You are on page 1of 130

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... 1


CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN ........................... 4
1.1. Khái niệm tín hiệu ............................................................................................4
1.1.1. Tín hiệu ............................................................................................. 4
1.1.2. Tín hiệu liên tục.................................................................................. 4
1.1.3. Tín hiệu rời rạc ................................................................................... 5
1.1.4. Tín hiệu số ......................................................................................... 5
1.1.5. Sự lấy mẫu ......................................................................................... 5
1.2. Định nghĩa, kết cấu hình học của mạch điện ....................................................6
1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................... 6
1.2.2. Kết cấu hình học của mạch điện. ......................................................... 6
1.3. Các thông số tác động và thụ động của mạch ..................................................7
1.3.1 Các thông số thụ động cuả mạch điện .................................................. 7
1.3.2. Các thông số tác động cuả mạch điện ............................................... 11
1.3.3. Mô hình nguồn điện .......................................................................... 11
1.4. Các đại lượng đặc trưng cho dòng điện hình SIN ..........................................14
1.4.1. Định nghĩa ....................................................................................... 14
1.4.2. Các đại lượng đặc trưng cho dòng hình sin ........................................ 14
1.4.3. Trị hiệu dụng của lượng hình sin ....................................................... 15
1.5. Biểu diễn mạch trong miền tần số ..................................................................16
1.5.1 Cách biểu diễn phức các tác động điều hoà ........................................ 16
1.5.2. Trở kháng và dẫn nạp ....................................................................... 17
1.5.3.Đặc trưng của mạch điện trong miền tần số......................................... 20
1.6. Tính chất của mạch điện .................................................................................20
1.6.1. Tính tuyến tính ................................................................................. 20
1.6.2. Tính bất biến .................................................................................... 21
1.6.3. Tính nhân quả .................................................................................. 22
1.6.4. Tính chất tương hỗ của mạch điện..................................................... 22
1.7. Công suất trong mạch điện điều hòa ..............................................................22
1.8 Cộng hưởng điện áp ........................................................................................26
1.9. Mạch điện hỗ cảm (mạch tương hỗ) ...................................................... 26
Bài tập ....................................................................................................................30
CHƯƠNG 2:CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN Ở CHẾ ĐỘ XÁC
LẬP ĐIỀU HÒA ....................................................................................................... 32
2.1. Khái niệm chung về mạch điện tuyến tính ở chế độ xác lập điều hòa ...........32
2.2. Các định luật Kirchof .......................................................................... 32
2.2.1. Định luật Kirchof 1 (K1) ................................................................. 32
2.2.2. Định luật Kirchof 2 (K2) .................................................................. 33
2.2.3. Ý nghĩa và vị trí các luật Kirchof trong lý thuyết mạch ...................... 34
2.2.4. Số phương trình độc lập theo các luật Kirchof ................................... 35
2.3. Các phép biến đổi mạch điện cơ bản ..............................................................35
2.3.1. Biến đổi nối tiếp:.............................................................................. 35
2.3.2 Biến đổi song song: ........................................................................... 35
2.3.4. Biến đổi sao - tam giác và tam giác- sao. ........................................... 35
2.4. Các phương pháp phân tích mạch điện tuyến tính ở chế độ xác lập điều hòa.
...............................................................................................................................36
2.4.1. Phương pháp dòng điện nhánh .......................................................... 36
2.4.2. Phương pháp dòng điện vòng............................................................ 38
2.4.3. Phương pháp điện thế nút ................................................................ 39
2.4.4. Phương pháp nguồn tương đương ..................................................... 41
2.4.5. Phương pháp xếp chồng ................................................................... 45
Bài tập ....................................................................................................................47
CHƯƠNG 3: MẠCH ĐIỆN BA PHA ...................................................................... 51
3.1. Khái niệm chung về mạch 3 pha ....................................................................51
3.1.1. Định nghĩa ....................................................................................... 51
3.1.2. Cấu tạo nguyên lý mạch điện 3 pha ................................................... 51
3.1.3. Phân loại hệ thống 3 pha ................................................................... 52
3.1.4. Các cách nối mạch 3 pha .................................................................. 52
3.1.5. Các đại lượng đặc trưng.................................................................... 53
3.2. Đặc điểm của mạch 3 pha đối xứng ...............................................................53
3.2.1. Mạch 3 pha nối hình sao- sao (Y- Y ) ................................................ 53
3.2.2. Mạch điện 3 pha nối hình tam giác - tam giác (- ). ......................... 55
3.3. Phương pháp phân tích giải mạch điện 3 pha.................................................56
3.3.1. Phân tích giải mạch điện 3 pha đối xứng ........................................... 56
3.3.2. Phân tích giải mạch 3 pha đối xứng với phụ tải tĩnh: .......................... 57
3.4. Công suất và cách đo công suất trong mạch 3 pha .........................................57
3.4.1. Công suất trong mạch 3 pha .............................................................. 57
3.4.2. Đo công suất trong mạch 3 pha ......................................................... 58
3.5. Phương pháp thành phần đối xứng .................................................................59
3.5.1. Khái niệm ........................................................................................ 59
3.5.2. Phân tích hệ 3 pha không đối xứng ra các thành phần đối xứng .......... 60
Bài tập ....................................................................................................................64
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN TUYẾN TÍNH Ở
CHẾ ĐỘ QUÁ ĐỘ ................................................................................................... 66
4.1. Khái niệm chung về quá trình quá độ ................................................... 66
4.2. Các phương pháp phân tích mạch điện ở chế độ quá độ ................................67
4.2.1.Tính quá trình quá độ sử dụng phương pháp tích phân kinh điển ......... 67

2
4.2.2. Tính toán quá trình quá độ bằng phương pháp toán tử trên phép biến đổi
Laplace ..................................................................................................... 78
Bài tập .................................................................................................... 103
CHƯƠNG 5: MẠNG BỐN CỰC ...........................................................................105
5.1. Khái niệm và phân loại mạng bốn cực .............................................................105
5.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 105
5.1.2. Phân loại ........................................................................................ 105
5.2. Các hệ phương trình đặc tính của mạng bốn cửa .........................................105
5.3. Sơ đồ hình T, hình Л tương đương, tổng trở vào của mạng bốn cực ..........106
5.3.1. Phương trình cơ bản dạng A của mạng 4 cực .................................. 106
5.3.2. Mạng 4 cực tương đương hình T và Л ............................................. 109
5.3.3. Tổng trở vào của mạng 4 cực .......................................................... 110
5.4. Mạng bốn cực đối xứng ................................................................................111
5.4.1. Định nghĩa ..................................................................................... 111
5.4.2. Tổng trở đặc tính ZC ....................................................................... 111
5.4.3. Hệ số truyền đạt ............................................................................. 112
5.4.4. Phương trình đặc tính trở kháng ...................................................... 113
5.4.5. Phương trình đặc tính dẫn nạp ........................................................ 115
5.4.6. Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp thuận .......................................... 116
5.4.7. Hệ phương trình đặc tính hồn hợp ngược ........................................ 117
5.4.8. Hệ phương trình đặc tính truyền đạt thuận ....................................... 118
5.4.9. Hệ phương trình đặc tính truyền đạt ngược ...................................... 119
5.4.10. Quan hệ giữa các thông số của bốn cực ......................................... 120
5.5. Cách ghép nối nhiều bốn cực .......................................................................122
5.5.1. Ghép nối tiếp - nối tiếp ................................................................... 122
5.5.2. Ghép song song - song song ........................................................... 123
5.5.3. Ghép nối tiếp - song song ............................................................... 124
5.5.4. Ghép song song - nối tiếp ............................................................... 125
5.5.5. Ghép dây chuyền ........................................................................... 126
Bài tập: ................................................................................................... 128

3
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN
1.1. Khái niệm tín hiệu
1.1.1. Tín hiệu
Tín hiệu là dạng biểu hiện vật lý của thông tin. Thí dụ, một trong những biểu hiện
vật lý của các tín hiệu tiếng nói (speech), âm nhạc (music), hoặc hình ảnh (image)
có thể là điện áp và dòng điện trong các mạch điện. Về mặt toán học, tín hiệu được
biểu diễn chính xác hoặc gần đúng bởi hàm của các biến độc lập.
Xét dưới góc độ thời gian, mặc dù trong các tài liệu là không giống nhau, nhưng
trong tài liệu này chúng ta sẽ thống nhất về mặt định nghĩa cho một số loại tín hiệu
chủ yếu liên quan đến hai khái niệm liên tục và rời rạc.
1.1.2. Tín hiệu liên tục
Khái niệm tín hiệu liên tục là cách gọi thông thường của loại tín hiệu liên tục
về mặt thời gian. Một tín hiệu x(t) được gọi là liên tục về mặt thời gian khi miền xác
định của biến thời gian t là liên tục. Hình 1.1 mô tả một số dạng tín hiệu liên tục về
mặt thời gian, trong đó: Hình 1.1a mô tả một tín hiệu bất kỳ; tín hiệu tiếng nói là
một thí dụ điển hình về dạng tín hiệu này. Hình 1.1b mô tả dạng tín hiệu điều hòa.
Hình 1.1c mô tả một dãy xung chữ nhật tuần hoàn. Hình 1.1d mô tả tín hiệu dạng
hàm bước nhảy đơn vị, ký hiệu là u(t) hoặc 1(t):

(1.1)
Còn hình 1.1e mô tả tín hiệu dạng hàm xung đơn vị, còn gọi hàm delta. Hàm này
có phân bố Dirac và ký hiệu là δ(t):

(1.2)
Cần lưu ý rằng, về mặt biên độ, tín hiệu liên tục về mặt thời gian chưa chắc đã
nhận các giá trị liên tục. Nếu biên độ của loại tín hiệu này là liên tục tại mọi thời
điểm, thì tín hiệu đó mới là tín hiệu liên tục thực sự ( tín hiệu tương tự).

4
Hình 1.1. Một số dạng tín hiệu liên tục theo thời gian
1.1.3. Tín hiệu rời rạc
Về mặt toán học, tín hiệu rời rạc là một hàm trong đó biến thời gian chỉ nhận các
giá trị rời rạc. Thông thường, loại tín hiệu rời rạc đơn giản nhất chỉ được định nghĩa
các giá trị tại các điểm thời gian rời rạc t =n.Ts, trong đó n nguyên; do đó trong các
tài liệu, tín hiệu rời rạc x(nTs) thường được ký hiệu là x(n). Hình 1.2a mô tả dạng
một tín hiệu rời rạc về mặt thời gian.

Hình 1.2a. Minh họa tín hiệu rời Hình 1.2b. Minh họa tín hiệu số nhị phân

1.1.4. Tín hiệu số


Tín hiệu số là loại tín hiệu rời rạc chỉ nhận các giá trị trong một tập hữu hạn xác
định. Nếu tập giá trị của tín hiệu số chỉ là hai giá trị (0 hoặc 1) thì tín hiệu đó chính
là tín hiệu số nhị phân. Hình 1.2b là một thí dụ minh họa cho trường hợp này.
1.1.5. Sự lấy mẫu
Lấy mẫu là thuật ngữ để chỉ quá trình rời rạc hóa tín hiệu liên tục. Nói cách khác,
đây là quá trình chuyển đổi tín hiệu liên tục s(t) thành tín hiệu rời rạc s(n) tương
ứng. Ta gọi s(n) là phiên bản được mẫu hóa từ tín hiệu gốc s(t).
Nếu s(n) quan hệ với tín hiệu gốc s(t) theo biểu thức:

(1.3)

5
thì người ta gọi đây là quá trình lấy mẫu đều, trong đó Ts được gọi là bước lấy mẫu
hay chu kỳ lấy mẫu. Có thể mô hình hóa quá trình lấy mẫu này thành bộ lấy mẫu
như hìn’h 1.3. Trong đó, phần tử hạt nhân là một chuyển mạch hoạt động đóng/ngắt
theo chu kỳ Ts.

Hình 1.3. Mô hình hóa quá trình lấy mẫu


1.2. Định nghĩa, kết cấu hình học của mạch điện
1.2.1. Định nghĩa
Mạch điện là tập hợp các thiết bị điện nối với nhau bằng các dây dẫn (phần từ
dẫn) tạo thành những vòng kín trong đó dòng điện có thể chạy qua.
Mạch điện thường gồm các loại phần tử sau: Nguồn điện, phụ tải, dây dẫn.
- Nguồn điện: Bao gồm tất cả các thiết bị điện để biến đổi các dạng năng lượng
khác nhau như: Cơ năng, hoá năng, nhiệt năng, thuỷ năng... thành điện năng.
Ví dụ:
+ Pin, ắc quy: Biến đổi hoá năng thành điện năng.
+ Máy phát điện: Biến đổi cơ năng thành điện năng.
+ Pin mặt trời biến đổi năng lượng bức xạ của mặt trời thành điện năng ...
- Phụ tải điện: Bao gồm tất cả các thiết bị tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng
thành các dạng năng lượng khác như: Cơ năng, nhiệt năng, quang năng ...
Ví dụ:
+ Động cơ điện: Tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng thành cơ năng.
+ Bàn là, bếp điện: Biến điện năng thành nhiệt năng.
+ Bóng điện: Biến đổi điện năng thành quang năng ...
- Dây dẫn: Dây dẫn làm bằng kim loại (đồng, nhôm ...) dùng để truyền tải điện
năng từ nguồn điện tải.
1.2.2. Kết cấu hình học của mạch điện.
- Nhánh: m

6
Nhánh là một đoạn mạch gồm các phần tử ghép nối tiếp với nhau trên đó chỉ có
một dòng điện duy nhất chạy qua thông suốt từ đầu nọ đến đầu kia.
- Nút: n
Là điểm gặp nhau của từ 3 nhánh trở lên.
- Vòng:
Là lối đi khép kín qua các nhánh.
Ví dụ 1.1:
Cho mạch điện trên hình 1.4

Mạch điện này có :


+ m = 3 : 1, 2, 3
+ n = 2: A, B
+ Có 3 vòng : (a), (b), (c)
Hình 1.4. Mạch điện

1.3. Các thông số tác động và thụ động của mạch


1.3.1 Các thông số thụ động cuả mạch điện
Xét về mặt phản ứng của phần tử khi chịu tác động kích thích, các thông số thụ
động đặc trưng cho phản ứng thụ động của phần tử đối với tác động kích thích
của nguồn và thể hiện qua mối quan hệ giữa điện áp và dòng điện chạy trong
nó. Người ta phân các thông số thụ động này thành hai loại thông số quán tính và
thông số không quán tính.
1.3.1.1. Thông số không quán tính (điện trở)

Hình 1.5. Kí hiệu điện trở.


Thông số không quán tính đặc trưng cho tính chất của phần tử khi điện áp và
dòng điện trên nó tỉ lệ trực tiếp với nhau. Nó được gọi là điện trở (r), thường có
hai kiểu kí hiệu như hình 1.5 và thỏa mãn đẳng thức:

7
(1.4)
1
r có thứ nguyên vôn/ampe, đo bằng đơn vị ôm (Ω). Thông số g = gọi là điện dẫn,
r
có thứ nguyên 1/Ω, đơn vị là Simen(S).
Về mặt thời gian, dòng điện và điện áp trên phần tử thuần trở là trùng pha nên
năng lượng nhận được trên phần tử thuần trở là luôn luôn dương, r đặc trưng cho sự
tiêu tán năng lượng dưới dạng nhiệt.
1.3.1.2. Các thông số quán tính
Các thông số quán tính trong mạch gồm có điện dung, điện cảm và hỗ cảm.

Hình 1.6. Kí hiệu điện dung


- Điện dung là thông số đặc trưng cho tính chất của phần tử khi dòng điện trong nó
tỉ lệ với tốc độ biến thiên của điện áp, có thứ nguyên ampe.giây/vôn, đo bằng đơn
vị fara (F), kí hiệu như hình 1.6 và được xác định theo công thức:

(1.5)

(1.6)
Trong đó:

là điện tích tích luỹ được trên phần tử ở thời điểm t.


Năng lượng tích luỹ trên C:

(1.7)
Xét về mặt năng lượng, thông số C đặc trưng cho sự tích luỹ năng lượng điện
trường, thông số này không gây đột biến điện áp trên phần tử và thuộc loại thông
8
số quán tính . Xét về mặt thời gian điện áp trên phần tử thuần dung chậm pha so
với dòng điện là π/2.
- Thông số điện cảm (L)
Điện cảm đặc trưng cho tính chất của phần tử khi điện áp trên nó tỉ lệ với
tốc độ biến thiên của dòng điện, có thứ nguyên vôn x giây/ampe, đo bằng đơn
vị hery(H), kí hiệu như hình 1.3.3 và được xác định theo công thức:

Hình 1.7. Kí hiệu điện cảm

(1.8)

(1.9)
và năng lượng tích luỹ trên L:

(1.10)
Xét về mặt năng lượng, thông số L đặc trưng cho sự tích luỹ năng lượng từ
trường, thông số này không gây đột biến dòng điện trên phần tử và thuộc loại
thông số quán tính. Xét về mặt thời gian, điện áp trên phần tử thuần cảm nhanh
pha so với dòng điện là π/2.
-Thông số hỗ cảm (M): Hỗ cảm là thông số có cùng bản chất vật lý với điện cảm,
nhưng nó đặc trưng cho sự ảnh hưởng qua lại của hai phần tử đặt gần nhau khi có
dòng điện chạy trong chúng, nối hoặc không nối về điện.

Hình 1.8: Hai cuộn dây ghép hỗ cảm

9
Ví dụ như trên hình, ta thấy dòng điện i1 chạy trong phần tử điện cảm thứ nhất sẽ
gây ra trên phần tử thứ hai một điện áp hỗ cảm là:

(1.11.a)
Ngược lại, dòng điện i2 chạy trong phần tử điện cảm thứ hai sẽ gây ra trên phần
tử thứ nhất một điện áp hỗ cảm là:

(1.11.b)
Như vậy do tác dụng đồng thời của các thông số điện cảm và hỗ cảm, trên
mỗi phần tử sẽ có tương ứng một điện áp tự cảm và một điện áp hỗ cảm. Tổng hợp
ta có hệ phương trình:

(1.12)

(1.13)
Trong đó: M = k L1L2 (k là hệ số ghép, thường có giá trị nhỏ hơn 1). Nếu các

dòng điện cùng chảy vào hoặc cùng chảy ra khỏi các đầu cùng tên thì điện áp hỗ
cảm lấy dấu ‘+’, nếu ngược lại lấy dấu ‘-’. Trong các sơ đồ, các đầu cùng tên
thường được ký hiệu bằng các dấu *.
1.3.1.3. Thông số cuả các phần tử mắc nối tiếp và song song
Trong trường hợp có một số các phần tử cùng loại mắc nối tiếp hoặc song song
với nhau thì các thông số được tính theo các công thức ghi trong bảng dưới
Bảng thông số của các phần tử mắc nối tiếp và song song.

Cách mắc Thông số điện trở Thông số điện cảm Thông số điện dung

Nối tiếp r= r k
k L= Lk
k
1
= C
1
C k k

Song song 1
= r
1 1
= L
1 C= C
k
k
r k k L k k

10
1.3.2. Các thông số tác động cuả mạch điện
Thông số tác động còn gọi là thông số tạo nguồn, nó đặc trưng cho phần tử có
khả năng tự nó (hoặc khi nó được kích thích bởi các tác nhân không điện bên
ngoài) có thể tạo ra và cung cấp năng lượng điện tác động tới các cấu kiện khác của
mạch, phần tử đó gọi là nguồn điện. Thông số tác động đặc trưng cho nguồn có thể
là:
+ Sức điện động của nguồn (eng): một đại lượng vật lý có giá trị là điện áp hở
mạch của nguồn, đo bằng đơn vị “Vôn” và được ký hiệu là V.
+ Dòng điện nguồn (ing): một đại lượng vật lý có giá trị là dòng điện ngắn mạch
của nguồn, đo bằng đơn vị “Ampe” và được ký hiệu là A.
1.3.3. Mô hình nguồn điện
Sự xác định các thông số tạo nguồn dẫn đến sự phân loại nguồn tác động thành
hai loại sau:
+ Nguồn điện áp, bao gồm nguồn áp độc lập & nguồn áp phụ thuộc (tức là
nguồn áp có điều khiển).
+ Nguồn dòng điện, bao gồm nguồn dòng độc lập & nguồn dòng phụ thuộc (tức là
nguồn dòng có điều khiển).
Nguồn điện lý tưởng là không có tổn hao năng lượng. Nhưng trong thực tế phải
tính đến tổn hao, có nghĩa là còn phải tính đến sự tồn tại nội trở trong của nguồn
(Rng).
Trong tài liệu này, qui ước chiều dương sức điện động của nguồn ngược lại với
chiều dương dòng điện chạy trong nguồn.
1.3.3.1. Nguồn độc lập
- Nguồn áp độc lập: ký hiệu nguồn áp độc lập có hai kiểu như hình 1.9 và 1.10

Hình 1.9. Nguồn áp độc lập Hình 1.10. Nguồn áp nối với tải

11
Bây giờ ta xét điện áp mà nguồn này cung cấp cho mạch ngoài (hình 1.10):
Eng
Uab = (1.14)
Ri  Rt

Như vậy ta thấy rằng trong trường hợp nguồn áp lý tưởng, tức nội trở nguồn bằng
không, điện áp mà nguồn cung cấp cho mạch ngoài sẽ không phụ thuộc vào tải.
- Nguồn dòng độc lập: ký hiệu nguồn dòng độc lập có hai kiểu như hình 1.11, 1.12

Hình 1.11. Nguồn dòng độc lập Hình 1.12. Nguồn dòng nối với tải

Bây giờ ta xét dòng điện mà nguồn này cung cấp cho mạch ngoài (hình 1.12):
I ng
Iab = Ri (1.15)
Ri  Rt

Như vậy ta thấy rằng trong trường hợp nguồn dòng lý tưởng, tức nội trở nguồn
bằng vô hạn, dòng điện mà nguồn cung cấp cho mạch ngoài sẽ không phụ thuộc vào
tải.Trong các ứng dụng cụ thể, các nguồn tác động có thể được ký hiệu một cách
rõ ràng hơn như nguồn một chiều, nguồn xoay chiều, nguồn xung... Cũng cần chú ý
rằng, trừ trường hợp nguồn lý tưởng, nguồn áp có thể chuyển đổi thành nguồn dòng
và ngược lại. Ta hoàn toàn có thể tự minh chứng điều này.
1.3.3.2. Nguồn phụ thuộc
Nguồn phụ thuộc còn được gọi là nguồn có điều khiển và nó được phân thành
các loại sau:

Hình 1.13. Nguồn A-A.


+ Nguồn áp được điều khiển bằng áp (A-A), biểu diễn trong hình 1.13 Trong
đó Sức điện động của nguồn Eng liên hệ với điện áp điều khiển U1 theo công

12
thức: Eng = k U1 (k: là hệ số tỷ lệ). Trong trường hợp lý tưởng thì R1 = ∞, R2 = 0 và
khi đó I1 = 0, U2 = Eng = KU1.
+ Nguồn áp được điều khiển bằng dòng (A-D), biểu diễn trong hình 1.14.
Trong đó suất điện động của nguồn Eng liên hệ với dòng điện điều khiển I1 theo
công thức:

Hình 1.14. Nguồn A-D


Eng = rI1 (r là hệ số tỷ lệ)
Trong trường hợp lý tưởng thì R1 = 0, R2 = 0, khi đó U1 = 0 và U2 = Eng = rI1.
+ Nguồn dòng được điều khiển bằng áp (D-A), biểu diễn trong hình 1.15.
Trong đó dòng điện nguồn Ing liên hệ với điện áp điều khiển U1 theo công thức:

Hình 1.15. Nguồn D-A


Trong trường hợp lý tưởng thì R1 = ∞, R2 = ∞ và khi đó
I1 = 0 ; | I2 | = Ing = gU1.
+ Nguồn dòng được điều khiển bằng dòng (D-D), biểu diễn trong hình 1.16.
Trong đó dòng điện nguồn Ing liên hệ với dòng điều khiển I1 theo công thức:

Hình 1.16. Nguồn D – D


Ing = αI1 (α là hệ số tỷ lệ)
Trong trường hợp lý tưởng thì R1 = 0, R2 = ∞ và khi đó :
13
U1 = 0, | I2 | = Ing = αI1
1.4. Các đại lượng đặc trưng cho dòng điện hình SIN
Trong sản xuất và đời sống, nguồn điện xoay chiều được dùng rộng rãi vì nó có
nhiều ưu điểm so với nguồn điện 1 chiều. Dòng điện xoay chiều dễ truyền tải đi xa,
dễ thay đổi điện áp nhờ máy biến áp. Máy phát điện và động cơ xoay chiều làm việc
tin cậy, vận hành đơn giản, chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cao. Ngoài ra trong trường
hợp cần thiết nguồn điện xoay chiều dễ dàng biến đổi thành nguồn điện 1 chiều nhờ
các thiết bị nắn điện
1.4.1. Định nghĩa
Dòng điện hình sin là dòng điện xoay chiều biến đổi theo quy luật hình sin của
thời gian.
1.4.2. Các đại lượng đặc trưng cho dòng hình sin

- Giá trị tức thời

Trị số của dòng điện, điện áp hình sin ở 1 thời


điểm t bất kỳ gọi là trị số tức
thời và được biểu diễn là:
i = Imsin (t + i)
u = Um sin (t + u)
Hình 1.17. Dòng điện
Trị số tức thời được ký hiệu là chữ
thường: i, u, e, ...
- Biên độ của đại lượng xoay chiều
Giá trị lớn nhất của trị số tức thời trong 1 chu kỳ gọi là trị số cực đại hay biên độ
của lượng xoay chiều.
Ký hiệu là chữ in hoa: Im, Um, Em ...
- Góc pha của đại lượng hình sin
Giả sử có đại lượng hình sin:
a = Amsin( t + )
Lượng ( t + ) gọi là pha hay góc pha, nó đặc trưng cho dạng biến thiên của
lượng hình sin (hay pha xác định trị số và chiều của lượng hình sin ở thời điểm t).

