Professional Documents
Culture Documents
nghÖ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
PHẦN I: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG..............................3
1.1 Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................3
1.2 Cụm công nghiệp Quang Minh...............................................................4
PHẦN II: PHẦN KỸ THUẬT.............................................................6
Giới thiệu mặt hàng sứ mỹ nghệ và lựa chọn mặt hàng để sản xuất...................6
CHƯƠNG 1: LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU,TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU. .8
1.1 Lựa chọn nguyên liệu..............................................................................8
1.2 Tính phối liệu xương...............................................................................8
1.3 Tính phối liệu men................................................................................11
CHƯƠNG 2: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT...............................................11
2.1 Dây chuyền sản xuất sứ mỹ nghệ..........................................................11
2.2 Thuyết minh dây chuyền sản xuất sứ mỹ nghệ......................................11
CHƯƠNG 3: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT.........................................11
3.1 Cân bằng vật chất cho xương................................................................11
3.2 Cân bằng vật chất cho men....................................................................11
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHO DÂY CHUYỀN..................11
4.1 Máy nghiền bi nghiền xương.................................................................11
4.2 Máy nghiền bi nghiền men....................................................................11
4.3 Bể chứa hồ............................................................................................11
4.4 Bể khuấy hồ..........................................................................................11
4.5 Bể chứa men..........................................................................................11
4.6 Két chứa men........................................................................................11
4.7 Máy khuấy.............................................................................................11
4.8 Sàng rung..............................................................................................11
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN PHÒNG SẤY................................................11
Mở đầu
Gốm sứ là một ngành sản xuất đã có từ rất lâu đời. Từ xa xưa, con
người đã biết làm ra những đồ sứ để sử dụng trong đời sống sinh hoạt hằng
ngày. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, các mặt hàng gốm sứ
ngày càng đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Ngày nay, chúng ta không chỉ
chú trọng sản xuất sứ dân dụng, sản phẩm vật liệu xây dựng mà sứ kỹ thuật và
mỹ nghệ cũng được quan tâm và đầu tư phát triển.
Sứ mỹ nghệ là loại sản phẩm gốm sứ được sử dụng rất rộng rãi và được
nhiều người yêu thích. Đặc biệt là trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đồ sứ
mỹ nghệ đã có mặt ở khắp mọi nơi như trong nhà, đường phố, công viên, các
tòa nhà lớn và sang trọng,…Sứ mỹ nghệ đã thực sự khẳng định được vị thế
của nó trong cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của
con người. Để có được những sản phẩm thực sự có chất lượng thì khâu sản
xuất cần được chú trọng và đảm bảo được các yêu cầu đặt ra.
Trong nhiệm vụ tốt nghiệp do bộ môn CNVL Silicat giao cho, em được
đảm nhận đề tài:
“Thiết kế nhà máy sản xuất sứ mỹ nghệ
năng suất 4 triệu sản phẩm/năm, lò nung con thoi”
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thiết kế, được sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo trường đại học Bách Khoa Hà Nội và đặc biệt là
các thầy cô trong bộ môn CNVL Silicat cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, do thiếu kinh nghiệm sản xuất cũng như hạn chế về mặt thời
gian nên bản đồ án của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy
cô xem xét, góp ý và chỉnh sửa để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo trong bộ
môn CNVL Silicat và đặc biệt là thầy giáo Huỳnh Đức Minh đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Quyển đồ án này bao gồm 6 phần như sau:
Diện tích 165,7 ha, trong đó đất công nghiệp chiếm136,4 ha.
Vậy năng suất của nhà máy tính theo khối lượng: 1574,75 (tấn/năm).
Nhiệt độ chảy này của phối liệu xương sứ mỹ nghệ ứng với nhiệt độ
chảy của côn Seger chuẩn số 27, có thành phần khoáng hợp lý:
T=50 %
Q=20 %
F=30 %
Phân tử lượng của các oxit, các khoáng có trong các nguyên liệu sản xuất:
Vậy thành phần hóa của xương chọn định hướng quy về 3 oxit cơ bản:
1.2.2 Thành phần khoáng hợp lý T-Q-F của các nguyên liệu
Bảng thành phần hóa các nguyên liệu dùng sản xuất xương:
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO K2O Na2O MKN
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
ĐS Trúc Thôn 69,27 19,61 1,28 0,00 0,56 0,48 1,14 1,07 6,59
FP Phú Thọ 67,60 17,20 1,06 0,00 0,67 0,96 8,50 3,25 0,77
CL Hữu Khánh 55,10 32,02 0,52 0,84 0,00 0,13 0,20 0,08 11,11
TA Thanh Thủy 97,73 1,57 0,08 0,00 0,13 0,05 0,09 0,12 0,22
Chuyển thành phần hóa của các nguyên liệu sang thành phần khoáng
hợp lý T-Q-F:
(PKL) (1)
(PKL) (2)
(PKL) (4)
(PKL) (5)
(PKL) (7)
(PKL) (8)
(PKL) (9)
(PKL) (10)
FP Phú Thọ 31,44 21,25 5,41 0,33 0,00 0,21 0,30 2,67 1,02 0,24
CL Hữu Khánh 45,56 25,10 14,59 0,24 0,38 0,00 0,06 0,09 0,04 5,06
Tổng chưa nung 62,29 24,51 0,86 0,38 0,34 0,47 3,03 1,30 6,82
Tổng đã nung 66,85 26,30 0,93 0,41 0,36 0,51 3,25 1,40
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO K2O Na2O ZnO MKN
Nguyên liệu
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
CL Hữu
55,10 32,02 0,52 0,84 - 0,13 0,20 0,08 - 11,11
Khánh
TA Thanh
97,73 1,57 0,08 - 0,13 0,05 0,09 0,12 - 0,22
Thủy
FP Malaixia 66,50 18,19 0,08 - 0,50 0,30 10,60 3,50 - 0,33
ĐLM Phú
0,31 0,04 0,31 - 30,39 22,52 - - - 46,43
Thọ
Bột nhẹ
- - - - 56,0 - - - - 44,0
CaCO3
ZnO kỹ
- - - - - - - - 100,0 -
thuật
% trong men SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O ZnO
Men chọn 63,12 13,00 0,40 8,50 4,00 6,00 2,66 2,32
9% CL Hữu Khánh 4,96 2,88 0,05 - 0,01 0,02 0,01 -
2,32% ZnO kỹ thuật - - - - - - - 2,32
Còn lại 58,16 10,12 0,35 8,50 3,99 5,98 2,65 -
* Hàm lượng các oxit còn lại do các nguyên liệu khác cung cấp cho
men. Gọi x, y, z, t lần lượt là hàm lượng % thạch anh Thanh Thủy, fenpat
Malaixia đôlômít Phú Thọ, bột nhẹ CaCO3 trong phối liệu men:
.Ta có hệ phương trình:
97,73x + 66,50y + 0,31z = 58,16 (SiO2)
1,57x + 18,19y + 0,04z = 10,12 (Al2O3)
0,13x + 0,50y + 30,39z + 56t = 8,50 (CaO)
0,05x + 0,30y + 22,52z = 3,99 (MgO)
Thạch
20,58 20,12 0,32 0,02 - 0,03 0,01 0,02 0,03 - 0,05
anh
Fenpat 48,03 31,94 8,78 0,04 - 0,24 0,14 5,09 1,68 - 0,16
Tổng chưa 57,06 12,00 0,15 0,08 7,62 3,59 5,13 1,71 2,32 10,40
Men chọn 63,12 13,00 0,40 - 8,50 4,00 6,00 2,66 2,32
Suy ra:
α = 6,488.10-6
[1-219]
Trong đó:
ai, bi : hằng số nóng chảy đối với các oxit dễ chảy, khó chảy.
ni, mi : hàm lượng các oxit dễ chảy, khó chảy trong men tính theo
% trọng lượng (chính là pi ở trên).
Theo /1-219,220/, ta có bảng hằng số nóng chảy của các oxit trong men:
Căn cứ vào bảng nhiệt độ nóng chảy của men tương ứng với hạn chảy
của phối liệu men [1-250], hạn chảy này tương ứng với nhiệt độ nóng chảy
xấp xỉ 1280oC, như vậy bài phối liệu men này có thể dùng để sản xuất.
