Professional Documents
Culture Documents
(Computer Architecture)
Chương 2
Kiến trúc
phần mềm bộ xử lý
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 1
Mục đích, yêu cầu
Mục đích: Giới thiệu các thành phần cơ bản của
một hệ thống máy tính, các thành phần của kiến
trúc máy tính và kiến trúc phần mềm của máy
tính (dạng lệnh, các kiểu định vị và tập lệnh).
Yêu cầu: Sinh viên hiểu về cấu tạo cơ bản của
một hệ thống máy tính. Nắm vững ý nghĩa của
các thành phân trong kiến trúc phần mềm của
máy tính điện tử.
Phân biệt được hai loại kiến trúc phần mềm:
- CISC (Complex Instruction Set Computer),
- RISC (Reduced Instruction Set Computer).
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 2
Nội dung
1. Thành phần cơ bản của một máy tính
2. Định nghĩa kiến trúc máy tính
3. Các kiểu thi hành một lệnh
4. Kiểu kiến trúc thanh ghi đa dụng
5. Các kiểu định vị
6. Loại và chiều dài toán hạng
7. Tác vụ mà lệnh thực hiện
8. Kiến trúc RISC
9. Các kiểu định vị trong các bộ xử lý RISC
10. Tập lệnh
11. Ngôn ngữ cấp cao và ngôn ngữ máy
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 3
1. Thành phần cơ bản của một máy tính
Máy tính xử lý thông tin trong bộ xử lý trung tâm (CPU: Central
Processing Unit) theo một chương trình có sẵn trong bộ nhớ trong.
Chương trình gồm có lệnh và số liệu.
Lệnh và số liệu do một bộ phận nhập thông tin cung cấp (bàn
phím, đĩa).
Lệnh được bộ xử lý trung tâm giải mã để biết cách xử lý số liệu.
Chương trình cho kết quả ra một bộ phận xuất thông tin (máy in).
Bộ điều khiển
(CU) Bus địa chỉ
Bộ làm tính
và luận lý Bus số liệu
(ALU)
Bộ Xử lý
trung tâm Bộ nhớ Ngoại vi Mạng
(CPU) Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 4
1. Thành phần cơ bản của một máy tính
Bộ phận vào ra: Giao tiếp giữa máy tính và người sử dụng.
Các bộ phận vào-ra thường gặp:
Màn hình (Monitor), bàn phím (Keyboard), con chuột (mouse), máy
in (Printer), máy quét (Scanner), … là những bộ phận giúp con
người sử dụng máy tính dễ dàng.
Bộ nhớ ngoài (Đĩa từ, CDRom, ... ) là các bộ phận lưu trữ.
Giao diện mạng (NIC: Network Interface Controller).
BUS điều khiển: Điều khiển trao đổi thông tin giữa các bộ phận.
Bus vào-ra: Trao đổi giữa các bộ phận vào-ra và bộ nhớ trong
Bus hệ thống
Northbridge
Chipset
Minh hoạ hoạt động
của Máy tính điện tử
Southbridge
Chú ý: - Trong các kiểu định vị, khi chuyển đổi dữ liệu nhị phân giữa
hai kiểu định địa chỉ liên quan đến ô nhớ, vì mỗi từ máy tính
gồm bốn byte, mỗi ô nhớ chứa một byte.
- Như vậy, một từ máy tính được lưu trong bốn ô nhớ liên
tiếp trong bộ nhớ trong, có nhiều cách xác một từ máy tính,
Byte thấp được trong đó, hai cách tiêu biểu nhất là:
đặt trong ô nhớ Byte thấp được
có địa chỉ cao đặt trong ô nhớ
(IBM, Motorolla, có địa chỉ thấp
Sun, HP). (Intel, DEC)
Tất cả các loại máy tính đều có 3 loại tác vụ đầu tiên
Tuỳ theo từng loại máy tính mà nó có từ 0 đến 4 tác vụ còn lại
Chỉ có các lệnh ghi hoặc đọc ô nhớ mới thâm nhập vào bộ nhớ.
