You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KHOA LUẬT KINH TẾ

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA

Đề tài:

“Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử


dụng đất qua thực tiễn thi hành trên địa bàn xã
Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”

Giáo viên hướng dẫn : HUỲNH QUANG LÂM


Sinh viên thực hiện : NGUYỄN DƯƠNG DIỆU THÚY
Lớp : D05L11
Khóa : 05ĐH

Quảng Ngãi, tháng 11 năm 2019


Mục lục

Bài báo cáo thực tập này gồm 3 phần:


Chương 1. Tổng quan về UBND xã Đại Trạch
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Đại Trạch
1.2 Tình hình hoạt động pháp luật của UBND xã Đại Trạch giai đoạn
2015-2017
Chương 2. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.1 Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành
chính
2.2 Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
địa bàn xã Đại Trạch
Chương 3. Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua
thực tiễn thi hành trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.1 Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3.2 Thực tiễn pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-
2018
3.3. Những ưu điểm và hạn chế

3.4 .Đề xuất cá nhân về giải pháp khắc phục những hạn chế
3.5 Nghiên cứu về chủ đề báo cáo

1
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ ĐẠI TRẠCH,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Đại Trạch
1.1.1 Tên đơn vị, địa chỉ
Tên đơn vị: UBND xã Đại Trạch
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Địa điểm thực tập: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
1.1.2 Lịch sử thành lập:
Đại Trạch là một xã ở phía Nam gần trung tâm huyện Bố Trạch. Thời
phong kiến thuộc tổng Hoàn Lão, châu Bố Chính. Từ năm 1930 đến hòa bình
lập lại là phần đất của xã Trung Trạch. Tháng 6 năm 1955 sau khi chia tách
Trung Trạch, xã Đại Trạch được ra đời.
Là mảnh đất có bề dày lịch sử, văn hóa lâu đời, nhân dân Đại Trạch vốn
có truyền thống yêu nước, kiên cường và dũng cảm trong đấu tranh cách mạng,
cần cù, thông minh và sáng tạo trong lao động xây dựng quê hương, đất nước.
Sau ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cán bộ,
đảng viên nhân dân Đại Trạch đã vượt qua muôn vàn thử thách, cùng nhân dân
các địa phương trong cả nước làm Cách mạng tháng 8 thành công, tiếp tục đánh
bại các cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, từng bước
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước theo
đường lối đổi mới của Đảng. Trong suốt 63 năm qua, Đảng và nhân dân xã Đại
Trạch đã không ngừng phấn đấu và trưởng thành trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền dân chủ của nhân
dân; góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Khái quát chung về UBND xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh

2
Quảng Bình:
1.1.3.1. Vị trí, chức năng của UBND xã:
– UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên;
– UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn;
– UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
– Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND xã;
– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
1.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Đại Trạch
Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên
UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND xã Đại Trạch có 01 Chủ tịch, là người điều hành
chung trong mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
– Giúp việc cho Chủ tịch có 02 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách quản lý Đô Thị - Kinh tế;
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội.
3
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh
vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những
vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
– Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
 Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND
huyện.
 Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và
cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Đại Trạch:

Chủ tịch UBND Xã

Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch

Phụ trách quản lý Phụ trách Văn hoá


Xã hội
Văn phòng - Thống kê
Địa chính - Xây dựng Giáo dục

Đào tạo
Tài chính - Kế toán Tư pháp - Hộ tịch
Y tế
Quân sự
Thuế
Văn hoá - Xã hội
Công an
Đô thị - Môi trường Lao động -Thương
binh và Xã hội

Bảng 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Đại Trạch


1.1.4 Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
4
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
UBND xã Đại Trạch gồm 3 cán bộ, trong đó 2 cán bộ tư pháp hộ tịch và 1 cán
bộ địa chính
Các cán bộ là những người có đủ năng lực chuyên môn để đảm nhận công
việc của mình và giải quyết công viêc nhanh chóng, chính xác, có thái độ đúng
đắn, lịch sự khi tiếp xúc với dân
1.1.4.2. Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật:
UBND phường đã bố trí công chức phụ trách công tác hộ tịch và đất đai
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đi lại làm việc của cán bộ, công chức và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ.
Công chức phụ trách được trang bị 01 bàn làm việc, 01 kệ đựng hồ sơ, 01 tủ
sách pháp luật và 01 máy vi tính.
Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND xã Đại Trạch

