Professional Documents
Culture Documents
Civil 3D 2013 - Tập 2
Civil 3D 2013 - Tập 2
Biên soạn:
www.hcmued.edu.vn Trang 1
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
www.hcmued.edu.vn Trang 2
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Mục lục
1. Tổng quan các bước thiết kế đường trong Civil 3D ................................................... 9
2.2. Xây dựng mặt bằng tuyến thông qua thanh công cụ (by Layout) ..................... 11
2.3. Hiệu chỉnh và tạo các yếu tố hình học tuyến trong các trường hợp đặc biệt ... 21
2.3.4.3. Bổ sung đoạn cong chuyển tiếp cùng với đường thẳng cho tuyến ............. 41
2.3.4.4. Bổ sung đường cong chuyển tiếp kết hợp với đường cong cơ bản cho tuyến
.................................................................................................................... 42
2.6. Thiết kế trạm dừng xe Bus, bãi đậu xe dọc tuyến .............................................. 50
2.8. Các trường hợp quay siêu cao và áp siêu cao cho tuyến ................................... 61
2.8.1. Siêu cao cho đường không có dãi phân cách (Superelevation on Undivided
Roads) 61
2.8.1.1. Siêu cao cho đường hai mái dốc không có dãi phân cách (Superelevation
on Undivided Crowned Roads).................................................................................. 62
2.8.1.2. Siêu cao cho đường một mái dốc không có dãi phân cách (Superelevation
on Undivided Planar Roads) ...................................................................................... 67
www.hcmued.edu.vn Trang 3
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.2. Siêu cao cho đường có dãi phân cách (Superelevation on Divided Roads) .. 70
2.8.2.1. Siêu cao cho đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách có hai mái
dốc (Superelevation on Divided Crowned Roads) .................................................... 71
2.8.2.2. Siêu cao cho đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách một mái
dốc (Superelevation on Divided Planar Roads)......................................................... 80
3.3. Hiệu chỉnh hình học trắc dọc thiết kế (đường đỏ) ........................................... 115
3.3.2. Bổ sung đường cong đứng cho trắc dọc ...................................................... 117
3.3.2.1. Các khái niệm liên quan đến đường cong đứng ....................................... 117
3.3.2.2. Bổ sung đường cong đứng cho trắc dọc ................................................... 120
4.1. Hiệu chỉnh hình thức thể hiện trắc dọc (View Style)....................................... 124
4.2. Chỉnh sửa các dòng dữ liệu cho trắc dọc (Data Band).................................... 129
www.hcmued.edu.vn Trang 4
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
5.3. Xây dựng các loại mẫu mặt cắt ngang phù hợp với các lựa chọn quay siêu cao
của tuyến. ......................................................................................................................... 177
6.4. Thể hiện tên cọc trên mặt bằng ......................................................................... 196
7.5. Tạo đường dóng cho bề mặt tự nhiên và thiết kế ............................................. 231
7.6. Ghi độ dốc ngang đường lên mặt cắt ngang..................................................... 239
7.8. Áp trắc dữ liệu ngang mới vừa tạo cho toàn bộ trắc ngang. ........................... 243
8.1. Sơ lược các bước tính toán khối lượng đào đắp đường trong Civil ................ 261
8.3. Tính toán diện tích đào đắp nền đường............................................................ 275
8.4. Tính toán diện tích đào đắp vỉa hè. ................................................................... 278
8.5. Thể hiện diện tích cho phần đào đắp lòng đường ........................................... 281
11.1. Thuộc tính, thông số các mẫu mặt cắt ngang đường ...................................... 295
11.1.1. Kênh và tường chắn (Channel and Retaining Wall Subassemblies) ........... 295
11.1.2. Thành phần mặt cắt với mục đích chung (Generic Subassemblies) ............ 314
11.1.3. Thành phần mặt cắt ngang cơ bản (Basic Subassemblies) .......................... 322
11.1.4. Mẫu dành cho cầu đơn giản và đường sắt (Bridge and Rail Subassemblies)
330
11.1.5. Mái dốc đất, mái taluy (Daylight Subassemblies) ....................................... 335
11.1.8. Nâng cấp cải tạo đường (Overlay and Stripping Subassemblies) ............... 393
11.1.11. Xây dựng mái taluy (mái dốc) có điều kiện (Conditional Subassemblies) ....
.................................................................................................................. 438
11.2. Tóm tắt các bước thực hiện lệnh trong Civil 3D .............................................. 439
www.hcmued.edu.vn Trang 6
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
11.2.2. Xuất trắc dọc địa hình, xây dựng trắc dọc thiết kế ...................................... 441
11.2.3.3. Cập nhật lại mô hình trắc ngang tuyến ................................................... 442
11.2.3.4. Hiệu chỉnh kiểu thể hiện mô hình trắc ngang......................................... 442
11.2.4. Tạo cọc, xuất trắc ngang, tính khối lượng ................................................... 442
11.2.4.3. Tạo bề mặt từ mô hình trắc ngang phục vụ tính khối lượng .................. 442
11.3. Giải thích một số thuật ngữ trong Civil 3D ...................................................... 443
www.hcmued.edu.vn Trang 7
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Mục tiêu tập 2, đem đến những khái niệm và cách thức thực hiện dự án thiết kế đường cho
các khu quy hoạch, dạng tuyến…Thiết kế nút giao thông. Nội dung trong tập 2 bao gồm:
www.hcmued.edu.vn Trang 8
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Mối liên hệ giữa các đối tượng trong các quá trình thiết kế đường được miêu tả theo sơ đồ
sau:
Trắc dọc địa hình
Bề mặt Mặt bằng tuyến
(Create Profile from
(Surface) (Alignment)
Surface)
Xuất mặt cắt ngang Xuất cọc cho tuyến Tính toán khối lượng
(Create Section (Create Sample (Computer Material)
View) Lines)
www.hcmued.edu.vn Trang 9
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Đối với mặt bằng tuyến, có những thao tác cơ bản với tuyến như sau: tự tạo hoặc định nghĩa
tuyến, khai báo tiêu chuẩn, áp tính toán siêu cao, hiệu chỉnh các yếu tố hình học.
Sau khi tạo được mặt bằng tuyến, đối với Civil 3D cho phép chỉnh sửa bất kỳ lúc nào và bất
kỳ thông số nào, mọi thay đổi về tuyến sẽ được cập nhật vào trắc dọc, mặt cắt ngang, khối
lượng….Tóm lại, tất cả các đối tượng liên quan đến mặt tuyến sẽ thay đổi.
Trình tự tìm hiểu mặt bằng tuyến bao gồm các nội dung sau:
Định nghĩa mặt bằng tuyến,
Chỉnh sửa các yếu tố hình học, khai báo chỉnh sửa tiêu chuẩn cho tuyến,
Áp tính toán siêu cao cho tuyến.
www.hcmued.edu.vn Trang 10
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.2. Xây dựng mặt bằng tuyến thông qua thanh công cụ (by Layout)
Tự tạo mặt bằng tuyến thông qua Create Alignment by Layout…
Chọn vào menu Alignment > Create Alginment Layout…
Hộp thoại Create Alignment – Layout xuất hiện, cho phép khai báo tên đường, tiêu chuẩn
thiết kế, kiểu thể hiện mặt bằng.
www.hcmued.edu.vn Trang 11
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong hộp thoại Create Alignment – Layout, trước tiên khai báo tên tuyến. Chọn vào phần
Name của hộp thoại để khai báo lại tên tuyến.
Tên mặc định của chương trình là Alignment - (<[Next Counter(CP)]>), định dạng tên
kiểu này có nghĩa là tên tuyến luôn có tiền tố là Alignment – số thứ tự được tính tăng dần
theo số tuyến được tạo ra. Có hai cách để thay đổi tên:
Cách 1: Click đúp chuột vào Alignment - (<[Next Counter(CP)]>) và quét chọn để sửa
trực tiếp. Cách đổi tên này phù hợp với mỗi tuyến đường có tên khác nhau, không có tiền tố
hay hậu tố giống nhau. Ngược lại nên biên tập tên ngay từ đầu, đó là cách 2.
Cách 2: Khi chúng ta làm nhiều tuyến có tên bắt đầu bằng tiền tố giống nhau ví dụ trong
khu quy hoạch có hàng loạt đường có tên ở dạng N1, N2, N3…lúc đó chọn vào biểu tượng
để biên tập tên cho tuyến. Hộp thoại biên tập tên Name Template xuất hiện.
www.hcmued.edu.vn Trang 12
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong phần Name tên mặc định của chương trình là Alignment - (<[Next Counter(CP)]>),
quét chọn toàn bộ và sửa lại tên mới, ví dụ tên mới ở đây là: N
Có tiền tố N, tiếp theo thêm số thứ tự sau nó. Trong phần Property fields chọn Next
Tiếp tục, biên tập số thứ tự cho tên tuyến. Số thứ tự của tên tuyến nằm trong vùng
Incremental number format trong hộp thoại Name Template
www.hcmued.edu.vn Trang 13
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Click OK, để đồng ý và thoát khỏi hộp thoại Name Template và trở lại hộp thoại Create
Alignment – Layout.
Lúc này tên của tuyến đã được đổi định dạng mới vừa biên tập N<[Next Counter]>
Tiếp theo tìm hiểu loại đường của tuyến. Ví dụ với tuyến được tạo ra nó thuộc tập hợp tim
đường hoặc bó vỉa hoặc lề thu nước…Mặc định của chương trình là Centerline.
Có bốn loại đường cho phép người dùng chọn để đưa vào tập hợp, click chuột vào mũi tên
đổ xuống sẽ thấy bốn loại đường.
Việc đưa tuyến về tập hợp nào nhằm phục vụ cho việc quản lý, nó không ảnh hưởng tới việc
thiết kế tuyến. Ví dụ này chọn theo mặc định của chương trình, loại Centerline – tim
đường, có nghĩa là tim đường mới tạo ra sẽ nằm trong tập hợp tim đường
Phần Description, dùng để mô tả cho tuyến, có thể bỏ qua.
www.hcmued.edu.vn Trang 14
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Tiếp theo tìm hiểu các thông số và thuộc tính của tuyến khi vẽ sẽ được hiện thị như thế nào
trong vùng General và Design Criteria.
Khai báo tiêu chuẩn cho tuyến, sau này khi vạch tuyến chương trình sẽ đưa ra các thông số
khuyến cáo tối thiểu của tuyến thông qua các giá trị tiêu chuẩn do người thiết kế khai báo
trong bảng tra tiêu chuẩn.
Starting design speed – tốc độ thiết kế của tuyến, ứng với mỗi giá trị vận tốc thiết kế sẽ
tương ứng với các thông số hình học tuyến: bán kính cong nằm, bán kính đường cong đứng,
www.hcmued.edu.vn Trang 15
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
chiều dài đoạn chuyển tiếp nếu có….Giá trị hiện có của chương trình là 100 km/h, có thể
khai báo lại 60 km/h hoặc một giá trị khác…Ví dụ chọn tốc độ thiết kế là 60 km/h, căn cứ
vào giá trị vận tốc, chương trình sẽ lấy ra các thông số tuyến tương ứng từ tiêu chuẩn người
thiết kế chọn.
Tick chuột vào tính năng Use criteria-based design
Tiểu chuẩn áp dụng mặc định của chương trình là AASHTO 2001. Người thiết kế có thể
thay đổi các giá trị trong tiêu chuẩn để phù hợp với điều kiện thiết kế cho các dự án hoặc
điều chỉnh các thông số bán kính cong nằm, giá trị siêu cao theo tiêu chuẩn thiết kế đường
TCVN 104-2007. Tạm thời đồng ý với các tiêu chuẩn áp dụng AASHTO 2001, sẽ điều
chỉnh ở các bước tiếp theo.
Click Ok, để thoát hộp thoại Create Alignment – Layout.
Thanh công cụ dùng để xây dựng mặt bằng tuyến xuất hiện Alignment Layout Tools.
Thanh công cụ này rất có ý nghĩa và đủ mạnh để xây dựng mặt bằng tuyến cho các nút giao
thông phức tạp, đặc biệt là các nút giao thông khác mức. Cụ thể nhóm biểu tượng lệnh có ý
nghĩa như sau:
Thiết lập hình thức bố trí sơ bộ tuyến, ví dụ có tự động bố trí đường cong
nằm khi có sự thay đổi cánh tuyến hay không, thiết lập loại đường chuyển
tiếp, bán kính đường cong nằm, chiều dài đoạn chuyển tiếp. Các giá trị này
có thể chỉnh sau khi đã vạch tuyến sơ bộ xong.
www.hcmued.edu.vn Trang 16
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Đảo hướng cho các thành phần của tuyến ví dụ như đường thẳng đường
cong..
Xóa các thành phần của tuyến, ví dụ xóa cung tròn, lúc này tuyến trở về hai
tuyến bình thường.
Hộp thoại hiệu chỉnh nhanh các thành phần của tuyến.
Hiện thông tin của tuyến, bảng này tổng hợp các đối tượng có trên tuyến và
có thể hiệu chỉnh trực tiếp từ đây.
Ý nghĩa cụ thể trong từng nhóm đối tượng hiệu chỉnh sẽ được trình bày rõ trong phần hiệu
chỉnh các yếu hình học tuyến.
Từ thanh công cụ, click chọn vào mũi tên đổ xuống thuộc nhóm biểu tượng và chọn
Tangent – Tangent (No curves) – vẽ tuyến không kèm bố trí đường cong khi hướng
tuyến thay đổi.
www.hcmued.edu.vn Trang 17
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Và thực hiện theo dòng nhắc lệnh, chọn các điểm liên tiếp để xác định hướng tuyến. Tuyến
sơ bộ được như sau:
Tiếp theo, bố trí đường cong cho tuyến, ví dụ cần bố trí đường cong có đoạn chuyển tiếp, từ
thanh công cụ vẽ, click chọn vào nhóm biểu tượng và chọn Free Spiral-Curve-Spiral
(Between two entities) – tạo đường cong có thứ tự: đoạn chuyển tiếp – đường cong cơ
bản – đoạn chuyển tiếp giữa hai cánh tuyến.
Sau khi chọn vào, di chuyển chuột lên tuyến, tại vị trí cần bố trí đường cong, thực hiện theo
dòng command:
Select first entity: Chọn cánh tuyến thứ nhất, lưu ý cánh
tuyến thứ nhất ở lý trình nhỏ.
Select next entity: Chọn cánh tuyến thứ hai, lưu ý cánh tuyến
thứ hai có lý trình lớn hơn cánh thứ nhất,
không chọn ngược lại.
Is curve solution angle Góc đường, để mặc định là góc nhỏ hơn
[Greaterthan180/Lessthan180] 180 độ.
<Lessthan180>:
Specify radius or [Degree of curvature] Bán kính đường cong cơ bản, giá trị mặc
<200.000m>: định là 200 m, người dùng có thể nhập giá
www.hcmued.edu.vn Trang 18
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Specify spiral in length or [A] Chiều dài đoạn chuyển tiếp vào, mặc định
<200.000m>: 25 là 200 m , nhập giá trị mới là 25 m.
Specify spiral out length <25.000m>: Chiều dài đoạn chuyển tiếp ra.
Sau khi khai báo các thông số, tuyến đường hiệu chỉnh như sau:
Quan sát trên tuyến, sẽ có hai đối tượng, một là tim tuyến, một làm nhãn của tuyến. Nhãn
của tuyến là các đối tượng chữ số, lưu ý chỉ đơn thuần là nhãn để thể hiện lý trình và các
điểm hình học của tuyến, không phải là cọc của tuyến dành cho xuất trắc ngang sau này.
Trắc ngang liên quan đến nemu Section.
Nhãn của một đường cong có đoạn chuyển tiếp có bốn năm điểm hình học.
www.hcmued.edu.vn Trang 19
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
SC = Spiral-Curve Intersec = điểm giao của đường cong chuyển tiếp vào với đường cong
cơ bản = điểm nối đầu.
Mid = Curve Mid Point = trung điểm của đường cong cơ bản = điểm phân cự P.
CS = Curve-Spiral Intersec = điểm giao của đường cong bản với đường cong chuyển tiếp
ra = điểm nối cuối.
ST = Spiral Tangent Intersec = điểm giao của đường cong chuyển tiếp ra với đoạn đường
thẳng = điểm tiếp cuối.
Để hiệu chỉnh lại các thông số hình học tuyến đã có của một tuyến. Ở đây ví dụ cần hiệu
chỉnh lại bán kính đường cong cơ bản thay vì 200 m, sẽ sửa lại thành 250 m.
Click chuột vào tuyến cần hiệu chỉnh. Di chuyển chuột lên thanh Ribbon > Geometry
Editor.
Hộp thoại công cụ vẽ tuyến sẽ xuất hiện lại, và chọn vào biểu tượng , thông tin toàn bộ
tuyến sẽ xuất hiện.
Click chuột vào ô giá trị 200 m vị trí cột Radius, đây chính là giá trị bán kính của đường
cong cơ bản. khi click chuột lên đó, lập tức trên tuyến ngay tại vị trí bán kính cong này sẽ
nổi lên màu đỏ, để biết người sử dụng đang tương tác với đối tượng này.
www.hcmued.edu.vn Trang 20
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Thay giá trị 200 m thành 150 m, đường cong cơ bản sẽ được cập nhật ngay lập tức.
Tương tự, người sử dụng có thể hiệu chỉnh giá trị chiều dài đoạn cong chuyển tiếp.
Đây là các bước tạo và hiệu chỉnh rất cơ bản. Chi tiết về các công cụ tạo và hiệu chỉnh chi
tiết, nên đọc phần 2.3 Hiệu chỉnh và tạo các yếu hình học tuyến trong các trường hợp đặc
biệt.
2.3. Hiệu chỉnh và tạo các yếu tố hình học tuyến trong các trường hợp đặc biệt
Trong quá trình thiết kế tuyến, nhất là khi thiết kế các nút giao khác mức trong đô thị, phải
đưa ra nhiều phương án nút, và công việc hiệu chỉnh các thông số cho mặt bằng tuyến sẽ tốn
rất nhiều thời gian. Từ nhu cầu này, Civil 3D đã xây dựng công cụ hiệu chỉnh các yếu tố
hình học tuyến rất mạnh mẽ để người thiết kế có thể thực hiện được ý đồ của mình một cách
nhanh chóng. Trong nhóm hiệu chỉnh có nhiều phương pháp để tạo ra một đối tượng của
tuyến, lần lượt sẽ tìm hiểu các nhóm này và ý nghĩa của nó.
www.hcmued.edu.vn Trang 21
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(1) chọn tuyến một tuyến đã có để có thể tạo tuyến mới từ tuyến này
(2) chọn lý trình đầu và lý trình cuối của tuyến đã có để tạo ra tuyến mới
www.hcmued.edu.vn Trang 22
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(4) có thể bổ sung một hướng tuyến cho tuyến mới khác với tuyến hiện hữu.
Với công cụ tạo tuyến này sẽ rất thuận lợi cho việc tạo các nhánh rẽ trong nút giao khác
mức.
Một ví dụ nữa cho việc áp dụng công cụ tạo tuyến mới dựa trên tuyến đã có.
(3) tuyến mới được tạo ra với hai phân vùng khác nhau,
(4) nối hai phân vùng tạo ở bước 3 thành một tuyến liền mạch.
www.hcmued.edu.vn Trang 23
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Từ thanh công cụ vẽ và hiệu chỉnh tuyến, chọn vào biểu tượng để bổ sung thêm
đường thẳng cho tuyến, click vào mũi tên đổ xuống.
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn thẳng cho tuyến.
(1) Fixed Line (Two point) = tạo ra đoạn thẳng đi qua hai điểm tùy ý, hai điểm này có
thể có một điểm nằm trên tuyến đã có hoặc cả hai đều không nằm trên tuyến đã có.
(2) Fixed Line (From curve, through point) = tạo đoạn thẳng bắt đầu từ cuối đường
cong của tuyến đã có.
(3) Fixed Line – Best Fit = tạo một đoạn thẳng tốt nhất đi qua các điểm được chọn, các
điểm này là các điểm từ khảo sát hiện trạng, tạo thành điểm của Civil 3D gọi là
COGO point.
www.hcmued.edu.vn Trang 24
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(4) Floating Line (From Curve, Through Point) = tạo đường thẳng từ đường cong đã
có, lưu ý với cách tạo này, phần đường cong phía ngoài đường thẳng tạo mới sẽ
không còn thuộc đối tượng tuyến nữa, chỉ nhận đoạn cong phía trong. Điểm đầu của
đoạn thẳng mới có thể là một điểm nào đó nằm dọc theo cung tròn được chọn.
(5) Floating Line (From Curve End, Length) = tương tự trường hợp (4), nhưng điểm
đầu của đoạn thẳng là điểm cuối của đường cong, thông số xác định điểm thứ hai là
chiều dài của đoạn thẳng.
(6) Floating Line - Best Fit = đoạn thẳng được tạo ra từ các điểm khảo sát.
(7) Free Line (Between Two Curves) = tạo đoạn thẳng tiếp tuyến với hai cung tròn, tùy
vào vị trí chọn trên cung tròn, sẽ tạo ra các phương đường thẳng khác nhau. Có bốn
trường hợp cho đoạn thẳng tiếp tuyến này.
www.hcmued.edu.vn Trang 25
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn thẳng cho tuyến.
(1) Fixed Curve (Three Point) = tạo ra đoạn cong đi qua ba điểm.
Trong phần More Fixed Curves – đưa ra thêm một số cách tạo đoạn cong.
www.hcmued.edu.vn Trang 26
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(2) Fixed Curve (Two Points And Direction At First Point) = tạo ra đoạn cong đi qua
hai điểm và hướng của cung tròn lấy theo điểm thứ nhất.
(3) Fixed Curve (Two Points And Direction At Second Point) = tạo ra đoạn cong đi qua
hai điểm và hướng của cung tròn lấy theo điểm thứ hai.
(4) Fixed Curve (Two Points And Radius) = tạo ra đoạn cong đi qua hai điểm và giá trị
bán kính cung tròn.
(5) Fixed Curve (From Entity End, Through Point) = tạo đoạn cong tiếp theo đối tượng
cuối cùng của tuyến.
www.hcmued.edu.vn Trang 27
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(6) Fixed Curve (Center Point And Radius) = tạo đoạn cong dựa vào điểm tâm cung
tròn và bán kính.
(7) Fixed Curve (Center Point, Through Point) = tạo đoạn cong dựa vào điểm tâm và
điểm biên của cung tròn.
(8) Fixed Curve (Through Point, Direction At Point And Radius) = tạo đoạn cong đi
qua một điểm, và phương góc cung tròn lấy tại một điểm và giá trị bán kính.
www.hcmued.edu.vn Trang 28
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(9) Fixed Curve - Best Fit = tạo đường cong dựa theo các điểm khảo sát hiện trường,
các điểm này nên là các điểm COGO point của Civil 3D.
(10) Floating Curve (From Entity, Radius, Through Point) = tạo ra đường cong từ một
đối tượng trên tuyến thông qua bán kính và điểm biên của cung tròn, tính theo hướng
tuyến, các đối tượng nằm ngoài cung tròn sẽ không còn là tuyến nữa, hướng tuyến
lúc này rẽ sang cung tròn, điều này giúp cho việc xây dựng tổng mặt bằng nút khác
mức rất nhanh chóng và hiệu quả.
Trong phần More Floating Curves đưa ra thêm một số cách để xây dựng cung tròn.
(11) Floating Curve (From Entity End, Through Point) = tạo cung tròn từ đối tượng
cuối thuộc thành phần tuyến, và một điểm biên.
(12) Floating Curve (From Entity End, Radius, Length) = tạo ra cung tròn từ đối tượng
cuối của tuyến cùng với một giá trị bán kính cung tròn và chiều dài cung tròn.
www.hcmued.edu.vn Trang 29
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(13) Floating Curve (From Entity, Through Point, Direction At Point) = tạo đường cong
từ một đối tượng thuộc thành phần tuyến, thông qua điểm biên và góc hướng cung
tròn tại một điểm.
(14) Floating Curve - Best Fit = tạo cung tròn từ các điểm khảo sát.
(15) Free Curve Fillet (Between Two Entities, Radius) = tạo ra đường cong từ hai đối
tượng thuộc thành phần của tuyến cùng với giá trị bán kính.
www.hcmued.edu.vn Trang 30
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Cung tròn nằm ở hướng nào, tùy thuộc vào lựa chọn góc cung tròn và vị trí chọn của người
sử dụng lên các đối tượng của tuyến.
Ví dụ, khi chọn lựa hai góc hướng cho cung tròn như sau:
Một ví dụ nữa, dùng công cụ này để xây dựng mặt bằng trong các nút giao khác mức.
www.hcmued.edu.vn Trang 31
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(16) Free Curve Fillet (Between Two Entities, Through Point) = tạo ra cung tròn từ hai
đối tượng thuộc tuyến và một điểm biên.
(17) Free Curve - Best Fit = tạo ra cung tròn dựa vào các điểm khảo sát hiện trường.
www.hcmued.edu.vn Trang 32
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
A LR
www.hcmued.edu.vn Trang 33
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Đoạn cong chuyển tiếp có nhiều loại, và Civil 3D đã đưa ra 08 loại đường cong chuyển tiếp
như sau:
(2) Clothoid Spiral = đường cong chuyển tiếp Clothoid, đây là loại đường cong chuyển
tiếp được sử dụng rất phổ biến, áp dụng cho thiết kế đường trong và ngoài đô thị kể
cả đường sắt.
l
Phương trình đường cong chuyển tiếp dạng Clothoid:
2 RL
l
Tổng góc đối diện của đường cong chuyển tiếp: is
2R
L2 L4
Khoảng cách từ điểm SC đến TS: X L * 1 2
4
...
40 R 3456 R
L2 L2 L4
Khoảng cách song song từ hai điểm SC và TS: Y * 1 2
4
...