14
- Góc pha đầu
Là pha ở thời điểm t = 0 pha đầu phụ thuộc vào việc chọn toạ độ thời gian, pha
đầu có thể dương, âm, hoặc bằng không.
- Chu kỳ
Là khoảng thời gian ngắn nhất để đại lượng hình sin lặp lại trị số và chiều biến
thiên cũ. Trong khoảng thời gian T  góc pha biến thiên 1 lượng là t = 2.
f.Tần số:
Là số chu kỳ biến thiên của đại lượng hình sin trong 1 giây.
1
f  (Hz, KHz, MHz)
T
Tần số của dòng điện xoay chiều trong công nghiệp: f = 50 (Hz)
- Vận tốc góc
Là tốc độ biến thiên của lượng hình sin:
 = 2f = 2/T (rad/s)
Như vậy: Một lượng hình sin được đặc trưng bởi bộ số [(t + ) , Im]
Nếu các lượng hình sin cùng tần số thì đặc trưng cho lượng hình sin chỉ còn lại
[Im , i]
- Góc lệch pha
Do đặc tính các thông số của mạch, các lượng hinh sin thường có sự lệch pha
nhau. Góc lệch pha giữa 2 lượng hình sin cùng tần số bằng hiệu số pha đầu của
chúng, thường được ký hiệu là góc .
 = u - i
Nếu  > 0  áp vượt trước dòng 1 góc 
Nếu  < 0  áp chậm pha sau dòng1 góc 
Nếu  = 0  áp trùng pha với dòng
Nếu  = /2  áp với dòng vuông pha nhau
Nếu  =   áp và dòng ngược pha nhau
1.4.3. Trị hiệu dụng của lượng hình sin
Trị số tức thời chỉ đặc trưng cho tác dụng của lượng hình sin ở từng thời điểm.
Để đặc trưng cho tác dụng trung bình của lượng hình sin trong cả chu kỳ về mặt
năng lượng, người ta đưa ra khái niệm về trị số hiệu dụng.
15
- Định nghĩa: Trị số hiệu dụng của dòng điện xoay chiều lấy bằng giá trị của dòng
điện 1 chiều sao cho dòng điện này đi qua cùng 1 điện trở, trong thời gian 1 chu kỳ
sẽ toả ra nhiệt lượng bằng nhiệt lượng do dòng xoay chiều toả ra trong 1 chu kỳ trên
cùng điện trở đó.
Trị số hiệu dụng ký hiệu bằng chữ in hoa: U, I, E, ...
- Biểu thức:
Người ta đã chứng minh được rằng:
 max E max U max
I  , E , U
2 2 2
Thay vào biểu thức tức thời ( i, u, e ) trị số Im , Um , Em ta được:

i = I 2 sin ( t + i)

u = U 2 sin ( t + u)

e = E 2 sin ( t + e)
Trị số hiệu dụng được dùng rất nhiều trong thực tế, các số ghi trên các dụng cụ và
thiết bị thường là trị số hiệu dụng. Trị số hiệu dụng thường dùng trong các công
thức tính toán và đồ thị véc tơ.
1.5. Biểu diễn mạch trong miền tần số
Trong các phương pháp phân tích mạch điện, có một phương pháp rất có hiệu
quả dựa trên cách biểu diễn phức, vì vậy trước khi bước vào phần này sinh viên cần
nắm chắc các kiến thức toán về số phức.
1.5.1 Cách biểu diễn phức các tác động điều hoà
Theo lý thuyết chuỗi và tích phân Fourier, các tín hiệu ngẫu nhiên theo thời
gian và hữu hạn về biên độ đều có thể phân tích thành các các thành phần dao động
điều hoà. Bởi vậy việc phân tích sự hoạt động của mạch, đặc biệt là mạch tuyến
tính, dưới tác động bất kỳ, có thể được quy về việc phân tích phản ứng của mạch
dưới các tác động điều hòa.
Ở một góc độ khác, xuất phát từ công thức của nhà toán học Euler:
( j )
exp( j )  e =cos  jsin (1.16)

bất kỳ một dao động điều hoà x(t) trong miền thời gian với biên độ Xm
, tần số góc

16
và pha đầu là  [rad], đều có thể biểu diễn dưới dạng phức trong miền tần số.

X    X me jt    X m cos t     j sin t    (1.17)



Ta biểu diễn X bằng số phức:
.
X  X .e j  X  (1.18)
.
Giá trị biên độ phức là: X m  X m .e j (1.19)
.
Số phức X còn được biểu diễn bằng 2 thành phần trong hệ tọa độ 0xy là:
X x  X cos 
(1.20)
X y  X sin 

Ví dụ: một nguồn sức điện động điều hoà có biểu diễn:

e  t   50 2 sin t  300  (v)

 3 1
E  5030  50  cos300  j sin 300   50 
.
Thì ta có:  j  (v)
 2 2

= 43,3+25j
Việc phân tích nguồn tác động thành các thành phần điều hoà và biểu diễn chúng
dưới dạng phức làm cho sự tính toán các thông số trong mạch điện trở nên thuận lợi
dựa trên các phép toán về số phức. Đặc biệt khi các nguồn tác động là điều hòa có
cùng tần số, thì thành phần exp(jωt) trở nên không còn cần thiết phải viết trong các
biểu thức tính toán nữa, lúc này biên độ phức hoàn toàn
đặc trưng cho các thành phần dòng và áp trong mạch.
1.5.2. Trở kháng và dẫn nạp
Bây giờ hãy nói đến định luật ôm tổng quát viết dưới dạng phức:

(1.21)

(1.22)
trong đó Z chính là một toán tử có nhiệm vụ biến đổi dòng điện phức thành điện áp
phức và gọi là trở kháng của mạch, đơn vị đo bằng ôm (Ω), còn
17
(1.23)
là một toán tử có nhiệm vụ biến đổi điện áp phức thành dòng điện phức và gọi là
dẫn nạp của mạch, đơn vị đo bằng Siemen (S). Chúng được biểu diễn dưới dạng
phức:

Z  R  jX  Z e j arg Z  Z e jz (1.24)

Y  G  jB  Y e j argY  Y e jY (1.25)

Trong đó :
R là điện trở,X là điện kháng,G là điện dẫn và B là điện nạp.
Như vậy, từ các biểu thức trên ta có thể rút ra:

(1.26)

(1.27)
Sau đây ta xét trở kháng và dẫn nạp của các phần tử lý tưởng tương ứng với các
tham số thụ động:
- Đối với phần tử thuần trở

(1.28)
-Đối với phần tử thuần dung
 t t
1  1 1 
U   I m dt   I me  i  dt 
j t 
I
C0 C0 jC (1.29)

(1.30)

(1.31)

(1.32)

18
- Với phần tử thuần cảm:

   j L I
.
. j t i 
 dI d I me 
U L L
dt dt

(1.33)

Trong đó:

(1.34)
Như vậy nhờ có cách biểu diễn phức, ta đã thay thế các phép lấy đạo hàm bằng
toán tử nhân p, còn phép lấy tích phân được thay thế bằng toán tử nhân 1/p
(trong trường hợp cụ thể này thì p=jω). Tổng quát hơn, với p là một biến nằm trên
mặt phẳng phức, sẽ được đề cập chi tiết trong các chương sau.

-Trở kháng tương đương của nhiều phần tử:


+ Trường hợp mắc nối tiếp (hình 1.18)

Hình 1.18.

Vậy: (1.35)
+Trường hợp mắc song song (hình 1.19):
Vậy
I ab  UYab  U kYk  U  Yk
k k

Hình 1.19

19
1.5.3.Đặc trưng của mạch điện trong miền tần số
Khi phức hóa mạch điện sang miền tần số, tất cả các thông số của mạch đều
được phức hóa. Mạch được đặc trưng bởi dòng điện phức, điện áp phức và các
thành phần trở kháng hay dẫn nạp tương ứng với các thông số thụ động của mạch.
Ý nghĩa của việc phức hóa mạch điện liên tục trong miền thời gian (còn gọi là
mạch điện truyền thống) chính là chuyển các hệ phương trình vi tích phân thành hệ
phương trình đại số (trong miền tần số).
1.6. Tính chất của mạch điện
1.6.1. Tính tuyến tính
Một phần tử được gọi là tuyến tính khi các thông số của nó không phụ thuộc vào
điện áp và dòng điện chạy qua nó, nếu không thoả mãn điều này thì phần tử đó
thuộc loại không tuyến tính. Mạch điện được gọi là tuyến tính khi các thông số hợp
thành của nó không phụ thuộc vào điện áp và dòng điện chạy trong mạch. Như vậy,
trước hết mạch tuyến tính phải gồm các phần tử tuyến tính, chỉ cần trong mạch có
một phần tử không tuyến tính thì mạch đó cũng không phải là mạch tuyến tính. Để
hiểu rõ khía cạnh này, ta xét ngay đối với các phần tử thụ động:

Hình 1.20. Đồ thị của phần tử thụ động


+ Điện trở là phần tử tuyến tính nếu đặc tuyến Vôn-Ampe của nó là một đường
thẳng như trường hợp (a) trên hình 1.20 quan hệ giữa điện áp và dòng điện trên nó
có dạng:

và nó sẽ là không tuyến tính (phi tuyến) nếu đặc tuyến Vôn-Ampe của nó không
phải là một đường thẳng mà là một đường cong như trường hợp (b) trên hình 1.20,
quan hệ giữa điện áp và dòng điện trên nó có dạng một hàm:
20
+Tương tự như vậy, một tụ điện được gọi là tuyến tính nếu có quan hệ:

và nó sẽ là phần tử phi tuyến nếu có quan hệ hàm số:

+Cũng như thế, một cuộn cảm được gọi là tuyến tính nếu có quan hệ:

và nó sẽ là phần tử phi tuyến nếu có quan hệ hàm số:

Các tính chất của các phần tử và mạch tuyến tính bao gồm:
+ Có thể áp dụng nguyên lý xếp chồng
+ Đặc tuyến đặc trưng cho phần tử là một đường thẳng
+ Phương trình của mạch là phương trình vi phân tuyến tính
+ Dưới tác động với tần số bất kỳ, trong mạch không phát sinh ra các hài mới
Đối với mạch không tuyến tính, thì các tính chất nói trên không còn đúng nữa:
- Không áp dụng được nguyên lý xếp chồng
- Đặc tuyến đặc trưng cho phần tử không là đường thẳng
- Phương trình của mạch là phương trình vi phân không tuyến tính
- Dưới tác động với tần số bất kỳ, trong mạch có thể phát sinh ra các hài
mới.
1.6.2. Tính bất biến
Một mạch được gọi là bất biến nếu các thông số của mạch không phụ thuộc thời
gian, khi một trong các thông số của nó chịu ảnh hưởng của thời gian thì mạch đó là
mạch không bất biến (mạch thông số). Với mạch bất biến, giả thiết mạch không có
năng lượng ban đầu, nếu y(t) là đáp ứng của mạch tương ứng với tác động x(t), thì
y(t-t1) sẽ là đáp ứng của mạch tương ứng với tác động x(t-t1).

21
1.6.3. Tính nhân quả
Mạch điện (với giả thiết không có năng lượng ban đầu) được gọi là có tính nhân
quả nếu đáp ứng ra của mạch không thể có trước khi có tác động ở đầu vào. Cũng
cần phải nhắc rằng tính chất tuyến tính và bất biến của mạch điện chỉ đúng trong
điều kiện làm việc nhất định, khi điều kiện làm việc bị thay đổi thì các tính chất đó
có thể không còn đúng nữa. Việc phân chia tính tuyến tính /không tuyến tính và bất
biến /không bất biến chỉ mang tính chất tương đối.
1.6.4. Tính chất tương hỗ của mạch điện
Phần tử tương hỗ là phần tử có tính chất dẫn điện hai chiều, thoả mãn điều kiện:
Zab  Zba . Mạch điện tương hỗ là mạch điện bao gồm các phần tử tương hỗ. Nói

một cách tổng quát nó thoả mãn điều kiện:

(1.36)
Trong đó:
Zlk: trở kháng chung giữa vòng l và vòng k,
Zkl: trở kháng chung giữa vòng k và vòng l,
YMN: dẫn nạp chung giữa nút M và nút N,
YNM: dẫn nạp chung giữa nút N và nút M.
Như vậy trong mạch tương hỗ, dòng điện trong vòng l (sinh ra bởi các nguồn đặt
trong vòng k) bằng dòng điện trong vòng k (sinh ra bởi chính nguồn đó chuyển sang
vòng l). Hay nói một cách khác, dòng điện trong nhánh i (sinh ra bởi nguồn E đặt
trong nhánh j) bằng dòng điện trong nhánh j (sinh ra bởi chính nguồn đó chuyển
sang nhánh i). Các phần tử và mạch tuyến tính có tính chất tương hỗ (như các phần
tử thụ động dẫn điện hai chiều R, L, C ...) đã làm cho việc phân tích mạch trong các
phần đã đề cập trở nên thuận lợi. Đối với các phần tử và mạch không tương hỗ (như
đèn điện tử, tranzito, điốt...) thì việc phân tích khá phức tạp, khi đó cần phải có
thêm các thông số mới.
1.7. Công suất trong mạch điện điều hòa
Xét một đoạn mạch như hình 1.21

22
Hình 1.21.
Ở chế độ xác lập điều hòa, dòng điện và điện áp trên mạch được biểu diễn dưới
dạng:

(1.37)
- Công suất tức thời trên đoạn mạch tại thời điểm t là:

(1.38)
Trong khoảng thời gian T = t2 – t1, năng lượng mà đoạn mạch nhận được là:
t2
Wr   p(t )dt (1.39)
t1

- Công suất trung bình, còn gọi là công suất tác dụng trên mạch này là:

(1.40)
trong đó U, I là các giá trị hiệu dụng của điện áp và dòng điện, còn ϕ là góc lệch
pha giữa điện áp và dòng điện trong đoạn mạch.
Công suất tác dụng có ý nghĩa thực tiễn hơn so với công suất tức thì. Trong mạch

thụ động, sự lệch pha của áp và dòng luôn nằm trong giới hạn  nên P luôn luôn
2
dương. Thực chất P chính là tổng công suất trên các thành phần điện trở của đoạn
mạch. Đơn vị công suất tác dụng tính bằng W.
- Công suất phản kháng trên đoạn mạch này được tính theo công thức

P  UI .cos 
Q  UI .sin (1.41)
S  P 2  Q 2  UI

Trong mạch thụ động, công suất phản kháng có thể có giá trị dương hoặc âm.
Nếu mạch có tính cảm kháng, tức điện áp nhanh pha hơn so với dòng điện, thì q sẽ
23
có giá trị dương. Nếu mạch có tính dung kháng, tức điện áp chậm pha hơn so với
dòng điện, thì Qr sẽ có giá trị âm.Thực chất Qr chính là công suất luân chuyển từ
nguồn tới tích lũy trong các thành phần điện kháng của mạch và sau đó lại được
phóng trả về nguồn mà không bị tiêu tán. Nó có giá trị bằng hiệu đại số giữa công
suất trên các thành phần điện cảm và công suất trên các thành phần điện dung. Khi
Qr bằng không, có nghĩa là công suất trên các thành phần điện cảm cân bằng với
công suất trên các thành phần điện dung, hay lúc đó mạch là thuần trở. Đơn vị công
suất phản kháng tính bằng VAR.
- Công suất biểu kiến, còn gọi là công suất toàn phần trên đoạn mạch này được tính
theo công thức:

(1.42)
Đơn vị công suất toàn phần tính bằng VA. Công suất toàn phần mang tính chất
hình thức về công suất trong mạch khi các đại lượng dòng và áp được đo riêng rẽ
mà không chú ý tới sự lệch pha giữa chúng. Tổng quát công suất trong mạch còn
được biểu diễn dưới dạng phức:

(1.43)
- Hệ số công suất là tỉ số giữa P và S:

P
cos   (1.44)
S
Về mặt lý thuyết, mặc dù Qr không phải là công suất tiêu tán, nhưng trong thực tế
dòng điện luân chuyển năng lượng giữa các thành phần điện kháng và nguồn lại gây
ra sự tiêu hao công suất nguồn do nội trở trên các đường dây dài tải điện. Vì vậy
trong kỹ thuật điện, để nâng cao hiệu suất truyền tải điện năng (giảm dòng điện trên
đường dây) người ta thường phải sử dụng biện pháp đặc biệt để nâng cao hệ số công
suất.
Trong mạch thuần trở: cos = 1
Trong mạch thuần cản: cos = 0
Trong mạch thuần dung: cos = 0
Trong mạch tổng quát, thường cos <1

24
+Ý nghĩa: Hệ số cos là 1 chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng nó đặc trưng về
mặt năng lượng trong mạch.
Hệ số công suất của tải càng cao (càng gần 1) thì việc truyền tải năng lượng
từ nguồn phát qua đường dây đến tải sẽ mất năng lượng dọc đường dây ít hơn, hiệu
suất truyền tải của đường dây cao hơn, đồng thời sụt áp trên đường dây truyền tải
cũng ít hơn.
Thật vậy:
Ta đã biết các loại máy điện và khí cụ điện được đặc trưng ở 3 thông số định
mức chính : Iđm , Uđm , Sđm.
Nếu thiết bị làm việc với cos = 1, thì công suất biểu kiến được tận dụng
hoàn toàn vì lúc này công suất tác dụng bằng:
P = Uđm .Iđm .cos = Uđm.Iđm = Sđm
Như vậy: Hệ số cos càng thấp, công suất tác dụng phát ra càng bé và do đó
không tận dụng được khả năng phát công suất của máy.
Mỗi phụ tải dùng điện yêu cầu 1 công suất tác dụng P nhất định, với điện áp U ít
biến đổi nếu cos thay đổi thì dòng điện truyền tải thay đổi.
I = P/ Ucos
Ta thấy: Dòng điện tải tiêu thụ tỷ lệ nghịch với cos, nếu cos càng cao thì
dòng điện giảm nên ta có thể chọn tiết diện dây nhỏ hơn mà vẫn đảm bảo công suất
trên tải không đổi, do đó tiết kiệm được kim loại màu.
Mặt khác dòng điện giảm đi thì tổn thất công suất P = I2.r giảm, tổn thất
điện áp U giảm nên nâng cao được chất lượng địên năng.
Như vậy: Việc nâng cao hệ số cos là một việc rất quan trọng cả về kinh tế
và kỹ thuật . Người ta luôn tìm cách nâng cao cos tới giá trị 0,95  1
Muốn nâng cao cos ta có các biện pháp sau:
* Biện pháp thứ nhất: Phải giảm nhỏ công suất phản kháng Q, nhưng vì các hộ dùng
điện phải tiêu thụ công suất phản kháng để từ hoá lõi thép như máy biến áp, động
cơ, các cuộn dây lõi thép v.v... Do đó biện pháp chủ động từ chế tạo máy điện phải
lựa chọn công suất sát với phụ tải, sắp xếp ca kíp vận hành hợp lý (không nên để
máy chạy non tải hoặc chạy không tải).

25
* Biện pháp thứ hai: Là sản xuất Q tại nơi tiêu thụ hoặc gần nơi tiêu thụ gọi là
phương pháp bù. Phương pháp bù đơn giản nhất là dùng tụ mắc song song với phụ
tải z gọi là bù tĩnh.
1.8 Cộng hưởng điện áp
- Hiện tượng và tính chất:
Trong mạch điện xoay chiều tổng quát, 2 thành phần điện áp uL, uC ngược
pha nhau, trị số tức thời của chúng ngược dấu nhau ở mọi thời điểm và có tác dụng
bù trừ nhau. Nếu trị số hiệu dụng bằng nhau thì chúng sẽ khử lẫn nhau và điện áp
nguồn chỉ còn một thành phần giáng trên điện trở R, u= u R, ta nói mạch có hiện
tượng cộng hưởng điện áp.

Khi có cộng hưởng: U L  U C


 U L  UC

Với:  z  R  ( xL  xC )  R
2 2

 xL  xC
   arctg 0
 R
- Nhận xét:

- Dòng điện trong mạch cộng hưởng đạt giá trị cực đại Imax = U và tổng trở
R
bé nhất zmin = R.
- Công suất tức thời trên điện cảm và điện dung ngược pha nhau:
pL = uL.i = -uL.i = -pC
Như vậy: ở mạch cộng hưởng điện áp có sự trao đổi hoàn toàn giữa từ trường
và điện trường còn năng lượng nguồn chỉ cung cấp cho điện trở R. Công suất phản
kháng trong mạch Q = 0 vì không có sự trao đổi năng lượng giữa nguồn và các
trường.
1.9. Mạch điện hỗ cảm (mạch tương hỗ)
Mạch điện có 2 cuộn dây đặt gần nhau thì có mối quan hệ tương hỗ với nhau,
đó gọi là mạch điện tương hỗ. Trong mạch điện tương hỗ có 2 cách bố trí cuộn dây:
đó là đấu nối thuận và đấu nối ngược.
- Hai cuộn dây nối thuận: (Hai cực cùng tính nối
cách nhau). M
1 * * 2’
26 1 2
R1,L ’ R2,L
U 1  R1  j L1  M I

U 2  R2  j L2  M I

U  U 1  U 2  R1  R2   j L1  L2  2M I  Z t I

Với: Z t  R1  R2   j L1  L2  2M  :


Tổng trở cả mạch của 2 cuộn dây đấu thuận.
- Hai cuộn dây nối ngược: (2 cực cùng tính nối với
nhau). M
U 1  R1  j L1  M I 1 * * 2’
U 2  R2  j L2  M I 1 2
R1,L1 ’ R2,L2
U  U 1  U 2  R1  R2   j L1  L2  2M I  Z ng I

Với: Z ng  R1  R2   j L1  L2  2M  : Tổng trở cả mạch của 2 cuộn dây đấu

ngược.
Ví dụ 1.3:
Tính điện cảm tương đương của của hai phần tử điện cảm L1 và L2 trong hai
trường hợp mắc nối tiếp và mắc song song (giả sử giữa chúng có hỗ cảm M).
Giải:
a. Trong trường hợp mắc nối tiếp (hình 1.24)

Hình 1.24

di di
mặt khác: u  u1  u2  Ltd  ( L1  L2  2M )  Ltd
dt dt

Vậy Ltd  L1  L2  2M
(1.54)
Dấu ‘-’ lấy khi đầu nối chung giữa hai phần tử là cùng cực tính, ngược lại thì lấy
dấu ‘+’.

27
b. Trong trường hợp mắc song song (hình 1.25)
Ta xét trong cách biểu diễn phức:

Từ các phương trình trên rút ra:

(1.55)
Vậy

(1.56)

Hình 1.25
trong đó: Z1=jωL1, Z2=jωL2 là trở kháng của hai phần tử trong cách biểu diễn
phức. ZM=jωM là trở kháng hỗ cảm giữa hai phần tử. Ztd =jωLtđ là trở kháng tương
đương của hai phần tử.
Dấu ‘-‘ được lấy khi dòng điện cùng chảy vào hoặc cùng chảy ra khỏi các đầu có
ký hiệu ‘*’, nếu ngược lại thì biểu thức lấy dấu ‘+’.
Ví dụ 1.4: Tính trở kháng của đoạn mạch hình 1.26, biết R=100Ω, XL=20Ω,
XC=5Ω (lấy theo giá trị môđun)

Hình 1.26

Giải:
thay số ta có:

28
Ví dụ 1.5: Cho mạch điện như hình 1.27, với các số liệu viết dưới dạng phức:
Z1   2.4  5j ; Z2   5  j ; Z3  j ; Z5   2  j4  ; Z4   2  j4   . a. Vẽ sơ

đồ tương đương chi tiết theo các tham số r, XL, XCb. Đặt lên mạch điện áp điều
hòa có giá trị hiệu dụng là 5V, viết biểu thức thời gian của dòng điện chạy trong
mạch.

