Professional Documents
Culture Documents
(Deep Dive) 3g Cdma:Umts
(Deep Dive) 3g Cdma:Umts
Ngày này thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh
nhất với con số thuê bao đã đạt đến 3,6 tỷ tính đến cuối năm 2008. Khởi nguồn từ dịch
vụ thoại đắt tiền cho một số ít ngƣời đi xe, đến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi
các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di động có thể cung cấp nhiều hình
loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho ngƣời sử dụng kể cả các chức năng camera,
MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu
cầu 3G cũng nhƣ phát triển nó lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
ITU đã đƣa ra đề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di động thế hệ ba với tên
gọi IMT-2000 để đạt đƣợc các mục tiêu chính sau đây:
Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch vụ băng rộng nhƣ truy nhập internet
nhanh hoặc các ứng dụng đa phƣơng tiện, do yêu cầu ngày càng tăng về các
dịch vụ này.
Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới nhƣ đánh số cá nhân toàn cầu và điện
thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể tầm phủ của các
hệ thống thông tin di động.
Tƣơng thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để đảm bảo sự phát
triển liên tục của thông tin di động .
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba IMT-2000 đã đƣợc
đề xuất, trong đó hai hệ thống WCDMA UMTS và cdma-2000 đã đƣợc ITU chấp
thuận và đã đƣợc đƣa vào hoạt động. Các hệ thống này đều sử dụng công nghệ CDMA
điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao diện vô tuyến của hệ
thống thông tin động thế hệ ba.
HSDPA (High Speech Downlink Packet Access: truy nhập gói đƣờng xuống
tốc độ cao) là một mở rộng của các hệ thống 3G WCDMA UMTS đã có thể cung cấp
tốc độ lên đến 10 Mbps trên đƣờng xuống. HSDPA là một chuẩn tăng cƣờng của
3GPP-3G nhằm tăng dung lƣợng đƣờng xuống bằng cách thay thế điều chế QPSK
trong 3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt động trên cơ sở kết hợp
ghép kênh theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã và sử dụng thích ứng đƣờng
truyền. Nó cũng đƣa ra một kênh điều khiển riêng để đảm bảo tốc độ truyền dẫn số
liệu. Các kỹ thuật tƣơng tự cũng đƣợc áp dụng cho đƣờng lên trong chuẩn HSUPA
(High Speech Uplink Packet Access). Hai công nghệ truy nhập HSDPA và HSUPA
đƣợc gọi chung là HSPA (High Speed Packet Data). Để làm cho công nghệ 3GPP
UTRA/UTRAN mang tính cạnh tranh hơn nữa (chủ yếu là để cạnh tranh với các công
nghệ mới của 3GPP2 và WiMAX), 3GPP quyết định phát triển E-UTRA và E-
UTRAN (E: Elvolved ký hiệu cho phát triển) còn đƣợc gọi là siêu 3G (Super-3G) hay
LTE (Long Term Evolution) mà thực chất là giai đoạn đầu 4G. Công việc phát triển sẽ
tiến hành trong 10 năm và sau đó nhƣ là sự phát triển dài hạn (LTE: Long Term
Evolution) của công nghệ truy nhập vô tuyến 3GPP. Trong giai đoạn này tốc độ số liệu
đạt đƣợc 30-100Mbps với băng thông 20MHz. Tiếp sau LTE, IMT-Adv (IMT tiên
tiến) sẽ đƣợc phát triển, đây sẽ là thời kỳ phát triển của 4G với tốc độ từ 100 đến 1000
Mbps và băng thông 100MHz. Hình L.1 cho thấy viễn cảnh của thông tin di động 4G
về khả năng đáp ứng tốc độ chuyển động và và tốc độ truyền số liệu.
Hiện nay tai Việt Nam băng tần I dành cho WCDMA đã đƣợc chia là bốn khe
và đƣợc cấp phát cho bốn nhà khai thác: Viettel, VMS, GPC, EVN+HT. Trong các
năm tới 3GWCDMA UMTS sẽ đƣợc triển khai trên băng tần này.
Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” nhằm cung cấp các khái
niệm cơ bản về công nghệ 3G WCDMA UMTS cho các cán bộ Tổng Công ty Viễn
Thông Quân Đội (Viettel).
Bài giảng bao gồm bốn chƣơng. Chƣơng đầu trình bày khái quát chung về sự
phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 4G, kiến trúc chung của một mạng
3G; các kiến trúc R3, R4, R5 và R6 của mạng thông tin di động 3G WCDMA UMTS.
Chƣơng hai trình bầy đa truy nhập CDMA và các kỹ thuật liên quan đƣợc áp dụng cho
WCDMA. Chƣơng ba giới thiệu giao diện vô tuyến cả WCDMA. Chƣơng bốn giới
thiêu công nghệ đa truy nhập tốc độ cao HSPA
Các chƣơng của tài liệu này đều đƣợc kết cấu theo modul để học viên dễ học
học. Mỗi chƣơng đều có phần giới thiệu chung, nội dung và tổng kết.
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G
Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G
Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển mạch
gói
Các loại lƣu lƣợng và các loại dịch vù mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ trợ
Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5 và R6
Chiến lƣợc chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G đƣợc cho trên hình
1.1 và lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP đƣợc cho trên hình 1.2..
Hình 1.2. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP
Hình 1.3. cho thấy lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP
Mạng thông tin di động (TTDĐ) 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng
chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và tiếng. Các
trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên
đƣờng phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần đƣợc thay thế bằng
chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (nhƣ tiếng và video)
cuối cùng sẽ đƣợc truyền trên cùng một môi trƣờng IP bằng các chuyển mạch gói.
Hình 1.4 dƣới đây cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát của TTDĐ 3G kết hợp cả
CS và PS trong mạng lõi.
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh nhƣ tiếng, video và các dịch vụ
chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó thiết
bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm một tài
nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này là tạm thời, liên tục
và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ đƣợc duy trì trong thời gian cuộc gọi. Liên tục vì nó
đƣợc cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định (băng thông hay dung lƣợng và công
suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành
riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng đài của
TTDĐ 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong
đó mỗi kênh có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm
việc tại tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng đƣợc mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ đồ chuyển mạch thực hiện phân
chia số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển mạch các gói
này theo thông tin về nơi nhận đƣợc gắn với từng gói và ở PS tài nguyên mạng chỉ bị
chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số liệu
của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành
các gói có kích thƣớc phù hợp và truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các
số liệu cần truyền đƣợc thực hiện bằng ghép kênh thống kê với ấn định tài nguyên
động. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM hoặc
IP.
Hình 1.5. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối
đƣợc cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này trong
thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin
hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể đƣợc thực hiện trên chuyển mạch kênh
(CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thƣờng dịch vụ này đƣợc áp dụng cho các
dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối cùng
chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có
thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lƣợng tin đƣợc truyền trên kênh. Dịch
vụ chuyển mạch gói chỉ có thể đƣợc thực hiện trên chuyển mạch gói (PS). Dịch vụ này
rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy nhiên nhờ sự
phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng đƣợc áp dụng cho các dịch vụ thời gian
thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ thực
hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và chuyển
mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và 48 byte
tải tin (chứa số liệu của ngƣời sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển
mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin định tuyến
tiêu đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin định tuyến trong
tiêu đề gồm: đƣờng dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC). Điều khiển kết nối bằng VC (tƣơng
ứng với kênh của ngƣời sử dụng) và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác và
quản lý có khả năng mở rộng và có độ linh hoạt cao. Thông thƣờng VP đƣợc thiết lập
trên cơ sở số liệu của hệ thống tại thời điểm xây dựng mạng. Việc sử dụng ATM trong
mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản lý lƣu lƣợng kết hợp với RAN, cho phép
thực hiện các chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác
cũng nhƣ điều khiển chất lƣợng liên kết.
Hình 1.6. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.7 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong hệ
thống 3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE) khi nó
chuyển từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang một vùng
phục vụ của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao thức GTP.
Hình 1.7. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS đƣợc phát triển từ những năm 1999 khi mà ATM là
công nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng đƣợc xây dựng trên
công nghệ này. Tuy nhiên hiện nay và tƣơng lai mạng viễn thông sẽ đƣợc xây dựng
trên cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch hoặc router IP.