6 R 56 R 7040 R
(3) Bloss Spiral = đường cong chuyển tiếp dạng Bloss, đây là dạng đường cong chuyển
tiếp có nhiều ưu điểm từ đường cong Clothoid, và được áp dụng nhiều trong thiết kế
đường sắt.
l3 l4
Phương trình đường cong chuyển tiếp dạng Bloss:
2 RL2 2 RL3
L3 L5
Khoảng cách từ điểm SC đến TS: X L
43,8261 R 2 3696 ,63 R 4
3L2 L4
Khoảng cách song song từ hai điểm SC và TS: Y
20 R 363,175 R 3
(4) Sinusoidal Curves = đường cong chuyển tiếp dạng hình sin
www.hcmued.edu.vn Trang 34
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
l3 L 2l
2 cos 1
2 RL 4 R L
2
Giá trị chuyển đổi giữa l và L được rút ra từ phương trình xác định bán kính cong, giá
trị bán kính cong nằm sẽ được nhập trước đó.
2LR
r
2l
2l L * SIN
L
X 2 2
2 1 cos
1
y
R 4 2
x
Với
X
2 2 9 L3
X được xác định từ phương trình: X L 2
* 2
48 R
1 1 X
2
Khoảng cách theo phương Y từ điểm SC đến điểm TS: Y 2 *
4 R
(6) Cubic Spiral (JP) = đường cong chuyển tiếp bậc 3, loại đường chuyển tiếp này được
áp dụng ở Nhật Bản, và phát triển từ đường cong chuyển tiếp dạng Clothoid, vì được
sử dụng bắt buộc tại Nhật Bản nên được gọi tắt là JP = Japan.
x3
Phương trình mô tả đường cong chuyển tiếp bậc 3: y
6 RX
Phương trình đường cong chuyển tiếp bậc 3 có thể biểu diễn dưới dạng khác:
x2
tan s , là góc hướng tâm của đoạn chuyển tiếp.
2 RX
X là khoảng cách từ điểm SC đến TS, xác định theo phương trình:
10
X L* 2
10 tan s
www.hcmued.edu.vn Trang 35
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
X2
Khoảng cách theo phương Y từ điểm SC đến điểm TS: Y
6R
(7) Cubic Parabolas = đường cong Parabolas bậc 3, quá trình biến đổi đường cong
chuyển tiếp chậm hơn đường JP, được áp dụng phổ biến cho thiết kế đường sắt và
đường cao tốc, mặc dù độ chính của dạng này không bằng dạng JP, nhưng nó lại dễ
dàng cho việc bố trí cong ngoài thực địa.
x3
Phương trình đường cong Parabolas bậc 3 mô tả như sau: y .
6 RL
Các thông số còn lại của đường cong tương tự như đường cong chuyển tiếp dạng
Clothoid.
Bán kính tối thiểu của đường cong chuyển tiếp Parabolas bậc 3, áp dụng cho bất kỳ
điểm nào trên đường đều phải thỏa mãn.
RL
r
2 sin cos5
(8) Bi-Quadratic (Schramm) Spirals = dạng đường cong chuyển tiếp này có độ chính
xác không cao, đoạn cong chuyển tiếp được chia làm hai phần.
1 2*l 2 L
Phần thứ nhất của đường cong: 2
với 0 l .
r RL 2
1 4 * L * l L2 2 * l 2 L
Phần thứ hai của đường cong: với l L.
r RL2 2
Với L là chiều dài đoạn chuyển tiếp do người dùng tự định nghĩa.
1 1 2*l 2 1 1 L
Phần thứ nhất của đường cong: 2 với 0 l .
r r1 L R2 R1 2
1 1 Ll 1 1
2
L
Phần thứ hai của đường cong: * với l L .
r r2 L R2 R1 2
www.hcmued.edu.vn Trang 36
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Từ thanh công cụ vẽ và hiệu chỉnh tuyến, chọn vào biểu tượng để bổ sung thêm đoạn
cong chuyển tiếp cho tuyến, click vào mũi tên đổ xuống.
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn cong chuyển tiếp cho
tuyến.
(9) Fixed Spiral = tạo đường cong chuyển tiếp từ điểm cuối của tuyến.
(10) Free Spiral (Between Two Entities) = tạo đường cong chuyển tiếp từ hai đối tượng
của tuyến.
Với hai đối tượng cánh tuyến là hai đường cong. Lưu ý, chức năng này chỉ áp dụng
được với loại đường cong chuyển tiếp Clothoid và Bloss. Đường cong chuyển tiếp
được tạo ra phục thuộc vị trí chọn trên hai cung tròn.
www.hcmued.edu.vn Trang 37
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Kết quả khi chọn đường cong phía bên trong trước.
Kết quả khi chọn đường cong phía bên trong sau.
Với đối tượng cánh tuyến gồm có một đường thẳng và một đường cong.
www.hcmued.edu.vn Trang 38
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(11) Free Compound Spiral-Spiral (Between Two Curves) = tạo hai đường cong chuyển
tiếp liên tiếp từ hai đường cong tròn cơ bản.
(12) Free Reverse Spiral-Spiral (Between Two Curves) = tạo hai đường cong chuyển tiếp
ngược hướng nhau từ hai đường cong cơ bản.
(13) Free Compound Spiral-Spiral (Between Two Tangents) = tạo hai đường chuyển
tiếp cùng hướng từ hai cánh tuyến là đường thẳng.
www.hcmued.edu.vn Trang 39
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(14) Free Compound Spiral-Line-Spiral (Between Two Curves, Spiral Lengths) = tạo ra
tổ hợp gồm hai đường cong chuyển tiếp cùng hướng và nối giữa hai đường cong
chuyển tiếp này là một đường thẳng, cùng với thông số chiều dài đoạn chuyển tiếp.
(15) Free Reverse Spiral-Line-Spiral (Between Two Curves, Spiral Lengths) = tạo ra tổ
hợp gồm hai đường cong chuyển tiếp ngược hướng nhau và nối giữa hai đường cong
chuyển tiếp này là một đường thẳng, cùng với thông số chiều dài đoạn chuyển tiếp.
(16) Free Compound Spiral-Line-Spiral (Between Two Curves, Line Length) = tạo ra tổ
hợp gồm hai đường cong chuyển tiếp cùng hướng và nối giữa hai đường cong chuyển
tiếp này là một đường thẳng, cùng với thông số chiều dài đoạn nối hai đường cong
này.
(17) Free Reverse Spiral-Line-Spiral (Between Two Curves, Line Length) = tạo ra tổ hợp
gồm hai đường cong chuyển tiếp ngược hướng nhau và nối giữa hai đường cong
chuyển tiếp này là một đường thẳng, cùng với thông số chiều dài đoạn nối hai đường
cong này.
www.hcmued.edu.vn Trang 40
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.3.4.3. Bổ sung đoạn cong chuyển tiếp cùng với đường thẳng cho tuyến
Từ thanh công cụ vẽ và hiệu chỉnh tuyến, chọn vào biểu tượng để bổ sung thêm đoạn
cong chuyển tiếp cho tuyến, click vào mũi tên đổ xuống.
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn cong chuyển tiếp kết hợp
với đoạn thẳng cho tuyến.
(1) Floating Line With Spiral (From Curve, Through Point) = tạo ra đường cong
chuyển tiếp kết hợp với đường thẳng từ một đường cong và một điểm biên.
(2) Floating Line With Spiral (From Curve End, Length) = tạo ra đường cong chuyển
tiếp kết hợp với đường thẳng cuối của một đường cong và chiều dài.
www.hcmued.edu.vn Trang 41
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.3.4.4. Bổ sung đường cong chuyển tiếp kết hợp với đường cong cơ bản cho tuyến
Từ thanh công cụ vẽ và hiệu chỉnh tuyến, chọn vào biểu tượng để bổ sung thêm đoạn
cong chuyển tiếp kết hợp với đường cong cơ bản cho tuyến, click vào mũi tên đổ xuống.
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn cong chuyển tiếp kết hợp
với đường cong cơ bản cho tuyến.
(1) Floating Curve With Spiral (From Entity, Radius, Through Point) = tạo ra đoạn
cong chuyển tiếp và kết hợp đường cong cơ bản từ một đối tượng trên tuyến từ thông
số bán kính và một điểm biên.
(2) Floating Curve With Spiral (From Entity End, Radius, Length) = tạo ra đường
cong chuyển tiếp và kết hợp với đường cong cơ bản từ đối tượng cuối tuyến, cùng
với thông số bán kính đường cong và điểm biên.
www.hcmued.edu.vn Trang 42
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(3) Floating Reverse Curve With Spirals (From Curve, Radius, Through Point) = tạo
ra đường cong chuyển tiếp và đường cong cơ bản không cùng hướng, từ đường cong,
bán kính, điểm biên cho trước.
Tính năng này không hỗ trợ cho các đường cong có góc lớn hơn 180 độ. Hai trường
hợp điển hình khi không bố trí được đường cong như mong muốn.
www.hcmued.edu.vn Trang 43
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
(4) Floating Reverse Curve With Spirals (From Curve, Two Points) =
(5) Free Spiral-Curve-Spiral (Between Two Entities) = tạo đường cong chuyển tiếp kết
hợp đường cong cơ bản giữa hai đối tượng của tuyến, có thể một đường thẳng và một
đường cong, không chỉ đơn giản là hai cánh tuyến.
www.hcmued.edu.vn Trang 44
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Select the first line/arc/polyline or [Xref]: Lựa chọn line/arc/polyline hoặc chọn các
đối tượng này từ bản vẽ tham chiếu.
Press enter to accept alignment direction Ấn Enter để đồng ý với hướng tuyến hiện
or [Reverse]: tại hoặc nhập R để đảo ngược lại.
www.hcmued.edu.vn Trang 45
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong hộp thoại này có nhiều thông số, chỉ quan tâm tới các thông số cần thiết, còn các
thông số còn lại sẽ được tìm hiểu chi tiết khi đi vào chuyên sâu. Các thông số cần quan tâm
như sau:
Name: tên tuyến, mặc định chương trình cho sẵn tên tuyến như hình 2.2 phần Name. Có thể
sửa lại tên tuyến bằng cách click chọn vào tên và sửa.
Tên tuyến nên đặt theo đúng tên đường trong khu vực thiết kế để tiện việc quản lý.
Type: loại tuyến, chọn mặc định Centerline (tim tuyến)
Alignment label set: gán nhãn cho tuyến. Ở đây, mũi tên dổ xuống ta chọn All Labels
www.hcmued.edu.vn Trang 46
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Add curves between tangents: Bổ sung đường cong giữa hai đường thẳng. Nếu tick chọn
thì chương trình sẽ tự động bổ sung đường cong giữa hai cánh tuyến (hai hướng tuyến).
Default radius: Bán kính mặc định, cho trình cho sẵn giá trị 200 m, nếu muốn giá trị khác
thì có thể nhập vào. Lưu ý giá trị bán kính này nên lấy từ tiêu chuẩn, trong bảng tiêu
chuẩn các yếu tố hình học tuyến.
Erase existing entities: Có xóa tim tuyến cũ, nếu tick vào thì sau khi tạo mặt bằng tuyến,
chương trình sẽ xóa đối tượng polyline đã được chọn.
Desginer criteria: Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng cho tuyến. Chức năng này quan trọng, cần
phải được khai báo để chương trình áp tiêu chuẩn hình học tuyến vào cho tuyến vừa tạo,
điều này sẽ giúp dễ dàng kiểm soát các thông số hình học chưa đúng với tiêu chuẩn. Vì
chương tình có tính năng đưa ra các thông báo khuyến cáo người dùng về các thông số này.
Khi Click vào tab Desginer criteria một hộp thoại mới xuất hiện như sau:
Tick vào ô Use criteria-based design để sử dụng tiêu chuẩn thiết kế do người dùng tự định
nghĩa.
www.hcmued.edu.vn Trang 47
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Vùng Staring design speed - Tốc độ đầu tuyến, chương trình mặc định 100 km/h, có thể
chỉnh sửa lại. Ví dụ: 60 km/h. Tương ứng với tốc độ thiết kế này, chương trình sẽ tham
chiếu với tiêu chuẩn đã chọn ở trên tra ra các thông số của tuyến: bán kính đường cong nằm
tối thiểu, giá trị độ dốc quay siêu cao….
Nếu muốn thay đổi hướng tuyến, có thể vào menu Alignments > Reverse Alignment
Direction.
Select an alignment <or press enter key Chọn tuyến cần đổi hướng hoặc ấn phím
to select from list> enter để chọn từ danh sách.
Thực hiện xong chương trình sẽ hiện ra hộp thoại sau báo chú ý.
Chú ý: khi thay đổi hướng tuyến sẽ thay đổi tất cả lý trình, tốc độ thiết kế, dữ liệu siêu
cao…, cũng như các yếu tố kĩ thuật đã tạo từ trước
Ấn phím OK để đồng ý.
www.hcmued.edu.vn Trang 48
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Và mép đường này cũng có thể áp dụng để sử dụng tham chiếu khi xây dựng Corridor về
sau này.
Click chuột vào tim tuyến vừa tạo, di chuyển chuột trên thanh Ribbon chọn Offset
Alignment.
Trong hộp thoại này có nhiều thông số, chỉ quan tâm tới các thông số cần thiết, còn các
thông số còn lại sẽ được tìm hiểu dần dần. Các thông số cần quan tâm như sau:
Alignment to offset from: chọn tên tuyến cần tạo đường song song.
Station range: lý trình cần offset. Nếu muốn offset toàn tuyến, đánh dấu tick chọn hai ô
From start To end.
www.hcmued.edu.vn Trang 49
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Incremental offset on left: khoảng cách tính từ tim tuyến về phía bên trái của tuyến. Ví dụ:
5m
Incremental offset on right: khoảng cách tính từ tim tuyến về phía bên phải của tuyến. Ví
dụ: 5 m
Click OK để kết thúc.
Hai tuyến mới được tạo ra và có thể hiểu là mép đường đã được tạo ra.
www.hcmued.edu.vn Trang 50
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Create Widening portion as a New Tạo khoảng lùi trên tuyến, chọn Yes nếu
Alignment?[Yes/No] <No>: N đối tượng mới tạo ra là một tuyến mới,
chọn No nếu muốn đối tượng tạo ra nằm
trên tuyến cũ.
Select start station: Chọn lý trình bắt đầu tạo khoảng lùi.
Enter widening offset: <8.000m>: 6 Nhập vào bề rộng khoảng lùi. VD: 6 m,
khoảng lùi này được tính từ tim đường.
Xuất hiện các biểu tượng, những biểu tượng này dùng để hiệu chỉnh.
Để hiệu chỉnh bề rộng khoảng lùi, click vào biểu tượng , rê chuột ra hay vào để tăng hay
giảm bề rộng hoặc có thể nhập vào khoảng tăng giảm từ bàn phím.
Để hiệu chỉnh chiều dài khoảng lùi, click vào biểu tượng , rê chuột qua trái hay phải để
tăng hay giảm chiều dài hoặc có thể nhập vào giá trị chiều dài trực tiếp.
www.hcmued.edu.vn Trang 51
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Đôi khi khoảng lùi này phải giật vài cấp nữa. Để thêm khoảng lùi hoặc giật cấp.
Cách này chỉ dùng cho hiệu chỉnh sơ bộ. Để hiệu chỉnh một cách chính xác các thông
số, nên thực hiện theo cách 2
Cách 2: Click vào khoảng lùi, di chuyển chuột trên thanh Ribbon > Offset Parameters
www.hcmued.edu.vn Trang 52
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Vùng Parent Alignment Name cho biết khoảng lùi ở vị trí nào, thuộc tuyến nào
Click vào mũi tên đổ xuống, để chọn tuyến khác ở vị trí khác
Vùng Nominal offset, cho biết khoảng cách offset từ tim tuyến, giá trị âm được hiểu là
khoảng cách tính từ tim đường sang bên trái.
www.hcmued.edu.vn Trang 53
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sau khi click vào Add a Widening, thực hiện theo dòng command như tại khoảng lùi lần
đầu tiên.
Transition type-loại chuyển tiếp. Click vào mũi tên đổ xuống chọn các kiểu thể hiện.
www.hcmued.edu.vn Trang 54
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Khi click vào từng mục trong bảng này, trên mặt bằng chương trình sẽ đánh dấu đậm giúp
dễ dàng quan sát
Transition length-chiều dài đoạn chuyển tiếp. Ở đây có thể nhập chiều dài cho đoạn
chuyển tiếp
Curve 1 Radius - bán kính đường cong thứ nhất. Ở đây có thể nhập thông số bán kính
Curve 2 Radius - bán kính đường cong thứ hai. Ở đây có thể nhập thông số bán kính
Vùng Widening Region - chiều rộng khoảng lùi có các thông số sau
Sau khi thiết lập tất cả các thông số, khoảng lùi sẽ được cập nhật.
www.hcmued.edu.vn Trang 55
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Hôp thoại Design Criteria Editor-biên tập tiêu chuẩn thiết kế xuất hiện
Đây là mục cho biết được, đang thiết kết theo hệ thống đơn vị nào. Ở đây do ban đầu ta
chọn hệ SI nên tất cả hệ đơn các yếu tố kĩ thuật được mặc định như trên.
Sang mục Alignments
Trong mục này, có rất nhiều thông số kĩ thuật, ở đây chỉ tìm hiểu vài thông số cơ bản.
Minimum Radius Table-bảng thiết lập bán kính cong tối thiểu
www.hcmued.edu.vn Trang 56
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Chương trình có sẵn các tiêu chuẩn của nước ngoài, để chỉnh sửa cho phù hợp với tiêu
chuẩn trong nước, click chuột vào các bảng tiêu chuẩn trên.
Sửa thông số bán kính cong, chỉ cần bôi đen và sửa lại
Để thêm thông số vào cột Speed-tốc độ, click vào biểu tượng , và để xóa đi click vào
biểu tượng .
Superelevation Attainment Methods-Phương pháp quay siêu cao.
Chỉnh lại công thức trong cột Formula cho phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
Công thức quay siêu cao đã hiệu chỉnh chính xác:
www.hcmued.edu.vn Trang 57
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong đó:
{e} Giá trị độ dốc ngang khi đạt giá trị siêu cao tối đa. Giá trị này được xác định
từ bảng tra tương ứng với tốc độ thiết và bán kính đường cong nằm. Gọi tắt
là FS = Full Superelevation.
{t} Chiều dài đoạn chuyển tiếp, được lấy từ bảng tra dựa vào tốc độ thiết kế và
bán kính đường cong nằm. Được tính từ điểm NC (Normal Crown) đến FS
(Full Superelevation).
{c} Giá trị độ dốc ngang đường khi chưa vào đoạn quay siêu cao, lấy giá trị
dương. Giá trị này tùy thuộc vào người thiết kế.
{s} Giá trị độ dốc ngang vai đường, khi chưa vào siêu cao, lấy giá trị dương. Giá
trị này tùy thuộc vào người thiết kế.
{w} Bề rộng lòng đường khi chưa vào siêu cao hay mở rộng bụng.
{p} Tỷ lệ phần trăm của chiều dài đoạn chuyển tiếp được tính để bắt đầu quay
siêu cao, tính từ đoạn cong cơ bản.
Bảng ý nghĩa các ký hiệu trong công thức quay siêu cao
www.hcmued.edu.vn Trang 58
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Bảng mô tả quá trình chuyển mặt cắt khi quay siêu sao cho tuyến
LctoBC
NCtoLC
www.hcmued.edu.vn Trang 59
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
LCtoRC
NStoNC
Cụ thể về các trường hợp quay siêu cao, sẽ được trình bày ở mục 2.8
www.hcmued.edu.vn Trang 60
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8. Các trường hợp quay siêu cao và áp siêu cao cho tuyến
Mặt cắt ngang đường có thể phân thành hai loại cơ bản có dãi phân cách và không có dãi
phân cách, rồi từ đó phân biệt tiếp là đường có một mái dốc hay hai mái dốc. Tương ứng với
các cặp trường hợp sẽ có các cách lựa chọn để quay siêu cao khác nhau.
2.8.1. Siêu cao cho đường không có dãi phân cách (Superelevation on Undivided
Roads)
Đường không có dãi phân cách sẽ tiếp tục phân ra hai loại, đường một mái dốc và đường hai
mái dốc.
www.hcmued.edu.vn Trang 61
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.1.1. Siêu cao cho đường hai mái dốc không có dãi phân cách (Superelevation on
Undivided Crowned Roads)
Tùy vào việc lựa chọn tâm quay từ người thiết kế mà các hình thức chuyển mái dốc ngang
đường khi quay siêu cao sẽ khác nhau, các vị trí tâm quay sẽ không thay đổi cao độ trong
suốt quá trình quay siêu cao và được đánh dấu bằng ký hiệu cờ trên mặt cắt ngang điển
hình.
Pivot at Inside of Curve = chọn bụng đường cong làm tâm quay
www.hcmued.edu.vn Trang 62
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Outside of Curve = chọn lưng đường cong làm tâm quay
www.hcmued.edu.vn Trang 63
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side = chọn tâm quay là lề bên tay trái tuyến
www.hcmued.edu.vn Trang 64
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
www.hcmued.edu.vn Trang 65
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
www.hcmued.edu.vn Trang 66
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.1.2. Siêu cao cho đường một mái dốc không có dãi phân cách (Superelevation
on Undivided Planar Roads)
Tùy vào việc lựa chọn tâm quay từ người thiết kế mà các hình thức chuyển mái dốc ngang
đường khi quay siêu cao sẽ khác nhau, các vị trí tâm quay mà Civil 3D hỗ trợ người thiết kế
bao gồm:
www.hcmued.edu.vn Trang 67
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
www.hcmued.edu.vn Trang 68
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side = chọn tâm quay là lề bên tay trái tuyến
Pivot at Right Side = chọn tâm quay là lề bên tay phải tuyến
www.hcmued.edu.vn Trang 69
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.2. Siêu cao cho đường có dãi phân cách (Superelevation on Divided Roads)
Đối với đường có dãi phân cách ngoài việc phân biệt đường có hai mái dốc hay một mái
dốc, thì quay siêu cao còn phân biệt thêm là có giữ hay không giữ nguyên hình dạng dãi
phân cách trong quá trình quay siêu cao.
Tùy vào việc lựa chọn tâm quay từ người thiết kế mà các hình thức chuyển mái dốc ngang
đường khi quay siêu cao sẽ khác nhau, các vị trí tâm quay có thể không thay đổi cao độ
trong suốt quá trình quay siêu cao hoặc có thể thay đổi cao độ tùy vào lựa chọn dãi phân
cách có được giữ nguyên hình dạng hay không và được đánh dấu bằng ký hiệu cờ trên mặt
cắt ngang điển hình. Đối với đường có dãi phân cách có hai vị trí cờ.
www.hcmued.edu.vn Trang 70
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.2.1. Siêu cao cho đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách có hai mái
dốc (Superelevation on Divided Crowned Roads)
Pivot at Inside of Curve - Maintain Median Shape = chọn bụng đường cong làm tâm
quay – giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 71
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Inside of Curve - Distorted Median = chọn bụng đường cong làm tâm quay –
không giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 72
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Outside of Curve - Maintain Median Shape = chọn lưng đường cong làm tâm
quay – giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 73
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Outside of Curve - Distorted Median = chọn lưng đường làm tâm quay – không
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 74
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side - Maintain Median Shape = chọn tâm quay là lề tay trái của tuyến – giữ
nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 75
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
www.hcmued.edu.vn Trang 76
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side - Distorted Median = chọn tâm quay là lề tay trái của tuyến – không giữ
nguyên hình dạng dãi phân cách.
Pivot at Right Side - Maintain Median Shape = chọn tâm quay là lề bên tay phải tuyến –
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 77
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Right Side - Distorted Median = chọn tam quay là lề bên tay phải – không giữ
nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 78
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Median Edges = chọn tâm quay là hai bên mép dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 79
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.8.2.2. Siêu cao cho đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách một mái
dốc (Superelevation on Divided Planar Roads)
Pivot at Inside of Curve - Maintain Median Shape = chọn bụng đường làm tâm quay –
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 80
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Inside of Curve - Distorted Median = chọn bụng đường làm tâm quay – không
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 81
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Outside of Curve - Maintain Median Shape = chọn lưng đường cong làm tâm
quay – giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 82
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Outside of Curve - Distorted Median = chọn lưng đường cong làm tâm quay –
không giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 83
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side - Maintain Median Shape = chọn tâm quay là lề bên tay trái của tuyến
– giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 84
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Left Side - Distorted Median = chọn tâm quay là lề bên tay trái tuyến – không giữ
nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 85
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Right Side - Maintain Median Shape = chọn tâm quay là lề bên tay phải tuyến –
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 86
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Right Side - Distorted Median = chọn tâm quay là lề bên tay phải tuyến – không
giữ nguyên hình dạng dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 87
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Pivot at Median Edges = chọn tâm quay là hai mép của dãi phân cách.
www.hcmued.edu.vn Trang 88
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Chọn vào tuyến trên bản vẽ, sau đó di chuyển chuột lên thanh Ribbon, chọn vào
www.hcmued.edu.vn Trang 89
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
View Tabular Editor – xem bảng thông số siêu cao của tuyến.
Lần đầu tiên áp siêu cao cho tuyến chọn vào Calculate/Edit Superelevation. Khi chọn
xong hộp thoại Edit Superelevation xuất hiện.
Trong hộp thoại Edit Superelevation có hai lựa chọn, vì lần tính đầu tiên nên chọn vào tính
năng Caculate superelevation now – tính toán siêu cao cho tuyến ngay.
www.hcmued.edu.vn Trang 90
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong hộp thoại này có 4 Tab, khai báo trình tự theo các Tab để khai báo cách thức áp siêu
cao cho tuyến.