Đ.lượng
TT lỏng
Máy nghiền bi
Bể hồ-khuấy
Bơm màng
pp
Sàng rung-khử từ
Bể chứa-khuấy
pp
Tạo hình đổ rót
pp
Sửa ướt
pp
Sấy phòng
pp
Sửa khô
pp
Kiểm tra nứt
pp
Trang trí-tráng men
Nung
Định lượng
Bể khuấy
Bơm màng
Sàng rung-khử từ
3.1.1 Hao hụt khối lượng và độ ẩm ở các công đoạn sản xuất
Đi ngược lại dây chuyền sản xuất ta có bảng sau:
STT Công đoạn sản xuất Hao hụt (%) Độ ẩm (%)
1 Nung 11 1
2 Xếp lên xe goòng 1 1
3 Tráng men, trang trí, kiểm tra nứt 2 1
4 Sửa khô 3 2
5 Sấy phòng 1 13
6 Sửa ướt 6 14
7 Tạo hình 5 33
8 Vận chuyển trên đường ống 1 33
9 Nghiền bi 0,5 33
Lưu ý: hao hụt của công đoạn nung là 11% là bao gồm cả lượng phế
phẩm của quá trình nung (khoảng 4÷5%) và lượng mất khi nung (MKN) của
vật liệu làm xương.
Hồ đem tạo
5 33
hình
Hồ trong bể
1 33
chứa
Tráng men 2 60
Sửa khô 3 90
Sấy 1 90
Sửa ướt 6 90
Tạo hình 5 90
3.2.1 Hao hụt khối lượng, tỷ lệ hồi lưu và độ ẩm men ở các công đoạn
sản xuất
Đi ngược theo dây chuyền sản xuất:
Nung 14,58 1
Xếp lên xe
1 1
goòng
Tráng men 2 47
Vận chuyển 1 47
Nghiền 0,5 47
Vận chuyển 1 80
Nghiền 0,5 90
Suy ra : (T/ngày)
Lựa chọn máy nghiền MTD 050 của hãng Sacmi với các thông số như
sau:
Đại lượng A B D E F G H I L
mm 1820 2465 1796 1350 400 900 3200 3000 1990
- Lớp lót bằng cao nhôm, dày 38,1 mm, khối lượng 2124 kg
- Bi nghiền cao nhôm, khối lượng bi nghiền : 5200 kg.
- Khối lượng máy nghiền : 2490 kg.
- Công suất máy nghiền : 22 kW.
- Tốc độ quay : 18 v/p.
- Thể tích làm việc : 4443 lit.
- Hệ số đổ đầy : 85% thể tích.
Hay: (T/ngày)
Lựa chọn máy nghiền bi MTD 010 của Sacmi với các thông số như sau:
Đại lượng A B D E F G H I L
mm 1112 1385 1100 630 415 500 2170 1585 1050
- Lớp lót bằng cao nhôm, dày 38,1 mm, khối lượng 700 kg
- Bi nghiền cao nhôm, khối lượng bi nghiền : 950 kg.
- Khối lượng máy nghiền : 790 kg.
- Công suất máy nghiền : 5,5 kW.
- Tốc độ quay : 34 v/p
- Thể tích làm việc : 801 lit
- Hệ số đổ đầy : 75% thể tích.
Men có độ ẩm w = 46%, tỷ trọng d = 1,46 1,52 g/cm3, độ sót sàng đạt
100% qua sàng 10000 lỗ/cm2. Lượng nguyên liệu nghiền được trong một mẻ
là 0,3 T/mẻ. Tổng thời gian nghiền là 15h. Từ đó tính được số máy nghiền bi
Hay: (T/ngày).
(m3/ngày)
Bể chứa tiết diện tròn, sâu 2m, đường kính 2m, dung tích chứa 6m 3. Do
đó số bể cần sử dụng là 1 bể. Do nhà máy có thể cùng một lúc sản xuất nhiều
loại sản phẩm với bài phối liệu khác nhau, ta lựa chọn xây 3 bể hồ có kích
thước như trên.
4.4 Bể khuấy hồ
Tương ứng với 3 bể chứa hồ sau máy nghiền bi, ta xây 3 bể khuấy hồ
sau khi hồ được lọc bằng sàng rung và khử từ.
(m3)
Sử dụng 2 két chứa để chứa men, dung tích mỗi két là 1m 3. Két chứa
men có đường kính 1m, sâu 1,3m.
(Kg/sản phẩm)
Trong đó:
+ Kích thước:
- Cao: 24cm
- Đường kính chỗ lớn nhất: 9cm
Trên đây là khối lượng và kích thước của thành phẩm, ứng với độ ẩm
coi bằng 0% và sản phẩm đã trải qua sự co thể tích trong quá trình sấy và quá
trình nung.Ứng với mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm này lại có khối lượng
và kích thước khác nhau.
Với mặt hàng sứ mỹ nghệ chủ yếu được tạo hình theo phương pháp đổ
rót, độ co của sản phẩm do quá trình sấy, nung là lớn. Bao gồm độ co nung là
10÷12 (%) và độ co tổng là 15÷20 (%). Từ giá trị độ ẩm trước mỗi công đoạn
và độ co, ta xác định được khối lượng và kích thước của một sản phẩm trước
mỗi công đoạn đó.
Công đoạn sấy: độ ẩm 13%, độ co tổng 18%
(kg/sp)
Các cột xe được hàn trực tiếp lên khung xe. Mỗi xe có 6 cột, mỗi cột
cao 1462 mm.
Khung xe: là một khung rỗng, hình chữ nhật, được làm bằng thép.
60
Tiết diện khung xe:
6
50
6
6 6
1020
2640
200
1700
200
4000
Trần phòng sấy có một lớp bê tông cốt thép dày 70mm, trên lớp
bê tông là lớp vữa dày 10mm, trên lớp vữa xây lớp gạch đỏ dày 60mm, trên
cùng trát lớp vữa dày 10mm. Tổng chiều dày của trần phòng sấy là 150mm.
Trên trần có 6 lỗ tròn đường kính 250mm để nối với các ống dẫn tác
nhân sấy vào phòng sấy. Sơ đồ bố trí các lỗ này như hình vẽ:
700 1300 1300 700
700 240
2640
3120
1240
240 700
240
4240
Cửa phòng sấy: mỗi phòng sấy có hai cánh cửa có mép ăn khớp
với nhau bằng rãnh chữ Z vuông, tại mép cửa có lót cao su để giảm bớt tổn
thất nhiệt. Cửa gồm 3 lớp: hai lớp thép dày 2mm ở ngoài, một lớp bông cách
nhiệt dày 32mm. Ta làm viền cửa bằng các thanh thép chữ C có chiều cao
50mm 4
9
22
2
32
23
10
5
2
Nền phòng sấy đổ bê tông gạch vỡ, láng xi măng. Bố trí một kênh
hút khí thải ở giữa phòng sấy. Kênh xây bằng gạch đỏ, bề mặt trong được trát
vữa và láng xi măng, đậy bằng các tấm thép dày 8mm có đục lỗ cho khí thải
đi qua.
4) Số phòng sấy
Các phòng sấy làm việc 350 ngày/năm (8400 h/năm). Một mẻ sấy kéo
dài 12 tiếng bao gồm cả thời gian đẩy xe sấy vào phòng và thời gian kéo xe ra
sau khi mẻ sấy kết thúc.
Số lượng phòng sấy cần dùng được xác định theo công thức:
Trong đó:
- N là năng suất của khâu sấy tính theo số lượng sản phẩm mộc cần sấy.
(sp)
- No là năng suất của một phòng sấy tính theo số lượng sản phẩm mộc
cần sấy. Tính No:
+ Số lượng sản phẩm trên một xe sấy bằng:
+ Một phòng sấy trong một mẻ sấy sấy được lượng sản phẩm bằng:
(mẻ)
Vậy: (phòng)
G1 = 2095,59 (tấn/năm)
Hay: G1 (kg/h)
G2 = 221,48 (kg/h)
Vậy lượng ẩm cần bốc hơi:
Hay: (kg/h)
(kg/h)
Lượng ẩm cần bốc hơi: Lượng ẩm cần bốc hơi trong quá trình sấy được
tính bằng khối lượng vật liệu vào sấy trừ đi khối lượng vật liệu ra sấy:
W’ = G11 – G21 = 55,95 – 49,67 = 6,28 (kg/h)
– Hàm ẩm:
Độ chứa ẩm do của không khí ngoài trời được rút ra từ công thức tính
độ ẩm tương đối:
– Hàm nhiệt:
(kJ/kg kkk) (VII-14), [4-89]
(kJ/kg kkk)
5) Độ chứa ẩm của khói lò sau buồng đốt, chưa qua buồng hòa trộn dK
(kgẩm/kgKK)
5.3.6 Các thông số của tác nhân sấy trước quá trình sấy
Nhiệt độ: t1 = 110oC
Hàm ẩm: d1
– Khối lượng khói khô sau buồng hòa trộn:
(kg KK/kgnl)
(kg ẩm/kgnl)
Hàm nhiệt: I1
Suy ra:
Độ ẩm tương đối: φ1
– Phân áp suất hơi bão hòa:
(bar)
– Độ ẩm tương đối:
φ1 (%)
Co to
φ=1
t0
A
A
Đồ thị biểu diễn quá trình sấy lý thuyết trong phòng sấy
Các thông số của điểm Co:
(kg/kg KK)
(bar)
+ Độ ẩm tương đối:
φ2o (%)
Lượng không khí khô lý thuyết cần thiết để bốc hơi ẩm:
( kg KK/kg ẩm)
(kcal/kgẩm)
Quá trình sấy thực là quá trình sấy có kể đến các tổn thất nhiệt kể trên.
