You are on page 1of 5

Họ và tên: Nguyễn Thị Hoài An.

Lớp: 10 Pháp.

Điếm số Nhận xét của giáo viên

Đề bài: Cảm nhận về nhân vật khách trong “Phú sông Bạch Đằng” của
Trương Hán Siêu.

Bài làm

I. Mở bài.

Văn học dân tộc Việt Nam ta đã từng ghi lại biết bao nhiêu những hình tượng
đẹp. Là Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn với bao nỗi trăn trở sục sôi về tinh
thần tướng sĩ trong bài hịch bất hủ. Là vua Lí Công Uẩn đầy khảng khái, hi vọng
về tương lai đất nước trong “Chiếu dời đô”. Là bậc khai quốc công thần Nguyễn
Trãi hào sảng, khí thế trong “Bình Ngô đại cáo”. Và khoảng 50 năm sau chiến
thắng trên sông Bạch Đằng, có một Trương Hán Siêu mang trong mình đầy hoài
niệm về những chiến công hào hung của lịch sử dân tộc trong “Phú sông Bạch
Đằng”. Khi con thuyền thơ cập bến Bạch Đằng, cũng là lúc tâm tư trĩu nặng của
người khách được giãi bày…Tình cảm đặc biệt ấy đã để lại trong lòng độc giả ấn
tượng khó phai mờ.

II. Thân bài.

1. Khái quát.
- Vốn là một vị học sĩ uyên thâm, văn võ song toàn, có tài thao lược nên thi sĩ
Trương Hán Siêu đã tạo nên một bài phú cổ thể xứng danh kiệt tác văn học, viết về
dòng sông lịch sử, dòng sông thơ ca với biết bao cảm xúc khó nói thành lời.
- Trong “Phú sông Bạch Đằng”, khách là hình tượng nhân vật trữ tình giúp cho nhà
thơ thể hiện trọn vẹn nhất cung bậc của mình. Đó là sự bộc bạch cái tráng trí bốn
phương tha thiết và là nỗi niềm về cả một thời dĩ vãng oanh liệt của dân tộc năm
xưa trên sông Bạch Đằng. Có lẽ bởi vậy nhiều người hiểu rằng khách chính là cái
tôi của tác giả, là sự hóa thân tài tình của một bậc thi sĩ, một du sĩ và một đấng anh
hùng chất chứa nhiều tâm sự về đất nước.

2. Phân tích.

Luận diểm 1: Hình tượng khách với những cuộc ngao du.
- Khách chính là chủ thể của Trường Hán Siêu, là sự phân thân của tác giả để thể
hiện tâm hồn, tình cảm, tư tưởng.
- Tâm hồn tự do, phóng khoáng khi có kẻ “giương buồm”, “giong gió”, “lướt bể”,
“chơi trăng” khiến khách “chơi vơi”, “mải miết”.
-> Người khách có thú vui tao nhã du sơn ngoạn thủy, tâm hồn phóng khoáng,
rộng mở đón nhận mọi vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật, của đất trời như trải ra cùng
gió mây trăng nước.
-> Thủ pháp liệt kê, hệ thống từ phong phú, yếu tố không gian là thuyền là trăng.

- Có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng: Các địa danh Trung Quốc - Nguyên,
Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
-> Không hiện lên với tư thế của nghệ sĩ mà đi nhiều hiểu rộng, hiểu sâu, kiến thức
uyên thâm, ham hiểu biết, ham học hỏi còn mang tư cách anh hùng có tráng chí
bốn phương tha thiết tư.

- Có tình yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ lịch sử
hào hùng của dân tộc: Một loạt các danh lam thắng cảnh của Đại Việt - Đại Than,
Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng, dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang
của dân tộc.
- Tâm hồn say mê, chủ động đến với thiên nhiên: Cách nói cường điệu “sớm
Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt”, hành trình dài được khách thực hiện trong một
ngày. Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách.
-> Mang tư cách, tư thế của một nghệ sĩ anh hung với tráng trí vẫn chưa thỏa mãn,
đã dừng chân tại Bạch Đằng Giang.
Luận điểm 2: Hình tượng khách qua những cảm xúc trước cảnh trí Bạch Đằng
Giang.
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: hùng vĩ, tráng lệ “sóng kình muôn
dặm, đuôi trĩ một màu”, thơ mộng, trữ tình “ba thu, nước trời một sắc”, hoang vu,
hiu hắt “san sát, đìu hiu, giáo gãy, xương khô”.
-> Nghệ thuật: ẩn dụ, nghệ thuật đối.
-> Cảnh đẹp vừa hùng vĩ hoành tráng, vừa duyên dáng gợi cảm, vừa thắm tươi màu
sắc.
-> Tứ thơ đậm chất thi trung hữu họa.

- Khung cảnh hoang vu, hiu hắt “san sát, đìu hiu, giáo gãy, xương khô”.
-> Nghệ thuật: ẩn dụ, từ láy, tiểu đối.
-> Cảnh nhuốm màu hắt hiu, buồn vắng.
-> Bạch Đằng Giang hung vĩ - dấu tích, minh chứng sống chiến trường ác liệt xưa
kia của ông cha, không chỉ là danh thắng mà còn từng là chiến địa.

