Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu Tuần 1
Tài liệu Tuần 1
1.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, ĐẶC TÍNH CỦA VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN
1.1.1. Định nghĩa
Vật liệu dẫn điện là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do. Nếu
đặt những vật liệu này vào trong một điện trường các điện tích sẽ chuyển dịch theo một
hướng nhất định của trường và tạo thành dòng điện người ta gọi đó là vật liệu dẫn điện.
Vật dẫn điện có thể là những vật rắn, lỏng và trong những điều kiện nhất định có thể
là chất khí.
Ở dạng chất rắn, vật dẫn điện gồm có kim loại và hợp kim của chúng, trong một số
trường hợp là những chất không phải là kim loại; chất lỏng dẫn điện và kim loại ở trạng
thái chảy lỏng và những chất điện phân.
Khí là hơi có thể trở nên dẫn điện ở cường độ điện trương lớn, chúng tạo nên ion hóa
do va chạm hay sự ion hóa quang.
1.1. 2 Phân loại
Vật liệu dẫn điện được chia thành hai loại:
- Vật liệu với tính dẫn điện tử hay vật dẫn loại 1( chất dẫn kim loại).
- Vật liệu với tính dẫn ion hay vật dẫn loại 2( vật dẫn điện phân)
a. Vật dẫn điện với tính dẫn điện tử là vật chất mà sự hoạt động của các điện tích
không làm biến đổi thực thể đã làm lên vật liệu đó. Với điều này ta thấy bao gồm những
kim loại ở trạng thái rắn hay lỏng hợp kim và một số chất không phải là kim loại (than).
Kim loại và hợp kim có tính dẫn điện tốt được chế tạo thành dây dẫn điện như dây
cáp, các loại dây quấn máy điện và khí cụ điện v v…Kim loại và hợp kim có có điện trở
suấtlớn được sử dụng ở các khí cụ điện dùng để sưởi nóng, đốt nóng ở các đèn chiếu sáng
và các biến trở v v…
b. Vật dẫn với tính dẫn ion là vật chất mà dòng điện đi qua sẽ tạo nên sự biến đổi
hóa học. Từ phạm trù này, chúng ta thấy thông thường đó là các dung dịch ( có cơ sở là
nước) axit, kiềm, muối. Có một số vật rắn với tính dẫn ion như iođua bạc. Khí và hơi ở
cường độ điện trường lớn sẽ có tính dẫn điện tử và tính dẫn ion.
1.1.3 Đặc tính
1.1.3.1. Điện trở
Là quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi đặt ở hai đầu của dây dẫn và cường độ dòng
điện một chiều tạo nên trong dây dẫn đó. ( chú ý dẫn dẫn không hề có sức điện động nội
tại nào).
Điện trở của dây đãn được tính theo công thức:
l
R = (1-1)
s
Trong đó: R là diện trở
ρ điện trở suất.
L chiều dài dây dẫn.
S tiết diện dây dẫn.
Điện dẫn G của một dây dẫn là đại lượng nghịch đảo của điện trở:
1
G= (1-2)
R
1
Điện dẫn được tính với đơn vị = −1
Đôi khi, người ta còn gọi là siemen ký hiệu là S, hoặc mho
1
S = mho = (1-3)
1.1.3.2. Điện trở suất
Là điện trở của dây dẫn có chiều dài là một đơn vị chiều dài và tiết diện là một đơn
vị diện tích.
Trên thực tế, điện trở suất của dây dẫn được tính theo mm2/mvà trong một số
trường hợp được tính bằng cm.Trong hệ CGS điện, điện trở suất được tính bằng cm;
còn ở hệ MKSA, tính bằng m.
Những đơn vị nêu trên, chúng được liên hệ qua biểu thức sau đây:
1 cm = 104 mm2/m = 106 cm = 10-2 m
Điện dẫn suất : là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất
1
= (1-4)
Điện dẫn suất được tính theo m/ mm2, -1cm-1, -1m-1
a. Hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ:
Điện trở suất của kim loại và của rất nhiều hợp kim tăng theo nhiệt độ điện trở suất
của cácbon và của dung dịch điện phân giảm theo nhiệt độ thông thường điện trở suất của
kim loại tăng theo nhiệt độ theo quy luật sau:
T = 0 (1+t + t2 + t3 +..) (1-5)
ở nhiệt độ sử dụng t2 điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo công
thức.
t2 = t11+ (t2 –t1) (1-6)
Trong đó là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với vật liệu tương ứng và
ứng với những khoảng nhiệt độ được nghiên cứu.