Mục đích của việc tính toán quá trình sấy thực là tính được các tổn thất nhiệt,
từ đó tính tổng tổn thất ∆.
CV là nhiệt dung riêng của vật liệu, lấy theo nhiệt dung riêng của đất
sét, tra bảng (I-144), [3,191] ta có: CV = 0,92.103 (J/kg.độ) = 0,92 (kJ/kg.độ).
Cn là nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ tV2 = 37oC:
Cn = 0,99861 (kcal/kg.độ) {bảng (I-147), [3-195]}
= 0,99861 × 4,187 = 4,181 (kJ/kg.độ).
Vậy: CV2 = (1 – 0,02).0,92 + 0,02.4,181 = 0,985 (kJ/kg.độ).
Suy ra: QV = 49,67 × 0,985 × (34 – 23,7) = 503,93 (kJ/h)
Tính cho 1kg ẩm:
(kJ/kg ẩm)
Gx = (kg/h)
(kJ/kgẩm)
(kJ/kgẩm)
Trong đó:
VB là lưu lượng thể tích của dòng tác nhân sấy vào, VB = LLT×vB.
VCo là lưu lượng thể tích của dòng tác nhân sấy ra (khí thải), V Co =
LLT×vCo.
LLT = 224,26 kgkkk/h là lưu lượng khối lượng của tác nhân sấy.
vB, vCo là thể tích không khí ẩm của 1kg không khí khô. Tra phụ lục 5,
[2-349] : vB = 1,12, vCo = 0,999 (m3/kgkkk).
1020
2640
200
1700
200
4000
SV: NguyÔn Thu DÞu 50 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
(m/s)
Lưu lượng sấy thực tế phải cao hơn lưu lượng sấy lý thuyết, nên tốc độ
tác nhân sấy thực tế cũng lớn hơn. Giả thiết tốc độ tác nhân sấy thực tế là
ω = 0,025 m/s.
Tính toán các tổn thất nhiệt ra môi trường:
* Tổn thất qua tường:
– Kết cấu tường phòng sấy:
Như trên đã xác định, tường phòng sấy gồm 3 lớp:
+ Hai lớp vữa dày δ1 = δ3 = 10mm, hệ số dẫn nhiệt λ 1 = λ3 = 0,778
W/m.độ.
+ Lớp gạch đỏ ở giữa dày δ2 = 220mm, hệ số dẫn nhiệt λ2 = 0,25
W/m.độ.
{Các giá trị hệ số dẫn nhiệt lấy ở bảng (I-126), [3-148,149]}
– Nhiệt độ lưu thể nóng được tính bằng nhiệt độ trung bình của dòng tác
nhân sấy trong phòng sấy: tf1 = (t1 + t2)/2 = (110 + 43)/2 = 76,5 (oC).
SV: NguyÔn Thu DÞu 51 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
– Nhiệt độ lưu thể lạnh là nhiệt độ của không khí ngoài phòng sấy:
tf2 = to = 23,7oC
– Tổn thất nhiệt qua tường phòng sấy được xác định theo công thức:
(W/m2.độ)
K là hệ số phản ánh ảnh hưởng về hướng của bề mặt truyền nhiệt. Ở đây
là tường thẳng đứng do đó K = 2,6 {[8-103]}.
ε là độ đen của mặt tường ngoài, tra bảng (V-4), [4-36]: ε = 0,91.
(oC)
α2 = 9,34 (W/m2.độ)
Mật độ dòng nhiệt do bề mặt ngoài của tường cấp cho môi trường:
q3 = α2.(tT2 – tf2) = 9,34.(28,25 – 23,7) = 42,50 (W/m2)
(kJ/kgẩm)
, W/m2.độ
+ α1 là hệ số cấp nhiệt từ lưu thể nóng tới mặt dưới của trần phòng sấy,
bằng hệ số cấp nhiệt từ lưu thể nóng tới mặt trong của tường.
α1 = 5,70 (W/m2.độ)
(W/m2.độ)
(kJ/kgẩm)
(W/m2.độ)
(kJ/kgẩm)
to
C Co
φ=1
t0
SV: NguyÔn Thu DÞu AA 56 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
Ta có:
d2 (kgẩm/kgkkk)
– Hàm nhiệt: I2
I2 = t2 + (2493 + 1,97.t2).d2 = 43 + (2493 + 1,97.43).0,036
I2 = 135,80 (kJ/kgkkk)
– Độ ẩm tương đối: φ2
+ Phân áp suất hơi bão hòa: Pb2 = Pbo = 0,088 (bar)
+ Độ ẩm tương đối:
φ2 =
φ2 = 63,1 (%)
VTT là lưu lượng thể tích thực tế của dòng tác nhân sấy:
(kgkkk/h)
vB = 1,12 (m3/kgkkk)
vC = 0,97 (m3/kgkkk)
(m3/h)
Vậy: ω
Tốc độ tác nhân sấy thực tế gần bằng tốc độ tác nhân sấy giả thiết, vậy
mọi tính toán có thể coi là đúng.
Tính tiêu hao nhiên liệu:
– Lượng không khí khô thực tế cần để bốc hơi ẩm:
+ Để bốc hơi 1kg ẩm:
(kgkkk/kgẩm)
Q (kcal/h)
Hay: (kJ/kgẩm)
q (kcal/kgẩm)
(kg/h)
NS (sp/h)
(kg/sp)
Xác định tỷ lệ hòa trộn không khí trong buồng hòa trộn: n
Như trên đã nói, vì sản phẩm cháy sau buồng đốt có nhiệt độ rất cao nên
ta phải tổ chức hòa trộn sản phẩm cháy với không khí để thu được hỗn hợp
khí có nhiệt độ thích hợp cho quá trình sấy. Tỷ lệ giữa lượng không khí đưa
vào buồng hòa trộn chia cho lượng sản phẩm cháy được gọi là tỷ lệ hòa trộn.
Tỷ lệ hòa trộn được rút ra từ công thức: n.do + dK = (n + 1).d1
(Một phần khí sản phẩm cháy – 19,67 phần không khí)
6.2.1 Xe goòng
Cấu tạo xe goòng bao gồm 2 phần, phần nền goòng và phần khung xếp
sản phẩm ở trên nền goòng.
Khung xếp sản phẩm:
Trên mỗi xe goòng có một khung xếp sản phẩm đặt chính giữa nền
goòng. Khung xếp này được tạo thành bởi lưới cột xe và các tấm kê:
Cột xe được chế tạo từ vật liệu silic cacbua (SiC), được chôn một
cách chắc chắn vào nền goòng. Cột có tiết diện chữ nhật 70×100 (mm), cao
1308mm tính từ mặt xe goòng. Trên cột có các vai xung quanh rộng 20mm
(hình vẽ). Vai dưới cùng (tương ứng lớp sản phẩm dưới cùng) cách mặt
goòng 100mm, các vai cách nhau 300mm theo chiều cao cột. Các cột ở góc
hay ở cạnh của khung xếp thì chỉ có vai về hai hoặc ba phía.