LĨNH VỰC LĨNH VỰC LĨNH VỰC

HỘ TỊCH TƯ PHÁP ĐẤT ĐAI


TỦ SÁCH
PHÁP LUẬT
THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TIẾP NHẬN ĐƠN

BẢNG NIÊM YẾT (*)


BÀN

CÔNG
DÂN

MÁY
GHẾ CHỜ
VI TÍNH

TRA CỨU BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Bảng 1.2. Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND xã
Đại Trạch
(*) Bảng niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND xã.
1.1.4.3 Các hoạt động tác nghiệp pháp luật
Về đất đai: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai,
5
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn….
Về tư pháp hộ tịch: thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn, khai sinh, khai tử,
trích lục khai sinh khai tử, chứng thực hợp đồng, hỗ trợ thủ tục khai nhận thừa
kế…
1.2 Tình hình hoạt động pháp luật của UBND xã Đại Trạch giai đoạn
2016-2018
1.2.1 Tình hình công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
- Địa phương có môi trường pháp lý thuận lợi với đủ các thiết chế pháp
luật xã hội (có 8 tổ hòa giải ở 8 thôn, các mô hình câu lạc bộ pháp luật, xấy
dựng hương ước, quy ước). Người dân trên địa bàn nói chung, đặc biệt là người
nghèo và đối tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt động của các cơ quan
nhà nước và sử dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện hỗ trợ pháp lý tại
cơ sở thuận lợi để bảo vệ, thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã có những chuyển biến tích cực
góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong
mọi tầng lớp nhân dân.
- Từ khi có Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 19/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân
dân, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã từng bước được tăng cường. Mặt
bằng về trình độ nhận thức pháp luật của nhân dân ngày càng cao. Nhu cầu tìm
hiểu pháp luật của nhân dân ngày càng tăng lên là đúng quy luật tất yếu của sự
phát triển xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Tuy nhiên, Đại Trạch là địa bàn rộng, dân số đông nên vẫn còn một tỷ lệ
nhất định người dân không quan tâm đến pháp luật, không hiểu biết pháp luật
hoặc biết nhưng cố tình làm sai nên dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật còn
nhiều. Mặt khác, mặc dù trình độ hiểu biết về pháp luật của người dân có nâng
lên, song không được toàn diện, phần lớn các lĩnh vực pháp luật mà người dân
6
quan tâm tìm hiểu thường gắn liền với nhu cầu hoạt động và lợi ích của bản
thân, gia đình. Thực trạng trên đặt ra cho chính quyền địa phương nhiều vấn đề
cần phải giải quyết, làm sao cho nhân dân hiểu biết pháp luật một cách toàn diện
hơn và chấp hành tốt pháp luật, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra.
1.2.2 Tình hình công tác tư pháp- hộ tịch
Công tác Tư pháp - Hộ tịch ngày càng đi vào nề nếp, tạo được sự chuyển
biến tích cực trong nhận thức của cán bộ và nhân dân; công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, công tác hoà giải ở cơ sở. Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; triển
khai thực hiện sửa đổi, bổ sung hương ước phù hợp với điều kiện thực tế của
các thôn, theo quy định của pháp luật. Hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch
thực hiện thường xuyên, phục vụ kịp thời nhu cầu của công dân
STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
01 Khai sinh 726 484 405

02 Khai tử 155 53 48
03 Kết hôn 95 91 80
04 Xác nhận hộ tịch xác nhận 122 98 107
hôn nhân
05 Cải chính, bổ sung hộ tịch 07 01 02
06 Con nuôi 01 01 0
07 Hộ tịch khác 402 392 377
Bảng 1.3. Kết quả công tác tư pháp – Hộ tịch (2016 – 2018)

1.2.3 Công tác chứng thực


Sau gần 3 năm triển khai thực hiện nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính
Phủ và triển khai luật công chứng 2014 cùng các văn bảo hướng dẫn về công
chứng chứng thực nhìn chung đã được người dân đánh giá cao công tác này.
Phạm vi chứng thực được mở rộng hơn, có nhiều quy định mới, tiến bộ về cả