Undivided Crowned = đường hai mái dốc và không có dãi phân cách.
Undivided Planar = đường có một mái dốc và không có dãi phân cách.
Divided Crowned with Median = đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách đường
có hai mái dốc.
Divided Planar with Median = đường có dãi phân cách và mỗi bên dãi phân cách đường có
một mái dốc.
Tương ứng với mỗi loại mặt cắt đường, sẽ có nhiều lựa chọn tâm quay cho siêu cao, tùy vào
điều kiện thiết kế người thiết kế sẽ chọn cho một mình tâm quay phù hợp, chi tiết các loại
tâm quay và kết quả có thể xem mục 2.8.1 và 2.8.2
Ở đây chọn, Undivided Crowned và tâm quay Center Baseline, sau đó nhấn Next, để
chuyển qua tab Lanes, khai báo bề rộng đường.
www.hcmued.edu.vn Trang 91
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Nếu tuyến đường thiết kế có bề rộng hai bên trái phải là bằng nhau, thì có thể chọn vào
Symmetric Roadway – đường đối xứng.
Khai báo số làn xe mỗi bên trong vùng Number of lanes right – số làn xe bên tay phải,
mặc định là một làn xe, có thể sửa lại thành 2, ở đây giữ nguyên mặc định.
Khai báo bề rộng làn xe chạy trong vùng Normal lane witdh – bề rộng làn xe, giá trị mặc
định là 6 m, người thiết kế có thể sửa lại đúng với ý đồ thiết kế của mình.
Khi báo độ dốc ngang đường Normal lane slope – độ dốc ngang đường, giá trị mặc định
là -2%, có nghĩa là hướng dốc từ tim đường ra mép đường.
Đồng ý với các thông số trên, nhấn Next để chuyển qua tab Shoulder Control – khai báo
các thông số cho vai đường, thông số này sẽ được áp dụng khi trên mặt cắt ngang điển
hình có mẫu cho vai đường.
Vai đường xuất hiện đối với đường ngoài đô thị, đường trong đô thị ít khi xuất hiện.
Khi trên mẫu mặt cắt ngang điển hình không có mẫu vai đường thì thông số khai báo cho
vai đường ở đây sẽ không được tính toán và áp vào trắc ngang.
Ví dụ đang thiết kế với đường đô thị, nên không cần tính toán phần vai đường, do đó sẽ bỏ
chọn vào tick Calculate.
www.hcmued.edu.vn Trang 92
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Tiếp tục nhấn Next, để chuyển qua tab Attainment – tiêu chuẩn áp siêu cao.
www.hcmued.edu.vn Trang 93
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Chuyển qua vùng Transition formula for superelevation runoff – khai báo phần trăm
chiều dài đoạn chuyển tiếp sẽ được tính quay siêu cao.
Sửa giá trị 66,675% thành 100% có nghĩa là tính toán quay siêu cao cho toàn bộ đoạn
chuyển tiếp – on tangent for tangent-curve.
Các thông số còn lại giữ nguyên mặc định, click Fisnish để hoàn thành việc khai báo và bắt
đầu tính toán. Sau khi tính toán xong, nhãn của tuyến sẽ xuất hiện thêm các nhãn tại các vị
trí quay siêu cao.
Và hộp thoại chỉnh sửa nhanh Panorama các giá trị và vị trí quay siêu cao trong trường hợp
người thiết kế có những lựa chọn đặc biệt không còn như tiêu chuẩn tính toán.
Trong hộp thoại này sẽ thống kế tuyến đang thiết kế có bao nhiêu đoạn cong, thông số của
Transition In Region - đoạn chuyển tiếp vào và Transition Out Region - đoạn chuyển
tiếp ra. Có thể click vào biểu tượng để thu ngắn các đối tượng chi tiết.
www.hcmued.edu.vn Trang 94
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Ví dụ tuyến đang có thiết kế có một đường cong, và khi chọn vào đường cong nào, đường
cong đó trên tuyến sẽ được tô đậm, giúp người thiết kế dễ dàng biết được mình đang tương
tác với đường cong nào. Trong đường cong cũng đưa ra thông số Start Station – lý trình
đầu, End Station – lý trình kết thúc, Length – chiều dài.
Trong vùng Transition In Region sẽ mô tả thống kê chi tiết bao gồm:
Runout – đoạn chuyển từ NC (Normal Crown) đến LC (Level Crown), giá trị độ dốc ngang
đường trong thông số Left Outside Lane – độ dốc ngang đường bên tay trái, Right
Outside Lane – độ dốc ngang đường bên tay phải.
Quan sát giá trị trên hộp thoại sẽ thấy, tại vị NC, đường lúc đó có hai mái dốc tính từ tim
đường ra với giá trị độ dốc là -2%, dấu âm được hiểu là đường dốc từ tim đường ra ngoài
www.hcmued.edu.vn Trang 95
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
mép lề đường, đến vị trí LC giá trị độ dốc ngang đường phía tay trái là 0% có nghĩa là độ
dốc ngang đường đã nâng dần từ -2% lên 0%, bên tay phải giữ nguyên độ dốc, đó là trình từ
quay siêu cao, cho đến điểm FS, giá trị độ dốc bên trái là 4% và bên phải là -4%, lúc này
đường có một mái dốc, với độ dốc ngang đường bằng giá trị emax, quay vào phía bụng
đường cong.
Người thiết kế có thể chọn lại lý trình mới cho các vị trí quay siêu cao trong các hợp đặc
biệt, để chọn lại lý trình, click vào biểu tượng trong vùng Start Station và End Station.
Để linh hoạt hơn nữa trong quá trình hiệu chỉnh quay siêu cao, có thể dùng tính năng vẽ sơ
đồ quay siêu cao trực tiếp ra bản vẽ. Click vào tuyến đang thiết kế, di chuyển chuột lên
thanh Ribbon, chọn vào Superelevation > Create Superelevation view.
www.hcmued.edu.vn Trang 96
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Click Ok, để đồng ý với các thông tin của hộp thoại và chọn điểm đặt sơ đồ quay siêu cao
trên bản vẽ.
Từ sơ đồ này có thể hiệu chỉnh trực tiếp, các giá trị về lý trình và độ dốc ngang đường.
Click vào sơ đồ.
Biểu tượng dùng để dịch chuyển lý trình các vị trí quay siêu cao.
Biểu tượng dùng để dịch thay đổi giá trị độ dốc ngang đường.
www.hcmued.edu.vn Trang 97
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sau khi dịch chuyển, xong lý trình và độ dốc ngang đường sẽ được cập nhật vào cho tuyến
và Corridor sau này.
Giả sử, cần biên tập gán tên đường cho tuyến.
Khi click vào Add Alignment Labels.. hộp thoại Add Label xuất hiện.
www.hcmued.edu.vn Trang 98
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong vùng Label type – loại nhãn, có nhiều loại nhãn, chọn vào Multiple Segment – gán
nhãn cho nhiều đoạn cùng một lúc.
Ứng với loại nhãn Multiple Segment, sẽ có các thành phần nhãn tương ứng.
Line label style – loại nhãn cho các đoạn thẳng của tuyến.
Curve label style – loại nhãn cho các đoạn cong cơ bản.
Spiral label style – loại nhãn cho các đoạn cong chuyển tiếp.
Để gán các loại nhãn này cho tuyến, chọn Add trên hộp thoại và sau đó bấm vào tuyến cần
gán nhãn.
Nhãn cho tuyến đã được gán, thông tin này có thể chỉnh sửa để có được các thông số người
thiết kế cần khi thể hiện bản vẽ.
www.hcmued.edu.vn Trang 99
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Nhãn của tuyến cho phép người thiết kế di chuyển và thể hiện bản vẽ rất tốt, nhãn luôn bám
theo đối tượng. Vì có thể trên bản vẽ khi có nhiều đối tượng cần thể hiện thông số, các
thông số này có thể chồng lên nhau. Ví dụ ở đây dịch chuyển nhãn đường cong, click vào
nhãn cần di chuyển. Xuất hiện hai biểu tượng.
Biểu tượng cho phép kéo nhãn sang vị trí mới, khi kéo ra nhãn sẽ tự động có mũi tên chỉ
vào đối tượng cần thể hiện nội dung.
Biểu tượng cho phép dịch chuyển nhãn dọc theo đối tượng.
Bây giờ sẽ biên tập một kiểu nội dung nhãn mới dành cho tên đường, điều này rất tiện trong
các đồ án quy hoạch, khi cần phải thể hiện tên đường cho nhiều tuyến .
Trở lại hộp thoại Add Label. Trong vùng Line label style, click vào mũi tên đổ xuống của
biểu tượng và chọn Copy Current Selection.
Trong phần Name, sửa tên mặc định thành tên mới Ten duong, sau đó click vào tab
Layout, để biên tập nội dung.
Trong phần Component name, có ba thành phần Table Tag – tham chiếu khi thống kế
các thông số của tuyến thành dạng bảng, thành phần này không thể xóa. Còn lại Bearing
và Distance là hai nội dung do người thiết kế biên soạn. Lần lượt chọn hai thành phần này
và click vào biểu tượng để xóa hai nội dung này.
Sau đó biên tập nội dung mới, click vào biểu tượng , và chọn Text.
Sau khi chọn vào Text, click vào biểu tượng trong vùng Contents của vùng Text.
Trong hộp thoại Text Component Editor, trong vùng Properties, click mũi tên đổ xuống
chọn Alignment Name – tên tuyến.
Sau khi chọn xong, click vào biểu tượng , để cập nhật nội dung tên đường cho nội dung
nhãn.
Click Ok hai lần để trở về màn hình làm việc, và trên hộp thoại Add label, đã có nhãn mới,
Ten duong.
Nhấn vào nút Add, để thêm tên cho tuyến. Tên tuyến sau khi được gán nhãn.
Tên tuyến ở đây vẫn để tên mặt định của chương trình, tên tuyến có thể thay đổi sau khi
tuyến đã tạo xong. Để sửa tên cho tuyến thực hiện như sau: trên thanh Ribbon, click vào tab
Home > Toolspace.
Ngay phía dưới sẽ có danh sách các tuyến đường có trong bản vẽ, trong phần Name, click
chuột hai lần để sửa tên, ví dụ sửa lại tên đường là N1.
Dữ liệu này có thể copy thành dữ liệu ngoài ra dạng bảng trong Excel.
Di chuyển chuột vào vùng thống kê, sau đó nhấn Crtl + A, và click chuột phải chọn Copy to
clipboard.
Mở trình duyệt Excel, và Paste vào Sheet trong Excel. Như vậy là đã xuất được thông tin và
dữ liệu ngoài từ Civil 3D.
Thông tin chiều dài các tuyến có thể xem ở cột Length.
Trong mục này sẽ giúp người dùng hiểu cơ bản các bước thực hiện xây dựng trắc dọc các
tuyến đường một trong các bước quan trọng trong thiết kế đường.
Trắc dọc tuyến giúp ta thiết kế một cách dễ dàng đường cong đứng của một tuyến đường
nào đó khi tuyến này đi qua địa hình khá phức tạp như vùng đồi núi hoặc chỗ trũng…
Trắc dọc tuyến gồm hai loại trắc dọc tự nhiên và trắc dọc thiết kế, hay còn gọi là đường đen
và đường đỏ.
Trình tự khi thiết kế trắc dọc có hai bước, xuất trắc dọc tự nhiên, và thiết kế đường đỏ,
tương ứng với Civil 3D sẽ là Create Profile from Surface và Create Profile by Layout,
nhưng sự phân chia này chỉ mang tính tương đối còn tùy vào cách người thiết kế vận dụng
hai chức năng này.
Ở đây nên hiểu là xuất trắc dọc từ mặt, thì bề mặt này có thể là bề mặt tự nhiên hoặc bề mặt
thiết kế…, khi quan niệm trắc dọc chuẩn bị xuất là trắc dọc tự nhiên thì sẽ chọn bề mặt tự
nhiên.
Hộp thoại Create Profile from Surface-tạo trắc dọc từ bề mặt xuất hiện
Vùng Alignment, cho biết được sẽ xuất trắc dọc của tuyến nào. Nếu có nhiều tuyến thì có
hai cách để lựa chọn.
www.hcmued.edu.vn Trang 105
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Cách 1: Nhấp vào biểu tượng trong vùng Alignment để chọn lựa từ danh sách.
Cách 2: Nếu không xác định được tuyến cần xuất trắc dọc tên gì thì click vào biểu tượng
, để lựa chọn trên bản vẽ, thực hiện theo dòng command lệnh sau:
Ở đây chương trình sẽ thống kế tất cả các bề mặt mà đã xây dựng trên bảng vẽ. Click chuột
vào mặt phẳng cần xuất trắc dọc, ví dụ chọn bề mặt “tk”, sau đó click vào nút
Xem vùng Profile list xuất hiện dữ liệu bề mặt “tk”
Như vậy trên cùng một tuyến có thể xuất trắc dọc cho nhiều mặt, từ đây cho thấy vận dụng
chức năng này vào công việc cụ thể rất phong phú, không đơn giản là các bước click chuột.
Tiếp theo nhấn vào biểu tượng để tiến hành vẽ trắc dọc trên bản vẽ.
Hộp thoại Create Profile View-General xuất hiện
Chưa cần quan tâm đến các mục lựa chọn ở hộp thoại, hãy click vào biểu tượng
để tạo trắc dọc, chi tiết sẽ được tìm hiểu ở các bước tiếp theo.
Được kết quả sau:
Hiệu chỉnh nhan cách thể hiện trắc dọc để dễ quan sát, chi tiết sẽ tìm hiểu ở mục 4 – thể
hiện trắc dọc. Click vào trắc dọc vừa tạo, trên thanh Ribbon chọn Profile View
Properties/Edit Profile View Style
Hộp thoại Profile View Stype-Profile View xuất hiện, ở đây chỉ cần quan tâm đến tab
Display và tab Grid. Ở tab Display.
Grid at Horizontal Geometry Point – thể hiện đường gióng tại các điểm hình học tuyến
(các điểm hình học của tuyến: điểm đầu tuyến, cuối tuyến, các điểm quay siêu cao, chuyến
hướng tuyến…)
Grid Vertical Major – đường gióng đứng trên trắc dọc.
Grid at Sample Line Stations – đường gióng tại các vị trí cọc, các vị trí cọc này là các vị
trị xuất trắc ngang.
Profile Hatch – phần vùng đào đắp, chỉ xuất hiện khi có lựa chọn hatch và trên trắc dọc có
hai bề mặt.
Sau khi chọn xong, chuyển sang tab Grid, để lựa chọn chiều cao đường gióng.
Vùng Grid options, tick chuột vào ô Clip vertical grid – cắt đường gióng theo phương
đứng, và tick vào Clip to highest profiles – đường gióng sẽ cắt tới trắc dọc nào coa
nhất. Sau đó click OK để đồng ý với các lựa chọn trên.
Sơ bộ như vậy là người thiết kế đã có được trắc dọc tự nhiên. Tiếp theo chuyển sang thiết kế
đường đỏ cho tuyến.
Select profile view to create profile: Chọn trắc dọc để tạo trắc dọc
Chọn vào vào trắc dọc cần xây dựng đường đỏ, như vậy muốn sử dụng chức năng thì phải
có trắc dọc tự nhiên rồi, đó là bắt buộc.
Hộp thoại Create Profile-Draw New xuất hiện.
Ở hộp thoại này có nhiều mục để lựa chọn, nếu muốn áp dụng tiêu chuẩn trong quá trình
thiết kế click vào tab Design Criteria.
Đánh dấu tick vào ô Use criteria-based design, sau đó click OK để kết thúc hộp thoại.
Thanh công cụ Profile Layout Tools – thanh công cụ vẽ trắc dọc xuất hiện.
Thanh công cụ giúp cho người thiết kế nhanh chóng xây dựng trắc dọc thiết kế và thuận tiện
trong chỉnh sửa, trong này có nhiều biểu tượng, ý nghĩa các biểu tượng như sau:
Chèn thêm điểm thay đổi độ dốc dọc trên đường đỏ.
Chuyển các đường thẳng và Spline thành đối tượng trắc dọc.
Thêm điểm thay đổi độ dốc thông qua bảng hộp thoại, giúp cho người thiết
kế quan sát toàn tuyến.
Nâng lên hoặc hạ xuống cao độ toàn bộ các điểm trên trắc dọc hoặc điểm
cục bộ.
Copy trắc dọc, giúp cho người thiết kế có nhiều phương án so sánh đường
đỏ.
Bảng tra thông tin từng phần của các đối tượng trắc dọc
Bảng tổng hợp các thông số của trắc dọc, và có thể chỉnh sửa trực tiếp các
thông số của trắc dọc và từ bảng thông số này.
Click vào biểu tượng , trên thanh công cụ chọn Draw Tangents– vẽ hướng dốc không
tự động bố trí đường cong đứng khi hướng dốc thay đổi.
Draw Tangents With Curves – vẽ hướng dốc có bố trí đường cong đứng tự động khi có
thay đổi hướng dốc.
Ở đây vẽ với chức năng chỉ có bố trí hướng dốc.
Thực theo dòng command lệnh:
Trên trắc dọc tuyến, có bố trí đường cong đứng hay không tùy thuộc vào hiệu của hai độ
dốc của hai hướng dốc là bao nhiêu, cụ thể điều này xem trong tiêu chuẩn thiết kế đường.
Với trắc dọc đã thực hiện, bây giờ muốn thực hiện việc bố trí đường cong đứng, sẽ thực
hiện như sau:
Click vào trắc dọc vừa vẽ, di chuyển lên thanh Ribbon > Geometry Editor, để chỉnh sửa
các yếu tố hình học cho trắc dọc.
Sau khi chọn vào Geometry Editor, thanh công cụ Profile Layout Tools xuất hiện trở lại.
Trên thanh công cụ, click vào biểu tượng , và chọn Free Vertical Curve (Parameters)
– bố trí đường cong đứng từ hai hướng dốc.
Specify curve length or [Radius/K] Nhập chiều dài đường cong đứng hoặc khai
<150.000m>: r báo bán kính cong (R)
Specify radius or [Length/K] Nhập vào giá trị bán kính đường cong
<2049.654m>: 2000 đứng.
Để kiểm soát hết toàn tuyến, click vào biểu tượng trên thanh công cụ vẽ trắc dọc.
Profile Curve Type – loại đường cong đường, có hai loại đường cong đứng, Crest – đường
cong đứng lồi, Sag – đường cong đứng lõm.
Sửa lại bán kính đường cong đứng lõm là 2200 m, khi sửa bán kính đường cong đứng trên
trắc dọc sẽ tự cập nhật.
Cơ bản đã xong các bước xây dựng trắc dọc. Tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về đường cong đứng
trên trắc dọc và các hình thức hiệu chỉnh trắc dọc.
3.3. Hiệu chỉnh hình học trắc dọc thiết kế (đường đỏ)
Từ thanh công cụ vẽ và hiệu chỉnh trắc dọc, chọn vào biểu tượng để bổ sung thêm
đoạn dốc cho trắc dọc, click vào mũi tên đổ xuống.
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng một đoạn dốc cho trắc dọc.
(1) Fixed Tangent (Two point) = tạo ra đoạn dốc đi qua hai điểm tùy ý.
(2) Fixed Tangent – Best Fit = tạo ra đoạn dốc từ các điểm point của Civil 3D hoặc các
lần click để tạo ra các điểm.
(3) Float Tangent (Through Point) = tạo ra đoạn dốc tiếp từ trắc dọc có sẵn, với điểm
ban đầu nằm trên trắc dọc cũ, và phần ngoài của trắc dọc cũ sẽ không còn ý nghĩa,
mà nó được kết nối với đoạn mới vẽ.
(4) Float Tangent - Best Fit = tạo ra đoạn dốc tiếp từ trắc dọc có sẵn với các điểm point.
(5) Free Tangent = tạo ra đoạn dốc từ hai đối tượng đã có của trắc dọc, cần nối lại một
tuyến trắc dọc hoàn chỉnh.
(6) Solve Tangent Intersection = tạo ra điểm giao trên trắc dọc của hai hướng dốc.
3.3.2.1. Các khái niệm liên quan đến đường cong đứng
(1) Taylor Pohlman Parabolic = đường cong đứng là đường cong theo phương trình
đường cong Parabolic, là dạng đường cong đối xứng, được sử dụng rộng rãi trong
thiết kế đường cong đứng. Giá trị bán kính đường tham khảo theo tiêu chuẩn thiết kế
đường hiện hành. Đường Parablolic bậc hai được sử dụng trong thiết kế đường và
gần xấp xỉ với đường cong tròn.
(2) Circular = đường cong đứng là cung tròn, dạng đường cong này rất dễ bố trí trong
thiết kế và thi công. Được áp dụng nhiều trong thiết kế đường sắt và đường ô tô có
vận tốc lưu thông chậm.
(3) Asymmetrical parabolic = đường cong đứng là dạng đường parabolic bất đối xứng,
loại đường cong này ít được áp dụng trong thiết kế đường.
Giá trị K được tra bảng trong tiêu chuẩn, tiêu chuẩn đưa ra giá trị tối thiểu ứng với tốc độ
của đường thiết kế, để đảm bảo an toàn tầm nhìn cũng như khoảng hãm phanh an toàn cho
người lái xe… tùy vào đường cong đứng lồi hay lõm mà giá trị K sẽ khác nhau.
Thông số này để xác định chiều dài tối thiếu của đường cong đứng lồi. Đường cong phải đủ
dài để người lái xe lái với tốc độ thiết kế của tuyến có thể nhìn thấy xe đối diện đi vào
đường cong với một khoảng cách an toàn.
Xây dựng đường cong đứng lồi dựa trên tiêu chí khoảng cách hãm và tầm nhìn vượt qua
- Creating Crest Curves Based on Passing and Stopping Sight Distances.
Với các thông số: L = chiều dài đường cong đứng, m;
A = giá trị đại số của hiệu độ dốc của hai hướng dốc vào đường cong,
%;
h2 = chiều cao từ mặt đường đến điểm cao nhất của vật thể trước mặt
người lái xe, m.
AS 2
Phương trình xác định L khi S < L: L
100 2h1 2h2
2
Xây dựng đường cong đứng lõm dựa trên tầm nhìn ban đêm - Creating Sag Curves
Based on Headlight Sight Distance.
Với các thông số: L = chiều dài đường cong đứng, m;
A = giá trị đại số của hiệu độ dốc của hai hướng dốc vào đường cong,
%;
= góc mở giữa phương của đèn xe với phương ngang, ( giá trị này
khoảng 1 độ).
AS 2
Phương trình xác định L khi S < L: L
200 hd 200 S tan
Công cụ đưa ra các cách khác nhau để có thể xây dựng đường cong đứng cho trắc dọc.
(1) Fixed Vertical Curve (Three Points)= tạo ra đường cong đứng đi qua ba điểm.
Trong phần More Fixed Vertical Curves – đưa ra thêm một số cách tạo đoạn cong đứng.
(2) Fixed Vertical Curve (Two Points, Parameter) = tạo ra đường cong đứng đi qua hai
điểm và một tham số.
(3) Fixed Vertical Curve (Entity End, Through Point) = tạo ra đường cong đứng từ đối
tượng cuối cùng của trắc dọc và một điểm.
(4) Fixed Vertical Curve (Two Points, Grade At Start Point) = tạo ra đường cong đứng
đi qua hai điểm và độ dốc tại điểm đầu đường cong.
(5) Fixed Vertical Curve (Two Points, Grade At End Point) = tạo ra đường cong đứng
đi qua hai điểm và độ dốc tại điểm cuối đường cong.
(6) Fixed Vertical Curve - Best Fit = tạo ra đường cong đứng thông qua các điểm của
Civil 3D hoặc các điểm do người thiết kế click chuột.
(7) Floating Vertical Curve (Parameter, Through Point) = tạo ra đường cong đứng từ
đối tượng cũ của trắc dọc và thông qua một điểm và bán kính cong.
(8) Floating Vertical Curve - Best Fit = tạo ra đường cong đứng từ đối tượng cũ của
trắc dọc và các điểm của Civil 3D, hoặc các điểm do người thiết kế click chuột.
(9) Floating Vertical Curve (Through Point, Grade) = tạo ra đường cong đứng từ đối
tượng cũ của trắc dọc cùng với một điểm và dộ dốc của đường cong.
(10) Free Vertical Curve (Parameter) = tạo ra đường cong đứng từ hai hướng dốc với các
thông số khai báo có thể là K hoặc L hoặc R của đường cong đứng.
Trong hầm More Free Vertical Curve có đưa ra thêm một số công cụ tạo đường
cong đứng.
(11) Free Vertical Parabola (PVI Based) = tạo ra đường cong đứng dạng Parabola.
(12) Free Asymmetrical Parabola (PVI Based) = tạo ra đường cong đứng dạng Parabola
bất đối xứng.
(13) Free Circular Curve (PVI Based) = tạo ra đường cong đứng dạng cung tròn.
(14) Free Vertical Curve - Best Fit = tạo ra đường cong đứng tốt nhất từ các điểm cho
trước hoặc thông qua các lần click chuột của người thiết kế.
Thể hiện trắc dọc tuyến gồm hai phần, phần dữ liệu trắc dọc (Data Band), và phần cách thể
hiện khung nhìn (View Style).
Sau khi có trắc dọc tự nhiên và đường đỏ thiết kế, bắt đầu việc hiệu chỉnh kiểu thể hiện trắc
dọc tuyến.
Các dữ liệu cần thể hiện trên trắc dọc bao gồm:
1. Độ dốc dọc đường đỏ (Longitudinal grade)
2. Cao độ thiết kế (Design elevation)
3. Cao độ tự nhiên (Existing elevation)
4. Khoảng cách lẻ thiết kế (Distance)
5. Khoảng cách cộng dồn (Accumulated distance)
6. Tên cọc (Stake)
7. Đường thẳng – Đường cong (Horizontal – Geometry)
Trước khi thể hiện dữ liệu trắc dọc, cần hiệu chỉnh trắc dọc.