6.2.2 Lò nung
Xác định số lò nung cần dùng:
Theo tính toán cân bằng vật chất, lượng vật liệu đi vào khâu nung
bằng:
1715,76 + 74,48 = 1790,24 (tấn/năm)
Khối lượng của một sản phẩm đi vào khâu nung (sản phẩm trung bình):
mn = 427,45.10-3 (kg/sp)
(sp/năm)
Dự tính lò nung làm việc 350 ngày/năm, hay 8400 h/năm. Một mẻ
nung kéo dài tổng cộng là 30h. Vậy mỗi mẻ nung được số lượng sản phẩm là:
(sp/mẻ)
(xe/mẻ)
Do nhu cầu có thể nâng cao năng suất nhà máy trong tương lai, ta lựa
chọn xây 3 lò nung, mỗi lò nung có sức chứa 5 xe goòng.
Kích thước hữu ích của lò nung:
Chiều dài:
Lo = 5×1540+300 = 8000 (mm) = 8 (m)
Chiều rộng:
Bo = 2640+30×2 = 2700 (mm) = 2,7 (m)
Chiều cao tính từ mặt xe goòng:
Ho = 1600 (mm) = 1,6 (m)
– Vậy kích thước cửa hút chọn là: 36×42 (cm). Cửa hút được xây lên
khỏi mặt lò 100mm.
– Tương ứng với mỗi cửa hút khí thải ở nền lò, trên mỗi xe goòng có một
lỗ hút khí thải có kích thước bằng với kích thước cửa hút ở nền lò. Các lỗ
hút này được xây bằng gạch chịu lửa samôt A. Đáy của lỗ hút khí thải cách
đỉnh của các cửa hút nền lò một khoảng bằng 20mm.
1) Tường lò và cửa lò
Gần đúng coi tường lò và cửa lò có cấu tạo gồm 2 lớp (không kể lớp thép
bảo vệ bên ngoài) có kích thước như sau:
– Bên trong là lớp cao nhôm nhẹ:
Chiều dày : 0,23 (m)
Chiều cao : 2,808 – 0,1 = 2,708 (m)
Chiều dài : 2×(8 + 2,7 + 0,23×2) = 22,32 (m)
– Bên ngoài là lớp bông gốm:
Chiều dày: 0,17 (m)
Chiều cao: 2,708 (m)
Chiều dài : 2×(8,806 + 3,506 – 0,17×2) = 23,944 (m)
Khối lượng từng lớp vật liệu:
– Lớp cao nhôm nhẹ:
Thể tích lớp cao nhôm nhẹ:
Vcao nhôm = 0,23×2,708×22,32 = 13,902 (m3)
Khối lượng lớp cao nhôm nhẹ:
mcao nhôm = Vcao nhôm × ρcao nhôm
= 13,902×1100 = 15292,2 (kg)
– Lớp bông gốm:
Thể tích lớp bông gốm:
SV: NguyÔn Thu DÞu 69 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
Vbông2 = 0,17×2,708×23,944 = 11,023 (m3)
Khối lượng lớp bông gốm:
mbông2 = Vbông2 × ρbông
= 11,023×170 = 1873,91 (kg)
2) Trần lò
Lớp chịu lửa của trần lò được tạo nên bởi những viên gạch samôt treo có
các kích thước như hình vẽ: 30
75 48
50
100 96
300
260
30
276
{các kích thước của viên samôt treo tham khảo [11-181]}.
Từ kích thước mặt dưới của viên samôt treo và kích thước trong của lò
nung, ta tính được số lượng viên gạch samôt treo cần sử dụng:
– Theo chiều rộng lò, số viên samôt treo là:
(viên) 10 viên.
(viên)
Etan C2H6 1
Propan C3H8 39
Butan C4H10 60
Đổi sang phần trăm khối lượng:
Trong đó: - Ci là nhiệt dung riêng của các các cấu tử trong LPG, lấy
trong bảng (1.7), [12-21].
- xi là hàm lượng phần trăm khối lượng của từng cấu tử.
Tổng 39,076
1) Lượng không khí khô cần để đốt cháy 1kg nhiên liệu
SV: NguyÔn Thu DÞu 72 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
+ Lượng không khí khô lý thuyết:
Lo = 0,0889.Cl + 0,265.Hl – 0,0333.(Ol – Sl) (m3/kgnl) [1-296]
Lo = 0,0889×84,37 + 0,265×15,63 – 0,0333.(0 – 0)= 11,642 (m3/kgnl)
(%)
Ta có bảng thành phần sản phẩm cháy ứng với từng giai đoạn làm việc:
giá trị ở trên là thành phần thể tích (m 3/kgnl), giá trị ở dưới là phần trăm thể
tích (%).
Giai đoạn, Lα
α CO2 H2O N2 O2 Tổng
C
o
m3/kgnl
1,565 2,093 10,577 0,367 14,602
23,7 – 1050 1,15 13,388
10,72 14,33 72,44 2,51 100
1,565 2,058 9,473 0,073 13,169
1050 – 1250 1,03 11,991
11,88 15,63 71,93 0,55 100
1,565 2,069 9,841 0,171 13,646
1250 – 1280 1,07 12,457
11,47 15,16 72,12 1,25 100
Nhiệt dung riêng của khí sản phẩm cháy được xác định theo công thức:
CO2 H2O N2 O2 CC
Giai đoạn
Pi Ci Pi Ci Pi Ci Pi Ci kcal/m3.độ
23,7 ÷ 300 10,72 0,421 14,33 0,362 72,44 0,310 2,51 0,315 0,330
300÷ 940 10,72 0,492 14,33 0,387 72,44 0,321 2,51 0,339 0,349
940 ÷ 1050 10,72 0,528 14,33 0,411 72,44 0,332 2,51 0,358 0,365
1050 ÷ 1250 11,88 0,540 15,63 0,421 71,93 0,337 0,55 0,357 0,374
1250 ÷ 1280 11,47 0,547 15,16 0,428 72,12 0,340 1,25 0,360 0,377
1280 11,47 0,548 15,16 0,429 72,12 0,340 1,25 0,360 0,378
6.4 Tính toán quá trình đốt nóng và làm nguội theo phương
pháp hiệu số cuối cùng
(m)
Thời gian để nâng 1 lớp có chiều dày ΔS = 0,046m lên một khoảng nhiệt
độ Δt là Δτ.
Trong đó a là độ dẫn nhiệt độ, theo (2-150), [8-118] thì a được tính theo
công thức:
(m2/h)
Ứng với từng khoảng nhiệt độ làm việc khác nhau ta có a khác nhau, giá trị của a và
Δτ lập thành bảng sau:
(m2/h)
(lớp)
Ứng với từng giá trị a, ta có bảng các giá trị ΔS’ và n như sau:
Vậy ta chia lớp bông gốm thành 5 lớp, chiều dày mỗi lớp được tính lại
bằng: (m)
Nhiệt độ của các lớp ΔS và ΔS’, trừ lớp chung 5ΔS và lớp mặt ngoài
5ΔS’, được tính theo công thức (2-154), [8-119]:
(Nhiệt độ của một lớp ở thời điểm nào đó bằng trung bình cộng nhiệt độ
của hai lớp cạnh nó ở trước đó một đoạn thời gian Δτ).
Nhiệt độ mặt chung:
tΔS, tΔS’ là nhiệt độ lớp 4ΔS và lớp 1ΔS’ ở cùng đoạn thời gian.
Nhiệt độ mặt ngoài:
(W/m2.độ)
K là hệ số phản ánh ảnh hưởng về hướng của bề mặt truyền nhiệt. Ở đây
là bề mặt phẳng, thẳng đứng, do đó K = 2,6 {[8-103]}.
ε là độ đen của mặt ngoài, tra bảng (V-4), [4-35]: ε = 0,85.
Ở tmn = 24oC, α2 ≈ 7 W/m.độ. Lấy α2 = 7 W/m để tính tmn, khi giá trị tmn
> 24oC ta tính lại α2 theo công thức trên và dùng giá trị tính lại này để tính t mn
cho đoạn thời gian sau đó.