7
chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác quản lý. Vì thế cho nên hoạt động
chứng thực ở xã đã có nhiều thành tựu đáng kể. Kết quả hoạt động của xã trong
những năm qua, số liệu thống kê từ năm 2016-2018:

STT Mục ĐVT 2016 2017 2018


1 Chứng thực hợp Hợp đồng 95 85 109
đồng chuyển
nhượng
2 Chứng thực hợp Hợp đồng 270 241 199
đồng tặng cho tài
sản
4 Chứng thực hợp Hợp đồng 79 23 11
đồng ủy quyền
5 Chứng thực hợp Hợp đồng 556 510 424
đồng thế chấp
6 Chứng thực văn bản Văn bản 201 133 159
thừa kế
7 Chứng thực bản sao Bản sao 2515 4119 7606
8 Chứng thực chữ kí Chữ kí 2329 1794 1647
9 Chứng thực khác Chứng 25 31 33
thực
10 Lệ phí chứng thực Triệu đồng 73.500.000 75.320.000 89.695.000
Bảng 1.4. Kết quả công tác chứng thực (2016-2018)

1.2.4 Tình hình công tác pháp luật liên quan đến đất đai – môi trường
Tập trung thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy
định của Luật đất đai và các văn bản quy định hướng dẫn của ngành chức năng.
Thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất năm 2019, bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch nông thôn mới đến năm 2020. Thực hiện các thủ tục
chuyển nhượng, tặng, cho QSD đất và các thủ tục khác đúng quy định của Luật.
8
Trong đó: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 296 hồ sơ; Hồ sơ cấp đổi, cấp mới,
biến động, gia hạn QSD đất: 263 hồ sơ. Tổ chức đấu giá QSD đất 05 đợt, 83 lô
với tổng số tiền khoảng 25 tỷ đồng. Đền bù GPMB để quy hoạch đất ở: 25 hộ.
Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản tiếp tục được tăng cường, công
tác vệ sinh môi trường từng bước được chú trọng. Tham gia tốt các hoạt động
hưởng ứng ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam
Tuy vậy, tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích vẫn còn
xảy ra; công tác quản lý nhà nước về hoạt đông khai thác khoáng sản còn hạn
chế, nhân dân có ý kiến; tình trạng khai thác cát sạn trái phép còn xảy ra, chưa
được khắc phục triệt để... vấn đề ô nhiễm môi trường trong đời sống, sản xuất,
kinh doanh chưa được xử lý triệt để.

9
CHƯƠNG 2.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
hành chính
a) Quy trình tiếp nhận:
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ công dân ở UBND xã Đại Trạch:

(1) (2) (3)


Tổ chức, Bộ phận Tiếp Công chức Lãnh đạo ký
công dân nộp nhận và trả chuyên môn duyệt hồ sơ
hồ sơ kết quả xử lý

(5) (4)

b) Thành phần tham gia quy trình gồm:


(1 + 2) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
* Chức năng: nhận hồ sơ từ tổ chức, công dân chuyển cán bộ chuyên môn
xử lý.
* Thành phần:
– Lê Thị Hải: Chứng thực;
– Nguyễn Thị Hồng: Tư pháp – Hộ tịch;
– Trần Quốc Bảo: Địa chính – Xây dựng.
(3) Lãnh đạo UBND
Công chức chuyên môn sau khi thẩm định trình lãnh đạo ký hồ sơ.
* Thành phần:
– Phan Văn Ngọ: Chủ tịch UBND
– Trần Xuân Nghi: Phó Chủ tịch UBND
– Trần Thị Phương Lý: Phó Chủ tịch UBND
(4) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo ký.
10
(5) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trả kết quả hồ sơ cho
công dân, tổ chức.
2.2 Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên địa bàn xã Đại Trạch
2.2.1 Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất
được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên
địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Hồ sơ yêu cầu công chứng (3 bộ) gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
- Dự thảo hợp đồng (nếu có);
- Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải
có.
Có địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả
thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp.
2.2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại
UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;  
Trường hợp nộp hồ sơ tại xã, (thị trấn) thì trong vòng 03 ngày làm việc kể
11
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường
Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết,
Công chức tư pháp có trách nhiệm chứng thực hợp đồng và lưu theo mẫu, người
nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên
chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động
quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có
công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ;
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu
chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc
tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).
Bước 2. Thẩm tra hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày, Văn phòng đăng kí quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và gửi hồ sơ cho sở tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh hoặc phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện để hoàn tất các
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ sẽ được chuyển lên UBND cấp
có thẩm quyền xác nhận đồng ý cho chuyển nhượng và thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng.
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác định nghĩa vụ
tài chính mà người sử dụng đất phải nộp theo số liệu địa chính và chuyển cho cơ
quan thuế, đồng thời thông báo cho các bên chuyển nhượng biết để thực hiện
nghĩa vụ.
Bước 3. Trả hồ sơ
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 5 ngày, Văn
phòng đăng kí quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