4.1. Hiệu chỉnh hình thức thể hiện trắc dọc (View Style)
Cần phải hiệu chỉnh cách thể hiện trắc dọc vì hình thức thể hiện mặc định của Civil 3D chưa
phù hợp với cách thể hiện mà các kỹ sư thiết kế hiện nay đang thể hiện.
Chọn vào trắc dọc, trên thanh Ribbon click vào Profile View Properties chọn Edit Profile
View Style.
Chuyển sang Tab Information trong phần Name tên kiểu trắc dọc mới này mặc định là
Profile View đổi tên mới này thành Trac doc VN. Nên đặt tên mới cho kiểu thể hiện trắc
dọc, để sau này lưu thành file mẫu, nhập sang các dự án khác một cách nhanh chóng.
Chuyển sang Tab Grid ở phần Grid options tick chọn vào Clip vertical grid, Clip to
highest profile(s), Omit grid in padding areas, Clip horizontal grid, Clip to highest
profile(s), Omit grid in padding areas.
Trong phần Grid padding (major grids) hiệu chỉnh các thông số như hình bên dưới.
Chuyển sang Tab Title Annotation. Để đổi tên trắc dọc click vào biểu tượng .
Hộp thoại Text Component Editor – Title Text xuất hiện. Đánh tên trắc dọc trong khung
phía phải.
Tiếp theo chuyển sang Tab Vertical Axes, trong phần Major tick details hiệu chỉnh các
thông số như sau : (đây chỉ là con số theo kinh nghiệm)
Để biên tập thêm số thập phân cho cột so sánh cao độ trắc dọc, trong phần Major tick
details ở mục Tick label text click vào .
Hộp thoại Text Component Editor – Major Tick Text xuất hiện. Xóa hết phần chữ trong
khung bên phải.
Sau đó nhấn vào biểu tượng , thấy xuất hiện nội dung vừa biên soạn trong khung phải.
Nhấp OK để trở về hộp thoại Profile View Style – Trac doc VN.
Chuyển sang Tab Display, tắt bớt các layer sau: Right Axis, Right Axis Annotation Major,
Top Axis, Grid Horizontal Major, Grid Horizontal Minor…
Mở layer Gid at Sample Line Stations, Gid at Horizontal Geometry Point, Profile
Hatch.
Sau khi chỉnh sửa xong nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc.
4.2. Chỉnh sửa các dòng dữ liệu cho trắc dọc (Data Band)
Ở đây chỉ trình bày các dòng dữ liệu chung nhất, có thể tùy vào mỗi dự án có cách thêm bớt
các dòng dữ liệu khác nhau, nhưng nhìn chung các bước tiến hành hiệu chỉnh để đưa ra một
dòng dữ liệu đều giống nhau. Do đó chỉ cần người thiết kế năm được trình tự biên tập cho
một dòng dữ liệu các dòng dữ liệu sẽ làm rất nhanh.
Khi các dòng dữ liệu này đã được biên tập xong, người thiết kế nên lưu mẫu lại để áp dụng
cho các dự án tiếp theo, điều này sẽ tiết kiệm thời gian không phải chỉnh lại từ đầu.
Lần lượt, tài liệu này sẽ hướng dẫn người thiết kế đi qua từng bước để tạo dòng dữ liệu.
Và cần lưu ý, các dữ liệu của trắc dọc biên soạn theo Sample Line, nên khuyến khích người
dùng đọc sơ qua phần 6. Xuất ngang với nội dung phát sinh cọc – Create Sample Line,
chỉ cần tạo được Sample Line, chỉ cần tạo được Sample Line là đi tiếp được phần 4 này.
Trong Tab Information phần Name là tên style dữ liệu sẽ được tạo mới, nên đổi lên để dễ
dàng quản lý sửa chữa sau này. Ví dụ đổi thành Band VN
Sau đó chuyển sang Tab Bands để bắt đầu biên soạn dữ liệu.
Trong khung Band Type bên dưới, có mặc định 1 loại dữ liệu, nên xóa loại dữ liệu này đi
bằng cách chọn hàng dữ liệu và nhấn vào biểu tượng .
Bước 1: Lựa chọn loại dữ liệu (Band type) và tạo tên nhãn mới
Trong phần Band type chọn Vertical Geometry.
Tiếp tục chuyển sang phần Select band style: để chọn loại nhãn.
Mặc định chương trình là nhãn Geometry. Không sử dụng nhãn này, chỉ kế thừa nhãn này.
Click chuột vào biểu tượng và chọn Copy Current Selection.
Hộp thoại Profile Data Band Style – Geometry [Copy] hiện ra.
Chọn vào tab Information trong phần Name đánh tên mới: do doc doc, đặt tên như vậy để
tiện quản lý sau này.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tiếp tục chọn vào Tab Band Details, trong phần Title text chọn vào Compose label… để
biên tập tên đầu dữ liệu trắc dọc.
Vào tab Layout ở phần General ở mục Anchor Point chọn Middle Left.
Ở phần Text để sửa nội dung tên đầu trắc dọc, trong mục Contents click vào biểu tượng
Xóa hết text trong khung bên phải và ghi vào tên tiêu đề dữ liệu :
LONGITUDINAL GRADE
ĐỘ DỐC DỌC
Click OK để đồng ý với các thuộc tính đã hiệu chỉnh và thoát hộp thoại Label Style
Composer – Band Title và trở về với hộp thoại Profile Data Band Style – do doc doc
Tiếp tục trong phần Layout hiệu chỉnh chiều cao của Band dữ liệu thành các thông số như
hình sau:
Ở Tab Layout, trong phần General mục Anchor Point chọn Schematic Line Mid
Xóa hết phần text trong khung bên phải để bắt đầu biên soạn nội dung dữ liệu mới. Điền vào
khung chữ “i=” , sau đó trong phần Properties click vào và chọn Tangent Grade
Sau đó nhấp OK để trở về hộp thoại Profile Data Band Style – do doc doc
Trong phần Labels and ticks chọn Uphill Tangent (lên dốc) rồi click vào Compose label
…
Tất cả các khai báo trong hộp thoại này tương tự như trong hộp thoại Label Style
Composer – Downhill Tangent.
Để ghi thông số chiều dài và bán kính đường cong đứng lồi, trong phần Labels and ticks
chọn Crest Curve (đường cong đứng lồi) rồi click vào Compose label …
Trong phần General mục Anchor Point chọn Schematic Line Mid
Để biên tập nội dung mới, trong phần Text mục Contents nhấp vào biểu tượng
Xóa hết Text trong khung bên phải, rồi ghi chữ “L= “, trong phần Properties chọn Profile
Curve Length rồi nhấp vào biểu tượng
Xuống dòng nhập thêm chữ “R= “. Trong phần Properties chọn Profile Curve Radius rồi
nhấp vào biểu tượng
Sau đó nhấp OK để trở về hộp thoại Label Style Composer – Crest Curve
Trong phần Text tiếp tục hiệu chỉnh các thông số như hình sau:
Nhấp OK để trở về hộp thoại Profile Data Band Style – do doc doc.
Để ghi thông số chiều dài và bán kính đường cong đứng lõm, trong phần Labels and ticks
chọn Sag Curve (đường cong đứng lõm) rồi click vào Compose label …
Hộp thoại Label Style Composer – Sag Curve xuất hiện
Các khai báo trong hộp thoại này tương tự như trong hộp thoại Label Style Composer –
Crest Curve. Chỉ khác ở phần Text mục Attachment thay vì chọn Top center thì chọn
Bottom center.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Trong hộp thoại Profile Data Band Style – do doc doc click vào tab Display và mở layer
Band Title Box
Sau khi khai báo xong nhấp OK để thoát khỏi hộp thoại Profile Data Band Style – do doc
doc trở về hộp thoại Profile View Properties – Band VN. Trong phần Select band style đã
xuất hiện style do doc doc mới vừa tạo. Để thêm style mới vào trắc dọc nhấp vào biểu
tượng
Style mới do doc doc đã được thêm vào khung bên dưới
Sửa giá trị Gap từ 12.50mm thành 0.00mm, Gap là khoảng cách từ dòng dữ liệu trắc dọc
đến phần vẽ của trắc dọc.
Như vậy là đã có được dòng dữ liệu đầu tiên, với cơ bản có 4 bước, các dòng dữ liệu tiếp
theo cũng sẽ có cách biên tập tương tự, nên các bước sau nếu giống nhau sẽ được nhắc là
xem lại bước nào của mục dòng dữ liệu nào, người dùng nên theo cách này để dọc tài liệu
được hiệu quả hơn.
Tiếp tục chuyển sang phần Select band style: để chọn loại nhãn.
Mặc định chương trình là nhãn Sample Line Name and Distance. Không sử dụng nhãn
này, chỉ kế thừa nhãn này. Click chuột vào biểu tượng và chọn Copy Current Selection.
Hộp thoại Section Data Band Style – Sample Line Name and Distance [Copy] hiện ra.
Chọn vào tab Information trong phần Name đánh tên mới: cao do thiet ke, đặt tên như vậy
để tiện quản lý sau này.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tiếp tục chọn vào Tab Band Details, trong phần Title text chọn vào Compose label… để
biên tập tên đầu dữ liệu trắc dọc.
Vào tab Layout ở phần General ở mục Anchor Point chọn Middle Left.
Ở phần Text để sửa nội dung tên đầu trắc dọc, trong mục Contents click vào biểu tượng
Xóa hết text trong khung bên phải và ghi vào tên tiêu đề dữ liệu :
DESIGN ELEVATION
CAO ĐỘ THIẾT KẾ
Click OK để đồng ý với các thuộc tính đã hiệu chỉnh và thoát hộp thoại Label Style
Composer – Band Title và trở về với hộp thoại Section Data Band Style – cao do thiet ke
Tiếp tục trong phần Layout hiệu chỉnh chiều cao của Band dữ liệu thành các thông số sau:
Hộp thoại Label Style Composer – At Sample Line Station xuất hiện
Ở Tab Layout, trong phần General mục Anchor Point chọn Band Middle
Xóa hết phần text trong khung bên phải để bắt đầu biên soạn nội dung dữ liệu mới. Trong
phần Properties click vào và chọn Profile 1 Elevation.
Nhấp OK để trở về hộp thoại Label Style Composer – At Sample Line Station. Trong
phần Text hiệu chỉnh các thông số sau:
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Trong hộp thoại Section Data Band Style – cao do thiet ke click vào tab Display và tắt các
layer Ticks at Sample Line Station và Incremental Section Data Labels
Style mới cao do thiet ke đã được thêm vào khung bên dưới
Chọn SL Collection – 1 (là tên cọc Sample Line trên mặt bằng tuyến)
Như vậy đã xong được dòng dữ liệu thứ 2, chuyển qua dòng dữ liệu tiếp theo.
Tiếp tục chuyển sang phần Select band style: để chọn loại nhãn.
Mặc định chương trình là nhãn cao do thiet ke. Không sử dụng nhãn này, chỉ kế thừa nhãn
này. Click chuột vào biểu tượng và chọn Copy Current Selection.
Hộp thoại Section Data Band Style – cao do thiet ke [Copy] hiện ra.
Chọn vào tab Information trong phần Name đánh tên mới: cao do tu nhien
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tương tự như bước 2 cao độ thiết kế. Chỉ khác thay vì ghi CAO ĐỘ THIẾT KẾ trong
hộp thoại Text Component Editor – Contents thì ghi là :
CAO ĐỘ TỰ NHIÊN
EXISTING ELEVATION
Bước 3: Hiệu chỉnh thể hiện nội dung Band trắc dọc
Cao độ tự nhiên giống như cao độ thiết kế, chỉ khác ở chỗ là bề mặt tham chiếu. Do copy từ
cao độ thiết kế nên sẽ không thay đổi nội dung biên soạn.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Nhấp OK để trở về hộp thoại Profile View Properties – Band VN.
Trong hộp thoại Profile View Properties – Band VN. Ở phần Select band style đã xuất
hiện style cao do tu nhien mới vừa tạo. Để thêm style mới vào trắc dọc nhấp vào biểu
tượng
Style mới cao do tu nhien đã được thêm vào khung bên dưới
Bước 1: Lựa chọn loại dữ liệu (Band type) và tạo tên nhãn mới
Tương tự như Bước 1 Cao độ tự nhiên
Trong hộp thoại Sectional Data Band Style – cao do thiet ke [Copy], Tab Information
phần Name đổi tên thành khoang cach le.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tương tự như bước 2 cao độ tự nhiên. Chỉ khác trong hộp thoại Text Component Editor
– Contents ghi là :
DISTANCE
KHOẢNG CÁCH LẺ
Bước 3: Hiệu chỉnh thể hiện nội dung Band trắc dọc
Trong phần Labels and ticks chọn Incremental Section Data rồi click vào Compose
label…
Hộp thoại Label Style Composer – Incremental Section Data xuất hiện
Ở Tab Layout, trong phần General mục Anchor Point chọn Segment Mid – Band Middle
Trong phần Text chỉnh sửa lại các giá trị như sau:
Sau đó nhấp OK để trở về hộp thoại Sectional Data Band Style – khoang cach le.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Trong hộp thoại Sectional Data Band Style – khoang cach le chuyển sang Tab Display,
trong phần này tắt layer Sample Line Station labels và mở layer Ticks at Sample Line
Station ; Incremental Section Data Labels
www.hcmued.edu.vn Trang 152
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trong hộp thoại Profile View Properties – Band VN. Ở phần Select band style đã xuất
hiện style khoang cach le mới vừa tạo. Để thêm style mới vào trắc dọc nhấp vào biểu tượng
Style mới khoang cach le đã được thêm vào khung bên dưới
Tương tự như Bước 1 khoảng cách lẻ. Đứng trên style cao do thiet ke click vào chọn
Copy Current Selection.
Trong hộp thoại Sectional Data Band Style – cao do thiet ke [Copy], Tab Information
phần Name đổi tên thành khoang cach cong don.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tương tự như bước 2 khoảng cách lẻ. Chỉ khác trong hộp thoại Text Component Editor –
Contents ghi là :
KHOẢNG CÁCH CỘNG DỒN
ACCUMULATED DISTANCE
Bước 3: Hiệu chỉnh thể hiện nội dung Band trắc dọc
Trong hộp thoại Sectional Data Band Style – khoang cach cong don phần Labels and
ticks chọn At Sample Line Station rồi click vào Compose label…
Hộp thoại Label Style Composer – At Sample Line Station xuất hiện
Hộp thoại Text Component Editor – Contents xuất hiện. Xóa hết text trong khung bên
phải.
Trong phần Format mặc định là station format, chọn lại là decimal.
.
Nhấp OK để trở về hộp thoại Text Component Editor – Contents
Nhấp OK để trở về hộp thoại Sectional Data Band Style – khoang cach cong don.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Nhấp OK để trở về hộp thoại Profile View Properties – Band VN.
Trong hộp thoại Profile View Properties – Band VN. Ở phần Select band style đã xuất
hiện style khoang cach cong don mới vừa tạo. Để thêm style mới vào trắc dọc nhấp vào
biểu tượng
Style mới khoang cach cong don đã được thêm vào khung bên dưới
Tương tự như Bước 1 khoảng cách công dồn. Đứng trên style cao do thiet ke click vào
chọn Copy Current Selection.
Trong hộp thoại Sectional Data Band Style – cao do thiet ke [Copy], Tab Information
phần Name đổi tên thành ten coc.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc dọc và kích thước khung dữ liệu
Tương tự như bước 2 khoảng cách cộng dồn. Chỉ khác trong hộp thoại Text Component
Editor – Contents ghi là :
STAKE
TÊN CỌC
Bước 3: Hiệu chỉnh thể hiện nội dung Band trắc dọc
Tương tự như Bước 3 khoảng cách cộng dồn chỉ khác trong phần Properties của hộp thoại
Text Component Editor – Contents chọn Station Line Name
.
Nhấp OK tất cả để trở về hộp thoại Profile View Properties – Band VN.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc dọc.
Trong hộp thoại Profile View Properties – Band VN. Ở phần Select band style đã xuất
hiện style Ten coc mới vừa tạo. Để thêm style mới vào trắc dọc nhấp vào biểu tượng
.
Style mới Ten coc đã được thêm vào khung bên dưới
Trong vùng Select band style, click vào biểu tượng , và chọn Copy Current
Selection.
Trong hộp thoại mới hiện ra, click vào tab Information đổi tên thành Duong thang Duong
cong.
Tiếp theo click vào tab Band Details, trong vùng Title text, click vào Compose label, để
ghi tiêu đề cho dòng dữ liệu, thực hiện tương tự như Bước 2, phần tên cọc.
Và chuyển qua vùng Layout, sửa các thông số tương tự như hình sau:
Có ba nội dung cần quan tâm khi thể hiện nội dung đường thẳng và đường cong của tuyến:
Tangent – đường thẳng; Curve – đường cong; Spiral – đường cong chuyển tiếp.
Chọn vào Tangent và sau đó click vào Compose label > tab Layout > Text content sửa
thành nội dung, thể hiện chiều dài cho các đoạn thẳng trên tuyến.
Nhấn OK, để đồng ý và kết thúc hộp thoại. Trong phần chỉnh các thuộc tính Text, chỉnh
theo các thông số sau:
Chuyển qua chọn Curve – thể hiện thông số đoạn cong cho tuyến,
Click vào Compose label > tab Layout > Text content sửa nội dung bao gồm chiều dài và
bán kính.
Nhấn OK, để thoát hộp thoại và phần vị trí text, tương tự như phần chỉnh vị trí text cho
đường thẳng, và click OK một lần nữa để kết thúc hộp và trở về hộp thoại Horizontal
Geometry Band Style.
Tiếp theo thể hiện nội dung cho đường cong chuyển tiếp Spiral.
Click vào Compose label > tab Layout > Text content sửa nội dung bao gồm chiều dài.
Dòng dữ liệu mới đã được tạo ra, trong hộp thoại Profile View Properties.
Click Add, để đưa dòng dữ liệu vào cho trắc dọc., và chỉnh phần Gap từ 12.50mm thành
0.0mm. và toàn bộ dữ liệu trắc dọc được như sau:
Do tuyến không có yếu tố cong nên trong phần dữ liệu không có thông số cho yếu tố cong,
và chiều dài tuyến lớn nên, thông số chiều dài tuyến, không nhìn thấy được ở phần đầu của
dữ liệu, vì nhãn được đặt ở trung điểm của đoạn thẳng.
Ở các phần trên đã bàn về mặt bằng tuyến và trắc dọc, nhưng còn một phần quan trọng để
xây dựng nên tuyến đường là quy mô mặt cắt ngang của tuyến cùng với các thành phần
cũng như thuộc tính các thành phần này trên tuyến, cho nên phải định nghĩa mặt cắt ngang
điển hình cho tuyến, và hiểu các thành phần của mặt cắt ngang.
Sau khi đã có mặt cắt ngang điển hình, tiến hành áp trắc ngang cho tuyến, đối với Civil 3D
xuất hiện khái niệm mới đó Corridor, cần phải nắm khái niệm về nó đề vận dụng tốt cho các
bài toàn thực tế thiết kế đường.
Sự phong phú và khả năng mạnh mẽ của Civil 3D thể hiện rất rõ ở phần này, nhưng phần
này tương đối khó hiểu, nên người dùng phải có sự cố gắng để hiểu bản chất vấn đề, để từ
đó vận dụng linh hoạt vào các bài toán thực tế thiết kế đường.
Các nội dung chính sẽ được trình bày trong phần này sẽ là:
Khái niệm về Corridor;
Định nghĩa trắc ngang điển hình;
Áp trắc ngang cho tuyến;
Tạo các loại bề mặt thiết kế từ Corridor.
Hoặc nhiều baseline để tạo ra các mô hình phức tạp, như mô hình nút giao thông cùng mức,
khác mức, mô hình mạng lưới đường đô thị…
Các đối tượng xây dựng nên Corridor, mỗi một đối tượng có ý nghĩa như sau:
Alignment – mặt bằng tuyến:
www.hcmued.edu.vn Trang 165
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sau khi click chọn Create Assembly… hộp thoại Create Assembly xuất hiện.
Trong phần Name của mặt cắt, thay tên mặc định của chương trình thành 4-12-4, tên mặt
cắt ngang giúp cho việc quản lý được tốt hơn, ví dụ với mặt cắt 4-12-4, sau này sẽ áp cho
toàn bộ đường nào có qui mô như vậy.
Tiếp theo là mặt cắt ngang này người thiết kế dự định sẽ thuộc loại nào trong tập hợp mặt
cắt ngang của Civil 3D, điều này rất quan trọng, nó phải khớp với phương pháp chọn quay
siêu cao, lúc quay siêu cao của tuyến. Do đó cần phải tìm hiểu về các loại mặt cắt –
Assembly Type, người dùng nên đọc thêm phần 5.3. Xây dựng các loại mẫu mặt cắt
ngang phù hợp với các lựa chọn quay siêu cao của tuyến.
Các thuộc tính còn lại của hộp thoại giữ nguyên, tiếp đó nhấn OK để đồng ý và thoát khỏi
hộp thoại. Sau khi thoát hộp thoại, chương trình sẽ yêu cầu chọn một điểm trên bản vẽ đặt
mặt cắt, vị trí này có thể chọn bất kỳ vị trí nào trên bản vẽ, sao cho dễ quan sát là được.
Biểu tượng chính là tim của tuyến (Alignment), vị trí tuyến có thể là tim đường
hoặc mép đường… tùy thuộc vào yêu cầu của dự án và ý đồ người dùng.
Tiếp theo khai báo các thành phần của mặt cắt ngang, nhấn Crtl+3 hoặc vào menu
Corridors / Subassembly Tool Palettes.
Sau khi nhấn tổ hợp phím Crtl+3 xuất hiện Tool Palettes – Civil Metric Subasseblies
trong Tool này có nhiều Tab, mỗi Tab chứa một số mẫu thuộc một số nhóm có thể tạm dịch
như sau:
Basic: mẫu cơ bản của các loại mặt cắt ngang;
Lanes: mẫu dành cho phần xe chạy hay còn gọi là lòng đường;
Shoulders: mẫu dành cho vai đường – đối với đường ngoài đô thị;
Medians: mẫu dành cho dải phân cách đường;
www.hcmued.edu.vn Trang 167
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Curb: mẫu dành cho lề đường bao gồm bó vỉa và vỉa hè;
Daylight: mẫu dành cho mái dốc – mái taluy;
Generic: các đối tượng áp dụng chung cho mọi trường hợp
Conditional: các mẫu dành cho thiết lập mái dốc đào đắp có điều kiện phức tạp
Trench Pipes: các mẫu dành cho hệ thống thoát nước hai bên đường - không phải là mạng
lưới thoát nước
Retaining Walls: mẫu dành cho tường chắn và gờ chắn
Rehab: mẫu dành cho thiết kế nâng cấp cải tạo đường
Bridge and Rail: mẫu dành cho cầu trên tuyến (dạng đơn giản) – đường sắt.
Cụ thể chi tiết cho từng loại mặt cắt xem phụ lục 7 phần 1 Các thành phần mặt cắt ngang
Trở lại với việc khai báo các thành cho mặt ngang 4-12-4
Trên Tool Palettes – Civil Metric Subasseblies click chuột vào Tab Lanes để khai báo
phần xe chạy (lòng đường)
Trong Tab Lanes di chuyển chuột và chọn LaneOutsideSuper loại mặt cắt quay được khi
vào đoạn đường có siêu cao và khai báo được 4 lớp vật liệu cho kết cấu áo đường.
Tùy thuộc vào loại Subassembly (Sub) mà chương trình cho phép khai báo bao nhiêu lớp
vật liệu và có áp được siêu cao hay không, chi tiết mỗi loại thành phần sẽ tìm hiểu kỹ ở phụ
lục 7.
Khi click chuột vào LaneOutsideSuper, một hộp thoại thuộc tính sẽ xuất hiện
Thông số Side – lề mặc định của chương trình cho Sub là Right – bên phải, thông số này
để mặc định của chương trình không sửa gì.
Tiếp theo khai báo thông số Width – bề rộng, giá trị mặc định là 3.6m, nhưng mặt cắt cần
xây dựng có bề rộng lòng đường 12m, suy ra mỗi bên sẽ là 6m, trừ đi phần lề thu nước
0.25m, như vậy phần xe chạy còn lại là 5.75m. Thay giá trị bề rộng hiện có của chương
trình là 3.6m thành 5.75m
Độ dốc ngang đường - Default Slope, giá trị mặc định là -2%, giá trị âm có nghĩa là mặt cắt
ngang hướng từ đỉnh ra lề thu nước, giá trị này có thể thay đổi tùy vào người dùng.
Còn lại 4 thông số dưới là bề dày 4 lớp vật liệu, tương ứng theo thứ tự lớp vật liệu, cụ thể bề
dày mỗi lớp phải được tính toán, ở đây có thể giữ nguyên các giá trị này.
Sau khi khai báo xong các giá trị, di chuyển chuột ra khỏi hộp thoại vào vùng làm việc của
màn hình sẽ xuất hiện biểu tượng , di chuyển chuột đến vị trí đặt mặt cắt
Click vào biểu tượng tâm của mặt cắt, tự động phần lòng đường sẽ được gán vào tim mặt
cắt, và hướng về phía bên tay phải tương ứng với các thông số đã khai báo trong hộp thoại
Đối với C3D 2012, chương trình đã được nâng cấp, thay vì chọn LaneOutsideSuper, chọn
LaneSuperelevationAOR,
Hộp thoại khai báo cho mẫu mới có khác một ít so với mẫu của C3D 2011
Mặc định chương trình để thuộc tính Use Superelevation None, click vào mũi tên đổ
xuống, chọn tương ứng với mẫu này được tính làn xe chạy phía trong hay ngoài của một
hướng xe chạy.