Ứng với từng giai đoạn nhiệt độ làm việc của lò, cứ sau một đoạn thời
gian Δτ, nhiệt độ mặt trong tmt tăng lên một khoảng Δt như trong bảng sau:
Khoảng nhiệt độ Δτ Δt λ a r
(oC) (h) (oC) ( W/m.độ) (m2/h) (m2.độ/W)
Đoạn Thời Lớp gạch cao nhôm nhẹ Lớp bông gốm
thời gian tmt, 1ΔS 2ΔS 3ΔS 4ΔS tc, 1ΔS’ 2ΔS’ 3ΔS’ 4ΔS’ tmn,
gian Δτ (h) 0ΔS 5ΔS 5ΔS’
11,06Δτ 4 1279,8 1172,1 1076,0 997,3 939,7 905,5 700,1 516,4 351,3 199,8 56,0
Giai đoạn lưu nhiệt 1280 (oC)
0 Δτ 0 1279,8 1172,1 1076,0 997,3 939,7 905,5 700,1 516,4 351,3 199,8 56,0
1 Δτ 0,358 1279,8 1177,9 1084,7 1007,8 951,4 917,0 710,9 525,7 358,1 203,7 57,2
2 Δτ 0,716 1279,8 1182,3 1092,9 1018,0 962,4 928,0 721,4 534,5 364,7 207,4 57,8
3 Δτ 1,074 1279,8 1186,4 1100,1 1027,7 973,0 938,5 731,3 543,0 371,0 211,0 58,3
4 Δτ 1,432 1279,8 1190,0 1107,0 1036,6 983,1 948,4 740,7 551,7 377,0 214,4 58,8
5 Δτ 1,79 1279,8 1193,4 1113,3 1045,0 992,5 957,8 749,8 558,9 382,7 217,6 58,3
4,07Δτ 1,5 1279,8 1190,2 1107,4 1037,1 983,7 949,1 741,4 551,6 377,4 214,6 58,3
1 Δτ 0,369 1208,5 1193,6 1113,7 1045,6 993,1 957,9 750,4 559,4 383,1 217,9 58,9
2 Δτ 0,738 1137,2 1161,1 1119,6 1053,4 1001,8 966,5 758,7 566,7 388,6 221,0 59,3
3 Δτ 1,107 1065,8 1128,4 1107,2 1060,7 1010,0 974,7 766,6 573,6 393,9 224,0 59,8
4 Δτ 1,476 994,5 1086,5 1094,5 1058,6 1017,7 982,4 774,2 580,2 398,8 226,8 60,2
5 Δτ 1,845 923,1 1044,5 1072,6 1056,1 1020,5 985,9 781,3 586,5 403,5 229,5 60,6
6 Δτ 2,214 851,8 997,9 1050,3 1046,5 1021,0 987,0 786,2 592,4 408,0 232,1 61,0
7 Δτ 2,583 780,5 951,1 1022,2 1035,7 1016,8 983,9 789,7 597,1 412,3 234,5 61,4
8Δτ 2,752 709,1 901,3 993,4 1019,5 1009,8 978,0 790,5 601,0 415,8 236,8 61,8
9Δτ 3,321 637,8 851,2 960,4 1001,6 998,7 968,4 789,5 603,1 418,9 238,8 62,1
8,05Δτ 3 705,7 898,9 991,8 1018,6 1009,2 977,5 790,4 601,1 416,0 236,9 61,8
1 Δτ 0,395 654,3 848,7 958,8 1000,5 998,1 965,8 789,3 603,2 419,0 238,9 62,1
2 Δτ 0,79 603,0 806,6 924,6 978,4 983,1 952,4 784,5 604,2 421,0 240,5 62,3
3 Δτ 1,185 551,6 763,8 892,5 953,9 965,4 936,5 778,3 602,8 422,3 241,7 62,5
4 Δτ 1,58 500,3 722,1 858,8 928,9 945,2 918,0 769,6 600,3 422,2 242,4 62,6
5 Δτ 1,975 448,9 679,6 825,5 902,0 923,5 898,0 759,2 595,9 421,4 242,4 62,6
6 Δτ 2,37 397,6 637,2 790,8 874,5 900,0 876,3 747,0 590,3 419,2 242,0 62,5
7 Δτ 2,765 346,2 594,2 755,9 845,4 875,4 853,4 733,3 583,1 416,1 240,9 62,4
8Δτ 3,16 294,9 551,0 791,8 815,6 849,4 829,1 718,2 574,7 412,0 239,3 62,1
12,7Δτ 5 55,7 344,9 543,9 664,0 714,5 701,8 632,7 521,2 381,7 225,1 60,0
(m)
(m2/h)
– Thời gian để nâng 1 lớp có chiều dày ΔS = 0,05m lên một khoảng
nhiệt độ Δt là Δτ.
(h)
– Cứ sau một đoạn thời gian Δτ, nhiệt độ mặt dưới của trần t md lại tăng
lên một khoảng Δt oC, Δt bằng tốc độ nâng nhiệt nhân với số đoạn
thời gian. Ứng với từng giai đoạn nhiệt độ làm việc ta có bảng kết
quả sau:
(m)
(lớp)
Vậy ta chia lớp bông gốm thành 2 lớp, chiều dày mỗi lớp được tính lại
như sau:
(m)
– Nhiệt độ các lớp ΔS và ΔS’ cũng được tính theo công thức (2-154),
[8-119]:
– Nhiệt độ mặt chung 6ΔS được tính theo công thức (2-160), [8-122]:
Trong đó:
tΔS, tΔS’ là nhiệt độ lớp 5ΔS và lớp 1ΔS’ ở cùng đoạn thời gian.
– Nhiệt độ mặt trên của trần:
Trong đó: - tΔS’ là nhiệt độ lớp 1ΔS’ ở cùng đoạn thời gian.
- α2 là hệ số cấp nhiệt từ mặt trên của vòm ra không khí, α 2 được
tính theo công thức (2-130), [8-103]:
(W/m2.độ)
(m)
– Thời gian để nâng 1 lớp có chiều dày ΔS = 0,055m lên một khoảng
nhiệt độ Δt là Δτ.
(m2/h)
Nhiệt độ
Giai đoạn λ C a Δτ
trung bình
nhiệt độ (oC) (W/m.độ) (kJ/kg.độ) (m2/h) (h)
(oC)
23,7 – 300 161,85 0,917 0,899 1,985.10-3 0,762
300 – 940 620 1,023 0,995 2,000.10-3 0,756
940 – 1050 995 1,109 1,074 2,009.10-3 0,753
1050 – 1250 1150 1,145 1,107 2,013.10-3 0,752
1250 – 1280 1265 1,171 1,131 2,015.10-3 0,751
Lưu 1280 1280 1,174 1,134 2,016.10-3 0,750
1280 – 700 990 1,108 1,073 2,009.10-3 0,753
700 – 50 375 0,966 0,944 1,992.10-3 0,759
– Độ dẫn nhiệt của lớp bông gốm: a’ = 1,874.10-3 (m2/h)
– Chiều dày một lớp bông gốm:
{(2-158), [8-121]}
Vì a không thay đổi nhiều nên khi tính toán cho các giá trị của a ta đều
thu được ΔS’ ≈ 0,053 (m).
– Lớp bông gốm này được chia thành:
(lớp)
Vậy ta chia lớp bông gốm lót xe goòng thành 2 lớp, chiều dày mỗi lớp
được tính lại là:
(m)
– Nhiệt độ các lớp ΔS và ΔS’ được tính theo công thức (2-154), [8-119]:
– Nhiệt độ mặt chung 6ΔS được tính theo công thức (2-160), [8-122]:
SV: NguyÔn Thu DÞu 89 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
Trong đó:
tΔS, tΔS’ là nhiệt độ lớp 5ΔS và lớp 1ΔS’ ở cùng đoạn thời gian.
– Nhiệt độ mặt dưới của goòng:
(W/m2.độ)
[1-304]
Trong đó: - Gsp là khối lượng sản phẩm vào giai đoạn nung trong một
giờ:
(kg/h)
- tsp = to = 23,7oC
(kg/h)
(mkh = 1016,97 (kg) là khối lượng khung xếp sản phẩm của một xe
goòng tính được ở trên).
- tkh = to = 23,7oC.
- Ckh là nhiệt dung riêng của vật liệu làm khung, SiC. Dùng
toán đồ (I-51), [3-193] ta có:
Ckh = 0,156 (kcal/kg.độ) ở 23,7oC.
Vậy: Q5a = 1540,86.0,156.23,7 = 5696,87 (kcal/h).
B/ Các khoản nhiệt chi
1) Nhiệt bốc hơi nước lý học:
(kcal/h) [1-305]
= 4161,79 (kcal/kg)
Trong đó: - W là độ ẩm của sản phẩm vào nung, ẩm này tồn tại dưới
dạng nước liên kết lý học và sẽ được tách ra hết trong giai
đoạn nhiệt độ làm việc này: W = 1%.
