Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng tuần 2
Bài giảng tuần 2
1. Định luật Gauss (Ostradskyi-Gauss, Định luật O-G, sách của Lương Duyên Bình...)
Như thế này thì lực đo được sẽ đồng nhất với mọi người đo, vì nó không phụ thuộc q0 nữa, có thể là bao
nhiêu cũng được, miễn là nó không thay đổi khi đo.
Như vậy đối với mỗi điện tích Q thì có một cường độ điện trường xác định. Đây là véc tơ như F, là hàm
của biến r
Hướng của E không phụ thuộc tích Qq0 mà chỉ phụ thuộc dấu của Q, nếu Q dương thì đường sức đi từ tâm
mặt cầu ra ngoài, và ngược lại nếu Q âm thì đường sức đi từ ngoài vào tâm mặt cầu.
E phụ thuộc vào r nhưng cũng phụ thuộc vào 0 (độ thẩm của chân không). Hơn nữa nếu chúng ta đo E
trong môi trường thì giá trị của E (dĩ nhiên là cả F) sẽ còn phụ thuộc độ thẩm của môi trường.
Độ thẩm điện của môi trường: Thực nghiệm chỉ ra, độ thẩm của môi trường là một con số (không đơn
vị) chỉ bội số của 0
Ví dụ, không khí Dầu . Gốm . Gốm trọng tụ khổng lồ thường làm bằng vật liệu
perovskite ABO3 (A= Ca, B=Ti: CaTiO3, ... BaTiO3, CaMnO3...): .
Môi trường cách điện cần có lớn, cho nên tại sao vỏ bu-gi được bọc sứ (Al2O3 dạng men lỏng)
Như vậy độ thẩm tổng thể là . Vậy định luật Coulomb phải được viết lại thành:
Phát biểu: Đại lượng D được gọi là Cẩm ứng điện của môi trường, là đại lượng véc tơ như E.
Hãy thể hiện véc tơ D:
... nhưng giải tích véc tơ không có phép chia véc tơ !!!
Cho nên chỉ còn 1 cách viết :
Câu hỏi: phép nhân véc tơ nào cho kết quả là đại lượng vô hướng (Q là vô hướng)?
Trả lời: Là phép nhân vô hướng (.), suy ra, cách thể hiện cuối cùng của cảm ứng điện là:
Véc tơ pháp tuyến được định nghĩa là véc tơ có độ dài = 1 và vuông góc với mặt tại vị trí xyz.
Định luật Gauss
Muốn tìm điện tích Q thì chúng ta phải cầm máy đo chạy vòng quanh mặt S, hoặc thể hiện bằng toán học
là lấy tích phân của cảm ứng điện theo dS trên toàn mặt S:
, thường được viết như sau (dạng tích phân của định
luật Gauss)
Còn :
Ví dụ, nếu S là mặt cầu thì tại mọi vị trí trên mặt cầu, nên:
S
Q
Định luật Gauss là bài toán về tích phân mặt của tích vô hướng hai véc tơ thay đổi liên tục tên mặt đó.
Định luật này về toán học là cho phép hạ bậc của tích phân từ bậc 2 xuống bậc 1. Tai sao?
--- viết như thế này là bậc 1 vì chỉ có 1 biến là dS, nhưng có thể viết tích
phân này như sau, do dS i(diện tích) = dxdy:
Lấy tích phân nhiều lớp rất phức tạp, và thông qua phép tính véc tơ Gauss hạ bậc tích phân này xuống bậc
1. Còn 1 định lí nữa gọi là định lí Stokes cho phép hạ bậc tích phân từ bậc 3 xuống bậc 2.
2. Nên chọn mặt có tính chất sao cho D không đổi, hoặc = 0, thì lúc đó có thể bỏ D ra ngoài dấu tích phân,
và bài toán còn lại là tính diện tích của mặt S. Ví dụ, mặt cầu, hình lập phương, hình trụ...
Giải: Áp dụng công thức . Thấy rằng nếu r không đổi thì D cũng không đổi, nên trên bề mặt
mặt cầu bán kính r bao quanh Q thì độ lớn của D là không đổi, vậy bỏ D ra ngoài dấu tích phân.
Bài về tụ điện:
Chúng ta biết là tụ điện gồm hai bản tụ tích điện trái dấu Q+, Q-, điện trường E bên trong bản tụ là không
đổi. Vậy, có mấy lưu í sau:
1. Tổng điện tích Q+ + Q- = 0, do |Q+| = |Q-| nên nếu chúng ta chọn mặt S bao quanh cả hai bản tụ thì kết
quả tích phân Gauss phải bằng 0, còn nếu S bao quanh 1 bản tụ thì tích phân sẽ là +Q hay -Q tùy trường hợp.
2. Chọn mặt S bao quanh như thế nào cho đơn giản nhất?
Q+
E
Q-
- như vậy, kết quả đúng, mặt S bao quanh cả hai bản tụ nên lượng điện tích chứa trong mặt S phải là 0.
Bài về về nhà:
Xác định lượng điện tích chứa trong mặt S như hình sau (chỉ bao quanh bản tụ âm). Định luật Gauss nói
rằng lượng điện tích trong mặt này phải là -Q. Bạn tính tích phân Gauss!
Q+
E
Q-
2. Điện thế
- Công trên đường bất kỳ, định lí công- năng lượng
- Công trên đường khép kín
- Công dịch chuyển điện tích từ một vị trí xác định đến vô cùng
- Điện thế
- Hiệu điện thế