Hệ số gần như giống nhau đối với các kim loại tinh khiết và có trị số gần đúng
bằng 4.10-3/10C.
Đối với khoảng chênh lệch nhiệt độ (t2 –t1) thì hệ số trung bình sẽ là
t − t1
= 2 (1-7)
t1 ( t2 − t1 )
Giá trị và đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện cho ở
bảng 1.1
Bảng 1.1: Điện trở suất và hệ số thay đổi của điện trở suất theo nhiệt độ đối với những
kim loại được dùng trong kỹ thuật điện.
Kim loại Điện trở suất Hệ số thay đổi Kim loại Điện trở suất Hệ số thay đổi
ở 20 C 0
điện trở suất ở 200C mm2- điện trở suất
mm2/m theo nhiệt độ /m theo nhiệt độ
1/độ 1/độ
Bạc 0,0160-0,0165 0,0034-0,00429 Kẽm 0,0535-0,0630 0,0035-0,00419
Bước nhảy tương ứng với nhiệt độ nóng chảy của đồng là 1083oC.Sự gia công bằng
áp lực ép mỏng, kéo thành sợi, rập khuôn v.v…làm biến đổi cấu trúc của kim loại dẫn đến
sự biến đổi tính chất cơ khí và tính chất điện của vật liệu.
Sự không tinh khiết của kim loại dẫn đến làm tăng điện trở suất.
b. Hệ số thay đổi điện trở suất theo áp suất: k
Khi kéo hoặc nén đàn hồi, điện trở suất của kim loại biến đổi theo công thức:
= o (1 k ) (1-8)
Dấu “ +” ứng với biến dạng do kéo, dấu “ - ” dó nén.
Trong đó, ứng suất cơ khí của mẫu, đơn vị kG/mm2
k hệ số cho ở bảng 1.3
Bảng 1.3: Hệ số thay đổi của điện trở suất theo áp suất
Kim loại Hệ số thay đổi điện trở suất Nhật xét
theo áp suất: k
Nhôm Từ 3,81510-6 đến 3,766.10-6 Dành cho nhiệt độ bao gồm giữa 0ođến
100oC và áp suất đến 12000kG/cm2
Wolfram Từ -1,346.10-6 đến - Dành cho nhiệt độ bao gồm giữa 0o và
1,368.10-6 100oC
Thiếc - 9,79.10-6
1.4. CÁC HỢP KIM CÓ ĐIỆN TRỞ CAO VÀ HỢP KIM LÀM CẶP NHIỆT
1.4.1. Hợp kim điện trở cao
Các hợp kim có điện trở cao dùng trong các dụng cụ đo điện, điện trở mẫu, biến trở
và các dụng cụ đốt nóng bằng điện. Trong các dụng cụ này yêu cầu vật dẫn phải có điện
trở suất lớn và hệ số biến đổi của điện trở suất theo nhiệt độ phải nhỏ để đảm bảo sự ổn
định của điện trở đối với sự biến đổi của nhiệt độ, tức là αρ càng nhỏ càng tốt. Hợp kim
làm dụng cụ đốt nóng bằng điện cần chịu đựng được nhiệt độ làm việc lâu dài trong không
khí khoảng 10000C.
Ngoài ra hợp kim phải chế tạo được dây dẫn mảnh, trong các dụng cụ đo điện, đường
kính dây dẫn chỉ vài phần trăm milimet. Các hợp kim dùng trong các dụng cụ thông dụng
như biến trở, bếp điện, mỏ hàn v.v…cần phải rẻ tiền. Trong các hợp kim dùng vào các mục
đích kể trên thì phổ biến nhất là loại hợp kim gốc là đồng (Cu): maganin và conxtantan,
ngoài ra còn dùng hợp kim crom – niken, sắt – crom làm gốc và chất phụ là nhôm.
1.4.2. Hợp kim làm cặp nhiệt điện
Để sản xuất cặp nhiệt điện ta dùng các hợp kim sau:
1. Copen (56% Cu và 44% Ni)
2. Alumen (95% Ni còn lại là Al, Si và Mg)
3.Cromen (90% Ni và 10% Cr)
4. Platinorodi (90Pt và 10% Rh) (Rhodi)
Các cặp nhiệt điện được sử dụng để đo ở các nhiệt độ sau:
* Platinorodi – platin – đến 16000C
* Đồng – conxtantan và đồng – copen – đến 3500C
* Sắt – conxtantan; sắt – copen và cromen – copen – đến 6000C
* Cromen – alumen – đến 9000C – 10000C
Cùng một hiệu nhiệt độ thì cặp nhiệt cromen – copen cho sức nhiệt điện động lớn
nhất.