CHƯƠNG 3.
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
12
ĐẤT QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐIẠ BÀN XÃ ĐẠI TRẠCH,
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Về khái niệm:
BLDS 2015 không có quy định riêng về HĐCNQSDĐ mà chỉ có quy định
hợp đồng về quyền sử dụng đất [Điều 500]. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự
2005 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nghĩa vụ chuyển
giao đất và quyền sử dụng của mình cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận
chuyển nhượng có nghĩa vụ trả cho người chuyển nhượng với khoản tiền tương
ứng với giá trị quyền quyền sử dụng đất (Điều 697 Bộ luật Dân sự 2005).
Nhà nước, với vai trò là người đại diện chủ sở hữu về đất đai, đồng thời là
người quản lý việc sử dụng đất đã ra những quy định rất chặt chẽ, về việc chấm
dứt hay thiết lập các quan hệ luôn luôn được thực hiện theo một vòng trật tự
nhất định.
Về đặc điểm
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất về bản chất là hợp đồng mua
bán quyền tài sản có tính chất đặc thù. Đó là việc một bên (chuyển nhượng hay
bên bán) chuyển giao tài sản và quyền sở hữu đối với tài sản từ mình sang bên
kia (bên mua hay bên nhận chuyển nhượng) để nhận từ bên kia một khoản tiền
nhất định. Đối tượng chuyển nhượng trong trường hợp này là quyền sử dụng đất
nên hợp đồng này gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng
mang những đặc điểm của hợp đồng mua bán.
Bao gồm các đặc điểm sau:
+ Là hợp đồng song vụ
+ Là hợp đồng có đền bù
+ là hợp đồng nằ m mục đích chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ
bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng

13
3.1.2. Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất (gọi là bên chuyển nhượng) chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho người được chuyển nhượng (bên nhận chuyển nhượng) lấy một số
tiền nhất định, tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đó.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là chuyển quyền quản lý, khai thác
diện tích đất do mình đang sử dụng, chuyển quyền được hưởng các lợi ích thu
được trên diện tích đất đó từ người này sang người khác. Việc chuyển nhượng sẽ
làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của người chuyển nhượng cũng như làm phát
sinh các quyền - nghĩa vụ của người nhận chuyển nhượng trên mảnh đất được
chuyển nhượng.
Luật đất đai năm 2013 chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành
chính về đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình thực hiện. Hiện nay trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được quy định cụ thể trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP 15 tháng 05 năm 2014
về thi hành Luật đất đai và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05
năm 2014 về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước, các tổ chức và cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam đủ điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì nộp hồ
sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và môi trường cấp tỉnh hoặc Phòng tài nguyên và môi
trường cấp huyện. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
14
3.1.3 Các quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
3.1.3.1 Hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải là văn
bản có chứng nhận của công chứng Nhà nước. Trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn chứng nhận công
chứng nhà nước hoặc chứng thực Ủy ban nhân dân xã, xã, thị trấn nơi có đất.
3.1.3.2 Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng đất bao gồm hai bên: Bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2
Điều 167; khoản 2, khoản 3 Điều 174; khoản 1 Điều 175; Điều 176 Luật đất đai
năm 2013, các chủ thể sau đây được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê;
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm;
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Ngoài các chủ thể trên, có trường hợp pháp luật quy định một số hạn chế
đối với chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
109 Luật đất đai năm 2013.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại Điều 191 của
15
Luật đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền
sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3.1.3.3 . Nội dung hợp đồng
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên được tự do,
bình đẳng thỏa thuận mọi điều khoản trong khuôn khổ pháp luật chung. Tuy
nhiên, vì giá trị quyền sử dụng đất lớn hơn nhiều so với các tài sản khác, lại có
mức độ ‘nhạy cảm" trước những biến đổi của thị trường nên pháp luật quy định
của tất cả các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải bằng văn
bản, có chứng thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi trường hợp trái
với quy định này sẽ bị tuyên là vô hiệu. Điều này không chỉ đảm bảo giá trị
chứng minh trước cơ quan tài phán mà còn ràng buộc các bên phải nghiêm chỉnh
thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi
bên.
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về điều kiện chuyển
nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các điều kiện này do pháp
luật đất đai quy định cụ thể tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013, các Điều từ 192
đến 194 Luật đất đai năm 2013 Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thỏa thuận
các điều khoản của hợp đồng, thực hiện việc ký kết hợp đồng, công chứng,
chứng thực hợp đồng theo quy định tại Điều 689 Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật
đất đai năm 2013, Luật công chứng năm 2006 và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ 41 Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn
bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.

