng thái âm, mấ 1% số
tiền hóa đơn đối với 12% lãi suất vay.

73
296/6 – Bên phát hành: Bên mua, tức là người nợ tiền thanh toán
– Bên liên quan: Ngân hàng của bên phát hành là tổ chức tín dụng được ủy nhiệm.
– Bên thụ hưởng séc: Bên bán, tức là bên thụ hưởng tiền thanh toán.

296/7 a) Tại Raiffeisenbank ở Bad Saulgau.


b) Anh ấy có thể chuyển đến ngân hàng mình để ghi có séc bù trừ hoặc chuyển tiếp đến
người thụ hưởng.
c) Chỉ sau khi tài khoản của Rolf Ostermeier bị ghi nợ và tất cả các bên liên quan nhận được
tiền.

296/8 Thẻ tín dụng Thẻ ngân hàng


Nơi phát hành Tổ chức thẻ Tổ chức tín dụng
Người thụ hưởng Người có mức thu nhập Chủ tài khoản có tiền vào
hàng năm nhất định thường xuyên
Phí thường niên Cao hơn Thấp hơn
Lợi ích bổ sung Các lợi ích bảo hiểm khác Sử dụng làm thẻ thanh toán
nhau
Ghi nợ tài khoản Hàng tháng Theo yêu cầu ghi nợ
Thiệt hại tối đa khi Đến 150 EUR Đến 200 EUR/thẻ thanh toán
mất thẻ

297/9 a) Chuyển tiền 328,75 EUR.


b) Số dư tài khoản hiện tại là 5.314,05 EUR.
c) Đối với ngân hàng trực tuyến, có thể thực hiện các chức năng sau (phạm vi áp dụng):
quản lý tài khoản, số dư, sao kê tài khoản, tình trạng tài chính, chuyển tiền…
d) Mục menu »Einstellungen« bao gồm: quản lý PIN (thay/ngừng kích hoạt PIN), an toàn
(trạng thái an toàn/thay đổi giới hạn yêu cầu), phong tỏa quy trình TAN (đặt danh sách TAN
mới, hủy kích hoạt quy trình TAN), quy trình TAN di động, lịch sử TAN, Eurogiro Cash
direct, Western Union trực tiếp, các yêu cầu và các loại chuyển.
e) Các bước cần thiết đối với ngân hàng trực tuyến là:

1. Tạo kết nối mạng (trực tuyến)


2. Tải trang chủ ngân hàng (z. B.: http//www.postbank.de)
3. Tải trang chủ ngân hàng trực tuyến (trang đăng nhập)
4. Xác thực khách hàng (Số tài khoản/PIN)
5. Thực hiện giao dịch (ví dụ chuyển khoản)
6. Xác nhận bằng TAN
7. Ngân hàng xác nhận giao dịch
8. Kết thúc ngân hàng trực tuyến (đăng xuất)
9. Ngắt kết nối mạng (offline)

74
297/10 Luôn kiểm tra xem
– người nhận được biết đến,
– chỉ có người nhận đã biết nhận được thông tin bảo mật cá nhân,
– tất cả các dữ liệu, thông tin nhập vào bảo mật và phù hợp,
– mật khẩu phải có tối thiểu 8 ký tự số và chữ,
– loại trừ trường hợp cố tint đăng nhập,
– phần mềm chống virut và tường lửa có cập nhật không,
– một ổ khóa hiển thị trên trình duyệt,
– URL nằm ở thanh địa chỉ.

Định hướng quy trình giao dịch theo khung điều kiện kinh tế tổng thể

301/1 – Không có sự tăng trưởng kinh tế.


– Không có triển vọng phát triển và không tạo động lực cho mọi người.
– Không cải thiện chất lượng cuộc sống.

301/2 Nó là một nền kinh tế tiếp tục phát triển. Tăng trưởng kinh tế có thể dẫn tới nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và sự thịnh vượng của xã hội.

301/3 Đối chiếu Trang 300 của giáo trình.

301/4 a) – Môi giới hàng hóa giữa nhà sản xuất và người bán lẻ, giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng,
– Cầu nối thời gian từ lúc sản xuất cho đến khi sử dụng hoặc tiêu thụ;
– Hình thành mặt hàng, dự trữ kho;
– Chăm sóc khách hàng, phục vụ và tư vấn;
– Đánh thức nhu cầu, quảng cáo tiêu thụ.

b) – Chủ yếu là hàng hóa cố định (ví dụ tủ lạnh, xe) và dịch vụ (chăm sóc khách hàng, vận chuyển…)
– Khai thác vật liệu và năng lượng (Sản xuất ban đầu); xử lý vật liệu, chuyển đổi thành
hàng hóa sử dụng và tiêu dùng.

c) – Bảo quản và sinh lời tiền gửi;


– Cấp tín dụng;
– Thanh toán;
– Thực hiện các nghiệp vụ giấy tờ có giá theo ủy nhiệm của khách hàng.

75
d) – Các biện pháp thực hiện phòng ngừa thiệt hại (các biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa
tai nạn, chữa trị);
– Dự phòng vật chất và tài chính trong trường hợp bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm hưu trí và bảo hiểm đào tạo);
– Giảm thiểu thiệt hại và bồi thường thiệt hại (bảo hiểm y tế và bảo hiểm xe)

e) – Cung cấp và thực hiện vận chuyển;


– Các biện pháp kho vận;
– Tư vấn và hỗ trợ lập hợp đồng vận tải, thực hiện vận tải nước ngoài.

f) – Tư vấn du lịch;
– Môi giới du lịch;
– Ký kết hợp đồng du lịch.

g) – Chỗ ở cho khách;


– Phục vụ khách;
– Cung cấp các chương trình vui chơi giải trí;
– Cung cấp phòng hội trường và trang thiết bị.

h) – Nghiên cứu thị trường để xác định hàng hóa mới trên các thị trường mua bán nước
ngoài;
– Xác định các nhà cung cấp nước ngoài sản xuất và cung cấp hàng hóa giá cả phải
chăng và chất lượng;
– Cung cấp dịch vụ vận chuyển;
– Các biện pháp kho vận;
– Tư vấn và hỗ trợ lập hợp đồng vận tải để thực hiện vận tải.

301/5 Doanh nghiệp công nghiệp:


a) Mua sắm, sản xuất, tiêu thụ và lưu kho
b) Tài trợ, thanh toán.
c) Lập mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, thực hiện, kiểm soát, hạch toán, trình bày.

Doanh nghiệp thương mại:


a) Mua sắm, lưu kho, phân phối, bán hàng.
b) Tài trợ, thanh toán.
c) Lập mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, thực hiện, kiểm soát, hạch toán, trình bày.

304/1 a) Ở phần bên trên của hình minh họa là sự phân biệt giữa tổng sản phẩm quốc nội danh
nghĩa và thực tế. GDP danh nghĩa liên tục tăng ngoại trừ năm 2009. Tuy nhiên, GDP thực
tế lại là con số có ý nghĩa hơn vì nó xem xét đến những biến động giá trong từng năm và
qua đó đưa ra các nhận định về sự tăng trưởng thực tế của nền kinh tế hay chỉ có giá tăng.
Điều này được thể hiện rõ ràng trong năm 2013: Tại đó, GDP danh nghĩa tăng 2.4%, tuy
nhiên GDP thực tế chỉ tăng 0.3%. Trong năm này, giá tăng mạnh gần bằng GDP. Phần bên
dưới của hình minh họa chỉ ra việc tính toán hình thành, sử dụng và phân phối của GDP.

76
b) Hình thành:
– Khu vực dịch vụ có sự đóng góp quan trọng và mạnh nhất vào việc hình thành GDP, kế
đến là thương mại sản xuất.
– Nông và lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong việc hình thành GDP.

Sử dụng:
– Tiêu dùng cá nhân thống trị rõ rệt.
– Sử dụng nhà nước và đầu tư đóng góp vào sử dụng GDP với gần 1/5.

304/2 Trong tính toán phân phối, thu nhập quốc dân dược chia thành nhiều nhóm người hưởng khác
nhau. Qua đó một mặt cho thấy thu nhập của người lao động, mặt khác cho thấy thu nhập của
doanh nghiệp và thu nhập tài sản. Cả hai đều có thể được tính bằng % thu nhập quốc dân.
Nếu cộng cả hai loại thu nhập này thì sẽ lại bằng thu nhập quốc dân.

304/3 Cách trả lời tùy thuộc vào sinh viên. Các nhận định có thể cho a) – c):
– Nordrhein-Westfalen, Bayern và Baden-Württemberg nằm ở vị trí đầu tiên trong việc hình
thành GDP với các số liệu tuyệt đối.
– Các bang Đông Đức chiếm một nửa còn lại của tất cả các bang với các số liệu tuyệt đối.
– Ở Đức có sự khác biệt lớn về GDP đầu người giữa các bang.
– Đáng chú ý ở GDP đầu người là sự tiếp tục dẫn đầu củ bang Hamburg, đồng thời là
khoảng cách tương đối xa của các bang Đôn Đức so với mức trung bình liên bang.
– Các bang lớn Nordrhein-Westfalen, Bayern và Baden-Württemberg có GDP đầu người
nằm trên mức trung bình liên bang.

305/4 BIP – sử dụng quốc nội = kim ngạch xuất khẩu


2.244,00 tỷ EUR – 2.131,07 EUR = 112,93 tỷ EUR.

305/5 a) – c)

Xuất khẩu 120


Nước
ngoài
Nhập khẩu 120

Thu nhập 3.300

Đầu tư 300 Cơ sở Tiết kiệm 300 Hộ gia


Doanh nghiệp gom vốn đình

Chi tiêu tiêu dùng 2.400


Thuế 900 Thuế 1.100

Trợ cấp 200 Nhà nước Thu nhập 500


Các khoản chi 1.300

77
309/1 a) Cả trong lĩnh vực bán buôn thép cũng như bán buôn thực phẩm đều có sự phân bổ cơ sở
trên toàn liên bang. Không có các trọng tâm về mặt địa lý trong lựa chọn địa điểm đặt cơ
sở.

b) Câu trả lời tùy thuộc vào sinh viên.

c) Lý do các địa điểm lan rộng trong bán buôn thép và thực phẩm:
– Mặt hàng lớn,
– Phạm vi khách hàng lớn,
– Bắt buộc phải giao hàng nhanh,
– Hàng hóa độc lập với địa điểm,
– Xem xét đến các yếu tố địa điểm được nêu trong giáo trình ở trang 306 trở đi.

309/2 Các địa điểm vui chơi giải trí cũng được các doanh nghiệp ưu tiên, vì nhân viên có trình độ
chuyên môn cao muốn có các chương trình vui chơi và cũng sử dụng chúng.
Ví dụ: Lợi thế phong cảnh (sông, núi) cung cấp khả năng cho các trò chơi thể thao, các
chương trình khám phá văn hóa (nhà hát, bảo tàng) thu hút các nhân viên quan tâm đến âm
nhạc.

309/3 Trong lĩnh vực bán buôn và ngoại thương, doanh nghiệp tập trung trực tiếp ở các trung tâm
thành phố. Các khu vực bán hàng và kho ít phổ rộng hơn. Yếu tố quan trọng là khả năng
tiếp cận trực tiếp cho khách hàng. Tính di động cao của khách hàng và các khả năng
phương tiện vận tải cũng như các khu vực bán hàng và kho rộng dẫn đến phải chuyển đến
các địa điểm bên ngoài trung tâm. Chính vì vậy, các trung tâm ngày nay không còn là địa
điểm doanh nghiệp hấp dẫn trong lĩnh vực bán buôn và ngoại thương.

Trên các trang web của Phòng Công nghiệp và Thương mại Đức có các ý kiến liên quan
đến chủ đề này (www.dihk.de).

309/4 a) Cơ cấu kinh tế so với các nước khác, mức chi phí lương, vốn hiện có để có thể tài trợ
đầu tư (thiếu đầu tư trực tiếp nước ngoài), trình độ chuyên môn người lao động, các hoạt
động nghiên cứu của ngành công nghiệp và nhà nước.

b) – Các biện pháp của chính sách cơ sở hạ tầng,


– Giảm chi phí lương thông qua cắt giảm các chi phí bổ sung phụ thuộc vào lương,
– Tăng mong muốn tiết kiệm trong người dân thông qua các biện pháp về chính sách tài
sản,
– Các biện pháp thuế để thu hút vốn nước ngoài,
– Giới thiệu các ngành nghề mới hoặc sắp xếp lại các ngành nghề hiện có (thương nhân
trong lĩnh vực bán buôn và ngoại thương), cập nhật và cải tiến trang thiết bị học tập, bồi
dưỡng nâng cao giáo viên.
– Phân bổ kinh phí cao hơn cho hoạt động nghiên cứu và giáo dục của liên bang và các
bang.

c) – Trong phạm vi nước Đức: Bất lợi địa điểm của các bang mới (đối chiếu b), nhiệm vụ
khai khoáng ở Saarland và ở Nordrhein-Westfalen, hạn chế đóng tàu ở các bang miền
Bắc nước Đức.
– So với các nước Châu Âu láng giềng: thủ tục cấp phép được tối giản (Pháp, Hà Lan),
tiêu chuẩn giảm bớt (ví dụ Quy định xây nhà ở Hà Lan), chi phí lương thấp hơn, giá nhà
đất và thuê nhà thấp hơn, thuế doanh nghiệp thấp hơn (các nước mới gia nhập EU).

78
310/5 Tất cả ba địa điểm kinh tế đều thể hiện hàng loạt các biện pháp thúc đẩy kinh tế trên các
trang web của mình. Ví dụ như một số thông tin về địa điểm Bremen (www.bremen.de).

Dưới tiêu đề “Phát triển đất nước và thúc đẩy kinh tế” tiếp tục tham khảo các từ khóa sau:

– Tập đoàn BIG (Tập đoàn đầu tư Bremen là đối tác trung tâm có các đường dẫn đến các
công ty xúc tiến và xây dựng), thông tin địa điểm và các nguồn cung đất thương mại,
– Các biện pháp hỗ trợ (hỗ trợ đổi mới, tiêu thụ, làm phim và phương tiện truyền thông),
– Các khả năng tài chính,
– Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập.

310/6 a) Thứ hạng


Các yếu
tố địa Nội dung Doanh nghiệp
điểm Bán lẻ công nghiệp

Tình hình Sự kết nối với mạng lưới đường bộ và đường sắt có Quan trọng Quan trọng
giao thông ý nghĩa đối với bán lẻ cũng như đối với ngành công 1 3
nghiệp, do nó giúp quá trình cung cấp giã nhà cung
cấp và nhà vận chuyển và vận chuyển tới khách
hàng được dễ dàng

Chi phí thấp Chi phí năng lượng, xử lý, giao thông… Quan trọng Quan trọng
nói chung 1 2

Khả năng Vấn đề khả năng mở rộng xây dựng đặc biệt là đối Quan trọng Quan trọng
mở rộng với doanh nghiệp công nghiệp, do đặt địa điểm ở 1 2
khu vực thương mại
Nơi đỗ xe của Cần có đủ chỗ đỗ xe trong buôn bán, không quan Quan trọng Không cần thiết
khách trọng đối với doanh nghiệp công nghiệp 1 6

Nhà cung cấp Vấn đề chất lượng, đúng hẹn, giấy chứng nhận Cần thiết Cần thiết
3 3

Cơ sở hạ Khả năng sử dụng các cơ sở công, khả năng vui Quan trọng Quan trọng
tầng nói chơi giải trí và viễn thông 2 2
chung

Thuế thương Thuế áp dụng tại địa phương; các địa phương tận Cần thiết Cần thiết
mại dụng cơ hội này để kéo doanh nghiệp về địa 3 3
phương
Bảo vệ môi Các quy định địa phương hoặc các khả năng khu Quan trọng Quan trọng
trường vực để đảm bảo bảo vệ môi trường; có ý nghĩa 3 1
quan trọng theo quan điểm khách hàng

Lao động Khả năng tuyển dụng lao động chuyên môn có trình Thứ yếu Quan trọng
chuyên môn độ 4 3
Nhu cầu tại Định hướng theo cơ cấu khách hàng tại địa điểm Cần thiết Thứ yếu
địa điểm 3 3

Tình hình Tình hình của địa điểm tại địa phương, khu vực Cần thiết Thứ yếu
kinh doanh 3 3

Gần khách Khoảng cách gần khách hàng trong khu vực Cần thiết Thứ yếu
hàng 3 2

Văn phòng Quan trọng cho quan hệ khách hàng trong bán lẻ Quan trọng Thứ yếu
đại diện 1 4

Cải tạo Khả năng thay đổi xây dựng, thiết kế mới Quan trọng Thứ yếu
2 2

Cung cấp Việc cung cấp năng lượng ở địa điểm ngày nay Thứ yếu Quan trọng
năng lượng được đảm bảo khắp mọi nơi 5 1

79
Thứ hạng
Yếu tố Nội dung Doanh nghiệp
địa điểm Bán lẻ công nghiệp

Cung cấp là một yếu tố trọng tâm trong hoạt động sản xuất, Thứ yếu Cần thiết
vật liệu thứ yếu đối với buôn bán 7 4

Trách nhiệm Theo quy định pháp lý; cơ sở cho môi trường làm Không cần thiết Không cần thiết
xã hội việc 6 6

Chất lượng Vấn đề chất lượng đất Không cần thiết Không cần thiết
đất 7 7

Việc xác định thứ hạng tùy thuộc vào quan điểm cá nhân.

b)
Nhà sản xuất vật liệu
Yếu tố địa điểm Doanh nghiệp bán lẻ
xây dựng
Tình hình giao thông *** ***
Cơ sở hạ tầng nói chung *** ***
Chi phí thấp nói chung *** ***
Khả năng mở rộng *** ***
Nơi đỗ xe của khách *** *
Bảo vệ môi trường ** **
Thuế thương mại *** ***
Lao động chuyên môn * ***
Nhà cung cấp *** ***
Gần khách hàng *** *
Cung cấp năng lượng * **
Tình hình kinh doanh *** *
Nhu cầu tại địa điểm *** *
Trách nhiệm xã hội * *
Văn phòng đại diện *** *
Cung cấp vật liệu * ***
Chất lượng đất * *
Cải tạo ** *
* * * = Ưu tiên cao
* * = Ưu tiên trung bình
* = Ưu tiên thấp

Việc xác định thứ hạng tùy thuộc vào quan điểm cá nhân.

c) Các nguồn thông tin:


– Hiệp hội Bán buôn và Ngoại thương Đức
http://www.bga.de
– Phòng Công nghiệp và Thương mại Đức (DIHK)
http://www.dihk.de
– Phòng Ngoại thương Đức
http://www.ahk.de
– Phòng Công nghiệp và Thương mại
http://www.ihk.de
– Diễn đàn mạng internet và kho kiến thức sử dụng chuyên nghiệp mạng internet và
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp; các lĩnh vực chủ đề khác: Kinh doanh, thành
lập doanh nghiệp và kỹ năng mềm
http://www.akademie.de
– Nhiều tổ chức khác; các liên hệ đầu tiên có thể thực hiện qua các địa chỉ internet hiện
có.

80
310/7

323/1 Sự minh bạch thị trường được hiểu là tình trạng mà nhà cung cấp và người có nhu cầu có cái
nhìn tổng quan về các khả năng mua và bán. Thị trường “có thể nhìn rõ”. Như vậy có thể đưa
ra quyết định tốt nhất.
Ví dụ: Nhà cung cấp biết sản phẩm cạnh tranh và giá của chúng và do đó có thể định hướng
xác định giá của mình. Người có nhu cầu biết về các mức giá khác nhau và chất lượng của
chúng. Do đó người có nhu cầu có thể mua từ nhà cung cấp rẻ nhất.

323/2 – Tự do cạnh tranh: Nhiều đối thủ cạnh tranh cạnh tranh với nhau.
– Độc quyền nhóm: Một số ít đối thủ cạnh tranh cạnh trnah với nhau.
– Độc quyền: Toàn bộ cung hoặc toàn bộ cầu hàng hóa ở tay một người.

323/3 – Ít nhà cung cấp (các công ty dầu khoáng) và nhiều người có nhu cầu (người tiêu thụ)
– Tính phụ thuộc tương đối của người có nhu cầu, những người hầu như không có khả năng
thay thế. Hãy xem xét “các trạm xăng tự do”, hầu như không có khả năng thay thế khi mua
xăng, do các mức giá được ấn định không hoặc hầu như không khác biệt.
– Nhà cung cấp có một vị trí mạnh. Tuy nhiên, khi ấn định giá, họ phải chú ý đến thái độ của
các đối thủ cạnh tranh. Có thể quan sát thấy rằng việc giảm giá hoặc tăng giá thường được
các nhà cung cấp khác nhau thực hiện đồng thời hoặc chỉ với sự chậm trễ thời gian thấp.

