Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
3.4 .Đề xuất cá nhân về giải pháp khắc phục những hạn chế
3.5 Nghiên cứu về chủ đề báo cáo
1
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ ĐẠI TRẠCH,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Đại Trạch
1.1.1 Tên đơn vị, địa chỉ
Tên đơn vị: UBND xã Đại Trạch
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Địa điểm thực tập: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
1.1.2 Lịch sử thành lập:
Đại Trạch là một xã ở phía Nam gần trung tâm huyện Bố Trạch. Thời
phong kiến thuộc tổng Hoàn Lão, châu Bố Chính. Từ năm 1930 đến hòa bình
lập lại là phần đất của xã Trung Trạch. Tháng 6 năm 1955 sau khi chia tách
Trung Trạch, xã Đại Trạch được ra đời.
Là mảnh đất có bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời, nhân dân Đại Trạch vốn
có truyền thống yêu nước, kiên cường và dũng cảm trong đấu tranh cách mạng,
cần cù, thông minh và sáng tạo trong lao động xây dựng quê hương, đất nước.
Sau ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cán bộ,
đảng viên nhân dân Đại Trạch đã vượt qua muôn vàn thử thách, cùng nhân dân
các địa phương trong cả nước làm Cách mạng tháng 8 thành công, tiếp tục đánh
bại các cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, từng bước
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước theo
đường lối đổi mới của Đảng. Trong suốt 63 năm qua, Đảng và nhân dân xã Đại
Trạch đã không ngừng phấn đấu và trưởng thành trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền dân chủ của nhân
dân; góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Khái quát chung về UBND xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
2
Quảng Bình:
1.1.3.1. Vị trí, chức năng của UBND xã:
– UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên;
– UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn;
– UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
– Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND xã;
– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
1.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Đại Trạch
Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên
UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND xã Đại Trạch có 01 Chủ tịch, là người điều hành
chung trong mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
– Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách quản lý Đô Thị - Kinh tế;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội.
3
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh
vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những
vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
– Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND
huyện.
Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và
cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Đại Trạch:
Đào tạo
Tài chính - Kế toán Tư pháp - Hộ tịch
Y tế
Quân sự
Thuế
Văn hoá - Xã hội
Công an
Đô thị - Môi trường Lao động -Thương
binh và Xã hội
CÔNG
DÂN
MÁY
GHẾ CHỜ
VI TÍNH
Bảng 1.2. Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND xã
Đại Trạch
(*) Bảng niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND xã.
1.1.4.3 Các hoạt động tác nghiệp pháp luật
Về đất đai: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai,
5
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn….
Về tư pháp hộ tịch: thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn, khai sinh, khai tử,
trích lục khai sinh khai tử, chứng thực hợp đồng, hỗ trợ thủ tục khai nhận thừa
kế…
1.2 Tình hình hoạt động pháp luật của UBND xã Đại Trạch giai đoạn
2016-2018
1.2.1 Tình hình công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
- Địa phương có môi trường pháp lý thuận lợi với đủ các thiết chế pháp
luật xã hội (có 8 tổ hòa giải ở 8 thôn, các mô hình câu lạc bộ pháp luật, xấy
dựng hương ước, quy ước). Người dân trên địa bàn nói chung, đặc biệt là người
nghèo và đối tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt động của các cơ quan
nhà nước và sử dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện hỗ trợ pháp lý tại
cơ sở thuận lợi để bảo vệ, thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã có những chuyển biến tích cực
góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong
mọi tầng lớp nhân dân.
- Từ khi có Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 19/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân
dân, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã từng bước được tăng cường. Mặt
bằng về trình độ nhận thức pháp luật của nhân dân ngày càng cao. Nhu cầu tìm
hiểu pháp luật của nhân dân ngày càng tăng lên là đúng quy luật tất yếu của sự
phát triển xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Tuy nhiên, Đại Trạch là địa bàn rộng, dân số đông nên vẫn còn một tỷ lệ
nhất định người dân không quan tâm đến pháp luật, không hiểu biết pháp luật
hoặc biết nhưng cố tình làm sai nên dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật còn
nhiều. Mặt khác, mặc dù trình độ hiểu biết về pháp luật của người dân có nâng
lên, song không được toàn diện, phần lớn các lĩnh vực pháp luật mà người dân
6
quan tâm tìm hiểu thường gắn liền với nhu cầu hoạt động và lợi ích của bản
thân, gia đình. Thực trạng trên đặt ra cho chính quyền địa phương nhiều vấn đề
cần phải giải quyết, làm sao cho nhân dân hiểu biết pháp luật một cách toàn diện
hơn và chấp hành tốt pháp luật, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra.