3.2 Thực tiễn pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
16
2016-2018
3.2.1. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Trạch
Xã Đại Trạch có diện tích 24,84km2
dân số 8446 người (năm 2018) gồm 8 thôn. Xã Đại Trạch có vị trí thuận
lợi, là đầu mút giao thông, có đường quốc lộ 1A chạy ngang qua. Ngoài ra trên
địa bàn xã còn có mạng lưới giao thông và cơ sở hạ tầng khá phát triển. Chính vì
những yếu tố thúc đẩy sự phát triển đó mà việc quản lý đất đai và việc sử dụng
đất đai hợp lý, phù hợp với mọi nhu cầu phát triển trong xã hội là rất quan trọng
và cần thiết, nó được coi như nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định phát
triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, dưới sự chỉ đạo của UBND xã, ban Địa Chính
đã tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai hợp lý có
hiệu quả.
Từ khi luật Đất đai 2013 ra đời, sửa đổi bổ sung cho luật đất đai 2003 và
có hiệu lực thì việc thực hiện các quyền chuyển nhượng QSDĐ cũng được diễn
ra mạnh mẽ hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân. Từ đó thúc đẩy
người dân tìm hiểu và tham gia nhiều hơn vào thị trường chuyển nhượng. Đặc
biệt là từ khi triển khai cơ chế “một cửa” tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả, giảm được thời gian làm thủ tục thì thị trường càng trở nên sôi động. Theo
thống kê của bộ phận “một cửa”, trung bình một ngày có thể tiếp nhận từ 5-10
hồ sơ về thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó một
nửa là hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Tổng số hồ sơ
đăng kí làm thủ tục chuyển nhượng trên địa bàn xã tính từ năm 2016 đến hết
năm 2018 là 1035 hồ sơ.
3.2.2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất

ST Nội dung 2016 2017 2018


T
1 Tổng số tiếp nhận 12 10 14
17
2 Hòa giải thành 9 5 7
3 Các bên tự thỏa thuận 3 3 6
4 Nộp đơn ra tòa án 0 2 1
Bảng 3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ (2016-2018)
Trong 3 năm kể từ năm 2016-2018, tình hình tranh chấp diễn ra phổ biến
hơn. Xã Đại Trạch có 08 thôn với 2155 người, phần lớn là nông dân, tranh chấp
về HĐCNQSDĐ chiếm 13,6 % tổng số các vụ việc tranh chấp xảy ra trên địa
bàn. Nhìn chung tình hình tranh chấp không tăng giữa các năm, riêng năm 2017
giảm 2 vụ, song tính chất vụ việc phức tạp hơn khi hòa giải không thành và phải
đưa ra giải quyết tại Tòa án 2 vụ. Khi nghiên cứu các hồ sơ vụ án giải quyết
tranh chấp HĐCNQSDĐ có thể thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp
này bao gồm:
Một là, HĐCNQSDĐ chủ yếu là hợp đồng viết tay, không có công chứng,
chứng thực giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
 Phần lớn người dân ở đây đều là nông dân, trình độ hiểu biết của người dân về
pháp luật đất đai còn nhiều hạn chế, tranh chấp về HĐCNQSDĐ chủ yếu là giữa
cá nhân với cá nhân. Vì vậy, khi thực hiện HĐCNQSDĐ chưa nắm được điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng. Theo quy định pháp luật khi ký kết
HĐCNQSDĐ thì phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực. Nhưng
trên thực tế người dân một phần do thói quen, một phần ngại phiền hà khi đến
các cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu công chứng, chứng thực nên phần lớn khi
ký kết HĐCNQSDĐ chủ yếu là hợp đồng viết tay giữa bên chuyển nhượng và
bên nhận chuyển nhượng và không được công chứng, chứng thực.
Hai là, đối với QSDĐ của hộ gia đình khi chuyển nhượng QSDĐ không có sự
đồng ý của các thành viên trong gia đình.
Nhiều trường hợp tại địa phương, giấy chứng nhận QSDĐ được cấp cho hộ gia
đình nhưng khi CNQSDĐ lại không có sự thỏa thuận hay đồng ý của tất cả các
thành viên gia đình. Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Dân sự năm
2005 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình thì “việc
18
định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình
phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý”.Trường hợp hộ gia
đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì cần có
sự đồng ý của người đại diện.Vì vậy, có trường hợp người nhận chuyển nhượng
đã xây nhà kiên cố hoặc đầu tư tiền của vào diện tích đất nhận chuyển nhượng
thì lại có đơn khởi kiện yêu cầu đòi lại tài sản của thành viên trong gia đình.
Điều này khiến cho việc xử lý giao dịch vô hiệu của cơ quan có thẩm quyền gặp
rất nhiều khó khăn.
Ba là, việc CNQSDĐ là tài sản chung của vợ chồng nhưng không được một
trong hai bên đồng ý.
Trên thực tế tại xã, việc một bên xác lập HĐCNQSDĐ là tài sản chung
của vợ chồng mà không có sự đồng ý của vợ hoặc chồng diễn ra khá phổ biến.
Trong khi đó theo quy định của pháp luật thì việc định đoạt tài sản chung phải
có sự đồng ý của vợ chồng. Từ đó, dẫn đến tranh chấp về HĐCNQSDĐ.
Bốn là, việc giải quyết tranh chấp HĐCNQSDĐ của cơ quan có thẩm quyền
chưa triệt để, dẫn đến vẫn xảy ra tranh chấp.
Có một số nguyên nhân khác là do Tòa án cấp sơ thẩm khi tuyên HĐCNQSDĐ
vô hiệu nhưng lại không giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Điều này
chưa thực sự đảm bảo được quyền và lợi ích của các đương sự và vì vậy tranh
chấp vẫn diễn ra và kéo dài thời gian, gây tốn kém về tiền bạc và bức xúc cho
người dân.
3.3. Những ưu điểm và hạn chế
3.3.1 Về ưu điểm
Trong những năm qua, nhờ chính sách và đường lối phát triển phù hợp
của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, đến nay trên
86,25% diện tích tự nhiên của cả xã được khai thác đưa vào sử dụng cho các
mục đích phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thị trường quyền sử dụng đất vận hành đã góp phần tạo nguồn thu cho ngân
sách và trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Nguồn thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước tăng qua các
19
năm. Cùng với sự vận hành và phát triển của các quan hệ xã hội, các quy định
về quyền sử dụng đất cũng được nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất trong
quan hệ kinh tế thị trường và giao dịch dân sự
 Nguyên nhân của các kết quả trên là do:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý
Công tác quản lý đất đai của UBND xã đạt được hiệu quả là có sự quan
tâm của cấp Ủy thường xuyên quán triệt kịp thời những chủ trương, chính sách
của Đảng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND xã cho thấy được tầm quan
trọng của công tác quản lý đất đai nên tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham
gia học tập đào tạo và tập huấn công tác hành chính.
Thứ hai: Về nguyên tắc đăng ký và quản lý đất đai
