You are on page 1of 4

Lê Nguyễn Anh Đức – 11191096 – Quản trị Marketing CLC 61A

1. Đưa ra các tiêu chuẩn để phân biệt vật chất và ý thức.


2. Những sự vật và hiện tượng chưa cảm nhận được có được coi là vật chất hay không?
3. Căn cứ vào đâu xác định sự vật, hiện tượng có phải là vật chất hay không?
4. Chỉ ra các quan điểm của các nhà Triết học trước Mác về các vấn đề vận động và vật chất.
5. Phân biệt vận động và đứng im. Có phải đứng im không phải là vận động hay không?
6. Dựa trên những bằng chứng và phương pháp luận nào mà các nhà Triết học đưa ra quan đểm về tính thống
nhất vật chất của Thế giới và tính vật chất của nó?
7. Luận giải nguồn gốc của ý thức (dựa trên video Feral – Những đứa trẻ hoang dã)
8. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam 1986 đến nay, Đảng ta đã vận dụng quan điểm
của ý nghĩa phương pháp luận ý thức quyết định vật chất như thế nào?
9. Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, phân biệt tăng trưởng và phát triển.
10. Có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng hay không?
11. “Coi ngẫu nhiên không có vai trò gì thì lịch sử sẽ trở nên thần bí” – Lenin. Giải thích ý kiến này.
12. Độ có khách quan và bất biến hay không?
13. Tìm hiểu về hình thái kinh tế xã hội mà loài người trải qua. Sử dụng quy luật phủ định của phủ định để lí giải.
14. Tại sao phải chuyển từ nhận thức cảm tính qua nhận thức lý tính rồi trở về thực tiễn? Giải thích biểu hiện của
2 điều trên. Lí giải vì sao phải từ trực quan sinh động qua tư duy trừu tượng rồi lại trở về thực tiễn?
15. Phân biệt nhận thức cảm tính và lí tính.

Bài Làm

Câu 1:
Các tiêu chuẩn để phân biệt vật chất và ý thức: thuộc tính khách quan, phạm trù triết học, bản chất.

Câu 2:
Những sự vật và hiện tượng chưa cảm nhận được không được coi là vật chất.

Câu 3:
Để xác định được sự vật, hiện tượng có được coi là vật chất hay không ta căn cứ vào đặc tính chung, bản chất nhất của
vật chất – đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.

Câu 4:
Các quan điểm của các nhà Triết học trước Mác về các vấn đề vận động và vật chất:
 Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về vật chất
- Các nhà triết học duy vật thời cổ đại: có khuynh hướng đi tìm một thực thể ban đầu nào đó
và coi nó là yếu tố tạo ra tất cả các sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tất cả đều bắt
nguồn từ đó và cuối cùng đều tan biến trong đó. Tức là họ muốn tìm một thực thể chung, là
cơ sở bất biến của toàn bộ tồn tại, là cái được bảo toàn trong sự vật dù trạng thái và thuộc
tính của sự vật có biến đổi và được gọi là vật chất.
- Các nhà triết học duy vật cận đại: quan niệm về vật chất lúc này mang tính chất cơ giới, chịu
ảnh hưởng khá mạnh bởi cơ học cổ điển của Newton, một lĩnh vực của vật lý được coi là phát triển hoàn thiện nhất
thời bấy giờ. Cơ học cổ điển coi khối lượng của vật thể là đặc trưng cơ bản và bất biến của vật chất; thế giới bao gồm
những vật thể lớn nhỏ khác nhau, cái nhỏ nhất không thể phân chia nhỏ hơn là các nguyên tử; đặc trưng cơ bản của
mọi vật thể là khối lượng; tính tất yếu khách quan trong hiện thực là tính tất yếu khách quan được thể hiện qua các
định luật cơ học của Newton; vật chất, vận động, không gian và thời gian là những thực thể khác nhau cùng tồn tại
chứ không có quan hệ ràng buộc nội tại với nhau.
 Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về vận động:
Do quan điểm về vật chất trước Mác thường xoay quanh sự đồng nhất giữa vật chất và
những dạng cụ thể của nó nên quan điểm về sự vận động ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Trước
Mác, các nhà triết học quan niệm mọi hiện tượng của tự nhiên bằng sự tác động qua lại của
lực hấp dẫn và lực đẩy của các phân tử của vật thể, theo đó, các phần tử của vật trong quá
trình vận động là bất biến, còn cái thay đổi chỉ là trạng thái không gian và tập hợp của
chúng. Hay nói cách khác, mọi sự vận động đều bị quy về sự dịch chuyển vị trí trong không gian.