- t kt là nhiệt độ khí thải ra khỏi lò, lấy bằng nhiệt độ trung
bình của giai đoạn 23,7 – 300 (oC):
(oC)
Vậy: (kcal/h)
Trong đó: - Fxq là diện tích bề mặt truyền nhiệt ra môi trường qua
tường và cửa lò:
Fxq = 2.(BTB + LTB).HTB
Fxq = 2×(3,103 + 8,403) ×2,204 = 50,718 (m2)
- tmn là nhiệt độ mặt ngoài tường và cửa lấy trung bình cho
cả giai đoạn làm việc. Theo phần tính toán truyền nhiệt
qua tường và cửa lò ta có: tmn = 23,7 oC.
- α2 là hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài của tường và cửa lò ra
môi trường ứng với nhiệt độ tmn. Theo phần tính toán
truyền nhiệt qua tường và cửa lò ta có: α2 = 7 W/m2.độ.
- tKK là nhiệt độ của không khí, tKK = to = 23,7oC.
Trong đó: - Fng là tổng diện tích nền goòng trong một lò, bằng chiều
dài lòng lò nhân với chiều rộng nền goòng:
Fng = 2,640 × 8 = 21,12 (m2)
- tmd = 23,7 oC
- α2 = 6,25 W/m2.độ
- tKK = 23,7 oC
Vậy: Q8b = 0 (kcal/h)
9) Nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp cao nhôm nhẹ và nhiệt tích lũy trong
lớp bông gốm: Q9b = Qcao nhôm + Qbông2
Nhiệt tích lũy trong lớp cao nhôm nhẹ:
Qcao nhôm = Gcao nhôm (Cc.tc – Cđ.tđ)
tc = = 108,7 (oC)
- tđ = 23,7 oC
- tc = = 26,4 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông2 = 567,85.(0,251.26,4 – 0,251.23,7) = 384,83 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Q9b = 78778 + 384,83 = 79162,83 (kcal/h)
10) Nhiệt tích lũy trong trần lò:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q10b = QSM treo + Qbông3
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ:
QSM treo = GSM treo.(Cc.tc – Cđ.tđ)
- tđ = 23,7 oC
SV: NguyÔn Thu DÞu 99 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
- tc = = 66,3 (oC)
- tđ = tc = 23,7 oC
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông3 = 159,03.(0,251.23,7 – 0,251.23,7) = 0 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong trần lò nung:
Q10b = 19523,71 + 0 = 19523,71 (kcal/h)
11) Nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt A và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q11b = Qsamôt A + Qbông1
- tđ = 23,7 oC
- tc = = 74,8 (oC)
- tđ = tc = 23,7 oC
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 66,48.(0,251.23,7 – 0,251.23,7) = 0 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Q11b = 42028,49 + 0 = 42028,49 (kcal/h)
12) Nhiệt tổn thất không tính được:
Giả sử khoản nhiệt này bằng 5% tổng giá trị các khoản nhiệt tính được,
Trong đó: là tổng giá trị các khoản nhiệt tính được.
Tính lượng nhiên liệu tiêu tốn giai đoạn 23,7 – 300 oC
Tổng lượng nhiệt thu:
= 9473 + 10783,11.B1 (kcal/h)
Tổng lượng nhiệt chi:
= 328319,10 + 818,90.B1 (kcal/h)
Để tính được lượng nhiên liệu tiêu tốn trong giai đoạn làm việc này, ta
giải phương trình:
- (kg/h)
- tđ = 300, tc = 940 (oC)
- Cđ = 0,262, Cc = 0,339 (kcal/kg.độ)
{Dùng toán đồ (I-51), [3-193]}
Vậy: Q2b = 1955,71.(0,339.940 – 0,262.300) = 469487,74 (kcal/h)
3) Nhiệt cho phản ứng hóa học khi nung sản phẩm:
(kcal/h) [1-305]
Trong đó: - m là tổng hàm lượng của đất sét và cao lanh trong phối
liệu. Theo tính toán phối liệu xương: m = 68,56 (%).
- n là hàm lượng của Al2O3 trong đất sét, cao lanh. Theo
tính toán phối liệu xương: n = 19,10 (%).
- q là nhiệt khử nước của đất sét, cao lanh tính theo 1kg
Al2O3:
q = 500 kcal/kgAl2O3. [1-306]
- Gsp = 887,78 (kg/h).
tc = = 351,7 (oC)
- Cđ = 0,200 (kcal/kg.độ).
Cc = 0,2 + 0,63.10-6.351,7 = 0,200 (kcal/kg.độ)
Vậy:
Qcao nhôm = 5881,62.(0,200.351,74–0,200.108,7) = 285846,73 (kcal/h)
- tđ = 26,4 oC
- tc = = 51,3 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông2 = 720,73.(0,251.51,3 – 0,251.26,4) = 4504,49 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Q8b = 285846,73 + 4504,49 = 290351,22 (kcal/h)
9) Nhiệt tích lũy trong trần lò:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q9b = QSM treo + Qbông3 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ:
QSM treo = GSM treo.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 66,3 (oC)
- tc = = 184,7
(oC)
- Cđ = Cc = 0,835 (kJ/kg.độ) = 0,199 (kcal/kg.độ)
Vậy: QSM treo = 2923,08.(0,199.184,7 – 0,199.66,3) = 68872,44 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông3 = Gbông3.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 23,7 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
- tđ = 74,8 oC
- t c= = 216,6
(oC)
- Cđ = 0,210 (kcal/kg.độ)
- Cc = 0,865 + 0,00021.216,6 = 0,910 (kJ/kg.độ)
= 0,217 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qsamôt A = 4938,29.(0,217.216,6 – 0,210.74,8) =154539,83 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông1 = Gbông1.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 23,7 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 84,38.(0,251.26,8 – 0,251.23,7) = 65,66 (kcal/h)
Q11b = (kcal/h)
Trong đó: là tổng giá trị các khoản nhiệt tính được.
Tính lượng nhiên liệu tiêu tốn giai đoạn 300 – 940 oC
Tổng lượng nhiệt thu:
= 10783,11.B2 (kcal/h)
Tổng lượng nhiệt chi:
= 1224918,65 + 3317,56.B2 (kcal/h)
Để tính được lượng nhiên liệu tiêu tốn trong giai đoạn làm việc này, ta
giải phương trình:
=
Hay: 10783,11.B2 = 1224918,65 + 3317,56.B2
Ta được: B2 = 164,076 (kg/h)
Vậy lượng nhiên liệu tiêu tốn trong giai đoạn 300 – 940 oC:
R2 = 2,6.B2 = 2,6.164,076 = 426,598 (kg)
Bảng cân bằng nhiệt giai đoạn 300 – 940 oC
Các khoản nhiệt thu Ký hiệu kcal/h %
- (kg/h)
- tđ = 940, tc = 1050 (oC)
- Cđ = 0,339, Cc = 0,351 (kcal/kg.độ)
{Dùng toán đồ (I-51), [3-193]}
Vậy: Q2b = 1589,02.(0,351.1050 – 0,339.940) = 79276,21 (kcal/h)
3) Nhiệt tổn thất theo khí thải:
Q3b = Vkt.Ckt.tkt.B3 (kcal/h) [1-307]
tc = = 618,3 (oC)
- Cđ = 0,200 (kcal/kg.độ)
- Cc = 0,2 + 0,63.10-6.618,3 = 0,200 (kcal/kg.độ)
Vậy:
Qcao nhôm = 4778,81.(0,200.618,3 – 0,200.351,7) = 254739,25 (kcal/h)
- tđ = 51,3 oC
- tc = = 153,6 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông2 = 585,60 .(0,251.153,6 – 0,251.51,3) = 15030,75 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Q7b = 254739,25 + 15030,75 = 269770,00 (kcal/h)
8) Nhiệt tích lũy trong trần lò:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q8b = QSM treo + Qbông3 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ:
QSM treo = GSM treo.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 184,7 (oC)
- tc =
= 331,1 (oC)
- Cđ = Cc = 0,835 (kJ/kg.độ) = 0,199 (kcal/kg.độ)
Vậy: QSM treo = 2375.(0,199.331,07 – 0,199.184,7) = 69178,12 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông3 = Gbông3.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 23,9 oC
SV: NguyÔn Thu DÞu 114 Líp: CNVL Silic¸t _
K45
§å ¸n tèt nghiÖp ThiÕt kÕ nhµ m¸y s¶n xuÊt sø mü
nghÖ
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông3 = 164,00 .(0,251.29,2 – 0,251.23,9) = 218,17 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong trần lò nung:
Q8b = 69178,12 + 218,17 = 69396,29 (kcal/h)
9) Nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt A và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q9b = Qsamôt A + Qbông1 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt A:
Qsamôt A = Gsamôt A.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 216,6 oC
- t c=
= 371,0 (oC)
- Cđ = 0,217 (kcal/kg.độ)
- Cc = 0,865 + 0,00021.371,0 = 0,943 (kJ/kg.độ)
= 0,225 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qsamôt A = 4012,36.(0,225.317,0 – 0,217.216,6) =97591,83 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông1 = Gbông1.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 26,8 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 68,56.(0,251.51,9 – 0,251.26,8) = 431,93 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Q9b = 97591,83 + 431,93 = 98023,76 (kcal/h).