323/4 a) – Hầu như không thể tìm thấy một chuyến du lịch rẻ hơn. Mong muốn cuối cùng đã thành
hiện thực.
– Số tiền tiết kiệm đến nay vẫn chưa đủ.
– Việc vay tín dụng là cần thiết để có thể chi trả cho chuyến du lịch.
– Do tình hình khó khăn (thất nghiệp) nên phải cân nhắc rất chính xác xem có thể trang
trải cho kỳ nghỉ này không.

b) Có lẽ, có một nhu cầu quá thấp. Nhà tổ chức phải suy nghĩ tạo ra nhiều chương trình “cho
người đàn ông” nhất có thể. Nếu không sẽ không thể bù đắp đủ chi phí phát sinh. Việc giảm
giá sẽ dễ dàng hơn để thu hút khách hàng. Như vậy, ít nhất cũng đảm bảo được bù đắp chi
phí (phần nào, nếu không thể bù đắp hoàn toàn).

81
324/5 a) Nguồn cung sẽ lớn hơn do là mùa thu hoạch.

b) Hoặc là cầu giảm và mặc dù các biện pháp quảng cáo, nó vẫn chưa đủ kích thích, do đó
phải điều chỉnh giá để kích cầu. Hoặc có một doanh nghiệp cạnh tranh có thể cung cấp rẻ
hơn và đưa ra một cuộc chiến giá cả.
c) Nhà cung cấp hoặc có thể nâng giá mặc dù cầu giảm để bù đắp chi phí của mình và/hoặc
chỉ tiếp cận được một nhóm người mua nhất định. Hoặc tăng giá bù đắp thu nhập giảm do
giảm cầu. Nhà cung cấp phải có một vị trí mạnh trên thị trường trong tình huống như vậy.

324/6 Giá bằng EUR

90

80 Tổng cung

70

60

50

40

30

20

10
Tổng cầu
Chiếc
100 200 300 400 500 600 700 800 900
350

Giá cân bằng: 45 EUR


Khối lượng: 350 chiếc
Doanh thu: 15.750 EUR

324/7 a) Tỷ giá Cung Cầu Doanh thu


(EUR) (chiếc) (chiếc) (chiếc)
55,0 6.500 38.000 6.500
55,5 6.500 31.000 6.500
56,0 12.500 23.500 12.500
56,5 21.500 17.000 17.500
57,0 29.500 13.000 13.000
57,5 39.500 8.000 8.000

b) Giá cân bằng “làm sạch thị trường”. Tức là nó tạo điều kiện cho hoạt động doanh thu lớn
nhất có thể (số lượng tối đa nhà cung cấp có thể bán hàng với mức giá này; số lượng tối đa
người có nhu cầu có thể mua hàng theo mức giá này).

82
324/8 – Anh ấy phải chú ý đến hành vi của người có nhu cầu mặc dù đã có vị trí thống lĩnh thị
trường. Những người này có thể chuyển hướng sang những hàng hóa thay thế hoặc có
thể phản ứng giận giữ khi tăng giá và không còn cần đến hàng hóa này nữa.
– Một mức giá độc quyền quá cao sẽ kích thích cạnh tranh. Không được phép bỏ lơ cạnh
tranh tiềm tàng (= khả năng cạnh tranh). Các đối thủ cạnh tranh cũng có thể bị kích thích
phát triển hàng hóa thay thế. Như vậy thế độc quyền sẽ bị phá vỡ.

324/9 Khối lượng sản xuất


10 20 30 40 50 60 70 80 90
và tiêu thụ (chiếc)

Tổng doanh thu (EUR) 10.000 18.000 24.000 28.000 30.000 30.000 28.000 24.000 18.000

Tổng chi phí (EUR) 15.000 18.000 21.000 24.000 27.000 30.000 33.000 36.000 39.000

Tổng lãi/lỗ (EUR)


– 5.000 0 3.000 4.000 3.000 0 – 5.000 – 12.000 – 21.000

a) Ngưỡng lợi nhuận: 20 chiếc, giá 900 EUR /chiếc.


b) Giới hạn lợi nhuận: 60 chiếc, giá 500 EUR /chiếc.
c) 900 EUR /chiếc thành 500 EUR/chiếc.
d) 700 EUR /chiếc; 40 chiếc.

324/10 Khối lượng sản xuất


50 100 150 200 250 300 350 400
(chiếc)

Giá một chiếc (EUR)


2.000 1.750 1.500 1.250 1.000 750 500 250

Chi phí một chiếc (EUR) 2.000 1.100 800 700 600 550 500 450

Lãi /lỗ một chiếc


0 650 700 550 400 200 0 – 200
(EUR)

Tổng lãi/lỗ (EUR)


0 65.000 105.000 110.000 100.000 60.000 0 – 80.000

a) 2.000 EUR /chiếc thành 500 EUR/chiếc.


b) 1.500 EUR.
c) 1.250 EUR, vì như vậy đã đạt được tổng lợi nhuận tối đa (110.000 EUR).
d) Khối lượng sản xuất 200 chiếc trong tối đa 400 chiếc; tương ứng với mức độ làm việc là 50
%.

325/11 a) Quy tắc cầu

b) Giá (p)

Khối lượng (x)

325/12 – Khi các đối thủ cạnh tranh thực hiện giảm giá.
– Khi chất lượng sản phẩm cạnh tranh tốt hơn dẫn đến cầu mua sản phẩm này mặc dù giá
cao.
– Khi thị trường bão hòa.

83
330/1 Trong các trường hợp ngoại lệ chỉ có thể can thiệp vào các quyền cơ bản bằng luật pháp – và
nếu Luật cơ bản cho phép. Trong đó phải đảm bảo tính tương xứng và đối xử công bằng.

330/2 Theo Điều 9 GG, có thể thành lập câu lạc bộ. Việc hội họp thường xuyên chỉ có thể thực hiện
ở nhà tư của bố mẹ khi có sự đồng ý của họ (Điều 14 GG). Nếu việc hội họp quấy rối hàng
xóm thì họ có thể yêu cầu từ bỏ (Điều 14 GG).

331/3 Việc lấn chiếm chỉ có thể thực hiện cho mở đường, chứ không để mở rộng các khu thể thao
và đầu tư sân golf. Theo Điều 14GG, việc lấn chiếm chỉ được phép nhằm lợi ích chung – Điều
này không có ở các khu thể thao và sân golf.

331/4 Ông Krauss có lẽ không có cơ hội ngăn cản dỡ nhà (Điều 14 GG). Tuy nhiên anh ấy có thể đòi
bồi thường hợp lý (Điều 14(3) GG).

331/5 Chủ nghĩa cá nhân/Chủ nghĩa tự do:


− Ưu tiên lợi ích cá nhân trước lợi ích chung.
− Sân chơi tự do rộng.
− Hạn chế tác động của nhà nước vào chức năng bảo vệ.

331/6 Tự do quyết định ở tất cả các lĩnh vực đời sống, ví dụ


− Mua quyền sở hữu tư nhân,
− Hoạt động thương mại tự do,
− Cạnh danh tự do và
− Lựa chọn tiêu dùng tự do,
Và khả năng lợi ích vật chất, ví dụ.
− Kiếm lợi nhuận,
− Mua tài sản,
thúc đẩy mọi người tạo ra hiệu suất phát triển toàn bộ nền kinh tế.

331/7 − Ưu điểm đối với doanh nghiệp: Mua sắm, sử dụng và bán hàng hóa mà không có ảnh
hưởng bên ngoài. Doanh nghiệp có lợi ích không chia sẻ (lợi nhuận) và có thể tùy ý
sử dụng chúng.
− Nhược điểm đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải tự chịu rủi ro duy trì và lỗ. Trách
nhiệm xã hội đối với tài sản.

331/8 Vốn đầu tư vào phương tiện sản xuất phải sinh lời cao nhất có thể. Chủ doanh nghiệp sẽ cố
gắng chỉ sản xuất những hàng hóa phù hợp nhất với nguyện vọng của khách hàng. Quyền sở
hữu tư nhân đối với phương tiện sản xuất tạo điều kiện tốt nhất giúp chủ doanh nghiệp có thể
sử dụng không hạn chế các khả năng kỹ thuật và kinh tế và có thể đạt được mục tiêu lợi
nhuận.

331/9 Việc nỗ lực mua và duy trì quyền sở hữu tư nhân phục vụ đồng thời việc khai thác và duy trì
tài sản kinh tế tổng thể, tạo điều kiện tiến bộ kinh tế và kỹ thuật và tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, trong đó cần phải lưu ý đến yêu cầu bảo vệ môi trường.

331/10 Kinh tế thị trường tự do có thể dẫn đến các hoàn cảnh có tác động đến khả năng tồn tại của
những người già, bệnh tật, cần chăm sóc và thất nghiệp cũng như các doanh nghiệp nhỏ do
lạm dụng quyền tự do. Để ngăn chặn điều này, luật của nhà nước phải có định hướng xã hội.

84
331/11 Kinh tế thị trường xã hội dựa trên các cơ sở giống như kinh tế thị trường tự do: quyền sở hữu
tư nhân, tự do hợp đồng, tự do thương mại, tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm. Trái
ngược với kinh tế thị trường tự do, trong kinh tế thị trường xã hội, nhà nước không trao cơ hội
cho lực lượng tự quản thị trường, mà can thiệp thông qua các phương thức phù hợp với thị
trường. Mục tiêu là xem xét các nhu cầu xã hội và môi trường của con người.

331/12 Sở hữu nhà nước đối với các phương tiện sản xuất là cần thiết trong nền kinh tế thị trường xã
hội khi nhu cầu của người dân không hoặc không thể đảm bảo đầy đủ bởi các doanh nghiệp
tư nhân.

331/13 − Bảo vệ môi trường,


− Bảo vệ chống ô nhiễm tiếng ồn,
− Lấn chiếm phục vụ các biện pháp đường xá,
− Quy định xây dựng.

331/14 Trường hợp các cơ quan nhà nước đáp ứng các nhu cầu tập thể (trường học, đường giao
thông), thường không có lợi nhuận mà chỉ là bù đắp chi phí. Nếu các cơ quan này được xây
dựng và duy trì nhằm lợi ích chung thì Nhà nước phải thu kinh phí từ người dân thông qua
thuế và lệ phí, tức là can thiệp vào tài sản tư nhân.

331/15 Việc trao đổi tự do hàng hóa và dịch vụ trên thị trưởng chỉ có thể thực hiện khi mọi người có
quyền tự do tạo lập các mối quan hệ của mình với nhau thông qua hợp đồng.

331/16 Vì lý do cần thiết bảo vệ của từng cá nhân, Quy chế pháp luật đưa ra các quy định không thể
thay đổi được bằng hợp đồng.

Ví dụ: Các quy định AGB trong BGB để ngăn chặn lạm dụng quyền tự do hợp đồng bằng cách
khai thác sức mạnh thị trường trong tình huống thiếu sót; cấm tình trạng bên cấp tín dụng quy
định lãi cắt cổ; các luật bảo vệ lao động để ngăn chặn bóc lột người lao động trong tình huống
khẩn cấp.

331/17 Chỉ có cạnh tranh hợp lệ mới đảm bảo cung cấp hàng hóa tốt nhất. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có khả năng cạnh tranh yếu cần được hỗ trợ để có thể duy trì là các đối thủ cạnh tranh
(bảo vệ cạnh tranh). Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh phải được từ bỏ để người tiêu dùng
có thể lựa chọn nguồn cung đa dạng (bảo vệ người tiêu dùng).

331/18 Tự do thương mại, tức là tự do lựa chọn hoạt động kinh tế là điều kiện để cạnh tranh. Tuy
nhiên, ở Đức, tự do thương mại và cạnh tranh lại được pháp luật sắp xếp để bảo vệ lợi ích
chung (Quy chế thương mại) và hạn chế (Luật chống cạnh tranh không lành mạnh, luật chống
giới hạn cạnh tranh).

331/19 Tư vấn nghề nghiệp nhà nước không hạn chế khả năng tự do lựa chọn nghề nghiệp. Tư vấn
nghề là công cụ hỗ trợ những người mới vào nghề (người mới đi làm) hoặc những người
chuyển nghề lựa chọn được nghề nghiệp đúng. Trong đó, người tư vấn nghề nghiệp chỉ ra
các yêu cầu của một nghề cụ thể và xác định thông qua kết quả kiểm tra mức độ phù hợp xem
ứng viên có phù hợp với nghề hướng đến không. Tư vấn này là miễn phí.

332/20 Quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp không bị ảnh hưởng bởi yêu cầu của Cơ quan lao động.
Đây là phương tiện tạo áp lực của những nhà làm luật để giảm thiểu thất nghiệp. Luật cơ bản
đảm bảo cho tất cả mọi người quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, không phải là công việc
hoặc một nơi làm việc nhất định.

85
332/21 Ví dụ về các đặc điểm của kinh tế thị trường xã hội:

Đặc điểm Ví dụ
Sở hữu tư nhân có Một công dân có thể mua, sử dụng, bán, tặng cho một chiếc ô
ràng buộc xã hội tô, nhưng người này phải chịu trách nhiệm xử lý
Sở hữu công Để đảm bảo nhu cầu giáo dục, nhà nước phải tài trợ kinh phí
công cho các trường học.
Tự do hợp đồng Mọi người đều có thể ký kết hợp đồng. Trường hợp cần bảo vệ
trong giới hạn đối tác hợp đồng và trong trường hợp lạm dụng, nội dung hợp
đồng có thể bị ảnh hưởng.
Tự do thương Một người bán thịt chỉ được phép làm chủ khi hòn thành bài thi
mại trong giới nghề.
Lựa chọn nơi làm Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với chủ nhà hàng, khám sức khỏe
việc và nghề hàng năm đối với tài xế xe khách, làm phi công với giấy chứng nhận
nghiệp trong giới đào tạo phi công.

332/22 a) Trái với thị trường – Ấn đinh giá và bỏ qua việc hình thành giá tự do theo cung cầu

b) phù hợp thị trường


c) phù hợp thị trường Trong các trường hợp này, Nhà nước gây ảnh hưởng đến
cung và cầu thông qua các biện pháp can thiệp của mình và
d) phù hợp thị trường chỉ gây ảnh hưởng gián tiếp đến giá.
e) phù hợp thị trường

332/23 Ví dụ về những xem xét của cơ quan cấp phép:


− Có thể gây ra cạnh tranh khốc liệt không?
− Các nhà khai thác có thể bỏ sản phẩm ngoài lề để các nhà bán lẻ có một cơ hội sống sót
không?
− Các nhà bán lẻ có thể gia nhập Trung tâm thương mại, ví dụ như bằng các chi nhánh
không?
− Người dân có mong muốn một trung tâm mua sắm như vậy không?

332/24 a) Tương thích – Việc tăng thuế GTGT làm tăng giá sản phẩm, do đó làm giảm nhu cầu tư
nhân. Nhà nước có thể sử dụng tiền huy động để tăng nhu cầu quốc gia hoặc để trả nợ.

b) Không tương thích – Trách nhiệm xã hội của cộng đồng về việc tạo cơ hội giáo dục công
bằng cho tất cả trẻ em không được thực hiện.

c) Tương thích – Dòng tiền từ ngân sách công chảy vào ngân sách tư nhân nhằm mục tiêu
thúc đẩy nhu cầu và tăng tỷ lệ sinh vì lý do chính sách xã hội.

d) Tương thích – Nhà nước dành tiền thuế hoặc tiền có được thông qua các khoản tín dụng
vào ngành xây dựng; nhà nước làm tăng nhu cầu quốc gia và theo đó là nhu cầu tổng thể.

e) Không tương thích – Cơ chế thị trường bị vô hiệu và chỉ có một nhóm nhà sản xuất nhất
định được bảo vệ.

f) Tương thích –. Nhà nước chuyển sức mua nhà nước sang tay tư nhân. Về dài hạn, việc
làm có thể tăng lên do nhu cầu tư nhân tăng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

86
g) Tương thích – Việc tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến tăng cung, làm giảm
hoặc ngăn ngừa tăng giá.

h) Tương thích – Sự thịnh vượng của cộng đồng chiếm ưu thế hơn lợi ích tư nhân, tuy nhiên
vẫn có nghĩa vụ bồi thường.

i) Không tương thích – Đây là một biện pháp cướng chế ngăn chặn việc trả lương không
tương xứng với hiệu suất của người lao động.

332/25 a) và b), Trường hợp 1:


Đây là một sự can thiệp của nhà nước phù hợp với thị trường, do có ảnh hưởng đến cơ cấu
cầu và chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến giá. Do cầu đẩy sang bên trái, nên nhà nước

− đã giảm thu nhập khả dụng bằng cách tăng thuế thu nhập hoặc áp dụng lệ phí cân đối phát
triển kinh tế,
− hạn chế nhu cầu nhà nước.
Hệ quả là giá cân bằng ổn định ở mức thấp hơn.

a) và b), Trường hợp 2:


Đây là một sự can thiệp của nhà nước trái với thị trường. Ở đây, nhà nước ấn định mức giá tối
thiểu không được phép thấp hơn. Với mức giá này cung nhiều hơn cầu, tức là giá không làm
sạch thị trường. Nhà nước phải mua hàng sản xuất dư thừa do nhà nước muốn ưu tiên nhà
sản xuất thông qua biện pháp này và biện pháp này không được phép để nhà sản xuất “thụt
lùi”.

359/1 Yêu cầu cân bằng kinh tế tổng thể được đáp ứng khi cung và cầu cân bằng trên tất cả các thi
trường của nền kinh tế quốc dân. Tình trạng này chỉ có thể đạt được khi đáp ứng các điều
kiện của “tứ giác phép thuật” là

– Mức công ăn việc làm cao (đầy đủ việc làm)


– Ổn định mức giá,
– Cân bằng ngoại thương và
– Tăng trưởng kinh tế đều đặn và hợp lý.

359/2 Khó khăn có thể phát sinh từ

∫ những khác biệt so với tình trạng cân bằng, tức là không cân bằng
– Tình trạng việc làm: Thay vì đầy đủ việc làm thì việc làm thừa hoặc thiếu;

– Mức giá: Thay vì ổn định mức giá thì xuất hiện lạm
phát hoặc giảm phát;
– Cán cân thanh toán: Thay vì cân bằng cán cân thanh toán thì xuất
hiện tặng dư hoặc thâm hụt cán cân;
– Tăng trưởng kinh Thay vì tăng trưởng kinh tế thì phát sinh sụt giảm
tế: kinh tế.

87
∫ Xung đột mục tiêu trong việc theo đuổi mục tiêu của các cấp chính quyền liên bang và
bang.

Một chính sách việc làm đầy đủ có thể de dọa sự ổn định của mức giá, có thể dẫn đến
thặng dư cán cân thanh toán trong trường hợp xuất khẩu mạnh.
Một chính sách ổn định mức giá có thể thu hẹp cấp tín dụng và dẫn đến cản trở
tăng trưởng kinh tế.
Một chính sách cân bằng cán cân thanh toán có thể gây trở ngại cho ngành công
nghiệp hàng xuất khẩu và theo đó là con đường đến với việc làm đầy đủ.
Một chính sách tăng trưởng chất lượng sẽ làm tăng giá hàng hóa, theo đó cản trở
việc ổn định mức giá và làm suy yếu khả năng canh tranh quốc tế.

359/3 Sức mua của đồng tiền (EUR) được xác định theo khối lượng hàng hóa mà người ta có thể
mua bằng một đơn vị tiền tệ (1 EUR). Mức giá hàng hóa càng cao thì người ta càng mua
được ít hàng hóa với một đơn vị tiền tệ; mức giá càng thấp thì người ta càng mua được nhiều
hàng hóa với một đơn vị tiền tệ.

K = 1/P oder P = 1/K (K = sức mua, P = mức giá)

359/4 a) Tăng mức giá:: Năm 01 Năm 02: 2 %


Năm 02 Năm 03: 3 %
Chỉ số giá:: Năm 01: 100; Năm 02: 102; Năm 03: 105,1

b) Dưới điều kiện kim ngạch thương mại trong cùng khoảng thời gian không thay đổi, sức
mua sẽ bị cản trở. Người mua có thể mua được ít hàn hơn với cùng một khối lượng tiền.

359/5 Đặc điểm Lạm phát Giảm phát


Xuất hiện – Cấp tín dụng quá mức cho nền – Sử dụng quá mức các biện
kinh tế tư nhân, pháp trừng phạt của ngân
– Tăng thu nhập danh nghĩa hàng trung ương,
đến mức vượt quá tăng – Đánh giá bi quan chung về
trưởng về phía hàng hóa, khả năng phát triển kinh tế,
gắn với việc tích trữ tiền quá
– Tăng tốc độ lưu thông tiền tệ mức của các hộ gia đình tư
thông qua việc tiêu thụ quá nhân và giảm yêu cầu tín
mức của người dân, dụng đối với đầu tư.

– Thu hẹp kim ngạch thương


mại do mất mùa, đình công,
khan hiếm vật liệu và năng
lượng,

– Lạm phát nhập khẩu.

88
Đặc điểm Lạm phát Giảm phát
Tác động đến tình – Sức mua của đồng tiền – Sức mua của đồng tiền
hình kinh tế chung giảm nói chung, tăng nói chung,
– Tăng lương và bồi thường – Sản xuất hàng hóa bị giới
hưu trí để bù đắp sự sụt giảm hạn do thiếu cầu,
sức mua tạo ra các vòng
xoắn lương-giá.
– Giới hạn sản xuất gây sụp đổ
doanh nghiệp, công việc ngắn
hạn, thất nghiệp, giảm thu
nhập và giảm doanh thu thuế.