Câu 5:
 Phân biệt vận động và đứng im:
- Vận động "là thuộc tính cố hữu của vật chất" và "là phương thức tồn tại của vật chất", là sự biến đổi nói
chung không phụ thuộc vào tính chất, khuynh hướng hay kết quả của nó, là khái niệm tuyệt đối
- Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời
 Đứng im cũng là vận động vì đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động đó là sự vận động trong trạng
thái cân bằng, tức là những tính chất của vật chất chưa có sự biến đổi về cơ bản.

Câu 6:
Những bằng chứng và phương pháp luận mà các nhà Triết học đưa ra quan đểm về tính thống nhất vật chất của Thế
giới:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; các sự vật, hiện tượng thống nhất với nhau
ở tính vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; các sự vật, hiện tượng
thống nhất với nhau ở tính vật chất.
+ Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có tính vật chất là tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều là những dạng cụ thể của vật chất; chúng đều mang đặc tính chung của vật
chất (tồn tại vĩnh viễn, nghĩa là không bao giờ trở về số 0, không mất đi); đều được sinh ra từ vật chất (ý thức chẳng
hạn).
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và vô tận. Trong thế giới đó không có gì khác ngoài vật chất đang vận động, biến
đổi và chuyển hoá theo những quy luật khách quan chung của mình.
Quan điểm về bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới của chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ
định hướng trong việc giải thích về tính phong phú, đa dạng của thế giới, mà còn định hướng nhận thức về tính phong
phú, đa dạng ấy trong quá trình hoạt động cải tạo tự nhiên hợp quy luật.

Câu 7:
Nguồn gốc của ý thức:
- Mặt tự nhiên: Theo quan điểm của triết học Mác - Lê nin, ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Nếu không có sự tác động của thế giới
khách quan vào bộ não người và không có bộ não người với tính cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ không có ý
thức. Bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Mặt xã hội: Để ý thức có thể ra đời, bên những nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định cho sự ra đời của
ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.

Câu 8:
Từ năm 1986 đến nay, trong quá trình hoàn thiện và phát triển kinh tế đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và tiến tới hội nhập với kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã theo đuổi chủ nghĩa Mác – Lê nin: Tôn
trọng tính khách quan và kết hợp, phát huy tính năng động chủ quan. Tất cả các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước đều xuất phát từ những tiền đề vật chất có sẵn trong hiện tại và quá khứ, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
và từng bước phát triển, đổi mới chính trị. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước còn chú trọng xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Cùng với đó, Đảng và Nhà nước chú trọng phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, coi trọng công
tác giáo dục tư tưởng: tiến bộ và công bằng xã hội, phát huy bản sắc dân tộc và sức mạnh dân tộc.

Câu 9:
Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý
nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra
của công dân, của xã hội.
Phát triển kinh tế (PTKT): Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất l-
ượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của nền kinh tế.
Như vậy, đã có phát triển kinh tế là bao hàm nội dung của sự tăng trưởng kinh tế, nhưng nó được tăng trưởng theo một
cách vượt trội so sự đổi mới về khoa học công nghệ, do năng suất xã hội cao hơn hẳn và có cơ cấu kinh tế hợp lí và
hiệu quả hơn hẳn.

Câu 10:
Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng vì chúng luôn tác động
và ảnh hưởng lẫn nhau.

Câu 11:
Lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu tất cả những cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả.
Những ngẫu nhiên này chính là 1 bộ phận trong tiến trình chung à sự phát triển diễn ra nhanh hay
chậm phụ thuộc vào cái ngẫu nhiên, kể cả những cái ngẫu nhiên rất nhỏ.

Câu 12:
Độ tôn trọng khách quan, tuân thủ quy luật khách quan có tầm quan trọng.

Câu 13:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các
xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của
sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng
không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ
sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng
đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền
đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội
xã hội chủ nghĩa.

Câu 14:
Vì nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức thống nhất, liên hệ bổ sung
cho nhau và đều dựa trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lí tính, không có nhận thức cảm
tính thì không có nhận thức lí tính. Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những
tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức ấy có chân thực hay không thì con người chưa biết được. Trong khi
đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức ấy có chân thực hay không. Để thực hiện điều đó, nhận thức
nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn
làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức.

Câu 15:
 Giống nhau:
- Đều là quá trình tâm lí nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách tương đối rõ ràng..
- Chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
- Đều có ở động vật và con người
- Là mức độ nhận thức đầu tiên, sơ đẳng, cảm giác có vai trò nhất định trong hoạt động nhận thức và toàn bộ
đời sống con người.
- Đều là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực,
năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. 
 Khác nhau:
+ Nhận thức cảm tính: 
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật
nhằm nắm bắt sự vật ấy. 
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: cảm giác, tri giác, biểu tượng. 
Đặc điểm: 
- Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức. 
- Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. 
-- Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. 
- Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để
khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. 
+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như
khái niệm, phán đoán, suy luận. 
Đặc điểm: 
- Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. 
- Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. 
- Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 
- Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. 
- Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.

You might also like