Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Các định luật về chuyển động
Chương 2 - Các định luật về chuyển động
Lực do tiếp
dọc theo trục lò xo, lực F1 và F2 lần lượt làm lò xo giãn ra lcm và
2cm. Nhưng hai lực này tác dụng vuông góc với nhau thì lò xo giãn
ra 2,24cm.
1.2. Lực hấp dẫn và khối lượng
Lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất có khối lượng, có
độ lớn tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách của hai vật. Lực hấp dẫn là lực yếu nhất trong
số các lực cơ bản, nhưng lại có thể hoạt động ở khoảng cách xa và
luôn là lực hút. Lực hấp dẫn của Trái Đất tác động lên các vật thể
có khối lượng và làm chúng rơi xuống đất.
Độ lớn của lực này gọi là trọng lượng.
P mg (3.1)
Do trọng lượng phụ thuộc vào g nên nó sẽ thay đổi theo vị
trí, càng lên cao g và trọng lượng càng giảm. Điều này cũng áp dụng
được cho các hành tinh khác, nhưng g thay đổi theo hành tinh nên
trọng lượng cũng thay đổi từ hành tinh này sang hành tinh khác.
Trọng lượng không phải là thuộc tính cố hữu của vật. Trọng
lượng là thuộc tính của một hệ các vật: vật và Trái đất. Đơn vị của
trọng lượng là Newton (N).
Khối lượng là một thuộc tính của vật xác định mức độ chống
lại sự thay đổi vận tốc của nó. Đơn vị của khối lượng trong hệ đo
lường quốc tế là kg. Các thí nghiệm đã cho thấy, dưới tác dụng của
một lực cho trước thì vật có khối lượng càng lớn sẽ thu được gia tốc
càng nhỏ.
1.3. Các lực ma sát
Nếu ta làm trượt hoặc định trượt một vật trên bề mặt một vật
khác thì chuyển động bị sự liên kết giữa vật và mặt cản lại. Lực cản
này gọi là lực ma sát. Lực này song song với mặt, có chiều ngược
với chiều định chuyển động. Lực ma sát là rất quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta. Chúng cho phép chúng ta đi bộ, chạy,
đi xe đạp. Ta không cầm nổi cái vút, nếu cầm thì cũng không viết
được.
Khảo sát lực ma sát: Để khảo sát, ta tăng dần độ lớn của ngoại lực F
và ghi lại giá trị của lực ma sát. Chú ý thời điểm vật bắt đầu trượt.
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa lực ma sát và ngoại lực cho trên hình
3.3.
Lực ma sát nghỉ (tĩnh)
Hình 3.3. a. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi vật có xu hướng
trượt trên bề mặt vật khác; b. Lực ma sát trượt xuất hiện khi
vật trượt; c. Đồ thị sự biến thiên của lực ma sát khi ngoại lực
F thay đổi.
Đẩy vật bằng ngoại lực F nhỏ, vật vẫn đứng yên do xuất hiện
lực ma sát nghỉ ( f s ) tác dụng vào vật cân bằng với F. Chừng nào vật
chưa chuyển động thì lực ma sát nghỉ đúng bằng lực tác động từ bên
ngoài f s F . Nếu F tăng thì f s tăng và ngược lại.
Gọi µs là hệ số ma sát nghỉ.
f s s .N (3.2)
Lực ma sát trượt (động)
Khi độ lớn của thành phần song song với mặt của F vượt quá
f s max thì vật bắt đầu trượt trên mặt. Khi vật trượt trên bề mặt thì độ
lớn lực ma sát giảm nhanh xuống giá trị:
fk k .N (3.3)
Hệ số ma sát trượt k có thể thay đổi theo tốc độ cùa vật, tuy nhiên,
ta bỏ qua sự thay đổi này.
Chú ý:
+ Các phương trình này chỉ quan tâm đến độ lớn của các lực, chúng
không phải là phương trình vec-tơ.
+ Với ma sát nghỉ, dấu bằng chỉ đúng khi vật sắp chuyển động, các
bề mặt sắp trượt lên nhau. Nếu các bề mặt chưa trượt lên nhau thì
dùng dấu nhỏ hơn.
+ Hệ số ma sát s và k là các đại lượng không có đơn vị, phụ thuộc
vào các mặt tiếp xúc. Giá trị của k nhỏ hơn s , độ lớn nằm trong
khoảng từ 0.03 đến 1.0.
+ Hệ số ma sát hầu như không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc.
1.4. Lực đàn hồi
Lực đàn hồi là lực sinh ra khi vật đàn hồi bị biến dạng.
Chẳng hạn, lực gây ra bởi một lò xo khi nó bị nén lại hoặc kéo giãn
ra. Lực đàn hồi có xu hướng chống lại nguyên nhân sinh ra nó. Tức
là nó có xu hướng đưa vật trở lại trạng thái ban đầu khi chưa bị biến
dạng.