Các tác động đến – Tiết kiệm tiền được thay – Tăng tinh thần tiết kiệm nói
hành vi kinh tế bằng việc mua các mặt hàng chung.
ổn định giá trị (lẩn trốn vào
– Người ta cố gắng bán tài
tài sản). Tài sản ngày càng
sản để lấy tiền (lẩn trốn
được bán miễn cưỡng.
vào tiền).
– Đầu tư kinh doanh giảm.
– Nhà đầu tư tiền chuyển tiền
đến các nước khác có đồng
tiền ổn định hơn (lẩn trốn – Thu nhập từ vốn giảm gây
vốn). khó khăn trong trả nợ.
– Để tài trợ cho các nhà máy,
các khoản nợ vay dài hạn
được ưu tiên hơn.

Khả năng ảnh – Giới hạn chi tiêu riêng, – Đưa ra các yêu cầu nhà
hưởng của nhà nước (các dự án lớn),
nước – Điều chỉnh bên thu nhập – Tạo ra một bức tranh
tăng, tương lai lạc quan.
– “Hợp tác” với ngân hàng trung
ương (các biện pháp chính sách
tiền tệ để giảm khối lượng tiền
lưu thông; trang 391 trở đi của
Giáo trình).
– Giải thích rõ hơn cho người
dân về các mối quan hệ kinh
tế để tăng cường xem xét các
quyết định không phổ biến
(giảm nợ lương, cắt giảm trợ
cấp, xóa bỏ trợ cấp khấu hao).

89
359/6 a) Các khoản chi tiêu ngân sách hàng tháng tăng lên, mà tiêu dùng hàng hóa không tăng.
– Chủ yếu là các hộ gia đình tư nhân nhận thấy rằng với cùng số tiền của hộ ngày càng
mua được ít hơn.
– Các loại chi phí điện, ga, dầu, nước, đóng góp bảo hiểm được điều chỉnh “lên” tối thiểu
hàng năm.
– Các khoản mua sắm cần thiết (lương thực, quần áo, nhà ở) tiêu thụ nhiều sức mua hơn,
do đó ít có sức mua cho hàng hóa thuộc nhu cầu cao cấp (ô tô, nghỉ dưỡng, sở thích).
Những tăng giá này được đặc biệt chú ý trong các gia đình đông con.

b) Theo Sở Thống kê liên bang ở Wiesbaden, “Chỉ số giá tiêu dùng ở Đức” tăng lên một vài
điểm % mỗi năm.

360/7 Nguyên nhân “lạm phát nhập khẩu” là do tăng giá dẫn đến lạm phát ở các nước mà hàng nội
địa được xuất khấu đến.
Một mức giá ổn định trong nước sẽ cho phép người nước ngoài mua được hàng hóa nội địa
tương đối rẻ - xuất khẩu sẽ tăng.
Lập luận:
Hàng ngoại tương đối đắt sẽ là quá đắt đối với người dân trong nước – nhập khẩu sẽ giảm.
Do xuất khẩu hàng hóa mạnh một bên và nhập khẩu hàng hóa giảm một bên nên xuất hiện
đồng thời trong nước
Sự khan hiếm nguồn cung hàng và

– Tăng nhu cầu tiền tệ, } tức là tăng cầu.

Sự tăng cầu này làm tăng giá (tác động) đối với hàng hóa được bán trong nước.
“Lạm phát nhập khẩu” cũng xuất hiện khi các sản phẩm tăng giá luôn được (phải) nhập khẩu
từ nước ngoài (dầu khí, ga).

360/8 Hình thức ban đầu của giảm phát:


Ban đầu, từng giá hàng hóa sẽ giảm; tiền tăng giá trị. Tài sản sẽ được chuyển đổi thành tiền,
do đó giá cả giảm rộng. Việc mua hàng hóa giảm sút, vì mong đợi giá tiếp tục giảm. Doanh
nghiệp buộc phải giới hạn hoạt động kinh doanh; cắt giảm việc làm dẫn đến thất nghiệp.
Hình thức ngày nay của giảm phát:
Giảm giá và giảm nhu cầu trong từng ngành kinh tế; đặc biệt là trong các lĩnh vực mà giá giảm
do bắt chiếc nhờ phát triển công nghệ và kéo theo đó là cạnh tranh tăng (các sản phẩm công
nghệ thông tin). Đồng thời, giá tăng ở các lĩnh vực kinh tế khác do các nguyên nhân khác
nhau (các sản phẩm dầu khí năm 2002 và đầu năm 2003 do nguy cơ chiến tranh ở Iraq và
trong đầu năm 2006). Về kinh tế tổng thể, điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ lạm phát tương đối thấp.

360/9 a) và b)

Năm Giá Thu nhập danh nghĩa Thu nhập thực tế


2010 100 % 100 % 100 %
2015 106,9 % 112,9 % 105,6 %

Thu nhập thực tế = (thu nhập danh nghĩa/mức giá) · 100 %

90
Sức mua thực tế của thu nhập, thu nhập thực tế, tăng lên 5.6% trong khoảng thời gian xem
xét.

c) Theo đó, lương và thù lao tăng đáng kể so với những năm trước. Lý do:

– Yêu cầu chính trị của các tiêu chí ổn định trong khu vực tiền tệ EUR đã đạt được ở Đức.

– Các tổ chức công đoàn có thể thực hiện yêu cầu tăng lương.

360/10 a)
Ví dụ về
Hàng hóa trở nên đắt hơn hàng hóa trở nên rẻ hơn
– Nước và xử lý rác thải; – Thiết bị điện và điện tử như máy tính,
– Bảo hiểm; máy tính cầm tay, đài và ti vi, đồng hồ
kỹ thuật số;
– Giáo dục;
– Thông tin liên lạc;
– Phương tiện giao thông công cộng;
– Các mặt hàng thể thao được sản xuất
– Giá điện. hàng loạt và các sản phẩm nhựa như
ván trượt và giầy trượt tuyết, ván lướt
sóng, các mặt hàng nhựa (đồ chơi).

b) Nếu những hàng hóa này thuộc “giỏ hàng” phục vụ cuộc sống, thì
– Tăng giá sẽ càng tăng tác động đến,
– Giảm giá sẽ càng giảm tác động đến,
Chỉ số giá tiêu dùng ở Đức.
Một tỉ lệ thất nghiệp 2-3% sẽ hầu như không bị giảm thấp hơn trong thời gian nhu cầu lao
360/11
động tăng mạnh, vì
– vào thời điểm thống kê, luôn có một số lượng người thất nghiệp nhất định do chuyển chỗ
làm ngắn hạn.
– không phải mọi người thất nghiệp đều có khả năng và sẵn sàng làm việc.

360/12 Vì với tỉ lệ thất nghiệp là 0.7%, giá trị tỉ lệ dưới 2-3% và số lượng chỗ làm còn khuyết lớn hơn
số lượng người thất nghiệp nên người ta gọi là “việc làm thừa”. Tình hình việc làm này dẫn
đến sự phát triển kinh tế quá nóng trong lĩnh vực sản xuất và đầu tư. Do nhu cầu lao động
tăng mạnh nên lương tăng và giá tăng do hệ quả của áp lực chi phí và cầu cao. Xuất hiện
vòng xoắn lương-giá, trong đó lương và giá đều được đẩy lên cao và phát triển lạm phát.

Với tỉ lệ thất nghiệp 6.4% có nghĩa là “việc làm thiếu”. Người thất nghiệp có một khoản thu
nhập thấp hơn đáng kể dưới dạng tiền trợ cấp thất nghiệp I và II, có thể nhận thấy giảm
sức mua trong tổng nhu cầu hàng hóa. Sản xuất và đầu tư giảm; dẫn đến sụt giảm kinh tế.
Ở nước Đức, quốc gia phụ thuộc xuất khẩu, tỉ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc mạnh vào các đơn hàng của nước ngoài.

91
360/13 – Ngân sách của Cơ quan lao động liên bang: Các khoản chi tiền trợ cấp thất nghiệp, cho các
biện pháp hỗ trợ việc làm và nghề nghiệp, tiền trợ cấp việc làm ngắn hạn, trợ cấp mất mùa
Đông, đóng góp quỹ y tế cho các người bị ảnh hưởng bởi thất nghiệp;
– Ngân sách liên bang: Các khoản thanh toán cho Cơ quan lao động liên bang, cơ quan bảo
hiểm hưu trí,
– Ngân sách địa phương: Tăng chi trả cho những người hưởng Hartz-IV.
– Ngân sách liên minh EU: Tăng chi cho các quỹ cấu trúc và xã hội.

360/14 – Chi phí và phụ phí lương cao,


– Chuyển đổi công nghệ,
– Nền kinh tế ngầm,
– Toàn cầu hóa,
– Động cơ lợi nhuận của doanh nghiệp,
– Lý do cá nhân (vấn đề sức khỏe, bất động),
– Mức trình độ chuyên môn thấp,
– Động lực thấp.

360/15 a) Thất nghiệp là sự thiếu việc làm cho một bộ phận người lao động có khả năng làm việc và
sẵn sàng làm việc với mức lương hiện hành.

b) Đối chiếu Giáo trình, trang 343 trở đi.

c) Đối chiếu Giáo trình, trang 344 trở đi.

d) Nhận định của Rifkin thể hiện tình trạng thất nghiệp là mối đe dọa liên tục có tác động lớn.
Thực tế, vào cuối năm 2008 trong cuộc khảo sát 74% công dân liên bang cho thấy họ lo sợ
thất nghiệp như là mối lo lớn nhất của mình.
Thất nghiệp có thể có hậu quả đáng kể cho cá nhân và gia đình họ cũng như cho toàn bộ
xã hội. Tuy nhiên, đốivới Đức, trong 50 năm qua, tỉ lệ thất nghiệp hầu như không quá lớn
trong suốt thời gian dài. Tỉ lệ thất nghiệp cao kể từ những năm 1980 cho đến nay có thể
được bù đắp bằng tiền trợ cấp thất nghiệp I và II. Các chương trình và biện pháp hỗ trợ của
nhà nước tác động giúp người thất nghiệp tìm được việc làm sau một khoảng thời gian
nhất định.
Thất nghiệp hiện trở thành vấn đề trọng tâm của nền chính trị và kinh tế của Đức. Hiện các
quyết định chính sách được đưa ra để can thiệp cải cách cơ cấu chính trị xã hội (giảm phụ
phí lương, cải cách y tế). Những biện pháp này sẽ giúp lao động rẻ hơn và đống thời có thể
bù đắp tài chính cho tỉ lệ thất nghiệp phát sinh trong tương lai. Ít nhất là đối với Đức, nhận
định của Rifkin không thể được chấp nhận một cách không phê bình.

360/16 Câu trả lời tùy thuộc sinh viên.

360/17 Vai trò của lao động đối với con người:
Nguồn thu nhập, sự an toàn nghề nghiệp và cá nhân, sự công nhận và đánh giá cao nghề
nghiệp và cá nhân, hạnh phúc cá nhân, sự hài lòng cá nhân, vị trí xã hội, ý nghĩa trong cuộc
sống.

92
360/18 Công việc của con người được thực hiện bằng cách sử dụng máy móc và thiết bị cũng như rô
bốt.
Ví dụ:
– Việc lắp ráp xe đạng không còn được thực hiện bằng sức lao động của con người nữa mà
bằng các rô bốt lắp ráp.
– Các công việc kế toán (chuyển sổ quỹ sang sổ sách, hạch toán tổng kết) đều được thực
hiện bằng phần mềm doanh nghiệp tích hợp.

361/19 Nguyên nhân biến đổi số lượng người thất nghiệp là do cần nhiều lao động vào các thời điểm
nhất định trong năm trong các ngành nghề nhất định (ngành du lịch, xây dựng). Chính vì vậy,
đầu năm và mùa hè, số lượng người thất nghiệp thường giảm.

Số người
361/20 a) thất nghiệp
(bằng
nghìn).
5.000

4.861 4.490
4.500

4.000

3.500 3.776 3.423

2.976 2.950
3.000 3.268 2.795
3.238
2.897 2.898
2.500 Zeit

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

b) Số lượng người thất nghiệp đầu thiên niên kỷ mới cho thấy sự sụt giảm nhờ những thương
lượng tập thể và tăng trưởng kinh tế. Do sự bùng bổ bong bóng internet, các vấn đề liên
quan của các doanh nghiệp kinh tế mới và tấn công khủng bố năm 2001, nền kinh tế thế
giới đã rơi vào khủng hoảng nặng nề. Việc này dẫn đến tăng tỉ lệ người thất nghiệp vào
năm 2002, tiếp tục kéo dài cho đến 2005. Bước nhảy vọt từ năm 2004 – 2005 cũng là do
thống kê ngwoif thất nghiệp có một cơ sở tính toán mới. Kể từ năm 2006 có sự sụt giảm
mạnh trong số liệu thống kê. Các cải cách đã thực hiện trên thị trường lao động rõ ràng đã
phát huy tác động. Nhu cầu lao động rẻ hơn tăng lên. Một giai đoạn phát triển kinh tế dài
dẫn đến làm giảm đáng kể tỉ lệ người thất nghiệp ở Đức. Do khủng hoảng tài chính và kinh
tế, số lượng người thất nghiệp lại tăng lên vào năm 2009. Nền kinh tế Đức vực dậy nhanh
chóng và có sự phát triển bùng nổ với một thị trường lao động ổn định, mặc dù tình hình
khó khăn ở EU.

93
361/21 a) Trợ cấp thất nghiệp dành cho những người thất nghiệp, sẵn sàng làm việc và hội đủ điều
kiện (360 ngày làm việc có đóng góp trong 3 năm trước khi thất nghiệp). Người thất nghiệp
phải đăng ký thất nghiệp và xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp II dành cho những người có khả năng làm việc, không thể trang trải
cuộc sống từ tiền riêng của mình. Nó được cấp sau khi kết thúc thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp (tối đa 12 tháng hoặc tối đa 24 tháng đối với người trên 58 tuổi), nếu đáp ứng
đủ các điều kiện (điều kiện cần). Tiền trợ cấp thất nghiệp II cũng có thể được cấp bổ sung
cho thu nhập nhận được hoặc tiền trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp xã hội dành cho những người không nhận trợ cấp thất nghiệp và trong tình trạng
khó khăn. Chính vì vậy cần chứng minh sự cấp thiết của việc này. Trợ cấp này chỉ được
cấp khi người cần xin không thể tự giúp bản thân hoặc không có sự hỗ trợ của người thân.
Trợ cấp xã hội được cấp như là trợ cấp sinh hoạt và trợ cấp trong các hoàn cảnh sống đặc
biệt (trợ cấp ốm đau, trợ cấp chăm sóc, trợ cấp cho người tàn tật).

b) Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp II dành cho một người người lao động bị thất
nghiệp, đáp ứng được các điều kiện hưởng quyền lợi qua một thười gian nhất định đóng
góp. Trợ cấp xã hội được cấp khi người ta có thể chứng minh tính cấp thiết như là điều
kiện hưởng trợ cấp. Bằng cách cấp các khoản trợ cấp này, có thể làm giảm các vấn đề
nghề nghiệp, cá nhân và xã hội. Tất cả các khoản trợ cấp đều làm giảm hệ quả thất nghiệp.
Tất nhiên là luôn có những người tận dụng các khoản trợ cấp hỗ trợ, nhận bất hợp pháp
trong trường hợp cực đoan. Số lượng này không lớn nhưng nó cũng làm giảm đáng kể
đóng góp bảo hiểm xã hội và thuế, nếu lạm dụng không được ngăn ngừa hoàn toàn.
Tương tự, nhà nước có nhiệm vụ tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của từng cá nhân.
Ngoài ra, cần kiểm tra các quyền yêu cầu và xử lý các trường hợp lạm dụng.

361/22 Tăng trưởng kinh tế được đo lường dựa trên các thay đổi
– chi tiêu tiêu dùng tư nhân và nhà nước,
– đầu tư,
– GDP danh nghĩa và thực tế.
Các đo lường do Sở thống kê liên bang tại Wiesbaden thực hiện, cơ quan này cũng công bố
kết quả đo lường cùng với Ngân hàng liên bang Đức.

361/23 a) Tăng trưởng = 100/2.916 tỷ EUR · 3.027 tỷ EUR = 103,8 %


Kinh tế tăng 3,8 % so với năm trước.

b) Việc tính toán trong hình ở trang 345 được thực hiện “có điều chỉnh giá”, tức là diễn biến
giá được xem xét trong tính toán.

361/24 Tăng trưởng bằng 0 có thể xem là danh nghĩa và thực tế. Tăng trưởng bằng 0 danh nghĩa là
khi GDP danh nghĩa không tăng và cũng không giảm. Tăng trưởng bằng 0 thực tế xuất hiện
khi GDP thực tế không tăng cũng không giảm, tức là khi GDP tăng trong cùng phạm vi như
tăng mức giá.

361/25 a) Thương mại sản xuất không thể duy trì tăng trưởng mạnh trong các năm qua. Những năm
sau đó, tăng trưởng đã phát triển cùng đà với GDP, điều này có thể đánh giá là thành công
do kinh tế thế giới suy yếu và tăng sự phụ thuộc xuất khẩu của ngành kinh tế này. Năm
2015 cho thấy mức tăng trưởng vượt mức trung bình.

94
b) Sau khi tăng trưởng âm năm 2013 do nhu cầu nội địa suy giảm, ngành thương mại đã tăng
lên và có sự tăng trưởng ổn định trong các năm 2014 và 2015.

361/26 2013: Thặng dư cán cân thanh toán, cán cân thanh toán dương.
2015: Thâm hụt cán cân thanh toán, cán cân thanh toán âm.

361/27 Nguy cơ của


Cán cân thanh toán dương Cán cân thanh toán âm
– Thặng dư ngoại hối làm tăng khối – Thâm hụt ngoại hối làm giảm lượng
lượng tiền trong nước, tiền trong nước,

– Thặng dư xuất khẩu làm giảm khối – Thặng dư nhập khẩu làm tăng khối
lượng tiền trong nước. lượng tiền trong nước.

– Cầu dư thừa do những ảnh hưởng này – Cung dư thừa do những ảnh hưởng
và theo đó là này và theo đó là
– Tăng giá lạm phát (lạm phát nhập – Diễn biến giá giảm phát.
khẩu)

361/28 Cán cân thanh toán bao gồm nhiều cán cân thành phần. Ngoại thương có bao gồm trong cán
cân thành phần Cán cân thương mại. Đức mặc dù luôn có sự thặng dư tương đối cao trong
cán cân thành phần này trong quá khứ, tuy nhiên số dư cán cân dịch vụ, thu nhập, chuyển
nhượng và vốn tổng lại chiếm một mức số dư âm cao hơn số dư dương của cán cân thương
mại.

361/29 a)
Tỉ lệ nhập khẩu Tỉ lệ xuất khẩu
Handel mit EU-Ländern khoảng 36,5 % khoảng 39,6 %
Handel mit USA khoảng 6,3 % khoảng 9,5 %

b) Tỉ lệ lớn ngoại thương với các nước EU dựa trên các quan hệ truyền thống của các nước
EU, sự hiểu biết năng lực kinh tế lẫn nhau, an toàn chính trị và tài chính cũng như xóa bỏ
hành rào thuế quan và kiểm soát thuế trong các thành viên EU. Các nước EU có một thị
trường nội địa chung, trong đó đảm bảo sự tự do giao dịch hành hóa, bên cạnh sự tự do
giao dịch vốn và dịch vụ cũng như tự do đi lại của người lao động. Ngoài ra, trong quan hệ
với liên minh kinh tế và tiền tệ này có sự hài hòa hóa các luật thuế và quy định pháp lý tạo
điều kiện dễ dàng trao đổi hàng hóa lẫn nhau. Tương tự, đồng tiền chung này góp phần
đơn giản hóa thanh toán.
Tỉ lệ xuất/nhập khẩu tương đối nhỏ với Hoa Kỳ là do sự cạnh tranh của các khối kinh tế lớn
trên thị trường thế giới, hàng rào thuế quan lẫn nhau, định lượng khối lượng và lập giá khác
nhau thông qua chính sách trợ cấp của nhà nước. Trong khi ở Châu Âu, đồng tiền chung
này đảm bảo một tỉ lệ nhập và xuất khẩu tương xứng lâu dài, thì các con số tương tự với
Hoa Kỳ lại có sự biến động lớn hơn.

95
362/30 Chúng được hạch toán là các khoản chi trong bảng cân đối chuyển giao và có tác động thúc
đẩy thâm hụt.

362/31 a) Sau khi đồng EUR giảm giá so với đồng USD, hàng hóa xuất khẩu từ khu vực EUR rẻ hơn
và tạo điều kiện cho xuất khẩu trong nước.
b) Việc giảm giá đồng EUR sẽ làm tăng chi phí du lịch của người dân khi ra nước ngoài, vì họ
sẽ đổi được ít ngoại tệ hơn. Ngược lại, du lịch nước ngoài vào khu vực đồng EUR sẽ rẻ
hơn.