Vì TTDĐ 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn, nên truy nhập Internet và lƣu
lƣợng thông tin số liệu khác sẽ phát triển nhanh. Ngoài ra TTDĐ 3G cũng đƣợc sử
dụng cho các dịch vụ tiếng. Nói chung TTDĐ 3G hỗ trợ các dịch vụ tryền thông đa
phƣơng tiện. Vì thế mỗi kiểu lƣu lƣợng cần đảm bảo một mức QoS nhất định tuỳ theo
ứng dụng của dịch vụ. QoS ở W-CDMA đƣợc phân loại nhƣ sau:
Loại hội thoại (Conversational, rt): Thông tin tƣơng tác yêu cầu trễ nhỏ (thoại chẳng
hạn).
Loại luồng (Streaming, rt): Thông tin một chiều đòi hỏi dịch vụ luồng với trễ nhỏ
(phân phối truyền hình thời gian thực chẳng hạn: Video Streaming)
Loại tương tác (Interactive, nrt): Đòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất định và tỷ lệ
lỗi thấp (trình duyệt Web, truy nhập server chẳng hạn).
Loại nền (Background, nrt): Đòi hỏi các dịch vụ nỗ lực nhất đƣợc thực hiện trên nền
cơ sở (e-mail, tải xuống file: Video Download)
Môi trƣờng hoạt động của 3WCDMA UMTS đƣợc chia thành bốn vùng với
các tốc độ bit Rb phục vụ nhƣ sau:
Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb 2Mbps
Vùng 2: thành phố, ô micro, Rb 384 kbps
Vùng 2: ngoại ô, ô macro, Rb 144 kbps
Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 12,2 kbps
Có thể tổng kết các dịch vụ do 3GWCDMA UMTS cung cấp ở bảng 1.1.
3G WCDMA UMTS đƣợc xây dựng theo ba phát hành chính đƣợc gọi là R3,
R4, R5. Trong đó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit Switch:
chuyển mạch kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc kết hợp này
phù hợp cho giai đoạn đầu khi PS chƣa đáp ứng tốt các dịch vụ thời gian thực nhƣ
thoại và hình ảnh. Khi này miền CS sẽ đảm nhiệm các dịch vụ thoại còn số liệu đƣợc
truyền trên miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở chỗ miền CS chuyển sang chuyển mạch
mềm vì thế toàn bộ mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch đều trên IP. Dƣới đây
ta xét ba kiến trúc 3G WCDMA UMTS nói trên.
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói:
đến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao này
đảm bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho ngƣời sử dụng di động giống nhƣ trong
các mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại có hình (Hội
nghị video), âm thanh chất lƣợng cao (CD) và tốc độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính
năng khác cũng đƣợc đƣa ra cùng với GPRS là "luôn luôn kết nối" đến Internet.
UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa
trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.8). UE bao gồm ba thiết bị: thiết
bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (ME) và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM:
UMTS Subscriber Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS:
Radio Network System) và mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ
điều khiển mạng vô tuyến) và các nút B nối với nó. Mạng lõi CN bao gồm miền
chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE (Home Environment: Môi trƣờng nhà).
HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC (Authentication Center: Trung tâm nhận thực),
HLR (Home Location Register: Bộ ghi định vị thƣờng trú) và EIR (Equipment Identity
Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).
UE (User Equipment: thiết bị ngƣời sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của
ngƣời sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển
của nó sẽ ảnh hƣởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm
nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này đạt
đƣợc nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài đặt mọi trí tuệ tại các card thông
minh.
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó đƣợc chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản
xuất chính đã đƣa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhƣng trong thực
tế chỉ một số ít là đƣợc đƣa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối dự kiến khác nhau về
kích thƣớc và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so với 2G. Lý
do chính là để tăng cƣờng sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế
đầu cuối trở thành tổ hợp của máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao
diện WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân theo
tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tƣởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các ngƣời sử dụng bằng các đầu
cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
Đăng ký mật khẩu mới
Thay đổi mã PIN
Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
Các phần còn lại của giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và ngƣời sử dụng sẽ
chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết kế
và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp (màn
hình nút chạm), các phím và menu.
1.6.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung
lƣợng nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
1.6.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lƣu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao)
cài cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao
UMTS đƣợc cài nhƣ một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lƣu nhiều ứng dụng
hơn và nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích khác (các
mã truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều USIM trên cùng
một UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong
mạng UMTS. Nó có thể lƣu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Ngƣời sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN.
Điểu này đảm bảo rằng chỉ ngƣời sử dụng đích thực mới đƣợc truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho ngƣời nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng
USIM đƣợc đăng ký.
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến
mặt đất UMTS) là liên kết giữa ngƣời sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo
các cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN đƣợc định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh;
giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị ngƣời sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai
nút, RNC và nút B.
1.6.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc
và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. Nó đƣợc nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền
chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
1.6.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc đƣợc gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết
nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC
và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao
tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở nhƣ "điều khiển công suất vòng trong". Tính
năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng
một công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa.
Nút B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm
công suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu đƣợc công suất nhƣ nhau từ tất
cả các đầu cuối.
Mạng lõi (CN) đƣợc chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS
đảm bảo các dịch vụ số liệu cho ngƣời sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các
mạng số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thoại đến các mạng khác
bằng các kết nối TDM. Các nút B trong CN đƣợc kết nối với nhau bằng đƣờng trục
của nhà khai thác, thƣờng sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao nhƣ ATM và IP.
Mạng đƣờng trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút
chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS và
đến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của
tất cả các thuê bao. Nó lƣu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao và
thông tin vị trí thuê bao.
1.6.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một SGSN
kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến
các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng nhƣ SGSN, nó lƣu cả hai kiểu số liệu: thông tin
thuê bao và thông tin vị trí.
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.6.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với
các mạng khác. Chức năng của nút này giống nhƣ tƣờng lửa của Internet: để đảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao của HLR
cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các
dịch vụ thuê bao đƣợc copy từ HLR và lƣu ở đây. Cả MSC và SGSN đều có VLR nối
với chúng.
Ngoài ra VLR có thể lƣu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao đƣợc cung cấp.
Cả SGSN và MSC đều đƣợc thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế
đƣợc gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.6.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức
năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức
năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhƣng nó có nhiều
khả năng hơn. Các kết nối CS đƣợc thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và
MSC. Các MSC đƣợc nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
1.6.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN
của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện
thời quản lý MS.
Môi trƣờng nhà (HE: Home Environment) lƣu các hồ sơ thuê bao của hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin về
thuê bao và về cƣớc cần thiết để nhận thực ngƣời sử dụng và tính cƣớc cho các dịch vụ
cung cấp. Tất cả các dịch vụ đƣợc cung cấp và các dịch vụ bị cấm đều đƣợc liệt kê ở
đây.
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một mạng
di động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lƣợng thuê bao, dung lƣợng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số
nhận dạng thuê bao di động quốc tế), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số
thuê bao có trong danh bạ điện thoại) và ít nhất một địa chỉ PDP (Packet Data
Protocol: Giao thức số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để
truy nhập đến các thông tin đƣợc lƣu khác. Để định tuyến và tính cƣớc các cuộc gọi,
HLR còn lƣu giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện đang chịu trách nhiệm thuê bao.
Các dịch vụ khác nhƣ chuyển hƣớng cuộc gọi, tốc độ số liệu và thƣ thoại cũng có
trong danh sách cùng với các hạn chế dịch vụ nhƣ các hạn chế chuyển mạng.
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhƣng thƣờng đƣợc thực hiện trong cùng
một nút vật lý. HLR lƣu giữ mọi thông tin về ngƣời sử dụng và đăng ký thuê bao.
Nhƣ: thông tin tính cƣớc, các dịch vụ nào đƣợc cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối
và thông tin chuyển hƣớng cuộc gọi. Nhƣng thông tin quan trọng nhất là hiện VLR và
SGSN nào đang phụ trách ngƣời sử dụng.
AUC (Authentication Center) lƣu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực,
mật mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho ngƣời sử dụng. Nó liên kết với HLR
và đƣợc thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo
rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector)
cho HLR.