Hình 1.27
Giải:
a. Sơ đồ tương đương chi tiết theo các tham số r, Xl, Xc có dạng như hình 1.28, lấy
đơn vị là Ω.

Hình 1.28
b. Ta có:

Vậy biểu thức thời gian của điện áp và dòng điện trong mạch là:
29
Bài tập
Bài tập 1.1: Cho mạch điện như hình vẽ,
trong đó:
Z1  1  5j ; Z2  3  3j ; Z3  6  6j .

Điện áp vào có biên độ phức:

a. Xác định U1(t), i1(t), i2(t) và i3(t).


b. Tính công suất tác dụng của đoạn mạch.

Bài tập 1.2: Cho mạch điện như hình vẽ, với các số liệu dưới dạng phức (đơn vị là
Simen):

a. Vẽ sơ đồ tương đương chi tiết theo các tham số g, BL, BC


b. Cho dòng điện điều hòa chạy qua mạch có giá trị hiệu dụng là 5A, hãy viết
biểu thức thời gian của điện áp đặt trên hai đầu mạch điện.
Bài tập 1.3: Cho 2 sức điện động:

e1 = 3 2 sin ( 314 t + 150 ) V

e2 = 4 2 sin ( 314 t + 750 ) V


Hãy tìm sức điện động tổng: e = e1 + e2 bằng đồ thị véc tơ.
Bài tập 1.4: Một bóng đèn có ghi 220 V, 100 W mắc vào mạch điện xoay chiều có

điện áp u = 231 2 sin(314t + 300) V. Xác định dòng điện qua đèn, công suất và
điện năng đèn tiêu thụ trong 4h, coi bóng đèn như nhánh thuần điện trở.

30
Bài tập 1.5: Cuộn dây có hệ số tự cảm L = 31,84 (mH), điện trở không đáng kể đặt
vào điện áp xoay chiều u = 220 2 sin314t (V)
Tìm dòng điện và công suất phản kháng của nhánh.

31
CHƯƠNG 2:CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN Ở CHẾ ĐỘ
XÁC LẬP ĐIỀU HÒA
2.1. Khái niệm chung về mạch điện tuyến tính ở chế độ xác lập điều hòa
2.2. Các định luật Kirchof
Ở phần trước chúng ta đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản của mạch điện. Đó là
các khái niệm, các biểu thức tính toán đơn giản về mạch điện. Trong đó chủ yếu
nói về hai thông số là dòng điện và điện áp. Sang bài này chúng ta sẽ nghiên cứu
sâu hơn về mối quan hệ của các thông số trạng thái đó. Cụ thể là hai định luật cơ
bản về dòng điện và điện áp, từ đó làm tiền đề để xây dựng các phương pháp cơ bản
để phân tích mạch điện.
2.2.1. Định luật Kirchof 1 (K1)
Nội dung: Tại một điểm nút tổng đại số các dòng điện bằng 0.
n r


k 1
ik   j p  0
p 1
(2.1)
Quy ước: Nếu dòng điện đi vào nút lấy dấu dương, thì dòng điện đi ra khỏi nút lấy
dấu âm hoặc ngược lại.
Ví dụ 2.1: Xét bài toán mạch điện
hình vẽ. Cho các thông số:
r C1 j L3
R1 (  ), C1 (F), R2 (  ) , L2 (H), L3
L2 C3
(H), C3 (F) e
e
e1  E1 2 sin(t  1 ) (V) r

e3  E3 2 sin(t  2 ) (V) Hình 2.1: Sơ đồ mạch điện ở dạng tức thời


i  J 2 sin(t   j ) (V
Z Z
Phương trình K1 ( ở dạng tức thời) :
i1  i2  i3  j  0

Chuyển sang dạng số phức: Z

Hình 2.2: Sơ đồ mạch điện ở dạng số phức


Ta có
32
Z1  R1  ZC1
()
j 1
Z C1  
trong đó: C1 jC 1 ( )
Z 2  R2  Z L2
()
Z L 2  j L2
trong đó: ( )
Z3  Z L 3  ZC3
()
Z L 3  j L3
trong đó: ( )
j 1
ZC 3  
C3 jC3 ( )
.
E1  E1e j1 (V)

.
E3  E3e j3 (V)
.
j j
J  Je (A)
Phương trình K1 ( ở dạng số phức) :
. . . .
I1 I 2  I 3  J  0
2.2.2. Định luật Kirchof 2 (K2)
Nội dung: Đi theo một vòng kín có chiều tùy ý tổng đại số các sụt áp trên các
phần tử R, L, C bằng tổng đại số các sức điện động có trong vòng đó.


dik 1
 (r i  Lk
vòng k k
dt C 
 ik dt )  e
vòng k
(2.2)
Quy ước: Dòng điện và sức điện động cùng chiều mạch vòng thì lấy dấu dương,
ngược lại thì lấy dấu âm.
Ví dụ 2.2: Cho mạch điện như hình vẽ :

Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện


33
Phương trình K2 ( ở dạng tức thời ):
Theo vòng 1 ta có:
1 di
11 
(ri
C1  i1dt  L2 2  r2i2 )  e1
dt
Theo vòng 2 ta có:
1 di3 1
C1  dt C 3 
11 
(ri i1dt  L3  i3dt )  e1  e3

Chuyển sang dạng số phức:

Phương trình K2 ( ở dạng số phức ):


. . .

Theo vòng 1 ta có: Z1 I 1  Z 2 I 2  E1

. . . .

Theo vòng 2 ta có: Z1 I 1  Z3 I 3  E 3  E1

2.2.3. Ý nghĩa và vị trí các luật Kirchof trong lý thuyết mạch


- Ý nghĩa:
Về vật lý:
Luật Kirchof 1 nói lên tính liên tục của dòng điện.
Luật Kirchof 2 nói lên tính chất thế của mạch điện.
Về hình học:
Luật Kirchof 1 khẳng định sự tồn tại kết cấu nút trong mạch điện.
Luật Kirchof 2 khẳng định sự tồn tại yếu tố vòng trong sơ đồ mạch.
- Vị trí:
Hai định luật Kirchof đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết mạch, nó cho ta mọi
liên hệ giữa các đại lượng dòng, áp ở các nút, các vòng và miêu tả các tính chất cơ
bản của mạch, là cơ sở giúp ta thành lập hệ phương trình để giải mạch điện.

34
2.2.4. Số phương trình độc lập theo các luật Kirchof
Phương trình độc lập là phương trình không thể suy ra từ phương trình đã viết.
Một hệ phương trình chỉ giải được khi nó có số phương trình bằng số ẩn. Bởi vậy
khi giải bài toán lý thuyết mạch ta cần biết số phương trình độc lập là bao nhiêu và
cách viết phương trình Kirhof 1 và Kirhof 2 sao cho độc lập.
- Số phương trình độc lập K1 bằng: n – 1 (n là số nút).
- Số phương trình độc lập K2 bằng: m – n + 1 (m là số nhánh).
2.3. Các phép biến đổi mạch điện cơ bản
2.3.1. Biến đổi nối tiếp:
Biến đổi nối tiếp các tổng trở là Z1 Z2 Zn

cách đấu sao cho chỉ có một dòng


điện duy nhất chạy qua các tổng trở Hình 2.4
(Hình 2.4).
n Ztđ
Ztđ = Z1+ . ..+Zn =  Z i
i 1

Sơ đồ thay thế (Hình 2.5)


n Hình 2.5
U = I.Zt đ =  U i
i 1

2.3.2 Biến đổi song song:


Biến đổi song song các tổng trở là cách đấu sao cho tất cả các tổng trở đều đặt vào
cùng 1 điện áp (Hình 2.6).

Z1 Z1 Ztđ

Hình 2.6 Hình 2.7

Thay thế các tổng trở đầu song song bằng 1 tổng trở tương đương (Hình 2.7).
n
1 1 1
  ...    Yi. A
Z td Z1 Z n i 1
ZA
2.3.4. Biến đổi sao - tam giác và tam giác- sao.
Sơ đồ đầu sao (Hình 2.8) ZC 0

Sơ đồ đấu tam giác (Hình 2.9) C


ZB B
35 Hình 2.8
A
+ Công thức biến đổi sao - tam giác :
ZCA ZAB
ZAB=ZA+ ZB + ZA.ZB / ZC.
ZBC= ZB+ZC + ZB.ZC / ZA.
ZCA= ZC+ZA +ZC.ZA/ ZB. C B
+ Công thức biến đổi tam giác - sao: ZBC
Hình 2.9
ZA= ZAB.ZAC / (ZAB+ ZBC + ZCA)
ZB= ZBC.ZAB / (ZAB+ ZBC + ZCA)
ZC= ZBC.ZCA / (ZAB+ ZBC + ZCA)
2.4. Các phương pháp phân tích mạch điện tuyến tính ở chế độ xác lập điều
hòa.
2.4.1. Phương pháp dòng điện nhánh
Phương pháp dòng điện nhánh là phương pháp cơ bản để giải mạch điện vì nó
dùng trực tiếp 2 luật Kirhof để viết phương trình cho nút và vòng độc lập của mạch.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Thành lập sơ đồ phức, thay tổng trở nhánh bằng tổng trở phức, thay các
nguồn sức điện động bằng các phức sức điện động. Chọn ẩn số là các phức dòng
điện nhánh với chiều tùy ý chọn.
+ Bước 2 : Thiết lập hệ phương trình mô tả mạch gồm (n-1) phương trình viết theo
luật Kirhof 1 và m -(n – 1) phương trình viết theo luật Kirhof 2.
+ Bước 3: Giải hệ m phương trình tính được ẩn số là các phức dòng điện nhánh. Từ
đó suy ra trị số và góc pha dòng, áp cũng như công suất trên phần tử và trên nhánh.
Đặc điểm của phương pháp này có thể giải được mạch điện phức tạp, nhiều nguồn
nhưng nếu số nhánh nhiều thì hệ phương trình nhiều ẩn, thời gian tính toán lâu.
Ví du 2.3: Cho mạch điện như hình 2.10 với: A
e1= 284 sin314t (V) x1 x2
R
e2= 298 sin314t (V)
X1= X2=1 () e1 e2
x3
X3= 0,5 () R3= 1 ()
Tính dòng điện i1, i2, i3 ? B Hình 2.10

Giải:

36
Chuyển các lượng thực sang dạng phức.
284 jo
E1  .e  200 (v)
2 A

298 jo
E1  .e  210 (v)
2
Z1 Z3 Z2
Z1  Z 2  j1 ()

Z 3  R3  jx3  1  j 0,5 ()

Sơ đồ phức tương đương như hình 2.11.


B
Viết phương trình Kirhof 1, 2 mô tả mạch. Hình 2.11
 I1  I2  I3  0

 I 1 Z 1  I3 Z 3  E 1
  
I 2 Z 2  I 3 Z 3  E 2
Thay số.
 I1  I2  I3  0
 
 jI 1  1  j 0,5I3  200
 
 jI 2  1  j 0,5I 3  210

Giải hệ ta được:
I1  51,25  j 46,25  69  42 0 ( A)

I 2  51,25  j56,25  76  48 ( A)
0


I 3  102,5  j102,5  145  45 ( A)
0

Giá trị tức thời của dòng điện là:


i1  69 2 sin 314t  42 0 ( A) 



i2  76 2 sin 314t  48 ( A)
0



i3  145 2 sin 314t  45 ( A)

0

Ví dụ 2.4: Mạch điện có tính đến hỗ cảm:
*
M * C
R

37 Hình 2.12
Ta thấy: Các phương trình vẫn có dạng như phương trình mạch không có hỗ cảm.

 I  0
 

 U   E
  

2.4.2. Phương pháp dòng điện vòng


Đây cũng là 1 phương pháp cơ bản để giải mạch điện tuyến tính, phương pháp
này dựa vào định luật Kirhof 2, ẩn số là các dòng điện vòng độc lập , dòng điện này
là kết quả phân tích của các dòng nhánh mà ra .
- Các bước tiến hành
+Bước 1: Thành lập sơ đồ phức, chọn ẩn số là các dòng điện vòng (chạy trong các
vòng độc lập) với chiều chọn trước tuỳ ý. Giả sử nguồn dòng đi qua nhánh bất kỳ.
+ Bước 2: Thành lập hệ phương trình dòng vòng viết theo định luật Kirhof 2 gồm
m - ( n-1) phương trình.
+ Bước 3: Giải hệ phương trình tìm được dòng vòng. Sau đó xếp chồng các dòng
vòng cùng đi qua 1 nhánh ta được dòng nhánh. Cụ thể là:
+ Nếu nhánh chỉ có 1 dòng vòng duy nhất chạy qua thì dòng nhánh bằng
dòng vòng.
+ Nếu nhánh có từ 2 dòng vòng đi qua trở lên thì dòng nhánh bằng tổng đại
số các dòng vòng đó.
Để hiểu dõ về phương pháp dòng vòng ta xét ví dụ sau:
Ví dụ 2.5:
Giải mạch điện như hình 2.13 bằng phương pháp dòng vòng .
A

I (v)
3
298 jo
E1  .e  210 (v) Z1 Z3 Z2
2
Z1  Z 2  j1 ()

Z 3  R3  jx3  1  j 0,5 () B


38
Hình 2.13
Giải :

Giả thiết dòng điện vòng đi trong các vòng là Ia , Ib (hình 2.13)
Lập hệ phương trình mô tả mạch theo luật Kirhof 2
Ia Z1  Z 3   Ib Z 3  E1

I a Z 3  Ib Z 2  Z 3   E 2

Thay số :
Ia 1  j1,5  Ib 1  j 0,5  200

I a 1  j 0,5  Ib 1  j1,5  210

Giải hệ phương trình tìm được


Ia  69  420 ( A)

I b  76  480 ( A)

Chọn chiều dòng nhánh như hình vẽ ta có :


 I1  Ia  69  42 0 ( A)

 I 2  Ib  76  48 ( A)
0

  
 I 3  I a  I b  145  45 ( A)
0


i1  69 2 sin 314t  42 0 ( A) 




i2  76 2 sin 314t  48 ( A)
0



i3  145 2 sin 314t  45 ( A)

0

2.4.3. Phương pháp điện thế nút
Đây là phương pháp cơ bản để giải mạch điện tuyến tính. Với phương pháp điện
thế nút ẩn là thế các nút. Biết thế các nút ta tìm được dòng nhánh, điện áp và công
suất của mạch. Nói chung, giải mạch điện bằng phương pháp điện thế nút gồm các
bước sau đây:
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Thành lập sơ đồ phức, chọn ẩn số là thế các nút chọn thế của 1 điểm
(điểm gốc) có n = 0 , thế các nút làm ẩn là: 1, 2 , ..., n-1 .
+ Bước 2: Thành lập hệ phương trình thế nút gồm (n-1) phương trình có dạng sau:

39
Ở đây :
Y11, Y22 ,..Yii: Tổng dẫn riêng, tổng các tổng dẫn nối tới nút thứ i
Yij = Yji (j  i ): Tổng dẫn tương đương hỗ giữa 2 nút j và i.
.

 E.Y : Tổng đại số của các tích E.Y . Nếu rời khỏi nút i sẽ mang dấu âm.
.

.
 J : Tổng các nguồn dòng hướng tới nút i. Nếu nguồn dòng rời khỏi nút i sẽ mang
i

dấu âm.
+ Bước 3 : Giải hệ phương trình thế nút ta tìm được các ẩn 1 , 2 , ... , n-1. Từ đó
ta tìm được dòng điện trong các nhánh, các thành phần điện áp và công suất.
Trường hợp đặc biệt :
Mạch điện chỉ có hai nút a, b. Coi  b =0 thì:

Ví dụ 2.6: Giải mạch điện hình 2.14 bằng phương pháp điện thế nút.
Giải:
Tính các thông số của mạch A
1 1
Y1     j (S)
Z1 j
Z1 Z3 Z2
1 1
Y2     j (S)
Z2 j

1 1
Y3    0,8  j 0,4 (S) B
Z 3 1  j 0,5
Hình 2.14
Áp dụng công thức (*) chọn b = 0

40
 E Y
 a  U ab  a

Y a

 EY  E Y
a
1 1  E 2Y2  200( j )  210( j )   j 410

Y  Y
a
1  Y2  Y3   j  j  0,8  j 0,4  0,8  j 2,4

 j 41
 a  U ab   15 , 7  j 5 , 2  16 ,06   1 0
(V )
0,8 0j 0, 4 3 5 1 5 2 6 8

Dòng địên trong các nhánh là:


U
I3  ab  102,5  j102,5  145  450 ( A)
Z3

E  U ab
I1  1  51,25  46,25  69  42 0 ( A)
Z1

I2  I3  I1  7   4 0


( A)
6 8
2.4.4. Phương pháp nguồn tương đương
Trong một số trường hợp, nhiệm vụ phân tích mạch không đòi hỏi phải tính tất cả
dòng và áp của tất cả các nhánh, mà chỉ đòi hỏi tính toán trên một nhánh hay một
phần mạch nào đó. Lúc đó việc vận dụng các phương pháp nêu trên sẽ dẫn đến các
phép tính không cần thiết và các kết quả thừa. Phương pháp nguồn tương đương mà
cơ sở của nó là định lý Thevenine-Norton cho phép chúng ta giải các bài toán như
vậy một cách đơn giản hơn bằng cách thay thế phần mạch có chứa nguồn bởi một
nguồn áp hay nguồn dòng tương đương.
2.4.4.1. Sơ đồ thay thế mạng 2 cực không nguồn.
Ở mạng 2 cực không nguồn thì trạng thái năng lượng của nó thể hiện bằng dòng
và áp trên 2 cực của mạng.
Với mạch điện tuyến tính thì dòng & áp trên 2 cực phải quan hệ tuyến tính với
nhau.
U u
U  ZI  Z   z  R  jx
I i

1 1
Y   y    g  jb
Z z
41
Vậy ở một tần số xác định có thể thay một mạng 2 cực không nguồn bằng 1 tổng
trở tương đương là tổng trở vào của nó với SĐ tương đương hình 2.15 & hoặc bằng
1 tổng dẫn tương đương là tổng đẫn vào (bằng nghịch đảo của tổng trở) với SĐ
tương đương như hình 2.16.

R jx
→Z Y g -jb

Hình 2.15
Hình 2.16
Ví dụ 2.7:
Hãy xác định tổng trở vào, tổng dẫn vào & sơ đồ tương đương của mạng 2 cực
Biết:
U = 220 (V)
I=5 (A) Biết Ů vượt trước I
.
22  J38 
Z
P = 550 (W)
Giải:
Tổng trở vào: Z = R + jx Hình 2.17a
U 220
z   44 ()
I 5
P 550
  arccos  arccos  arccos 0,5  60 0
UI 220.5 Y 0,0196 -j0,0114

( = 600 vì Ů vượt trước í)


Z  4460 0  22  j38()
Ta có sơ đồ tương đương như hình 2.17a
Hình 2.17b
- Tổng dẫn vào:
1 1
Y   0,0196  j 0,0114( s)
Z 4460 0
Ta có sơ đồ tương đương như hình 2.17b
2.4.4.2. Sơ đồ thay thế mạng 2 cực có nguồn.
- Định lý Têvênin
Có thể thay 1 mạng 2 cực có nguồn bằng một máy phát điện tương đương. Máy
phát điện tương có sđđ bằng điện áp trên 2 cực của mạch khi nó hở mạch và có
42
tổng trở trong bằng tổng trở vào của mạng 2 cực khi không nguồn. Sơ đồ tương
đương như hình 2.18a.

U  Z 0 I  E 0

Hình 2.18a
- Định lý Newton
Có thể thay thế 1 mạng 2 cực có nguồn bằng một máy phát điện tương đương.
Sơ đồ MFĐ tương đương gồm 2 nhánh nối song song. Một nhánh nguồn
dòng điện Ing bằng dòng ngắn mạch giữa các cực, một nhánh tổng dẫn Y0 bằng tổng
dẫn vào của mạch khi không nguồn.

Hình 2.18b

Ing  Y0U  I

Ví dụ 2.8: Một nguồn điện một chiều (mạng 2 cực) nối với tải. Biết:
Khi dòng điện tải bằng 10 (A) thì điện áp trên các cực của nguồn là 210 (V).
Khi dòng điện tải bằng 2 (A) thì điện áp trên các cực của nguồn là 226 (V).
Hãy tìm các sơ đồ tương đương của nó.
Giải:
* Dùng định lý Têvênin: (hình 2.18a)

Z 0  2()
 
 E0  230(V )
43
* Dùng định lý Nortơn: (hình 2.18b)
 I ng  210Y0  10

 I ng  226Y0  2

 I ng  115( A)

Y0  0,5( S )
Ví dụ 2.9: Cho mạch điện như hình vẽ sau, hãy tính dòng điện chạy qua Z3 .

Hình 2.19a
Giải: Ta thấy ở đây chỉ tính dòng chạy qua một nhánh, do đó để đơn giản hãy áp
dụng phương pháp nguồn tương đương.
-Trước hết cắt bỏ Z3, phần mạch còn lại chính là phần mạch có chứa nguồn như
hình 2.19 b.
-Xác định điện áp hở mạch trên cặp điểm AB:

Hình 2.19b
-Xác định ZtđAB nhìn từ cặp điểm AB, ngắn mạch nguồn sđđ E1 & E5 như hình vẽ:

-Từ đó suy ra được dòng điện ngắn mạch trên cặp điểm AB là:
44
Sơ đồ tương đương Thevenine và Norton có dạng như hình 2.20

Hình 2.20: Sơ đồ tương đương Thevenine và Norton


Rõ ràng việc tính dòng trên Z3 lúc này trở nên đơn giản hơn nhiều:

2.4.5. Phương pháp xếp chồng


Phương pháp này rút ra từ tính chất cơ bản của hệ phương trình tuyến tính:
Trong mạch điện tuyến tính nhiều nguồn, dòng điện qua mỗi nhánh bằng tổng đại
số các dòng điện qua nhánh đó do tác dụng riêng rẽ của từng sức điện động, từng
nguồn dòng điện (lúc đó các sức điện động, các nguồn dòng điện khác được coi là
bằng không). Điện áp trên mỗi nhánh cũng bằng tổng đại số các điện áp gây nên
trên nhánh đó do tác dụng riêng rẽ của từng sức điện động, từng nguồn dòng điện.
2
Ví dụ 2.10: Cho mạch điện hình 4.11a có R = 2, L = H. Tính dòng điện trên
314
các nhánh biết e1 = e2 = 120 2 sin 314t (V)
Áp dụng phương pháp xếp chồng, ở đây để giải mạch điện hình 2.21a, ta cần giải
2 mạch điện hình 2.21b và 2.21c, trong mỗi trường hợp chỉ có một nguồn sức điện
động tác dụng riêng rẽ và sau đó thực hiện xếp chồng (cộng đại số) các kết quả của
mỗi trường hợp.
I1 I3 I1 I3 I1 I3
I2 I2
e1 I2
e1 e2 e2
R R R R R R R R R

L L L L L L L L L

(a) (b)
45 (c)
Hình 2.21a. Phương pháp xếp chồng
Khi e1 = e2 = 120 2 sin 314t thì E 1  E 2 120 V
2
Cảm kháng XL = L = 314. = 2
314

Tổng trở Z1  Z 2  Z3  2  j 2 
- Giải mạch điện hình 2.21b
Dùng phép biến đổi tương đương có tổng trở tương đương của hai nhánh 2 và 3 là:
2  j2
Z td 23  1  j 
2

I '  E 1 120
Dòng điện: 1   20  j 20 A
Z1  Z td 23 (2  j 2)  (1  j)

'
I '  I '  I1  10  j10 A
2 3
2
Mạch điện hình 2.21c hoàn toàn giống mạch điện hình 2.21b, ta có thể suy ngay ra
kết quả của mạch điện này:
I ''  20  j 20 A
2
I ''  I '' 10  j10 A
1 3

Xếp chồng các kết quả:


I  I '  I ''  20  j 20  (10  j10)  10  j10 A I1  10 2  10 2  10 2 A
1 1 1

I  I '  I ''  10  j10  (20  j 20)   10  j10 A I 2  10 2  10 2  10 2 A


2 2 2

I  I '  I ''  10  j10  10  j10  20  j 20 A I 3  20 2  20 2  20 2 A


3 3 3

Nguyên lý xếp chồng hoàn toàn đúng cho dòng điện nhánh, dòng điện vòng và
cả điện áp nút. Việc mô tả nguyên lý này sẽ thông qua một số thí dụ minh hoạ dưới
đây.