1.2.2 Tình hình công tác tư pháp- hộ tịch
Công tác Tư pháp - Hộ tịch ngày càng đi vào nề nếp, tạo được sự chuyển
biến tích cực trong nhận thức của cán bộ và nhân dân; công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, công tác hoà giải ở cơ sở. Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; triển
khai thực hiện sửa đổi, bổ sung hương ước phù hợp với điều kiện thực tế của
các thôn, theo quy định của pháp luật. Hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch
thực hiện thường xuyên, phục vụ kịp thời nhu cầu của công dân
STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
01 Khai sinh 726 484 405
02 Khai tử 155 53 48
03 Kết hôn 95 91 80
04 Xác nhận hộ tịch xác nhận 122 98 107
hôn nhân
05 Cải chính, bổ sung hộ tịch 07 01 02
06 Con nuôi 01 01 0
07 Hộ tịch khác 402 392 377
Bảng 1.3. Kết quả công tác tư pháp – Hộ tịch (2016 – 2018)
7
chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác quản lý. Vì thế cho nên hoạt động
chứng thực ở xã đã có nhiều thành tựu đáng kể. Kết quả hoạt động của xã trong
những năm qua, số liệu thống kê từ năm 2016-2018:
1.2.4 Tình hình công tác pháp luật liên quan đến đất đai – môi trường
Tập trung thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy
định của Luật đất đai và các văn bản quy định hướng dẫn của ngành chức năng.
Thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất năm 2019, bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch nông thôn mới đến năm 2020. Thực hiện các thủ tục
chuyển nhượng, tặng, cho QSD đất và các thủ tục khác đúng quy định của Luật.
8
Trong đó: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 296 hồ sơ; Hồ sơ cấp đổi, cấp mới,
biến động, gia hạn QSD đất: 263 hồ sơ. Tổ chức đấu giá QSD đất 05 đợt, 83 lô
với tổng số tiền khoảng 25 tỷ đồng. Đền bù GPMB để quy hoạch đất ở: 25 hộ.
Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản tiếp tục được tăng cường, công
tác vệ sinh môi trường từng bước được chú trọng. Tham gia tốt các hoạt động
hưởng ứng ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam
Tuy vậy, tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích vẫn còn
xảy ra; công tác quản lý nhà nước về hoạt đông khai thác khoáng sản còn hạn
chế, nhân dân có ý kiến; tình trạng khai thác cát sạn trái phép còn xảy ra, chưa
được khắc phục triệt để... vấn đề ô nhiễm môi trường trong đời sống, sản xuất,
kinh doanh chưa được xử lý triệt để.
9
CHƯƠNG 2.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
hành chính
a) Quy trình tiếp nhận:
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ công dân ở UBND xã Đại Trạch:
(5) (4)
CHƯƠNG 3.
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
12
ĐẤT QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐIẠ BÀN XÃ ĐẠI TRẠCH,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Về khái niệm:
BLDS 2015 không có quy định riêng về HĐCNQSDĐ mà chỉ có quy định
hợp đồng về quyền sử dụng đất [Điều 500]. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự
2005 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển
giao đất và quyền sử dụng của mình cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận
chuyển nhượng có nghĩa vụ trả cho người chuyển nhượng với khoản tiền tương
ứng với giá trị quyền quyền sử dụng đất (Điều 697 Bộ luật Dân sự 2005).
Nhà nước, với vai trò là người đại diện chủ sở hữu về đất đai, đồng thời là
người quản lý việc sử dụng đất đã ra những quy định rất chặt chẽ, về việc chấm
dứt hay thiết lập các quan hệ luôn luôn được thực hiện theo một vòng trật tự
nhất định.
Về đặc điểm
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất về bản chất là hợp đồng mua
bán quyền tài sản có tính chất đặc thù. Đó là việc một bên (chuyển nhượng hay
bên bán) chuyển giao tài sản và quyền sở hữu đối với tài sản từ mình sang bên
kia (bên mua hay bên nhận chuyển nhượng) để nhận từ bên kia một khoản tiền
nhất định. Đối tượng chuyển nhượng trong trường hợp này là quyền sử dụng đất
nên hợp đồng này gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng
mang những đặc điểm của hợp đồng mua bán.
Bao gồm các đặc điểm sau:
+ Là hợp đồng song vụ
+ Là hợp đồng có đền bù
+ là hợp đồng nằ m mục đích chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ
bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng
13
3.1.2. Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất (gọi là bên chuyển nhượng) chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho người được chuyển nhượng (bên nhận chuyển nhượng) lấy một số
tiền nhất định, tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đó.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là chuyển quyền quản lý, khai thác
diện tích đất do mình đang sử dụng, chuyển quyền được hưởng các lợi ích thu
được trên diện tích đất đó từ người này sang người khác. Việc chuyển nhượng sẽ
làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của người chuyển nhượng cũng như làm phát
sinh các quyền - nghĩa vụ của người nhận chuyển nhượng trên mảnh đất được
chuyển nhượng.
