Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 - Đ NG Lư NG Và Va CH M
Chương 4 - Đ NG Lư NG Và Va CH M
Hãy xem điều gì xảy ra khi viên bi cái trên bàn bi-a đập vào
các viên bi khác, như hình 5.1. Bi cái màu trắng chuyển động đến va
chạm mạnh với các viên bi màu. Các viên bi màu, ban đầu đứng yên,
bắn ra với các vận tốc khác nhau. Do lực trung bình tác dụng lên mỗi
viên bi là lớn (dẫn đến gia
tốc lớn), nên nó có thể đạt
được vận tốc cao trong
khoảng thời gian rất ngắn
khi nó tiếp xúc với viên bi
khác. Mặc dù lực và gia
tốc của mỗi viên bi liên hệ
với nhau theo định luật thứ
hai của Newton, nhưng
chúng biến thiên theo thời
gian, tạo ra một tình huống
phức tạp!
Một trong những Hình 5.1. Bàn bida
mục tiêu chính của chương
này là giúp bạn có thể hiểu và phân tích được các trường hợp như
vậy theo một cách đơn giản.
Đầu tiên, chúng tôi giới thiệu khái niệm khối tâm của hệ chất
điểm và của vật rắn. Ta thấy rằng chuyển động của một hệ các chất
điểm có thể được mô tả bởi chuyển động của một chất điểm đại diện
nằm ở khối tâm của hệ. Đồng thời, chúng tôi giới thiệu khái niệm
động lượng, là khái niệm hữu ích trong việc mô tả chuyển động của
các vật. Động lượng của một vật liên quan đến cả khối lượng và vận
tốc của nó. Khái niệm động lượng dẫn đến định luật bảo toàn động
lượng.
Tiếp theo, ta xác định các cách diễn tả động lượng mới của
các mô hình phân tích đối với hệ cô lập và không cô lập. Các mô
hình này đặc biệt hữu ích cho việc giải quyết bài toán va chạm giữa
các vật và bài toán phân tích tên lửa đẩy.
1. Khối tâm
1.1. Khối tâm hệ chất điểm
m2
trí khối tâm của hệ hai chất điểm này là x CM d
m1 m 2
(5.1)
+Nếu m1 m2 , từ phương trình 5.1 khối tâm phải nằm giữa chúng
d
x CM
2
Trong trường hợp tổng quát hơn, trong đó hệ tọa độ dịch về phía trái
(hình 5.2b). Tọa độ khối tâm được định nghĩa như sau :
m1x1 m 2 x 2
x CM (5.2)
m1 m 2
Chú ý nếu đặt x1 0 thì x 2 d , thì phương trình 5.2 rút lại thành
phương trình 5.1. Cũng chú ý rằng dù hệ tọa độ dịch chuyển nhưng
vị trí khối tâm vẫn cách mỗi chất điểm một đoạn như cũ. Ta có thể
viết lại phương trình 5.2 như sau :
m1x1 m2 x 2
x CM (5.3)
M
Ở đây M m1 m2 .
m1x1 m 2 x 2 m3 x 3 ... m n x n 1 n
x CM mi x i (5.4)
M M i 1
Nếu các chất điểm được phân bố trong không gian ba chiều
thì khối tâm được xác định bằng ba tọa độ. Bằng cách mở rộng
phương trình 5.4 ta có:
1 n
x CM mi x i ,
M i 1
1 n
yCM mi yi , (5.5)
M i 1
1 n
z CM mi zi .
M i 1
Ta cũng có thể định nghĩa khối tâm bằng ngôn ngữ vectơ. Vị trí của
khối tâm dạng vectơ:
r CM x CM i yCM j z CM k
1 n 1 n 1 n
i i M
M i 1
m x i
i 1
m y
i i j mi zi k.
M i 1
1 n
r CM mi r i .
M i 1
(5.6)
Trong đó r i x i i yi j z i k .
Ví dụ 5.1: Một hệ gồm ba chất điểm như hình 5.3. Khối lượng của
các chất điểm là m1 1kg, m2 1kg , m3 2kg . Tìm vị trí khối tâm
của hệ?
Giải: Từ hình vẽ ta có thể nhận thấy ba chất điểm nằm trong mặt
phẳng 0xy hay z1 z2 z3 0 . Sử dụng phương trình 5.5 để xác
định vị trí khối tâm của hệ :
1 n
x CM mi x i
M i 1
m x m 2 x 2 m3 x 3
1 1
m1 m 2 m3
1.1 1.2 2.0
0, 75m
11 2
1 n
yCM mi yi
M i 1 Hình 5.3. Vị trí khối tâm hệ
m y m 2 y 2 m3 y3 ba chất điểm
1 1
m1 m 2 m3
1.0 1.0 2.2
1m
4
1 n
z CM mi zi 0
M i 1
Mặc dù việc định vị khối tâm của vật rắn khó hơn là của hệ
chất điểm nhưng ta vẫn áp
dụng được các ý tưởng cơ Phần tử có khối lượng
bản đã bàn luận ở trên.