362/32 Nhiều doanh nghiệp Đức tiêu thụ một phần lớn sản phẩm của mình ở nước ngoài. Họ chỉ có
thể tiếp tục tồn tại tạo đủ công ăn việc làm, nếu một phần lớn sản xuất công nghiệp được tiêu
thụ liên tục ở nước ngoài.
– Không có xuất khẩu, có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp và thất nghiệp hàng loạt gia
tăng. Các vấn đề xã hội sẽ là hậu quả không thể tránh được.
– Hàng hóa nhập khẩu cần thiết (nguyên liệu thô, lương thực) phải được chi trả bằng doanh
thu xuất khẩu.

362/33 Việc cải thiện điều kiện môi trường là mục tiêu mà công ty ngày càng hướng tới. Qua đó, sẽ
xuất hiện các sản phẩm và công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ. Điều này có thể nhìn
thấy trong sự tăng trưởng khả quan của nền kinh tế. Ngoài ra, nền kinh tế Đức có thể đảm
bảo các lợi thế bắt đầu đối với thị trường thế giới khủng lồ, góp phần tăng trưởng kinh tế trong
tương lai.

362/34 a) – Phát triển và sản xuất các động cơ và máy móc tiêu thụ ít năng lượng hơn và/hoặc sử
dụng năng lượng thay thế;
– Phát triển các hệ thống sưởi ấm ở khu vực tư nhân để tăng tỉ lệ thu hồi nhiệt;
– Nhà máy điện gió ở Sahara;
– Thành lập các doanh nghiệp kho vận có nhiệm vụ cùng nhau phối hợp để sử dụng tối ưu
công suất vận chuyển.

b) – Phát triển và trồng cây lấy gỗ lớn nhanh;


– Sản xuất đồ gỗ từ các vật liệu ngoài gỗ;
– Thay thế gỗ veneer bằng cách áp dụng các phương pháp bọc mới (ví dụ công nghệ
nano = phương pháp bọc mới), đồng thời làm tăng tuổi thọ sản phẩm;
– Tái chế đồ gỗ (tiếp tục sử dụng và tái sử dụng, tiếp tục tái chế và tái chế) và thành lập
các sàn trao đổi đồ gỗ cũ.

c) – Quản lý biển (ví dụ khai thác lương thực từ tảo);


– Quản lý đất ven biển;
– Khai thác phân bón tự nhiên để tăng cường quản lý đất đai thâm canh.

d) – Nuôi cá qua các cơ sở chăn nuôi.

96
362/35 Đối chiếu bảng, trang 351; ví dụ:

Ô nhiễm môi trường đáng kể Các biện pháp đối phó

– Bụi bẩn, tiếng ồn, rác thải, nước thải, Các luật định, hướng dẫn kỹ thuật và các
chất độc hại. quy chế cấm ô nhiễm xả thải và phát thải.

– Cạn kiệt thiên nhiên và phát hủy bề mặt Các quy định về trồng trọt, khai thác, tái
trái đất. thâm canh đất đai và hố, thiết lập các khu
bảo tồn tự nhiên và sinh cảnh, theo dõi bón
phân và kiểm soát sử dụng thuốc trừ sâu
(canh tác hữu cơ).

– Lãng phí nguyên liệu thô và Sử dụng vật liệu tái chế, phân loại và xử lý
năng lượng. rác (tái chế), tạo ra các phương tiện giao
thông đại chúng giá rẻ, sử dụng năng lượng
thay thế, đánh thuế cao tiêu thụ năng lượng
gây ô nhiễm môi trường (thuế môi trường).

362/36 a) Tái chế: Gom lại hàng đã qua sử dụng để tái chế, tiếp tục và tái sử dụng trong quy trình sản
xuất, ví dụ giấy, nhựa, kim loại.

b) Dùng một lần: Một xã hội không còn sử dụng các hàng hóa đã qua sử dụng hoặc có khả
năng sửa chữa, vứt bỏ chúng và thay thế bằng hàng hóa hoàn toàn mới. Ví dụ: sử dụng
một lần các lon bia và chai thủy tinh; xe đẩy trẻ có một chiếc bánh bị hỏng, sẽ được đưa
làm rác phong tỏa, mua một chiếc xe đẩy mới.

c) Xả thải: ô nhiễm chất độc, tiếng ồn, nhiệt và bức xạ có ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt
là không khí, ví dụ như CO2 và các chất khác được liệt kê ở Trang 350 Giáo trình.

d) Năng lượng thay thế: Năng lượng có thể sử dụng thay cho các loại năng lượng sử dụng
cho đến nay, ví dụ điện từ các tuabin gió hoặc nhà máy thủy điện ngoài khơi thay cho điện
từ than và nguyên tử, khai thác nhiệt bằng các phương pháp quang điện từ ánh sáng mặt
trời thay cho đốt dầu. Chúng không hấp thụ bất kỳ tài nguyên thiên nhiên nào.

e) Hệ thống kép: Doanh nghiệp có nghĩa vụ sản xuất bao bì từ các chất có thể tái chế và sử
dụng chúng. Các loại túi sữa, hộp nhựa, lon và chai đều có thể tái chế. Ai làm theo hệ
thống này, có thể đặt một biểu tượng tương ứng (thiên thần môi trường màu xanh) lên sản
phẩm của mình.

f) Các yêu cầu môi trường: Đây là những quy định ràng buộc, bắt buộc về mặt pháp lý về sản
xuất hàng hóa thân thiện với môi trường, giảm thiểu chất độc hại cũng như tái chế rác thải.
Ví dụ: Luật tái chế và rác thải, hướng dẫn kỹ thuật về không khí.

g) Tài nguyên: Nguồn tài nguyên của trái đất, ví dụ tài nguyên rừng, than đá, dầu khí, tài
nguyên khoáng sản và kim loại. Chúng chỉ có ở mức độ hạn chế.

97
h) Thiệt hại CFC: Thiệt hại do sự phóng thích của chlorofluorocarbons. Các chất ô nhiễm này
xâm nhập vào bầu khí quyển và phá hủy tầng ozon bảo vệ tia UV xung quanh trái đất. Do
đó gây ra các thảm họa hạn hán và các bệnh ngoài da

i) Biến đổi khí hậu: Được hiểu là sự thay đổi tự nhiên của khí hậu, với sự biến động thường
xuyên qua một thời gian nhất định. Ngày nay biến đổi khí hậu được hiểu đầu tiên là thay đổi
khí hậu do các tác động của con người. Nó dẫn đến sự nóng lên toàn cầu với các tác động
chưa thể dự đoán chính xác đến tự nhiên và con người.

362/37 – Phân loại rác thải trong hộ gia đình, trong trường học, doanh nghiệp, khu vui chơi, tự
nhiên.
– Giảm sử dụng bao bì và thùng hộp khi mua hàng và mua các loại hàng hóa có bao bì sử
dụng một lần.
– Hạn chế sử dụng ô tô riêng liên quan đến số lượng và độ dài chuyến đi cũng như khai thác
công suất tải của xe.
– Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhiệt sưởi, điện, nước trong hộ gia đình.

– Quan sát và cảnh báo các hành vi ảnh hưởng đến môi trường của người thân và những
người sống cùng khác.

362/38 Sự độc hại của việc hít khói thuốc lá vào phổi người đã được y tế chứng minh. Cả người hút
thuốc và người không hút thuốc ở cùng khu vực đều bị ảnh hưởng khi hít chất độc hại vào
phổi. Người hút thuốc không chỉ phá hủy sức khỏe của chính mình, mà còn phá hủy cả sức
khỏe của những người xung quanh.
Hút thuốc gây ra rác thải. Hàng triệu điếu thuốc lá được “xử lý” bằng cách vứt bỏ. Các đầu lọc
bằng giấy và phần thuốc lên men tạo thành các núi rác, phần lớn là làm ô nhiễm đất, các
không gian, đường phố và sân chơi. Trên cơ sở các nghiên cứu khoa học, một điếu thuốc lá
vô tình vứt đi sẽ làm ô nhiễm khoảng 40 lít nước ngầm.

362/39 a) và b)
Các yêu cầu của các nhà bảo vệ môi trường thường phủ nhận các vị trí của các tổ chức công
đoàn và doanh nghiệp, vì trong cả hai trường hợp, lợi ích kinh tế đều bị đe dọa, kể cả từ
những góc nhìn khác nhau, ví dụ thảo luận từ bỏ năng lượng nguyên tử, thảo luận mở rộng
hoặc chấm dứt khai thác than nâu ở bang Nordrhein-Westfalen.

362/40 a) Phát thải từ ống khói nhà máy và thủy điện cũng như từ ống khói hộ gia đình, tiếng ồn tại
nơi làm việc và giao thông, xả chất độc hại cao từ xe cá nhân và xe cộ do mật độ giao
thông cao.
b) Ô nhiễm sông suối và đất đai do xả rác thải bừa bãi (kim loại nặng); xả chất độc hại cao từ
xe cá nhân và xe cộ; xả thải bừa bãi từ các ống khói nhà máy và thủy điện.
Sử dụng các chất độc hại và đe dọa môi trường trong sản xuất (thuộc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ), khai thác thiên nhiên thông qua nông nghiệp đơn canh và phá hoại cảnh quan thiên
nhiên; đổ rác thải bừa bãi.
c) Xem b); Tiêu hủy sinh kế của người và động vật: xâm nhập mặn và bốc hơi sông Aral và
Baikal, “xử lý” bừa bãi vũ khí nguyên tử ở Biển Bắc; rò rỉ đường ống dầu ở Siberia, phá hủy
thiên nhiên trong nhiều năm.

98
362/41 Việc mua và lắp đặt thêm các hệ thống bảo vệ môi trường sẽ làm tăng chi phí sản xuát hàng
hóa trong ngắn hạn và làm tăng giá hàng hóa. Cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài,
những đơn vị không phải tuân thủ các yêu cầu môi trường, sẽ khó khăn hơn và phần nào bị
cản trở.
Tuy nhiên, về dài hạn, các doanh nghiệp chuyển đổi sang sản xuất bảo vệ môi trường, sẽ có
lợi. Sẽ có các công nghệ mới, năng lượng và vật liệu tạo điều kiện sản xuất thân thiện với môi
trường mà không làm tăng chi phí (tái chế khí thải thành các hệ thống ngưng tụ khí nóng, sản
xuất đồ gỗ có chip và hút bụi và không có formaldehyde; Sử dụng các loại nhựa mới, nhẹ hơn
và có thể tái chế, hàn kim loại và nhựa tái chế, tủ lạnh không có CFC). Mặt khác, tạo được
một bước nhảy vọt về công nghệ, mà các quốc gia khác phải cố gắng bắt kịp sau này.

363/42 Thảo luận sinh viên, từ khóa:


– Phá hủy cân bằng sinh thái: suy thoái rừng nguyên sinh, xâm nhập mặn biển nội địa (sông
Aral), nhiễm độc biển (Biển Bắc, Biển Baltic);
– Phá hủy môi trường sống của con người và động vật do sa mạc hóa và khô hóa cảnh quan.
– Khai thác cạn kiệt nguyên liệu thô và tài nguyên: Khai thác tài nguyên dầu thô và nước
uống trong lòng đất;
– Phá hủy bầu khí quyển do chất độc hại.

363/43 a) Điều này nói đến cái chết gần như hàng ngày của toàn bộ các loài thực vật và động vật do
tác động môi trường. Nguyên nhân có thể rất đa dạng: phá hủy sinh kế (đốt phá rừng nhiệt
đới), đánh bắt quá mức các vùng biển, xả chất độc hại vào sông suối và biển, bón phân
quá nhiều, mở rộng các khu vực định cư của con người.
b) Các nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa ảnh hưởng môi trường và phá hủy môi
trường và sự tiệt chủng các loài. Theo thông tin này, con người có thể phục hồi sinh kế cho
động vật và thực vật. Trong nỗ lực này, cũng đã có các thành công (Tái xuất lươn ở đầu
nguồn sông Rhine, nuôi lại cá sau thảm hoạ Sandoz 1986 (Basel), mở rộng các công viên
thiên nhiên).

363/44 Ví dụ:
Quy chế chống ô nhiễm tiếng ồn, quy định về sương mù, yên tĩnh giao thông, quy định về khí
thải đối với ô tô, luật tái chế và rác thải, phân loại rác sinh hoạt, điểm xanh, cấm CFC trong
các bình xịt, cấm bay đêm ở các sân bay và cấm hạ cánh đối với các máy bay quá ồn, bắt
buộc phải có chất xúc tác trong các ô tô, khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời.

363/45 Điểm xanh: Thể hiện ký hiệu đăng ký của Duales System Deutschland AG. Điểm xanh thể
hiện các sản phẩm mà nhà phân phối đã nộp phí cấp phép cho Duales System để xử lý sau
này.
Hệ thống kép: Hệ thống thu gom rác thải đóng gói; được pháp luật quy định ở Đức. Duales
System Deutschland AG là một doanh nghiệp kinh tế tư nhân tổ chức thu gom, phân loại và tái
chế theo các yêu cầu của Quy chế bao bì năm 1991, sửa đổi năm 1998. Để hỗ trợ, có 537 đối
tác xử lý trên toàn liên bang.

99
363/46 a) Ở Đức đã có các biện pháp pháp luật đầu tiên trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Luật bảo
vệ chống xả thải liên bang từ năm 1974 yêu cầu một số doanh nghiệp phải có cán bộ bảo
vệ chống xả thải). Qua đó, các doanh nghiệp Đức dã sớm bắt tay vào phát triển các công
nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Ngoài ra, đã có một “ý thức bảo vệ môi trường”
trong các bộ phận người dân trong những năm 70. Điều này tác động phát triển các sản
phẩm nhất định.

b) Các biện pháp:


– Biện pháp sư phạm: Tạo ra ý thức bảo vệ môi trường sâu rộng (trong các trường mẫu
giáo và trường học thông qua làm việc dự án).
– Các biện pháp pháp lý: Đánh thuế “yếu tố sản xuất Môi trường” (kể từ 01.04.1999, thực
hiện đánh thuế tiêu thụ năng lượng mạnh hơn thông qua thuế môi trường).
– Các biện pháp tạo khuyến khích: Khuyến khích sử dụng công nghệ thân thiện với môi
trường (miễn thuế khi sử dụng một số công nghệ. Trong những năm 2008-2010, việc lắp
đặt thiết bị lọc hạt được hỗ trợ 300EUR).
– Các biện pháp thúc đẩy nghiên cứu: Thúc đẩy phát triển công nghệ thân thiện môi
trường thông qua nghiên cứu cơ sở của nhà nước hoặc kinh phí hỗ trợ của nhà nước
cho các cơ sở nghiên cứu

363/47 Đề tài: Một chính sách môi trường quốc gia hợp thời và thúc đẩy công ăn việc làm.
Tầm quan trọng đáng kể của bảo vệ môi trường đối với thị trường lao động có thể nhận thấy
từ đầu những năm 90. Trong một nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế Đức, Berlin, ước
tính từ năm 1990 toàn liên bang đã có khoảng 680.000 người làm việc trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Con số này đã tăng mạnh trong những năm qua. Theo một nghiên cứu của Cục môi trường
liên bang, năm 2012, số người làm việc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là khoảng 2.2 triệu
người và chiếm 5.5% tổng số người lao động.
Ngành dịch vụ cho thấy là đối tượng hưởng lợi chính theo chính sách việc làm” của chính
sách môi trường. Ở đây có hầu hết tất cả các vị trí làm việc bảo vệ môi trường (khoảng
900.000). Khoảng 370.000 chỗ làm việc sản xuất hàng hóa bảo vệ môi trường.
Do số lượng người thất nghiệp rất cao, như chúng tôi có được cho đến thời điểm hiện tại ở
Đức, “thị trường làm việc thứ hai” này có một vai trò đặc biệt. Trong thị trường này người ta cố
gắng tạo điều kiện tái gia nhập thế giới việc làm cho người thất nghiệp thông qua các biện
pháp do nhà nước tài trợ.
Các biện pháp vệ sinh môi trường và cải thiện môi trường được khuyến khích theo Điều 249h
Luật hỗ trợ việc làm.
Vệ sinh môi trường bằng cách bện pháp hỗ trợ việc làm và tạo công ăn việc làm ở các bang
Đông Đức có vai trò quan trọng: Góp phần hiệu quả giải quyết các vấn đề môi trường cấp
bách (các biện pháp phá dỡ và vệ sinh, khôi phục các doanh nghiệp đình trệ hoặc các cơ sở
quân đội đình trệ). Theo đó, góp phần giải quyết các vấn đề cấp bách của thị trường lao động
(tạo công ăn việc làm). Ngoài ra, góp phần đảm bảo khu vực trong tương lai (các doanh
nghiệp với công nghệ mới).

100
Để mà bảo vệ môi trường góp phần hiệu quả giảm thất nghiệp trong tương lai, phải tận dụng
mạnh hơn các cơ hội nằm trong tương quan giữa chính sách môi trường và chính sách việc
làm.
– Mở rộng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bảo vệ môi trường có thể dẫn đến các động lực
thúc đẩy việc làm trong ngắn hạn ở Đức.
– Các biện pháp hiệu quả để tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo (các biện
pháp pháp lý hoặc thông qua nghĩa vụ của ngành công nghiệp) tạo ra nhiều cơ hội tăng
việc làm trong ngắn và trung hạn ở Đức và tạo ra các lĩnh vực việc làm mới, có tương lai.

Phản đề: Một chính sách môi trường quốc gia ở Đức đe dọa công ăn việc làm vì áp dụng các
nguyên tắc sau:

a) Nguyên tắc dự phòng.


Theo nguyên tắc dự phòng, chính sách môi trường nhà nước có một yêu cầu toàn diện về
thiết kế tương lai thân thiện đối với môi trường – cả trong trách nhiệm đảm bảo chất lượng
cuộc sống của các thế hệ tương lai. Điều này được phản ánh trong hàng loạt các quy định
kế hoạch.
Nếu những tác động này chỉ có ý nghĩa quốc gia, thì có thể có các ảnh hưởng đáng kể đến
địa điểm Đức, do doanh nghiệp có thể thụt lùi về mặt thời gian trong giai đoạn lập kế hoạch
so với các đối thủ cạnh tranh ở Châu Âu và toàn cầu.

b) Nguyên tắc nhân quả.


Nguyên tắc nhân quả trong chính sách môi trường hướng đến những chi phí phát sinh để
tránh, hạn chế hoặc cân bằng ô nhiễm môi trường và những người gây ra phải chịu chi phí
này. Mục tiêu của nguyên tắc này là các thiệt hại môi trường được xem là chi phí bên ngoài
(chi phí do xã hội phải chịu) của “các nhà sản xuất gây thiệt hại” được đưa vào hạch toán
kinh tế của chính họ (chi phí nội hóa). Như vậy doanh nghiệp là người gây thiệt hại môi
trường, bắt buộc phải cố gắng để cắt giảm chi phí này. Môi trường và các tài nguyên thiên
nhiên sẽ được bảo vệ.
Khi việc chuyển giao chi phí cho doanh nghiệp chỉ ấp dụng cho doanh nghiệp Đức, các
quốc gia khác chịu chi phí môi trường theo nguyên tắc gánh nặng chung thì các doanh
nghiệp có nguy cơ không thể tồn tại được trên thị trường quốc tế nữa do chi phí tăng lên.
Kết luận: Miễn là ảnh hưởng chính trị của các lợi ích bảo vệ môi trường có vị trí ưu tiên
khác nhau trong nước và quốc tế, điều đó có nghĩa là các tình huống khởi đầu và sản xuất
khác nhau đối với từng doanh nghiệp. “Sự đảm bảo đặc quyền” ngắn hạn và “bảo đảm hiện
trạng” vẫn là những kẻ thù chính của chính sách môi trường.
Chính sách môi trường mở rộng vượt quá biên giới của quốc gia, vì các vấn đề môi trường
không dừng lại ở biên giới các nước. Chỉ có một chính sách môi trường chung và xuyên
quốc gia mới có thể giúp đỡ môi trường và đảm bảo, khuyến khích và tạo mới công ăn việc
làm.

101
363/48 a) và b)

Khái niệm Đặc điểm Ví dụ


Nguyên tắc Chi phí ô nhiễm môi trường phải do người Trách nhiệm đối với thiệt hại phát sinh
nhân quả gây ra chịu. trong ô nhiễm nguồn nước ngầm, các biện
pháp phá hủy cảnh qua phải được cân
bằng bằng các biện pháp bảo vệ thiên
nhiên tương ứng (đá sỏi).

Nguyên tắc Đây không phải là việc xử lý chất độc hại Các biện pháp ngăn chặn xả chất độc hại
phòng ngừa và rác thải, mà là triển khai các quy trình vào nước ngầm (máy tách xăng trong các
sản xuất thân thiện với môi trường và các trạm xăng).
sản phẩm để có thể phòng tránh ô nhiễm
môi trường.