Ví dụ ở đây chọn Right Lane Outside, vì thuộc tính Side đang ở Right, còn Outside là
thuộc tính tổng quát cho đường một hay nhiều làn xe.
Bước tiếp theo khai báo bó vỉa cho phần bên phải đường.
www.hcmued.edu.vn Trang 171
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trên Tool Palettes – Civil Metric Subasseblies click chuột vào Tab Curbs để khai báo bó
vỉa và lề thu nước.
Click chọn loại UrbanCurbGutterGeneral sau khi click chuột hộp thoại thuộc tính ghi các
kích thước của loại bó vỉa này xuất hiện
Sau khi khai báo xong các giá trị, di chuyển chuột ra khỏi hộp thoại, đến vị trí mép trong
lòng đường, nơi đặt bó vỉa hè, sẽ xuất hiện biểu tượng .
Sau đó click vào, thì bó vỉa sẽ gắn vào phần lòng đường như hình sau:
Bước tiếp theo là khai báo vỉa hè cho đường phía phải:
Trong Tab Curb chọn loại vỉa hè UrbanSidewalk các thuộc tính của vỉa hè sẽ xuất hiện
như sau :
Trong đó quan tâm đến phần Sidewalk Width là bề rộng của vỉa hè, Slope là độ dốc vỉa hè.
Trong ví dụ này sẽ sửa bề rộng vỉa hè thành 4m, độ dốc vẫn là 2%.
Sau khi khai báo xong, di chuyển chuột ra màn hình làm việc thấy xuất hiện biểu tượng ,
di chuyển chuột đến vị trí mép trong bó vỉa, nơi đặt vỉa hè.
Sau đó click vào vị trí như hình vẽ trên để đặt vỉa hè. Vỉa hè sẽ được gắn vào bó vỉa
Cách thứ hai để sửa các thông số của vỉa hè là click vào đối tượng vỉa hè, di chuyển chuột
trên thanh Ribbon chọn vào Subassembly Properties.
Hộp thoại Subassembly Properties xuất hiện. Click vào Tab Information
Trong phần Name, mặc định tên vỉa hè là UrbanSidewalk - (32). Không nên để nguyên tên
này, nên sửa thành tên mới để dễ quản lý cho việc tham chiếu và sửa chữa sau này. Ví dụ
đổi thành he-phai.
Sau đó chuyển sang Tab Parameters để thay đổi các thông số cho vỉa hè :
Trong Tab này, Sidewalk Width là bề rộng vỉa hè, Slope là độ dốc vỉa hè . Theo ví dụ này,
thay đổi bề rộng vỉa hè thành 4m, độ dốc giữ nguyên không thay đổi. Sau khi khai báo xong
nhấp OK để hoàn thành việc sửa chữa.
Khai báo cho phần đường bên trái. Có hai cách làm:
Cách thứ nhất :
Khai báo tương tự như phần đường phía bên phải nhưng chú ý trong phần khai báo phía bên
trái đường ở phần Side chọn Left.
Cách thứ 2 :
Chọn toàn bộ đối tượng bên phần đường phải, sau đó di chuyển chuột lên thanh Ribbon
click vào phần Mirror Subassemblies.
www.hcmued.edu.vn Trang 176
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sau đó, thấy biểu tượng , và dòng command xuất hiện Select marker point within
assembly tạm dịch là chọn vào điểm lấy đối xứng.
Ở đây click vào tim mặt cắt, Sau khi click vào sẽ được mặt cắt ngang hoàn chỉnh giống như
cách 1.
Đối với C3D 2013, mặt cắt ngang mẫu có bổ sung thêm vị trí cờ, để dễ nhận biết chúng ta
đã khai báo thuộc tính nào.
Thông số cụ thể các thành phần mặt cắt ngang có thể tham khảo ở phụ lục 11 – Thuộc
tính, thông số các mẫu mặt cắt ngang đường.
5.3. Xây dựng các loại mẫu mặt cắt ngang phù hợp với các lựa chọn quay siêu
cao của tuyến.
Select a baseline alignment <or press Chọn tuyến trực tiếp trên bản vẽ <hoặc
enter key to select from list>: nhấn 1 phím bất kỳ để chọn tuyến rong
danh sách>:
Nghĩa là sẽ có 2 cách chọn tuyến: một là chọn trực tiếp vào tuyến áp trắc ngang, hai là nhấn
phím bất kỳ để chọn tên tuyến trong hộp thoại Select an alignment .
Chọn vào tên tuyến sau đó nhấp OK. Sau đó command xuất hiện dòng lệnh
Select a profile <or press enter key to Chọn trắc dọc đường đỏ thiết kế <hoặc
select from list> nhấn phím bất kỳ để chọn tr c dọc từ danh
sách>:
Nghĩa là sẽ có 2 cách chọn trắc dọc thiết kế: một là chọn trực tiếp vào trắc dọc đường đỏ
tuyến thiết kế trắc ngang, hai là nhấn phím bất kỳ để chọn tên trắc dọc trong hộp thoại
Select a Profile .
Trong hộp thoại Select a Profile ở phần Select a Profile chọn tên đường đỏ thiết kế trắc
dọc tuyến được mặc định là Layout(1). Sau đó nhấp OK.
Sau đó command xuất hiện dòng lệnh
Select an assembly <or press enter key to Chọn một mặt cắt ngang <hoặc nhấn p ím
selec from list>: bất kỳ để chọn từ danh sách>:
Nghĩa là sẽ có 2 cách chọn mặt cắt ngang: một là chọn trực tiếp vào mặt cắt ngang cần áp
vào tuyến, hai là nhấn phím bất kỳ để chọn tên trắc ngang trong hộp thoại Select an
Assembly.
Trong hộp thoại Select an Assembly click vào biểu tượng để chọn mặt cắt ngang cần áp
vào tuyến. Ví dụ ở đây chọn mặt cắt ngang vừa khai báo ở trên là 4-12-4. Nhấp OK để thực
hiện.
Sau đó xuất hiện hộp thoại Create Corridor
Corridor name là tên mạng lưới cao trình cho tuyến đường, mặc định là Corridor -
(<[Next Counter(CP)]>). Không nên để nguyên tên này, nên sửa thành tên mới để dễ quản
lý cho việc tham chiếu và sửa chữa sau này. Ví dụ đổi thành mat cat duong so 1.
Corridor layer: layer của mặt trắc ngang đường, có thể thay đổi bằng cách nhấp vào biểu
tượng .
Corridor style: cách thể hiện mặt trắc ngang, mặc định chương trình là Basic, không thay
đổi, sẽ sửa sau.
Trong hộp thoại Create Corridor, có thể sửa lại những gì đã khai báo ở trên bao gồm:
Tuyến thiết kế trắc ngang (Alignment), Trắc dọc thiết kế (Profile), Trắc ngang mẫu
(Assembly) bằng cách click chuột vào tên ở phía dưới rồi khai báo lại.
Ở hộp thoại Create Corridor, cần chú ý ba phần sau: Start Station , End Station,
Frequency và Target.
Start Station: điểm bắt đầu áp trắc ngang, mặc định là ở lý trình 0+000.00m có thể click
chuột để sửa lại lý trình bắt đầu.
Cách thứ hai là nhấp vào biểu tượng , sau đó sẽ trở về màn hình làm việc và di chuyển
chuột chọn vào lý trình hoặc vị trí tuyến bắt đầu áp trắc ngang.
End Station: điểm kết thúc thiết kế trắc ngang, mặc định là ở lý trình cuối cùng của tuyến.
Có thể sửa lại theo ý muốn giống như hướng dẫn phần Start Station.
Frequency: khai báo khoảng cách áp mặt cắt ngang cho tuyến. Để khai báo hoặc thay đổi
khoảng cách chọn vào biểu tượng
Hộp thoại Frequency to Apply Assemblies xuất hiện, trong hộp thoại này các thông số
phần Apply Assembly tham khảo trong phần xuất trắc dọc địa hình.
Target : tham chiếu bề rộng đường, mái taluy, cao độ. Không phải tất cả các mặt cắt ngang
đều có thể tham chiếu, muốn tham chiếu thì trên mặt cắt ngang phải có thành phần mặt cắt
ngang cho phép tham chiếu. Chi tiết thuộc tính thành phần mặt cắt ngang có tham chiếu
xem phụ lục 7.
Trong hộp thoại này có thể chọn mặt cắt ngang cho đoạn mới. Sau đó nhấp OK để trở về
hộp thoại Create Corridor sẽ xuất hiện thêm hàng RG - 4-12-4 - (103).
Lưu ý rằng lý trình bắt đầu của đoạn vừa mới insert thêm (Start Station của đoạn RG - 4-
12-4 - (103) ) phải lớn hơn lý trình kết thúc của đoạn trên trên nó (End Station của đoạn
RG - 4-12-4 - (47)).
Sau khi khai báo xong các thông số, nhấp OK để thoát khỏi hộp thoại Create Corridor và
hoàn tất công việc áp trắc ngang.
Trong hộp thoại này click vào biểu tượng xuất hiện một hàng trong khung bên dưới. Bề
mặt đường được tạo tới bước này chỉ mới lên tên, chưa có dữ liệu, phải khai báo loại dữ liệu
tạo nên bề mặt này, từ đó mới thể khai thác bề mặt này.
Trong phần Name, đối với ví dụ này thì tên mặc định là mat cat duong so 1 - (8), nên đổi
tên này để thuận tiện cho việc quản lý và tính toán sau này. Đối với ví dụ này đổi thành be
mat hoan thien. Tên bề mặt đặt tương ứng với loại dữ liệu add vào cho bề mặt, ví dụ bề
mặt hoàn thiện là bề mặt được tạo ra từ code Top – của mặt cắt ngang đường.
Trong phần Specify code nhấp vào biểu tượng chọn Top. Sau đó nhấp vào biểu tượng
.
Trong phần Overhang Correction click chuột vào ô bên dưới, mặc định chương trình là
None, chọn Top Links.
Top Links, có nghĩa là tạo ra bề mặt nối các đường thẳng phía trên mặt cắt ngang mẫu
Trong phần Add as Breakline tick chuột vào biểu tượng , Add as Breakline có nghĩa là
tạo ra đường thẳng đứng cho bề mặt, đường thẳng đứng này nếu nhìn ở mặt bằng sẽ thấy
một điểm, nhưng trên mặt đứng có sự chênh cao.
Sau khi khai báo xong, nhấp OK để tạo bề mặt đường hoàn chỉnh.
Khi bề mặt đã được tạo, có thể, thể hiện bề mặt này ở dạng đường đồng mức. Chú ý có thể
số lượng đường đồng mức trên đường thưa, do độ chênh cao đường đồng mức lớn mặc định
chương trình là 2m, để chỉnh sửa lại số đường đồng mức dày thêm như sau:
Chọn vào đường đồng mức bề mặt đường, di chuyển chuột lên thanh Ribbon click vào
dòng Surface Properties chọn Edit Surface Style .
Sau khi hiệu chỉnh Style của bề mặt với độ chênh cao là 0.1 thì đuờng đồng mức dày hơn.
Phần hiệu chỉnh và cập nhật mặt cắt ngang sẽ được trình bày kết hợp với phần tính toán
khối lượng đào đắp đường trong phần .
Xuất trắc ngang, làm việc với menu Section, hai menu Corridor và Section có nhiệm vụ
khác nhau, không nên nhầm lẫn giữa hai menu Corridor và Section.
Corridor: dùng để định nghĩa mặt cắt ngang, và áp mặt cắt ngang đã định nghĩa vào tuyến
Section: dùng để phát sinh cọc, xuất mặt cắt ngang và tính toán khối lượng.
Để xuất trắc ngang cho tuyến, cần phải tạo cọc trước (Create Sample Line)
Muốn tính được khối lượng phải tạo được bề mặt cho tuyến, tạo bề mặt cho tuyến rất
phong phú, nó xuất phát từ Corridor Properties, sẽ tìm hiểu kỹ các cách thức tạo bề mặt
từ Corridor để có thể tính toán được nhiều loại khối lượng khác nhau. Lưu ý với Civil 3D
tính toán khối lượng bằng cách trừ hai bề mặt với nhau. Nên muốn tính khối lượng phần
nào thì tạo bề mặt phần đó là được.
Sau khi chọn vào Create Sample Lines…, tại dòng command lệnh, xuất hiện dòng nhắc
lệnh:
Select an alignment <or press enter key to Chọn mặt bằng < hoặc nhấn chuột phải để
select from list>: hiện danh sách các mặt tuyến hiện có trong
file>:
Cách tốt nhất nên nhấn chuột phải để thể hiện danh sách các mặt bằng tuyến hiện có trong
bản vẽ, rồi sau đó lựa chọn. Ở đây thực hiện theo cách nhấn chuột phải. Sau khi nhấn chuột
phải hộp thoại Seclect Aligment xuất hiện.
Da trong bản vẽ mới chỉ có một tuyến nên trong danh sách này chỉ có một tuyến. Click chọn
vào tuyen 1, nhấn OK để đồng ý và thoát hộp thoại Seclect Alignment.
Tiếp theo hộp thoại Create Sample Line Group xuất hiện.
Tên mặc định của chương trình là SL Collection - <[Next Counter(CP)]> , sửa lại thành
tuyen 1. Tên của nhóm cọc và tên của Corridor nên giống nhau để dễ dàng cho việc quản lý.
Với một tuyến có thể xuất nhiều nhóm cọc khác nhau, có nghĩa là có thể xuất khoảng
cách cọc tương ứng vào giai đoạn thiết kế khác nhau trên cùng một tuyến. Để vẽ trắc dọc
và áp trắc ngang chương trình không bắt buộc phải có cọc mới thực hiện được như một
số chương trình trong nước hiện có. Điều này sẽ rất có lợi khi hồ sơ được thiết kế nhiều
bước, với các bước thiết kế chi tiết yêu cầu chính xác cao, thì khoảng cách tính toán giữa
các cọc sẽ ngắn lại. Lúc này chỉ cần tạo một nhóm Sample Line mới cho tuyến là được.
Tên tuyến đã được sửa lại như sau:
Tiếp tục di chuyển chuột sang vùng Sample line style (Hình thức thể hiện cọc); Sample
line label style (Thể hiện nhãn cho cọc)
Hình thức thể hiện cọc có thể không cần tâm nhiều, vì các bản vẽ in thường trắng đen, nếu
có chỉnh màu thể hiện là để giúp người thiết kế dễ phân biệt các đối tượng trong bản vẽ.
Riêng thông số thể hiện nhãn cho cọc (Sample line label style) cần phải nắm rõ – nội dung
nhãn cần biên tập đó là tên cọc và lý trình của cọc. Với tuyến đầu tiên chưa có mẫu sẵn cho
tên cọc và mới làm quen với việc xuất cọc nên chưa nói chi tiết biên tập tên cọc ngay lúc
này. Sẽ được trình bày chi tiết khi sang ví dụ xuất cọc cho tuyến thứ 2.
Tạm thời đồng ý với loại nhãn mặc định của chương trình là Section Name.
Tiếp tục di chuyển chuột sang vùng Select data sources to sample (Chọn đối tượng cần
thể hiện trên trắc ngang)
Data Source: Đối tượng có trên bản vẽ. Với bản vẽ hiện có, mới chỉ có bề mặt tn và
Corridor nên trong phần Data Source chỉ hiện hai đối tượng, nếu bản vẽ có nhiều đối tượng
thì danh sách sẽ hiện nhiều. Các đối tượng thể hiện được trên trắc ngang bao gồm: Bề mặt,
Corridor, Pipe Network.
Sample: Vẽ đối tượng nào thì chọn dấu tick vào đối tượng đó, nếu không cần vẽ thì bỏ dấu
tíck chọn. Sau này nếu muốn thể hiện thêm các đối tượng khác lên trắc ngang là hoàn toàn
có thể, sẽ được trình bày ở phần Add Sample more Sources.
Các thông số còn lại, để mặc định. Sau đó click OK, để đồng ý và thoát khỏi hộp thoại
Create Sample Line Group.
Tiếp theo thanh công cụ Sample Line Tools sẽ xuất hiện. Thanh công cụ này cung cấp các
cách khác nhau tạo ra cọc cho tuyến.
Trên thanh công cụ Sample Line Tool click vào biểu tượng và click vào mũi tên đổ
xuống.
Ba phương thức tạo cọc thường được sử dụng: By range of station…(tạo dạng mảng theo
lý trình); At a Station (tạo theo từng vị trí người dùng khai báo); From corridor
stations (tạo cọc trùng với lý trình của Corridor). Mỗi cách tạo áp dụng cho các trường
hợp khác nhau.
Sử dụng By range station tạo trắc ngang địa hình, khi chưa có Corridor.
Sử dụng At a station dùng tạo cọc trong trắc dọc thoát nước
Sử dụng From corridor stations khi đã tạo Corridor cho tuyến, sử dụng cho trắc ngang
thiết kế.
www.hcmued.edu.vn Trang 190
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Việc phân chia phạm vi sử dụng các cách thức tạo cọc, chỉ mang tính tương đối, khi sử dụng
nên linh hoạt áp dụng, có thể phối hợp các cách tạo cọc cho cùng một tuyến để có thể tạo
được cọc cho tuyến một cách nhanh nhất.
Ở phần tạo trắc dọc địa hình, chọn tính năng At a station vì lúc đó chỉ có tuyến.
Nhưng bây giờ sang phần thiết kế đường, đã tạo được Corridor. Cho nên chọn chức năng
From corridor stations.
Tiếp đó hộp thoại Create Sample Lines – From Corridor Stations xuất hiện.
Di chuyển chuột vào vùng Station Range – phạm vi tạo cọc trên tuyến. Có thể phát sinh
cọc cho toàn tuyến hoặc chỉ một phần của tuyến. Theo mặc định của chương trình thông số
From alignment start – vị trí bắt đầu tạo cọc là True có nghĩa là bắt đầu từ đầu tuyến và
thông số To alignment end – vị trí cọc cuối cùng là True có nghĩa là tạo cọc đến cuối
tuyến. Nếu không muốn tạo hết tuyến thì trong phần To alignment end chọn lại thuộc tính
là False
Sau khi chọn False xong, khai báo lại lý trình cho cọc cuối cùng.
Giá trị lý trình có thể đưa vào trực tiếp hoặc có thể click vào biểu tượng , để chọn vị trí
cọc cuối cùng cho tuyến ngay trên bản vẽ. Giả sử ở đây chỉ phát sinh cọc đến lý trình
0+500m
Tiếp theo khai báo, phạm vị vẽ mặt cắt ngang tính từ tim tuyến. Left Swath Width –
khoảng cách vẽ sang bên trái tính từ tim tuyến; Right Swath Width – khoảng cách vẽ
sang bên phải tình từ tim tuyến.
Thông số phạm vi vẽ mặt cắt đó là Width, giá trị mặc định của chương trình là 20.00m,
click chuột trực tiếp vào giá trị này để sửa lại thành giá trị khác, phạm vi vẽ mặt cắt ngang
rộng bao nhiêu phụ thuộc vào qui mô mặt cắt đường đang thiết kế. Có thể phạm vị vẽ mặt
cắt tại các lý trình có phạm vi khác nhau.
Tạm thời giá trị này, giữ nguyên theo giá trị mặc định là 20.00m. Sau đó nhấn OK để đồng
ý và thoát khỏi hộp thoại Create Sample Lines – From Corridor Stations.
Sau đó nhấn Enter. Lúc này trên bản vẽ sẽ xuất hiện cọc và tên cọc.
Click vào biểu tượng tại Alignment hoặc có thể đúp chuột vào Alignment để hiện các
danh sách các tuyến hiện có trong bản vẽ
Tiếp tục click đúp chuột vào tuyen 1, để hiện các đối tượng của tuyến này.
Mỗi tuyến có bốn đối tượng liên quan: Profiles – trắc dọc; Profile Views – trắc dọc;
Superelevation Views – siêu cao; Sample Line Groups – nhóm cọc. Click đúp chuột vào
Sample Line Groups. Click tiếp vào tuyen 1
Click tiếp vào Sample Lines, danh sách toàn bộ cọc trên tuyến sẽ được hiện lên.
Di chuyển chuột vào vào vùng Name để sửa tên cọc, theo mặc định, tên cọc chính là lý trình
của cọc. Đúp chuột vào Name để sửa tên.
Tên cọc, tùy vào mỗi người thiết kế và kế hoạch quản lý bản vẽ, để đặt tên. Ở đây đặt tên
giả định như sau:
www.hcmued.edu.vn Trang 194
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sau khi sửa xong, di chuyển chuột ra ngoài vùng bản vẽ và gõ lệnh RE để làm mới khung
nhìn bản vẽ, lúc đó toàn bộ tên cọc sẽ được cập nhật.
Mặc định tên cọc lấy theo lý trình, để biên tập tên cọc tương ứng với tên đường. Chọn vào
biểu tượng . Tiếp đó hộp thoại biên tập tên cọc Sample Line xuất hiện
Mặc định tên cọc là Sample Line Station Value, đây là lý do tại sao tên cọc nếu không có
gì chỉnh sửa như ở phần tạo cọc, thì tên cọc trùng với lý trình.
www.hcmued.edu.vn Trang 195
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Ví dụ cần đánh tên cọc cho tuyến đường D1, và để dễ quản lý chọ tên đường làm tiền tố cho
tên cọc, trong vùng Name đánh D1- thay cho Sample Line Station Value
Tiếp theo thêm số thứ tự cho cọc bằng cách, nhấn biểu tượng với Property
fields có thuộc tính Next Counter hiện hành.
Sau đó di chuyển chuột sang vùng Incremental number format, dùng để biên tập số thứ tự
đánh tên cọc.
Giữ nguyên mặc định với khoảng tên cọc bắt đầu đánh là 1 và khoảng tăng dần của tên cọc
là 1, xong tất cả nhấn OK để đồng ý và thoát khỏi hộp thoại Name Template
Sau khi biên tập tên cọc xong, thực hiện các bước tạo cọc một cách bình thường, để ý tên
cọc xuất hiện sau khi tạo như sau:
Như vậy để ý, tạo tên cọc với cách này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Di chuyển chuột vào nhãn có trên bản vẽ, chọn vào nhãn của Sample Line, sau đó trên
Ribbon chọn Edit Label Group
Kiểu nhãn thể hiện cho Sample Line Label hiện hành là Section Name, click vào biểu
tượng để hiệu chỉnh và biên tập nhãn mới. Nên tạo ra một loại nhãn mới dựa trên nhãn
này, điều này sẽ giúp cho việc lưu mẫu sau này sang file khác, mà không bị trùng tên.
Sau khi click vào biểu tượng , hộp thoại Pick Label Style xuất hiện
Trong hộp thoại click vào biểu tượng , và click vào mũi tên đổ xuống, sau đó chọn
Copy Current Selection.
Tiếp tục hộp thoại Label Style Composer – Section Name xuất hiện
Click vào Tab Information, trong phần Name, đổi tên hiện có mặc định của chương trình
Section Nam [Copy] thành Ten coc (đây chỉ là tên gợi nhớ - người dùng có thể dùng tên
khác – không nhất thiết phải giống như trong tài liệu này)
Chuyển qua Tab General, trong vùng Label cho phép lựa chọn Text Style để lựa chọn font
chữ cho nhãn.
Text Style mặc định của chương trình là Standard, di chuyển chuột vào vùng Text Style, và
click vào biểu tượng
Hộp thoại Select Text Style xuất hiện, hộp thoại này sẽ liệt kê toàn bộ TextStyle có trong
bản vẽ, ở đây ví dụ chọn Standard
Sau khi chọn xong click chọn OK, để đồng ý và thoát khỏi hộp thoại Select Text Style, trở
lại hộp thoại Label Style Composer – Section Name.
Tiếp theo chuyển qua Tab Layout.
Trong vùng Property, click vào biểu tượng của General – biên tập các thông tin chung
cho nhãn.
Trong mục General có nhiều thông số chỉ cần quan tâm đến các thông số cần thiết hay dùng.
Di chuyển chọn vào phần Name, theo tên mặc định của chương trình là Sample Name, đúp
chuột vào chữ này và sữa thành Ten Coc.
Với một kiểu nhãn, có thể biên tập nhiều nội dung khác nhau, để dễ quản lý mỗi nội dung
tương ứng nên đặt tên cho nội dung đó. Ví dụ ở đây biên tập với kiểu nhãn Ten Coc với hai
nội dung: tên cọc và lý trình. Nội dung lý trình sẽ được trình bày sau khi biên tập nội dung
cho Ten Coc xong.
Tiếp theo chọn Anchor Point – vị trí đặt nhãn so với Sample Line, theo mặc định chương
trình là Start – điểm đầu của Sample Line, mỗi Sample Line có ba vị trí tương ứng để
tham chiếu vị trí nhãn, điểm đầu – Start; điểm cuối – End; trung điểm – Middle. Với nhãn
Ten Coc, lấy mặc định của chương trình là điểm đầu của Sample Line – Start.
Trong phần Text cần quan tâm đến mục Contents là nơi biên tập nội dung cho Sample Line.
Click vào dòng chữ <[Sample Line N… sau đó nhấp vào biểu tượng
Trong mục Properties có nhiều nội dung để biên tập cho Sample Line như tên cọc, lý
trình… Để biên tập nội dung mới, nhấp vào biểu tượng , sau đó click chọn vào nội dung
cần biểu diễn, tiếp theo nhấn vào biểu tượng để đồng ý. Trong ví dụ này, chọn Sample
Line Name là tên của Sample Line.
www.hcmued.edu.vn Trang 200
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Sẽ thấy nội dung vừa mới biên tập xuất hiện bên khung phải.
Chú ý để tránh việc chồng chéo nội dung, trước khi biên tập nội dung mới, nên xóa hết
những nội dung bên khung phải.