Quan niệm vật rắn là hệ
gồm một số lượng lớn các
phần tử khối lượng mi
hình lập phương như trên
hình 5.4. Do khoảng cách
giữa các phần tử là rất nhỏ, Hình 5.4. Vị trí khối tâm vật
vật thể có thể được xem là rắn
có phân bố khối lượng liên
tục. Bằng cách chia vật rắn thành các yếu tố có khối lượng mi với
các tọa độ xi , yi , zi , ta thấy rằng tọa độ x CM của khối tâm xấp xỉ bằng:
1 n
x CM x i mi (5.7)
M i 1
Tương tự với các phương trình cho yCM và z CM . Nếu chúng ta để số
phần tử n tiến tới vô cùng và kích thước mỗi phần tử tiến tới 0, khi
đó tổng được thay bằng tích phân và mi thay bằng yếu tố dm. Vị
trí khối tâm được xác định:
1
x CM xdm,
M
1
y CM ydm, (5.8)
M
1
z CM zdm.
M
Ví dụ 5.2. Xác định vị trí khối tâm của một thanh khối lượng M, dài
L, biết thanh có khối lượng phân bố đồng đều trên một đơn vị chiều
dài?
Giải: Thanh phân bố khối lượng theo đơn vị dài nằm dọc theo trục x
như hình 5.6. Nên theo trục y và x: yCM 0, zCM 0.
x2 L2 L
L L
1 1
x CM xdm xdx
M M0 M 2 0
2M 2
yCM 0, z CM 0.
1.3. Định luật hai Newton cho hệ chất điểm (vật rắn)
Trước hết ta tìm vận tốc chuyển động của khối tâm. Xuất
phát từ biểu thức định nghĩa của vận tốc và biểu thức định nghĩa của
khối tâm, ta có :
dri
drCM m dt i
1
vCM i
mi v i (5.9)
dt m i
i M i
Mv CM mi vi (5.10)
i
Bây giờ ta hãy tìm phương trình chuyển động của khối tâm.
Muốn vậy, ta lấy đạo hàm theo thời gian của phương trình 5.9, kết
hợp biểu thức định nghĩa gia tốc:
dvCM 1 dvi 1
a CM mi mi a i (5.11)
dt M i dt M i
Ma CM mi a i Fi (5.12)
i i
Trong đó a i và Fi là gia tốc và ngoại lực tác dụng lên chất điểm mi,
a CM là gia tốc của khối tâm, Fh là tổng vectơ các ngoại lực tác dụng
lên hệ thì phương trình trên có thể viết dưới dạng :
Fh Ma CM (5.13)
Phương trình trên chứng tỏ khối tâm của hệ (vật rắn) chuyển động
như một chất điểm có khối lượng bằng khối lượng của hệ (vật rắn)
và chịu tác dụng của một lực bằng tổng các ngoại lực tác dụng lên
hệ (vật rắn).
2. Động lượng
Ta có thể đưa khối lượng m vào trong dấu đạo hàm, ta có:
d(mv) dp
F dt
dt
(5.17)
Đây là định luật 2 Newton biểu diễn dưới dạng động lượng đối với
chất điểm. Phương trình này chỉ ra rằng tốc độ biến thiên của động
lượng theo thời gian của chất điểm thì bằng lực tổng hợp tác dụng
lên chất điểm.
Ngoài các trường hợp trong đó vectơ vận tốc biến thiên theo
thời gian, ta có thể sử dụng phương trình (5.17) để nghiên cứu các
hiện tượng trong đó khối lượng thay đổi. Ví dụ khối lượng của tên
lửa thay đổi do nhiên liệu bị đốt và bị phóng ra khỏi tên lửa. Ta
không thể sử dụng phương trình F ma để phân tích sự đẩy của
tên lửa mà phải dùng cách tiếp cận động lượng như sẽ trình bày trong
mục 5.4.2.
Bây giờ ta xét hệ gồm n chất điểm, mỗi chất điểm có khối
lượng, vận tốc và động lượng riêng. Các chất điểm có thể tương tác
với nhau và có thể có ngoại lực tác dụng lên chúng. Hệ, xét về toàn
bộ, có động lượng toàn phần P h , được định nghĩa là tổng vectơ của
động lượng của các chất điểm riêng lẻ. Tức là:
n n
P h p1 p 2 p3 ... p n pi mi vi (5.18)
i 1 i 1
P h MvCM (5.19)
Nó cho ta một cách khác để định nghĩa động lượng của một hệ hạt:
Động lượng của một hệ chất điểm bằng tích của khối lượng toàn
phần của hệ và vận tốc của khối tâm.