- Tâm trạng của khách:


+ Phấn khởi, thích thú khi đứng trước cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng
mà thơ mộng.
+ Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống.
+ Tư thế “đứng lặng giờ lâu” cho thấy tâm thế đắm chìm vào cảm xúc buồn
thương, tiếc nuối của khách.
-> Cảm hứng thiên nhiên hoài cổ, ai hoài dĩ vãng, cảnh cũ người đâu.
-> Câu thơ giàu chất trữ tình, ngậm ngùi, xót xa những người đã ngã xuống vì độc
lập của giang sơn gấm vóc.
-> Tâm hồn của khách rộng mở: tình yêu thiên nhiên, đất nước hòa quyện với tình
đời sâu nặng. Từ đó, “khách” có những phát hiện tinh tế, cụ thể vẻ đẹp cảnh sắc
phong phú, đa dạng của sông Bạch Đằng.
-> Nhân vật “khách” - cái tôi trữ tình của tác giả mang dấu ấn mô típ nhân vật trữ
tình của thơ trung đại, một tính cách mạnh mẽ, hồn thơ trác Việt, một kẻ sĩ nặng
lòng ưu hoài trước thiên nhiên lịch sử
Luận điểm 3: Hình tượng khách và niềm tự hào về những chiến công của quá
khứ.
- Sự tài cao, uyên thâm sử sách của tác giả đã vẽ lên một bức tranh chiến trận sống
động, lời kể tựa như thước phim quay chậm …Nhân vật “khách” không trực tiếp
tham gia vào câu chuyện của các vị bô lão nhưng câu chuyện về những chiến công
vẻ vang của một thời lịch sử oanh liệt gắn với Bạch Đằng Giang – con sông ghi
dấu lịch sử hào hùng, đã gieo vào trong đầu khách niềm tự hào, niềm kiêu hãnh về
quá khứ hào hùng của dân tộc.
-> Giải tỏa những băn khoăn, ngậm ngùi của khách, đưa khách trở về thực tại.

- Khách đồng tình với các vị bô lão trong việc lí giải nguyên nhân của chiến thắng
do thiên thời – địa lợi – nhân hòa và đặc biệt nhấn mạnh yếu tố con người. Cho
thấy cái nhìn xa trông rộng đậm màu nhân văn của các bô lão và khách.

Luận điểm 4: Hình tượng khách qua sự suy ngẫm về hưng vong của đất nước.
- “Anh minh hai vị thánh quân,
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.”
-> Ca ngợi hai vị thánh quân tài năng, đức độ.
-> Ngợi ca công đức của hai vị vua anh minh đời Trần, đồng thời bày tỏ khát vọng
hòa bình muôn thuở cho đất nước.
* Liên hệ:
“Xã tắc hai phen chồn ngựa đá,
Non sông nghìn thuở vững âu vàng.”
(Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)
- Hai vị Trùng Hưng nhị thánh.

- “Giặc tan muôn thuở thanh bình,


Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao.”
-> Khẳng định chân lý nhân kiệt quan trọng hơn địa linh (yếu tố quyết định).
-> Khẳng định lý lẽ sống của dân tộc, đức cao của giống nòi.
=> Tiếng vọng của thời gian và lịch sử. Dòng Bạch Đằng – “dòng sông của thời
gian ngân vang” (Hoàng Phú Ngọc Tường).
=> Tiếng vọng tràn ngập không gian Bạch Đằng, tràn ngập tâm hồn những ai từng
đến Bạch Đằng Giang lịch sử.
3. Đánh giá.
- “Một bài phú mẫu mực chẳng những thể hiện đậm nét hào khí Đông A của văn
học thời Trần mà còn góp giá trị to lớn trong lịch sử văn học nước nhà” (giáo sư
Bùi Văn Nguyên).
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn của các biện pháp nghệ thuật đầy tính chọn lọc, khôn
khéo, gây ấn tượng.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt khoa trương.
- Thủ pháp liên ngâm - đặc trưng của phú.
- Nhân vật khách hội tụ tất cả những phẩm chất trong con người tác giả, giúp người
nghệ sĩ thể hiện cái tôi, thể hiện tình cảm sâu nặng và những tư tưởng mang tính
lịch sử.

III. Kết bài.


Qua bút pháp tài tình của Trương Hán Siêu, nhân vật trữ tình khách đã được khắc
họa thành công trong “Bạch Đằng Giang phú”, trở thành một hình thượng nghệ
thuật đặc sắc của văn học thời kỳ này. Có thể nói, “khách” đã hội tụ, kết tinh hết
thảy những phẩm chất con người của chính tác giả, đồng thời đã khẳng định cái tôi
đậm chất nghệ sĩ hoài cổ. Từ đó giúp người nghệ sĩ truyền tải những giá trị tư
tưởng có tính lịch sử thiêng liêng và truyền thống vẻ vang của dân tộc.

You might also like