Sau đó nhấn OK để hoàn tất công việc và trở về hộp thoại Label Style Composer.
Trong mục Attachment là vị trí text so với đường Sample line, mặc định là Middle center
chọn lại Middle left.
Như vậy là đã điền xong tên cọc ở 1 bên Sample line, tiếp theo là ghi lý trình phía bên còn
lại của Sample line.
Trong hộp thoại Label Style Composer , để add thêm text cho Sample line, click vào biểu
tượng chọn text.
Trong phần General , đổi tên text 1 thành ly trinh cách làm như phần ten coc.
Để biên tập từ tên cọc thành lý trình,vào hộp thoại Text Component Editor-Contents của
mục Contents, bỏ dòng chữ Sample Line Name ở khung bên phải, sau đó trong properties
chọn Sample Line Raw Station rồi bấm vào biểu tượng .
Nhấn OK để chấp nhận và trở về hộp thoại Label Style Composer. Sau khi khai báo xong,
nhấn OK tất cả để thoát ra màn hình làm việc.
Trong đó :
Select alignment : Tên tuyến xuất mặt cắt ngang
Sample line group name Tên sample xuất mặt cắt ngang
Sau khi chọn tuyến cần xuất mặt cắt ngang xong, nhấn Create Section Views để tạo trắc
ngang, các thông số trong hộp thoại này có thể bỏ qua, vì có thể sữa đổi sau khi đã tạo trắc
ngang.
Trắc ngang vừa tạo có thể vẫn chưa có bề mặt tự nhiên, thiết kế và mặt cắt đường.
Để add thêm bề mặt tự nhiên và bề mặt thiết kế vào trắc ngang làm nư sau : chọn vào trắc
ngang, di chuyển chuột lên thanh công cụ Ribbon chọn vào Sample More Sources .
Bên khung trái là tên những bề mặt đã có sẵng, khung phải là tên những bề mặt đang có trên
mặt cắt ngang. Để add thêm những bề mặt bên khung trái qua mặt cắt ngang bên khung
phải, thì chọn vào bề mặt đó rồi nhấn , sẽ thấy tên bề mặt vừa add xuất hiện bên
www.hcmued.edu.vn Trang 205
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
khung phải.Trong ví dụ này sẽ thêm bề mặt Tu nhien và bề mặt mat cat duong so 1 Để
xóa bỏ bề mặt đang có trên trắc ngang (bên phía khung phải) thì chọn vào tên bề mặt đó rồi
nhấn .
Sao khi đã thêm xong những bề mặt cần thể hiện trên mặt trắc ngang thì nhấn OK để trở về
màn hình làm việc.
Trước khi ghi các cao độ và khoảng cách mia, chỉnh sửa trắc ngang cân đối hơn, tên cọc tại
vị trí trắc ngang và tắt bớt các lưới, cao độ hai bên trắc ngang. Chọn vào lưới của trắc
ngang, di chuyển chuột lên thanh Ribbon click vào Section View Properties chọn Edit
Section View Style.
Chuyển sang Tab Gid để hiệu chỉnh trắc ngang cân đối hơn
Trong phần Gid options đánh dấu tick vào ô Omit grid padding areas và Omit grid in
padding areas.
Trong phần Grid padding (major grids) thay đổi các thông số sau:
Above maximum elevation: sửa thành 1
To left: sửa thành 0.1
Below datum: sửa thành 0
To right: sửa thành 0.1
Các thông số này chỉ là kinh nghiệm, có thể sửa theo ý muốn của người thiết kế.
Sau khi chỉnh sửa xong chuyển sang Tab Display để tắt bớt các layer không cần thiết
Tắt các layer sau Left Axis, Left Axis Annotation Major, Left Axis Tick Major, Right
Axis, Right Axis Annotation Major, Right Axis Tick Major, Top Axis.
Sau khi tắt bớt các layer xong chuyển sang Tab Title Annotation để sửa lại tên cọc tại vị trí
trắc ngang. Tên cọc sẽ bao gồm tên cọc và Km.Ví dụ : Cọc C3, Km: 0+040.00
Trong mục Graph view title sửa Text height thành 2mm. Mặc định của chương trình tên
trắc ngang là lý trình, nên sửa lại thành tên cọc bằng cách trong phần Graph view title mục
Title content click vào biểu tượng .
Hộp thoại Text Component Editor – Title Text xuất hiện. Xóa hết phần text trong khung
phía bên phải.
Trong phần Properties click vào biểu tượng chọn Sample Line Name
Sau đó nhấn vào biểu tượng , sẽ thấy xuất hiện nội dung vừa mới biên soạn xuất hiện
trong khung bên phải
Trong phần Properties click vào biểu tượng chọn Section View Station, rồi nhấn nút
.
Bên khung phải sẽ thấy xuất hiện nội dung vừa biên soạn
Sau đó nhấn OK để trở về Tab Tab Title Annotation của hộp thoại Section View Style –
Road Section.
Ở phần Title position mục Y offset là vị trí tên trắc ngang so với phần trắc ngang sửa lại
thành -5mm, trong phần Border around the title là đường bao quanh tên trắc ngang, nên
bỏ dấu tick phía trước.
Sau khi chỉnh sửa xong nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc
Hộp thoại Section View Properties – 0+020.00(2) xuất hiện . (0+020.00(2) tên lý trình của
mặt cắt ngang đang làm việc).
Trong Tab Band, phần List of bands, khung trắng ở phía dưới chứa danh sách những mục
thể hiện trên trắc ngang, mặc định chương trình có 1 hàng, nên xóa mặc định này bằng cách
click vào hàng này rồi nhấn .
Sau khi xóa xong, bắt đầu việc biên tập cao độ tự nhiên.
Bước 1 Chọn loại dữ liệu (Band Style) và tạo tên nhãn mới
Ở mục Band type mặc định là Section data, giữ nguyên mặc định này. Ở mục Select band
style mặc định là EG Elevations giữ ngyên mặc định này, và copy ra một style mới bằng
cách nhấp vào biểu tượng và click chọn Copy Current Seclection.
Hộp thoại Section Data Band Style – EG Elevations [Copy] xuất hiện.
Trong Tab Information ,phần Name là tên của Style mới, mặc định là EG Elevations
[Copy] , nên đổi lại, để tiện cho việc quản lý và sữa chữa sau này. Ví dụ đổi lại là CDTN.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc ngang và kích thướt khung dữ liệu:
Tiếp tục chọn vào Tab Band Details, trong phần Title text chọn vào Compose label… để
biên tập tên tiêu đề dữ liệu trắc ngang.
Trong mục General phần Anchor Point là vị trí của text tiêu đề trong khung tiêu đề. Chọn
Middle Left.
Ở mục Text, trong phần Contents là nội dung text tiêu đều. Click vào dòng chữ
EXISTING ELEVATIONS sau đó click vào biểu tượng .
Hộp thoại Text Component Editor – Contents xuất hiện. Xóa hết dòng chữ EXISTING
ELEVATIONS bên khung phải.
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Label Style Composer – Band Title.
Trong phần Text Height là cao độ chữ tiêu đề, kinh nghiệm sữa lại là 0.5
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Section Data Band Style – CDTN.
Tiếp tục chỉnh sửa kích thước của Band ở mục Layout
Giá trị chỉnh sửa ở Band height và Text box width như sau
Vậy là kích thước tiêu đề dữ liệu trắc ngang đã được biên tập.
Trong hộp thoại này, để tạo nội dung biên tập mới, nhấn vào biểu tượng chọn Text
Sửa tên này trong mục General phần Name. Ví dụ sửa thành CDTN
Trong phần Anchor Point là vị trí dữ liệu trong band, mặc định là Band Top, sửa lại thành
Band Middle.
Để biên tập nội dung dữ liệu, trong mục Text ở phần Contents click vào chữ Label Text
tiếp tục click vào biểu tượng .
Hộp thoại Text Compoment Editor – Contents xuất hiện . Xóa bỏ dòng chữ Label Text
trong khung phía bên phải
Tiếp theo nhấn nút , sẽ thấy nội dung dữ liệu cao độ vừa mới add bên khung phải.
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Label Style Composer – Grade Breaks . Ở mục Text
tiếp tục chỉnh sửa kích thước và góc xoay text dữ liệu.
Text Height là chiều cao text dữ liệu sửa lại thành 0.4mm, Rotation Angle là góc quay text
dữ liệu sửa lại 90 độ. Chỉnh sửa lại theo kinh nghiệm như sau:
Sau khi khai báo xong dữ liệu nhấn OK để thoát ra khỏi hộp thoại Label Style Composer –
Grade Breaks trở về hộp thoại Section Data Band Style – CDTN.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc ngang.
Trong hộp thoại Section Data Band Style – CDTN, chuyển qua Tab Display
Trong Tab này, tắt cái layer Ticks at Major Increments, Ticks at Centerline, Label at
Major Increments, Label at Centerline. Mở layer Label at Grade Breaks.
Sau đó nhấn OK để thoát khỏi hộp thoại Section Data Band Style – CDTN , trở về hộp
thoại Section View Properties – 0+020.00(2) . Trong mục Select Band style xuất hiện
nhãn CDTN mới vừa tạo. Để add nhãn này vào trắc ngang bấm vào biểu tượng .
Thấy 1 hàng mới xuất hiện trong khung phía bên dưới
Sửa giá trị Gap từ 12.50mm thành 0mm, là khoảng cách từ khung dữ liệu trắc ngang đến
phần vẽ trắc ngang.
Section 1 là tên mặt cắt bề mặt thể hiện dữ liệu, chọn bề mặt tự nhiên. Weeding là khoảng
cách tối thiểu thay đổi độ dốc sẽ ghi dữ liệu. Đối với bề mặt tự nhiên, kinh nghiệm là 1m.
Sau khi khai báo xong, nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc.
Để biên tập khoảng cách mia, vẫn thực hiện các bước như biên tập cao độ tự nhiên.
Bước 1: Lựa chọn loại dữ liệu (Band type) và tạo tên nhãn mới
Thực hiện tương tự như bước 1 phần cao độ tự nhiên. Chỉ khác ở chỗ khi tạo nhãn mới cho
khoảng cách lẻ, đứng tại vị trí nhãn vừa tạo ( CDTN) để Copy Current Selection.
Hộp thoại Section Data Band Styel-CDTN [Copy] xuất hiện, và sửa tên mặc định này lại
thành KC MIA TN.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc ngang và kích thước khung dữ liệu
Thực hiện tương tự như bước 2 trong phần biên tập tên tiêu đề dữ liệu cao độ tự nhiên. Chỉ
khác ở chỗ khi tạo tiêu đề cho dữ liệu trắc ngang, thay vì ghi CAO ĐỘ TỰ NHIÊN thì sửa
lại thành KHOẢNG CÁCH MIA.
Tiếp theo chọn Grade Breaks tick chuột vào Full band height ticks.
Trong phần Component name click vào biểu tượng rồi chọn Line
Nội dung Component line xuất hiện, nhưng không cần quan tâm, cần xóa Component này đi
bằng cách nhấn vào biểu tượng
Sau đó trở về Component: Incremental Distance . Trong mục General phần Archor
Point chọn Length Mid - Band Middle.
Trong mục Text phần Text Height sửa thành 0.4mm. Phần Attachment sửa thành Middle
center.
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Section Data Band Styel-KC MIA TN.
Bước 4: Hiệu chỉnh cách thể hiện nội dung trắc ngang.
Chuyển sang Tab Display, tắt layer : Label at Grade Breaks, mở các layer : Ticks at
Grade Breaks và Label at Incremental Distance.
Sau khi biên tập xong nhấn OK để trở về hộp thoại Section View Properties –
0+020.00(2). Trong phần Select band style xuất hiện style KC MIA TN vừa mới biên
soạn, nhấn vào nút để thêm style mới vào trắc ngang.
Thấy xuất hiện Style KC MIA TN trong khung, nằm phía dưới style CDTN, các thông số
Gap, Section 1 và Weeding hiệu chỉnh giống như style CDTN.
Hiệu chỉnh xong, nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc thấy trắc ngang như sau:
Biên tập cao độ thiết kế sẽ không thực hiện nhiều bước như biên tập cao độ tự nhiên mà sẽ
ngắn hơn, do kế thừa style của cao độ tự nhiên và chỉ sửa lại bề mặt tham chiếu từ cao độ tự
nhiên thành cao độ thiết kế.
Bước 1: Lựa chọn loại dữ liệu (Band type) và tạo tên nhãn mới
Thực hiện tương tự như bước 1 phần cao độ tự nhiên. Chỉ khác ở chỗ khi tạo nhãn mới cho
cao độ thiết kế, đứng tại vị trí nhãn CDTN để Copy Current Selection.(Tương tự như tạo
nhãn mới cho Khoảng cách lẻ).
Hộp thoại Section Data Band Styel-CDTN [Copy] xuất hiện, và sửa tên mặc định này lại
thành CDTK.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc ngang và kích thước khung dữ liệu
Thực hiện tương tự như bước 2 trong phần biên tập tên tiêu đề dữ liệu cao độ tự nhiên. Chỉ
khác ở chỗ khi tạo tiêu đề cho dữ liệu trắc ngang, sửa dòng chữ CAO ĐỘ TỰ NHIÊN
thành CAO ĐỘ THIẾT KẾ.
Nội dung cao độ thiết kế đã xuất hiện trong khung bên dưới cao độ thiết kế và khoảng cách
mia.
Hiệu chỉnh các thông số thể hiện trắc ngang như sau:
- Gap : 0mm
- Section 1 : chọn bề mặt tham chiếu là bề mặt đường.
- Weeding sửa lại thành 0.4mm. Đây là con số kinh nghiệm, có thể thay đổi theo ý
muốn người thiết kế.
Sau khi biên tập xong, nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc
Biên tập khoảng cách lẻ thiết kế sẽ không thực hiện nhiều bước như biên tập khoảng cách
mia tự nhiên mà sẽ ngắn hơn, do kế thừa style khoảng cách mia tự nhiên và chỉ sửa lại bề
mặt tham chiếu từ cao độ tự nhiên thành cao độ thiết kế.
Bước 1 Lựa chọn loại dữ liệu (Band type) và tạo tên nhãn mới
Để tạo nhãn mới cho khoảng cách lẻ thiết kế, đứng tại vị trí nhãn KC MIA TN chọn
Copy Current Selection để copy ra một style mới kế thừa những nội cung của style cũ.
Hộp thoại Section Data Band Styel-KC MIA TN [Copy] xuất hiện, và sửa tên lại thành
KC LE TK.
Bước 2: Ghi tên đầu trắc ngang và kích thước khung dữ liệu
Thực hiện tương tự như bước 2 trong phần biên tập tên tiêu đề dữ liệu KHOẢNG CÁCH
MIA TỰ NHIÊN. Chỉ khác ở chỗ khi tạo tiêu đề cho dữ liệu trắc ngang, sửa dòng chữ
KHOẢNG CÁCH MIA lại thành KC LẺ THIẾT KẾ.
Nội dung khoảng cách lẻ thiết kế đã xuất hiện trong khung bên dưới cao độ thiết kế, khoảng
cách mia và cao độ thiết kế.
Hiệu chỉnh các thông số thể hiện trắc ngang ở Style KC LE TK giống như style CDTK:
Sau khi biên tập xong, nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc
Trong hộp thoại này, ở phần Type click vào biểu tượng chọn Grade Breaks
Trong phần Section Grade Break Label Style, đứng trên nhãn FG Section Offset and
Elevation copy current một nhãn mới bằng cách click vào và chọn Copy Current
Selection
Hộp thoại Label Style Composer- FG Section Offset and Elevation [Copy] xuất hiện
Tên mặc định của Style này là FG Section Offset and Elevation [Copy] nên sửa lại để dễ
quản lý và sửa đổi sau này. Ví dụ sửa lại thành KC MIA .
Trong Tab Layout cần quan tâm đến Component name, click chuột vào biểu tượng sẽ
thấy xuất hiện tên 3 Component là line, Elevation và Offset.
Cần xóa các Component: Elevation và Offset bằng cách click vào tên Component muốn
xóa rồi nhấn biểu tượng . Xóa Elevation
Sau khi xóa xong chỉ còn lại Component line. Trong Component line, phần General mục
Use End Point Anchor chọn True.
Trong phần General mục End Point Anchor Point chọn Anchor Grade Break Extension
Trong phần Line mục Start Point X Offset sửa lại thành 0mm
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Section Labels – tn. Trong hộp thoại này, tại phần
Section Grade Break Label Style thấy xuất hiện Style KC MIA mới vừa tạo, để thêm vào
mặt trắc ngang thì nhấn vào biểu tượng .
Sau khi add xong sẽ thấy style KC MIA trong khung phía dưới
Trong hành style KC MIA cần chỉnh sửa lại các thông số sau:
- Dim anchor opt : là vị trí đường dóng neo trên trắc ngang mặc định là Distance
above, click vào và chọn lại là Graph view bottom.
- Dim anchor val là giá trị chiều dài đường dóng neo trên trắc ngang, mặc định là
38mm, sửa lại thành 0mm.
- Wedding tương tự như phần trên, đối với bề mặt tự nhiên sửa lại thành 1m
Sau khi khai báo xong nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc
Hộp thoại Section View Style-Road Section xuất hiện, chuyển sang Tab Display và tắt
layer Gid Vertical major
Sao đó nhấn OK để trở về màn hình làm việc, thấy trên trắc ngang mất lưới thẳng đứng:
Để tạo đường dóng cho đường thiết kế, chọn vào bề mặt đường thiết kế, rồi đưa chuột lên
thanh Ribbon vào Edit Section Labels.
Hộp thoại Section Labels-mat cat duong so 1 mat cat duong so 1-(1) xuất hiện
Ở phần Section Major Offset Label Style không cần tạo copy style mới,nhấn vào biểu
tượng thấy có style KC MIA vừa tạo ở phần 1.
Chỉnh lại các thông số Dim anchor opt và Dim anchor val giống như phần 1, riêng phần
Wedding sửa lại thành 0.4m
Sau khi chỉnh sửa hoàn tất, nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc
Trước tiên hiệu chỉnh bỏ kiểu thể hatch các lớp vật liệu của mặt cắt ngang. Sau đó sẽ thể
hiện độ dốc ngang đường và độ dốc của mái taluy.
Di chuyển chuột chọn vào mặt cắt ngang.
Chọn vào trắc ngang, Click vào Section View Properties chọn Section View Properties
hộp thoại Section View Properties – 0+020.00(2) xuất hiện. Trong phần Select band style
chọn CDTN rồi click vào biểu tượng chọn Edit Current Selection
Trong hộp thoại này quan tâm đến phần Labels and ticks – Centerline. Click vào
Centerline chọn Compose label…
Trong phần Component CL cần quan tâm phần Text mục Text Height sửa chiều cao chữ
thành 0.4mm.
Trong phần General mục Name tên mặc định này Block 1, sửa lại thành cay co
Trong phần Block click vào ô Block name sau đó click vào biểu tượng .
Hộp thoại Select a Block xuất hiện, chọn tên Block mới vừa tạo cay co.
Sau khi khai báo xong nhấn OK để trở về mặp phẳng làm việc. Bây giờ đã có một mặt trắc
ngang hoàn chỉnh:
7.8. Áp trắc dữ liệu ngang mới vừa tạo cho toàn bộ trắc ngang.
Chú ý, có thể trắc ngang có chiều rộng quá nhiều sao với chiều rộng đường, để thu nhỏ trắc
ngang phù hợp với chiều rộng đường. Để chỉnh trắc ngang thì phải chỉnh lại chiều dài
đường Sample line cách làm như sau:
www.hcmued.edu.vn Trang 243
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Trên mặt bằng đường, chọn vào đường Sample line đưa chuột lên thanh Ribbon chọn
Group Properties
Trong khung Sample lines chọn tất cả các đường Sample line bằng cách: chọn vào sample
line ở hàng đầu tiên, sau đó giữ phím Shift rồi chọn vào dòng cuối cùng.
Ở cột Left Offset click vào chiều dài đường Sample line và sửa thành chiều dài muốn thể
hiện. Ở ví dụ này, sửa 20m thành 15m.
Sau đó nhấn Enter toàn bộ cột Left Offset đã chuyển thành 15m
Sau khi sửa xong, đường Sample đã ngắn lại so với ban đầu. Đồng thời trên trắc ngang, thể
hiện đường bề mặt tự nhiên cũng thu ngắn lại
Để chỉnh sửa trắc ngang cân đối hơn, chọn vào trắc ngang, đưa chuột lên thanh Ribbon
chọn vào View Group Properties click vào View Group Properties.
Hộp thoại Section View Group Properties-Section View Group-1 xuất hiện
Trong phần Section view list quan tâm đến mục Offset and Elevation rồi click vào biể
tượng .
www.hcmued.edu.vn Trang 246
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Hộp thoại Edit Offset and Elevation Ranges – Section View Group – 1 xuất hiện
Trong Tab Offset Range mục Offset range chọn tick vào User specified
Sau đó sửa các thông số trong khung Left thành -16m và Right thành 16m.
Để áp trắc ngang mới vừa tạo thực hiện qua các bước sau đây:
Chọn vào trắc ngang đã tạo hoàn chỉnh đưa chuột lên thanh Ribbon chọn Section View
Properties - Section View Properties rồi vào hộp thoại Section View Properties –
0+020.00(2) tương tự như các phần trên.
Trong hộp thoại Section View Properties – 0+020.00(2) ở phần Object style mặc định
chương trình là Road Section.
Đứng trên Road Section click vào biểu tượng chọn Copy current Selection
Ở Tab Information phần Name là tên style trắc ngang đường, mặc định là Road Section
[Copy] , sửa lại tên này thành Style TCVN để dễ quản lý sau này.
Sau đó nhấn OK để thoát khỏi hộp thoại. Style mới Style TCVN đã được tạo.
Sau đó chuyển sang Tab Band. Ở cuối khung click vào Save as band set…
Hộp thoại Section View Band Set – New Section View Band Set xuất hiện
Chuyển sang Tab Information trong phần Name là tên Band sẽ lưu mới, mặc định là New
Section View Band Set, nên đổi tên lại là Band VN
Chọn vào mặt trắc ngang bất kỳ, rồi di chuyển chuột lên thanh Ribbon click vào View
Goup Properties chọn View Goup Properties.
Hộp thoại Section View Properties – Section View Group – 1 xuất hiện.
Trong phần Section view list cột Style là cách thể hiện của trắc ngang, mặc định là Road
Section, sửa lại bằng cách click vào ô Road Section hộp thoại Pick Section View style
xuất hiện.
Trong hộp thoại này click vào biểu tượng chọn Style TCVN mới vừa tạo ở bước 1.
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Section View Properties – Section View Group – 1,
cột Style tất cả đã chuyển sang Style TCVN.
Trong phần Section view list ở cột Change Band Set click vào biểu tượng .
Hộp thoại Section View Goup Bands - Section View Group – 1 xuất hiện
Click vào biểu tượng chọn style Band VN vừa tạo ở bước 1.
Sau đó nhấp OK trở về hộp thoại Section View Goup Bands - Section View Group – 1.
Xuất hiện các band trong khung :
Trên các Band style chỉnh sửa lại bề mặt tham chiếu bằng cách sửa lại Surface 1 và
Surface 2 như sau : đối với CDTN và KC MIA TN thì chọn bề mặt tự nhiên; còn đối với
CDTK và KC LE TK thì chọn bề mặt đường thiết kế
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Section View Properties – Section View Group – 1.
Trong hộp thoại Section View Properties – Section View Group – 1 chuyển sang Tab
Section .
Trong phần Edit section option quan tâm đến cột Change Labels ở mục bề mặt tự nhiên tn
click vào chữ <Edit…>
Trong hộp thoại này click vào biểu tượng chọn vào EG Section Labels
Đứng trên style EG Section Labels click vào biểu tượng chọn Copy Current Selection
Hộp thoại Section Label Set – New Section Labels Set xuất hiện.
Trong Tab Information phần Name đổi tên lại thành Tu nhien để dễ quản lý.
Sau đó nhấn OK để trở về hộp thoại Select Label Set, xuất hiện Style Tu nhien vừa tạo
www.hcmued.edu.vn Trang 255
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Nhấp OK trở về hộp thoại Section View Properties – Section View Group – 1.
Trong cột Change Labels ở mục bề mặt doc ngang duong click vào chữ <Edit…>
Hộp thoại Select Label Set xuất hiện. Click vào biểu tượng chọn EG Section Labels.
Đứng trên EG Section Labels click vào chọn Copy Current Selection
Hộp thoại Selection Label Set – New Section Label Set xuất hiện. Tương tự như các bước
Biên tập đường dóng cho bề mặt đường tự nhiên.
Trong Tab Information phần Name sửa lại là độ dốc ngang để dễ quản lý.
Chuyển sang Tab Labels. Trong phần Type click vào biểu tượng chọn Segments.
Trong khung dưới tồn tại sẵng một style KC MIA, nên xóa style này đi bằng cách click vào
style cần xóa, rồi nhấn vào biểu tượng
Ở phần Section Segment Label Style mặc định là Percent Grade click vào biểu tượng
chọn style do doc
Nhấn OK trở về hộp thoại Section View Properties – Section View Group –1.
Trong hộp thoại Section View Properties – Section View Group –1. Trong cột Change
Labels ở mục bề mặt bề mặt đường thiết kế click vào chữ <Edit…>
Hộp thoại Select Label Set xuất hiện chọn EG Section Labels. Đứng trên EG Section
Labels click vào chọn Copy Current Selection. Hộp thoại Selection Label Set – New
Section Label Set xuất hiện. Tương tự như các bước Biên tập đường dóng cho bề mặt
đường tự nhiên.
Trong Tab Information phần Name sửa lại là Thiết kế để dễ quản lý.