AuC lƣu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm
tạo khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu
cầu hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lƣu các số nhận dạng thiết
bị di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là số nhận
dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này đƣợc chia thành ba danh mục:
danh mục trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI đƣợc phép truy nhập
mạng. Danh mục xám chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn danh mục đen
chứa các số IMEI của các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu cuối đƣợc
thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó bị cấm truy
nhập mạng. Danh mục này cũng có thể đƣợc sử dụng để cấm các seri máy đặc biệt
không đƣợc truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
Vai trò các các nút khác nhau của mạng chỉ đƣợc định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này đƣợc định nghĩa chặt chẽ để các nhà sản xuất có thể
kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
Giao diện Cu. Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh. Trong
UE đây là nơi kết nối giữa USIM và UE
Giao diện Uu. Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong UMTS.
Đây là giao diện mà qua đó UE truy nhập vào phần cố định của mạng. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
Giao diện Iu. Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần, IuPS cho
miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN có thể kết nối
đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhƣng một UTRAN chỉ có
thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
Giao diện Iur. Đây là giao diện RNC-RNC. Ban đầu đƣợc thiết kế để đảm bảo
chuyển giao mềm giữa các RNC, nhƣng trong quá trình phát triển nhiều tính
năng mới đƣợc bổ sung. Giao diện này đảm bảo bốn tính năng nổi bật sau:
1. Di động giữa các RNC
2. Lƣu thông kênh riêng
3. Lƣu thông kênh chung
4. Quản lý tài nguyên toàn cục
Giao diện Iub. Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM đây là giao
diện mở.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản giữa
R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay cho
việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống nhƣ ở kiến trúc trƣớc, kiến trúc
chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm đƣợc đƣa vào.
Về căn bản, MSC đƣợc chia thành MSC server và cổng các phƣơng tiện (MGW:
Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản lý di động
có ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma trận
chuyển mạch nằm trong MGW đƣợc MSC Server điều khiển và có thể đặt xa MSC
Server.
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh đƣợc thực hiện giữa RNC
và MSC Server. Đƣờng truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh đƣợc thực hiện
giữa RNC và MGW. Thông thƣờng MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định tuyến
các cuộc gọi này đến nơi nhận trên các đƣờng trục gói. Trong nhiều trƣờng hợp đƣờng
trục gói sử dụng Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP: Real Time Transport
Protocol) trên Giao thức Internet (IP). Từ hình 1.10 ta thấy lƣu lƣợng số liệu gói từ
RNC đi qua SGSN và từ SGSN đến GGSN trên mạng đƣờng trục IP. Cả số liệu và
tiếng đều có thể sử dụng truyền tải IP bên trong mạng lõi. Đây là mạng truyền tải hoàn
toàn IP.
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, PSTN chẳng hạn, sẽ có
một cổng các phƣơng tiện khác (MGW) đƣợc điều khiển bởi MSC Server cổng
(GMSC server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại đƣợc đóng gói thành PCM tiêu
chuẩn để đƣa đến PSTN. Nhƣ vậy chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện tại điểm này. Để
thí dụ, ta giả thiết rằng nếu tiếng ở giao diện vô tuyến đƣợc truyền tại tốc độ 12,2 kbps,
thì tốc độ này chỉ phải chuyển vào 64 kbps ở MGW giao tiếp với PSTN. Truyền tải
kiểu này cho phép tiết kiệm đáng kể độ rộng băng tần nhất là khi các MGW cách xa
nhau.
Giao thức điều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là giao
thức ITU H.248. Giao thức này đƣợc ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là
điều khiển cổng các phƣơng tiện (MEGACO: Media Gateway Control). Giao thức
điều khiển cuộc gọi giữa MSC Server và GMSC Server có thể là một giao thức điều
khiển cuộc gọi bất kỳ. 3GPP đề nghị sử dụng (không bắt buộc) giao thức Điều khiển
cuộc gọi độc lập vật mang (BICC: Bearer Independent Call Control) đƣợc xây dựng
trên cơ sở khuyến nghị Q.1902 của ITU.
Bƣớc phát triển tiếp theo của UMTS là đƣa ra kiến trúc mạng đa phƣơng tiện IP
(hình 1.11). Bƣớc phát triển này thể hiện sự thay đổi toàn bộ mô hình cuộc gọi. Ở đây
cả tiếng và số liệu đƣợc xử lý giống nhau trên toàn bộ đƣờng truyền từ đầu cuối của
ngƣời sử dụng đến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ toàn diện
của tiếng và số liệu.
Trong phần này ta sẽ xét chiến lƣợc dịch chuyển từ GSM sang UMTS của hãng
Alcatel. Alcatel dự kiến phát triển RAN từ GSM lên 3G UMTS theo ba phát hành:
3GR1, 3GR2 và 3GR3. Với mỗi phát hành, các sản phẩm mới và các tính năng mới
đƣợc đƣa ra.
Phát hành 3GP1 dựa trên phát hành của 3GPP vào tháng 3 và các đặc tả kỹ
thuật vào tháng 6 năm 2000. Phát hành đầu của 3GR1 chỉ hỗ trợ UTRA-FDD và sẽ
Hình 1.13. Kiến trúc đồng tồn tại GSM và UMTS (phát hành 3GR1.1)
Trong giai đoạn triền khai UMTS thứ hai sự tích hợp đầu tiên giữa hai mạng sẽ
đƣợc thực hiện bằng cách đƣa ra các thiết bị đa tiêu chuẩn nhƣ: Nút B kết hợp BTS
(MBS V2) và RNC kết hợp BSC (RNC V2). Các chức năng khai thác và bảo dƣỡng
mạng vô tuyến cũng có thể đƣợc thực hiện chung bởi cùng một OMC-R (V2). Hình
1.14 mô tả kiến trúc mạng RAN tích hợp của giai đoạn hai.
Trong kiến trúc RAN của phát hành này đƣợc xây dựng trên cơ sở phát hành R5
vào tháng 9 năm 2000 của 3GPP. Trong phát hành này RAN chung cho cả hệ thống
UMTS và GSM. Cả UTRA-FDD và UTRA-TDD đều đƣợc hỗ trợ. Giao thức truyền
tải đƣợc thống nhất cho GSM, E-GPRS và UMTS, ngoài ra có thể ATM kết hợp IP.
GERAN (GSM/EDGE RAN) cũng sẽ đƣợc hỗ trợ bởi phát hành này của mạng. Kiến
trúc RAN của 3GR1.3 đƣợc thể hiện trên hình 1.15.
Do tính chất di động của thuê bao di động nên mạng di động phải đƣợc tổ chức theo
một cấu trúc địa lý nhất định để mạng có thể theo dõi đƣợc vị trí của thuê bao.
Hình 1.16. Phân chia mạng thành các vùng phục vụ của MSC/VLR và SGSN
Để định tuyến một cuộc gọi đến một thuê bao di động, đƣờng truyền qua mạng
sẽ đƣợc nối đến MSC đang phục vụ thuê bao di động cần gọi. Ở mỗi vùng phục vụ
MSC/VLR thông tin về thuê bao đƣợc ghi lại tạm thời ở VLR. Thông tin này bao gồm
hai loại:
Thông tin về đăng ký và các dịch vụ của thuê bao.
Thông tin về vị trí của thuê bao (thuê bao đang ở vùng định vị hoặc vùng
định tuyến nào).
Mỗi vùng phục vụ MSC/VLR đƣợc chia thành một số vùng định vị: LA
(Location Area) (hình 1.17a). Mỗi vùng phục vụ của SGSN đƣợc chia thành các vùng
định tuyến (RA: Routing Area) (1.17b).
Vùng định vị (hay vùng định tuyến là một phần của vùng phục vụ MSC/VLR
(hay SGSN) mà ở đó một trạm di động có thể chuyển động tự do và không cần cập
nhật thông tin về vị trí cho MSC/VLR (hay SGSN) quản lý vị trí này. Có thể nói vùng
định vị (hay vùng định tuyến) là vị trí cụ thể nhất của trạm di động mà mạng cần biết
để định tuyến cho một cuộc gọi đến nó. Ở vùng định vị này thông báo tìm sẽ đƣợc
phát quảng bá để tìm thuê bao di động bị gọi. Hệ thống có thể nhận dạng vùng định vị
bằng cách sử dụng nhận dạng vùng định vị (LAI: Location Area Identity) hay nhận
dạng vùng định tuyến (RAI Routing Area Identity). Vùng định vị (hay vùng định
tuyến) có thể bao gồm một số ô và thuộc một hay nhiều RNC, nhƣng chỉ thuộc một
MSC (hay một SGSN).