Lấy đạo hàm phương trình 5.19 theo thời gian, ta được:
dPh dv CM
M Ma CM (5.20)
dt dt
So sánh 5.13 và 5.20, viết định luật hai Newton cho một hệ chất điểm
dPh
dạng tương đương như sau: Fh (5.21)
dt
Giả sử tổng các ngoại lực tác dụng vào một hệ chất điểm
bằng không (hệ cô lập) và không có hạt nào ra khỏi hệ hay vào hệ
dPh
(hệ kín). Khi đó, Fh 0 và phương trình 5.21 có dạng: 0
dt
hay là: Ph const (5.22)
Phương trình 5.22 là một kết quả quan trọng, gọi là định luật bảo
toàn động lượng của hệ chất điểm.
Có thể được phát biểu định luật bằng lời: Khi hai hay nhiều chất
điểm của một hệ cô lập tương tác với nhau, vectơ động lượng toàn
phần của hệ luôn không đổi.
Một cách tương đương, ta có thể viết lại phương trình 5.22 như sau:
P hi P hf (5.23)
Trong đó P hi là tổng động lượng của hệ tại một thời điểm ban đầu
nào đó và P h f là tổng động lượng của hệ tại một thời điểm sau đó.
Ta nói rằng động lượng toàn phần của hệ cô lập tại các thời điểm
bất kì đều bằng động lượng ban đầu của nó.
Nếu động lượng của chất điểm thay đổi từ p i tại thời điểm t i tới p f
tại thời điểm t f , lấy tích phân phương trình 5.25 ta được:
tf
p pf pi Fdt (5.26)
ti
Đại lượng ở vế phải của phương trình (5.26) được gọi là xung của
hợp lực (gọi tắt là xung lực) F tác dụng lên chất điểm trong
khoảng thời gian t t f t i , được kí hiệu là:
tf
I Fdt (5.27)
ti
Từ định nghĩa, ta thấy xung lực I là một đại lượng vectơ, có hướng
giống như hướng của độ biến thiên động lượng p . Xung lực có thứ
nguyên của động lượng, tức là ML/T.
Từ phương trình 5.26 và 5.27 ta thu được biểu thức gọi là
định lí động lượng:
p I (5.28)
Phát biểu định lí: Độ biến thiên động lượng của một chất điểm bằng
xung lượng của hợp lực tác dụng lên chất điểm.
Xung lực không phải là một thuộc tính của chất điểm, mà nó
là đại lượng đo mức độ làm thay đổi động lượng của chất điểm của
ngoại lực.
Do hợp lực truyền xung lực cho chất điểm thường thay đổi
theo thời gian, nên để thuận tiện, người ta định nghĩa một hợp lực
trung bình theo thời gian:
t
F avg
1 f
Fdt
t ti
(5.29)
Lực trung bình theo thời gian này, như chỉ ra trên hình 9.3b,
có thể được giải thích như là lực không đổi tác dụng lên chất điểm
trong khoảng thời gian có cùng xung lực với xung lực của lực biến
thiên theo thời gian tác dụng lên chất điểm trong khoảng thời gian
đó.
Nếu như lực tác dụng lên chất điểm là không đổi:
I Ft (5.31)
Trong nhiều tình huống vật lý, người ta dùng “xấp xỉ xung
lực“, trong đó ta giả sử một trong các lực tác dụng lên chất điểm tác
dụng trong một khoảng thời gian ngắn nhưng lớn hơn nhiều so với
các lực khác. Sự xấp xỉ này đặc biệt hữu ích khi xét các bài toán va
chạm trong đó khoảng thời gian va chạm là rất ngắn. Khi sử dụng
xấp xỉ này, lực riêng lẻ này được xem như một xung lực. Ví dụ khi
quả bóng chày bị đánh bằng gậy, thời gian va chạm là khoảng 0,0 ls
và lực trung bình mà gậy tác dụng lên quả bóng trong khoảng thời
gian này là vài ngàn Newton, vì lực tiếp xúc này lớn hơn nhiều so
với trọng lực nên bỏ qua trọng lực.
trong đó v1 , v 2 , v1' ,v'2 là các giá trị đại số. Nó có giá trị dương hay âm
là tùy theo véctơ vận tốc tương ứng cùng chiều hay ngược chiều
dương mà ta chọn.
Ta xét một số trường hợp đặc biệt: Từ p.t 5.36 và 5.37
+ Nếu m1 m2 , ta thấy rằng v1' v2 , v'2 v1 , tức là các chất điểm sẽ
đổi vận tốc cho nhau nếu khối lượng chúng bằng nhau.
+ Nếu ban đầu chất điểm thứ hai đứng yên, v2 0 :
(m1 m 2 )v1
v1' (5.38)
m1 m 2
2m1v1
v'2 (5.39)
m1 m 2
Ở đây ta xét va
chạm giữa một chất điểm
ban đầu chuyển động và
một chất điểm ban đầu
đứng yên ( hình 5.9). Sau
va chạm, hai chất điểm
bay đi theo các góc 1 và
2 như trên hình.
Ta có thể viết phương trình 5.43 thành các thành phần vô hướng theo
phương x và y :
Kết hợp ba phương trình 5.44, 5.45 và 5.46 có bảy biến số,
ta sẽ tìm được đại lượng cần tìm khi biết bốn đại lượng bất kì trong
các đại lượng này.