Chuyển sang Tab Labels. Có sẵng style KC MIA trong khung, sửa phần Weeding lại
thành 0.4mm.
Sau khi khai báo xong, nhấn OK tất cả để trở về màn hình làm việc. Tất cả trắc ngang đã
được hoàn chỉnh.
Khi tính toán khối lượng, có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau:
Average End Area Method (tính toán trung bình hai mặt cắt), Prismoidal Method (tính
toán trung bình kể thêm mặt cắt tại điểm giữa hai mặt cắt ), Composite Method (tính toán
theo diện tích thực của Polygon giữa hai mặt cắt).
Nếu diện tích đào đắp giữa hai mặt cắt liên tiếp có hình dạng tương tự nhau nên dùng
Average End Area Method.
Nếu diện tích đào đắp giữa hai mặt cắt liên tiếp chênh nhau lớn, nên dùng
Prismoidal Method để khối lượng được chính hơn
Phương pháp Composite Method tính chính xác diện tích bề mặt, không sử dụng
công thức để tính toán khối lượng giữa hai cọc. Phương pháp này nên dùng khi
phương của hai cọc của hai mặt cắt liên tiếp nhau không đối xứng nhau qua tim, có
nghĩa là có một đầu lớn hơn và một nhỏ hơn.
Trong đó:
Prismoidal Method
Phương pháp tính Prismoidal tương tự như phương pháp tính Average End Area nhưng có
bổ sung thêm một mặt cắt vào khoảng giữa hai mặt cắt.
Trong đó:
L
V A1 A1A 2 A 2 (m3)
3
A1: diện tích của mặt thứ nhất (m2)
Composite Method
Phương pháp Composite chỉ tính toán được khối lượng cho hai bề mặt, không tính được
cho các shape của corridor.
Tính toán khối lượng theo phương pháp Composite, AutoCAD Civil3D sẽ tạo ra một
polygon giữa hai cọc, sau đó tính khối lượng của polygon này. Polygon được tạo ra bằng
cách nối các điểm đầu cuối giữa hai cọc. Xem hình 5.1 biểu diễn polygon được tạo ra giữa
hai cọc.
Nếu khoảng cách tính từ tim đường đến mép ngoài của cọc là như nhau thì một
đường sẽ được tạo ra song song với tim tuyến để nối hai cọc lại với nhau (1)
Nếu khoảng cách tính từ tim đường đến mép ngoài của cọc không bằng nhau, thì một
đưởng thẳng sẽ được tạo ra nối hai cọc, đường này không song song với tim tuyến
(2)
Khối lượng tổng được tính từ Polygon được tạo từ hai cọc, tức là hai đường Sample
Line cộng với đường số 1 và đường số 2.
Khối lượng tính cộng dồn nên nó chỉ có khi đến mặt cắt thứ hai của polygon. Mặt cắt đầu
tiên chỉ có diện tích không có khối lượng.
Biểu diễn cách tính khối lượng theo phương pháp Composite Method
8.1. Sơ lược các bước tính toán khối lượng đào đắp đường trong Civil
Tạo bề mặt đáy khuôn lòng đường và vỉa hè, là bề mặt đặt lớp kết cấu áo đường.
Tính toán diện tích đào đắp tại lý trính bất kỳ là:
Diện tích đắp = đường bề mặt đáy khuôn đường – đường bề mặt tự nhiên
Diện tích đào = đường bề mặt tự nhiên – diện tích đáy khuôn đường
Sau khi tính toán diện tích xong, trên trắc ngang sẽ thể hiện vùng đào đắp lề và lòng đường.
Chú ý : Trong Civil không lập công thức tính khối lượng đào đắp, mà chỉ tính toán diện tích
dựa trên nguyên tắc trừ hai bề mặt.
Bước 3: Thể hiện phần diện tích đào đắp trên từng mặt cắt ngang
Sau khi khai báo xong công thức, tiến hành ghi diện tích đào đắp lên toàn bộ trắc ngang.
Xuất diện tích đào đắp từng trắc ngang tại các lý trình qua Excel và lập công thức tính toán
khối lượng đào đắp.
Chú ý. Trong quá trình tính toán, đã tính dư khối lượng đào đắp của 1 phần bó vỉa hè, nên
khi tính tổng khối lượng xong, trừ đi phần tính toán thừa này ra. Phần thừa ra này tính bằng
cách: tính diện tích thừa ra rồi nhân với chiều dài đường.
Bước 1 : Tạo bề mặt đáy khuôn đào cho lòng đường và vỉa hè
Trước khi tiến hành tạo bề mặt cho đáy khuôn đường, nên tắt bớt các bề mặt khác, để dễ
dàng việc quản lý các bề mặt được tạo sau này. Nếu muốn dễ dàng quan sát hơn, thì nên
chia màn hình thành 2 phần trong View-Viewports.
Chọn vào mặt cắt Corridor trên mặt bằng tuyến, đưa chuột lên thanh Ribbon click vào
Corridor Surfaces.
Trong Tab Surfaces click vào biểu tượng , bề mặt mới đã được tạo, xuất hiện bên dưới
bề mặt đường.
Trong cột Name là tên bề mặt mới vừa tạo, tên mặc định trong ví dụ này là mat cat duong
so 1 - (5) sửa lại thành đáy khuôn lòng đường.
Trong phần Add data ở mục Specify code click vào chọn SubBase
Sau đó nhấn vào biểu tượng để add vào bề mặt đáy khuôn lòng đường
Dòng SubBase xuất hiện bên dưới dòng bề mặt đáy khuôn lòng đường. Ở cột Add as
Breakline click vào ô trống bên dưới.
Trên hàng day khuon long duong ở cột Overhang Correction click vào chữ None chọn
Bottom Links.
Sau đó chuyển sang Tab Boundaries, right click vào bề mặt day khuon long duong chọn
Add Automatically chọn Back_Curb
Nhấp OK để trở về màn hình làm việc, bề mặt đáy khuôn lòng đường đã được tạo, xuất hiện
đường đồng mức dưới lòng đường.
Tiếp tục tạo bề mặt đáy khuôn vỉa hè, bằng cách tương tự như tạo bề mặt cho đáy khuôn
lòng đường. Chỉ khác ở 1 số điểm như sau:
Trong hộp thoại Corridor Surfaces-mat cat duong so 1 sau khi tạo bề mặt mặt mới, đặt
tên là khuôn đáy vỉa hè
Sau đó nhấn biểu tượng để add vào bề mặt mới được tạo. Tick vào Add as Breakline
và ở cột Overhang Corretion chọn Bottom Links.
Tuy bề mặt đáy khuôn vỉa hè đã được tạo nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh, vì bề mặt vừa tạo
tràn ra cả lòng đường, nên phải làm ẩn các tính chất của bề mặt này trên lòng đường. Cách
thực hiện như sau:
-Vẽ đường polyline kín bao quanh lòng đường, ranh giới đường polyline là mép trong vỉa
hè.
Để xác định chính xác đường này trên mặc bằng tuyến, làm như sau: trên thanh Menu theo
đường dẫn sau : Corridor – Utilities – Create Polyline from Corridor
Xuất hiện biểu tượng và dòng lệnh Select a corridor feature line trong Command. Sau
đó chọn vào 2 đường thẳng mép trong của 2 bên vỉa hè.
Hộp thoại xuất hiện, vì trên mặt bằng đường mép trong của vỉa hè (Sidewalk_In), trùng với
mép ngoài của bó vỉa (Back_Curb). Chọn Sidewalk_In rồi nhấn OK. (chọn Back_Curb
cũng được, không quan trọng gì chỉ cần tạo đường polyline).
Dòng lệnh lặp lại, và tiếp tục chọn vào đường mép trong vỉa hè phía bên kia.
Sau khi chọn xong, nhấn phím kết thúc dòng lệnh. Hai đường polyline đã được tạo
Tuy nhiên đây là Polyline 3D, không thể nối lại thành Polyline kín được, để nối thành
đường kín thì phải chuyển thành đường Polyline 2D, và phải có cùng cao độ. Đưa chuột lên
thanh Menu chọn Grading – Polyline Utilities – Convert 3D to 2D Polyline.
Sau đó click vào 2 polyline mới vừa tạo rồi nhấn phím kết thúc lệnh. Tiếp tục nhấp 2 đường
polyline, dùng lệnh MO để chuyển cao độ (Elevation) về 0.
Hộp thoại Add Boundaries xuất hiện, trong phần Type chọn Hide
Nhấp OK, sao đó click vào polyline kín vừa tạo ra ở trên
Rồi nhấn phím kết thúc lệnh. Bề mặt khuôn vỉa hè sẽ mất những đường đồng mức trên lòng
đường.
Sau khi tạo bề mặt đáy khuôn đường, tiếp theo là add bề mặt mới vừa tạo lên trắc ngang.
Để thêm bề mặt vừa tạo lên trắc ngang, chọn vào trắc ngang, trên thanh Ribbon chọn
Sample More Sources.
Trong hộp thoại Section Sources Add>> 2 bề mặt vừa tạo ở khung Available sources vào
khung Sampled sources
Để dễ quan sát và quản lý nên đổi Style của đường bề mặt đáy khuôn đường trên trắc ngang
bằng cách nhấp vào cột Style của bề mặt khuon day via he mặc định là Finished Ground
Hộp thoại Pick Section style xuất hiện, đứng trên style Finished Ground chọn Copy
Current Selection.
Trong Tab Information phần Name mặc định là Finished Ground [Copy] sửa lại là đáy
khuôn.
Sa đó chuyển sang Tab Display trong phần Component display ở cột Color click vào chọn
lại màu cho style để thể hiện rõ nét hơn trên trắc ngang.
Làm tương tự cho bề mặt day khuon long duong nhưng không cần Copy current
Selection mà chọn style mới vừa tạo.
Sau đó nhấn OK tất cả để trở về mặt phẳng làm việc. Sẽ xuất hiện những đường màu đỏ
ngay bên dưới lớp kết cấu áo đường.
Chọn vào trắc ngang , trên thanh Ribbon chọn Compute Materials
Hộp thoại Seclect a Sample Line Group xuất hiện, chọn tuyến đường tính khối lượng đào
đắp.
Nhấn OK để đồng ý lựa chọn. Hộp thoại Compute Materials-SL Collection-1 xuất hiện
Trong cột Object Name click vào ô <Click here to set all> hàng EG của Surfaces.
Trong cột Object Name click vào ô <Click here to set all> hàng DATUM của Surfaces.
Sau đó nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc, sẽ thấy đường viền màu xanh lá bao quanh
phần diện tích đắp lòng đường, và đường viền màu đỏ bao quanh phần diện tích đào lòng
đường.
Chọn vào trắc ngang , trên thanh Ribbon chọn Compute Materials. Hộp thoại Seclect a
Sample Line Group xuất hiện, chọn tuyến đường tính khối lượng đào đắp. Tương tự như
phần Tính toán diện tích đào đắp lòng đường.
Hộp thoại Compute Materials-SL Collection-1 xuất hiện. Trong hộp thoại click vào
Import another criteria ở góc phải bên dưới hộp thoại
Tương tự như phần Tính toán diện tích đào đắp lòng đường. Trong cột Object Name
click vào ô <Click here to set all> hàng EG của Surfaces chọn bề mặt tự nhiên.
Trong cột Object Name click vào ô <Click here to set all> hàng DATUM của Surfaces
chọn bề mặt đáy khuôn vỉa hè.
Sau đó nhấn OK trở về hộp thoại Compute Materials-SL Collection-1. Trong khung
Material Name đã có hai phần tính toán, tên mặc định là Material List - (3) và Material
List - (4)
Nên sửa lại tên mặc định này để dễ quản lý sau này. Ví dụ, Material List - (3) đổi thành
đào đắp lòng đường ; Material List - (4) đổi thành đào đắp vỉa hè.
Sau đó nhấn OK để trở về mặt phẳng làm việc. Xuất hiện đường viền màu xanh lá bao
quanh phần diện tích đắp vỉa hè, và đường viền màu đỏ bao quanh phần diện tích đào vỉa hè
.
Bước 3: Thể hiện phần diện tích đào đắp trên từng mặt cắt ngang
Sau khi đã có phần diện tích đào đắp, bắt đầu thể hiện diện tích đào đắp trên từng trắc
ngang.
8.5. Thể hiện diện tích cho phần đào đắp lòng đường
Chọn vào trắc ngang, trên thanh Ribbon click vào View Group Properties chọn View
Group Properties.
Hộp thoại Section View Group Properties – Section View Group – 1 xuất hiện. Trong
hộp thoại này, ở cột Change Volume Tables của phần Section view list click vào biểu
tượng .
Hộp thoại Change Volume Tables – Section View Group – 1 xuất hiện
Trong phần Type click vào biểu tượng chọn Total Volume
Trong phần Select table style, style mặc định là Basic, đứng trên style này,click vào biểu
tượng chọn Copy Current Selection.
Trong Tab Information, phần Name tên mặc định là Basic [Copy] đổi lại thành diện tích
lòng đường.
Trong hộp thoại, chuyển sang Tab Data Properties. Trong Tab này cần quan tâm đến phần
Structure. Trong bảng Total Volume at Station xóa đi các cột Cut Vol, Fill Vol, Cum
Cut Vol, Cum Fill Vol, Net Vol bằng cách chọn vào cột cần xóa rồi nhấp vào biểu tượng
.
Chỉ để lại 2 cột là Cut Area (diện tích đào) và Fill Area (diện tích đắp). Sau đó double
click vào vùng chữ <[Cut Area at Station(… của cột Cut Area, và hàng Column Value.
Trong hộp thoại, khung bên phía phải, thêm chữ DT ĐÀO LÒNG ĐƯỜNG: vào phía trước
dòng chữ <[Cut Area at Station(Usq_m|P2|RN|Sn|OF|AP)]>, và thêm chữ m2 vào phía
sau
Sau đó nhấp OK để trở về hộp thoại Table Style – dao dap long duong
Tiếp tục double click vào vùng chữ <[Fill Area at Station(… của cột Fill Area và hàng
Column Value.
Hộp thoại Text Component Editor – Column Contents xuất hiện. Trong hộp thoại, khung
bên phía phải, thêm chữ DT ĐẮP LÒNG ĐƯỜNG: vào phía trước dòng chữ <[Fill Area
at Station(Usq_m|P2|RN|Sn|OF|AP)]>, và thêm chữ m2 vào phía sau
Nhấp OK để trở về hộp thoại Table Style – dien tich long duong.
Trong phần Text settings chỉnh sửa chiều cao chữ như sau: (đây chỉ là chiều cao chữ lấy
kinh nghiệm, có thể lấy theo ý muốn của người thiết kế)
Sau đó chuyển sang Tab Display tắt tất cả các layer chỉ để lại layer Data Text
Nhấp OK trở về hộp thoại Change Volume Tables – Section View Group – 1.
Style mới dien tich long duong đã được tạo, nhấp vào nút để thêm style vào
trắc ngang.
Trong khung List of volume tables xuất hiện style mới vừa thêm vào
Chú ý click vào cột Material list chọn mục tính toán đã tạo ở bước 2, chọn dao dap long
duong
Các thông số kinh nghiệm trong phần Position of table(s) relation to section view (vị trí
nhãn diện tích so với trắc ngang) như sau:
Sau khi hiệu chỉnh hoàn thành, nhấn tất cả OK để trở về màn hình làm việc
Thể hiện diện tích cho phần đào đắp lòng đường
Làm tương tự như phần Thể hiện diện tích cho phần đào đắp lòng đường. Chỉ khác ở 1
số bước sau:
Trong hộp thoại Change Volume Tables – Section View Group – 1 phần Select table
style, style mặc định là Basic,tuy nhiên không đứng trên style này, mà chọn style dien tich
long duong mới vừa tạo, rồi click vào biểu tượng chọn Copy Current Selection.
Hộp thoại Table Style-dien tich long duong [Copy] xuất hiện, sửa tên lại thành dien tich
via he.
Sau đó chuyển sang Tab Data Properties. Trong phần Structure, double click vào vùng ô
chữ của cột Cut Area và hàng Column Value.
Trong hộp thoại Text Component Editor – Column Contents, khung bên phía phải, sửa
chữ DT ĐẮP LÒNG ĐƯỜNG: thành DT ĐẮP VỈA HÈ. Sau đó nhấp OK.
Trong phần Structure, tiếp tục double click vào vùng ô chữ của cột Fill Area và hàng
Column Value.
Trong hộp thoại Text Component Editor – Column Contents, khung bên phía phải, sửa
chữ DT ĐẮP LÒNG ĐƯỜNG: thành DT ĐẮP VỈA HÈ. Sau đó nhấp OK.
Tiếp tục nhấp OK để trở về hộp thoại Change Volume Tables – Section View Group – 1.
Trong phần Select table style chọn style dien tich via he vừa mới tạo rồi Add>> thêm vào
trắc ngang.
Style mới đã được thêm vào khung List of volume tables, chú ý click vào cột Material list
của hàng dien tich via he và chọn mục tính toán dao dap via he.
Sau khi khai báo xong, nhấn OK tất cả để trở về mặt phẳng làm việc
Trong quá trình thiết kế mạng lưới đường, sẽ xuất hiện nút giao giữa các tuyến đường với
nhau. Trong chương này, sẽ tiến hành tìm cách thiết kế nút giao bằng công cụ thiết kế nút
giao của Civil 3D.
Trước khi thiết kế nút giao, trên bản vẽ cần phải có hai tuyến giao nhau và trắc dọc
của hai tuyến đường này.
Tiến hành thiết kế nút, điển hình ngã tư, giao giữa đường DS1 và DS2.
Click chuột vào Tab Home, chọn vào Intersection, bấm vào mũi tên đổ xuống và chọn
Create Intersection
Dòng nhắc lệnh của chương trình sẽ xuất hiện theo thứ tự như sau:
www.hcmued.edu.vn Trang 291
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Select main road alignment <or press enter Chọn tuyến nào làm tuyến chính giữa hai
key to select from list>: tuyến giao nhau (chọn tuyến DS2 làm tuyến
chính):
Sau khi thực hiện xong hai dòng nhắc lệnh, hộp thoại Create Intersection – General khai
báo các thông số cho nút giao xuất hiện.
Lần lượt tìm hiểu các thông số trong mỗi Tab của hộp thoại thiết kế nút giao
Với Tab General, thông số quan trọng nhất trong hộp thoại này là Intersection corridor
type. Có hai loại mô hình nút giao, nút giao giữa hai đường cùng cấp và nút giao giữa
đường chính và đường phụ, tùy vào tính chất giao nhau mà người thiết kế chọn loại mô hình
phù hợp.
Nếu chọn loại All Crowns Maintianned – hai đường giao nhau cùng cấp
Nếu chọn loại Primary Road Crown Maintianed – đường chính được ưu tiên, cao độ tại
nút của đường phụ được tính theo đường chính
Trong ví dụ này chọn, loại nút giao giữa hai đường cùng cấp.
Chọn xong, nhấn nút Next, chuyển sang Tab Geometry Details – các thông số hình học
tuyến trong phạm vi nút giao
11.1. Thuộc tính, thông số các mẫu mặt cắt ngang đường
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Channel_Flowline
P2, P3 Channel_Bottom
P4, P5 Channel_Top
P6, P7 Channel_Extension
P8, P9 Channel_Backslope
P13
S1 Lining_Material
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Channel_Flowline
P2, P3 Channel_Bottom
P4, P5 Channel_Top
P6, P7 Channel_Extension
P8, P9 Channel_Backslope
P13
S1 Lining_Material
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Hinge
P3 Ditch_In
P4 Ditch_Out
P5 Hinge
L2, L4 Slope_Link
L3 Ditch
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1, P6 Ditch_Back
P2, P5 Ditch_Face
P10 Ditch_In
P11 Ditch_Out
L1 to L5 Top, Ditch_Top
S1 Ditch
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P10 Ditch_In
P1, P6 Ditch_Back
P2, P5 Ditch_Face
P14 Ditch_Out
L11 Top
L12 Top
L1 and L5 Top
L1 to L5 Ditch_Top
L8 and L9 Datum
L6 Backfill_Face
S1 Ditch
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Ditch_In
P1, P4 Ditch_Back
P2, P3 Ditch_Lid_Face
P21 Ditch_Back_Fill
P23 Ditch_Out
S1 Ditch
S2 Lid
Tường chắn
RetainWallTapered Tường chắn
giữ đất
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 RW_Front
P2 RW_Top
P3 RW_Back
P14 RW_Hinge
P12 RW_Inside
P5 RW_Outside
L4,L5,L6 Footing_Bottom
S1 RWall
Tường chắn
Tường chắn
RetainWallTaperedWide Loại tường này thường được áp
dụng khi chiều cao đào đắp lớn giữ đất
hơn 5m
Coding Diagram
P1 RW_Front
P2 RW_Top
P3 RW_Back
P14 RW_Hinge
P12 RW_Inside
P5 RW_Outside
L4,L5,L6 Footing_Bottom
S1 RWall
Tường chắn
RetainWallTieToDitch Tường chắn
giữ đất
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Daylight
P3 Walk_Edge
P14 RW_Hinge
P12 RW_Inside
P5 RW_Outside
L2, L3 Wall
L4,L5,L6 Footing
L7 Pave1
L8 Pave2
L9 Base, Footing_Bottom
S1 RWall
S2 Barrier
S3 Pave1
S4 Pave2
S5 Base
Tường chắn
RetainWallToLowSide Tường chắn
giữ đất
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 RW_Front
P2 RW_Top
P3 RW_Back
P14 RW_Hinge
P12 RW_Inside
P5 RW_Outside
L4,L5,L6 Footing_Bottom
S1 RWall
Tường chắn
Tường chắn
RetainWallVertical Áp dụng khi lưng tường thẳng giữ đất
đứng
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 RW_Front
P2 RW_Top
P3 RW_Back
P14 RW_Hinge
P12 RW_Inside
P5 RW_Outside
L4,L5,L6 Footing_Bottom
S1 RWall
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 RW_Top
P3 RW_Outside
P3 Daylight
P4 Bench_In
P5 Bench_Out
L4 to L7 Datum
L8 Datum
11.1.2. Thành phần mặt cắt với mục đích chung (Generic Subassemblies)
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
Dùng để tạo các thành phần của mặt cắt không có sẵn trong chương trình, hoặc những mặt
cắt đặc thù, số link tối đa là 12 link.
Khoảng cách tham chiếu có thể dựa vào tuyến hoặc các đường Polyline, cao trình tham
chiếu có thể là trắc dọc của tuyến…
Coding Diagram
Khoảng cách tham chiếu có thể dựa vào tuyến hoặc các đường Polyline, độ dốc tham chiếu
có thể là trắc dọc của tuyến…
Coding Diagram
Khoảng cách offset có thể cố định hoặc thay đổi bằng cách tham chiếu với mặt bằng tuyến
của Corridor.
Coding Diagram
Khoảng cách theo chiều đứng có thể tham chiếu với trắc dọc
Coding Diagram
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Ditch_In
Ditch
P3 RMedDitch
L1 – L3 Top
Datum
Tạo ra mái dốc, với độ dốc nhất định, cao độ tham chiếu có thể là cao độ cố định hoặc trắc
dọc, theo đường 3D polyline, theo đường Feature Line
Coding Diagram
Đối với loại Subassemly này bắt buộc phải chọn bề mặt để tạo ra mái dốc đến bề mặt.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Daylight_Cut
L1 Daylight_Fill
Coding Diagram
Coding Diagram
Giá trị khoảng cách tham chiếu thẳng đứng có thể nhập cố định hoặc tham chiếu theo cao độ
trên trắc dọc để tạo ra các đường thẳng đứng biến thiên
Coding Diagram
Bề rộng, và độ dốc mái dốc có thể là hằng số hoặc biến số lấy theo mặt bằng tuyến và trắc
dọc
Coding Diagram
Trường hợp điểm tham chiếu cao độ phía ngoài lề, tham chiếu theo trắc dọc cao hơn cao độ
phía trong lề.
Trường hợp điểm tham chiếu cao độ phía ngoài lề, tham chiếu theo trắc dọc thấp hơn cao độ
phía trong lề.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Crown
P2 Hinge
L1, L2 Top
Coding Diagram
Tên Phạm vị áp
Hình ảnh Mô tả
Subassemblies dụng
Thiết kế
BasicBarrier Dải phân cách đường giản
đơn
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
S1 Barrier
Thiết kế
BasicCurb Bó vỉa đơn giản hình chữ nhật đường giản
đơn
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 BottomCurb
P2 TopCurb
P3 BackCurb
S1 Curb
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Flange
P2 Flowline_Gutter
P3 TopCurb
P4 BackCurb
L4 Datum
S1 Curb
Thiết kế
BasicGuardrail Lan can đường
đường
Kích thước hình học của lan can này là hằng số, người dùng không thay đổi được các giá trị
kích thước của nó.
Khi thiết kế
không quan
Làn xe có bề rộng là hằng số, loại
BasicLane tâm đến vật
làn xe này không tham chiếu được
liệu làm
đường.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Crown
P2 ETW
P3 Crown_Subbase
P4 ETW_Subbase
L1 Top, Pave
L3 Datum, Subbase
S1 Pave1
Bề rộng đường, độ dốc ngang đường có thể thay đổi bằng cách tham chiếu với mặt bằng
tuyến và trắc dọc.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Crown
P2 ETW
P3 Crown_Subbase
P4 ETW_Subbase
L1 Top, Pave
L3 Datum, Subbase
S1 Pave1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 EPS
P4 EPS_Sub
L1 Top, Pave
L3 Datum, Subbase
S1 Pave1
Loại mặt cắt này sẽ tự động áp mương thoát nước nếu là mái đào, còn mái đắp sẽ không có
mương thoát nước
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
P1 Hinge, Hinge_Fill
P3 Ditch_Out
P4 Hinge_Cut
P5 Daylight, Daylight_Cut
L1 - L4 Top, Datum
Dãi đệm có thể là dãi để trồng hoa, hành lang các đường dây đường ống ngầm….