Hình 2.21b

46
Ví dụ 2.11: Cho mạch điện như hình 2.22 với các số liệu:
R1  R 2  4; R 3  R 4  2. Eng1  6V (nguồn một chiều). Ing4  3A (nguồn một

chiều). Hãy tính dòng điện IR3.

Hình 2.22
Giải:
Mạch là tuyến tính, nên có thể vận dụng nguyên lý xếp chồng:
- Khi E1 tác động, Ing4 bị hở mạch, lúc này mạch có dạng như hình dưới:

Sau một vài phép tính đơn giản, ta có dòng điện trên R3 là I3.1 =0,5A (chiều từ A
sang B).
- Khi Ing4 tác động, E1 bị ngắn mạch, lúc này mạch có dạng như hình trên. Ta cũng
dễ dàng tìm được dòng điện trên R 3 là I3.2  1A (chiều từ B sang A).
- Vậy khi cả hai nguồn đồng thời tác động, ta có dòng điện tổng hợp trên R3 là:
I3 = I3.2 - I3.1 = 0,5A (chiều từ B sang A)

Bài tập
Bài tập 2.1: Cho mạch điện hình dưới, với các số liệu:
R1  R 2  10; R 3  R 4  20; Ing1  3A; E ng4  30V. Hãy tính

1. Dòng điện iR2 bằng nguyên lý nguồn tương đương?


2. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp dòng điện các nhánh?
3. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp dòng điện mạch vòng?
4. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp thế?

47
Bài tập 2.2:
Cho mạch điện hình bên. Hãy tính :
1. Dòng I0 bằng phương pháp nguồn tương
đương?
2. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp
dòng điện các nhánh?
3. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp
dòng điện mạch vòng?
4. Dòng điện các nhánh bằng phương pháp
thế?
Bài tập 2.3:
Cho mạch điện tuyến tính như hình bên,
hãy tính dòng điện chạy qua Z3 bằng cách áp
dụng nguyên lý xếp chồng?

Bài tập 2.4:


Cho mạch điện như hình vẽ. Biết
e1 = 150 sin(ωt – 500) (V)
e2 = 100 2 sin(ωt + 300) (V) M
*
j= 2 sinωt (V) L1 L2 L3
*
R2 = R3 = 50Ω j(t) C1 R2 C3
L1 = L2 = 1.5 mH ; L2 = 1.2 mH
e1 R3
C1 = C3 = 100μF; f = 50Hz e2

1. Viết hệ phương trình vi phân mô tả mạch?


2. Chuyển sơ đồ sang sơ đồ phức, sau đó viết hệ phương trình theo phương pháp
dòng điện các nhánh và phương pháp dòng điện mạch vòng?

48
3. Cho j(t) = 0, hãy thay thế sơ đồ mạch điện trên theo sơ đồ tương đương chỉ có
mối liên hệ về điện, sau đó viết biểu thức dòng điện các nhánh theo phương
pháp thế?
Bài tập 2.5:
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết
* M *
e1 = 150 sin(ωt – 500) (V) L1 L2 L3

e2 = 100 2 sin(ωt + 300) (V) j(t) C1 R2 C3

j= 2 sinωt (V) R3
e1 e2
R2 = R3 = 50Ω
L1 = L2 = 1.5 mH ; L2 = 1.2 mH
C1 = C3 = 100μF; f = 50Hz

1. Viết hệ phương trình vi phân mô tả mạch?


2. Chuyển sơ đồ sang sơ đồ phức, sau đó viết hệ phương trình theo phương pháp
dòng điện các nhánh và phương pháp dòng điện mạch vòng?
3. Cho j(t) = 0, hãy thay thế sơ đồ mạch điện trên theo sơ đồ tương đương chỉ có
mối liên hệ về điện, sau đó viết biểu thức dòng điện các nhánh theo phương
pháp thế?
4. Cho j(t) = 0; hệ số hỗ cảm M = 0 và coi nhánh 3 là tải có thể thay đổi được.
Hãy tìm trị số của tải (Z3) để công suất đưa đến nó là cực đại?
Bài tập 2.6:
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết
e1 = 200 sin(ωt – 700) (V) M
L1 * * L3
L2
e2 = 100 2 sin(ωt + 300) (V)
C1 R2 C3
j= 2 sinωt (V)
R2 = R3 = 80Ω e1 e2
R3

L1 = L2 = 1.5 mH ; L2 = 1.2 mH R C R C
4 4 5 5
C1 = C3 = 200 μF; f = 50Hz J(t)
R
6

1. Viết hệ phương trình vi phân mô tả mạch?


2. Chuyển sơ đồ sang sơ đồ phức, sau đó viết hệ phương trình theo phương

49
pháp dòng điện các nhánh và phương pháp dòng điện mạch vòng?
3. Cho j(t) = 0, hãy thay thế sơ đồ mạch điện trên theo sơ đồ tương đương chỉ
có mối liên hệ về điện, sau đó viết biểu thức dòng điện các nhánh theo phương pháp
thế?
4. Cho j(t) = 0; hệ số hỗ cảm M = 0 và coi nhánh 3 là tải có thể thay đổi được.
Hãy tìm trị số của tải (Z3) để công suất đưa đến nó là cực đại?
Bài tập 2.7:
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết :
M
R1 = R2 = 10(Ω); L1 = L2 = 0.2 (H); C1=
C2=1000(F)
* *
R1 L1 L2 C2
M = 0.1(H); e1 = e2 = 20 sin(100t+300) (V)
a. Viết phương trình vi phân mô tả mạch?
C1 R2
b. Chuyển sơ đồ mạch sang sơ đồ phức sau đó e1 e2
viết hệ phương trình giải mach theo phương
pháp dòng điện mạch vòng?

50
CHƯƠNG 3: MẠCH ĐIỆN BA PHA
3.1. Khái niệm chung về mạch 3 pha
3.1.1. Định nghĩa
Hệ thống mạch điện 3 pha là tập hợp 3 mạch điện 1 pha nối với nhau tạo thành 1
hệ thống năng lượng nói chung. Trong đó sđđ ở mỗi mạch đều có dạng hình sin,
cùng biên độ, cùng tần số và lệch pha nhau 1/3 chu kỳ (hoặc 1200 điện).
3.1.2. Cấu tạo nguyên lý mạch điện 3 pha
Nguồn sđđ 3 pha trong thực tế thường là các máy xoay chiều đồng bộ 3 pha đối
xứng tạo ra. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của MFĐ 3 pha như hình vẽ 3.1.
3.1.2.1. Cấu tạo
MFĐ 3 pha gồm 2 phần: Stator và Rôto.

Hình 3.1
+ Stator hình trụ rỗng tròn gắn trên thân máy (hình 3.1) vẽ tiết diện cắt ngang
thân stator), trong đó có đặt 3 cuộn dây là AX, BY, CZ giống nhau và lệch nhau 1
góc
trong không gian là 1200.
Trong đó A, B, C là các đầu đầu của cuộn dây còn X,Y, Z là các đầu cuối
của cuộn dây.
+ Rôto hình trụ tròn đặt trong stato có thể quay quanh 1 trục. Nó chính là 1
nam châm điện từ hoá bằng dòng điện 1 chiều lấy từ 1 nguồn kích thích bên ngoài.
3.1.2.2. Nguyên lý làm việc
- Lúc làm việc rôto quay đều với tốc độ , từ trường các nam châm rôto quét qua
mỗi cuộn dây stato tạo nên trong đó các sđđ cảm ứng xoay chiều hình sin. Các sđđ
này hoàn toàn giống nhau và lệch pha so với nhau 1200 ứng với thời gian 1/3 chu
kỳ. Ký hiệu sđđ ở mỗi pha tương ứng là: eA, eB, eC, các góc pha đầu của eA bằng 0.
Ta có: eA = Em. sint = E 2 sint
51
eB = Em. sin(t- 1200) = E 2 sin(t- 1200)
eC = Em. sin(t+ 1200) = E 2 sin(t+ 1200)
Hình 3.2 a,b vẽ các đường cong trị số tức thời của eA, eB, eC, và các véc tơ hiệu
dụng phức của chúng. Từ các hình vẽ này ta suy ra ở mọi thời điểm tổng các sđđ
của 3 dây quấn đều bằng không.
eA + e B + e C = 0

e
eA eB eC
Em

eA
0 1200 1200
T
T/3 T/3 T/3
-Em 1200

(a) (b)

Hình 3.2
3.1.3. Phân loại hệ thống 3 pha
3.1.3.1. Theo số đường dây
- Mạch điện 3 pha 3 dây.
- Mạch điện 3 pha 4 dây.
3.1.3.2. Theo tính chất các thông số trạng thái ở các pha
- Mạch điện 3 pha đối xứng: Thoả mãn 3 điều kiện sau.
+ Nguồn đối xứng: 3 sđđ cùng biên độ, cùng tần số, lệch pha nhau 1200.
+ Tải đối xứng.
+ Tổng trở đường dây các pha bằng nhau.
- Mạch 3 pha không đối xứng: Nếu không thoả mãn 1 trong 3 điều kiện trên.
3.1.4. Các cách nối mạch 3 pha
- Nếu mỗi dây quấn stato máy phát nối với 1 tải ta sẽ được 3 mạch điện 1 pha
không liên hệ gì với nhau. Tuy nhiên trong thực tế không dùng cách nối dây này vì
không kinh tế nếu 3 dây quấn của máy phát nối lại với nhau rồi nối đến tải ta sẽ

52
được 1 hệ thống 3 pha. Có 2 cách nối các dây quấn stato máy phát 3 pha đó là nối
hình sao (Y) và nối hình tam giác ().
A
AZ

0
B BX
C CY

Hình 3.3b
Hình 3.3a

- Nối hình sao: Là đem 3 cực cuối X,Y, Z nối chụm lại 1 điểm 0 gọi là trung tính
của nguồn, còn 3 cực đầu A, B, C , nối ra 3 dây dẫn đến tải ( Hình 3.3a )
3.1.5. Các đại lượng đặc trưng
Trong mạch 3 pha cần phân biệt 2 đại lượng dây và pha.
+ Pha: Là 1 phần của mạch 3 pha, trên đó đảm bảo chế độ dòng áp của 1 pha.
+ Dòng điện dây: Id là dòng điện chạy trên dây dẫn từ nguồn đến tải.
+ Dòng điện pha: If là dòng điện chạy trên các pha của nguồn hoặc tải.
+ Điện áp dây: Ud là điện áp giữa 2 dây pha.
+ Điện áp pha: Uf là các áp trên các pha của nguồn hoặc tải.
3.2. Đặc điểm của mạch 3 pha đối xứng
Mạch 3 pha thường làm việc ở tình trạng đối xứng. Lúc ấy các hệ thống điện áp
và dòng điện ở bất kỳ bộ phận nào của mạch điện cũng đều đối xứng, tất cả các
điểm trung tính của nguồn và tải đều đẳng thế với nhau, ta xét 2 mạch điện sau:
3.2.1. Mạch 3 pha nối hình sao- sao (Y- Y )

Hình 3.4a

53
Hình 3.4b
- Điện áp giữa trung tính của nguồn và tải bằng không.
E Y  E BYB  E C YC E A  E B  E C
U O'O  A A  0 /
YA  YB  YC 3

Suy ra trung tính của nguồn và tải đẳng thế với nhau.
- Hệ thống điện áp pha trên tải đối xứng.
Viết phương trình mô tả mạch theo kII:
E AYA  E BYB  E C YC

 E A  U A  U O 'O  U A

 E B  U B  U O 'O  U B

 EC  U C  U O 'O  U C

Mà E A , E B , E C đ/x suy ra U A ,U B ,U C cũng đ/x.

- Vẽ đồ thị tôpô của mạch (Hình 3.4b) ta thấy hệ thống điện áp dây U AB ,U BC ,U CA
cũng đối xứng.
- Về trị số hiệu dụng điện áp dây lớn hơn điện áp pha 3 lần:

U AB  2U A cos 30 0  3U A

U AB  3.U A .e j 30
0

U BC  3.U B .e j 30
0

U CA  3.U C .e j 30
0

- Hệ thống dòng điện trong mạch là:

54
 IA  U A .YA

 I B  U B .YB cũng đối xứng.
 
 I C  U C .YC
3.2.2. Mạch điện 3 pha nối hình tam giác - tam giác (- ).

Hình 3.5a
Hệ thống điện áp dây trên tải đối xứng:

U AB  E AB

U BC  E BC
 
U CA  ECA
Hệ thống dòng điện dây của tải đối xứng:
U U U
IAB  AB IBC  BC ICA  CA
Z AB Z BC Z CA

Vì U AB ,U BC ,U CA đối xứng suy ra IAB , IBC , ICA đối xứng.
- Hệ thống dòng điện pha được xác định theo dòng điện pha:

Theo kI: IA  IAB  ICA

IB  IBC  IAB

IC  ICA  IBC


Hình 3.5b

Đồ thị véc tơ và tô pô của mạch như hình vẽ 3.5b ( quy ước chọn B = 0 ). Về trị

số hiệu dụng dòng điện dây lớn hơn dòng điện pha 3 lần.

55
IA  3IAB .e  j 30
0

IB  3IBC .e  j 30
0

IC  3ICA .e  j 30
0

3.3. Phương pháp phân tích giải mạch điện 3 pha


3.3.1. Phân tích giải mạch điện 3 pha đối xứng
Khi mạch 3 pha là đối xứng thì hệ thống dòng, áp trên các phần của mạch đều đối
xứng. Do đó khi biết dòng áp của 1 pha ta có thể suy ra ngay trị số dòng, áp của 2
pha còn lại. Do đó về nguyên tắc để giải mạch 3 pha đối xứng ta tìm cách tách tiêng
1 pha để tính và thường tách pha A đối với mạch đấu Y-Y, còn với mạch đấu tam
giác thì tuỳ từng mạch cụ thể thực hiện biến đổi -Y hoặc ngược lại để tìm cách
tách riêng 1 pha.
Ví dụ 3.1: Cho 1 nguồn điện 3 pha đối xứng như hình vẽ, có sđđ E = 380 V, cung
cấp cho 2 tải đối xứng hình sao có tổng trở pha Z1 = 30+j40 (), Z2 = 90+j120 ().
Hãy tìm dòng và áp trên các pha.
Z1

Z1
0 02
Z1
Z2 Z2 Z2

01
Giải:
Vì đây là mạch 3 pha đối xứng nên các điểm trung tính đẳng thế nhau, có thể nối
3 điểm trung tính của mạch lại (đường nét đứt).
Ta tách sơ đồ pha A như hình vẽ.
E A
 10,13  530 E A  3800 ,ta
380
Giả sử: IA  
0
Z1 .Z 2 30  j 4090  j120
Z1  Z 2 120  j160

tính được dòng điện dây


(A)
- Điện áp trên tải:
56 Z2 Z1

01 02
U A  E A  3800 0 (V)
Dòng điện qua tải Z1 là:
U 380
I1 A  A   7,6  530 (A)
Z1 30  j 40

Dòng điện qua tải Z2 là:


U 380
I2 A  A   2,5  530 (A)
Z 2 90  j120

Từ kết quả tính toán cho pha A, suy ra dòng và áp trên pha B, C là:
 IA  10,1  530

 IB  IA e
 j1200
 10,1  1730

 I C  IA e  10,167 0
j1200

 I1 A  7,6  530  I2 A  2,5  530


 
 I 1B  7,6  173  I 2 B  2,5  173
0 0
;
 
 I 1C  7,667  I 2C  2,567
0 0

3.3.2. Phân tích giải mạch 3 pha đối xứng với phụ tải tĩnh:
Nguồn điện 3 pha cung cấp cho các hộ dùng điện 1 pha như thắp sáng, sinh hoạt,
các động cơ 1 pha, biến áp hàn, lò hồ quang điện ..v..v thường làm việc ở tình trạng
không đối xứng (các tải 1 pha ghép lại với nhau thành tải 3 pha). Với điều kiện ấy ta
coi mạch 3 pha như là 1 mạch điện phức tạp có nhiều nguồn tác động. Do đó để giải
mạch 3 pha không đối xứng với phụ tải tĩnh ta có thể dùng tất cả các phương pháp
tính toán đã học: phương pháp dòng điện vòng, dòng điện nhánh, phương pháp điện
thế nút, MFĐ tương đương, xếp chồng vv.. (Phụ tải tĩnh là phụ tải mà trị số của nó
không phụ thuộc vào trạng thái đối xứng của dòng và áp trên tải), hay quan hệ hỗ
cảm giữa các pha không đổi theo trạng thái dòng, áp các pha
3.4. Công suất và cách đo công suất trong mạch 3 pha
3.4.1. Công suất trong mạch 3 pha
3.4.1.1. Mạch 3 pha đối xứng
~ ~
S 3f = 3. S 1f = P3f + j Q3f
Trong đó:
P3f = 3P1f = 3Uf.If.cos ( = u -i)
57
Q3f = 3Q1f = 3UfIf.sin
- Mạch 3 pha đối xứng đấu Y- Y:
Id = I f ; U d = 3 Uf

P3f = 3 Ud..Id. Cos

Q3f= 3 Ud..Id.Sin
- Mạch 3 pha đối xứng đấu - :

Id = 3 .If ; Ud = Uf

P3f = 3 Ud..Id. Cos

Q3f= 3 Ud..Id.Sin

S3f = 3 Ud.Id
3.4.1.2. Mạch 3 pha không đối xứng
~
S 3 f  U A .IA  U B .IB  U C .IC

P3f = UA..IA.CosA + UB..IB.CosB + UC..IC.CosC


Q3f = UA.IA.SinA + UB.IB.SinA + UC.IC.SinC
3.4.2. Đo công suất trong mạch 3 pha

A * *
w
B đối
Đối
C xứng
O

3.4.1.3. Mạch 3 pha đối xứng *


A * w
đối
B xứng
- Mạch 3 pha 4 dây: Dùng 1 oát mét
C
P3f = 3PW
R R
- Với mạch 3 pha 3 dây: Dùng 1 Oát mét
với trung tính giả.
P3f = 3PW A * *
w
3.4.1.4.Mạch 3 pha không đối xứng Không
B * w* đối
- Ta đo công suất từng pha.
* * xứng
C w
58
O
+ Mạch 3 pha 4 dây: Dùng 3 Oát mét
A * *
P3f = PW1 + PW2 +PW3 w
thực tế dùng loại 3 pha 3 phần t Không
đối
+ Mạch 3 pha 3 dây: Dùng 2 Oát mét BB
xứng
P3f = PW1 + PW2
C w
thực tế dùng loại oát mét 3 pha 2 phần tử. * *
3.5. Phương pháp thành phần đối xứng
3.5.1. Khái niệm
Trong nhiều trường hợp ta phải giải mạch điện 3 pha không đối xứng, như:
+ Mạch điện có sđđ nguồn 3 pha đối xứng, tải không đối xứng, khi đó dòng
điện dây 3 pha không đối xứng và điện áp trên tải không đối xứng.
+ Mạch điện có điện áp nguồn 3 pha không đối xứng nên dòng và áp trên tải
không đối xứng.
+ Các dạng sự cố như đứt 1 pha, ngắn mạch 2 pha, 1 pha..Đều là các trạng
thái không đối xứng.
Việc giải mạch điện không đối xứng bằng các phương pháp đã xét nói chung
phức tạp, không tiện lợi. Do đó người ta đưa ra các phương pháp các thành phần đối
xứng để giải mạch 3 pha không đối xứng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
- Bước 1:
Phân tích hệ 3 pha (sđđ, điện áp, hay dòng điện ) không đối xứng thành các
thành phần đối xứng.
- Bước 2:
Giải mạch điện đối với từng thành phần đối xứng tác động riêng rẽ.
- Bước 3:
Dùng phương pháp xếp chồng các kết quả lại, ta được đáp số của bài toán
không đối xứng.
- Định nghĩa hệ 3 pha đối xứng:
- Hệ 3 pha A,B,C, ( dòng điện, điện áp, sđđ ..) được gọi là đối xứng nếu:
+ Chúng có mô đun bằng nhau A= B= C.
+ Góc lệch pha giữa các pha bằng nhau.

59
Có 3 kiểu tạo thành hệ đối xứng (Hình 3.6)
+ Hệ đối xứng thứ tự thuận (Hình 3.6a)
+ Hệ đối xứng thứ tự nghịch (Hình 3.6b)
+ Hệ đối xứng thứ tự không (Hình 3.6c)

A1 A2
A0
B0

C0

C1 B1 C2 B2

Hình 3.6 a Hình 3.6 b Hình 3.6 c


- Một hệ thống trạng thái được gọi là đối xứng thứ tự thuận nếu trị số các pha bằng
nhau nhưng mỗi pha chậm sau pha trước nó 1200 theo thứ tự là A1, B1, C1.
Đặt: a = 1120 0 ta có:
A1 ; B1  a 2 .A1 ; C1  a.A1
- Một hệ thống trạng thái được gọi là đối xứng thứ tự nghịch nếu trị số các pha bằng
nhau, nhưng mỗi pha vượt trước pha trước nó 1200 theo thứ tự A2, B2, C2
A 2 ; B 2  a .A 2 ; C 2  a 2 .A 2
- Một hệ thống trạng thái được gọi là đối xứng thứ tự không nếu 3 pha có mô đun
bằng nhau và góc lệch pha giữa các pha đều bằng 0.
A 0  B 0  C 0
3.5.2. Phân tích hệ 3 pha không đối xứng ra các thành phần đối xứng
3.5.2.1. Định lý
Mỗi hệ 3 pha không đối xứng A , B , C đều có thể coi là tổng của 3 thành phần đối

xứng. Thành phần thứ tự thuận A1 , B1 , C1 thứ tự nghịch A 2 , B 2 , C 2 và thứ tự không

A 0 , B 0 , C 0 . Cách phân tích đó là duy nhất.

60
 A  A1  A 2  A 0  A  A1  A 2  A 0
   
 B  B1  B2  B 0  B  a A1  aA 2  A 0
2
 (3.1)
      2  
C  C1  C 2  C 0 C  aA1  a A2  A0

Hệ (3.1) gồm 3 phương trình bậc nhất với 3 ẩn A1 , A 2 , A 0 giải hệ tìm được nghiệm
duy nhất.

 1
 A0  3 A  B  C 

 1
 A1 
3
A  aB  a C 
2
(3.2)

 1
 A2  3 A  a B  aC 
2


Đây là công thức phân tích. Tìm được các thành phần không đối xứng.
3.5.2.2. Ví dụ 3.2
Cho hệ điện áp 3 pha đứt pha C với.
U A  120 (V)
UA
U B  120.e  j120 (V)
0

1200
U C  0 0
Hãy phân tích hệ này ra các thành phần đối xứng. UB
Giải
Áp dụng (3.2), có

  1

U A0  3 U A  U B  U C   3 120  120.e
 1   j1200

 0  40.e  j 60
0


 1
 1
 
U A1  U A  aU B  a U C  120  120.e
3
2

3
 j1200
.1.e j120  0  80
0



U
 2 3
A 
1 
U A 
 a 2 
U B  a U C   
  1 120  120.e  j1200 .1.e j 2400  0  40.e j 600
 3

U A0  U B0  U C0  40.e  j 60 (V)
0
Vậy: *

61
* (V)

*
3.5.2.3. Tính chất các thành phần đối xứng
- Tính chất 1:
Tổng 3 lượng pha của hệ 3 pha bằng 3 lần thành phần thứ tự không.
A  B  C  3. A 0

- Tính chất 2:
Hiệu 2 lượng pha của hệ thống không đối xứng không chứa thành phần thứ
tự không.
     
A  B  A1  A 2  A 0  a 2 A1  aA 2  A 0  A1 1  a 2  A 2 1  a 

- Hệ quả 1:
Dòng điện chạy trong dây trung tính bằng 3 lần dòng thứ tự không.
IN = IA + IB+ IC = 3I0
- Hệ quả 2:
Điện áp dây (hiệu thế giữa 2 pha) không chứa thành phần thứ tự không.
3.5.2.4. Tính mạch 3 pha không đối xứng ra các thành phần đối xứng
Mạch 3 pha không đối xứng với phụ tải động:

62
EA IA Z

EB
0 IB
0’
IN EC IC

ZN1 Nguồn Tải Z1, Z2, Z3


Z01,Z02,Z00 ZN2

Ví dụ: Cho mạch 3 pha như hình vẽ, tìn dòng các pha. Biết EA, EB, EC không đối
xứn
Giải
Phân tích hệ thống điện áp không đối xứng thành các thành phần đối xứng theo

pha A. Ta có: E A1 , E A2 , E A0 sau đó tách ra thành 3 bài toán thành phần.