Bộ xử lý RISC đầu tiên thực hiện các lệnh trong một chu kỳ máy.
Số lệnh 120 39 55
Cách thực hiện lệnh Th/g - Th/g Th/g - Th/g Th/g - Th/g
Cấm thâm nhập bộ nhớ đối với tất cả các lệnh (trừ lệnh đọc và
ghi vào bộ nhớ) Ö Phải dùng nhiều lệnh để làm một công việc
nhất định; Phải tính địa chỉ hiệu dụng vì ít cách định vị.
Tập lệnh có ít lệnh nên các lệnh không có sẵn phải được thay
thế bằng một chuỗi lệnh của bộ xử lý RISC.
Các chương trình dịch gặp nhiều khó khăn vì có ít lệnh làm cho
có ít lựa chọn để dịch các cấu trúc của chương trình gốc.
Sự cứng nhắc của kỹ thuật ống dẫn cũng gây khó khăn.
Có ít lệnh trợ giúp cho ngôn ngữ cấp cao (Bộ xử lý CISC trợ
giúp mạnh hơn các ngôn ngữ cao cấp nhờ tập lệnh phức tạp)
Các tiến bộ gần đây cho phép xếp đặt trong một vi mạch, một bộ
xử lý RISC nền và nhiều toán tử chuyên dùng (CPU Intel 860: một
bộ xử lý RISC, bộ làm tính số lẻ, và bộ tạo tín hiệu đồ họa).
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 23
9. Các kiểu định vị trong các bộ xử lý RISC (1)
Kiểu định vị thanh ghi: Đây là kiểu định vị thường dùng cho các
bộ xử lý RISC, các toán hạng nguồn và kết quả trong thanh ghi mà
số thứ tự được nêu ra trong lệnh.
Op code Nguồn 1 Nguồn 2 Đích Dịch chuyển Hàm
MIPS 6 5 5 5 5 6
Op. Đích Op code Nguồn 1 0 Khoảng trống Nguồn 2
SPARC 2 5 6 5 1 8 5
POWER Op code Đích Nguồn 1 Nguồn 2 Op code mở rộng 0
PC 6 5 5 5 10 1
Op code Nguồn 1 Nguồn 2 0 Op. mở rộng Đích
ALPHA 6 5 5 3 1 7 5
Dạng lệnh trong kiểu định vị thanh ghi – thanh ghi của vài CPU RISC
Ví dụ: Lệnh ADD R4, R15, R9 của CPU Power PC có mã tác vụ là 011010
0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Op code (6bit) Đích (5bit) Nguồn 1 (5bit) Nguồn 2 (5bit) Op code mở rộng (10bit) 1
Thực hiện trên một thanh ghi và kết quả lưu trong thanh ghi khác.
Số lần dịch chuyển thường được xác định trong thanh ghi thứ ba.
• Quay trái
• Quay phải
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 29
10. Tập lệnh (4)
Lệnh có điều kiện:
Lệnh có điều kiện có dạng :
Nếu <điều kiện> thì <chuổi lệnh 1> nếu không <chuổi lệnh 2>
(IF <condition> THEN <instructions> ELSE <instructions>)
Lệnh này phải ghi nhớ điều kiện và nhảy vòng nếu điều kiện thỏa.
a) Ghi nhớ điều kiện: Bộ làm tính ALU cung cấp kết quả ở ngã ra
tùy theo các ngã vào và phép tính cần làm. Nó cũng cho một số
thông tin khác về kết quả dưới dạng các bít trạng thái.
Số giữ
Trong các bít trạng thái ta có:
Toán hạng 1
- Bít dấu S (1 nếu kết quả âm),
- Bít trắc nghiệm zero Z (1 nếu kết quả bằng 0).
ALU Kết quả
- Bít tràn OVF (overflow) (1 nếu không đủ khả
năng lưu kết quả).
Bit S - Bít số giữ C (carry) (1 nếu số giữ ở ngã ra là 1)
Toán hạng 2
Bit Z - ...