Vùng định vị hay vùng định tuyến đƣợc chia thành một số ô (hình 1.18).
1.10.5. Mẫu ô
Ô vô hƣớng ngang (hình 1.19a) nhận đƣợc từ phát xạ của một anten có búp
sóng tròn trong mặt ngang (mặt phẳng song song với mặt đất) và búp sóng có hƣớng
chúc xuống mặt đất trong mặt đứng (mặt phẳng vuông góc với mặt đất). Ô phân đoạn
(hình 1.19b) là ô nhận đƣợc từ phát xạ của ba anten với hƣớng phát xạ cực đại lệch
nhau 1200. Các anten này có búp sóng dạng nửa số 8 trong mặt ngang và trong mặt
đứng búp sóng của chúng chúc xuống mặt đất. Trong một số trƣờng hợp ô phân đoạn
có thể đƣợc tạo ra từ phát xạ của nhiều hơn ba anten. Trong thực tế mẫu ô có thể rất đa
dạng tùy vào địa hình cần phủ sóng. Tuy nhiên các mẫu ô nhƣ trên hình 1.19 thƣờng
đƣợc sử dụng để thiết kế cho sơ đồ phủ sóng chuẩn.
1.10.6. Tổng kết phân chia vùng địa lý trong các hệ thống thông tin di động
3G
Trong các kiến trúc mạng bao gồm cả miền chuyển mạch kênh và miền chuyển
mạch gói, vùng phục mạng không chỉ đƣợc phân chia thành các vùng định vị (LA) mà
còn đƣợc phân chia thành các vùng định tuyến (RA: Routing Area). Các vùng định vị
(LA: Location Area) là khái niệm quản lý di động của miền CS kế thừa từ mạng GSM.
Các vùng định tuyến (RA: Routing Area) là các thực thể của miền PS. Mạng lõi PS sử
dụng RA để tìm gọi. Nhận dạng thuê bao P-TMSI (Packet- Temporary Mobile
Subsscriber Identity: nhận dạng thuê bao di động gói tạm thời) là duy nhất trong một
RA.
Trong mạng truy nhập vô tuyến, RA lại đƣợc chia tiếp thành các vùng đăng ký
UTRAN (URA: UTRAN Registration Area). Tìm gọi khởi xƣớng UTRAN sử dụng
URA khi kênh báo hiệu đầu cuối đã đƣợc thiết lập. URA không thể nhìn thấy đƣợc ở
bên ngoài UTRAN.
Hình 1.20. Các khái niệm phân chia vùng địa lý trong 3G WCDMA UMTS.
Chƣơng này trƣớc hết xét tổng quan quá trình phát triển thông tin di động lên
4G. Nếu công nghệ đa truy nhập cho 3G là CDMA thì công nghệ đa truy nhập cho 4G
là OFDMA. Sau đó kiến trúc mạng 3G đƣợc xét. Mạng lõi 3G bao gồm hai vùng
chuyển mạch: (1) vùng chuyển mạch các dịch vụ CS và (2) vùng chuyển mạch các
dịch vụ PS. Các phát hành đánh dấu các mốc quan trọng phát triển mạng 3G WCDMA
UMTS đƣợc xét: R3, R4, R5 và R6. R3 bao gồm hai miền chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói trong đó kết nối giữa các nút chuyển mạch gọi là TDM (ghép kênh
theo thời gian). R4 là sự phát triển của R3 trong đó miền chuyển mạch kênh chuyển
thành chuyển mạch mềm và kết nối giữa các nút mạng bằng IP. R5 và R6 hỗ trợ các
dịch vụ đa phƣơng tiện IP hoàn toàn dựa trên chuyển mạch gói. Để đáp ứng đƣợc
nhiệm vụ này ngoài miền chuyển mạch gói, mạng đƣợc bổ sung thêm phân hệ đa
phƣơng tiên IP (IMS). Cốt lõi của IMS là CSCF thực hiện khởi đầu kết nối đa phƣơng
tiện IP dựa trên giao thức khởi đầu phiên (SIP Session Initiation Protocol). Ngoài ra
IMS vẫn còn chứa chuyển mạch mềm để hỗ trợ dịch vụ chuyển mạch kênh (MGCF).
Hiện nay mạng 3GWCDMA UMTS đang ở giai doạn chuyển dần từ R4 sang R5 (hình
1.12). Cuối chƣơng trình bày cấu trúc địa lý của một mạng thông tin di đông 3G có
chứa cả vùng chuyển mạch kênh và vùng chuyển mạch gói.
Hiểu tổng quan trải phổ và phƣơng pháp đa truy nhập của WCDMA
Hiểu điều khiển công suất, chuyển giao mềm và máy thu phân tập đa đƣờng
(RAKE)
Hiểu các dạng mã trải phổ và các sơ đồ điều chế của WCDMA
Trong các hệ thống thông tin thông thƣờng độ rộng băng tần là vấn đề quan tâm
chính và các hệ thống này đƣợc thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng băng tần càng tốt.
Trong các hệ thống điều chế biên độ song biên, độ rộng băng tần cần thiết để phát một
nguồn tín hiệu tƣơng tự gấp hai lần độ rộng băng tần của nguồn này. Trong các hệ
thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng vài lần độ rộng băng tần nguồn phụ
thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết có cùng
giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ rộng băng tần chính xác cần thiết trong trƣờng hợp
này phụ thuộc và kiểu điều chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) độ rộng
băng tần của tín hiệu đƣợc mở rộng, thông thƣờng hàng trăm lần trƣớc khi đƣợc phát.
Khi chỉ có một ngƣời sử dụng trong băng tần SS, sử dụng băng tần nhƣ vậy không có
hiệu quả. Tuy nhiên ở môi trƣờng nhiều ngƣời sử dụng, các ngƣời sử dụng này có thể
dùng chung một băng tần SS (trải phổ) và hệ thống trở nên sử dụng băng tần có hiệu
suất mà vẫn duy trì đƣợc các ƣu điểm của trải phổ.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 30
Một hệ thống thông tin số đƣợc coi là SS nếu:
* Tín hiệu được phát chiếm độ rộng băng tần lớn hơn độ rộng băng tần tối thiểu
cần thiết để phát thông tin.
* Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Có ba kiểu hệ thống SS cơ bản: chuỗi trực tiếp (DSSS: Direct-Sequence
Spreading Spectrum), nhẩy tần (FHSS: Frequency-Hopping Spreading Spectrum) và
nhẩy thời gian (THSS: Time-Hopping Spreading Spectrum). Cũng có thể nhận đƣợc
các hệ thống lai ghép từ các hệ thống nói trên. WCDMA sử dụng DSSS. DSSS đạt
đƣợc trải phổ bằng cách nhân luồng số cần truyền với một mã trải phổ có tốc độ chip
(Rc=1/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn nhiều tốc độ bit (Rb=1/Tb, Tb là thời gian
một bit) của luồng số cần phát. Hình 2.1 minh họa quá trình trải phổ trong đó Tb=15Tc
hay Rc=15Rb. Hình 2.1a cho thấy sơ đồ đơn giản của bộ trải phổ DSSS trong đó luồng
số cần truyền x có tốc độ Rb đƣợc nhân với một mã trải phổ c tốc độ Rc để đƣợc luồng
đầu ra y có tốc độ Rc lớn hơn nhiều so với tốc độ Rb của luồng vào. Các hình 2.1b và
2.1b biểu thị quá trình trải phổ trong miền thời gian và miền tần số.
Tại phía thu luồng y đƣợc thực hiện giải trải phổ để khôi phục lại luồng x bằng
cách nhân luồng này với mã trải phổ c giống nhƣ phía phát: x=yc
x, y và c ký hiệu tổng quát cho tín hiệu vào, ra và mã trải phổ; x(t), y(t) và c(t) ký hiệu cho các
tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền thời gian; X(f), Y(f) và C(f) ký hiệu cho các tín hiệu
vào, ra và mã trải phổ trong miền tần số; Tb là thời gian một bit của luồng số cần phát,
Rb=1/Tb là tốc độ bit của luồng số cần truyền; Tc là thời gian một chip của mã trải phổ,
Rc=1/Tc là tốc độ chip của mã trải phổ. Rc=15Rb và Tb=15Tc.