- Bài toán đối xứng thứ tự thuận:


E A1
IA1 
Z 01  Z1 Z02 Z2

- Bài toán đối xứng thứ tự nghịch:


E A2
IA2 
Z 02  Z 2

- Bài toán đối xứng thứ tự zê rô:


Z00 Z0

E A0
IA0 
Z 00  Z 0  3Z N1  3Z N 2 3ZN1 3ZN2

63
Xếp chồng các kết quả lại ta được:
IA = IA1+ IA2+ IA0
IB = a2.IA1+ a.IA2+ IA0
IC = a.IA1+ a2.IA2+ IA0
IN = 3I0
3.5.2.5. Tính công suất mạch 3 pha theo các thành phần đối xứng
Biểu thức công suất phức tổng quát của mạch điện 3 pha là:
~ ~ ~ ~
S 3 f  S fA  S fB  S fC  U fA I fA  U fB I fB  U fC I fC

Với các thành phần đối xứng.


~
S 3 f  ( U fA1  U fA2  U fA0 )( I fA1  I fA2  I fA0 )*+

( U fB1  U fB2  U fB0 )( I fB1  I fB2  I fB0 )*+

( U fC1  U fC2  U fC0 )( I fC1  I fC2  I fC0 )*


~ ~ ~ ~
S 3 f  3U fA1 I fA1  3U fA2 I fA2  U fA0 I fA0  3S1  3S 2  3S 0

Vậy công suất trong mạch 3 pha có thể tính như là tổng công suất tronh mạch do
từng thành phần đối xứng thứ tự thuận, nghịch, zê rô gây ra.
Bài tập
Bài tập 3.1: Phân tích hệ thống điện áp EA UA
không đối xứng trên tải hình vẽ thành
EB UB
các thành phần đối xứng, biết:
EC UC
 120 V ;
U  B 120 /  120 0 V ;
U
A

 C  0V (7-120)
U

Bài tập 3.2:


Giải mạch điện hình vẽ biết E A  6500 V ; E B  6800 /  135 0 V ; E B  6300 / 135 0 V ;
Z1ng = Z2ng = j14 ; Z0ng = j1; ZN = j10;
Z1t = 40 + j43; Z2t = 2 + j8; Z0t = j3.

Nguồn Tải
A
Z1ng Z1t
Z2ng B Z2t
Z0ng Z0t
C
64
ZN
Bài tập 3.3: Một máy phát điện vận hành không tải bị ngắn mạch đầu cực pha C
xuống đất như hình vẽ. Hãy tính dòng điện ngắn mạch và điện áp pha của máy. Biết
rằng máy phát điện có sức điện động đối xứng E = 230V, các tổng trở đối với các
thành phần đối xứng là: Z1 = j2, Z2 = j0,5, Z0 = j0,2.

65
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN TUYẾN
TÍNH Ở CHẾ ĐỘ QUÁ ĐỘ
4.1. Khái niệm chung về quá trình quá độ
Khi phân tích mạch điện có thông số tập trung chúng ta dựa trên 2 định luật
Kirhof cụ thể là: Tại một nút thì tổng đại số dòng điện bằng 0, còn trong một vòng
kín thì tổng điện áp và suất điện động bằng không, tức là i = 0 và (e, u) = 0.
Điều này đúng cho mọi chế độ của mạch nếu các thông số của mạch là tập trung.
Nếu giá trị điện áp cung cấp cho mạch điện không đổi thì tất cả dòng điện và điện
áp sau một thời gian dài sẽ có giá trị không đổi. Còn khi điện áp cung cấp thay đổi
theo chu kỳ thì cũng sau một thời gian dài tất cả dòng và điện áp cũng có giá trị chu
kỳ hoặc hầu như chu kỳ. Nếu thông số của mạch đã cho thì các đại lượng này sẽ
phụ thuộc vào điện áp cung cấp. Khi một dòng điện chạy qua phần tử L, sẽ tích luỹ
1
ở đó một năng lượng từ trường WL  Li 2L , còn nếu đặt một điện áp uc lên tụ điện
2
1
thì sẽ tích luỹ ở đó một năng lượng điện trường WC  Cu 2c . Nếu dòng điện và điện
2
áp thay đổi theo chu kỳ, năng lượng này cũng thay đổi theo chu kỳ và sẽ đạt được
giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất, còn nếu dòng và điện áp không đổi thì ta có giá trị
năng lượng cũng không thay đổi.
Chế độ ổn định là chế độ trong đó tất cả các đại lượng điện áp, dòng điện và
năng lượng đều ổn định. Các đại lượng điện áp và dòng điện trên đây gọi là dòng
điện ổn định hay cưỡng bức. Trong mạch điện thường xảy ra chế độ đóng ngắt
những nhánh nhất định vào lưới điện hoặc đôi khi thay đổi đột ngột thông số của
mạch điện do bị ngắn mạch. Những chế độ đó gây nên sự thay đổi các đại lượng
dòng điện và điện áp cùng năng lượng điện từ. Trong những mạch có các phần tử L,
C không thể có sự thay đổi đột ngột những đại lượng như dòng điện, điện áp hoặc
năng lượng điện từ được mà đòi hỏi phải có thời gian để phân bố lại năng lượng.
Quá trình thay đổi này trong mạch điện gọi là quá trình quá độ.
Như vậy, quá trình quá độ là quá trình chuyển tiếp khi các chế độ xác lập cũ bị
phá vỡ kéo dài cho đến khi chế đọ xác lập mới được hình thành.
Thông thường, quá trình quá độ ở các thiết bị điện chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian rất ngắn (cỡ 10-3sec), nhưng dòng điện và điện áp trên các phần tử có quy luật
66
biến thiên rất phức tạp, khác nhiều so với dòng điện và điện áp ở trạng thái xác lập,
điều này gây nên sự bất ổn đối với trạng thái làm việc của mạch điện, thậm chí có
thể gây nên sự cố.
Song, trong một số thiết bị điện thì quá trình quá độ lại là trạng thái làm việc
thường xuyên (ví dụ như mạch tạo xung…)
Để xác định dòng điện và điện áp có thể sử dụng phương pháp tích phân kinh
điển (giải phương trình vi phân) hoặc phương pháp toán tử (sử dụng phép biến đổi
Laplace).
4.2. Các phương pháp phân tích mạch điện ở chế độ quá độ
4.2.1.Tính quá trình quá độ sử dụng phương pháp tích phân kinh điển
4.2.1.1. Thiết lập phương trình vi phân
Xét 1 nhánh mạch điện có chứa phần tử R, L, C phương trình định luật Kirhof 2
là phương trình vi phân tuyến tính:
di 1
dt C 
u  Ri  L  i.dt

Ở trạng thái xác lập, do quy luật biến thiên của các đáp ứng giống quy luật biến
thiên của nguồn tác động nên dễ dàng giải được theo các phương pháp phân tích
mạch điện đã học. Trong quá trình quá độ, quy luật biến thiên của các đáp ứng khác
quy luật biến thiên của nguồn tác động nên không áp dụng được các phương pháp
phân tích mạch điện đã học mà chỉ có thể xác định dòng điện và điện áp quá độ
bằng cách giải hệ thống phương trình (4.1).
Trong quá trình thực hiện tính toán, thấy rằng dòng điện và điện áp trên các phần
tử gồm hai thành phần:
- Thành phần dòng điện xác lập ixl và điện áp xác lập uxl ở trạng thái xác lập ổn
định lâu dài, phụ thuộc vào các nguồn điện trong mạch (nguồn điện áp và nguồn
dòng điện) và phụ thuộc vào các thông số mạch. Thành phần xác lập ixl và uxl được
xác định trong chế độ xác lập đã được nghiên cứu ở các chương trước. Dòng điện
và điện áp xác lập có quy luật biến thiên như quy luật biến thiên của nguồn.
- Thành phần dòng điện tự do itd và điện áp utd khi trong mạch không có nguồn,
chỉ phụ thuộc vào thông số của mạch và các giá trị dòng điện, điện áp của các phần
tử mạch ở trạng thái ban đầu xảy ra quá trình quá độ. Chúng chỉ tồn tại trong thời

67
gian quá độ do sự phân bố lại năng lượng. Phương trình với dòng điện tự do có
dạng như sau(phương trình không có nguồn):
di td 1
Ri td  L   i ñt .dt  0 (4.1)
dt C
Xác định dòng điện itd bằng cách đưa phương trình (4.1) về dạng phương trình vi
phân bậc hai để dễ giải hơn:
i td di td di 2td
R L 2 0 (4.2)
C dt dt
Phương trình vi phân (2.4) có phương trình đặc trưng:
1
Lp2 + Rp + =0 (4.3)
C
Nghiệm của phương trình vi phân trên có dạng:
itd = Aept (4.4)
Trong đó, A là hằng số tích phân được xác định theo điều kiện đầu của bài toán;
còn p là hệ số mũ được xác định theo phương trình đặc trưng (4.3).
Dòng điện và điện áp quá độ i, u bằng tổng dòng điện, điện áp xác lập và dòng
điện, điện áp tự do, ta có:
i = ixl + itd; u = uxl + utd (4.5)
Nội dung cơ bản của chương này là tìm các dòng điện và điện áp tự do, trên cơ sở
đó sẽ tìm được dòng điện và điện áp ở quá trình quá độ.
Việc giải phương trình vi phân như trên được gọi là phương pháp tích phân kinh
điển.
Ví dụ 4.1: Cho mạch điện hình vẽ, trước khi đóng cầu dao D về phía 1, dòng điện
trong mạch bằng không. Đóng D về phía 1 và chờ mạch đạt trạng thái ổn định,
người ta đóng cầu dao D về phía 2. Hãy xác định dòng điện qua điện cảm và điện áp
trên điện cảm khi đóng dao về phía 1 cũng như về phía 2.
Giải
Trước khi đóng cầu dao D về phía 1, dòng điện qua điện cảm bằng không, tức là
iL(-0) = 0. Dòng điện tại thời điểm đầu ngay sau khi đóng cầu dao D về phía 1 cũng
bằng không:
iL(0) = iL(-0) = 0

68
1 D R1

2 iL
uL L
R2
E

Hình 4.1
Áp dụng định luật Kirhof 2 cho mạch vòng tại thời điểm t = 0:
E = uL(0) + iL(0).R1
Từ đó suy ra: uL = E
Trước khi đóng cầu dao D về phía 2, mạch ở trạng thái ổn định, dòng điện trong
mạch xác định theo định luật Ohm đối với mạch điện một chiều:
E
iL(-0) = I =
R1
Dòng điện tại thời điểm đầu ngay sau khi đóng cầu dao D về phía 2 sẽ là:
E
iL(0) = iL(-0) = I =
R1
Áp dụng định luật Kirhof 2 cho mạch vòng tại thời điểm t = 0:
uL(0) + iL(0).(R1 + R2) = 0
R 1 + R2 R2
Suy ra: uL(0) = - iL(0).(R1 + R2) = - E. = - E (1 + )
R1 R1
4.2.1.2. Quá trình quá độ trong các mạch RLC đơn giản
- Mạch RC
Với mạch RC, ta có phương trình vi phân cấp 1:
uR + uC = e(t)

Hình 4.2
duC
RC + uC = e(t)\
dt

69
Phương trình đặc trưng:
1
p+ =0
RC
Thành phần tự do chính là nghiệm của phương trình đặc trưng:
utd(t) = Ae-t/RC
Nghiệm đầy đủ của phương trình mạch:
u(t) = Ae-t/RC + ucb(t) (4.6)
Giả thiết tại thời điểm t < 0, mạch không có nguồn, uC(-0) = 0, còn ở thời điểm t
> 0, mạch có nguồn tác động e(t) = E (V). Như vậy:
ucb(t) = E  uC(t) = Ae-t/RC + E
Áp dụng luật đóng ngắt tại thời điểm t = 0:
uC(0) = A + E = uC(-0) = 0  A=-E
hay uC(t) = E (1 – e-t/RC)
Có thể thấy rằng, thành phần tự do tắt dần với hệ số 1/RC. Người ta gọi  = RC là
hằng số thời gian của mạch RC và quy ước sau khoảng thời gian t = 3 mạch sẽ đạt
đến trạng thái xác lập, trong trường hợp này là xác lập một chiều, tụ điện hở mạch.
Dòng điện qua tụ:
duC(t) E E -t/RC
iC(t) = C = Ce-t/RC = e (4.7)
dt RC R
Có thể minh hoạ quá trình biến thiên của điện áp và dòng điện trên tụ như trên
hình 4.3

Hình 4.3
Như thấy trên hình vẽ, điện áp trên tụ biến thiên liên tục tự 0 đến E, còn dòng
điện có đột biến từ 0 đến E/R tại thời điểm t = 0 sau đó giảm dần đến không. Mạch
điện sẽ đạt đến trạng thái xác lập sau thời gian t = 3 bởi vì:
u(3) = E (1 – e-3/) = E (1 – e-3)  0,95E

70
Quá trình vừa xét trên chính là quá trình nạp điện cho tụ.
Nếu t < 0, nguồn e(t) = E đến thời điểm t = 0 thì ngắt nguồn tác động ra khỏi mạch.
Khi đó điện áp trên tụ tại thời điểm t = 0:
uC(0) = u0

Hình 4.4
Phương trình mạch lúc này là:
duC
RC + uC = 0
dt
Lúc này trong mạch chỉ còn lại thành phần tự do:
utd(t) = Ae-t/RC
Ta có: utd(0) = A = u0
 utd(t) = u0e-t/RC
Dòng điện qua tụ:
duC u0 -t/rC
i(t) = C =- e (4.8)
dt R
Đây là quá trình phóng điện của tụ điện, dòng điện có chiều ngược lại với trường
hợp trên. Khi t   cả dòng điện và điện áp đều tiến tới 0
Xét mạch RC làm việc với nguồn tác động điều hoà, tại thời điểm t > 0 có e(t) =
E cos t, giả thiết uC(-0) = 0.
Nghiệm đầy đủ của mạch:
uC(t) = Ae-t/RC + ucb(t) (4.9)

trong đó:  cb  E ZC
U
Z
1 1
ZR ; Z = R2 + (1/RC)2 ;  = arctg
jC RC

71
1 1 
ZC  ; ZC = ; =-
jC C 2

 cb  E/ 0 1  j / 2
U e
R 2  1 / C . e j
2 C

 = E ZC cos(t -  -  ) = Umc cos (t -  -  )


ucb(t) = Re U cb
Z 2 2

uC(t) = Ae-t/RC + Umc cos (t -  - )
2
Áp dụng điều kiện đóng ngắt để tìm hệ số A:

uC(0) = A + Umc cos ( + )=0
2

A = - Umc cos ( + )
2
 -t/RC 
Ta nhận được: uC(t) = - Umc cos ( + )e + Umc cos (t -  - )
2 2
Từ biểu thức trên có thể nhận thấy rằng với giả thiết góc pha đầu bằng 0, tuỳ
theo thời điểm đóng nguồn và điều kiện đầu, điện áp trên tụ có thể đạtc ác giá trị
khác nhau tại thời điểm đó. Từ biểu thức xác định uC(t) ta có:
utd(0) = - ucb(0)
Nếu đóng nguồn vào lúc ucb(0) = 0 thì utd(0) = 0, trong mạch sẽ không có quá
trình quá độ.
Nếu đóng mạch vào lúc ucb(0) = UCm thì utd(0) = - ucb(0), nếu quá trình tự do tắt
chậm thì sau nửa chu kỳ, điện áp trên tụ C sẽ có giá trị gần gấp đôi biên độ điện áp
xác lập:
UCmax = 2Umc
Dòng điện chảy qua mạch:
duC(t) Umc  
i(t) = C =C cos( + ) e-t/RC – CUmc sin(t -  - )
dt RC 2 2
Nếu đặt Imc = CUmc thì:
Imc  
i(t) = cos( + ) e-t/RC – Imc sin(t -  - ) (4.10)
RC 2 2

72
Hình 4.5
Tại thời điểm t = 0, uC(0) = 0, tụ điện ngắn mạch, điện áp nguồn đặt hoàn toàn
vào điện trở nên:
u(0) E
i(0) = =
R R
Như vậy, nếu đóng nguồn vào mạch tại thời điểm điện áp nguồn ở giá trị cực đại,
và nếu giá trị điện trở R của mạch quá nhỏ thì dòng điện ở thời điểm đóng nguồn sẽ
rất lớn, gây nên những xung dòng điện.

Hình 4.6
Điện áp trên tụ trong mạch RC trong trường hợp mạch làm việc với nguồn tác
động điều hoà có dạng như trên hình trên.
- Mạch RL
Mạch RL cũng được mô tả bởi phương trình vi phân cấp một nên việc phân tích
nó cũng tương tự như như đối với mạch RC, chỉ cần thay i L  uC, L  C, ta sẽ có
phương trình của mạch RL như sau:
di(t)
L + R i(t) = e(t)
dt
Phương trình đặc trưng:
R
p+ =0
L
Thành phần tự do chính là nghiệm của phương trình đặc trưng:

73
itd(t) = A e- Rt/L
R L
Dòng tự do suy giảm theo t với hệ số , nghịch đảo của nó  = được gọi là
L R
hằng số thời gian của mạch. Giả thiết ở thời điểm t < 0 có iL(-0) = 0, tại t = 0 cho
nguồn một chiều e(t) = E(V) đóng vào mạch. Khi đó phương trình mạch:
di(t)
L + R i(t) = E
dt
Nghiệm đầy đủ của phương trình:
i(t) = itd(t) + icb(t)
Ơ chế độ xác lập một chiều, cuộn dây ngắn mạch nên:
E
icb(t) =
R
E
Do đó: i(t) = A e-Rt/L +
R
Áp dụng điều kiện đóng ngắt để tìm hệ số A:
E
i(0) = A + =0
R
E
Suy ra: A=-
R
E
Tóm lại ta có: i(t) = (1 - e-Rt/L)
R
Trong trường hợp đóng vào mạch nguồn tác động điều hoà hình sin e(t) = E
cos t với giả thiết iL(-0) = 0
Khi đó thành phần cưỡng bức:

I  E / 0
cb
Z /

L
Trong đó: Z = R2 + (L)2 ;  = arctg
R
Dạng thời gian của thành phần cưỡng bức:
icb(t) = Re I cb = Im cos(t - )
Dòng điện trong mạch:
i(t) = A e-Rt/L + Im cos(t - )
Theo giả thiết iL(-0) = 0 nên:

74
i(0) = A + Im cos  = 0  A = - Im cos 
Do đó: i(t) = - Im cos  e-Rt/L + Im cos(t - ) (4.11)
Sự biến thiên của dòng điện i(t) trong mạch RL giống hệt như u C(t) trong mạch
RC
- Mạch cấp hai RLC
Xét quá trình quá độ trong mạch điện hình 4.7 gồm các phần tử R, L, C mắc nối
tiếp đóng vào nguồn sức điện động e(t).

Hình 4.7
Theo định luật Kirhof ta có:

di
L + Ri + uC = e(t)
dt
Để thuận tiện cho viêc tính toán, phương trình trên được chuyển thành phương
duC
trình vi phân hạng hai đối với uC bằng cách thay i(t) = C , phương trình mạch
dt
trong trường hợp này như sau:
d2uC(t) duC(t)
LC + RC + uC(t) = e(t)
dt2 dt
Như đã biết nghiệm uC của phương trình vi phân trên bao gồm thành phần
cưỡng bức uCcb (nghiệm riêng của phương trình) và thành phần tự do uCtd là nghiệm
tổng quát của phương trình vi phân thuần nhất:
R duCtd(t) 1
+ + u (t) = 0
L dt LC Ctd
Khi nguồn sức điện động không đổi e(t) = E thì uCcb = E, iLcb = 0.
Khi nguồn sức điện động có dạng điều hoà hình sin thì thành phần cưỡng bức
được xác định theo các phương pháp phân tích mạch điện đã học.
Thành phần điện áp tự do trên tụ:
utd(t) = A1 e p t + A2 e p t
1 2
(4.12)
75
trong đó A1, A2 là hàng số tích phân; p1, p2 là nghiệm của phương trình đặc trưng:
R 1
p2 + p+ =0
L LC
Giả thiết nguồn sức điện động e(t) không đổi, ta có:
uC = uCcb + uCtd = E + A1 e p t + A2 e p t
1 2

du(t)
iC = iCtd = C = C [p1 A1 e p t + p2 A2 e p t ]
1 2
(4.13)
dt
Trước thời điểm đóng khoá K, giả thiết điện áp trên tụ là U0 và dòng điện qua
mạch i = 0 nên theo định luật đóng ngắt ta có:
uC(0) = E + A1 + A2 = U0
i(0) = C (A1p1 + A2p2) = 0
(U0 - E)p2
Suy ra: A1 =
p2 - p1
(U0 - E)p1
A2 = - (4.14)
p2 - p1
Nghiệm của phương trình đặc trưng có
dạng:
R R 2 1
p1 = - + ( ) -
2L 2L LC
R R 2 1
p2 = - - ( ) -
2L 2L LC
Hình 4.8

Phụ thuộc vào mức độ tương quan giữa các thông số R, L, C ta có ba dạng quá trình
quá độ:
R 1
+ Nếu > thì p1, p2 là hai nghiệm thực của phương trình đặc trưng nên
2L LC
các biểu thức (4.13) và (4.14) biến thiên theo hàm mũ, quá trình quá độ không dao
động. Đồ thị điện áp và dòng điện vẽ trên hình 4.8
R 1 R
+ Nếu = thì p1 = p2 = - . Quá trình quá độ trong mạch là không dao
2L LC 2L
động tới hạn. Thành phần tự do của điện áp và dòng điện khi sức điện động e(t) = E
như sau:
uCtd = (U0 - E) (1 - pt) e-pt
76
U0 - E -pt
itd = - t.e (4.15)
L
R 1
+ Nếu < nghĩa là điện trở R tương đối nhỏ: p1, p2 là số phức
2L LC

Hình 4.9
p1,2 = -   j
Trong đó:
R 1
= = - 2
2L LC
Biến đổi biểu thức ta nhận được:
1
uC = E + (U0 - E) cos (t - ) e-t
 LC

với  = arctg

Trường hợp này được gọi là quá độ dao động tắt dần với tần số góc và hệ số tắt .
+ Nếu trị số sức điện động E = 0, tương ứng với trường hợp điện dung C có điện
áp ban đầu U0 phóng điện qua điện trở R và điện cảm L, khi đó uCcb = 0 và uC =
uCtd.
1
uC = uCtd = - U0 cos (t - ) e-t
 LC
duC U0
i=C = sint. e-t (4.16)
dt L
Đồ thị điện áp và dòng điện vẽ trên hình 4.9

77
4.2.2. Tính toán quá trình quá độ bằng phương pháp toán tử trên phép biến
đổi Laplace
4.2.2.1. Phân tích mạch điện bằng phép tính toán tử
Trong bài toán phân tích mạch, loại phương trình thường gặp như đã thấy là các
phương trình vi tích phân. Thêm vào đó trên cơ sở coi như mở rộng phép biến đổi
Fourier ở đây chúng ta sẽ dùng phép tính toán tử dựa trên phép biến đổi Laplace.
Chúng ta biết rằng, phép biến đổi Fourier chỉ áp dụng cho các hàm số hội tụ tuyệt
đối, nghĩa là cho các hàm f(t) có  f (t )dt hữu hạn. Mặt khác việc tính toán các tích

phân trong công thức biến đổi ngược Fourier thường khó khăn và có thể được tiến
hành đơn giản hơn nhờ phương pháp tích phân vòng của biến đổi Laplace. Với hai
lý do đó, nên về mặt tính toán thực tiễn toán tử Laplace có ưu điểm đặc biệt và được
sử dụng khá phổ biến. Để xây dựng các phép biến đổi thuận và ngược Laplace chỉ
việc thay trong cặp biến đổi Fourier đối số j bằng một biến số phức p (có thể đặt
p =  + j). Như vậy sẽ có:
+ Phép biến đổi Laplace thuận :



 pt
F ( p)  f (t )e dt


+ Phép biến đổi Laplace ngược:


c  j
1
2 j c j
f (t ) 
pt
F ( p )e dt

(4.17)
Hàm số F(p) tính được từ công thức biến đổi thuận Laplace thường được gọi là
ảnh Laplace của f(t) sao cho f(t) có tên là hàm gốc của F(p). Với cách thay biến số
như vậy, các phương trình của mạch viết theo tần số bây giờ trở thành dạng toán tử,
trong đó các phổ tần được thay bằng các ảnh Laplace, các khái niệm về trở kháng
và dẫn nạp trở thành các trở kháng và dẫn nạp toán tử. Các phương trình toán tử
cũng là các phương trình đại số như trong phương pháp tần số, nên việc giải nó
cũng đơn giản. Về mặt tính toán kỹ thuật việc chuyển các hàm số từ gốc sang ảnh
và ngược lại có thể được tiến hành nhờ các bảng đối chiếu gặp trong nhiều sách
toán hay sổ tay kỹ thuật. Sau đây là một số ví dụ:
78
STT Hàm gốc f(t) Anh Laplace F(p)
df (t )
1 pF(p) – f(0)
dt