Nguyên tắc Đây là việc thực hiện các mục tiêu của Các doanh nghiệp và các cấp địa phương
hợp tác chính sách môi trường. Các nhóm xã hội cùng nhau lập kế hoạch cho một nhà máy
cần tham gia vào quá trình thết kế và triển giấy, chương trình nghị sự 2000.
khai các mục tiêu của chính sách môi
trường.

Nguyên tắc Chi phí bảo vệ môi trường được phân Xử lý các khu vực ô nhiễm theo nhiệm vụ
gánh nặng chia cho cộng đồng, tức là ngân sách nhà của ngành công nghiệp nặng ở Đông
chung nước ẽ phải chịu. Đức, cải tạo các khu vực đằng sắt ngừng
hoạt động.

c) Ưu điểm Nhược điểm


Nguyên tắc nhân quả
Cá nhân – Tăng ý thức trách nhiệm để ngăn – Tiếp nhận chi phí
ngừa các chi phí về sau

Cộng đồng – Giảm chi phí nhà nước – Nguy cơ che dấu ô nhiễm môi
– Cải thiện điều kiện sống trường

Nguyên tắc phòng


ngừa – Ngăn chặn sự gây ô nhiễm của cá – Giá cả tăng, tuy nhiên, không có
Cá nhân nhân thông qua biện pháp phòng cái nhìn sâu sắc về sự cần thiết
ngừa của nhà nước (tiền cọc cho các lon nước uống)
Cộng đồng – Sự hài lòng cá nhân
– Ngăn chặn chi phí đắt đỏ về sau – Chi phí nghiên cứu, phòng ngừa
tránh được thiệt hại môi trường và thông tin cao
– không thể khắc phục được và hủy – phải được tất cả các quốc gia
hoại môi trường sống thực hiện để có thể đạt đợc các
thành công toàn cầu
Nguyên tắc hợp tác
Cá nhân – Nhận thức được rằng các quyết định – Cần có sự tham gia của cá
đưa ra là cần thiết và hợp lý nhân và thời gian

Cộng đồng – Sự chấp nhận cao đối với các – Quy trình quyết định dài hơn
quyết định đưa ra và cơ hội thực
hiện lớn
– Sử dụng hiểu biết đã có

Nguyên tắc gánh


nặng chung – Chuyển chi phí cho cộng đồng – Tiếp nhận chi phí đối với các thiệt
hại thông qua phân bổ thuế
Cá nhân
Cộng đồng – Có thể hành động độc lập và nhanh – Thiết ý thức trong người dân có
chóng thể cản trở phát triển

– Sự điều tiết của nhà nước thông – Gánh nặng ngân sách công và
qua trợ cấp hạn chế sử dụng thay thế

102
363/49 Nguyên tắc phòng ngừa:
– Ngăn ngừa việc xả chất độc hại vào nước ngầm bằng cách máy tách xăng dầu trong
những hệ thống rửa xe và bằng cách cấm rửa xe ô tô cá nhân trước gara riêng.
– Cấm lái các phương tiện vận chuyển chất nguy hiểm qua các khu vực bảo tồn nước (biển
giao thông riêng).
– Trang bị cho ô tô các hệ thống lọc để giảm thiểu khí thải độc hại.
– Thiết bị làm lạnh không chứa CFC.
– Các quy định kiểm soát xả thải nghiêm ngặt để khử lưu huỳnh khí thải công nghiệp.

Nguyên tắc nhân quả:


– Người gây ô nhiễm phải chịu trách nhieemjd dối với những thiệt hại phát sinh khi làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm hoặc các trường hợp sự cố trong doanh nghiệp hóa học.
– Các công trình sỏi phải được khôi phục tự nhiên khu vực nạo vét sau khi sử dụng.
– Người sở hữu xe ô tô “bỏ” xe của mình ở lề đường, phải nộp tiền phạt, bên cạnh chi phí xử
lý thực tế.

363/50 a) – d)
Vì các lý do này, phải triển khai đồng thời một hệ thống bảo vệ môi trường toàn diện ở tất cả
các cấp, tức là cấp tư nhân, doanh nghiệp, nhà nước và toàn cầu. Việc khai thác quá mức,
làm hư hại và ô nhiễm tự nhiên do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và công nghiệp hóa sẽ đe
dọa môi trường, môi trường sống tự nhiên cho người và động vật. Với nghĩa vụ của những
người đang sống, vì các thế hệ sau này và vì tất cả các sinh mệnh trên trái đất, cần thiết phải
bảo vệ môi trường đang bị đe dọa.Trước bối cảnh này, trong những thập niên qua, đã có hơn
300 luật định, quy chế và hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường được ban hành, tạo nên
một hành lang pháp lý riêng dưới khái niệm tổng thể “Luật bảo vệ môi trường”. Trong đó đã
xây dựng các nguyên tắc phòng ngừa và nhân quả, chủ yếu dựa trên sự đồng thuận của xã
hội.
Chính vì vậy phải triển khai bảo vệ môi trường toàn diện ở tất cả các cấp, tức là cấp tư nhân,
nhà nước, doanh nghiệp và toàn cầu.

363/51 Hành động phòng ngừa và giám sát trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và doanh nghiệp ít tốn
kém hơn là phải sửa chữa hoặc bảo trì bảo dưỡng về sau.
Ví dụ: Việc lắp đặt một cái bệ sàn trong một bể chứa dầu bảo vệ vùng đất liền kề trong trường
hợp xảy ra sự cố tràn dầu và tiết kiệm chi phí xử lý ô nhiễm đất.
Việc bảo vệ môi trường được thực hiện liên tục và được giám sát và tuân thủ tất cả các luật
môi trường không chỉ nâng cao hình ảnh đối với các nhà cung cấp, khách hàng và công
chúng, mà còn làm giảm chi phí và tiết kiệm thêm chi phí dưới dạng tiền phạt đối với các vi
phạm về môi trường hoặc cho các khoản chi trả đặt đỏ.
Ví dụ: Xử lý một mảnh đất bị ô nhiễm cần mất nhiều lần chi phí so với giám sát thường xuyên
và ngăn ngừa các thiệt hại môi trường trong quá trình hoạt động.

363/52 Thu nhập được định nghĩa là một tỷ lệ thu nhập quốc gia ròng, và sự giàu có có thể là cơ sở
tạo thu nhập (thu nhập từ lãi).

364/53 a) Hệ thống thuế ở Đức xem xét đến khả năng hiệu suất khác nhau của người nộp thuế:
Người kiếm ít sẽ phải trả thuế ít, người kiếm nhiều sẽ phải nộp thuế nhiều hơn cho Nhà
nước. Do đó mức thuế xuất sẽ tăng theo thu nhập tối đa lên mức hiện tại là 42% (hoặc 45%
đối với thu nhập trên 250.000 EUR đối với người độc thân hoặc 500.000 EUR đối với người
đã lập gia đình). Như vậy 10% cao nhất số người nộp thuế đóng góp trên 50% vào tổng
doanh thu thuế thu nhập tại Đức.

103
Trong đó bao gồm những người có thu nhập từ 76.472 EUR. Những người có thu nhập từ
54.758 – 76.471 EUR gánh vác gần 1/6 nghĩa vụ thuế thu nhập. Người kiếm dưới 8.594
EUR/năm, hầu như không phải nộp thuế thu nhập nhờ có các khoản miễn trừ. Tương ứng
với 1/5 người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập ở Đức.

b) – Các biện pháp của chính sách thu nhập:


– Chính sách thuế: Mức thuế phù hợp, hỗ trợ đầu tư thông qua các khoản khấu hao
khác, các khoản tiền miễn trừ…
– Chính sách xã hội: Bảng tiền trợ cấp trẻ em tùy theo mức thu nhập, miễn bảo hiểm
xã hội cho người thu nhập thấp…
– Các biện pháp của chính sách tài sản:
– Gón vốn;
– Thưởng nhà ở.

c) Triệu phú thu nhập kiếm được 1 triệu EUR hàng năm nhờ công việc của mình. Triệu phú tài
sản chỉ nhận được tiền lãi hoặc lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá hoặc đầu cơ hàng năm,
thường thấp hơn so với mức tăng thu nhập của triệu phú thu nhập (giả định: xuất phát điểm
như nhau).

367/1 a) Ví dụ:
– Nếu thu nhập xuất khẩu bị giảm sút do giá hàng hóa nhập khẩu quá cao (dầu thô) (cân
bằng cán cân thương mại). Do sự tăng giá nguyên liệu thô nhập khẩu, sản xuất trong
nước tốn kém chi phí hơn. Mức giá tăng.
– Nếu Nhà nước khuyến khích xuất khẩu để tạo cân bằng ngoại thương, thì một phần
cung hàng hóa sẽ chảy ra nước ngoài, trong khi cầu tiền trong nước tăng lên. Mức giá
tăng.
– Nếu Nhà nước tăng cường cung hàng hóa trong nước bằng cách tạo điều kiện thuận lợi
nhập khẩu để phòng chống lạm phát thì có thể đạt được sự ổn định mức giá, tuy nhiên
phải tính đến cán cân thương mại âm.

b) Ví dụ:
Về cơ bản, không có xung đột mục tiêu. Tuy nhiên khi tăng trưởng kinh tế đạt được nhờ
mức độ tự động hóa cao (thay thế người lao động bằng công nghệ) thì có thể phát sinh thất
nghiệp và thiếu việc làm.
c) Ví dụ:
– Nếu tăng trưởng kinh tế đòi hỏi nhập khẩu nguyên liệu thô và năng lượng cũng như
nguồn lao động nước ngoài, thì phải tính đến sự mất cân bằng ngoại thương.
– Nếu tăng trưởng kinh tế dẫn đến một phạm vi sản xuất bắt buộc phải đẩy mạnh xuất
khẩu, thì điều này có thể dẫn đến sự mất cân bằng ngoại thương.
d) Mục tiêu công ăn việc làm đầy đủ có thể xung đột với mục tiêu duy trì sinh kế tự nhiên, khi
có sự tham gia của toàn bộ các lĩnh vực sản xuất và toàn bộ các bên cung cấp giao thông
trong quá trình tạo và duy trì công ăn việc làm, bất kể mức độ góp phần gây ô nhiễm chất
độc hại là bao nhiêu.
e) Giá cả ổn định thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp và ngân sách công và tư. Người ta có thể
tính toán chắc chắn và mua được hàng hóa tương ứng bằng tiền của mình. Tiết kiệm không
bị lỗ do lạm phát, mà là sinh lãi. Các dự án đầu tư dài hạn có thể được lên kế hoạch.

104
Phát triển kinh tế khả quan, thu nhập quốc gia ròng tăng lên. Có sự tăng trưởng kinh tế,
Cả hai mục tiêu chính sách kinh tế đều không bị mâu thuẫn cho đến khi đạt được đầy đủ
công ăn việc làm.
Xung đột mục tiêu giữa tính ổn định mức giá và tăng trưởng kinh tế phát sinh, khi

– Việc làm được phát triển đến mức dư thừa và tính ổn định mức giá sẽ bị đe dọa bởi
vòng xoắn lương-giá.
– Tăng giá quá cao đối với nguyên liệu thô nhập khẩu sẽ làm giảm đầu tư và theo đó dẫn
đến làm chậm quá trình tăng trưởng kinh tế,
– Các đầu tư bảo vệ môi trường cần thiết (nhà máy vệ sinh, xử lý và tái chế) sẽ đẩy giá
hàng hóa của một số ngành công nghiệp lên mức gây khó khăn cạnh tranh.

Tăng trưởng kinh tế cạnh tranh với sự ổn định mức giá.

f) Ví dụ:
Trường hợp đầy đủ việc làm ở một nước công nghiệp hóa cao, các nỗ lực tiêu thụ hàng
hóa nhiều hơn ở nước ngoài sẽ được đẩy mạnh. Giá trị xuất khẩu sẽ vượt quá giá trị nhập
khẩu. Sẽ có sự thặng dư ngoại thương. Điều này dẫn đến thặng dư cán cân thanh toán và
từ đó dẫn đến mất cân bằng ngoại thương.

367/2 – Một mức giá tương đồng trong nước và ở nước đối tác sẽ làm ổn định các cơ sở tính toán
cho các giao dịch thương mại hai bên.
– Một cán cân thương mại dương thường xuyên phát sinh do thặng dư xuất khẩu liên tục.
Điều này đe dọa sự ổn định mức giá trong dài hạn và có thể gg grr những phát triển lạm
phát (lạm phát nhập khẩu).

367/3 – Do áp lực chi phí, giá thành phẩm tăng.


– Khả năng cạnh tranh với nước ngoài giảm.
– Tăng giá trong nước kéo theo nhu cầu tăng lương của người lao động trong nước, tiếp tục
phát sinh áp lực chi phí.
– Sản xuất trong nước không còn có khả năng cạnh tranh quốc tế; phát sinh thất nghiệp.

367/4 a) Khắc phục thất nghiệp.

b) Thất nghiệp gây ra


– phân bổ thu nhập không ngang bằng,
– phân biệt đối xử trong xã hội,
– tăng gánh nặng cho người làm việc bằng các khoản lệ phí xã hội,
– thiếu quỹ phúc lợi xã hội, dẫn đến hậu quả là phải cắt giảm các trợ cấp xã hội,
– bất ổn chính trị.

c) Việc ưu tiên theo đuổi mục tiêu này dẫn đến


– Mất quỹ công cho các chương trình việc làm mà không có tác dụng bền vững và duy trì
các doanh nghiệp không hiệu quả. Hàng hóa không có nhu cầu, được sản xuất bằng trợ
cấp của nhà nước.
– Đình trệ tính sẵn sàng kinh doanh và sáng kiến. Doang nghiệp dựa vào sự hỗ trợ của
nhà nước thay vì các sáng kiến riêng.

105
367/5 a) Đồ thị thể hiện diễn biến thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động ở Đức theo
thời gian. Đáng chú ý ngay là diễn biến thu nhập những năm qua ở Đức. Tổng thu nhập
trung bình hàng tháng của một người lao động đã tăng từ 1.659 EUR năm 1991 lên trên
2.700 EUR vào năm 2015; tăng trên 60%. Thu nhập ròng trong khoảng thời gian này cũng
tăng rõ rệt gần 56%. Tuy nhiên khi xem xét lạm phát, thì chỉ có một sự tăng trưởng thu
nhập nhẹ 5% năm 2015 so với năm 1991. Cho đến năm 2013, thu nhập thực tế thậm chí
còn giảm so với năm 1991. Trong hai năm gần đây thì có sự cải thiện thu nhập rõ rệt của
người lao động.

b) – Tổng thu nhập =thu nhập chịu thuế hoặc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
trước khi tính các khoản khấu trừ. Thu nhập này được gọi là thu nhập danh nghĩa.
– Thu nhập ròng = Thu nhập của người lao động sau khi khấu trừ thuế và các khoản đóng
góp bảo hiểm xã hội. Người lao động nhận được số tiền này vào cuối tháng.
– Thu nhập thực tế = Thu nhập danh nghĩa của người lao động chia cho chỉ số giá (ví dụ
chỉ số giá tiêu dùng). Thu nhập thực tế thể hiện xem người lao động có sức mua thu
nhập cao hơn so với các thời gian trước đây hay không?

c) Trong những năm đã minh họa, mặc dù có sự tăng thu nhập thường xuyên (ngoại lệ: 2009)
nhưng đồng thời các khoản khấu trừ thu nhập cũng tăng lên mạnh hơn tổng thu nhập (áp
dụng phụ phí đoàn kết, tăng đóng góp bảo hiểm xã hội, áp dụng bảo hiểm chăm sóc). Khi
xem xét đến mức tăng giá, thu nhập thực tế đến năm 2013 thậm chí còn giảm sút.

d) Để đến gần hơn với mục tiêu phân bổ thu nhập và tài sản công bằng, các nhóm bị thiệt thòi
và các khả năng hiệu suất thấp hơn trong người dân cần phải chiếm tỉ lệ cao hơn trong
GDP thông qua các biện pháp chính trị. Theo đó, quỹ sẽ được sử dụng thông qua các
chính sách của nhà nước, không được cung cấp cho các khoản chi tiêu tiêu dùng hoặc có
thể sử dụng cho nghiên cứu và phát triển hoặc các mục đích giáo dục.

368/6 Câu trả lời hoặc thuyết trình tùy thuộc vào sinh viên

368/7 Chính sách kinh tế phải áp dụng ở những lĩnh vực có sự chênh lệch với tình trạng lý tưởng.
Khi lựa chọn các công cụ chính sách kinh tế phù hợp phải cân nhắc đến ảnh hưởng của
chúng đến các mục tiêu khác của chính sách kinh tế.

368/8 Ví dụ:
– Tránh giới hạn cạnh tranh (Luật chống độc quyền).
– Tự do ngoại thương (xóa bỏ rào cản thuế quan).
– Phân bổ công bằng thu nhập và tài sản (luật thuế và hình thành tài sản) .

– Bảo vệ người già, ốm đau, cần chăm sóc, tàn tật và thất nghiệp trước khó khăn kinh tế (luật
xã hội),
– Các biện pháp của nhà nước để đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm và ổn định mức giá,
ngoại thương tốt và tăng trưởng kinh tế (luật ổn định),
– Hỗ trợ các ngành kinh tế cần thiết bằng trợ cấp (khai thác mỏ, nông nghiệp, khai thác thép,
đóng tàu),
– Mở rộng cơ sở giáo dục (cơ hội công bằng).

106
368/9 a) Toàn bộ các thành viên trong xã hội đều bị ảnh hưởng khi tăng thuế GTGT. Do đó, các
khoản đóng góp bảo hiểm xã hội có thể giảm sút, khi sử dụng các khoản tiền nộp thuế theo
mục đích quy định. Do chi phí lương của doanh nghiệp giảm nên người sử dụng lao động
có cơ hội tạo ra thêm công ăn việc làm và duy trì hoặc tăng trưởng kinh tế.

Đồng thời, việc tăng thuế GTGT cũng ảnh hưởng tương đói mạnh đến “người thu nhập
thấp hơn”, do những người này phải sử dụng quá nhiều phần thu nhập của mình nhằm
mục đích tiêu dùng.

b) Việc đạt được đồng thời các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và duy trì sinh kế tự nhiên
thường là khó khăn. Vì vậy, các nhà ra quyết định có xu hướng bỏ bê các khía cạnh môi
trường (tạm thời). Từ quan điểm hài hòa hóa các mục tiêu, tuyên bố này của các chính trị
gia không được thấu hiểu.

c) Việc bãi bỏ thuế thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư bổ sung và tạo thêm
công ăn việc làm, nếu các khoản tiền tiết kiệm không được sử dụng nhằm mục đích thu
nhập hoặc đầu tư vào các nhà máy thay thế. Do việc làm tăng và tăng trưởng kinh tế nên
có cơ hội để thiết kế phân bổ thu nhập và tài sản.

374/1 Đây là một hợp tác. Một hợp tác phát sinh khi các doanh nghiệp độc lập về kinh tế và độc lập
về pháp lý cam kết hợp tác thông qua hợp đồng.

374/2 Mục tiêu của sáp Loại sáp Ưu/nhược điểm của
nhập nhập sáp nhập

a) – Đảm bảo cơ sở tiêu thụ. Hợp tác Ưu điểm:


– Quảng cáo chung. – Giảm giá, khi doanh nghiệp chuyển tiếp
– Thu nhập cao hơn do hạn chế và chi phí thấp vào giá.
xóa bỏ cạnh tranh. – Cung cấp tốt hơn cho người tiêu dùng
– Đảm bảo việc làm nhờ các hợp đồng khi các biện pháp hợp lý hóa tạo điều
vượt quá năng lực và nguồn lực tài kiện tăng hiệu suất về khối lượng và
chính của một doanh nghiệp cụ thể. chất lượng.
– Khả năng cạnh tranh ngoại thương được
– Mức độ hiệu quả kỹ thuật và kinht ế duy trì hoặc đẩy mạnh.
cao hơn nhờ cùng hợp tác nghiên
– Sản phẩm xã hội và tăng trưởng kinh tế
cứu và phát triển.
được đảm bảo và theo đó là thu nhập
– Tính kinh tế tốt hơn nhờ cùng nhau công.
hợp lý hóa quy trình sản xuất. – Thúc đẩy hình ảnh, do sản phẩm thân
– Duy trì khả năng cạnh tranh với các thiện với môi trường.
doanh nghiệp lớn nước ngoài. Nhược điểm:
– Giá có thể tăng quá cao, nếu không đủ
sức cạnh tranh.

107
Mục tiêu của sáp Loại sáp Ưu/nhược điểm của
nhập nhập sáp nhập

b) – Đảm bảo cơ sở tiêu thụ. Doanh Ưu điểm:


– Tính kinh tế tốt hơn do hạn chế và nghiệp – Giảm giá, khi doanh nghiệp chuyển
xóa bỏ cạnh tranh. hợp lại tiếp chi phí thấp vào giá.
(sáp nhập)
– Duy trì khả năng cạnh tranh với các – Cung cấp tốt hơn cho người tiêu dùng
doanh nghiệp lớn nước ngoài. khi các biện pháp hợp lý hóa tạo điều
kiện tăng hiệu suất về khối lượng và
chất lượng.
– Sự minh bạch của thị trường (minh bạch
thị trường) rõ ràng hơn bằng cách tinh
giản chương trình sản xuất.
– Doanh nghiệp gặp vấn đề về tiêu thụ
sẽ được các doanh nghiệp mở rộng
tiếp quản. Để mà vẫn có thể duy trì việc
làm.