Thực hiện tốt nguyên tắc đăng ký và quản lý đất đai: Các sự kiện đất đai
được đăng ký đầy đủ kịp thời, chính xác theo qui định của Luật Đất đai. Mỗi sự
kiện chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của Luật Đất
đai cơ quan quản lý.
Thứ ba: Về công tác kiểm tra đôn đốc
Cơ quan quản lý đất đai cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý đất đai cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy
sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Thứ tư: Về trang thiết bị và đào tạo cán bộ, công chức
Ngoài ra, còn được trang bị những phương tiện, trang thiết bị, tủ sách
Pháp luật và máy tính kết nối mạng để phục vụ cho công tác tham khảo, nghiên
cứu, soạn thảo các loại văn bản liên quan của đơn vị. Công chức Tư pháp – Địa
chính được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra.
3.3.2 Về hạn chế
Trên thực tế, các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không
có tài sản trên đất thường chỉ là đất nông nghiệp trồng lúa, đất nuôi trồng thủy
sản; các loại đất khác như đất lâm nghiệp, đất vườn, đất thổ cư và cả đất nông
nghiệp, lâm nghiệp…; khi chuyển nhượng thường có một hoặc nhiều loại tài sản
20
trên đất như cây ăn trái, cây công nghiệp…, nhà ở hoặc chỉ có nhà kho, móng
nhà, tường nhà, giếng nước, nhà vệ sinh... Vì thủ tục về đất phức tạp nên người
dân chỉ ghi hợp đồng mua bán tài sản trên đất nhưng thực tế có giao đất và do
không thể chứng thực, công chứng được giao dịch nên người dân chỉ chứng thực
chữ ký vào hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước
không thể biết được các giao dịch này và không điều chỉnh kịp thời sự thay đổi
này vào hệ thống sổ sách giấy tờ như sổ sách địa chính,… đã tạo ra một hệ
thống quản lý về tài sản hết sức yếu kém, không chính xác và thiếu minh bạch,
tạo điều kiện phổ biến các giao dịch giả tạo, lách quy định của pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai còn nhiều hạn chế, nhiều văn
bản pháp luật về đất đai chưa thực sự đi vào cuộc sống. Việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật trong nhân dân tại địa bàn dân cư gặp khó khăn: số lượng người
tham gia ít, một số bộ phận không nhỏ nhân dân không quan tâm nhiều đến công
tác tuyên truyền, đến khi gặp chuyện mới đến UBND để được hướng dẫn.
Có thể nói, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại xã Đại
Trạch được thực hiện thường xuyên trên tất cả các lĩnh vực. Song, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai, đặc biệt là về HĐCNQSDĐ vẫn còn hạn chế
dẫn đến văn bản pháp luật về đất đai chưa thực sự được người dân xã Đại Trạch
thực hiện tốt dẫn đến còn tranh chấp.
3.4 .Đề xuất cá nhân về giải pháp khắc phục những hạn chế
Trước hết, Tiếp tục thực hiện công tác quản lý và đăng ký đất đai theo cơ
chế “một cửa - một cửa liên thông” với trách nhiệm, nhiệt tình, thân thiện và
hiệu quả. Tiếp tục niêm yết và công khai hóa các thủ tục về đất đai và đăng kí
đất đai để người dân biết và có điều kiện tìm hiểu một cách dễ dàng. Có sự phối
kết hợp chặt chẽ đồng bộ trong bộ phận một cửa và các bộ phận khác trong
UBND xã. Thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của UBND cấp xã
trong quản lý nhà nước về đất đai;
Thứ hai, tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cán bộ, công chức
thực hiện công tác hộ tịch, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã. Tiếp tục củng cố mỗi
quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan; bảo đảm tính kết nối,
21
liên thông giữa các cơ quan quản lý với các cơ quan khác có liên quan trong quản
lý và khai thác các thông tin, số liệu về đất đai.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai. Hiện nay, tranh chấp về HĐCNQSDĐ phần nhiều liên quan đến việc
thiếu hiểu biết pháp luật về đất đai và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng của
người dân. Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất
đai để nâng cao sự hiểu biết và trình độ pháp luật cho người dân. Đây mới thực
sự là cái gốc để hạn chế tranh chấp này.
Thứ tư, Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai điện tử là một yêu
cầu bức thiết hiện nay. Cơ sở dữ liệu đất đai điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý đất đai, đặc biệt là trong thống kê, báo cáo số liệu đăng ký
đất đai để phục vụ chính xác, kịp thời cho việc xây dựng, hoạch định chính sách
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và tra cứu thông tin biến động đất đi theo
yêu cầu của công dân.
Thứ năm, Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã đúng quy định của pháp luật thông qua việc công khai đầy đủ, kịp
thời các thủ tục hành chính; giải quyết các thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ
tục, thời hạn quy định; bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng,
thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính.
Thứ sáu, lồng ghép tư vấn, phổ biến pháp luật cho người dân thông qua hòa
giải, giải quyết kịp thời các tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải
được hòa giải; thực hiện các hình thức phát huy dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Cuối cùng, bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa các Luật Dân sự, Đất
đai, luật Kinh doanh BĐS và pháp luật về thuế, phí và lệ phí liên quan đến
chuyển nhượng QSDĐ. Việc làm này sẽ giúp tránh được sự chồng chéo, mâu
thuẫn giữa các Luật cùng điều chỉnh quan hệ chuyển nhượng QSDĐ.Tạo điều
kiện thông thoáng cho QSDĐ được chuyển nhượng tự do theo cơ chế thị trường
có sự kiểm soát của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Ngoài ra, khắc phục
được tình trạng chuyển nhượng QSDĐ ngầm không thông qua đăng ký để tối đa
22
hóa nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước từ việc thu thuế, phí và lệ phí từ chuyển
nhượng QSDĐ. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về chuyển nhượng
QSDĐ
3.5 Nghiên cứu về chủ đề báo cáo
Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tốc độ tăng trưởng kinh tế
phát triển vượt bậc. Song song với cơ chế đó, nhu cầu sử dụng đất để đầu tư các
cơ sở hạ tầng , các công trình công nghiệp, dich vụ phát triển các khu dân cư đã
tạo ra sự biến động về đất đai rất đáng kể nhất là vấn đề chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, gây không ít khó khăn trong công tác quản lý về đất đai và ảnh
hưởng đến quyền lợi cua người dân. Sau khi luật đất đai năm 2013 có hiệu lực,
tài nguyên đất đai được sử dụng có hiệu quả, đảm bảo vai trò quản lý và đại diện
chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đai, thu hút các nguồn lực và vốn đầu tư
nước ngoài trong việc khai thác sử dụng đất. Để đạt được những hiệu quả đó
không thể không kể tới vai trò đặc biệt quan trọng của hợp đồng trong lĩnh vực
này. Bởi hợp đồng tạo ra những tiền đề pháp lý cho sự vận động linh hoạt các
giá trị vật chất trong xã hội. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có vị
trí quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế ngày càng
phát triển, các giao dịch ngày càng đa dạng.
Ngoài những hiệu quả đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Các
tranh chấp đất đai phải đưa ra tòa án giải quyết trong thời gian gần đây đã tăng
về số lượng và phức tạp hơn về tính chất. Nguyên nhân được xác định chủ yếu
là do đất đai có nguồn gốc phức tạp, chính sách đất đai thay đổi qua nhiều thời
kỳ dẫn đến những biến động lớn về chủ sử dụng đất. Hệ thống chính sách, pháp
luật về đất đai thiếu đồng bộ, thiếu cụ thể phù hợp với địa phương này nhưng
không phù hợp với địa phương khác và thường xuyên thay đổi, từ đó dẫn đến có
một số trường hợp áp dụng pháp luật một cách tùy tiện hoặc thiếu khách quan,
không quan tâm đầy đủ đến quyền lợi của người sử dụng đất, gây nên những
bức xúc. Trong số những nguyên nhân trên, thì nguyên nhân tác động trực tiếp
đến tranh chấp quyền sử dụng đất là những quy định chưa hợp lý liên quan đến
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp
luật có liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tế áp
dụng, rút ra những hạn chế, bất cập để trên cơ sở đó đưa ra những phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp luật về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp
về quyền sử dụng đất là một yêu cầu bức thiết. Vì những lý do trên nên em đã
quyết định chọn đề tài “ Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng

23
đất qua thực tiễn thi hành trên địa bàn xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài thực tập.

Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Luật Kinh tế,
trường Đại học Tài Chính – Kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu báo cáo
này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Huỳnh Quang Lâm, là
người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin cảm ơn
UBND xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ
em, đặc biệt là những cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kêìt quả đã giúp cung
cấp đầy đủ thông tin số liệu tư liệu trong quá trình nghiên cứu báo cáo này.

 Danh mục tài liệu tham khảo:


- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Các văn bản tài liệu liên quan trên trang thông tin điện tử của UBND xã Đại
Trạch;
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thi hành Luật
đất đai;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 về hồ sơ địa
chính do Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Luật công chứng năm 2006;
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.

24

You might also like