2  f (t)dt

3 -tf(t)

1
4 f (t )
t

5 e-atf(t)
6 f(t-a).1(t-a)
t
7 f( ) aF(ap)
a

8 1(t) 1/p

9 tn

10 e-at

11 sint

12 cost

13 (t) 1

Ở đây có điều cần chú ý là do cách xây dựng quan hệ giữa các cặp biến đổi
Fourier và Laplace nên các bảng đối chiếu ảnh gốc cũng như các công thức quan hệ
giữa ảnh- gốc theo cặp biến đổi Laplace đều có thể dùng cho phương pháp tần số
trong đó thay p = j để tìm quan hệ giữa các cách biểu diễn thời gian và phổ của tín
hiệu.
* Một số tính chất của phép biến đổi Laplace:

79
+ Tính chất chậm trễ:
Nếu 1(t).f(t) có ảnh F(p) thì 1 t    .f  t-  có ảnh F  p  .e p

+ Tính chất ảnh của đạo hàm gốc:


d
1 t  . f  t   pF  p   f  0 (4.18)
dt
Trong đó f(0) là sơ kiện
+ Tính chất ảnh của tích phân gốc:
F  p
 1 t  . f  t dt  P
(4.19)

4.2.2.2. Công thức Heavisde


Trong nhiều trường hợp khi giải các phương trình toán tử dưới dạng đại số,
thường dẫn đến các nghiệm toán tử có dạng một phân thức hữu tỷ:
H1 ( p) a0  a1 p  a2 p 2  ...an p n
F ( p)   (4.20)
H 2 ( p) b0  b1 p  b2 p 2  ...bn p n

Trong đó a0, a1,…..an, b0, b1,…bm là các hằng số. Hãy giả thiết các tử thức và
mẫu thức không có nghiệm chung, đồng thời bậc của tử thức nhỏ hơn bậc của mẫu
thức: n < m. Chúng ta biết rằng luôn luôn có thể biến đổi để một phân thức hữu tỷ
có thể thoả mãn những điều kiện trên. Đến đây có thể phân tích phân thức hữu tỷ
F(p) thành tổng những phân thức tối giản, từ đó dựa vào bảng các hàm gốc – ảnh
cho ở trên và tính chất tuyến tính của phép biến đổi Laplace để tìm hàm gốc của
F(s).
Để phân tích (4.20) thành tổng các phân thức tối giản, phải xét các trường hợp:
+ Khi H2(p) chỉ có các nghiệm đơn, nghĩa là khi có thể viết dưới dạng:
H2(p) = (p – p1) (p – p2) … (p – pn)
Lúc đó có dạng khai triển của F(p) như sau:
n
H1 ( p ) Ak
F ( p)   
H 2 ( p ) k 1 ( p  pk )
A1 A2 An
  ... 
( p  p1 ) ( p  p2 ) ( p  pn )
(4.21)
Trong đó Ak là hằng số:

80
Để xác định các hệ số Ak hãy nhân cả hai vế của (4.21) với (p – pk) sau đó cho
p pk, sao cho các số hạng ở vế phải trừ Ak đều bị triệt tiêu và như vậy viết được:

H1  p 
Ak  lim [ F ( p)( p  pk )]  lim [  p  pk  ]
H2  p
p  pk p  pk
(4.22)

0
Vì H2(sk) = 0, nên giới hạn bên vế phải có dạng vô định . Ap dụng quy tắc
0
L’Hopitol, tính được:

H1  p 
Ak =
H 2'  p  (4.23)

Áp dụng dòng 10 trong bảng ảnh – gốc cho mỗi số hạng của F(p) viết dưới dạng
(4.21) với Ak xác định bởi (4.21) sẽ được hàm gốc của F(p) như sau:

n
 f (t )   Ak .e pk t (4.24)
k o

+ Khi H2(p) có nghiệm bội, ví dụ có một nghiệm pl bội r, sao cho có thể viết:
H2(p) = (p – p1) (p – p2) … (p – pl)r (4.25)
Đối với nghiệm đơn ta tìm các hệ số Ak như trường hợp trên. Vì vậy ta chỉ xét với
thừa số có nghiệm (pl), ta có:

Al 0 Al1 Alr 1
F ( p)   r 1
 ...  (4.26)
( p  pl ) ( p  pl )
r
( p  pl )

Trong đó:

Al 0  lim [F ( p )  p  pl  ];
r

p  pl

d[F ( p )  p  pl  ]
r

Al1  lim ;
p  pl dp
d ( i ) [F ( p )  p  pl  ]
r
1
Ali  lim
i ! p pl dp i

81
(4.27)
Theo bảng biến đổi Laplace ta có:
r 1
t r i 1
f (t )   Ali [ ]e plt (4.28)
i 0 ( r  i  1)!
+ H2(p) có một nghiệm phức pk.
H 2  p    p  pk   p  pk* 

Lúc đó, ứng với các nghiệm pk và pk* có:

(4.29)
sao cho ứng với chúng có hàm gốc:

(4.30)
trong đó đặt:

 H1  pk  
 k  arg  
 H 2  pk  
,

(4.31)
Về mặt tính toán, phép tính toán tử Laplace có một số ưu điểm hơn phương
pháp tần số, tuy nhiên nó vẫn có những hạn chế nhất định gắn liền với cơ sở lý
thuyết của nó. Phép tính toán tử Mikusinski xây dựng vào khoảng năm 1950 có
khắc phục được một số hạn chế của toán tử Laplace về mặt cơ sơ lý thuyết, nhưng
về mặt tính toán thực tiễn giữa hai phương pháp này cũng không khác nhau nhiều
lắm. Thêm vào đó, việc sử dụng mặt phẳng phức trong toán tử Laplace còn cho
phép nghiên cứu một số khía cạnh khác trong mạch cho nên đến nay nó vẫn còn
được dùng tương đối phổ biến.
3p  6
Ví dụ 4.2: Tìm hàm gốc khi biết: F ( p) 
p  4 p2  3 p
3

82
Giải: Phân tích

Như vậy H2(p) có 3 nghiệm đơn p1= 0, p2= -1, p3= -3. Do đó:

Vậy ta có:

Ví dụ 4.3: Tính u(t) nếu biết ảnh của nó là:

Giải: Trước hết ta xử lý đưa mẫu số về dạng chuẩn với các hệ số bằng 1 và đặt
hàm mạch:

Nghiệm của H2(p) là các nghiệm đơn nằm bên trái mặt phẳng phức:
p1 = 0, p2 = - 2, p3 = - 3, p4 = - 4.

Từ công thức Heaviside cho trường hợp nghiệm đơn ta có:

Thay số ta được:

83
Ví dụ 4.4: Tính u(t) nếu biết ảnh của nó là :

Giải: Trường hợp H2(p) có cặp nghiệm phức liên hợp:

khi đó H2(p) có thể viết dưới dạng:

Coi như trường hợp hai nghiệm đơn, ta có:

Do đó, ta có:

Trong đó:

Đặt hàm mạch có dạng:

có nghiệm phức liên hợp:

84
Vậy :

Ví dụ 4.5: Tính u(t) nếu biết ảnh của nó là

Giải: Trường hợp H2(p) có nghiệm bội pl (bội r):


H2(p) có thể viết dưới dạng: H2(p)=(p-pl)r
Lúc đó F(p) có thể khai triển dưới dạng:

Viết lại ta có:

Nếu pl là số thực, từ bảng hàm gốc - ảnh ta suy ra được:

Cách xác định Ak : Nhân cả hai vế của (*) với (p  pl )r khi đó:

Tổng quát hoá ta có:

H2(p) = p2 có nghiệm p1=0 (bội r = 2), do đó có thể triển khai:

suy ra
85
trong đó

Vậy

- Chú ý: Trong trường hợp H2(p) có nhiều loại nghiệm thì hàm gốc cần tìm chính là
sự xếp chồng của các hàm gốc thành phần.
Ví dụ 4.6: Tính hàm gốc nếu biết ảnh của nó:
p2  2 p  1
F ( p) 
( p 2  2 P  2)( p  1)

Giải:

H2(p) có cặp nghiệm phức pk=-1+j, pk* = -1-j, và nghiệm đơn p3= -1 nên có thể
khai triển:

Vậy ta có:

Trong đó các hệ số được tính theo biểu thức:

Thay số ta có:

86
Ví dụ 4.7: Tính i(t) nếu biết ảnh của nó:

Giải: Đặt hàm mạch:

Nghiệm của H2(p)=(p+2)(p2+9) là:

Vậy

trong đó

Thay số:
4.2.2.3. Mối quan hệ giữa vị trí các điểm cực và tính xác lập của hàm gốc

87
Hình 4.10: Minh họa vị trí điểm cực
Giới hạn khi t→∞ của f(t) có thể tính được từ vị trí các điểm cực của F(p) trên
mặt phẳng phức hình 4.10. Về mặt toán học, ta có thể chứngminh được rằng:
Điều kiện cần để f(t) không tiến tới vô hạn khi t→∞ là các điểm cực phải nằm
bên nửa trái mặt phẳng phức, cùng lắm là trên trục ảo.
Hàm gốc f(t) sẽ hội tụ về 0 khi t→∞ khi và chỉ khi mọi điểm cực nằm trên nửa trái
mặt phẳng phức, tức là Re[pk]<0, k=1,2, ...,n.
Tồn tại giới hạn f(t) khi t→∞ khi và chỉ khi mọi điểm cực nằm trên nửa trái mặt
phẳng phức, ngoại trừ có một điểm cực đơn nằm tại gốc. Giới hạn đó chính là hệ số
tương ứng với điểm cực tại gốc và được tính theo công thức tính giá trị cuối đã biết:

Thí dụ, ảnh đã xét trong mục trước:


3p  6 A A A
F ( P)   1 2  3
p( p  1)( p  3) p p  1 p  3
F(p) có một điểm cực nằm tại gốc (p1=0), các điểm cực còn lại nằm trên nửa mặt
phẳng trái (p2=-1, p3 = -3), do đó tồn tại giới hạn f(t) khi t→∞. Giới hạn đó chính
bằng:

Bạn có thể kiểm chứng lại trên hàm gốc của nó:

4.2.2.4. Mô hình các phần tử thụ động trong miền p


Bây giờ ta xét tới mô hình của các phần tử thụ động và cách biểu diễn trở kháng
và dẫn nạp của chúng trong miền tần số phức p. Việc chuyển mô hình một phần tử

88
từ miền thời gian sang miền p được khởi đầu từ việc Laplace hóa phương trình
trạng thái của nó trong miền thời gian.
- Đối với phần tử thuần trở: Laplace hóa phương trình từ miền thời gian:

Hình 4.11: Laplace hóa mô hình điện trở


Vậy mô hình của điện trở trong miền thời gian và miền p có dạng như hình 4.11.
Trở kháng và dẫn
nạp của điện trở trong miền p có dạng:

- Đối với phần tử thuần cảm: Phương trình và mô hình phần tử điện cảm trong miền
thời gian và miền p có dạng như hình 4.11. Trong đó i(0) là dòng điện tại thời điểm
ban đầu và gọi là điều kiện đầu, còn thành phần L.i(0) đóng vai trò là một nguồn
sđđ được sinh ra do điều kiện đầu của phần tử thuần cảm, ngược chiều U(p) và cùng
chiều I(p).

Hình 4.12 : Laplace hoá mô hình điện cảm


Trở kháng và dẫn nạp của điện cảm trong miền p có dạng:

- Đối với phần tử thuần dung: Phương trình và mô hình phần tử điện dung trong
miền thời gian và miền p có dạng như hình 4.12. Trong đó uc(0) là điện áp tại thời
uc (0)
điểm ban đầu và gọi là điều kiện đầu, còn thành phần đóng vai trò là một
p

89
nguồn sđđ được sinh ra do điều kiện đầu của phần tử thuần dung, cùng chiều U(p)
và ngược chiều I(p).
.

Hình 4.13: Laplace hoá mô hình điện dung


Trở kháng và dẫn nạp của điện dung trong miền p có dạng:

- Chú ý: Trở kháng và dẫn nạp của các phần tử thụ động trong miền tần số thường
ω hoàn toàn có thể suy ra từ cách biểu diễn trong miền tần số phức p bằng sự thay
thế p =jω.

Trở kháng của các phần tử quán tính thụ động trong miền tần số phức p chỉ được
tính bằng biểu thức Z=U(p)/I(p) khi năng lượng ban đầu trong phần tử đó bằng
không.

Hình 4.14
90
4.2.2.5. Nguyên tắc chuyển các thông số của mạch từ miền thời gian sang miền p
- Lấy biến đổi Laplace hệ phương trình đặc trưng của mạch trong miền thời gian,
chú ý tới trạng thái ban đầu trong các phần tử quán tính thụ động .
- Chuyển mô hình các thông số của mạch sang miền p.
Ví dụ 4.8: Xét mạch điện hình 4.14. Phương trình đặc trưng của mạch trong miền
thời gian khi xét tới điều kiện đầu iL(0) và uC(0) được viết dưới dạng:

Lấy biến đổi Laplace phương trình của mạch trong miền thời gian:

Hình 4.15
Sau khi thực hiện Laplace hóa các thông số dòng điện và điện áp trong mạch, mô
hình mạch điện trong miền p có dạng như hình 4.15.
4.2.2.6. Sử dụng phép biến đổi Laplace để giải các bài toán quá độ
Việc sử dụng phép biến đổi Laplace để giải các bài toán quá độ là một giải pháp
hữu hiệu vì nó cho phép biến hệ phương trình vi tích phân thành hệ phương trình
đại số. Các bước cơ bản để giải mạch điện quá độ bao gồm:
Bước 1: Xác định điều kiện đầu của bài toán ( chính là xác định gốc thời gian, cùng
với các giá trị ban đầu của các phần tử quán tính). Cũng cần chú ý rằng, với phương
pháp toán tử, giá trị ban đầu của các phần tử quán tính trong tất cả các dạng các bài
toán quá độ đều được quy về tại lân cận bên trái thời điểm không uc (0 ) và iL (0 )
Bước 2: Chuyển mô hình mạch điện sang miền p (tức là Laplace hóa mạch điện).
Bước 3: Sử dụng các phương pháp phân tích mạch đã biết để tìm ảnh F(p) của đáp
ứng.

91
Bước 4: Biến đổi Laplace ngược để tìm hàm gốc f(t) của đáp ứng trong miền thời
gian.
4.2.2.7. Ví dụ với các mạch RL, RC
Sau đây ta xét một số thí dụ cụ thể trên các mạch RL, RC dưới các tác động một
chiều, hoặc các tác động dưới dạng xung. Người ta đã rút ra được một kết quả mang
ý nghĩa vật lý quan trọng:
Đáp ứng f(t) của các mạch RL & RC dưới tác động một chiều bao giờ cũng có
dạng:

f(0)=f(t) t0 là giá trị ban đầu của đáp ứng .

f()=f(t) t0 giá trị xác lập của đáp ứng .


t

A.e 
đặc trưng cho giai đoạn quá độ xảy ra trong mạch .
rtđ là điện trở tương đương nhìn từ cặp đầu của C hoặc L,
khi đó các nguồn suất điện động bị ngắn mạch còn các nguồn dòng bị hở mạch.
Ví dụ 4.9:
Cho mạch điện như hình, với các số liệu
R=150  L=0,15H

Hãy tính dòng điện i(t) chạy qua mạch nếu đặt vào hai đầu nó một điện áp
e(t)=300V, cho biết i(0)=1,5A

Giải:

92
Vì có dòng i(0) nên ban đầu cuộn dây có tích trữ năng lượng.
Khi chuyển sang miền p mạch sẽ có dạng như hình vẽ

H2(p) có hai nghiệm đơn là :


Vậy

Thay số

Kiểm tra lại kết quả đã tính trên bằng công thức (3.31) ta thấy kết quả hoàn toàn
trùng nhau, trong đó:

Đồ thị thời gian của i(t) là một đường cong tăng từ 1,5A đến 2A theo quy luật
hàm số mũ như hình trên. Tại T đủ lớn, i(t) tiến đến giá trị xác lập. Giá trị này
thường được quy định là τ 3 = T với td RL= τ gọi là hằng số thời gian của mạch
RL, trong đó Rtđ là điện trở tương đương của mạch nhìn từ cặp đầu L.
Ví dụ 4.10:

93
Cho mạch điện như hình bên , với các số
liệu:
R1 =30 R 2 =20
C=50 F e(t)=300V

Tại t=0 đóng khoá K, hãy xác định uc(t)?


Giải:
Xác định điều kiện đầu của bài toán:

Đóng khoá K, khi đó mô hình mạch trong miền p như hình dưới cùng với nguồn
300 uc  0 
E( p )  sẽ có thêm thành phần
p p
Áp dụng phương pháp điện áp nút:

thay số:

.
H2(p) có hai nghiệm đơn

Vậy

Ta có thể kiểm tra lại kết quả với các số liêu sau:

94
trong đó:

Đồ thị thời gian của uc(t) là một đường cong giảm (C phóng điện) từ 300V xuống
120V theo quy luật hàm số mũ như hình trên. Tại T đủ lớn, uc(t) tiến đến giá trị xác
lập. Giá trị này thường được quy định là τ 3 = T , với Crtd . = τ gọi là hằng số thời
gian của mạch RC. trong đó Rtđ là điện trở tương đương của mạch nhìn từ cặp đầu
C. trong mạch cụ thể này ta có:
R1 R2
rtd  R1 //R2 
R1  R2
4.2.3.3. Ví dụ với các mạch dao động đơn
Có một dạng mô hình mạch rất quan trọng trong thực tế, đó là các mạch dao
động đơn. Mạch dao động đơn đầy đủ là các mạch gồm có ba thông số thụ động r,
L, C mắc nối tiếp hoặc song song với nhau. Trong chương I ta đã xét tới một số đặc
điểm của các mạch dao động đơn ở chế độ xác lập điều hòa. Trong phần này, tổng
quát hơn, ta sẽ ứng dụng phương pháp toán tử trong miền tần số phức p để xét quá
trình quá độ của các mạch dao động này dưới các tác động điều hoà và đột biến một
chiều.
Ví dụ: 4.11:
Xét mạch dao động đơn nối tiếp như
hình vẽ, giả thiết rằng nguồn tác động
có dạng hàm:

Bây giờ ta sẽ tìm dòng điện chạy trong mạch, với điều kiện đầu bằng không.áp dụng
phương pháp toán tử:

95
Trong đó:

Giả thiết rằng tổn hao trong mạch rất nhỏ, tức là r rất nhỏ, sao cho:

như vậy dẫn đến H2(p) sẽ có các nghiệm phức:

Nếu đặt :

trong đó ωr là tần số riêng của mạch LC, ta sẽ có r  ch Ta có thể viết lại:

Theo công thức Heaviside ta có:

trong đó

Thay số và tính đến các yếu tố liên quan đến các giả thiết ở trên ta có:

96
(4.32)
(1): là thành phần cưỡng bức (xác lập)
(2): là thành phần tự do
Δω là độ lệch cộng hưởng tuyệt đối

Từ (2.34) ta thấy dòng điện i(t) gồm có hai thành phần:


+ Thành phần cưỡng bức (xác lập) với tần số ω0. Độ dịch pha phụ thuộc vào độ
lệch cộng hưởng Δω giữa ω0 đặc trưng cho nguồn cưỡng bức và ωch đặc trưng cho
các thông số của mạch.
+ Thành phần tự do, dao động gần điều hoà với tần số dao động riêng của mạch ωr,
biên độ giảm dần theo hàm mũ, độ dịch pha cũng phụ thuộc vào độ lệch cộng
hưởng Δω. Sau đây ta xét chi tiết từng thành phần.
- Dòng điện tự do (hình vẽ):

(4.33)
+Thời gian tắt (  t ): là thời gian mà dòng quá độ chỉ còn bằng 0,1. I m :

97
(4.34)
+ Lượng giảm logarit (δ): đặc trưng cho tốc độ suy giảm của dòng điện quá độ, đo
bằng ln của tỉ số biên độ ở hai chu kỳ kế tiếp nhau:

(4.35)
+ Điện trở tới hạn ( rth ): Đặc điểm quan trọng nhất của ith là nó được xác định chủ
yếu bởi các thông số của mạch. Nguồn tác động ở đây chỉ có tác dụng kích thích để
dao động tự do trong mạch hình thành, nên nó chỉ ảnh hưởng đến các giá trị ban đầu
như Im, ϕ. Về mặt vật lý, iqđ được sinh ra nhờ sự chuyển đổi năng lượng điện và
năng lượng từ tích luỹ trong các thông số L, C. Năng lượng đó chính là năng lượng
ban đầu do nguồn tác động cung cấp tại thời điểm đóng mạch. Trong quá trình trao
đổi năng lượng, nó bị thông số r làm tiêu hao nên giảm dần. Tốc độ suy giảm phụ
thuộc vào giá trị của r, nếu nó tăng quá lớn thì biểu thức:

sẽ bị giảm dần về 0 và có thể biến thành ảo, lúc đó nó không còn ý nghĩa tần số nữa
mà trở thành một hệ số suy giảm. Điện trở tới hạn là giá trị tại đó nó làm triệt tiêu
tần số dao động tự do (ωr=0), tức là:

(4.36)
Như vậy nếu tổn hao trong mạch càng ít thì biên độ và thời gian của dao động tự do
sẽ tăng lên.
- Dòng điện cưỡng bức

(4.37)

98
Thành phần cưỡng bức là dao động điều hoà với tần số của nguồn tác động ω0.
Biên độ và pha đầu phụ thuộc chủ yếu vào độ lệch cộng hưởng   0  ch . Hình
bên biểu diễn sự phụ thuộc của Im vào độ lệch cộng hưởng.

-Nếu 0  ch , tức Δω=0 thì Im sẽ bằng I mch

(4.38)
như vậy mạch tổn hao càng ít (r càng nhỏ) thì biên độ cộng hưởng càng lớn.
Sự phụ thuộc của Im vào Δω dẫn đến tính chọn lọc tần số của mạch: tần số nào
càng gần ωch thì cho đi qua mạch, tần số càng xa ωch thì sẽ bị chặn lại. Để đánh giá
độ chọn lọc tần số của mạch, người ta dùng khái niệm dải thông: giả sử các tín hiệu
có cùng biên độ tác động, tần số nào sinh ra dòng điện có biên độ:

(4.39)
thì tần số đó nằm trong dải thông (xem hình vẽ). Biên của dải thông thỏa mãn:
1 1 1

2 L   
2 2
d
2 2 L

99
1 1
Hay 
 2  d2 2 2

r
d   
2L
Vậy dải thông:

(4.40)
Khi r giảm thì dải thông càng hẹp, độ chọn lọc càng cao. Dòng điện cưỡng bức
khác với dòng điện tự do ở chỗ nó tồn tại lâu dài, còn dòng điện tự do chỉ tồn tại
trong giai đoạn đầu, về sau này trong mạch chỉ còn lại dòng điện cưỡng bức.
- Dòng điện tổng hợp trong mạch
Dòng điện trong mạch được phân ra thành giai đoạn quá độ và giai đoạn xác lập.
Dòng điện tổng hợp trong giai đoạn quá độ là tổng dòng điện tự do và dòng điện
cưỡng bức, kéo dài trong suốt thời gian τt. Khi hai vectơ thành phần dao động theo
những tần số khác nhau sẽ dẫn đến hiện tượng phách, nội dung của hiện tượng này
như sau:
+ Khi hai vectơ thành phần cùng phương & chiều (tức cùng pha) thì biên độ vectơ
tổng hợp sẽ đạt giá trị max (bằng tổng đại số của hai thành phần).
+ Khi hai vectơ thành phần cùng phương nhưng ngược chiều (tức ngược pha) thì
biên độ vectơ tổng hợp sẽ đạt giá trị min (bằng hiệu đại số của hai thành phần).

Nhưng trong trường hợp phách cụ thể này có một điều cần lưu ý là vectơ dòng
điện tự do giảm dần, làm cho giá trị max giảm dần, giá trị min tăng dần. Cuối cùng
khi dao động tự do tắt hẳn, giá trị max trùng với giá trị min thì hiện tượng phách
không còn nữa và mạch chuyển sang giai đoạn xác lập. Hiện tượng phách nói trên

100
gây ra trong mạch dòng điện tổng hợp có biên độ biến thiên theo tần số phách (hình
trên). Với giả thiết mạch tổn hao ít và làm việc ở chế độ lệch cộng hưởng nhỏ, tần
số phách được tính theo biểu thức:

(4.41)
Khi độ lệch cộng hưởng bằng 0, thì dòng điện tổng hợp không còn biến thiên
nữa. Nghĩa là tại cộng hưởng không xảy ra phách p  0  .