Luật đất đai năm 2013 chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành
chính về đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình thực hiện. Hiện nay trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được quy định cụ thể trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP 15 tháng 05 năm 2014
về thi hành Luật đất đai và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05
năm 2014 về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước, các tổ chức và cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam đủ điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì nộp hồ
sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và môi trường cấp tỉnh hoặc Phòng tài nguyên và môi
trường cấp huyện. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
14
3.1.3 Các quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
3.1.3.1 Hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải là văn
bản có chứng nhận của công chứng Nhà nước. Trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn chứng nhận công
chứng nhà nước hoặc chứng thực Ủy ban nhân dân xã, xã, thị trấn nơi có đất.
3.1.3.2 Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng đất bao gồm hai bên: Bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2
Điều 167; khoản 2, khoản 3 Điều 174; khoản 1 Điều 175; Điều 176 Luật đất đai
năm 2013, các chủ thể sau đây được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê;
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm;
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Ngoài các chủ thể trên, có trường hợp pháp luật quy định một số hạn chế
đối với chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
109 Luật đất đai năm 2013.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại Điều 191 của
15
Luật đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền
sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3.1.3.3 . Nội dung hợp đồng
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên được tự do,
bình đẳng thỏa thuận mọi điều khoản trong khuôn khổ pháp luật chung. Tuy
nhiên, vì giá trị quyền sử dụng đất lớn hơn nhiều so với các tài sản khác, lại có
mức độ ‘nhạy cảm" trước những biến đổi của thị trường nên pháp luật quy định
của tất cả các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải bằng văn
bản, có chứng thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi trường hợp trái
với quy định này sẽ bị tuyên là vô hiệu. Điều này không chỉ đảm bảo giá trị
chứng minh trước cơ quan tài phán mà còn ràng buộc các bên phải nghiêm chỉnh
thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi
bên.
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về điều kiện chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các điều kiện này do pháp
luật đất đai quy định cụ thể tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013, các Điều từ 192
đến 194 Luật đất đai năm 2013 Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thỏa thuận
các điều khoản của hợp đồng, thực hiện việc ký kết hợp đồng, công chứng,
chứng thực hợp đồng theo quy định tại Điều 689 Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật
đất đai năm 2013, Luật công chứng năm 2006 và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ 41 Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn
bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
3.2 Thực tiễn pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
16
2016-2018
3.2.1. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Trạch
Xã Đại Trạch có diện tích 24,84km2
dân số 8446 người (năm 2018) gồm 8 thôn. Xã Đại Trạch có vị trí thuận
lợi, là đầu mút giao thông, có đường quốc lộ 1A chạy ngang qua. Ngoài ra trên
địa bàn xã còn có mạng lưới giao thông và cơ sở hạ tầng khá phát triển. Chính vì
những yếu tố thúc đẩy sự phát triển đó mà việc quản lý đất đai và việc sử dụng
đất đai hợp lý, phù hợp với mọi nhu cầu phát triển trong xã hội là rất quan trọng
và cần thiết, nó được coi như nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định phát
triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, dưới sự chỉ đạo của UBND xã, ban Địa Chính
đã tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai hợp lý có
hiệu quả.
Từ khi luật Đất đai 2013 ra đời, sửa đổi bổ sung cho luật đất đai 2003 và
có hiệu lực thì việc thực hiện các quyền chuyển nhượng QSDĐ cũng được diễn
ra mạnh mẽ hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân. Từ đó thúc đẩy
người dân tìm hiểu và tham gia nhiều hơn vào thị trường chuyển nhượng. Đặc
biệt là từ khi triển khai cơ chế “một cửa” tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả, giảm được thời gian làm thủ tục thì thị trường càng trở nên sôi động. Theo
thống kê của bộ phận “một cửa”, trung bình một ngày có thể tiếp nhận từ 5-10
hồ sơ về thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó một
nửa là hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Tổng số hồ sơ
đăng kí làm thủ tục chuyển nhượng trên địa bàn xã tính từ năm 2016 đến hết
năm 2018 là 1035 hồ sơ.
3.2.2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
23
đất qua thực tiễn thi hành trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài thực tập.
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Luật Kinh tế,
trường Đại học Tài Chính – Kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu báo cáo
này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Huỳnh Quang Lâm, là
người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin cảm ơn
UBND xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ
em, đặc biệt là những cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kêìt quả đã giúp cung
cấp đầy đủ thông tin số liệu tư liệu trong quá trình nghiên cứu báo cáo này.
24