Bit OVF Các bít trên thường được gọi là bít mã điều kiện.
Bit C
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 30
10. Tập lệnh (5)
Có hai kỹ thuật cơ bản để ghi nhớ các bít trạng thái
¾ Cách thứ nhất là ghi các bít trạng thái trong một thanh ghi đa dụng.
Ví dụ lệnh: CMP Rk, Ri, Rj Thực hiện phép tính Ri-Rj không ghi kết
quả phép trừ, ghi các bít trạng thái vào thanh ghi Rk.
• Điểm lợi: Lưu trữ nhiều trạng thái để dùng về sau.
• Điểm bất lợi: Phải dùng một thanh ghi để ghi lại trạng thái.
¾ Cách thứ hai là để các bít trạng thái vào một thanh ghi đặc biệt.
Lưu giữ nội dung thanh ghi này được giải quyết bằng nhiều cách:
• Trong kiến trúc SPARC chỉ có một số giới hạn lệnh được phép
thay đổi thanh ghi trạng thái.
Ví dụ:
Lệnh ADDCC phép cộng và làm thay đổi thanh ghi trạng thái.
Lệnh SUBCC phép trừ và làm thay đổi thanh ghi trạng thái.
• Trong kiến trúc PowerPC thanh ghi trạng thái được phân thành
8 trường 4 bít, vậy là đã phân thành 8 thanh ghi trạng thái con.
Kiến trúc phần mềm bộ xử lý 31
10. Tập lệnh (6)
b) Nhảy vòng:
Lệnh nhảy / nhảy vòng có điều kiện (thực hiện khi điều kiện thoả).
Ví dụ: Giả sử trạng thái sau khi bộ xử lý thi hành một tác vụ, được lưu trử
trong thanh ghi, và bộ xử lý thi hành các lệnh sau :
1. CMP R4, R1, R2 : So sánh R1 và R2 và lưư giữ trạng thái trong R4
2. BGT R4, +2 : Nhảy bỏ 2 lệnh nếu R1 > R2
3. ADD R3, R0, R2 : R0 có giá trị 0. Chuyển nội dung của R2 vào R3
4. BRA +1 : Nhảy bỏ 1 lệnh
5. ADD R3, R0, R1 : Chuyển nội dung R1 vào R3
6. Lệnh kế
Nếu R1 > R2 thì chuổi lệnh được thi hành là 1, 2, 5, 6 được thi hành,
Nếu không thì chuổi lệnh 1, 2, 3, 4, 6 được thi hành.
Các lệnh thực hiện công việc: Nếu R1>R2 thì R3=R1 nếu không R3=R2
Lưu ý: Các lệnh nhảy làm giảm tốc độ thi hành lệnh, trong các CPU hiện
đại dùng kỹ thuật ống dẫn. Trong một vài bộ xử lý người ta dùng lệnh di
chuyển có điều kiện để tránh dùng lệnh nhảy trong một vài trường hợp.
Ví dụ được viết lại :
1. CMP R4, R1, R2 : So sánh R1 và R2 và để các bít trạng thái trong R4.
2. ADD R3, R0, R2 : Di chuyển R2 vào R3
3. MGT R4, R3, R1 : (MGT: Move if greater than). Nếu R1>R2 Ö R1Æ R3
temp = v[k];
Chương trình bằng v[k] = v[k+1];
ngôn ngữ cấp cao v[k+1] = temp;
Một trình biên dịch
chuyển đổi ngôn ngữ Trình biên dịch
cấp cao sang dạng (Compiler)
Kiến trúc phần mềm làm giảm nhẹ công việc của chương trình dịch
Kiến trúc phần mềm phức tạp Kiến trúc phần mềm đơn giản và hữu hiệu
Bộ xử lý kiểu CISC Ö Bộ xử lý kiểu RISC
Với những tiến bộ của công nghệ chế tạo máy tính, của công nghệ
viết chương trình dịch và của công nghệ lập trình, người ta đang tiến
tới chế tạo các kiến trúc phần mềm hấp dẫn hơn trong tương lai.