Hình 2.1. Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS)
Trong công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã dựa trên CDMA, một tập mã
trực giao đƣợc sử dụng và mỗi ngƣời sử dụng đƣợc gán một mã trải phổ riêng. Các mã
trải phổ này phải đảm bảo điều kiện trực giao sau đây:
1. Tích hai mã giống nhau bằng 1: cici=1
2. Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: cicj=ck
1 N
3. Có số bit 1 bằng số bit -1 trong một mã Ck 0 , trong đó N là số chip và
N k 1
Ck là giá trị chip k trong một mã
Bảng 2.1. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …, c7.
Bảng 2.2 và 2.3 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 đƣợc 1 và
nhân hai mã khác nhau trong bảng 2.1 ta đƣợc một mã mới..
Bảng 2.2. Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 đƣợc một
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c1c1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1
Bảng 2.3. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 đƣợc một mã mới trong
tập 8 mã
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
= c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
Ta xét quá trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này là
phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này đƣợc gọi là nhiễu đồng
kênh vì trong hệ thống CDMA chúng đƣợc phát trên cùng một tần số với xk). Nhân
(2.1) với xk và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta đƣợc:
K
xk xk ci xi (2.2)
i 1
ik
Thành phần thứ nhất trong (2.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ hai là
nhiễu của các ngƣời sử dụng còn là nhiễu của các ngƣời sử dụng khác đƣợc gọi là
MAI (Multiple Access Interferrence: nhiễu đa ngƣời sử dụng). Để loại bỏ thành phần
thứ hai máy thu sử dụng bộ lọc tƣơng quan trọng miền thời gian kết hợp với bộ lọc tần
số trong miền tần số. Hình 2.2 xét quá trình giải trải phổ và lọc ra tín hiệu hữu ích tại
máy thu k trong một hệ thống CDMA có K ngƣời sử dụng với giả thiết công suất phát
từ K máy phát nhƣ nhau tại đầu vào máy thu k. Hình 2.2a cho thấy sơ đồ giải trải phổ
DSSS. Hình 2.2b cho thấy phổ của tín hiệu tổng đƣợc phát đi từ K máy phát sau trải
phổ, hình 2.2c cho thấy phổ của tín hiệu này sau giải trải phổ tại máy thu k và hình
2.2d cho thấy phổ của tín hiệu sau bộ lọc thông thấp với băng thông băng Rb.
Hình 2.2. Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của ngƣời sử dụng k từ K tín
hiệu.
Trong trƣờng hợp một máy phát gây nhiễu đến gần máy thu k (đến gần nút B
chẳng hạn), công suất của máy phát này tăng cao dẫn đến MAI tăng cao, tỷ số tín hiệu
trên nhiễu giảm mạnh và máy thu k không thể tách ra đƣợc tín hiệu của mình. Hiện
tƣợng này đƣợc gọi là hiện tƣợng gần và xa. Để tránh hiện tƣợng này hệ thống phải
điều khiển công suất sao cho công suất thu tại nút B của tất cả các UE đều bằng nhau
(lý tƣởng). Điều khiển công suất trong WCDMA đƣợc chia thành:
Điều khiển công suất vòng hở
Điều khiển công suất vòng kín
Điều khiển công suất vòng hở đƣợc thực hiện tự động tại UE khi nó thực hiện
thủ tục xin truy nhập Nút B (dựa trên công suất mà nó thu đƣợc từ kênh hoa tiêu phát
đi từ B), khi này UE chƣa có kết nối với nút này. Còn điều khiển công suất vòng kín
đƣợc thực hiện khi UE đã kết nối với nút B. Điều khiển công suất vòng hở lại đƣợc
chia thành:
Điều khiển công suất vòng trong đƣợc thực hiện tại nút B. Điều khiển công suất
vòng trong đƣợc thực hiện nhanh với 1500 lần trong một giây dựa trên so sánh
SIR thu với SIR đích
Điều khiển công suất vòng ngoài đƣợc thực hiện tại RNC để thiết lập SIR đích cho
nút B. Điều khiển công suất này dựa trên so sánh tỷ lệ lỗi khối (BLER) thu đƣợc
với tỷ lệ đích.
Thông thƣờng chuyển giao (HO: Handover) đƣợc hiểu là quá trình trong đó
kênh lƣu lƣợng của một UE đƣợc chuyển sang một kênh khác để đảm bảo chất lƣợng
truyền dẫn. Tuy nhiên trong CDMA khái niệm này chỉ thích hợp cho chuyển giao
cứng còn đối với chuyển giao mềm khái niệm này phức tạp hơn, ta sẽ xét cụ thể trong
phần dƣới đây.
Có thể chia HO thành các kiểu HO sau:
HO nội hệ thống xẩy ra bên trong một hệ thống WCDMA. Có thể chia nhỏ HO
này thành
o HO nội hệ thống giữa các ô thuộc cùng môt tần số sóng mang WCDMA
o HO giữa các tần số (IF-HO) giữa các ô hoạt động trên các tần số WCDMA
khác nhau
HO giữa các hệ thống (IS-HO) giữa các ô thuộc hai công nghệ truy nhập vô tuyến
(RAT) khác nhau hay các chế độ truy nhập vô tuyến (RAM) khác nhau. Trƣờng
Chuyển giao cứng (HHO) là các thủ tục HO trong đó tất cả các đƣờng truyền vô
tuyến cũ của một UE đƣợc giải phóng trƣớc khi thiết lập các đƣờng truyền vô
tuyến mới
Chuyển giao mềm (SHO) và chuyển giao mềm hơn (xem hình 2.3) là các thủ tục
trong đó UE luôn duy trì ít nhất một đƣờng vô tuyến nối đến UTRAN. Trong
chuyển giao mềm UE đồng thời đƣợc nối đến một hay nhiều ô thuộc các nút B
khác nhau của cùng một RNC (SHO nội RNC) hay thuộc các RNC khác nhau
(SHO giữa các RNC). Trong chuyển giao mềm hơn UE đƣợc nối đến ít nhất là hai
đoạn ô của cùng một nút B. SHO và HO mềm hơn chỉ có thể xẩy ra trên cùng một
tần số sóng mang và trong cùng một hệ thống.
Phụ thuộc sự tham gia trong SHO, các ô trong một hệ thống WCDMA đƣợc
chia thành các tập sau đây:
Tập tích cực bao gồm các ô (đoạn ô) hiện đang tham gia vào một kết nối SHO của
UE
Tập lân cận/ tập được giám sát (cả hai từ đƣợc sử dụng nhƣ nhau). Tập này bao
gồm tất cả các ô đƣợc giám sát/đo liên tục bởi UE và hiện thời không có trong tập
tích cực
Tập được phát hiện. Tập này bao gồm các ô đƣợc UE phát hiện nhƣng không
thuộc tập tích cực lẫn tập lân cận.
SHO là một tính năng chung của hệ thống WCDMA trong đó các ô lân cận họat
động trên cùng một tần số. Trong chế độ kết nối, UE liên tục đo các ô phục vụ và các ô
lân cận (do RNC chỉ dẫn) trên tần số sóng mang hiện thời. UE so sánh các kết quả đo
2.5. MÁY THU PHÂN TẬP ĐA ĐƢỜNG HAY MÁY THU RAKE
Phađinh đa đƣờng trên kênh vô tuyến dẫn đến tán thời và chọn lọc tần số làm
hỏng tín hiệu thu. Để đánh giá hiện tƣợng tán thời trên đƣờng truyền vô tuyến, ngƣời
ta phát đi một xung hẹp (xung kim) và đo đáp ứng xung này tại phía thu. Đáp ứng này
là bức tranh thể hiện sự phụ thuộc công suất của các đƣờng truyền khác nhau đến máy
thu vào thời gian trễ của các đƣờng truyền này. Đáp ứng này đƣợc gọi là lý lịch trễ
công suất. Hình 2.4a cho thấy truyền sóng đa đƣờng và hình 2.4b cho thấy thí dụ về lý
lịch trễ công suất.
Chuỗi tín hiệu giả ngẫu nhiên đƣợc phát đi ở CDMA có thuộc tính là các phiên
bản dịch thời của nó tại phía thu hầu nhƣ không tƣơng quan. Nhƣ vậy một tín hiệu
đƣợc truyền từ máy phát đến máy thu theo nhiều đƣờng khác nhau (thời gian trễ khác
nhau) có thể đƣợc phân giải vào các tín hiệu phađinh khác nhau bằng cách lấy tƣơng
quan tín hiệu thu chứa nhiều phiên bản dịch thời của chuỗi giả ngẫu nhiên. Máy thu sử
dụng nguyên lý này đƣợc gọi là máy thu phân tập đa đƣờng hay máy thu RAKE (hình
2.5).