Nhược điểm:
– Hiệu quả kinh tế tổng thể sẽ bị chậm lại
do hạn chế cạnh tranh tự do.
– Cản trở sự đa dạng nguồn cung hàng
hóa và dịch vụ.

c) – Quảng cáo chung. Thành lập tập Ưu điểm:


– Tính kinh tế tốt hơn do hạn chế và đoàn (Tập – Giảm giá, khi doanh nghiệp chuyển tiếp
xóa bỏ cạnh tranh. đoàn cấp chi phí thấp vào giá.
dưới)
– Đảm bảo việc làm nhờ các hợp đồng – Doanh nghiệp gặp vấn đề về tiêu thụ sẽ
vượt quá năng lực và nguồn lực tài được các doanh nghiệp mở rộng tiếp
chính của một doanh nghiệp cụ thể. quản. Để mà vẫn có thể duy trì việc làm.
– Mức độ hiệu quả kỹ thuật và kinht ế – Khả năng cạnh tranh ngoại thương được
cao hơn nhờ cùng hợp tác nghiên duy trì hoặc dẩy mạnh.
cứu và phát triển. – GDP và tăng trưởng kinh tế được đảm
– Tính kinh tế tốt hơn nhờ cùng nhau bảo và theo đó là đảm bảo thu nhập
hợp lý hóa quy trình sản xuất. công.

– Duy trì khả năng cạnh tranh với các


doanh nghiệp lớn nước ngoài.
Nhược điểm:
– Giá có thể tăng quá cao, nếu không đủ
sức cạnh tranh.
– Cản trở sự đa dạng nguồn cung hàng
hóa và dịch vụ.

d) – Thu nhập cao hơn do hạn chế và Cacten Ưu điểm:


xóa bỏ cạnh tranh. thảo hiệp – Sicherung von Arbeitsplätzen.

– Đảm bảo việc làm bằng cách phân Nhược điểm:


chia hợp đồng ngang bằng. – Giá có thể tăng quá cao, nếu không đủ
sức cạnh tranh.
– Hiệu quả kinh tế tổng thể sẽ bị chậm lại
do hạn chế cạnh tranh tự do.
– Cản trở sự đa dạng nguồn cung hàng
hóa và dịch vụ.

e) – Đảm bảo thu nhập nhờ hạn chế và Cacten giá Ưu điểm:
xóa bỏ cạnh tranh – Đảm bảo công ăn việc làm.
Nhược điểm:
– Giá có thể tăng quá cao, nếu không đủ
sức cạnh tranh.

108
375/3 a) Cacten giá: Xóa bỏ cạnh tranh giá giữa các thành viên cacten

b) Cacten hợp lý hóa: Thỏa thuận cacten về kỹ thuật sản xuất dẫn đến giảm chi phí. Sự thống
nhất các chuẩn mực và các loại, chuyên môn hóa các doanh nghiệp tham gia theo các sản
phẩm nhất định dẫn tới phạm vi giới hạn sản phẩm. Do đó, chi phí phát triển và sản xuất
giảm.

375/4 a) Quản lý
Spektro-Holzbau-AG chung

50,2%
100%
Transport-GmbH Minerva-Holzgeräte-AG Elektrizitäts-AG

331/3
Krado-Speditions- 100% Impuls-%
GmbH Inneneinrichtungs-AG

b) Spektro-Holzbau-AG/
Elektrizitäts AG = sáp nhập không cơ bản
Spektro-Holzbau-AG/
Minerva-Holzgeräte-AG = sáp nhập theo chiều dọc (có thể theo chiều ngang)
Minerva-Holzgeräte-AG/
Impuls-Inneneinrichtungs-AG = sáp nhập theo chiều dọc
Spektro-Holzbau-AG/
Transport-GmbH = sáp nhập không cơ bản
Spektro-Holzbau-AG/
Krado-Speditions-GmbH = sáp nhập không cơ bản

c) Spektro-Holzbau-AG/ Tập đoàn, Tập đoàn cấp dưới


Elektrizitäts-AG Elektrizitäts-AG
Công ty mẹ: Spektro-Holzbau-AG (doanh nghiệp thống
lĩnh),
Công ty con: Elektrizitäts-AG (doanh nghiệp trực thuộc).
Spektro-Holzbau-AG/ Tập đoàn, Tập đoàn cấp dưới,Minerva-Holzgeräte-AG
Minerva-Holzgeräte-AG Công ty mẹ = Spektro-Holzbau-AG
(doanh nghiệp thống lĩnh), Công ty con = Minerva-
Holzgeräte-AG (doanh nghiệp trực thuộc).

Minerva-Holzgeräte-AG/ Tập đoàn, Tập đoàn cấp dưới,


Impuls-Inneneinrichtungs- Impuls-Inneneinrichtungs-
AG Công ty mẹ= Minerva-Holzgeräte-AG AG
hoặc Spektro-Holzbau-AG
(doanh nghiệp thống lĩnh), Công ty con= Impuls-
Inneneinrichtungs-AG (doanh nghiệp trực thuộc).

109
Spektro-Holzbau-AG/ Tập đoàn, Tập đoàn cấp dưới,
Transport-GmbH Transport-GmbH
Công ty mẹ= Spektro-Holzbau-AG (doanh nghiệp
thống lĩnh), Công ty con= Transport-GmbH
(doanh nghiệp trực thuộc).
Spektro-Holzbau-AG/ Tập đoàn, Tập đoàn cấp dưới,
Krado-Speditions-GmbH Krado-Speditions-GmbH
Công ty mẹ = Spektro-Holzbau-AG
(doanh nghiệp thống lĩnh), Công ty con = Krado-
Speditions-GmbH (doanh nghiệp trực thuộc).

375/5 Cơ sở hợp tác Tính độc lập Tính độc lập kinh Ứng xử trong
pháp lý tế GWB
Cacten Hợp đồng Được duy trì Từ bỏ phần nào Về cơ bản bị cấm

Tập đoàn Sở hữu cổ phần Được duy trì Từ bỏ (quản lý Kiểm soát hợp
thống nhất) nhất, giám sát
lạm dụng
Ủy thác Tiếp quản cổ phần Từ bỏ Từ bỏ Kiểm soát hợp
nhất, giám sát
lạm dụng

377/1 Mục tiêu hướng đến:


– Giảm giá nhờ giảm chi phí,
– Cung cấp tốt hơn nhờ hợp lý hóa,
– Minh bạch thị trường tốt hơn,
– Duy trì công ăn việc làm,
– Khả năng cạnh tranh ngoại thương,
– Thu nhập thuế cao khi tăng trưởng kinh tế.
Tác động không mong muốn:
– Giảm cạnh tranh,
– Nguy cơ giá quá cao,
– Không có hiệu suất,
– Giảm sự đa dạng nguồn cung,
– Ngăn cản tiến bộ kỹ thuật.

377/2 »Multis« hoặc »Global Players« có quyền lực mạnh hơn các quốc gia:
– Họ có tiềm lực kinh tế và tài chính để ảnh hưởng đến chính sách của các quốc gia nơi họ
giao dịch. Mối đe dọa là: Trường hợp có sự hạn chế của một quốc gia cụ thể, chúng tôi sẽ
chuyển địa điểm sản xuất đến một quốc gia khác.
– Các Tập đoàn đa quốc gia khai thác các nước đang phát triển. Bước tiến kỹ thuật giúp
tăng cường khả năng khai thác.
– Các Tập đoàn đa quốc gia chuyển một phần hoạt động kinh doanh đến các nước không có
các tổ chức công đoàn. Họ “bóc lột” người lao động mà nhà nước không thể can thiệp các
biện pháp phản đối để bảo vệ người lao động.
– Họ hủy hoại việc làm trong nước bằng cách “cố tình” chuyển một phần hoạt động kinh
doanh đến các nước có mức lương lao động thấp hơn. Không luật pháp nào của một quốc
gia có thể ngăn cản quá trình này.

110
– Nhiều quốc gia mong muốn có sự hiện diện của các tập đoàn đa quốc gia để tạo công ăn
việc làm và thu thuế.

»Multis« hoặc »Global Players« không có quyền lực mạnh hơn các quốc gia:
– Nhận định các tập đoàn đa quốc gia đang thống trị các quốc gia chỉ là lý thuyết thuần túy.
Các quốc gia có thể ngăn cản sự hiện diện của một doanh nghiệp thông qua luật pháp
hoặc đưa ra các yêu cầu nghiêm ngặt.
– Việc di chuyển cơ sở sản xuất “ngẫu nhiên” thường không thể xảy ra. Việc ngừng hoạt
động tại một cơ sở sản xuất đòi hỏi phải xây dựng một cơ sở mới ở một quốc gia khác.

– Các tổ chức công đoàn không bất lực trước các Tập đoàn đa quốc gia, vì đình công ở một
doanh nghiệp thuộc tập đoàn tại một quốc gia có thể ảnh hưởng đến toàn bộ tập đoàn nhờ
tính liên kết và phụ thuộc.

377/3 – Heidelberger Druckmaschinen AG – BASF AG


– Adidas AG – Hoechst AG
– Deutsche Telekom AG – Bayer AG
– SAP AG – BMW AG
– Deutsche Bank AG – Volkswagen AG
– Deutsche Post AG – Porsche AG
– Daimler AG – Siemens AG
– Allianz AG

382/1 a) Thiếu khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn; thiếu khả năng thích ứng với tình
hình thị trường biến động; tập trung và nhiều ngành nghề bán lẻ, chủ yếu là lĩnh vực bán lẻ
thực phẩm, bán lẻ hàng dệt may và giầy dép, kinh doanh đồ gỗ, kinh doanh thiết bị điện và
phương tiện truyền thông.
b) Trường hợp có tính di động phù hợp, tận dụng lợi thế giá; thiếu nguồn cung trong từng khu
vực kinh tế cụ thể.
c) Liên kết với các hợp tác xã bán hàng hoặc một chuỗi tự nguyện với một nhà bán buôn.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp vừa bằng các khoản tín dụng ưu đãi lãi suất, ưu đãi thuế.
e) Thúc đẩy cạnh tranh; tạo và duy trì công ăn việc làm; cân bằng trong hình thành thu nhập
và tài sản.

382/2 – Các lợi thế về quy mô (economies of scale): Khối lượng sản xuất càng lớn thì chi phí (cố
định) trung bình càng thấp. Các sản phẩm sản xuất có thể được cung cấp với giá rẻ hơn
nhờ chi phí thấp hơn.
– Các lợi thế về phạm vi (economies of scope): Nhờ sự liên kết của hai doanh nghiệp, cả hai
doanh nghiệp đều hưởng lợi, vì nó có thể dẫn đến tận dụng nguồn lực tốt hơn.
– Lợi thế hội nhập theo chiều dọc: Một doanh nghiệp mua một nhà cung cấp quan trọng
mang tính chiến lược mà không thế sản xuất được nếu không có nhà cung cấp này. Người
ta tiếp cận thị trường và tiết kiệm các chi phí liên quan.
– Quỹ dư thừa (surplus funds): Nhiều doanh nghiệp tích trữ tiền từ lợi nhuận kiếm được của
mình, nhưng không phân bổ. Thay vào đó, họ đầu tư cho các giao dịch mua bán thành
công và ý nghĩa của doanh nghiệp.
– Toàn cầu hóa: Khi ranh giới hàng hóa và vốn giảm, thì sẽ tăng thị trường cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, quy mô doanh nghiệp phải phù hợp để thích ứng với các thị trường
lớn hơn. Một thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động toàn cầu, tức là Global
Players.

111
– Bãi bỏ quy định: việc mở cửa thị trường viễn thông, năng lượng, giao thông và ngân hàng
đã thúc đẩy sáp nhập giữa các doanh nghiệp tham gia. Trước đây, hoạt động của các
doanh nghiệp bị giới hạn ở các thị trường quốc gia nhỏ hẹp, ngày nay, các doanh nghiệp
có thể hoạt động vượt ra ngoài các thị trường này.

– Quan hệ cổ đông – giá trị: Ngay cả ở Đức và các quốc gia EU khác, quan điểm Anglo-
Saxon đã chiếm ưu thế, theo đó lợi ích của cổ đông là một mục tiêu quan trọng của công ty.
Chính vì vậy, các Tập đoàn tìm kiếm đầu tư mà có thể sinh lời tốt hơn vì lợi ích của cổ
đông.

382/3 – Ảnh hưởng của những người có quyền lực chính trị (hối lộ).
– Sự phụ thuộc của các đảng phái chính trị vào tiền quyên góp.
– Sự phụ thuộc của một địa phương vào tiền thuế của một doanh nghiệp lớn.

382/4 Khi các hạn chế cạnh tranh không hoặc hầu như không nhìn thấy, thì có thể miễn nguyên tắc
cấm cacten.
Các ví dụ theo Luật EuGH:
– Thị phần trên thị trường liên quan không nhiều hơn 10 %.
– Khi nhà cung cấp và người tiêu thụ có thị phần ít hơn 15% trên thị trường của họ thì các
tác động của thỏa thuận này được xem là không nhìn thấy rõ.
– Hợp tác với các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp liên quan có khả năng bước chân và
thị trường hoặc duy trì cạnh tranh trên thị trường này thông qua hợp tác (hợp tác mua hàng
và phân phối, cacten doanh nghiệp vừa, cacten chuyên môn hóa, hợp tác nghiên cứu).

382/5 Thị phần là tiêu chí có vai trò quan trọng để đánh giá theo luật cacten. Tiêu chí này nhằm mục
đích có thể đánh giá tốt hơn quan hệ cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, việc xác định thị
phần phải được thực hiện rất cẩn trọng.
Ngay cả trong quá trình này cũng có các khó khăn. Thị phần không phải là một con số cố định
mà nó biến động. Thị phần mà các cơ quan cacten xác định, không phải luôn tương ứng với
quy mô mà người chịu tract nhiệm trong ban lãnh đạo doanh nghiệp đã xác định.

382/6 Hội đồng EU phụ trách áp dụng các kiểm soát sáp nhập ở Châu Âu. Điều này áp dụng cho tất
cả các giao dịch sáp nhập có tầm quan trọng đối với cộng đồng. Một giao dịch sáp nhập có
tầm quan trọng đối với cộng đồng khi đạt những ngưỡng doanh thu nhật định. Điều này chủ
yếu xảy ra khi tất cả các doanh nghiệp tham gia sáp nhập cùng tạo ra một tổng doanh thu toàn
cầu trên 5 tỷ EUR và tối thiểu hai trong số các doanh nghiệp tham gia có một doanh thu toàn
Châu Âu trên 250 triệu EUR.

382/7 a) Cạnh tranh là


– »Phương pháp phát hiện« (F. A. v. Hayek),
– Hướng theo nguyện vọng và nhu cầu của người có nhu cầu,
– Động cơ của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc
– Lựa chọn,
– Sự sẵn sàng thanh toán của khách hàng và giá của nhà cung cấp phù hợp với nhau,
– Doanh nghiệp được hưởng lợi nhuận cao hơn khi cung tốt hơn.

112
b) – Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy tắc nhất định.
– Luật chống hạn chế cạnh tranh quy định điều này.
– Các cơ quan cacten cảnh báo tuân thủ GWB.

c) – Cấm cacten
– Kiểm soát sáp nhập
– Giám sát lạm dụng tại các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường

382/8 Doanh nghiệp thống lĩnh Doanh nghiệp phụ thuộc


Ưu điểm – Mở rộng sức ảnh hưởng kinh tế, – Đảm bảo sự tồn tại về mặt kinh
tế,
– Hạn chế cạnh tranh, – Duy trì công ăn việc làm.
– Thị phần lớn hơn,
– Quyển chỉ thị.
Nhược – Mở rộng trách nhiệm. – Mất tính độc lập về kinh tế,
điểm
– Phải bị ràng buộc với chỉ thị.

383/9 Trong Tập đoàn có một ban điều hành thống nhất. Chính vì vậy có thể hạn chế khối lượng sản
xuất.
383/10 Cạnh tranh là một đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh tranh đảm bảo
– Sử dụng tốt nhất các khả năng sản xuất (chức năng điều tiết),
– Mở rộng các khả năng sản xuất này (chức năng tiến triển),
– Kiểm soát và giới hạn quyền lực kinh tế,
– Cung cấp tốt nhất cho người tiêu dùng.

387/1 a)

Những năm 2006-2012 cho thấy một chu kỳ phát triển kinh tế đặc trưng. Từ sự phát
triên rkinh tế mạnh, suy thoái phát triển và dẫn đến tình trạng đình trệ vào năm sau đó
(2008). Tuy nhiên lại phát triển và dẫn đến một sự tăng trownrg kinh tế mạng vào năm
2010, tuy nhiên ở mức giảm nhẹ. Trong những năm sau đó có một chu kỳ suy thoái,
chấm dứt vào năm 2015 bằng một sự phát triển trở lại.

113
b) Suy thoái có nghĩa là đình trệ tăng trưởng hoặc sụt giảm phát triển kinh tế. Các khoảng thời
gian của giai đoạn này thường là dài khác nhau. Trong giai đoạn này, nhà nước và nền kinh
tế có thể điều tiết ứng phó đồng thời.
Đình trệ là giai đoạn trì trệ, mà trong đó tình trạng suy thoái kinh tế có thể dẫn đến các hậu
quả cho doanh nghiệp (khó khăn tiêu thụ, phá sản), người lao động (thất nghiệp, giảm thu
nhập) và nhà nước (thất thu thuế, thiết khả năng thiết kế).

387/2 a) Tăng trưởng kinh tế mạnh (bùng nổ).

b) Tiền mất giá trị rất nhanh. Các chủ thể kinh tế hướng đến “lẩn trốn vào tài sản” (bất động
sản, vàng, đồ cổ).

c) – Rút lại các khoản đầu tư đã lên kế hoạch,


– Giảm hoặc hủy bỏ các khoản trợ cấp đầu tư,
– Giảm trợ cấp cho các hộ gia đình tư nhân (ví dụ bằng cách tăng mức thu nhập tối thiểu
để đệ đơn xin trợ cấp nhà ở).

d) – Tăng thuế (thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp),


– Tăng thuế gián tiếp thông qua hạn chế hoặc xóa bỏ các khả năng khấu hao, xóa bỏ các
khả năng khấu hao khác.

e) – Có thể giảm nợ công hiện tại,


– Có thể giảm tỉ lệ tăng giá,
– Có thể tác động phát triển kinh tế trong tình hình kinh tế suy thoái bằng cách trích lập dự
phòng cân đối phát triển kinh tế (nhà nước dừng sử dụng thu nhập thuế nhận được).

388/3 Ví dụ về
Tác động tích cực của kinh tế phát triển mạnh:
– Tình hình hợp đồng rất tốt,
– Khai thác công suất tối đa,
– Mức sản xuất, tiêu thụ việc làm hoặc số lượng lao động cao nhất,
– Tăng đầu tư, đầu tư mới hoặc ròng toàn diện,
– Thu nhập nhà nước cao và có thể sử dụng cho các mục đích đã hoạch định.

Tác động tiêu cực của kinh tế phát triển mạnh:


– Thời hạn giao hàng dài do tồn kho thấp,
– Thiếu người lao động; nhu cầu trên thị trường lao động vượt quá cung,
– Lãi cao do nhu cầu tín dụng tăng (quá cầu),
– Cầu quá cao trên thị trường hàng hóa dẫn đến tăng giá (quá cầu),
– Giá cổ phiếu có tính đầu cơ, tức là mong đợi lợi nhuận cao hơn nhiều,
– Nguy cơ các hoạt động nhà nước được thực hiện, nhưng phải khắc phục nặng nề trong
các giai đoạn phát triển kinh tế sau đó (tuyển dụng thêm nhân sự).

388/4 Tác động của các giai đoạn phát triển kinh tế đến các đặc điểm phát triển kinh tế này được thể
hiện trong hình ở Trang 385 Giáo trình. Các diễn biến tình hình việc làm trong hình trong suốt
giai đoạn phát triển kinh tế “Phục hồi” và “Bùng nổ” không có trong trường hợp thất nghiệp cấu
trúc. Trong tình huống này “phục hồi kinh tế trôi qua trên thị trường lao động”.

114
388/5 a) Trong những năm trước đây, diễn biến giá cổ phiếu có thể được xem là một chỉ số phát
triển kinh tế. Toàn cầu hóa dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp trên toàn cầu. Thông tin
toàn cầu và kết nối công nghệ tác động dẫn đến giá cổ phiếu ít phản ánh được tình hình
phát triển kinh tế hơn là các xem xét đầu cơ. Ngoài ra, các doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận cao trong giai đoạn suy thoái hoặc đình trệ và hấp dẫn nhà đầu tư trong tất cả các
giai đoạn phát triển kinh tế.

b) – Việc tăng và giảm cầu nhà ở thường là hậu quả của phát triển thu nhập chung.
Chúng biểu hiện sự phát triển và sụt giảm kinh tế. Ngành xây dựng là một trong các
ngành then chốt. Các đơn hàng đến ngành này cũng làm tăng đơn hàng cho các nhà
cung cấp.