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Sidewalk_In
P3 Sidewalk_Out
L1 Top, Datum
L2 Top, Sidewalk
L3 Top, Datum
L4 - L6 Sidewalk, Datum
S1 Sidewalk
11.1.4. Mẫu dành cho cầu đơn giản và đường sắt (Bridge and Rail
Subassemblies)
Tên Phạm vị áp
Hình ảnh Mô tả
Subassemblies dụng
BridgeBoxGirder1
Mặt cắt cầu giản đơn, chỉ biễu diễn về mặt hình học, không có kết cấu, bề rộng cầu có thể
tham chiếu với mặt bằng tuyến để tạo ra bề rộng biến thiên
Độ dốc mặt cắt ngang cầu khi chưa vào đoạn quay siêu cao
Độ dốc mặt cắt ngang cầu khi vào đoạn quay siêu cao
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1, P3 EBD
P2 Crown_Deck
L3 – L9 Bridge
S1 Bridge
S2, S3 Barrier
BridgeBoxGirder2
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1, P3 EBD
P2 Crown_Deck
L1 Deck, Top
S1 Bridge
S2, S3 Barrier
RailSinlge
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P8, P9 Daylight_Ballast
L2 Top, Sleeper
L4, L6 Sleeper
L10 Ballast
L13 Subballast
S1 Sleeper
S2 Ballast
S3 Subballast
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
DaylightBasin
Tạo mái dốc có rãnh thu nước cho cả trường hợp đào và đắp, độ dốc được khai báo ở dạng
x:1
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 Ditch_In
P4 Ditch_Out
P5 Hinge, Hinge_Cut
P6 Hinge, Hinge_Fill
DaylightBasin2
Chỉ tạo ra rãnh mương thu nước mặt khi là mái đào, không có rãnh thu cho mái đắp, độ dốc
được khai báo ở dạng x:1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 Ditch_In
P4 Ditch_Out
P5 Hinge, Hinge_Cut
P6 Hinge, Hinge_Fill
L3 Ditch
L5 Bench
DaylightBench
Tạo mái taluy đánh cấp, độ dốc được khai báo ở dạng x:1
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Bench_In
P3 Bench_Out
DaylightGeneral
Tạo mái dốc và kết hợp rãnh thu nước nếu là mái đào, có nhiều độ dốc cho mái đào và đắp,
độ dốc được khai báo ở dạng x:1
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
CP(n+1) Ditch_Out
CP (1 to n) Hinge, Hinge_Cut
FP (1 to n) Hinge, Hinge_Fill
DaylightMultipleSurface
Áp dụng khi có nhiều bề mặt cần tham chiếu, mái dốc cho mỗi bề mặt có thể có các lớp vật
liệu khác nhau và độ dốc khác nhau, giữa hai mái dốc của hai bề mặt sẽ cho phép khai báo
đoạn đánh cấp. Độ dốc khai báo mái dốc ở dạng x:1
Có thể áp dụng loại mặt cắt này khi cần tạo mái taluy dạng đánh cấp, mỗi cấp có độ dốc mái
khác nhau, lưu ý để đánh mái được, phải tạo thêm một số bề mặt phụ trên cơ sở bề mặt hiện
trạng để làm cơ sở tham chiếu các mái dốc.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Daylight, Daylight_Cut
L1 Daylight, Daylight_Fill
DaylightRockCut
Tùy thuộc vào vị trí tham chiếu đối với bề mặt, giá trị chân taluy sẽ khác nhau. Nếu ở điều
kiện đắp thì thuộc tính của mặt cắt này tương tự như thuộc tính trong điều kiện đắp của mẫu
mặt cắt BasicSideslopeCutDitch.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Hinge, Hinge_Fill
P3 Ditch_Out
P4 Hinge_Cut
L1 - n Top, Datum
L2 Ditch
L3 Slope_Link
DaylightStandard
Chỉ tạo ra một mái dốc hướng về mương thoát nước ứng với trường hợp đào, không giống
như mẫu mặt cắt DaylightGeneral tạo ra nhiều mái dốc hướng vào mương thoát nước ứng
với trường hợp đào.
Trường hợp mái đào
Kiểm tra điều kiện thiết lập mương thoát nước, nếu mái đào ngắn chưa đủ dài để hình thành
mương thoát nước, nó sẽ trở thành mái đắp.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1 Hinge, Hinge_Fill
P2 Hinge, Hinge_Fill
P2 Ditch_In
P3 Daylight, Daylight_Fill
P4 Daylight, Daylight_Cut
DaylightInsideROW
Tạo ra mái dốc dựa theo giới hạn phạm vi thuộc phần đường giao thông (phạm vi giải tỏa bị
giới hạn), tính từ tim đường. Lúc đó giá trị mái dốc taluy biến thiên trên toàn tuyến.
Trường hợp mái đắp có giới hạn độ dốc lớn nhất và bề rộng giới hạn
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
DaylightMaxOffset
Tạo ra mái dốc dựa theo giới hạn phạm vi thuộc phần đường giao thông (phạm vi giải tỏa bị
giới hạn), tính từ tim đường. Lúc đó giá trị mái dốc taluy biến thiên trên toàn tuyến. Nếu
khoảng cách MaxOffet lớn hơn độ dốc mái khai báo khi tham chiếu đến bề mặt thì lấy giá
trị mặc định, ngược lại sẽ tăng độ dốc để đảm bảo chân mái taluy không lớn hơn khoảng
cách MaxOffset đã khai báo. Độ dốc khai báo ở dạng x:1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightMaxWidth
Tạo ra mái dốc dựa theo giới hạn phạm vi thuộc phần đường giao thông (phạm vi giải tỏa bị
giới hạn), tính từ mép đường. Lúc đó giá trị mái dốc taluy biến thiên trên toàn tuyến. Nếu
khoảng cách MaxWidth lớn hơn độ dốc mái khai báo khi tham chiếu đến bề mặt thì lấy giá
trị mặc định, ngược lại sẽ tăng độ dốc để đảm bảo chân mái taluy không lớn hơn khoảng
cách MaxWidth đã khai báo. Độ dốc khai báo ở dạng x:1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightMinOffset
Tạo ra mái dốc dựa theo giới hạn tối thiểu phạm vi thuộc phần đường giao thông (phạm vi
giải tỏa bị giới hạn), tính từ tim đường. Lúc đó giá trị mái dốc taluy biến thiên trên toàn
tuyến. Nếu khoảng cách MinOffset nhỏ hơn độ dốc mái khai báo khi tham chiếu đến bề mặt
thì lấy giá trị mặc định, ngược lại sẽ điều chỉnh độ dốc để đảm bảo chân mái taluy không
nhỏ hơn khoảng cách MinOffset đã khai báo. Độ dốc khai báo ở dạng x:1
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightminWidth
Tạo ra mái dốc dựa theo giới hạn tối thiểu phạm vi thuộc phần đường giao thông (phạm vi
giải tỏa bị giới hạn), tính từ mép đường. Lúc đó giá trị mái dốc taluy biến thiên trên toàn
tuyến. Nếu khoảng cách MinOffset nhỏ hơn độ dốc mái khai báo khi tham chiếu đến bề mặt
thì lấy giá trị mặc định, ngược lại sẽ điều chỉnh độ dốc để đảm bảo chân mái taluy không
nhỏ hơn khoảng cách MinOffset đã khai báo. Độ dốc khai báo ở dạng x:1
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightMultiIntercept
Tạo ra mái dốc xuyên qua các điểm giao giữa mái dốc với bề mặt
Trường hợp mái đào
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightToOffset
Tạo mái dốc tương ứng với mép đường, độ dốc của mái phụ thuộc vào khoảng cách tính từ
tim đường ra đến chân taluy, độ dốc mái sẽ liên tục thay đổi để đảm bảo lúc này chân mái
taluy lúc nào cũng cách tim đường một khoảng. Thông số Offset có thể là giá trị hoặc tham
chiếu theo mặt tuyến hoặc đường polyline, feature…
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
DaylightToROW
Tạo mái dốc với chân taluy luôn cách tim đường một khoảng cho trước cùng với giá trị
khoảng cách từ điểm Offset về chân mái dốc.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top, Datum
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
CrownedLane
Các tham số của mẫu mặt cắt này có thể tham chiếu với các đối tượng mặt bằng tuyến để
thay đổi bề rộng đường ngoài giá trị cố định đã khai báo. Và thay đổi độ dốc ngang đường
bằng cách tham chiếu với trắc dọc, đối tượng 3D polyline ngoài việc giữ nguyên độ dốc
đường đã được khai báo.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Crown Điểm đỉnh của phần lòng đường hoàn thiện (Crown point on
finish grade)
P1/P3 Lane Điểm lề ngoài cùng phần lòng đường hoàn thiện (Outside edge of
lane on finish grade)
L3,L4 Pave1
L5,L6 Pave2
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
GenericPavementStructure
Có thể sử dụng mẫu mặt cắt này cho tuyến đường có bố trí siêu cao, các lớp vật liệu trải
theo dạng mái dốc. Bề rộng và cao độ lề đường có thể được tham chiếu theo mặt bằng tuyến
và trắc dọc.
Các mã link, point, shape người dùng tự định nghĩa để xây dựng bề mặt tính toán khối
lượng, điều này giúp cho người thiết kế có thể thiết kế với các mặt cắt phức tạp.
Coding Diagram
LaneBrokenBack
Tạo mặt cắt ngang phần lòng đường có hai độ dốc khác nhau.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L3, L4 Pave1
L5, L6 Pave2
L7, L8 Base
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
LaneInsideSuper
Áp dụng mẫu mặt cắt này cho các tuyến có quay siêu cao, mặt đường chia làm hai phần phía
trong và ngoài tim đường (đường có dãi phân cách). Loại mặt cắt này cố định 4 lớp vật liệu
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2 Pave1
L3 Pave2
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
LaneOutsideSuper
Áp dụng mẫu cắt này cho cả đường có dãi phân cách và không có dãi phân cách
Trường hợp đường không có dãi phân cách và tim đường ở giữa
Trường hợp đường có dãi phân cách, vị trí đặt mẫu không phải là tim đường
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
Datum
LaneParabolic
Mặt cắt ngang là đường cong Parabolic, mẫu này không quay được khi tuyến có siêu cao
Coding Diagram
LaneTowardCrown
Mẫu này sử dụng cho làn xe bên ngoài của tổng phần lòng đường dành cho xe chạy
(Outside Lane superelevation) – ví dụ đường 4 làn xe, mỗi một bên có hai làn, mẫu này
dùng cho làn thứ 2 của mỗi bên, quay được khi vào siêu cao.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Crown Outside edge of lane (at the crown point) on finish grade
L2 Pave1
L3 Pave2
L4 Base
L5 Subbase, Datum
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
ShapeTrapezoidal
Sử dụng để định nghĩa các lớp vật liệu hình thang, mẫu này người dùng phải tự định nghĩa
các code cho mẫu, điều này giúp cho người dùng có thể áp dụng cho rất nhiều tình huống
thiết kế khác nhau. Độ dốc ngang của lớp vật liệu phía trên đỉnh và dưới đáy có độ dốc khác
nhau.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
LaneFromTaperedMedian1
Sử dụng cho đường có dãi phân cách hoặc không, khi dùng mẫu này nên định nghĩa tuyến
mép dãi phân cách, dãi mép.., để tham chiếu bề rộng đường một cách linh hoạt
Trường hợp không có dãi phân cách
Trường hợp có dãi phân cách và kể cả phần lề đường phía trong dãi phân cách
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
LaneFromTaperedMedian2
Mẫu mặt cắt này khác với mẫu LaneFromTaperedMedian1 ở chỗ cho phép khai báo mặt cắt
ngang đường với hai độ dộc ngang khác nhau cho mỗi bên
Trường hợp không có dãi phân cách
Trường hợp có dãi phân cách và cả phần mở rộng lề phía trong dãi phân cách
Mặt bằng tổng hợp cả ba trường hợp trên cùng một tuyến
www.hcmued.edu.vn Trang 372
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
LaneInsideSuperLayerVaryingWidth
Mẫu này cho phép quay khi vào siêu cao, và cho phép khai báo bề rộng các lớp vật liệu
khác nhau.
Ví dụ 1: lề trái của mẫu lớp vật liệu thứ 4 rộng hơn các lớp vật liệu phía trên, bên lề phải
bằng với các lớp vật liệu phía trên
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2 Pave1
L3 Pave2
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
LaneInsideSuperMultiLayer
Mẫu này quay được khi vào siêu cao, ngoài ra nó cho phép khai báo nhiều lớp vật liệu.
www.hcmued.edu.vn Trang 376
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2 Pave1
L3 Pave2
L4 Pave3
L5 Base1
L6 Base2
L7 Base3
L8 Subbase1
L9 Subbase2
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Pave3
S4 Base1
S5 Base2
S6 Base3
S7 Subbase1
S8 Subbase2
S9 Subbase3
LaneOutsideSuperLayerVaryingWidth
LaneOutsideSuperMultiLayer
LaneOutsideSuperWidthWidening
Mẫu này cho phép quay siêu cao và mở rộng bụng khi vào siêu cao
Trường hợp không có dãi phân cách
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
MediaconstanSlopeWidthBarrier
Mẫu này áp dụng khi đường có dãi phân cách đối xứng nhau.
Chi tiết lớp vật liệu dưới chân dãi phân cách
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1, L2, L17, L18 Top Top link on the median portion including barriers
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
S5 Barrier
MedianDepressed
Trường hợp không giữ nguyên độ dốc của rãnh thoát nước
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
MedianDepressedShoulderExt
Mẫu này dùng mô tả mương thoát nước giữa đường và có hỗ trợ quay siêu cao theo trục tim
đường.
Trường hợp chọn tâm của mẫu làm trục quay.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
MedianDepressedShoulderVert
Hỗ trợ được quay siêu cao theo trục, lớp vật liệu vai đường của dãi phân cách thẳng đứng.
Trường hợp chọn tâm mẫu làm trục quay.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L11, L15, L16, L17 Datum Subbase and vertical links on paved shoulders
S1, S5 Pave1
S2, S6 Pave2
S3, S7 Base
S4, S8 Subbase
MedianFlushWidthBarrier
Dãi phân cách cứng, cho phép khai báo lớp vật liệu dưới dãi phân cách
Chiều cao dãi phân cách sẽ thay đổi khi mặt cắt ngang vào đoạn có quay siêu cao
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L3, L4 Pave1
L5, L6 Pave2
L7, L8 Base
MedianRaisedConstantSlope
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3, P4
L3, L4 None
S1 Median
MedianRaisedWidthCrown
Dãi phân cách cho phép khai báo độ dốc theo hướng khác nhau
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P1, P3 None
P4 - P6 None
S1 Median
11.1.8. Nâng cấp cải tạo đường (Overlay and Stripping Subassemblies)
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
OverlayBrokenBackBetweenEdges
Mẫu này áp dụng cho đường 4 làn xe, khi dùng mẫu này nên định nghĩa hai tuyến hai bên
mép đường để giới hạn phần đường cũ cần cải tạo, cao độ của mẫu có thể tham chiếu đến bề
mặt hoặc cao độ từ trắc dọc.
Khai báo giá trị độ dốc khác nhau cho mỗi làn xe và không khai báo vét lớp mặt đường cũ.
Khai báo giá trị độ dốc khác nhau cho mỗi làn xe và có khai báo vét lớp mặt đường cũ.
Trong trường hợp đặc biệt có thể khai báo độ dốc âm.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
OverlayBrokenBackOverGutters
Mẫu này áp dụng cho đường 4 làn xe, khi dùng mẫu này nên định nghĩa hai tuyến hai bên
mép đường để giới hạn phần đường cũ cần cải tạo, cao độ của mẫu có thể tham chiếu đến bề
mặt hoặc trắc dọc, mẫu này khác mẫu OverlayBrokenBackBetweenEdges ở chỗ, nó cho
mình tham chiếu vào lề thu nước.
Khai báo giá trị độ dốc khác nhau cho mỗi làn xe và không khai báo vét lớp mặt đường cũ.
Khai báo giá trị độ dốc khác nhau cho mỗi làn xe và có khai báo vét lớp mặt đường cũ.
Trong trường hợp đặc biệt có thể khai báo độ dốc âm.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
OverlayCrownBetweenEdges
Mẫu này áp dụng cho trường hợp cải tạo đường hai mái dốc giản đơn từ cao độ ở mép lề
đường hiện hữu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
OverlayMedianAsymmetrical
Dùng cho phạm vi cải tạo mặt cắt có dãi phân cách cứng không đối xứng.
Hình dáng mẫu khi gắn vào mặt cắt ngang điển hình.
Và thực tế mẫu se hiện bao nhiêu thành phần trong mẫu này là do phép tham chiếu bề mặt
của mẫu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2 - L4 Overlay
L7 - L9 Overlay
S1, S2 Overlay
S3 Barrier
OverlayMedianSymmetrical
Dùng cho phạm vi cải tạo mặt cắt có dãi phân cách cứng đối xứng.
Hình dáng mẫu khi gắn vào mặt cắt ngang điển hình.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L4 – L8 Overlay
S1 Overlay
S2 Barrier
OverlayMillAndLevel1
Mẫu mặt cắt này áp dụng để bù vênh mặt đường cũ và gỡ bõ lớp kết cấu áo đường hiện hữu.
Khai báo giá trị khai báo bề dày lớp vét tối thiểu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2, L3, L4 Overlay Overlay links. Note that L3, L4 go from the bottom-
of-overlay to top-of-overlay in both the Leveling
and Milling cases
OverlayMillAndLevel2
Mẫu mặt cắt này áp dụng để bù vênh và gỡ bõ lớp kết cấu áo đường hiện hữu.
Trường hợp chỉ có bù vênh.
Khai báo giá trị khai báo bề dày lớp vét tối thiểu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
OverlayParabolic
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
OverlayWidenFromCurb
Trường hợp độ dốc lớp cải tạo mới lấy theo lớp bù vênh.
Trường hợp độ dốc lớp cải tạo mới lấy theo mặc định.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L6 Pave1
L7 Pave2
L8 Base
L9 Subbase, Datum
L10 Datum
S2 Pave1
S3 Pave2
S4 Base
S5 Subbase
OverlayWidenMatchSlope1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
www.hcmued.edu.vn Trang 409
Civil 3D 2013 – Thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị
L6 Pave1
L7 Pave2
L8 Base
L9 Subbase, Datum
L10 Datum
S2 Pave1
S3 Pave2
S4 Base
S5 Subbase
OverlayWidenMatchSlope2
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L6 Pave1
L7 Pave2
L8 Base
L9 Subbase, Datum
L10 Datum
S2 Pave1
S3 Pave2
S4 Base
S5 Subbase
OverlayWidenWidthSuper1
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L6 Pave1
L7 Pave2
L8 Base
L9 Subbase, Datum
L10 Datum
S2 Pave1
S3 Pave2
S4 Base
S5 Subbase
StrippingPavement
Áp dụng cho tính toán gỡ bỏ lớp kết cấu áo đường hiện hữu, gỡ bỏ lớp đất hữu cơ
Gỡ bỏ có kể đến cả mái dốc ở lề đường.
Coding Diagram
StrippingTopSoil
Áp dụng cho tính toán gỡ bỏ lớp kết cấu áo đường hiện hữu, gỡ bỏ lớp đất hữu cơ.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
ShoulderExtendAll
Vai đường, áp dụng cho đường ngoài đô thị hoặc đắp các lớp vật liệu hình thành mái dốc,
với 4 lớp vật liệu. Độ dốc khai báo ở dạng x:1.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
ShoulderExtendSubbase
Vai đường, áp dụng cho đường ngoài đô thị hoặc đắp các lớp vật liệu hình thành mái dốc,
với 4 lớp vật liệu. Với mẫu này chỉ có lớp cuối cùng hình thành mái dốc các lớp khác vẫn
thẳng đứng. Độ dốc khai báo ở dạng x:1.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L4 Pave1
L8 Pave2
L12 Base
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
ShoulderMultiLayer
Mẫu này cho phép quay siêu cao, và có thể khai báo nhiều lớp vật liệu, đồng thời các lớp vật
liệu đều có mái dốc bằng nhau.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P2 Hinge
L2 Pave2
L3 Pave3
L4 Base1
L5 Base2
L6 Base3
L7 Subbase1
L8 Subbase2
L9 Subbase3
L10 Datum
L11-L17 Slope_Link
S1 SR
S2 Pave2
S3 Pave3
S4 Base1
S5 Base2
S6 Base3
S7 Subbase1
S8 Subbase2
S9 Subbase3
ShoulderMultiSurface
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
ShoulderVerticalSubbase
Các lớp vật liệu ở vai đường thẳng đứng và có mái dốc bảo vệ
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L3 Pave1
L4 Pave2
L5 Base
L6 Subbase, Datum
L7 – L10 Datum
S1 Pave1
S2 Pave2
S3 Base
S4 Subbase
ShoulderWithSubbaseInterlaced
Các lớp vật liệu của vai đường đắp dạng mái dốc.
Trường hợp có khai báo bề lớp vật liệu mái dốc chính.
Trường hợp không khai bề dày lớn vật liệu, có khoảng cách giữa các lớp vật liệu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L4 Pave1
L5 Pave2
L6 Base
L3 Datum, Subbase
S1 User Defined Code User defined code for top layer of shoulder (default
- Pave1)
S2 User Defined Code User defined code for second layer of shoulder
(default - Pave2)
S3 Base
S4 Subbase
S5 User Defined Code User defined code for topsoil material (default -
Topsoil)
ShoulderWithSubbaseInterlaceAndditch
Phần vai đường tạo thành mương thoát nước ở lề đường. Độ dốc khai báo ở dạng x:1.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L5 Pave1
L6 Pave2
L7 Base
S1 User Defined Code User defined code for top layer of shoulder (default
- Pave1)
S2 User Defined Code User defined code for second layer of shoulder
(default - Pave2)
S3 Base
S4 Subbase
S5 User Defined Code User defined code for topsoil material (default -
Topsoil)
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
UrbancurbGutterGeneral
Loại bó vỉa có lề thu nước và bó vỉa cho phép xe tiếp cận lên vỉa hè.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
P4 BackCurb Back-of-curb
L7 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanCurbGutterValley1
Loại bó vỉa có bố trí lề thu nước và cho phép xe tiếp cận lên vỉa hè.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
L6 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanCurbGutterValley2
Loại có độ dốc đáy lớp vật liệu bó vỉa bằng với dốc rãnh biên.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
P4 BackCurb Back-of-curb
L7 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanCurbGutterValley3
Loại cho phép hai độ dốc khác nhau ở đáy bó vỉa và lớp lót.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
P4 BackCurb Back-of-curb
L8 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanReplaceCurbGutter1
Loại này áp dụng để thay thế rãnh thu nước và lề hiện hữu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
P4 BackCurb Back-of-curb
L7 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanReplaceCurbGutter2
Loại này áp dụng để thay thế rãnh thu nước và lề hiện hữu.
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
P3 TopCurb Top-of-curb
P4 BackCurb Back-of-curb
L7 Subbase, Datum
S2 Subbase
UrbanReplaceSidewalk
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L1 Top Sidewalk
L2 Datum
UrbanSidewalk
Coding Diagram
Point, Link, and Shape Codes - Sử dụng tạo bề mặt tính khối lượng trong Corridor
L2 Top, Sidewalk
L4 – L6 Sidewalk, Datum
11.1.11. Xây dựng mái taluy (mái dốc) có điều kiện (Conditional
Subassemblies)
Phạm vị áp
Hình ảnh Tên Subassemblies Mô tả
dụng
ConditionalCutOrFill
Loại này được áp dụng đối với yêu cầu đặc biệt các mặt cắt thành phần không giải quyết
được, cần đến các điều kiện ràng buộc, thường được áp dụng cho địa hình miền núi.
ConditionalHorizontalTarget
11.2. Tóm tắt các bước thực hiện lệnh trong Civil 3D
Adding Automatic Widening to Dynamic Offset Alignments - Tự động thêm phần mở rộng
cho đối tượng tuyến song song với tuyến đã có (Tự động mở rộng bụng)
Click the offset alignment. Click Offset Alignment tab Modify panel Add
Ribbon
Automatic Widening
Shortcut
Right-click Alignment object Edit Superelevation
Menu
11.2.2. Xuất trắc dọc địa hình, xây dựng trắc dọc thiết kế
Thực hiện cơ bản theo các bước sau:
1. Xuất trắc dọc địa hình
2. Xây dựng trắc dọc thiết kế
3. Hiệu chỉnh trắc dọc thiết kế
4. Xuất dòng dữ liệu cho trắc dọc
11.2.4.3. Tạo bề mặt từ mô hình trắc ngang phục vụ tính khối lượng
Conversion options
Add curves between tangents Thêm đường cong giữa hai đường thẳng
Continuing
Opposing
Lane Làn xe
Horizontal Geometry Point Điểm hình học trên mặt bằng tuyến
Create Profile from File… Tạo trắc dọc từ file dữ liệu ngoài
Create Multiple Profile Views… Xuất nhiều trắc dọc cùng một lúc
Create Simple Corridor Tạo mạng lưới cao trình giản đơn
Create Multiple Section View… Tạo nhiều mặt cắt ngang cùng lúc
Add Section View Labels Gián nhãn cho mặt cắt ngang
[1] Richard Graham, Louisa Holland. Mastering AutoCAD Civil 3D 2012. Wiley
Publishing, Inc. 2011
[2] James Wedding, Scott McEachron. Mastering AutoCAD Civil 3D 2011. Wiley
Publishing, Inc. 2010
[3] http://usa.autodesk.com/support/documentation/
[4] http://kythuatdothi.com/training/
[5] http://www.civil4d.com/