Khái niệm trải phổ đƣợc áp dụng cho các kênh vật lý, khái niệm này bao gồm
hai thao tác. Đâu tiên là thao tác định kênh, trong đó mỗi ký hiệu số liệu dƣợc chuyển
thành một số chip nhờ vậy tăng độ rộng phổ tín hiệu. Số chip trên một ký hiệu (hay tỷ
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 37
số giữa tốc độ chip và tốc độ ký hiệu) đƣợc gọi là hệ số trải phổ (SF: Spectrum
Factor), hay nói một cách khác SF=Rs/Rc trong đó Rs là tốc độ ký hiệu còn Rc là tốc đô
chip. Hệ số trải phổ là một giá trị khả biến, ngoại trừ đối với kênh chia sẻ đƣờng xuống
vật lý tốc độ cao (HS-PDSCH ) trong HSDPA có SF=16. Thao tác thứ hai là thao tác
ngẫu nhiên hóa để tăng tính trực giao trong đó một mã ngẫu nhiên hóa đƣợc „trộn‟ với
tín hiệu trải phổ. Mã ngẫu nhiên hoá đƣợc xây dựng trên cơ sở mã Gold.
Trong quá trình định kênh, các ký hiệu số liệu đƣợc nhân với một mã OVSF
(Orthogonal Variable Spread Factor: mã trực giao hệ số khả biến) đồng bộ về thời gian
với biên của ký hiệu. Trong 3GPP, OVSF (hình 2.6) đƣợc sử dụng cho các tốc độ ký
hiệu khác nhau và đƣợc ký hiệu là Cch,SF,k trong đó SF là hệ số trải phổ của mã và k là
số thứ tự mã (0kSF-1). Các mã định kênh có các tính chất trực giao và đƣợc sử
dụng để phân biệt các thông tin đƣợc phát đi cùng từ một nguồn: (1) các kết nối khác
nhau trên đƣờng xuống trong cùng một ô trên đƣờng xuống và giảm nhiễu nội ô, (2)
các kênh số liệu vật lý đƣờng lên từ một UE. Trên đƣờng xuống các mã OVSF trong
mộ ô bị hạn chế vì thế cần đƣợc quản lý bởi RNC, tuy nhiên điều này không xẩy ra đối
với đƣờng lên.
Cần lƣu ý khi chọn mã định kênh để chúng không tƣơng quan với nhau. Chẳng hạn khi
đã chọn mã Cch,8,4=+1-1+1-1+1-1+1-1, không đƣợc sử dụng mã Cch,16,8=+1-1+1-1+1-
1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1; vì hai mã này hoàn toàn giống nhau (tích của chúng bằng 1)
và chúng sẽ gây nhiễu cho nhau.
Các mã OVSF chỉ hiệu quả khi các kênh đƣợc đồng bộ hoàn hảo tại mức ký
hiệu. Mất tƣơng quan chéo do truyền sóng đa đƣờng đƣợc bù trừ bởi thao tác ngẫu
nhiên hóa bổ sung. Với thao tác ngẫu nhiên hóa, phần thực (I) và phần ảo (Q) của tín
hiệu trải phổ đƣợc nhân bổ sung với mã ngẫu nhiên hóa phức. Mã ngẫu nhiên hóa
phức đƣợc sử dụng để phân biệt các nguồn phát: (1) các ô khác nhau đối với đƣờng
xuống và (2) các UE khác nhau đối với đƣờng lên. Các mã này có các tính chất tƣơng
quan tốt (trung bình hóa nhiễu) và luôn đƣợc sử dụng để „trộn‟ với các mã trải phổ
nhƣng không làm ảnh hƣởng độ rộng phổ tín hiệu và băng thông truyền dẫn.
Đƣờng truyền giữa nút B và UE trong WCDMA chứa nhiều kênh. Có thể chia
các kênh này thành hai loại: (1) kênh riêng để truyền lƣu lƣợng và (2) kênh chung
mang các thông tin điều khiển và báo hiệu. Đƣờng truyền từ UE đến nút B đƣợc gọi là
2.7.1. Trải phổ và điều chế các kênh riêng đƣờng lên
Nguyên lý trải phổ cho DPDCH (Dedicated Physical Data Channel: kênh số
liệu vật lý riêng, kênh để truyền lƣu lƣợng của ngƣời sử dụng) và DPCCH (Dedicated
Physical Control Channel: kênh điều khiển vật lý riêng; kênh đi cùng với DPDCH để
mang thông tin điều khiển lớp vật lý) đƣợc minh họa trên hình 2.7.
Một DPCCH và cực đại sáu DPDCH song song giá trị thực có thể đƣợc trải phổ
và phát đồng thời. DPCCH luôn đƣợc trải phổ bằng mã Cc=Cch,256,0, trong đó k=0. Nếu
chỉ một kênh DPDCH đƣợc phát trên đƣờng lên, thì DPDCH1 đƣợc trải phổ với mã
Cd,1=Cch,SF,k, trong đó k=SF/4 là số mã OVSF và k=SF/4. Nghĩa là nếu hệ số trải phổ
SF=128 thì k=32. Nếu nhiều DPDCH đƣợc phát, thì tất cả DPDCH đều có hệ số trải
phổ là 4 (tốc độ bit kênh là 960kbps) và DPDCHn đƣợc trải phổ bởi mã Cd,n=Cch,4,k,
trong đó k=1 nếu n{1,2}, k=3 nếu n{3,4} và k=2 nếu n{5,6}. Để bù trừ sự khác
nhau giữa các hệ số trải phổ của số liệu, tín hiệu trải phổ đƣợc đánh trọng số bằng các
hệ số khuyếch đại ký hiệu là c cho DPCCH và d cho DPDCH. Các hệ số khuyếch
đại này đƣợc tính toán bởi SRNC và đƣợc gửi đến UE trong giai đoạn thiết lập đƣờng
truyền vô tuyến hay đặt lại cấu hình. Các hệ số khuyếch đại nằm trong dải từ 0 đến 1
và ít nhất một trong số các giá trị của c và d luôn luôn bằng 1. Luồng chip của các
nhánh I và Q sau đó đƣợc cộng phức với nhau và đƣợc ngẫu nhiên hóa bởi một mã
ngẫu nhiên hóa phức đƣợc ký hiệu là Sdpch,n trên hình 2.7. Mã ngẫu nhiên hóa này đƣợc
đồng bộ với khung vô tuyến, nghĩa là chip thứ nhất tƣơng ứng với đầu khung vô tuyến.
Hình 2.7. Trải phổ và điều chế DPDCH và DPCCH đƣờng lên
Hình 2.8. Truyền dẫn kênh điều khiển vật lý riêng đƣờng lên và kênh số liệu vật
lý riêng đƣờng lên khi có/ không có (DTX) số liệu của ngƣời sử dụng
Nhƣ minh họa trên hình 2.9, các mã ngẫu nhiên hóa phức đƣợc tạo ra bằng cách
quay pha giữa các chip trong một chu kỳ ký hiệu trong giới hạn 900. Bằng cách này
hiệu suất của bộ khuếch đại (liên quan đến tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung
bình) trong UE hầu nhƣ không đổi không phụ thụ thuộc vào tỷ số giữa DPDCH và
DPCCH.
Hình 2.9. Chùm tín hiệu đối với ghép mã I/Q sử dung ngẫu nhiên hóa phức,
biểu diễn cho tỷ số công suất giữa DPDCH và DPCCH.
DPCCH và các DPDCH có thể đƣợc ngẫu nhiên hóa bằng các mã ngẫu nhiên
dài hoặc ngắn. Có 224 mã ngẫu nhiên hóa dài đƣờng lên và 224 mã ngẫu nhiên ngắn
đƣờng lên. Vì có thể sử dụng đƣợc hàng triệu mã nên không cần quy hoạch mã đƣờng
lên. Số mã ngẫu nhiên cho DPCH (0,…., 16777215), cùng với SF thấp nhất đƣợc phép
của mã định kênh (4, 8, 16, 32, 128 và 256) cho phần số liệu đƣợc ấn định bởi các lớp
cao hơn, chẳng hạn khi thiết lập kết nối RRC hoặc khi điều khiển chuyển giao.
Phần này sẽ trình bầy ấn định mã cho tiền tố và phần bản tin của PRACH là
một dạng kênh chung đƣờng lên.