10) Nhiệt tổn thất không tính được:
Giả sử khoản nhiệt này bằng 5% tổng giá trị các khoản nhiệt tính được,
ta có:
Q10b = (kcal/h)
Trong đó: là tổng giá trị các khoản nhiệt tính được.
- (kg/h).
- tđ = 1050, tc = 1250 (oC).
- Cđ = 0,351, Cc = 0,360 (kcal/kg.độ).
{Dùng toán đồ (I-51), [3-193]}
Vậy: Q2b = 941,64.(0,360.1250 – 0,351.1050) = 76696,58 (kcal/h).
- tc =
tc = 922,6 (oC)
- Cđ = 0,200 (kcal/kg.độ)
Cc = 0,2 + 0,63.10-6.922,6 = 0,201 (kcal/kg.độ)
Vậy:
Qcao nhôm = 2831,89 .(0,201.922,6 – 0,200.618,3) = 174961,53 (kcal/h)
- tđ = 153,6 oC
- tc = =346,9 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông2 = 347,02.(0,251.346,9 – 0,251.153,6) = 16836,82 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Q7b = 174961,53+ 16836,82 = 191798,35 (kcal/h)
8) Nhiệt tích lũy trong trần lò:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q8b = QSM treo + Qbông3 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt nhẹ:
QSM treo = GSM treo.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 331,1 (oC)
- tc =
tc = 486,5 (oC)
- Cđ = Cc = 0,835 (kJ/kg.độ) = 0,199 (kcal/kg.độ)
Vậy: QSM treo =1407,41.(0,199.486,5–0,199.331,1) = 43523,59 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông3 = Gbông3.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 29,2 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông3 = 97,18.(0,251.48,3 – 0,251.29,2) = 465,89 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong trần lò nung:
Q8b = 43523,59 + 465,89 = 43989,48 (kcal/h)
9) Nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt A và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q9b = Qsamôt A + Qbông1 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt A:
Qsamôt A = Gsamôt A.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 371,0 oC
- t c=
- tđ = 51,9 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 40,63.(0,251.154,9 – 0,251.51,9) = 1050,41 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Q9b = 132367,99 + 1050,41 = 133418,40 (kcal/h)
10) Nhiệt tổn thất không tính được:
Giả sử khoản nhiệt này bằng 5% tổng giá trị các khoản nhiệt tính được,
ta có:
Q10b = (kcal/h)
Trong đó:
- (kg/h)
- tđ = 1250, tc = 1280 (oC)
- Cđ = 0,360, Cc = 0,364 (kcal/kg.độ)
{Dùng toán đồ (I-51), [3-193]}
Vậy: Q2b = 1271,21.(0,364.1280 – 0,360.1250) = 20237,66 (kcal/h)
3) Nhiệt tổn thất theo khí thải:
Q3b = Vkt.Ckt.tkt.B5 (kcal/h) [1-307]
Trong đó: - Vkt là thể tích của khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên
liệu. Theo tính toán quá trình cháy:
Giai đoạn 1250 – 1280 oC : Vkt = VC = 13,646 (m3/kgnl)
- tkt = 1265 (oC)
- Ckt là nhiệt dung riêng của khí thải. Theo tính toán quá
trình cháy ở trên: Ckt = 0,377 (kcal/m3.độ)
Vậy: Q3b = 13,646.0,377.1265.B5 = 6507,85.B5 (kcal/h)
4) Nhiệt tổn thất qua tường và cửa lò ra môi trường:
Trong đó:
- Ftr = 26,075 (m2)
- ttr = 33,0 oC
- α2 = 11,067 W/m2.độ
- tKK = 23,7 oC
- tc =
tc = 1055,6 (oC)
- Cđ = 0,201 (kcal/kg.độ)
Cc = 0,2 + 0,63.10-6.1055,6 = 0,201 (kcal/kg.độ)
Vậy:
Qcao nhôm = 3823,05.(0,201.1055,6 – 0,201.922,6) = 102201,60 (kcal/h)
- tđ = 346,9 oC
- tc = =449,7 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông2 = 468,48.(0,251.449,7 – 0,251.346,9) = 12088,10 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong tường và cửa lò:
Q7b = 102201,60+ 12088,10 = 114289,70 (kcal/h)
8) Nhiệt tích lũy trong trần lò:
- tđ = 486,5 (oC)
- tc =
= 588,7 (oC)
- Cđ = Cc = 0,835 (kJ/kg.độ) = 0,199 (kcal/kg.độ)
Vậy: QSM treo =1900.(0,199.588,7–0,199.486,5) = 38641,82 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông3 = Gbông3.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 48,3 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông3 = 131,20.(0,251.114,2 – 0,251.48,3) = 2170,17 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong trần lò nung:
Q8b = 38641,82+ 2170,17 = 40811,99 (kcal/h)
9) Nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Bao gồm nhiệt tích lũy trong lớp samôt A và nhiệt tích lũy trong lớp
bông gốm cách nhiệt: Q9b = Qsamôt A + Qbông1 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp samôt A:
- tđ = 589,6 oC
- t c=
= 717,7 (oC)
- Cđ = 0,236 (kcal/kg.độ)
- Cc = 0,865 + 0,00021.717,7 = 1,016 (kJ/kg.độ)
= 0,243 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qsamôt A= 3209,89.(0,243.717,7 – 0,236.589,6)=113166,28 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông1 = Gbông1.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 154,9 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 54,85.(0,251.233,3 – 0,251.154,9) = 1079,36 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Q9b = 113166,28 + 1079,36 = 114245,64 (kcal/h).
10) Nhiệt tổn thất không tính được:
Giả sử khoản nhiệt này bằng 5% tổng giá trị các khoản nhiệt tính được,
ta có:
Q10b = (kcal/h)
- (kg/h)
- tđ = 1280, tc = 1280 (oC)
- Cđ = 0,364, Cc = 0,364 (kcal/kg.độ)
{Dùng toán đồ (I-51), [3-193]}
Vậy:
Q2b = 3389,9.(0,364.1280 – 0,364.1280) = 0 (kcal/h)
3) Nhiệt tổn thất theo khí thải:
Q3b = Vkt.Ckt.tkt.B6 (kcal/h) [1-307]
Trong đó: - Vkt là thể tích của khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên
liệu. Theo tính toán quá trình cháy:
Giai đoạn lưu nhiệt 1280oC: Vkt= VC = 13,646 (m3/kgnl)
- tkt = 1280 (oC)
- Ckt là nhiệt dung riêng của khí thải. Theo tính toán quá
trình cháy ở trên: Ckt = 0,378 (kcal/m3.độ)
Vậy:
Q3b = 13,646.0,378.1280.B6 = 6602,48.B6 (kcal/h)
4) Nhiệt tổn thất qua tường và cửa lò ra môi trường:
- tc =
tc = 1086,6 (oC)
- Cđ = 0,201 (kcal/kg.độ)
Cc = 0,2 + 0,63.10-6.1086,57 = 0,201 (kcal/kg.độ)
Vậy:
Qcao nhôm = 10194,8 .(0,201.1086,6– 0,201.1055,6) = 63523,80 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Tương tự ta có:
Qbông2 = Gbông2.(Cc.tc – Cđ.tđ)
- tđ = 449,7 oC
- tc = =477,7 (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
- tđ = 588,7 (oC)
- tc =
= 619,8 (oC)
- Cđ = Cc = 0,835 (kJ/kg.độ) = 0,199 (kcal/kg.độ)
Vậy: QSM treo =5066,67.(0,199.619,8–0,199.588,7) = 31357,11 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông3 = Gbông3.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 114,2 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông3 = 349,86.(0,251.129,8 – 0,251.114,2) = 1369,91 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong trần lò nung:
- tđ = 717,7 oC
- t c=
tc = 757,1 (oC)
- Cđ = 0,243 (kcal/kg.độ)
- Cc = 0,865 + 0,00021.757,1 = 1,024 (kJ/kg.độ)
= 0,246 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qsamôt A= 8559,70.(0,246.757,1 – 0,243.717,7)=101393,93 (kcal/h)
Nhiệt tích lũy trong lớp bông gốm:
Qbông1 = Gbông1.(Cc.tc – Cđ.tđ) (kcal/h)
- tđ = 233,3 oC
- tc = (oC)
- Cđ = Cc = 0,251 (kcal/kg.độ)
Vậy: Qbông1 = 146,25.(0,251.260,9 – 0,251.233,3) = 1013,16 (kcal/h)
Tổng nhiệt tích lũy trong nền goòng:
Q9b = 101393,93+ 1013,16 = 102407,09 (kcal/h)
10) Nhiệt tổn thất không tính được:
Q10b = (kcal/h)
Trong đó: là tổng giá trị các khoản nhiệt tính được.