Kết luận:
- Trong trường hợp lệch cộng hưởng: biên độ dòng điện tổng hợp ở giai đoạn quá
độ sẽ dao động theo ωp trong khoảng thời gian  t Tần số dòng điện tổng hợp được
xác định bởi góc θ (có thể tính theo phương pháp vectơ dựa vào hai tần số thành
phần):

(4.42)
Ta có thể biểu diễn đồ thị thời gian của dòng điện trong trường hợp lệch cộng
hưởng như hình dưới

- Trong trường hợp cộng hưởng (Δω =0), tức là 0  ch  T khi đó biểu thức (4.32)
có thể viết lại:

101
Như vậy dòng tổng hợp sẽ có tần số ωth=ωo, biên độ của nó biến thiên theo quy
luật hàm mũ và tiến tới giá trị xác lập là 1/r (tại thời điểm τt). Đồ thị thời gian của
nó biểu diễn trên hình

Chú ý:
1. Nếu ta thay đổi nguồn tác động là một chiều, thí dụ như e(t)=E0, khi đó áp dụng
lại công thức Heaviside thì dòng điện trong mạch chỉ là thành phần dao động tự do
tắt dần:

2. Nếu nguồn tác động là một dãy xung (thí dụ dãy xung vuông tuần hoàn như, khi
đó một trong những phương pháp giải là ta xét trong từng khoảng thời gian, cụ thể
như sau: -Trong khoảng 0-t1: gốc thời gian tại 0, nguồn tác động e(t)=E0, uc(0)=0,
iL(0)=0. Với các điều kiện như vậy ta sẽ tìm được đáp ứng i(t) và uc(t) tương ứng.

- Trong khoảng t1-T: gốc thời gian dịch đến t1, nguồn tác động e(t)=0 tức đầu vào bị
ngắn mạch, uc(0) và iL(0) chính là các giá trị tính được trong giai đoạn trước đó tại
thời điểm t1.
102
- Xét tương tự cho các khoảng kế tiếp. Cần lưu ý rằng, nếu kết thúc một chu kỳ mà
mạch trở về trạng thái ban đầu thì chu kỳ sau có đáp ứng lặp lại như chu kỳ trước
đó.
3. Mạch dao động đơn song song là mạch đối ngẫu của mạch dao động đơn nối tiếp,
do đó ta có thể áp dụng tính chất đối ngẫu để suy ra kết quả của mạch dao động đơn
song song từ mạch dao động đơn nối tiếp hoặc ngược lại. Lý thuyết đối ngẫu có thể
tìm thấy trong phần phụ lục?
Bài tập
Bài tập 4.1:
Cho mạch điện như hình vẽ, với các số
liệu:

Tại t=0 đóng khoá K, hãy xác định uA(t)?

Bài tập 4.2:


Mạch điện với: C=1μF, R1=R2=200Ω, nguồn điện áp tuần hoàn e(t) như hình vẽ.
Xác định uC(t). Giả thiết các điều kiện đầu của mạch bằng không?

Bài tập 4.3:


Cho mạch điện như hình vẽ.
R K
Biết E = 100 V R R
R = 40 Ω ; C = 100 μF ; L = 0.1 H E
C L
1. Tính sơ kiện của bài toán?
2. Lập phương trình đặc trưng và vẽ hình dáng đáp
ứng tự do?
3. Lập sơ đồ toán tử và tính ảnh của đáp ứng dòng
điện qua nhánh R – C?

103
Bài tập 4.4: Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết E = 80 V R C K
R
R = 30 Ω ; C = 100 μF ; L = 0.2 H E R

1. Tính sơ kiện của bài toán? L

2. Lập phương trình đặc trưng và vẽ hình dáng đáp


ứng tự do?
3. Lập sơ đồ toán tử và tính ảnh của đáp ứng dòng
điện qua nhánh R – C?
Bài tập 4.5:
Tính điện áp quá độ u2 (t) khi u1 (t) là xung điện áp chữ nhật và xung điện áp tam
giác như hình vẽ?
Biết : U0 = 12V ; T0 = 0.5s ; R = 30 ; L = 100mH

Uo Uo

t t
To To

R
K

u1 L u2

Bài tập 4.6:


Cho mạch điện như hình vẽ. Tính điện áp quá độ trên điện dung trong các trường
hợp sau:
a. e(t) = 200 [ 1(t) – 1 (t – 0.05)] (V) R

b. e(t) = 1(t) 200 e-100t (V) K

Biết : R = 100Ω ; C = 100 (μF); C R


e
Trước khi khóa K đóng, mạch ở chế độ xác lập.
1 1
1 (t) ↔ ; 1(t) e-at ↔
P Pa

104
CHƯƠNG 5: MẠNG BỐN CỰC
5.1. Khái niệm và phân loại mạng bốn cực
5.1.1. Khái niệm
Mạng 4 cực (mạng hai cửa) là một khối trung gian trong mạch điện có hai cửa,
thông thường được nối với hai khối khác dùng để truyền đạt năng lượng và tín hiệu
từ cửa nọ sang cửa kia.
- Cửa thứ nhất với các cực 1, 1’ thường nối với nguồn gọi là cửa vào của mạng 5
cực.
- Cửa thứ hai với các cực 2, 2’ thường nối với
tải gọi là cửa ra của mạng 4 cực.
Mạng
Chiều dương của dòng và áp được chọn
4 cực
như hình vẽ để phù hợp với chiều truyền tải
năng lượng của mạng 4 cực.
5.1.2. Phân loại
5.1.2.1. Theo tính chất của các phần tử cấu tạo lên mạng 4 cực
- Mạng 4 cực tuyến tính: Chỉ chứa các phần tử tuyến tính.
- Mạng 4 cực phi tuyến: Có chứa ít nhất một phần tử là phi tuyến.
5.1.2.2. Theo quan điểm năng lượng
- Mạng 4 cực không nguồn: Là mạng 4 cực không chứa nguồn hoặc các
nguồn có tác dụng trừ khử nhau khiến tự nó không đưa được năng lượng ra ngoài.
- Mạng 4 cực có nguồn: Là mạng 4 cực có khả năng tự nó đưa được năng
lượng ra ngoài.
5.2. Các hệ phương trình đặc tính của mạng bốn cửa
Phương trình đặc tính của mạng bốn cực tuyến tính thụ động chắc chắn phải là
phương trình tuyến tính, thuần nhất.
Dạng tổng quát của phương trình đặc tính được viết:
a11U1 + a12U2 + b11I1 + b12I2 = 0
a21U1 + a22U2 + b21I1 + b22I2 = 0 (5.1)
Từ hai phương trình trên ta có thể rút ra hai đại lượng bất kỳ theo hai đại lượng
còn lại (nếu như định thức các hệ số khác không). Như vậy, ta có 6 tổ hợp hai đại
lượng bất từ bốn đại lượng trên. Từ 6 tổ hợp đó chúng ta sẽ có 6 hệ phương trình

105
đặc tính khác nhau. Chúng ta sẽ lần lượt xét các hệ phương trình đạc tính đó cùng
với ý nghĩa của các hệ số trong các phương trình đó (được gọi là thông số của mạng
bốn cực) và cách đo chúng. Sở dĩ chúng ta phải đưa ra các phương trình đặc tính
khác nhau vì trong thực tế, ứng với mỗi dạng mạng bốn cực ta có thể phân tích
chúng dễ dạng hơn dựa vào một loại phương trình đặc tính nhất định.
Bảng các hệ phương trình trạng thái:

5.3. Sơ đồ hình T, hình Л tương đương, tổng trở vào của mạng bốn cực
5.3.1. Phương trình cơ bản dạng A của mạng 4 cực
Biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa 4 thông số trạng thái U 1 , I1  và U 2 , I2 
gọi là phương trình cơ bản của mạng 4 cực.
Hệ phương trình cơ bản dạng A của mạng 4 cực tuyến tính không nguồn như sau:
U 1  A11U 2  A12 I2

I 1  A21U 2  A22 I2

- Tính chất của hệ phương trình dạng A:


A11A22-A12A21 = 1
A11, A12, A21, A22: Hệ số dạng A của mạng 4 cực
- Hở mạch cửa 2: I2  0,U 2  U 2h

U 1 I1
A11  A21 
U 2 h U 2 h
106
- Ngắn mạch cửa 2:
U 1 I1
A12  A22 
I2 n I2 n

+A11: Không có đơn vị, đặc trưng cho khả năng truyền tín hiệu điện áp từ
cửa 1 sang cửa 2 khi cửa 2 hở mạch.
+A21: Đơn vị là tổng dẫn (S). Cho biết phản ứng về điện áp ở cửa 2 khi đáp
ứng là nguồn dòng ở cửa 1 trong chế độ hở mạch cửa 2.
+A12: Đơn vị là tổng trở (). Đặc trưng cho phản ứng về dòng ở cửa 2 đối
với kích thích là áp ở cửa 1 khi ngắn mạch cửa 2.
+A22: Không có đơn vị, đặc trưng cho khả năng truyền tín hiệu dòng điện từ
cửa 1 sang cửa 2 khi ngắn mạch cửa 2.
- Cách xác định Aik:
- Cách 1: Dựa vào kết cấu của mạch tìm quan hệ U 1 , I1  theo U 2 , I2  sau đó
đối chiếu với dạng chuẩn tìm Aik.
- Cách 2: Làm thí nghiệm ngắn mạch và hở mạch.
Ví dụ 5.1: Xác định hệ số Aik của mạng 4 cực sau.

- Sơ đồ hình T:
Giả thiết chiều dòng, áp như hình vẽ.
I1  I2  I3 (1)

I Z  U 2
I2 Z 2  U 2  I3 Z 3  0  I3  2 2 thay vào (1)
Z3

U  Z 
 I1  2  1  2  I2 (2)
Z3  Z3 

U 1  I1 Z1  I2 Z 2  U 2 (3)

107
 Z   ZZ 
U 1  1  1 U 2   Z1  Z 2  1 2  I 2 (4)
 Z3   Z3 
Đối chiếu (2), (4) với dạng chuẩn:

- Sơ đồ hình Л
- Hở mạch 2-2’: I2 h  0 , U 2  U 2 h , U 1  U 1h , I1  I1h

U 1h  A11U 2 h

 I 1h  A21U 2 h

U 1h I1h
 A11  (1) ; A21  (2)
U 2 h U 2 h

U 1h Z
U 2 h  Z 2 (3) thay vào (1)  A11  1  3
Z2  Z3 Z2

U U 1h Z  Z 2  Z3  Z  Z2  Z3
I1h  1h   1 U 2 h thay vào (2)  A21  1
Z1 Z 2  Z 3 Z1 Z 2 Z1 Z 2

 U 1n
 A12  
 I 2n
Ngắn mạch 2 -2’: U 2  0  
 A  I 1n
 22 I
 2n

U 1n  I2 n Z 3  A12  Z 3

U U  1 1   Z  Z3
I1n  1n  1n     I 2 n Z 3  1  3  I2 n  A22  1 
Z1 Z 3  Z1 Z 3   Z1  Z1

108
 Z3
 A11  1 
Z2

 A12  Z 3

 Z1  Z 2  Z 3
 A21  Z1 Z 2

 Z3
 A22  1  Z
 1

5.3.2. Mạng 4 cực tương đương hình T và Л


Một mạng 4 cực được đặc trưng bởi 3 thông số độc lập viết dưới dạng A. Vậy
các mạng 4 cực có 3 thông số tương ứng bằng nhau thì tương với nhau về mặt
truyền đạt năng lượng và tín hiệu giữa cửa vào và cửa ra.
Một mạng 4 cực bất kỳ đều có thể thay thế bằng một sơ đồ điện tương đương. Ở
một tần số xác định, vì mạng 4 cực được đặc trưng bởi một bộ 3 thông số nên sơ đồ
điện tương đương cũng có 3 thông số độc lập. Dạng kết cấu đơn giản nhất là dạng 3
tổng trở nối hình T và Л.

- Đối với mạng hình T:

1
A21 =
Z3

Z 1 .Z 2
A12 = Z1 + Z2 +
Z3

Z2
A22 = 1+
Z3

 1
 Z 1  ( A11  1).
 A21
 1
Z 2  ( A22  1).
 A21
 Z3 
1

 A21

109
- Đối với mạng hình Л:

 A12
 Z 
A22  1
1

 A12
Z 2 
 A11  1
 Z 3  A12


Ví dụ 5.2: Cho một mạng 4 cực với các thông số A11 = A22 = 0,5; A12 = -j 75 
Hãy tính các thông số sơ đồ hình T và  tương đương với nó:
Giải:
Theo tính chất các thông số Aik cuả mạng 4 cực.
A11. A22  1 0,5 2  1
A21 =    j 0,01( S ) Z1 Z2
A12  j 75

- Mạng hình T:
Z3
1 1
Z1 = (A11 -1).  (0,5  1)   j50()
A21  j 0,01

1 1
Z2 = (A22 -1)  (0,5  1)   j50()
A21  j 0,01

1 1
Z3 =   j100()
A21  j 0,01 Z3
- Mạng 4 cực hình Л
A12  j 75 Z1 Z2
Z1 =   j150()
A22  1 0,5  1

Z3 =A12 = - j75 ().


5.3.3. Tổng trở vào của mạng 4 cực
Khi cửa 2 được nối với tải Z2 (hình vẽ). Xét cửa 1, toàn mạng 4 cực và Z2 là một
mạng 2 cực và đặc trưng bằng tổng trở vào. Tổng trở vào của mạng 2 cực lúc này
gọi là tổng trở vào của mạng 4 cực ở cửa 1.
- Khi cửa 2 nối với tải Z2.
U A .Z  A
Z1V =  1  11 2 12
 f ( , Aik , Z 2 )
I1 A21.Z 2  A22
110
- Khi cửa 1 nối với tải Z1.

5.4. Mạng bốn cực đối xứng


5.4.1. Định nghĩa
Một mạng 4 cực gọi là đối xứng khi ta đổi chỗ các cửa 1 và 2 thì tính chất truyền
đạt của mạng 4 cực không bị thay đổi.
Điều kiện để mạng 4 cực đối xứng là: A11 = A22 => Z1 = Z2
Vậy một mạng 4 cực đối xứng chỉ còn đặc trưng bởi 2 thông số độc lập.
5.4.2. Tổng trở đặc tính ZC
Tổng trở vào của mạng 4 cực không những phụ thuộc vào kết cấu mà còn phụ
thuộc vào tải Z2.
Đối với mạng 4 cực đối xứng.
U A .Z  A
Z1V =  1  11 2 12
 f ( , Aik , Z 2 )
I1 A21.Z 2  A22

Thường thì Z1V khác Z2 vì mạng 4 cực làm nhiệm vị biến đổi tổng trở Z2 thành
tổng trở Z1V. Ở một tần số xác định có thể có một trị số tổng trở nào đó ký hiệu ZC
mà khi Z2 = ZC thì Z1V = ZC
A11.Z C  A12
Z1V = Z C  Z 2 
A21.Z C  A22

A12
ZC =  f ( Aik )
A21

Như vậy: ZC chỉ phụ thuộc kết cấu bản thân của mạng 4 cực mà không phụ thuộc
vào tải Z2. Do đó nó là một thông số đặc trưng của mạng 4 cực đối xứng và gọi là
tổng trở đặc tính hoặc tổng trở lặp lại

111
5.4.3. Hệ số truyền đạt
5.4.3.1. Khái niệm
Hệ số truyền đạt của mạng 4 cực là tỉ số giữa lượng vào và lượng ra cùng loại
5.4.3.2. Hệ số truyền đạt của mạng 4 cực đối làm việc với tải hòa hợp
Khi mạng 4 cực làm việc với tải hòa hợp thi Ku = Ki nên:
. .

 A11  A12 A21  f  Ajk 


U1 I1
.
 .
U2 I2
Vế phải công thức trên chỉ phụ thuộc vào kết cấu của mạng bốn cực và là một số
phức nên có thể viết dưới dạng số mũ eg nào đó.

A11  A12 A21  e g


Với g = a + jb trong đó a và b là các số thực chỉ phụ thuộc vào các thong số A jk
tức chỉ phụ thuộc vào mạng 4 cực.
.
U1 U1 j  u1  u 2  I1 j  i 1  i 2 
   e g  ea  jb  ea .e
jb

Vậy ta có: .
e e
U2 U2 I2

Suy ra:

U1 I1 S1
ea   
U2 I2 S2
j  u1  u 2  j  i 1  i 2 
e jb  e e
Trong đó:
+ a được gọi là hệ số tắt, nó đặc trưng cho sự tắt của tín hiệu truyền đạt qua mạng 4
cực ở chế độ tải hòa hợp.
+ b được gọi là hệ số pha, nó đặc trưng cho sự lệch pha của tín hiệu truyền đạt qua
mạng 4 cực ở chế độ tải hòa hợp.
+ g = a + jb được gọi là hệ số truyền đạt, nó là một số phức đặc trưng cho sự truyền
đạt cả về môdul và pha của tín hiệu qua mạng 4 cực đến tải hòa hợp.
Các hệ số pha g, a, b, phụ thuộc vào mạng 4 cực và không có thứ nguyên, nhưng
trong thực tế để tiện cho việc so sánh ta tính chúng theo các đơn vị sau:
- Hệ số pha b tính bằng rad

112
- Hệ số tắt a tính bằng nepe hoặc bel.
+ Khi tính đơn vị là nepe (nepe là đơn vị đo của ln hệ số truyền đạt dòng và áp)
U1 U
+ ln e  ln  a  ln 1 nepe
a

U2 U2
+ Khi tính đơn vị là bel (bel là đơn vị đo của log hệ số truyền đạt công suất):
2 2
S U  I  U I
a  log 1  log  1   log  1   2log 1  2log 1 bel
S2  U2   I2  U2 I2

Vì bel là một đơn vị lớn, nên ta thường dùng decibel = 0,1 bel.
U1
a  10a  20log decibel
U2
5.4.4. Phương trình đặc tính trở kháng
Đầu tiên ta giả thiết các dòng điện đã biết và tính cac điện áp theo dòng điện:
U1 = Z11I1 + Z12I2
U2 = Z21I1 + Z22I2 (5.2)
[Zik] = 
Hệ phương trình (5.2) là hệ phương trình đặc tính trở kháng vì các thông số Zik
của bốn cực có thứ nguyên trở kháng. Các thông số Zik được gọi là các thông số trở
kháng.
Hệ phương trình trên được viết dưới dạng phương trình ma trận như sau:
 U1   I1 
U   Z I  (5.3)
 2  2

Z Z12 
trong đó: Z   11 (5.4)
 Z 21 Z 22 

Z được gọi là ma trận trở kháng.

I1 I2 = 0 I1 = 0 I2
U1 U2 V V U1 U2
Ig
(a) (b)
Hình 4.1
Ý
nghĩa vật lý của các thông số trở kháng sẽ được hiểu rõ nhờ các phép đo lường sau:
mắc ở cửa 1 nguồn dòng và hở mạch ở cửa 2 (hình 5.1).

113
Từ hệ phương trình (5.2) ta có:
U1 U2
Z11  ; Z 21  (5.5)
I1 I 2  0 I1 I 2  0

Theo (5.5), Z11 là trở kháng vào của cửa 1 khi hở mạch cửa 2, vậy Z11 được gọi là
trở kháng vào hở mạch của cửa 1; Z21 là tỷ số giữa điện áp ở cửa 2 và dòng điện ở
cửa 1 khi cửa 2 được hở mạch, vậy Z21 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch.
Cũng như vậy, nếu ta mắc nguồn dòng vào cửa 2 (hình 5.2) và hở mạch ở cửa 1 thì
từ hệ phương trình (5.2) ta có:

(5.6)

Theo (5.5), Z22 là trở kháng vào của cửa 2 khi hở mạch cửa 1, vậy Z22 được gọi là
trở kháng vào hở mạch của cửa 2; Z12 là tỷ số giữa điện áp ở cửa 1 và dòng điện ở
cửa 2 khi cửa 1 được hở mạch, vậy Z12 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch.
Tóm lại, các thông số Zik được gọi là các thông số trở kháng hở mạch, do đó hệ
phương trình (5.2) được gọi là hệ phương trình trở kháng hở mạch.
Một cách tổng quát bốn thông số trên hoàn toàn xác định được mạng bốn cực.
Nếu bốn cực được cấu tạo từ các phần tử tương hỗ, như các trở kháng tuyến tính,
lúc đó bốn cực tương hỗ được hoàn toàn xác định bởi 3 thông số do:
Z12 = Z21 (5.7)
Điều này có thể dễ dàng chứng minh dựa vào định nghĩa tương hỗ (hay có thay
đổi vị trí của các tác động là nguồn dòng lý tưởng đặt ở một cửa và đáp ứng là điện
áp được đo bằng voltmetter lý tưởng ở cửa còn lại). Theo hình 5.2, nếu điện áp ở
các cửa bị hở mạch được đo bằng voltmetter lý tưởng (nghĩa là voltmetter có điện
trở trong vô cùng lớn), ta có:
U2 = Z21Ig (I2 = 0)
và U1 = Z12Ig (I1 = 0) (5.8)
Nếu trường hợp bốn cực tương hỗ, ta phải có: U1 = U'1 vì vậy: Z21 = Z12
Trong trường hợp bốn cực đối xứng, theo định nghĩa bốn cực đối xứng là bốn
cực trong đó hai cửa có thể hoàn toàn đổi lẫn cho nhau thì hai phương trình trong
biểu thức (5.2) sẽ hoàn toàn giống nhau, nói cách khác quan hệ dòng và áp trên hai
cửa phải hoàn toàn giống nhau, có nghĩa là:

114
Z12 = Z21 Z11 = Z22 (5.9)
Từ (5.9) có thể nói, một bốn cực chắc chắn đối xứng nếu bốn cực đó là tương hỗ
và trở kháng vào hở mạch ở hai cửa bằng nhau. Vậy để xác định bốn cực đối xứng
ta chỉ cần biết hai thông số.
5.4.5. Phương trình đặc tính dẫn nạp
Từ hệ phương trình (5.2), theo quy tắc Crame ta hãy biểu diễn dòng điện
theo điện áp, coi như các đại lượng trên đã biết. Như vậy, chúng ta nhận được hệ
phương trình đặc tính dẫn nạp (5.10) với các thông số dẫn nạp Yik vì Yik trong biểu
thức (5.10) có thứ nguyên của dẫn nạp.
I1 = Y11U1 + Y12U2 (5.10a)
I2 = Y21U1 + Y22U2 (5.10b)
[Yik] = S (5.10c)
Viết (5.10) dưới dạng ma trận:
 I1   U1 
I   Y U  (5.11)
 2  2

Y Y12 
trong đó: Y   11 (5.12)
Y21 Y22 

Theo (5.6) và (5.11), rõ ràng ma trận Y là ma trận nghịch đảo của ma trận Z, có
nghĩa là:
1  Z 22  Z12 
Y  Z 1  (5.13)
Z  Z 21 Z11 

Từ (5.13) rút ra:


Z22 Z12 Z21 Z11
Y11 = ; Y12 = - ; Y21 = - ; Y22 = (5.14)
Z Z Z Z
Theo điều kiện tương hỗ (**), ta có điều kiện tương hỗ đối với các thông số Yik:
Y12 = Y21 (5.15)
Và từ điều kiện đối xứng (5.10), ta cũng có được điều kiện đối xứng đối với các
thông số của ma trận Yik:
Y12 = Y21 Y22 = Y11 (5.16)
Cũng giống như đối với các thông số trở kháng, ý nghĩa vật lý của các thống số
dẫn nạp được hiểu rõ nhờ các phép đo lường sau: mắc ở cửa 1 nguồn sức điện động
E có nội trở Ri và ngắn mạch cửa 2 (hình 5.2a):
115
Theo hệ phương trình (5.10) ta viết được:
I1 = Y11U1; I2 = Y21U1
Từ đó có thể xác định:

Hình 5.2
I1 I2
Y11  ; Y21  (5.17)
U1 U 2  0 U1 U 2  0

Theo (5.17), Y11 là dẫn nạp vào của cửa 1 khi ngắn mạch cửa 2 được gọi là dẫn
nạp vào ngắn mạch của cửa 1; Y21 là tỷ số giữa dòng ở cửa 2 và điện áp ở cửa 1 khi
ngắn mạch cửa 2, được gọi là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch.
Cũng tương tự như vậy, nếu mắc nguồn sức điện động có nội trở Ri vào cửa 2,
ngắn mạch cửa 1 (hình 5.2a) từ hệ phương trình (5.6) ta có:
I2 I1
Y22  ; Y21  (5.18)
U 2 U1  0 U 2 U1  0

Theo (5.18), Y22 là dẫn nạp vào của cửa 2 khi ngắn mạch cửa 1, được gọi là dẫn
nạp vào ngắn mạch của cửa 2, Y12 là tỷ số giữa dòng ở cửa 1 và điện áp ở cửa 2 khi
ngắn mạch cửa 1, được gọi là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch.
Tóm lại, các thông số Yik được gọi là các thông số dẫn nạp ngắn mạch, do đó hệ
phương trình (5.10) được gọi là hệ phương trình dẫn nạp ngắn mạch.
5.4.6. Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp thuận
Từ hệ phương trình (5.1) ta có thể biểu diễn đại lượng điện áp cửa 1 và dòng điện
cửa 2 theo đại lượng dòng điện cửa 1 và điện áp cửa 2 coi như đã biết, khi đó ta
nhận được hệ phương trình hỗn hợp thuận. Phương trình hỗn hợp thuận được viết:
U1 = H11I1 + H12U2 (5.19a)
I2 = H 2 1 I1 + H22U2 (5.19b)
[H11] = , [H22] = S, [H21] = 1, [H12] = 1
U 1   I1 
 I   H U  (5.20)
 2  2

116
H H12 
H   11 (5.21)
H 21 H 22 

Cách xác định các thống số Hik được minh họa trên hình 5.3.