Trải phổ và ngẫu nhiên hóa phần bản tin PRACH đƣợc minh họa trên hình 2.10.
Hình 2.10. Trải phổ và điều chế phần bản tin PRACH
Phần điều khiển của bản tin PRACH đƣợc trải phổ bằng mã định kênh
Cc=Cch,256,m, trong đó m=16.s+15 và s (0s15) là chữ ký tiền tố và phần số liệu đƣợc
trải phổ bằng mã định kênh Cd=Cch,SF,m, trong đó SF (có giá trị từ 32 đến 256) là hệ số
trải phổ sử dụng cho phần số liệu và m=SF.s/16.
Phần bản tin PRACH luôn luôn đƣợc trải phổ bằng mã ngẫu nhiên hóa dài. Độ
dài của mã ngẫu nhiên hóa đƣợc sử dụng cho phần bản tin là 10ms. Có tất cả là 8192
mã ngẫu nhiên hóa.
Khái niệm trải phổ và ngẫu nhiên hóa đƣờng xuống đƣợc minh họa trên hình
2.11. Ngoại trừ các SCH (kênh đồng bộ sẽ xét trong chƣơng 3), mỗi cặp hai bit kênh
trƣớc hết đƣợc biến đổi từ nối tiếp vào song song tƣơng ứng một ký hiệu điều chế, sau
đó đƣợc đặt lên các nhánh I và Q. Sau đó các nhánh I và Q đƣợc trải phổ đến tốc độ
3,84Mcps bằng cùng mỗi mã dịnh kênh Cch,SF,m. Các chuỗi chip giá trị thực trên các
nhánh I và Q sau đó đƣợc ngẫu nhiên hóa bằng mã ngẫu nhiên hóa phức để nhận dạng
nguồn phát nút B, mã này đựợc ký hiệu là Sdl,n trên hình 2.11. Mã ngẫu nhiên hóa này
đƣợc đồng bộ với mã ngẫu nhiên hóa sử dụng cho P-CCPCH (kênh vật lý điều khiển
chung sơ cấp sẽ xét trong cƣơng 3), trong đó chíp phức đầu tiên của khung P-CCPCH
đƣợc nhân với chip số 0 của mã ngẫu nhiên hóa này.
Sau trải phổ, mỗi kênh vật lý đƣờng xuống (trừ các SCH) đƣợc đánh trọng số
bằng các hệ số trọng số riêng ký hiệu là Gi nhƣ trên hình 2.11. P-SCH và S-SCH giá trị
phức đƣợc đánh trọng số riêng bằng các hệ số trọng số Gp và Gs. Tất cả các kênh
đƣờng xuống đƣợc kết hợp với nhau bằng cộng phức. Chuỗi nhận đƣợc sau trải phổ và
ngẫu nhiên hóa đƣợc điều chế QPSK.
Trên đƣờng xuống, cùng các mã định kênh nhƣ trên đƣờng lên (mã OVSF)
đƣợc sử dụng. Thông thƣờng mỗi ô chỉ có một cây mã và mỗi cây mã đƣợc đặt dƣới
một mã ngẫu nhiên hóa để dùng chung cho nhiều ngƣời sử dụng. Theo quy đinh, các
mã định kênh dùng cho P-CPICH (kênh hoa tiêu chung sơ cấp sẽ xét trong chƣơng 3)
và P-CCPCH là Cch,256,0 và Cch,256,1. Bộ quản lý tài nguyên trong RNC ấn định các mã
định kênh cho tất cả các kênh khác với giới hạn SF=512 trong trƣờng hợp sử dụng
chuyển giao phân tập.
Mã OVSF có thể thay đổi theo từng khung trên kênh PDSCH (kênh chia sẻ
đƣờng xuống vật lý sẽ xét trong chƣơng 3). Quy tắc thay đổi nhƣ sau, mã (các mã)
OVSF đƣợc sử dụng cho kết nối phía dƣới hệ số trải phổ nhỏ nhất là mã từ nhánh cây,
mã nhánh cây mã đƣợc chỉ ra bởi hệ số trải phổ thấp nhất này. Nếu DSCH đƣợc sắp
xếp lên nhiều PDSCH song song, thì quy tắc tƣơng tự đƣợc áp dụng, nhƣng tất các
nhánh mã đƣợc sử dụng bởi các mã này tƣơng ứng với hệ số trải phổ nhỏ nhất đều có
thể sử dụng cho ấn định hệ số trải phổ cao hơn.
Trên đƣờng xuống chỉ có các mã ngẫu nhiên hóa dài là đƣợc sử dụng. Có cả
18
thẩy 2 -1=262143 mã ngẫu nhiên đƣợc đánh số từ 0 đến 262142. Các chuỗi mã ngẫu
nhiên đƣợc ký hiệu là Sdl,n đƣợc cấu trúc bằng các đoạn của chuỗi Gold. Để tăng tốc
quá trình tìm ô, chỉ 8192 mã trong số 262143 đƣợc sử dụng trong thực tế và đƣợc cắt
ngắn lấy đoạn đầu 38400 chip để phù hợp với chu kỳ khung 10 ms. Nhƣ minh họa trên
hình 2.12, chỉ có các mã với n=0,1,…, 8191 đƣợc sử dụng. Các mã này đƣợc chia
thành 512 tập. Mỗi tập gồm 16 mã (i=0…15) với một mã sơ cấp và 15 mã thứ cấp. 8
tập (i=0…7) với 8x16 mã hợp thành một nhóm tạo nên 64 nhóm (j=0…63).
Để tăng dung lƣợng kênh đƣờng xuống ta có thể sử dụng sơ đồ ghép kênh đa
mã nhƣ cho ở hình 2.13.
Các hệ thống CDMA đƣợc xây dựng trên cơ sở trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS).
Việc sử dụng trải phổ cùng với các mã trực giao cho phép nhiều đầu cuối di động có
thể dùng chung một tần số. Khi này tính trực giao của các mã và trải phổ cho phép một
máy thu đầu cuối có thể dễ dàng tách ra đƣợc tín hiệu của mình. Do sử dụng chung
một tần số nên có thể áp dụng chuyển giao mềm cho CDMA. Trong chuyển giao mềm
một máy di động có thể kết nối đến nhiều trạm gốc trên cùng một tần số nhƣng với mã
trải phổ khác nhau. Ƣu điểm của chuyển giao mềm là không làm mất cuộc gọi trong
quá trình chuyển giao mặc dù nó làm giảm phần nào dụng lƣợng ô và tăng thêm tính
phức tạp hệ thống. Nhƣng cũng vì sử dụng chung một tần số nên có thể xẩy ra hiện
tƣợng gần xa, trong đó máy di động gần trạm gốc sẽ gây nhiễu cho các ngƣời sử dụng
khác. Để khắc phục nhƣợc điểm này phải áp dụng điều khiển công suất nhanh cho
CDMA trong đó mày di động gần trạm gốc sẽ đƣợc điều chình phát công suất thấp
hơn máy di động ở xa trạm gốc. Điều khiển công suất nhanh trong WCDMA đƣợc
thực hiện 1500 lần trong một giây. Một đặc điểm nữa của CDMA là các mã ngẫu
nhiên hóa mang tính trực giao khá cao nên các đƣờng truyền đến máy thu có độ trễ
khác nhau thời gian chip hoặc lớn hơn thời gian này đều độc lập với nhau và vì thế có
thể sử dụng phân tập đa đƣờng (hay máy thu RAKE) trong CDMA. Nguyên tắc của
máy thu RAKE là chọn một số đƣờng (một số ngón) có công suất thu lớn hơn ngƣỡng,
đồng chỉnh pha các đƣờng này rồi cộng công suất thu của chúng với nhau. WCDMA
sử dụng hai tầng trải phổ: (1) trải phổ bằng mã định kênh, (2) trải phổ bằng mã nhận
dạng nguồn phát. Mã định kênh đƣợc xây dựng trên cơ sở mã hệ số trải phổ trực giao
khả biến (OVSF), trong đó hệ số trải phổ SF=Rs/Rc với Rs là tốc độ ký hiệu và Rc là
tốc độ chip. Mã ngẫu nhiên hóa đƣợc cấu trúc từ mã Gold. WCDMA sử dụng điều chế
QPSK cho đƣờng xuống và BPSK cho đƣờng lên. Để giảm tỷ số công suất đỉnh trên
công suất trung bình của tín hiệu điều chế, ngẫu nhiên hóa phức đƣợc sử dụng.