Suy ra:
Q10b = 0,05.( 245209,49 + 6602,48.B6)
Q10b = 12260,47 + 330,12.B6 (kcal/h)
Lượng nhiên liệu tiêu tốn giai đoạn lưu nhiệt 1280 oC
Tổng lượng nhiệt thu:
= 10776,28.B6 (kcal/h)
Tổng lượng nhiệt chi:
= 257469,96 + 6932,60.B6 (kcal/h)
Để tính được lượng nhiên liệu tiêu tốn trong giai đoạn làm việc này, ta
giải phương trình:
=
Hay: 10776,28.B6 = 257469,96 + 6932,60.B6
Ta được: B6 = 66,985 (kg/h)
Vậy lượng nhiên liệu tiêu tốn trong giai đoạn 940 – 1050 oC:
R6 = 1,5.B6 = 1,5.66,985= 100,478 (kg)
Bảng cân bằng nhiệt giai đoạn lưu nhiệt 1280 oC
Các khoản nhiệt thu Ký hiệu kcal/h %
Nhiệt cháy của nhiên liệu Q1a 715105,74 99,06
Nhiệt lý học của nhiên liệu Q2a 620,95 0,09
R= = 1861,187 (kgnl)
(kgnl/h)
(kcal/1sp)
(kgnl/1sp)
(m/s)
(m/s)
(N/m2)
Trong đó: ρKK là khối lượng riêng của không khí, ở 23,7oC ρKK = 1,19
(kg/m3).
(N/m2)
Trong đó: - λ là hệ số ma sát, với ống kim loại không gỉ thì λ = 0,025.
- l1 là chiều dài ống chính, theo bản vẽ lò, l1 = 12 m.
- d1 = 0,25 m.
(N/m2)
Trong đó: ρKK là khối lượng riêng của không khí, ở 23,7oC ρKK = 1,19
(kg/m3).
(N/m2)
Trong đó: - λ là hệ số ma sát, với ống kim loại không gỉ thì λ = 0,025.
- l2 là chiều dài ống nhánh. Có hai tầng ống nhánh với chiều
cao là 705 mm và 2255 mm, ta lấy l2 là giá trị trung bình:
- d2 = 0,08 m.
Vậy: (N/m2)
Vậy: (kW)
(m2).
(m/s)
Do nhiệt độ của khói ra cống khói là rất lớn nên ta phải tổ chức hòa
trộn thêm không khí ngoài trời trước khi khói vào quạt hút khói, vì vậy lưu
lượng thực tế của khói qua quạt lớn hơn rất nhiều, chọn: V = 5000 (m3/h).
Trở lực mà quạt phải khắc phục chủ yếu là trở lực động học của dòng
khói và trở lực ma sát của thành cống khói. Ta có:
+ Trở lực động học:
(N/m2)
Trong đó: - ρK là khối lượng riêng của khói lò lấy bằng khối lượng
riêng của khói lò ở cùng nhiệt độ. Ứng với nhiệt độ khói
lò 620oC của giai đoạn 300 – 940oC thì ρK = 0,3956
(kg/m3) [2,350].
Vậy: (N/m2)
(N/m2)
dC = (m)
Vậy: (N/m2)
Lấy khối lượng riêng trung bình của các nguyên liệu là ρ=2650 kg/m 3,
chiều cao chất nguyên liệu trong kho là 2m. Vậy diện tích kho cần sử dụng là:
(m2)
Ngoài 3 nguyên liệu chính là đất sét, cao lanh, fenpat thì còn có các
nguyên liệu khác.
Trong kho nguyên liệu ta bố trí cân định lượng và băng tải, diện tích
thao tác của xe xúc lật. Do đó, diện tích kho chọn là 200 (m2)
2) Xưởng nghiền
Diện tích bố trí các thiết bị được thể hiện trong bảng sau:
Ngoài diện tích bố trí các thiết bị còn diện tích thao tác của công nhân.
Chọn diện tích xưởng nghiền là 80 m2.
Tổng diện tích phân xưởng nguyên liệu: (m2)
Chọn thiết kế phân xưởng nguyên liệu là một nhà khung thép Zamil
Steel nhịp có đặc điểm sau:
Dài 30m
Nhịp nhà: 30 m
Tổng diện tích phân xưởng nung (m2)
Bảng tổng kết các công trình xây dựng khác của nhà máy
STT Tên công trình Kết cấu Số Dài Rộng Cao Diện tích
tầng (m) (m) (m) (m2)
Hệ số sử dụng:
Trong đó:
- G1=2072,60 (T/năm) là khối lượng kho tuyệt đối của các nguyên liệu
xương, lấy theo cân bằng vật chất
- W1=33% là độ ẩm của hồ phối liệu xương.
Vậy: (T/năm)
Vậy: (T/năm)
TT Tên công Diện tích q Q Loại hình Loại Công suất Số lượng
trình (m )
2
(W/m2) (W) chiếu sáng bóng bóng (W) bóng
1 Các xưởng
sản xuất 2160 7 15120 Trực tiếp Bóng 40 378
chính dài
2 Nhà hành
chính, nhà 610 10 6100 Trực tiếp Bóng 40 152
ăn, phòng dài
bảo vệ,...
3 Nhà xe,
đường, trạm 468 1,5 702 Trực tiếp Bóng 40 18
điện,... dài
Ngoài các thiết bị trên, còn một số thiết bị tiêu thụ điện khác mà ta
chưa tính được, nâng tổng công suất tiêu thụ điện năm lên khoảng 800000
(kWh).
Vậy tổng công suất điện của nhà máy:
P = Pcs + Pcm = 99745,1 + 800000 = 899745,1 (kWh)
Hệ số nhân sự:
Tổng hợp chi phí chủ yếu được thể hiện trong bảng sau
TT Khoản mục Tiền (triệu đồng)
1 Chi phí nguyên liệu 1076,20
2 Chi phí năng lượng 10373,78
3 Tiền lương chính cho công 7675,2
nhân viên
4 Tiền phụ cấp ngoài lương 767,52
5 Khấu hao tài sản cố định 383,59
Tổng chi phí chủ yếu (C) 20276,29
Trong đó: NS = 4.000.000 là năng suất của nhà máy (sản phẩm/năm).
Vậy:
(đồng/sản phẩm)
Tỉ suất lãi =
Kết quả tính toán như trên cho thấy thời gian thu hồi vốn và giá trị bán
sản phẩm như vậy là hợp lý.
KẾT LUẬN
Thiết kế một nhà máy sản xuất là một nhiệm vụ cần thiết cho mỗi sinh
viên trước khi ra trường mà đặc biệt là đối với các sinh viên bộ môn CNVL
Silicat. Nó giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng quát về hoạt động của một nhà
máy sản xuất. Tuy nhiên, việc thiết kế một nhà máy sản xuất là nhiệm vụ khó
khăn bởi nó không chỉ yêu cầu lượng lớn kiến thức đã học trên nhà trường và
kiến thức thực tế mà khối lượng công việc phải làm cũng rất lớn.
Bằng những kiến thức đã được học tại trường dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy Huỳnh Đức Minh kết hợp với những kiến thức thực tế thu nhận
được trong quá trình thực tập, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp về đề tài
“Thiết kế nhà máy sản xuất sứ mỹ nghệ”. Do đây là lần đầu thiết kế một nhà
máy sản xuất nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn thêm của các thầy cô để bản đồ án
của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và đặc biệt là thầy
Huỳnh Đức Minh đã nhiệt tình chỉ bảo giúp em hoàn thành bản đồ án này.