Độ lớn của lực đàn hồi, khi biến dạng trong giới hạn đàn hồi,
có thể được xác định gần đúng theo định luật Hooke:
F dh k .x (3.4)
Khi một sợi dây (dây thừng, dây cáp,..) buộc vào một vật và
bị kéo căng, thì ta nói dây bị căng. Nó kéo vật với một lực T có
phương dọc theo dây, chiều đi khỏi vật, điểm đặt tại điểm buộc (Hình
3.4). Thường dây được coi không có khối lượng (có nghĩa là khối
lượng của nó không đáng kể so với khối lượng của vật) và không
giãn. Dây chỉ đóng vai trò nối hai vật. Ở mỗi đầu dây vật bị kéo cùng
độ lớn T, kể cả khi hai vật và dây chuyển động có gia tốc hoặc cả
khi dây vắt qua một ròng rọc không khối lượng và không ma sát.
Một ròng rọc như thế có khối lượng không đáng kể so với khối lượng
của vật, và ma sát tại trục quay của nó có thể bỏ qua.
Định luật Newton thứ nhất: Nếu một vật không tương tác với
các vật khác thì ta có thể xác định một hệ qui chiếu trong đó vật có
gia tốc bằng không.
Một hệ qui chiếu mà định luật Newton thứ nhất được thỏa mãn gọi
là hệ qui chiếu quán tính.
Một dạng phát biểu khác của định luật Newton thứ nhất:
Khi không có ngoại lực tác dụng và được quan sát từ một hệ qui
chiếu quán tính, một vật
đứng yên sẽ vẫn đứng yên
và một vật đang chuyển
động thẳng đều sẽ tiếp tục
chuyển động thẳng đều.
Ví dụ: Xét một miếng
nhựa tròn đặt trên bàn đệm
Hình 3.5. Miếng nhựa trên bàn khí (hình 3.5) và bàn này
đệm khí đặt trên mặt đất thì miếng
nhựa này không tương tác với vật nào khác theo phương ngang nên
gia tốc của nó theo phương ngang bằng không. Nếu bàn đệm khí này
được đặt trên một con tàu chuyển động thẳng đều thì ta cũng quan
sát được hiện tượng tương tự. Tuy nhiên, nếu tàu chuyển động có
gia tốc thì hệ qui chiếu gắn với tàu không còn là hệ qui chiếu quán
tính nữa. Một người đứng trên tàu sẽ thấy miếng nhựa chuyển động
có gia tốc. Hệ qui chiếu gắn với tàu là hệ qui chiếu phi quán tính.
Mặc dầu vậy, một người quan sát đứng yên trên mặt đất vẫn thấy
miếng nhựa chuyển động thẳng đều.
Một hệ qui chiếu chuyển động với vận tốc không đổi đối với
các ngôi sao ở rất xa là một xấp xỉ tốt nhất cho một hệ qui chiếu quán
tính. Trong nhiều trường hợp, trái đất cũng có thể xem là một hệ qui
chiếu quán tính.
2.2. Định luật Newton thứ hai
Định luật Newton thứ nhất giải thích điều gì xảy ra với một
vật khi không có lực tác dụng lên nó: vật giữ nguyên trạng thái ban
đầu nghĩa là vật sẽ tiếp tục đứng yên hoặc tiếp tục chuyển động thẳng
đều. Vậy điều gì sẽ xảy ra với vật khi vật chịu tác dụng của một hay
nhiều lực? Nếu chúng ta đẩy một vật có khối lượng m bằng lực F
theo phương nằm ngang làm vật chuyển động trên mặt bàn không có
ma sát, nó di chuyển với gia tốc a. Nếu tăng lực tác dụng lên giá trị
Khoa cơ bản – Tổ Vật lý 7
Trường Đại học Giao thông Vận tải TP Hồ Chí Minh
gấp đôi, kết quả thử nghiệm cho thấy gia tốc vật tăng gấp đôi. Nếu
tăng lực tác dụng lên gấp 3 thì gia tốc tăng gấp 3,….Từ kết quả thực
nghiệm thu được, có thể kết luận gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng
lên nó: a F . Chúng ta cũng biết từ chương trước, gia tốc có độ
1
lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật : a
m
Kết quả thực nghiệm này được tổng hợp trong định luật 2 Newton:
a
F (3.5)
m
Chọn hệ số tỉ lệ bằng 1, ta thu được biểu thức của định luật 2
Newton:
F ma (3.6)
Trong đó F là tổng vectơ của tất cả các lực tác dụng lên vật (còn
gọi là lực toàn phần).
Định luật Newton thứ 2 cũng có thể được biểu diễn theo các thành
phần: F x max , F y ma y , F z maz (3.7)
Đơn vị của lực: Trong SI, đơn vị của lực là newton (N)
1 N= 1 kg.m/s2
2.3. Định luật Newton thứ ba
Nếu hai vật tương tác, lực F 12 do vật 1 tác dụng lên vật 2
bằng về độ lớn nhưng ngược chiều với lực F 21 do vật 2 tác dụng lên
vật 1.
F 12 F 21 (3.8)
Một cách phát biểu khác của định luật: Lực tác dụng và phản lực
bằng nhau về độ lớn nhưng ngược chiều.
Hình 3.6 biểu diễn định luật 3 Newton
+ Một trong hai lực là lực tác dụng, lực kia là phản lực.
+ Lực nào là gì thì không quan trọng.