– Các tác động tương đồng đến phát triển kinh tế có thể nhận thấy từ việc tăng và giảm
nhu cầu trên thị trường ô tô. Ngành công nghiệp ô tô là một trong các ngành then chốt
mà sự phát triển hay ngừng trệ đều có ảnh hưởng đến nhiều nhà cung cấp. Tuy nhiên
sự xuất hiện các mẫu ô tô mới, tiết kiệm nhiên liệu đã tạo ra sự bùng nổ về cầu, mặc dù
thu nhập nói chung (vẫn) chưa tăng.

c) Thông thường, nhiều đầu tư tài sản cố định hơn cho thấy xu hướng phục hồi kinh tế, trong
khi việc giảm đầu tư lại là biểu hiện của sụt giảm kinh tế. Như giai đoạn gần đây cho thấy,
sự sụt giảm đầu tư tài sản cố định tỏng nước có thể kéo theo sự dịch chuyển đầu tư của
các doanh nghiệp Đức ra nước ngoài. Trong trường hợp này, sự tăng đầu tư không kéo
theo tăng việc làm trong nước và không kéo theo tăng thu nhập của người lao động Đức.
Sự phát triển kinh tế trôi qua trên thị trường lao động.

d) Số lượng phá sản được hiểu là số lượng các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do mất
khả năng thanh toán. Một số lượng phá sản lớn thể hiện khả năng tiêu thụ trở nên kém
hơn. Cầu giảm, các doanh nghiệp sản xuất phải đóng cửa, mất công ăn việc làm. Phát triển
kinh tế trên đà suy thoái và khủng hoảng. Số lượng phá sản thấp hoặc trở nên thấp hơn thể
hiện tình trạng phát triển kinh tế và đạt được đỉnh điểm phát triển.

e) – Biến động số lượng dân số, tức là phát triển nhân khẩu học không nhất thiết liên quan đến
chu kỳ phát triển kinh tế. Đặc biệt là ở Châu Á và Châu Phi, có các quốc gia tăng trưởng
dân số cao và đồng thời suy thoái kinh tế. Ở các nước giàu có ở Châu Âu, những điểm
nổi bật phát triển kinh tế thường đi kèm là tỉ lệ sinh giảm.

– Hành vi của các thế hệ, tức là hành vi tiêu dùng khác nhau của người trẻ tuổi, trung niên
và cao tuổi, có thể tác động kích thích hoặc làm đình trệ các ngành kinh tế cụ thể. Việc
sản xuất máy xúc lăn tăng vọt trong những năm 1996/97, mặc dù sự phát triển kinh tế
tổng thể đình trệ trong nước. Trong cùng thời điểm, số lượng các chuyến du lịch đã đặt
của thế hệ già, chủ yếu là những người về hưu, đã tăng lên.

388/6 a) Trong trường hợp thông thường, thất nghiệp sẽ tăng. Nếu gia công phần mềm là các hợp
đồng lớn cho nền kinh tế, thì đồng thời có thể đảm bảo việc làm trong nước. Trong trường
hợp này, không có các tác động tiêu cực, trường hợp hợp đồng tăng thêm, tỉ lệ thất nghiệp
còn có thể giảm.

b) Hầu hết là tăng tỉ lệ thất nghiệp; trong trường hợp này:


– Nguy cơ tệ nạn xã hội,
– Giảm lương và thù lao.

115
c) – Dịch chuyển sản xuất tốn kém chi phí ra nước ngoài, chỉ có thể trả hết sau thời gian dài.

– Tiếp nhận rủi ro liên quan đến dịch chuyển (rủi ro chính trị, rủi ro tiền tệ, rủi ro năng
suất, điều chỉnh trung hạn các điều kiện sống và mất lợi thế trước đó).
– Đối với các doanh nghiệp chi phí lương đắt đỏ: Lợi thế chi phí lương do:
– Xóa bỏ rào cản quan liêu,
– Các yêu cầu quy định dễ chịu hơn (bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động, phòng ngừa
tai nạn).

389 Nhận định 1 đòi hỏi phải có một chính sách kinh tế hướng đến cung, để cải thiện các điều kiện
cho doanh nghiệp trên thị trường bằng ít quy tắc và quan liêu hơn.
Nhận định 2 liên quan đến chính sách kinh tế hướng đến cầu, tăng cường sức mua của người
dân thông qua tăng lương và cải thiện điều kiện cầu.

394/1 a) Không tăng; chỉ chuyển tiền từ khu vực tư nhân sang khu vực công.

b) Tăng; bút tệ mới được đưa vào lưu thông kinh tế.

c) Không tăng; xem a).

d) Tăng nhanh; xem b).

2,7 · 100 · 365*) *) Lưu ý:


394/2 p = = 3,75 % Trong các ngân hàng, lãi được tính toán theo phương
97,3 · 270
pháp lãi EUR, tức là năm có 365/366 ngày, nhưng trong
mẫu số của phân số chỉ tính với 360 ngày.

394/3 Cầu 117 triệu EUR; cung 78 triệu EUR.


Tỉ lệ phân phối 117 : 78 = 1,5; tức là 1,5 : 1 hoặc 3 : 2.
Phân phối bằng triệu EUR: 14 thay cho 21, 16 thay cho 24, 20 thay cho 30, 28 thay cho 42.

394/4 Trong trường hợp này, các ngân hàng phải chào lãi suất như trong một đấu giá và EZB chấp
nhận cách ước tính tình hình kinh tế hiện tại của các ngân hàng.

394/5 Các nước Anh, Thụy Điển và Đan Mạch không muốn tham gia mặc dù đáp ứng các tiêu chí
Maastricht (mức giá ổn định, chênh lệch lãi suất thấp, tỷ giá hối đoái ổn định, tài chính công
mạnh). Lý do chính: thiếu sự tin tưởng vào đồng EUR. Các quốc gia đã gia nhập vào ngày
01.05.2004 và 01.01.2007 vẫn chưa đáp ứng các tiêu chí này. Ngoại lệ: Slowenia đã sử dụng
đồng EUR vào ngày 01.01.2007, Malta và Síp vào ngày 1 tháng 1 năm 2008. Tiếp theo họ là:
Slovakia (2009), Estonia (2011), Latvia (2014) và Lithuania (2015).

397/1 a) Cải cách y tế yêu cầu phải tiết kiệm trong lĩnh vực bệnh viện, trong điều trị y tế và trong cung
cấp dịch vụ y tế ở khu vực bệnh viện. Nghiên cứu khả năng chữa các bệnh đến nay chưa
chữa được đòi hỏi phải phát triển các thiết bị và các loại thuốc mới và buộc các bệnh viên
phải mua sắm đồ dùng đắt đỏ (máy chụp cắt lớp, thiết bị laze…). Cả việc sử dụng (gánh nặng
quỹ y tế) cũng như không sử dụng (mua sắm không hiệu quả) đều bị chỉ trích.

b) Các bệnh viện phải tự chi trả cho trang thiết bị đắt đỏ và theo đó đẩy gánh nặng cho ngành
bảo hiểm.

397/2 – Trường hợp Phục hồi: thận trọng về chính sách ngân sách, tức là ít đưa ra các hợp đồng
công.
– Trường hợp Tăng trưởng mạnh: Thận trọng nhiều trong việc đưa ra hợp đồng để có thể sử
dụng nguồn lực tài chính tiết kiệm trong thời kỳ khó khăn.

116
– Trường hợp suy thoái: Chính sách ngân sách tích cực dưới dạng đưa ra hợp đồng để thúc
đẩy phát triển kinh tế, để tránh rơi vào đình trệ.
– Trường hợp đình trệ: Đưa ra hợp đồng cực mạnh và thực hiện các biện pháp tạo việc làm
để kích thích tăng trưởng kinh tế.

397/3 – Có quyền: Trong thời kỳ suy thoái và đặc biệt là thời kỳ đình trệ, để vực dậy phát triển kinh tế.

– Không có quyền: Trong thời kỳ phục hồi và bùng nổ, do ở đây các nguồn lực thị trường tự
đảm trách phát triển kinh tế.

397/4 Khi thuế do nước thu và không được chi ngay.

398/5 a) Các doanh nghiệp vừa khó khẳng định mình trong cạnh tranh hơn các doanh nghiệp lớn.
Nhà nước cố gắng thông qua các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa để cân bằng bất lợi
cạnh tranh và duy trì số lượng đối thủ cạnh tranh.
b) Qua đó đảm bảo công ăn việc làm và đa dạng nguồn cung.

398/6 Nguyên nhân: Hỗ trợ ngành than ở Đức được thực hiện thông qua các chính sách hỗ trợ
duy trì. Lý do hỗ trợ của nhà nước:
– Duy trì một ngành kinh tế truyền thống;
– Duy trì việc làm;
– Đảm bảo khuyến khích khai thác nguyên liệu thô trong nước.

Tác động: Doanh nghiệp có thể hưởng giá thấp hơn áp dụng trên thị trường thế giới
bằng các khoản trợ cấp. Qua đó, phát sinh những khoản tổn thất tài chính cho
nhà nước mà nhẽ ra có thể sử dụng phù hợp ở nơi khác. Mặt khác, khi mất việc
làm, tiền hỗ trợ phải được chi cho những người thất nghiệp.

398/7 Báo cáo trợ cấp của Chính phủ liên bang được lập 2 năm 1 lần, bao gồm các khoản trợ cấp
của liên bang và các bang. Số liệu thống kê không thống nhất. Nó phụ thuộc vào chính quyền
cấp các khoản hỗ trợ tài chính khác nhau, ưu đãi thuế và miễn giảm thuế.
Đồ thị sau đây thể hiện tổng quan về diễn biến tỉ lệ trợ cấp trong những năm qua (nguồn:
Báo cáo trợ cấp lần thứ 25 của Chính phủ liên bang):

10,0 =%
8,5
8,0 8,1
8,0
6,8
6,3
5,8
6,0 5,5

5,2 4,1
4,0 3,4
2,9
2,2 2,1
1,8
2,0
1,1 1,1 1,1 1,1
0,9 0,7
0,8

0,0
1997 2000 2003 2006 2009 2012 2015 Năm
Tỉ lệ ưu đãi thuế (liên bang) so với thu nhập thuế (liên bang)
Tỉ lệ hỗ trợ tài chính (liên bang) so với các khoản chi (liên bang)
Tỉ lệ trợ cấp so với GDP (danh nghĩa)

117
401/1 a) Trích dẫn 1: Người sử dụng lao động và các hiệp hội sử dụng lao động;
Trích dẫn 2: Nhà khoa học xã hội phê bình sự đe dọa của các nhóm xã hội yếu hơn
bằng chính sách việc làm ở Đức.
Trích dẫn 3: Chủ doanh nghiệp và các hiệp hội sử dụng lao động xem phụ phí lương cao
(và ở đây là trước hết là lệ phí xã hội) là lý do cản trở tuyển dụng thêm lao
động.
Trích dẫn 4: Thành viên tổ chức công đoàn và các nhà hoạt động tổ chức công đoàn,
các nhà chính sách xã hội của các đảng phái khác nhau.

b) Thảo luận sinh viên: có thể thực hiện dưới dạng sinh viên chuẩn bị từng vị trí và sau đó
thực hiện như “thảo luận tọa đàm”.

401/2 Nhận định này làm rõ rằng con người buộc phải luôn mở rộng tri thức trong tất cả mọi thời đại.
Trong thời đại ngày nay, điều này được thấy rõ ở
– sự tăng cường tri thức trong xã hội và nghề nghiệp
– già hóa tri thức nhanh.

Chính vì vậy, ngày nay có


– sự thay đổi thường xuyên kế hoạch giảng dạy ở các trường,
– bắt buộc phải bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp,
– bức tranh nghề mới thường xuyên.

401/3 Các biện pháp của nhà nước hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, tạo điều kiện
– Cho những người bị thất nghiệp có được việc làm,
– Khai thác được tiềm năng sáng tạo của con người vì lợi ích xã hội,
– Những người sáng tạo vượt quá nỗi sợ hãi rủi ro,
– Tạo việc làm,
– Chuyển đổi cơ cấu thường xuyên nhờ thực hiện các ý tưởng mới.

401/4
Quan điểm của tổ chức công đoàn Quan điểm của cơ quan sử dụng lao động
– Tăng thu nhập dẫn tới tăng cầu kinh tế – Quỹ công không có chỗ để tăng thu
tổng thể, nhập,

– Dịch vụ công không được phép ngừng – Tăng thu nhập dẫn đến giảm vị trí trong
do phát triển thu nhập chung, dịch vụ công ,

– Tăng thu nhập phản ánh tăng năng suất, – Người hưởng thu nhập từ bỏ tăng lương
để không bị cắt giảm chỗ làm,
– Dịch vụ công đã bị tổn thất thu nhập
nhiều năm qua từ người lao động công – Nhu cầu của công đoàn quá cao do nó
nghiệp. nằm cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ lạm
phát.

406/1 a) – Mạng lưới thông tin thống nhất và toàn cầu,


– Giao dịch cổ phiếu toàn cần và các giao dịch tài chính toàn cầu,
– Xu hướng tập trung doanh nghiệp (tập đoàn đa quốc gia),
– Trao đổi hàng hóa mạnh, đặc biệt là giữa các nước công nghiệp (thương mại điện tử và
các quan hệ kho vận liên quan),
– Khai thác nguồn lực.

118
b) – Ngoại thương phụ thuộc vào tình hình chính trị ở từng khu vực (xung đột giữa Israel
và Palestine và ảnh hưởng của nó đối với chính sách dầu mỏ của các nước OPEC).

– Các giao dịch tài chính và đầu cơ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và chính sách doanh
nghiệp.
– Phát triển theo hướng Tập đoàn đa quốc gia có thể dẫn đến các tập trung mà về dài
hạn dẫn đến bất lợi cho người tiêu dùng.
– Sự chênh lệch giữa các nước công nghiệp và nước phát triển sẽ không nhỏ hơn, mà sẽ
tăng lên, do các nước này không thể xây dựng ngành công nghiệp và do đó phụ thuộc
vào xuất khấu nguyên liệu thô.
– Các biện pháp chính trị hầu như không thể tiếp cận được trên cơ sở đồng thuận (bảo vệ
khí hậu), do các chính quyền quốc gia cần phải xem xét nhiều lợi ích.

c) – Giải quyết xung đột quốc tế thông qua các tổ chức quốc tế (đội ngũ vũ trang của Liên
Hiệp Quốc có nhiệm vụ quốc tế),
– Tạo ra các tiêu chuẩn quốc tế và có nghĩa vụ tuân thủ (WTO, hội nghị thương mại thế
giới),
– Cản trở lợi ích quốc gia, đặc biệt là ở các nước công nghiệp hóa cao.

406/2 a) Ưu điểm: Nhược điểm:


– Tiềm năng thị trường lớn hơn – Cạnh tranh lớn hơn
– Lợi thế chi phí (luật sản xuất hàng – Rủi ro tỷ giá hối đoái
loạt) – Rủi ro chính trị
– Mua sản phẩm ban đầu và hàng
hóa giá rẻ
b) Ưu điểm: Nhược điểm:
– An toàn việc làm, khi tiêu thụ quốc tế – Rủi ro việc làm khi không có khả năng
của các doanh nghiệp được đảm bảo cạnh tranh quốc tế

– Cải thiện khả năng thăng tiến nghề – Yêu cầu cao về tính di động và tính linh
nghiệp hoạt
c) Ưu điểm: Nhược điểm:
– Đa dạng sản phẩm – “Yêu cầu quá cao” của người tiêu
– Sản phẩm mới dùng về sự lựa chọn sản phẩm
– Giá thành rẻ – Các nguy cơ bị ngập tràn các sản
phẩm giá trị thấp và nguy hiểm/ảnh
hưởng đến sức khỏe

d) Ưu điểm: Nhược điểm:


– Sự bắt buộc phải duy trì khả năng – Sự dịch chuyển mang tính cấu trúc các
cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật địa điểm sản xuất của Đức sang nước
ngoài (Global Players)
– Hợp tác quốc tế tạo ra hiệu ứng – Gia tăng hoạt động gián điệp công
hiệp lực nghiệp

406/3 a) Toàn cầu hóa được thực hiện trong vai trò ban đầu của nó, nhằm cải thiện phúc lợi cho tất
cả. Điều này dẫn đến sự cải thiện rõ rệt hoàn cảnh sống của người dân ở thế giới thứ ba.
Toàn cầu hóa sử dụng các doanh nghiệp lớn (Global Players), một số quốc gia đang phát
triển (Trung Quốc, Ấn Độ) và các nước công nghiệp lớn. Người dân ở thế giới thứ ba chỉ có
thể tham gia trong phạm vi nhu cầu nguyên liệu thô. Sự thịnh vượng từ quá trình này chỉ có
được phần nhỏ ở những nước này.

119
b) Trong nhiều ngành nghề, kể từ nhiều năm qua đã có sự tập trung vào một vài doanh
nghiệp lớn. Điều này đặc biệt đúng với các lĩnh vực của ngành công nghiệp vật liệu cơ bản,
ngành ô tô và vận tải hàng không, ngành công nghiệp hóa học và xây dựng, lĩnh vực ngân
hàng và dịch vụ tài chính toàn cầu. Những doanh nghiệp hoạt động toàn cầu này cũng có
khả năng ảnh hưởng chính trị dựa trên quy mô của mình, bên cạnh quyền lực thị trường.

c) Toàn cầu hóa là một quá trình đã xảy ra vào giữa thế kỷ trước. Ngay từ những năm 1950
đã có những nỗ lực đầu tiên ở Châu Âu trong việc tạo ra một thị trường lớn thống nhất bên
cạnh các mục tiêu chính trị. Sự phát triển này được tiếp tục phát triển trong những năm
1990 để tạo ra một thị trường Châu Âu mạnh mẽ, thống nhất với các tiềm năng lớn. Quá
trình hội nhập châu Âu không phải là câu trả lời cho toàn cầu hoá, nhưng có thể được xem
như là một sự phát triển mà các nhà chính trị thị trường đang hướng tới, thêm vào quá trình
toàn cầu hóa.

d) Do các quyền tự do ngày càng tăng trong kinh tế, chính trị và xã hội ở nhiều nước trên thế
giới, các chủ thể kinh tế có thể sử dụng các quyền tự do được tạo ra trong nền kinh tế thị
trường. Điều này dẫn đến gia tăng sự thịnh vượng chung, mặc dù đồng thời nhiều người
đang rơi xuống bên đường như kẻ thua cuộc. Khả năng ảnh hưởng là nhỏ, vì lợi ích của các
nhà kinh doanh chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận. Việc quản trị vì lợi ích của công lý và phân
phối công bằng hơn gánh nặng của toàn cầu hóa đã không thành công vì lợi ích doanh
nghiệp và lợi ích quốc gia. Điều này trở nên rõ ràng khi xem xét những khó khăn trong nỗ lực
nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và những rủi ro phát sinh thông qua các biện pháp.

407/4 Câu trả lời tùy thuộc sinh viên

407/5 a) – c)

Khái niệm Thông tin

Phát triển dân số Dân số thế giới:


1987: 5 tỷ; 1999: 6 tỷ; 2016: 7,4 tỷ; 2028: 8 tỷ; 2054: khoảng 9 tỷ
Giới hạn khả năng tiếp nhận là khoảng 10 tỷ người.
Dân số của từng nước
Trung Quốc: 2015: khoảng 1,37 tỷ; Ấn Độ: 2015: 1,29 tỷ
Trong tương lai, có khoảng 90% dân số sống ở các nước đang phát triển.

Trình độ học vấn và đói – Một số lượng lớn trẻ em không được đến trường (khoảng 50%
nghèo ở Châu Á, Trung Phi),
– Ở Ấn Độ, 75% thanh thiếu niên được đi học, tuy nhiên chỉ có 61% là nữ.

Hậu quả: Vòng đói nghèo mở rộng: Giáo dục mang đến kiến thức về kỹ thuật
cơ bản, dinh dưỡng, vệ sinh và là điều kiện để phát triển nghề nghiệp.

Phát triển khí hậu Thông qua quá trình phục hồi kỹ thuật và kinh tế của các nước đang phát
triển, phát sinh một khối lượng đáng kể CO2 và các chất phá hủy môi trường
khác xả vào bầu khí quyển. Đó có thể là lý do tại sao có một sự gia tăng lỗ
ozon ở Bắc cực và Nam Cực. Ngoài ra, phải xem xét đến tình trạng khí hậu
nóng lên với hậu quả là các thảm họa môi trường.

Tiêu thụ tài nguyên Thiếu nước sẽ dẫn đến các cuộc chiến tranh trong khu vực, nguyên liệu gỗ bị
xóa sạch. Trữ lượng dầu thô và khí đốt tự nhiên bị cướp phá, cũng như các
loại quặng có giá trị và các nguyên liệu tái tạo lâu dài.