I1 I2 I1 I2
Zi Zi
U1 U2 = 0 U1
E E
(a) (b)
Hình 5.3

Đầu tiên ngắn mạch cửa 2 (hình 5.3a), mắc nguồn điện áp E vào cửa 1, ta có:
U1 = H11I1; I2 = H21I1
Từ đó:
U1 I2
H11  ; H 21  (5.22a)
I1 U 2  0 I1 U 2  0

Sau đó hở mạch cửa 1, đặt nguồn điện áp vào cửa 2 (hình 5.3b) theo:
U1 = H11U2; I2 = H21U2
Từ đó:
U1 I2
H12  ; H 22  (5.22b)
U 2 I1  0 U 2 I1  0

1
Theo (5.22), H11 được gọi là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 1 (H11 = ), H22
Y11
1
được gọi là dẫn nạp vào hở mạch của cửa 2 (H22 = ), còn H21 là hệ số truyền đạt
Z22
dòng điện ngắn mạch từ cửa 1 đến cửa 2, H12 là hệ số truyền đạt điện áp từ cửa 2
đến cửa 1.
5.4.7. Hệ phương trình đặc tính hồn hợp ngược
Từ hệ phương trình (5.2) ta có thể biểu diễn đại lượng dòng điện cửa 1 và điện áp
cửa 2 theo đại lượng điện áp cửa 1 và dòng điện cửa 2 coi như đã biết, khi đó ta
nhận được hệ phương trình hỗn hợp ngược. Phương trình hỗn hợp ngược được viết:
I1 = G11U1 + G12I2 (5.23a)
U2 = G21U1 + G22I2 (5.23b)
[G11] = S, [G12] = 1, [G21] = 1, [G22] = .
117
Viết (5.23) dưới dạng ma trận:
 I1  U 1 
U   G  I  (5.24)
 2  2

G G12 
trong đó: G   11 (5.25)
G 21 G 22 

và G = H-1.

I1 I2 = 0 I1 I2

Z1 Z2
U1 U2 U1 = 0

E E
(a) (b)
Hình 5.4
Các thông số Gik được xác định theo hình 5.4
Theo hình 5.4a, hở mạch cửa 2, đặt nguồn vào cửa 1, theo (5.23) ta có:
I1 U2
G11  ; G 21  (5.26a)
U1 I 2  0 U1 I 2  0

Theo hình 5.4b, ngắn mạch cửa 1, theo (5.24) ta có:


I1 U2
G12  ; G 22  (5.26b)
I 2 U1  0 I 2 U1  0

1
Theo (5.26), G11 được gọi là dẫn nạp vào hở mạch cửa 1 (G11 = ), G22 được
Z11
1
gọi là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 2 (G22 = ), G12 là hệ số truyền đạt dòng
Y22
điện ngắn mạch từ cửa 2 đến cửa 1, G21 là hệ số truyền đạt dòng điện hở mạch từ
cửa 1 đến cửa 2. Các thông số Gik được gọi là các thông số hỗn hợp ngược.
5.4.8. Hệ phương trình đặc tính truyền đạt thuận
Nếu cho biết các đại lượng điện áp và dòng điện ở cửa 1, ta có thể tính được điện
áp và dòng điện ở cửa 1 theo các đại lượng trên.
Phương trình đặc tính truyền đạt thuận được viết:
U1 = A11U2 + A12I2 (5.27a)
I1 = A21U2 + A22I2 (5.27b)
[A11] = 1, [A12] = , [A21] = S, [A22] = 1.

118
Dạng phương trình ma trận của (5.27):
U 1  U 2 
 I   A I  (5.28)
 1  2

A A 12 
trong đó: A   11 (5.29)
A 21 A 22 

Ý nghĩa vật lý của các thông số Aik sẽ được hiểu rõ qua cách xác định chũng
theo sơ đồ mạch hình 5.5.
Theo hình 5.5a, hở mạch cửa 2, đặt nguồn ở cửa 1, theo (5.27) ta nhận được:
U1 I1
A 11  ; A 21  (5.30a)
U2 I2  0 U2 I2  0

Theo hình 5.5b, ngắn mạch cửa 2, đặt nguồn ở cửa 1, theo (5.27) ta nhận được:

I1 I2 = 0 I1 I2

Z1 Z1
U1 U2 U1 U2 = 0

E E
(a) (b)
Hình 5.5
U1 I1
A 12  ; A 22  (5.30b)
I2 U2  0 I2 U2  0

với Aik được gọi là các thông số truyền đạt.


5.4.9. Hệ phương trình đặc tính truyền đạt ngược
Ta cũng có thể suy ra các đại lượng của cửa 2 theo các đại lượng cửa 1 coi như
đã biết. Như vậy, ta sẽ nhận được hệ phương trình đặc tính truyền đạt ngược (5.31)
sau:
U2 = B11U1 + B12I1 (5.31a)
I2 = B21U1 + B22I1 (5.31b)
[B11] = 1, [B12] = , [B21] = S, [B22] = 1.
Hệ phương trình (5.31) viết dưới dạng ma trận:
U 2  U 1 
 I   B I  (5.32)
 2  1

B B12 
trong đó: B   11 (5.33)
B21 B22 

119
và B = A-1 (5.34)
I1 = 0 I2 I1 I2

Z2 Z2
U1 U2 U1 = 0 U2

E E
(a) (b)
Hình 5.6
Cách xác định các thông số Bik được thực hiện theo sơ đồ mạch điện hình 5.6
Cách xác định các thông số Bik được xác định bằng cách mắc nguồn tác động ở
cửa 2, và hở mạch cửa 1 (hình 5.5a) thì:
U2 I2
B11  ; B12  (5.35a)
U1 I1  0 U1 I1  0

còn khi ngắn mạch cửa 1 thì theo hình 5.5b, ta có:
U2 I2
B21  ; B22  (5.35b)
I1 U1  0 I1 U1  0

Các thông số Bik được xác định theo (5.35) được gọi là các thông số truyền đạt
ngược.
5.4.10. Quan hệ giữa các thông số của bốn cực
Bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện
Trở kháng hở U1 = Z11I1 + Z12I2
1 Z11 Z12 Z21 Z22 Z
mạch (Z) U2 = Z21I1 + Z22I2
Hỗn hợp I1 = G11U1 + G12I2
G11 1 - G12 G21 G G22
ngược (G) U2 = G21U1 + G22I2
Truyền đạt U2 = B11U1 + B12I1
B21 - B22 1 B B11 - B12
ngược (B) I2 = B21U1 + B22I1
Truyền đạt U1 = A11U2 + A12I2
A21 A11 - A 1 - A22 - A12
thuận (A) I1 = A21U2 + A22I2
Hỗn hợp U1 = H11I1 + H12U2
H22 H H12 - H21 1 H11
thuận (H) I2 = H21I1 + H22U2
Dẫn nạp ngắn I1 = Y11U1 + Y12U2
Y Y22 - Y12 - Y21 Y11 1
mạch I2 = Y21U1 + Y22U2

120
Tuỳ theo dạng mạch điện và mục đích sử dụng của bài toán, chúng ta có thể sử
dụng hệ phương trình này hoặc hệ phương trình khác sao cho hệ phương trình đó là
thích hợp nhất để có thể giải được bài toán một cách đơn giản nhất. Ví dụ đối với
bài toán tổng hợp hàm truyền đạt, việc thực hiện các thông số Z là dễ dàng nhất, còn
các thông số Y thường được dùng một cách tiện lợi khi xét các mạch khuyếch đại
tần số cao, với các mạch điện tranzitor thì người ta thường dùng các thông số H.
Từ một hệ phương trình bất kỳ trong sáu hệ phương trình đặc tính ta có thể suy ra
các hệ phương trình còn lại. Nói một cách khác, từ một loại thông số bất kỳ, ta có
thể suy ra các thông số khác. Mối quan hệ giữa các thông số được biểu diễn trong
bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện.
Bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện được dùng để tìm quan hệ các
thông số của mạng bốn cực có các đại lượng lấy dấu quy ước như hình 5.7 (nếu lấy
dấu quy ước khác thì các dấu của thông số trong bảng sẽ không còn đúng nữa).

I1 I2
U1 U2

Hình 4.7

Bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện được sử dụng để lập mối quan hệ
giữa các thông số theo những quy tắc sau: các hàng tỷ lệ với nhau, chỉ khác nhau
một thừa số nhân. Điều đó giúp chúng ta có thể tính được hàng thông số bất kỳ từ
một hàng thông số đã biết. Thừa số tỷ lệ là thừa số trên hàng thông số đã biết nằm
cùng một cột với chữ số 1 trên hàng thông số chưa biết.
Ví dụ 5.2: Tìm quan hệ của các thông số Yik theo Hik.
Trong bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện, ta tìm thấy cùng một cột
với chữ số 1 của hàng Y, ta có thừa số tỷ lệ H11 ở hàng H. Vậy:
H22 H H12 H21 1
Y = ; Y22 = ; Y12 = - ; Y21 = ; Y11 =
H11 H11 H11 H11 H11
Sự tỷ lệ theo quy tắc trên cũng đúng với các cột.
Ví dụ 5.3: Có thể tìm các quan hệ thông số ở cột 6 theo cột 1.
1 G11 B21 A21 H22
Z = ; G22 = ; - B12 = ; - A12 = ; H11 =
Y Y Y Y Y

121
Trong một hình chữ nhật bất kỳ trong bảng, tích số của các thông số trên đường
chéo bằng nhau.
Ví dụ 5.4: A21H11 = - A12H22
Trong điều kiện tương hỗ (5.7) và (5.15), điều kiện đối xứng (5.8) và (5.16) đã
phân tích ở trên, theo bảng quan hệ giữa các thông số của mạch điện, ta có thể suy
ra dễ dàng điều kiện tương hỗ, điều kiện đối xứng của bốn cực đối với các thông số
khác. Chúng ta ghi tóm tắt điều kiện tương hỗ, điều kiện đối xứng của bốn cực đó
với từng loại thông số:
Điều kiện tương hỗ:
Z12 = Z21; Y12 = Y21; H12 = - H21
- G12 = G21; A = - 1; B = 1 (5.36)
Điều kiện đối xứng: mạch điện đối xứng trước hết phải thoả mãn điều kiện tương
hỗ, tức là thoả mãn điều kiện (5.26), sau đó phải thoả mãn điều kiện sau với từng
loại thông số:
Z11 = Z22; Y11 = Y22; H = 1
G = 1; A11 = - A22; B11 = - B22 (5.37)
Tóm lại, chúng ta cần biết 4 thông số để xác định một mạng bốn cực tổng quát,
nếu bốn cực là tương hỗ, ta chỉ cần biết ba thông số, thêm nữa nếu bốn cực là đối
xứng thì ta chỉ cần biết 2 thông số.
5.5. Cách ghép nối nhiều bốn cực
Khi gặp các hệ thống phức tạp, trong những phương pháp phân tích có hiệu lực
là coi như được ghép bởi nhiều hệ thống đơn giản hơn. Đối với mỗi hình thức ghép
nối sẽ có một hệ phương trình và một hệ thông số thích hợp nhất. Sau đây là những
cách ghép nối khác nhau của mạng bốn cực.
5.5.1. Ghép nối tiếp - nối tiếp
Nhiều bốn cực được gọi là ghép nối tiếp - nối tiếp với nhau khi dòng điện ở các
cửa của chúng là chung, còn điện áp trên các cửa của toàn bộ hệ thống bằng tổng
các điện áp của các bốn cực thành phần trên các cửa tương ứng.
Hình 5.8 vẽ hai bốn cực mắc nối tiếp - nối tiếp với nhau. Với các thông số như trên
hình vẽ, hãy viết các hệ phương trình trở kháng của bốn cực dưới dạng ma trận.

122
I1 I1(1) I2(1) I2
U1(1) I U2(1)
U1 U2
I1(2) I2(2)
U1(2) II U2(2)

Hình 4.8

 U 1(1)   I1(1) 
U   Z (1) I 
 2(1)   2(1) 
 U 1(2 )   I1( 2 ) 
U   Z (2)  
 2(2)  I 2( 2 ) 

Theo điều kiện nối tiếp - nối tiếp, ta viết được:


I1(1) = I1(2) = I1; I2(1) = I2(2) = I2
U1 = U1(1) + U1(2); U2 = U2(1) + U2(2);
Cộng hai phương trình theo từng vế, đặt thừa số chung là cột dòng điện, ta có:
 U1   I1   I1 
U   Z (1)  Z (2 ) I   Z I  (5.38)
 2  2  2
Từ (5.38)rút ra:
Z = Z(1) + Z(2) (5.39)
Một cách tổng quát, ta có thể viết (5.39) đối với n mạng bốn cực mắc nối tiếp - nối
n
tiếp với nhau: Z Z
k 1
k (5.40)

Vậy có thể phát biểu: Ma trận trở kháng của hệ thống nhiều bốn cực ghép nối tiếp
- nối tiếp với nhau bằng tổng các ma trận trở kháng của các bốn cực thành phần.
5.5.2. Ghép song song - song song
Nhiều bốn cực được gọi là ghép song song - song song với nhau khi điện áp ở các
cửa là chung, còn dòng điện ở các cửa của toàn bộ hệ thống bằng tổng các dòng

123
điện của các bốn cực thành phần ở các cửa tương ứng. Hình 5.4.9 vẽ hai mạng bốn
cực ghép song song - song song với nhau.
Theo các ký hiệu trên hình 5.9, các phương trình dẫn nạp của các bốn cực thành
phần dưới dạng ma trận được viết như sau:

 I1(1)   U 1(1)  I1(1) I2(1)


I   Y(1)  
U 2(1) 
U1(1)
 2(1)  I1
I U2(1)
I2

 I1( 2 )   U 1( 2 )  U1 U2
Y
I1(2) I2(2)
I   (2)  
U 2 ( 2 ) 
II
 2(2)  U1(2) U2(2)

Hình 5.9
Theo điều kiện ghép song song - song song:
I1 = I1(1) + I1(2); I2 = I2(1) + I2(2)
U1 = U1(1) = U1(2); U2 = U2(1) = U2(2);
Cộng các phương trình trên theo từng vế, đặt cột điện áp làm thừa số chung, ta nhận
được:
 I1   U1   U1 
I   Y(1)  Y(2)  U   Y U 
 2  2  2
Từ đó suy ra: Y = Y(1) + Y(2) (5.41)
Một cách tổng quát đối với hệ thống có n bốn cực ghép song song - song song, ta
có thể viết:
n
Y Y
k 1
k (5.42)

Theo (5.42) ta có thể phát biểu: Ma trận dẫn nạp của hệ thống nhiều bốn cực
ghép song song - song song với nhau bằng tổng các ma trận dẫn nạp thành phần.
5.5.3. Ghép nối tiếp - song song
Nhiều bốn cực được gọi là ghép nối tiếp - song song với nhau khi dòng điện ở
cửa 1 là chung, điện áp ở cửa 1 của toàn bộ hệ thống bằng tổng các điện áp ở cửa 1
của các bốn cực thành phần, điện áp ở cửa 2 chung, còn dòng điện ở cửa 2 của toàn
bộ hệ thống bằng tổng các dòng điện ở cửa 2 của các bốn cực thành phần.
Hình 5.10 vẽ hai bốn cực mắc nối tiếp - song song với nhau. Với các ký hiệu như
trên hình vẽ, các phương trình hỗn hợp của các bốn cực thành phần được viết dưới
dạng ma trận:
124
U 1(1)   I1(1) 
I   H (1)   I1 I1(1) I2(1)
 2(1)  U 2(1) 
U1(1) I U2(1)
U 1(2 )   I1( 2 )  I2
 I   H ( 2 ) U  U1
 2(2 )   2(2 )  U2
I1(2) I2(2)
Theo điều kiện ghép nối tiếp - song song:
U1(2) II U2(2)
I1(1) = I1(2) = I1;
I2(1) = I2(2) + I2 Hình 4.10
U1 = U1(1) + U1(2)
U2 = U2(1) = U2(2);
Cộng các phương trình trên theo từng vế, đặt cột điện áp làm thừa số chung, ta
nhận được:
U 1   I1   I1 
 I   H (1)  H (2)  U   H U 
 2  2  2
từ đó suy ra: H = H(1) + H(2) (5.43)
Một cách tổng quát đối với hệ thống gồm n bốn cực mắc nối tiếp - song song với
n
nhau, ta có: H H
k 1
k

(5.44)
Vậy có thể phát biểu: Ma trận hỗn hợp H của hệ thống gồm nhiều bốn cực ghép
nối tiếp - song song với nhau bằng tổng các ma trận hỗn hợp của các bốn cực thành
phần.
5.5.4. Ghép song song - nối tiếp
Nhiều bốn cực được gọi là song song - nối tiếp với nhau khi dòng điện ở cửa 1
của toàn bộ hệ thống bằng tổng các dòng điện ở cửa 1 của các bốn cực thành phần,
điện áp ở cửa 1 là chung của các bốn cực thành phần với cả hệ thống, còn điện áp ở
cửa 2 của toàn bộ hệ thống bằng tổng các điện áp ở cửa 2 của bốn cực thành phần ,
và dòng điện ở cửa 2 của nó là chung cho tất cả các bốn cực thành phần.
Hình 5.11 vẽ hai bốn cực song song - nối tiếp. Với các ký hiệu trên hình vẽ, ta viết
được các phương trình hỗn hợp ngược của các bốn cực thành phần dưới dạng ma
trận:

125
I1( I2(1) I2
U1)1(1) I U2(1)
I1
 I1(1)  U 1(1)  U1 U2
U   G (1)   I1(2) I2(2)
 2(1)   I 2(1)  U1(2 I U2(2
 I1(2 )  U 1( 2 )  ) I )
U   G (2)   Hình 4.11
 2(2 )   I 2(2 ) 
Theo điều kiện ghép song song - nối tiếp:
I1(1) = I1(2) + I1; I2(1) = I2(2) = I2
U1 = U1(1) = U1(2); U2 = U2(1) + U2(2);
Cộng các phương trình trên theo từng vế, đặt cột điện áp làm thừa số chung, ta nhận
được:
 I1  U 1  U1 
U   G (1)  G (2)   I   G  I  (5.45)
 2  2  2
Từ (5.45) suy ra: G = G(1) + G(2) (5.46)
Một cách tổng quát đối với n bốn cực ghép song song - nối tiếp, ta có thể viết:
n
G G
k 1
k (5.47)

Ta có thể phát biểu: Ma trận G của nhiều bốn cực ghép song song - nối tiếp với
nhau bằng tổng các ma trận hỗn hợp ngược của các bốn cực thành phần.
5.5.5. Ghép dây chuyền
Nhiều bốn cực được gọi là ghép nối dây chuyền với nhau khi cửa ra của bốn cực
này được nối với cửa vào của bốn cực khác theo thứ tự liên tiếp. Nguồn tác động
dặt ở cửa vào của bốn cực đầu tiên, còn đáp ứng lấy ở cửa ra của bốn cực cuối cùng.

I1 I1(1) I2(1) I1(2 I2(2) I2


U1 U1(1) I U2(1) U)1(2) I U2(2) U2 Hìn
I h
Hình 4.12
trên
vẽ hai mạng bốn cực ghép dây chuyền với nhau. Với cách ký hiệu các thông số như
trên hình vẽ, các phương trình truyền đạt của các bốn cực thành phần được viết:
126
U 1(1)  U 2(1) 
I   A (1)  
 1(1)   I 2(1) 
(5.50)
U 1(2 )  U 2 ( 2 ) 
 I   A (2)  I 
 1( 2 )   2(2 ) 
Theo điều kiện ghép dây chuyền, ta có thể viết:
U1(1) = U1
U1(2) = U2(1)
U2(2) = U2 (5.51a)
I1(1) = I1
I1(2) = - I2(1)
I2(2) = I2 (5.51b)
Nếu ta đổi dấu cột thứ hai của ma trận A(1) ta có ma trận A'(1), lúc đó (5.51a)có thể
viết dưới dạng:
(5.52)
U1(1)   U 2(1) 
 I   A' (1)  I 
 1(1)   2(1) 
và theo điều kiện (5.52), phương trình trên còn được viết:
U1(1)  U1(2 ) 
 I   A' (1)  I  (5.53)
 1(1)   1(2 ) 
thay (5.51) vào (5.53) ta có:
U1(1)  U 2 ( 2 ) 
 I   A' (1) . A (2)  I  (5.54)
 1(1)   2(2) 
từ đó suy ra: A = A'(1) . A(2) (5.55)
Một cách tổng quát đối với hệ thống gồm n bốn cực ghép dây chuyền, ta có:
n 1
A   A' ( k ) .A ( n ) (5.56)
k 1

Tóm lại ta có thể phát biểu: Ma trận truyền đạt A của hệ thống nhiều bốn cực
mắc dây chuyền với nhau bằng tích các ma trận A của các bốn cực thành phần,
trong đó chú ý đến chiều dòng điện ở các cửa vào và cửa ra như nối các bốn cực với
nhau. Trong biểu thức (5.55) cần chú ý vì phép nhân ma trận không giao hoán được,

127
như vậy có nghĩa là trong cách nối dây chuyền các bốn cực phải chú ý đến thứ tự
ghép nối.
Bài tập:
Bài tập 5.1: Xác định các thông số của ma trận A?
Bài tập 5.2: Xác định các thông số của ma trận B?
Bài tập 5.3: . Xác định các thông số của ma trận H?

I1 20 j20 I2 I1 20 j10 10 I2

U1 -j40 U2 U1 U2
-j40 -j10

Hình a Hình b

Bài tập 5.4: Cho Z  5  j10


a – Xác định các thông số của ma trận A.
b – Mắc vào cửa hai một điện trở tải R = 10, xác định U1 để U2 = 20V.

c – Xác định I2 khi ngắn mạch cửa 1 với U2 = 100mV.

I1 Z I2 I1 j20 j40 j20 I2

U1 Z U2 U1 U2
-j40 -j40

Hình a Hình b

Xác định các thông số của ma trận Y.


Bài tập 5.5: Xác định các thông số của ma trận G.

I1 1 2 1 I2

U1 U2
-j2 -j2

Bài tập 5.6:

128
Xác định các thông số của ma trận H.

I1 j2,5 j2,5 I2 I1 j2,5 j2,5 I2

U1 U2 U1 5 U2
-j5 -j5

Bài tập 5.7: Xác định các thông số của ma trận B.

I1 I2
5
U1 5 U2

Bài tập 5.8: Xác định các thông số của ma trận Y.

-j20 -j20

I1 5 5 I2

U1 10 U2
-j10

Bài tập 5.9: Xác định các thông số của ma trận A.

-j30 j20 I2
I1 -j10 j10 I2
I1
-j15 -j5
U1 U2 U1 U2
-j15 -j5

Bài tập 5.10: Cho mạng 4 cực với các số liệu đã cho như hình vẽ
1.Hãy tính các thông số Ajk của 4 cực?
2.Từ các thông số Ajk vừa tính được, hãy tìm sơ đồ thay thế tương đương hình Л
của mạng 4 cực trên?
3.Tính tổng trở đặc tính Zc và các hệ số tryền đạt a, b?

129
(Đơn vị của thông số Ω)

100 100

100 200

Bài tập 5.11 : Cho mạng 4 cực với các số liệu đã cho như hình vẽ.
1.Hãy tính các thông số Ajk của 4 cực?
2.Từ các thông số Ajk vừa tính được, hãy tìm sơ đồ thay thế tương đương hình Л
của mạng 4 cực trên?
3.Tính tổng trở đặc tính Zc và các hệ số tryền đạt a, b? (Đơn vị của thông số Ω)

200 200

100 100
150

130

You might also like