120
407/6 – Global Player: Là khái niệm chỉ các công ty xuyên quốc gia, hoạt động toàn cầu.
– Global City: Là khái niệm thể hiện các mạng lưới toàn cầu được hình thành cần có
“các nút giao”, tại đó xuất hiện các địa điểm dành cho các chuyên gia.

– Global Village: Là khái niệm thể hiện khoảng cách không gian hầu như không còn tồn tại
trong quá trình phát triển công nghệ thông tin, không làm mất thời gian.

– Global Là khái niệm thể hiện tồn tại các tình huống quốc tế, trong đó các chính
Governance: phủ, tổ chức phi chính phủ, tập đoàn xuyên quốc gia, các thị trường tài
chính, phương tiện thông tin và các phong trào công dân tham gia vào
quá trình đưa ra quyết định (hội nghị thế giới).

407/7 a) – Attac (association pour une taxation des transactions financières pour l’aide aux
citoyens, tiếng Đức: Hiệp hội đánh thuế giao dịch tài chính nhằm lợi ích của người dân)
được thành lập năm 1998.
Trích dẫn từ mạng internet (nguồn: http://www.attac.de):
»Attac – một động thái di chuyển
Kể từ những cuộc biểu tình ở Genua về toàn cầu hóa xã hội và môi trường, phong trào
chỉ trích toàn cầu hóa đã xuất hiện. 200.000 người đã đi biểu tình trên đường nhằm đòi
sự công bằng xã hội và môi trường trong quá trình toàn cầu hóa. Biểu tình chống lại sự
mất công bằng xã hội đang ngày càng tăng trên thế giới, chống lại toàn cầu hóa chỉ
hướng đến lợi ích kinh tế cầm quyền. Với 90.000 thành viên ở 50 quốc gia, Attac là một
phần của phong trào toàn cầu này. Ngay cả ở Đức, Attac cũng tạo ra một tổ chức xã hội
rộng lớn có sự hỗ trợ của ver.di và GEW thông qua BUND và Pax Christi cho đến các
nhóm phê bình chủ nghĩa tư bản. Ngày càng nhiều người có nguồn gốc chính trị và hệ
tư tưởng khác nhau hoạt động trong trên 250 nhóm Attac tại địa phương”.

Trên Internet có thông tin công cụ tìm kiếm toàn diện.

– Về nguồn gốc, phong trào này chủ yếu chỉ trích các giao dịch tài chính toàn cầu. Tuy
nhiên, ngày nay phong trào này đã phát triển thành một mạng lưới tại Châu Âu và toàn
cầu chỉ trích toàn cầu hóa, với các chủ đề khác nhau. Trong đó, Attac được xem là một
diễn đàn thảo luận, bàn bạc về các chủ đề khác nhau, nhằm mục tiêu tạo ra sự công
bằng lớn hơn trên thế giới trong nhiều lĩnh vực:

Toàn cầu hóa, toàn cầu hóa và chiến tranh, toàn cầu hóa và môi trường, thương mại thế
giới, các thị trường tài chính quốc tế, đảm bảo xã hội “Đủ đầy cho tất cả mọi người”,
Châu Âu, quyền độc quyền trí tuệ, tư nhân hóa, thuế, chủ nghĩa nữ quyền, văn hóa, chủ
nghĩa cực đoan pháp lý (nguồn: http://www.attac.de).

– Những người phản đối toàn cầu hóa đến từ các lĩnh vực xã hội khác nhau. Họ không
phải lúc nào cũng được tổ chức về mặt thể chế. Các tổ chức chỉ trích cơ bản đến từ nhà
thời, cả các tổ chức công đoàn của tất cả các ngành nghề, giáo sư đại học và các nhà
phê bình chủ nghĩa tư bản trong sã hội cũng là những bên tham gia quan trọng trong
phong trào phản đối toàn cầu hóa.

b) Câu trả lời tùy thuộc sinh viên; có khả năng dùng các điểm thảo luận nêu ở mục a) và đưa
ra ý kiến riêng

121
411/1 a) Thương mại tự do Tự túc

Ưu điểm Theo cuộc chơi của các lực lượng Tạo ra sự độc lập với bên thứ ba và
thị trường tự do, mỗi quốc gia bán tránh việc dựa vào bên thứ ba “Ta là
hàng hóa mà họ có thể sản xuất ông chủ của chính mình.
rẻ nhất vì lợi ích của những bên
tham gia.

Nhược điểm Các quốc gia thương mại mạnh Cung cấp dịch vụ phần nào không
quyết định thị trường. hiệu quả so với các nước có điều
kiện sản xuất thuận lợi hơn.

b) Toàn cầu hóa thị trường nhằm trao đổi không hạn chế thông tin và sau đó là hàng hóa và
dịch vụ. Nhờ sự trao đổi dữ liệu nhanh chóng và hầu như không bị hạn chế, thương mại tự
do là hệ quả hợp lý, các chính phủ và tổ chức không thể kiểm soát được. Chính vì vậy,
toàn cầu hóa giúp phát triển theo hướng kinh tế thị trường mở. Mục tiêu tự túc kinh tế và
chính trị hầu như không thể đạt được đối với từng nước (các nước cộng sản áp dụng quá
trình cải cách – Trung Quốc).

411/2 a) – Giảm thiểu sự mất cân bằng kinh tế (xuất khẩu công nghiệp của các nước phát triển,
xuất khẩu nguyên liệu thô và nông nghiệp của các nước đang phát triển)
– Giảm thiểu sự không công bằng trong các quan hệ kinh tế.

b) Trong nội dung đưa ra vấn đề nhân quyền và quan hệ đối tác bình đẳng giữa các nước.
Theo đó các nước đối tác tự quyết định sinh kế của mình và luôn xem xét đến các thế hệ
tương lai trong tất cả các quyết định.

c) Các quyền lợi và thực tế khác xa nhau. Những hạn chế kinh tế ngắn hạn cũng quyết định
các quyết định chính trị trong các nước công nghiệp và nước đang phát triển giống như
giữa các nước công nghiệp và các nước đang phát triển.

415/1 Bản đồ này thể hiện các nhóm quyền lợi trong WTO. Các nhóm có các quyền lợi khác nhau:

– Các nền kinh tế mới nổi G20: Họ muốn tiếp cận các nước công nghiệp một cách nhanh
chóng và có nhu cầu mở cửa thị trường.
– Nhóm Cairns: Họ góp phần đáng kể vào xuất khẩu nông nghiệp thế giới và do đó mong
muốn xóa bỏ trợ cấp.
– Mỹ và EU: Các nước này ủng hộ tự do thương mại, tuy nhiên tiếp tục áp dụng các khoản
trợ cấp và thuế cao trong nhiều lĩnh vực.
– G10: yêu cầu sự bảo vệ mạnh đối với các sản phẩm quốc gia.
– G33: Các quốc gia yêu cầu quy định ngoại lệ cho một số sản phẩm; họ muốn bảo vệ bằng
nền kinh tế riêng của mình.
Bản đồ thể hiện rằng các nhóm quyền lợi không được phân bổ tương đồng trên trái đất. Các
nhóm này có sự giới hạn khu vực. Các khối lợi ích khác nhau cản trở thế giới đạt được các
mục đích tự do hóa có trong các mục tiêu của WTO ở các cấp khác nhau (thương mại, dịch
vụ, giao dịch vốn, xóa bỏ thuế quan) một cách toàn diện.

122
415/2 a) Nguồn: Thông tin về cấu trúc chính trị, Cuốn 279, Quý 2/ 2003
– Mô hình nhà nước liên bang Châu Âu:
Trong mô hình này có các giới hạn năng lực rõ ràng giữa các chính phủ dân chủ được
lựa chọn ở các cấp chính trị khác nhau. Mô hình này rất gần với hệ thống chính trị của
Đức. những nước ủng hộ: trước hết là các quốc gia thành lập Khu vực kinh tế Châu Âu.

– Mô hình liên bang nhà nước:


Ở mô hình này, sự hợp tác của các quốc gia độc lập được xếp lên hàng đầu. Một quốc
hội tổng thể đóng vai trò thấp trong mô hình này. Quyết định thông qua các đại diện của
chính phủ. Các nước ủng hộ: Anh, các nước Scandinavia, nhưng cũng có phiếu bầu từ
Pháp.
– Mô hình Châu Âu của các khu vực: Dự kiến rẳng Châu Âu sẽ có “cơ cấu ba bên”: EU,
chính phủ quốc gia và các khu vực công nhận lợi ích của công dân trực tiếp nhất và có
thể đại diện theo các thể chế cấp trên, Ở Đức, đây là các bang, và cả các địa phương.
Điều này cũng nhằm để chống lại xu hướng tập trung của những năm gần đây. Ủng hộ:
Đại diện các cấp khu vực ở các nước.

– Mô hình hội nhập khác biệt:


Mô hình này xuất phát từ việc nhận ra rằng các bước hội nhập EU luôn bị trì hoãn bởi
các vấn đề. Chính vì vậy cũng có thể hiểu rằng một số nhà nước giải quyết các mục tiêu
chung nhanh hơn, trong khi các quốc gia khác lại kết thúc vào một thời điểm muộn hơn
(“Châu Âu hai tốc độ”). Cũng có thể cân nhắc khả năng từng quốc gia đi theo con đờng
riêng. Phương pháp tiếp cận này được thực hiện lại bất cứ khi nào các nỗ lực hội nhập
dừng lại trong các cuộc đàm phán kéo dài hoặc khi có nghi vấn về quá trình hội nhập
của từng quốc gia.

b) Đối với tất cả các mô hình đều áp dụng việc các điều kiện kinh tế và pháp lý được tạo ra để
hỗ trợ sự trao đổi xuyên biên giới quốc gia. Đức là một quốc gia công nghiệp lớn, có thể tận
dụng các lợi thế khu vực kinh tế lớn với các quyền tự do liên quan trong tất cả các mô hình.

415/3 Các tiêu chí hội tụ được nêu trong Hiệp ước EC (Điều 121) (Nguồn: Ngân hàng trung ương
Châu Âu):
– Mức trần nợ mới hàng năm không được phép vượt quá 3% GDP.

– Tỉ lệ tăng giá hàng năm được phép tối đa là 1,5% tăng hơn mức trung bình của ba nước ổn
định giá nhất.
– Lãi suất dài hạn danh nghĩa không được phép nhiều hơn 2% trên mức của ba nước ổn
định giá nhất.
– Tổng nợ được phép tối đa là 60% GDP.
Ngoài ra, nước ra nhập trong 2 năm qua chỉ được phép thực hiện tăng/giảm giá so với đồng
EUR, ít hơn 15%.

416/4 Trong một khu vực thương mại tự do không có thuế quan. Điều này đã đạt được ở EC. Các
quốc gia thành viên EC tạo thành một liên minh kinh tế và tiền tệ, cần được tiếp tục mở rộng
trong những tăm tới thành một khu vực kinh tế và tiền tệ thống nhất với chính sách kinh tế
thống nhất. Mục tiêu lầ thống nhất chính sách giữa các quốc gia thành viên, ví dụ như với
chính sách ngoại thương, an ninh, giáo dục, môi trường và xã hội thống nhất.

416/5 Điều kiện đối với các ưu đãi thuế (ưu đãi) là nó phải là một hành hóa nhất định (ưu đãi giao
dịch tự do) hoặc là hàng hóa từ một nước nhất định (ưu đãi nguồn gốc).

123
416/6 Đặc điểm của các khu vực ưu đãi là:
– bãi bỏ thuế quan nội bộ đối với các hàng hóa có nguồn gốc từ những nước này,
– Các mức thuế hải quan quốc gia cao khác nhau
– Không bãi bỏ giới hạn thuế quan.
Ví dụ về các khu vực ưu đãi hiện tại là:
Các nước ACP (Châu Phi, Caribbean, Thái Bình Dương), Nafta (Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc
Mỹ), EFTA (Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu) và Khu Cumulation Pan-Euro-Med.

417/1 Thuế chống trợ cấp (SAP-Thư viện-Từ vựng):


Một hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế đánh vào hàng nhập) được trợ cấp bởi nước sản
xuất. Thuế chống trợ cấp là nhằm tăng giá hàng nhập khẩu và để bù đắp cho bất kỳ lợi thế
cạnh tranh có thể có đối với sản phẩm trong nước ngay từ đầu.

Thuế theo giá trị (Wikipedia):


Thuế theo giá trị chỉ đề cập đến giá trị thuế hải quan của hàng hoá. Số tiền thuế được tính trên
cơ sở thuế hải quan đối với trị giá trị thuế hải quan.
Thuế cụ thể (Wikipedia):
Thuế cụ thể liên quan đến một số lượng, khối lượng hoặc điều kiện của hàng hoá, ví dụ 2
EUR thuế cho mỗi T-shirt.

417/2 Cấm nhập khẩu Biện pháp của nhà liên quan đến hàng háo từ các nước
thịt bò nước – hạn chế thương nguồn gốc nhất định; lý do xác định
mại phi thuế quan có thể có nguyên nhân chính sách y
tế.
Nghĩa vụ ghi nhãn Quy định quan liêu – hạn Có thể trì hoãn hoạt động thương
các mặt hàng điện chế thương mại phi thuế mại, không tác động trực tiếp trên
tử quan giá
Thu thuế hải quan Thuế nhập khẩu (thuế bảo Bảo vệ nền kinh tế trong nước
đối với hàng dệt từ vệ) – hạn chế thương mại
Đài Loan thuế quan
Tiêu hủy áo polo Biện pháp của nhà Bảo vệ nền kinh tế nội địa trước
Lacoste giả nước – hạn chế thương những sản phẩm vi phạm quy định
mại phi thuế quan pháp lý.

418/1 a) Sơ đồ tổ chức Tổ chức thương mại thế giới:

Hội nghị bộ trưởng


Ủy ban thẩm định chính sách
Hội đồng xử lý tranh chấp
thương mại

Ủy ban khiếu nại Hội đồng chung


Ủy ban xử lý tranh chấp

Các hội đồng về


Hội đồng Hội đồng khía Hội đồng
Thương mại và môi trường thương cạnh liên quan thương mại
Thương mại và phát triển mại hàng đến thương mại dịch vụ
Tiểu hội đồng cho các quốc gia hóa sở hữu trí tuệ
phát triển ít nhất Hội đồng Các hội đồng
Hiệp ước thương mại quốc gia Tiếp cận thị Thương mại dịch
trường vụ tài chính

124
b) Hội nghị bộ trưởng:
Cơ quan cao nhất của WTO: Cơ quan nhóm họm ít nhất hai năm môt lần; bao gồm đại diện
của các thành viên WTO ở cấp chính phủ cao nhất.
Hội đồng chung:
Phụ trách các giao dịch hiện tại của WTO; đưa ra quyết định trong thời gian giữa các kỳ
họp của Hội nghị bộ trưởng.
Các hội đồng khác (đối chiếu Sơ đồ tổ chức):
Là các cơ quan hỗ trợ Hội đồng chung và hỗ trợ hội đồng này bằng kiến thức chuyên môn.
Các quyết định của Hội nghị bộ trưởng và Hội đồng chung sẽ được Thư ký thực hiện (có
trụ sở tại Genf).

c) Thành công của WTO:


– Tự do hóa thương mại thế giới
– Nền tảng thảo luận và trao đổi đối với các nước phát triển ít nhất
– Phát ngôn cho các thị trường mới nổi
– Sự gia tăng liên tục của các nước thành viên và sự công nhận quốc tế cao
– Các quốc gia “trao đổi với nhau”, thực hiện trao đổi giữa các nhóm quyền lợi
– Cải thiện hợp tác giữa WTO và các quốc gia với ngân hàng thế giới

418/2 a) Ví dụ:
– WTO quyết định rằng nguyên tắc phòng ngừa và hiệp ước môi trường quốc tế trong
nhập khẩu các giống thực vật gen vào EU không có vai trò gì (quyết định của WTO trong
vụ kiện của Mỹ, Argentina và Canada chống lại EU trong năm 2006).

– Trong một vụ việc tranh chấp giữa EU và Braxin vè cấm nhập khẩu lốp xe cũ của Braxin,
WTO đã quyết định phản đối các quy định bảo vệ môi trường của nước nhập khẩu
Braxin.
Cơ sở thảo luận có thể là điều Hòa bình xanh, trong đó WTO đưa ra một loạt “sai sót”.
Nguồn: http://www.greenpeace.de/themen/umwelt_wirtschaft/wto

b) – Quan điểm của các quốc gia công nghiệp:


– Đảm bảo rằng các quyết định quốc tế được đàm phán tự do và quyết định công bằng.

– Chấp nhận các phán quyết trọng tài của các ủy ban quốc tế
– Tự nguyện áp dụng các tiêu chuẩn cao về bảo vệ môi trường, nhân quyền và các giá
trị cao khác để cùng tồn tại trong cộng đồng thế giới.

– Quan điểm của người tiêu dùng:


– Tiêu thụ hàng hóa của Global Players, đáp ứng được các yêu cầu giá trị cao nêu
trên.
– Ảnh hưởng đến việc ra quyết định chính trị.

125
419/1 a) Sáu mặt hàng xuất khẩu quan trọng (2015, bằng tỷ EUR; Nguồn: Cục thống kê liên bang):
Ôtô và phụ tùng xe ô tô 226
Máy móc 170
Sản phẩm hóa học 108
Thiết bị DV, sản phẩm điện và quang học
Trang thiết bị điện 72
Dược phẩm và các sản phẩm tương tự 70
Sáu mặt hàng nhập khẩu quan trọng (2015, bằng tỷ EUR, làm tròn, Nguồn: Cục thống kê
liên bang):
Thiết bị DV, sản phẩm điện và quang học 102
Ôtô và phụ tùng xe ô tô 97
Sản phẩm hóa học 76
Máy móc 73
Dầu khí 60
Kim loại 52

b) Xuất khẩu: Đức có tỉ lệ xuất khẩu cao trong tổng hiệu suất kinh tế đối với các mặt hàng xuất
khẩu này. Phải tránh sự sụt giảm số lượng xuất khẩu do phụ thuộc vào xuất khẩu. Các nỗ
lực duy trì tỉ lệ xuất khẩu cao, được các doanh nghiệp thực hiện bằng cách nghiên cứu và
phát triển liên tục. Chính sách này đã nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh quốc tế của
doanh nghiệp trong những năm qua bằng các biện pháp pháp lý (trợ cấp, giảm phụ phí
lương).

Nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu quan trọng đến từ lĩnh vực công nghệ cao. Điều này
cho thấy rằng các quốc gia công nghiệp lớn thực hiện trao đổi hàng hóa. Ngoài ra, nhập
khẩu nguyên liệu thô là cơ sở sản xuất công nghiệp có tầm quan trọng đối với nước Đức.

419/2 Sự sụp đổ ngành công nghiệp xuất khẩu của Đức rất khó có thể tưởng tượng được. Để làm
dược việc này, nền kinh tế Đức có vị trí quan trọng trên nền thị trường thế giới trong nhiều lĩnh
vực. Điều này phụ thuộc hàng đầu vào công nghệ hiện đại và chất lượng sản phẩm cao và
chú trọng đến khách hàng trên toàn cầu.
Tuy nhiên, các ngành nghề cụ thể có thể bị thất bại. Điều này có thể gây ra sụt giảm hợp đồng
đối với các doanh nghiệp và dẫn đến cắt giảm nhân viên. Đối với nhà nước, điều này dẫn đến
sụt giảm thu nhập thuế, trong khi chi vẫn tăng để thực hiện trợ cấp hoặc các biện pháp hỗ trợ.
Các cơ quan bảo hiểm xã hộ có thu nhập thấp hơn, trong khi chi cao hơn để hỗ trợ người thất
nghiệp. Những người bị ảnh hưởng bởi thất nghiệp có thu nhập khả dụng ít hơn, điều này có
thể dẫn đến nhu cầu nội địa thấp hơn.

419/3 Ví dụ: Đảm bảo nhập khẩu nguyên liệu thô, tăng xuất khẩu các hàng hóa nhất định (công
nghệ môi trường), tăng cường hợp tác giữa các nhà nước hoặc nhóm nhà nước (trao đổi
hàng hóa với Ba Lan), hỗ trợ các nước nghèo khi xây dựng và mở rộng nền kinh tế của họ
(quan hệ kinh tế với Thổ Nhĩ Kỳ), thực hiện “áp lực chính sách” để thực hiện các lợi ích riêng.

419/4 Nhận định này chính xác. Các quan hệ ngoại thương tác động đến tình hình kinh tế theo các
cách khác nhau và theo đó là tác động đến nơi làm việc và sự phồn thịnh trong nước. Tình
hình chính sách nội địa bị ảnh hưởng đáng kể (thu nhập thuế, khả năng kinh tế của nhà nước,
sự hài lòng của người dân).

126
Lösungen
Tổng quan chương trình chuyên ngành

Lösungen

Allgemeine Wirtschaftslehre Wirtschafts- und Sozialkunde


Arbeitskreis J. Müller
Luật kinh tế Quản lý dự án trong
Sưu tập văn bản học tập
Mã số EC 94810 Mã số EC 83533 Allgemeine Wirtschaftslehre
Wirtschafts- und Sozialkunde

3. Auflage

MÃ SỐ EC 73464

You might also like