3.2. MỞ ĐẦU
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển
của GSM để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng đa
truy nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi đƣợc phát triển từ GSM/GPRS.
W-CDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân chia
theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và ghép song công phân chia theo thời
gian (TDD: Time Division Duplex). Cả hai giao diện này đều sử dụng trải phổ chuỗi
trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ nhất sẽ đƣợc triển khai rộng rãi còn giải pháp thứ
hai chủ yếu sẽ đƣợc triển khai cho các ô nhỏ (Micro và Pico). Hiện nay mới chỉ có
WCDMA/FDD đƣợc triển khai vì thế trong khóa học này ta sẽ chỉ xét WCDMA/FDD
Giải pháp FDD sử dụng hai băng tần 5 MHz với hai sóng mang phân cách nhau
190 MHz: đƣờng lên có băng tần nằm trong dải phổ từ 1920 MHz đến 1980 MHz,
đƣờng xuống có băng tần nằm trong dải phổ từ 2110 MHz đến 2170 Mhz. Mặc dù 5
MHz là độ rộng băng danh định, ta cũng có thể chọn độ rộng băng từ 4,4 MHz đến 5
3.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ
TUYẾN WCDMA/FDD
Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA đƣợc cho trên hình 3.1.
Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến nhƣ điều chế
và mã hóa, trải phổ v.v..
Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm bảo
truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp
Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến
Mỗi khối thể hiện một trƣờng hợp của giao thức tƣơng ứng. Đƣờng không liền
nét thể hiện các giao diện điều khiển, qua đó giao thức RRC điều khiển và lập cấu hình
các lớp dƣới.
Lớp 2 đƣợc chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều khiển
truy nhập môi trƣờng) và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết), PDCP (Packet
Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và BMC
(Broadcast/Multicast Control: Điều khiển quảng bá/đa phƣơng ).
Lớp 3 và RLC đƣợc chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane)
và mặt phẳng ngƣời sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều khiển
tài nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility
Management) và CC (Connection Management), GMM (GPRS Mobility
Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý đƣợc sử dụng để
truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này đƣợc xác định bằng một tổ
hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ cho đƣờng lên). Các kênh
đƣợc sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy
nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ đƣợc dành cho hoạt động của lớp vật lý.
Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu đƣợc cho trên hình
3.2a. WCDMA sử dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000 (International
Mobile Telecommunications-2000) (hình 3.2b) nhƣ sau. Ở châu Âu và hầu hết các
nƣớc châu Á băng tần IMT-2000 là 260 MHz (1920-1980 MHz cộng với 2110-2170
MHz) có thể sử dụng cho WCDMA/ FDD. Băng tần sử dụng cho TDD ở châu Âu thay
đổi, băng tần đƣợc cấp theo giấy phép có thể là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-
1920 (TDD1) và 2020-2025 MHz (TDD2). Băng tần cho các ứng dụng TDD không
Hình 3.2. Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho
WCDMA FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000.
Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III đƣợc cho trên hình 3.3.
Băng I (B1) là ấn định băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát 60MHz với
khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy định cũng cho phép song công
khả biến, trong đó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 đến 250MHz. Hệ
thống song công khả biến đặt ra các yêu cầu bổ sung đối với thiết kế máy phát thu vì
các bộ tổ tần số máy phát và máy thu phải hoạt động độc lập với nhau. Băng II (B2) tái
sử dụng băng hiện có của hệ thống thông tin di động cá nhân và dự định để sử dụng ở
Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và GSM. Khoảng cách song công chỉ bằng
80MHz đối với băng II vì thế đặt ra các yêu cầu khó khăn hơn đối với phần cứng của
máy thu phát.
Hình 3.4 cho thấy cấp phát băng thông theo đầu thầu tại Vƣơng Quốc Anh. Phổ
tần đƣợc chia cho năm nhà khai thác nhƣ sau:
Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tƣơng đƣơng
35MHz với băng bảo vệ nhỏ hơn)
Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tƣơng đƣơng 35MHz
với băng bảo vệ nhỏ hơn)
Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (25MHz) và băng đơn
5MHz tại 1910 MHz
Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (25MHz) và băng dơn
5MHz tại 1900MHz
Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (25MHz) và băng đơn 5MHz tại
1905MHz.
Hình 3.4. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vƣơng Quốc Anh
Cấp phát tần số của Đức khác với cấp phát tần số ở Anh ở chỗ, các 10MHz
băng kép đƣợc cấp phát cho sáu nhà khai thác (610MHz), tất cả bốn kênh TDD1
đƣợc cấp phát (1900 đến 1920 MHz) cùng với một trong số các kênh TDD2 (hình 3.5).
Tại Việt Nam băng tần 3G đƣợc cấp phát tần số theo tám khe tần số nhƣ
cho trong bảng 3.2, trong đó hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia
xin cấp phát chung một khe.
Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nƣớc khác nhau là ở chỗ các
nhà khai thác phải quy hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra nhiễu kênh
lân cận trong cùng một nƣớc hoặc các nhà khai thác khác trong nƣớc liền kề. Vì thế
cần phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt động của các kênh
lân cận.
Các kênh của WCDMA đƣợc chia thành các loại kênh sau đây:
Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) đƣợc chia thành hai nhóm:
các kênh điều khiển (CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều khiển và các
kênh lƣu lƣợng (TCH: Traffic Channel) để truyền thông tin của ngƣời sử dụng. Các
kênh logic và ứng dụng của chúng đƣợc tổng kết trong bảng 3.2.
Các kênh lôgic đƣợc lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại
hai kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa
chúng là: kênh chung là tài nguyên đƣợc chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm các ngƣời
sử dụng trong ô, còn kênh kênh riêng đƣợc ấn định riêng cho một ngƣời sử dụng duy
nhất. Các kênh truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast channel: Kênh quảng bá),
FACH (Fast Access Channel: Kênh truy nhập nhanh), PCH (Paging Channel: Kênh
tìm gọi), DSCH (Down Link Shared Channel: Kênh chia sẻ đƣờng xuống), CPCH
(Common Packet Channel: Kênh gói chung). Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là
DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng). Kênh truyền tải chung có thể đƣợc áp dụng
cho tất cả các ngƣời sử dụng trong ô hoặc cho một ngƣời hoặc nhiều ngƣời đặc thù.
Khi kênh truyền tải chung đƣợc sử dụng để phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử dụng
thì kênh này không cần có địa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH để phát thông tin quảng bá
cho tất cả các ngƣời sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một
ngƣời sử dụng đặc thù, thì cần phát nhận dạng ngƣời sử dụng trong băng (trong bản tin
sẽ đƣợc phát). Kênh PCH là kênh truyền tải chung đƣợc sử dụng để tìm gọi một UE
đặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng ngƣời sử dụng bên trong bản tin phát.
Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng dƣợc cho ở bảng 3.3.
Hình 3.6. Chuyển đổi giữa các LoCH và TrCH trên đƣờng lên và đƣờng xuống
Một kênh vật lý đƣợc coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định kênh và
cả pha tƣơng đối (đối với đƣờng lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các
kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật lý chung (CPCH:
Common Physical Channel). Các kênh vật lý đƣợc tổng kết ở hình 3.7 và bảng 3.4.
PRACH (Physical Random Kênh chung đƣờng lên. Đƣợc sử dụng để mang kênh
Access Channel: Kênh vật truyền tải RACH
lý truy nhập ngẫu nhiên)
PCPCH (Physical Common Kênh chung đƣờng lên. Đƣợc sử dụng để mang kênh
Packet Channel: Kênh vật truyền tải CPCH
lý gói chung)
CPICH (Common Pilot Kênh chung đƣờng xuống. Có hai kiểu kênh CPICH: P-
Channel: Kênh hoa tiêu CPICH (Primary CPICH: CPICH sơ cấp) và S-CPICH
chung) (Secondary CPICH: CPICH thứ cấp). P-CPICH đảm
bảo tham chuẩn nhất quán cho toàn bộ ô để UE thu
đƣợc SCH, P-CCPCH, AICH và PICH vì các kênh nay
không có hoa tiêu riêng nhƣ ở các trƣờng hợp kênh
DPCH. Kênh S-CPICH đảm bảo tham khảo nhất quán
P-CCPCH (Primary Kênh chung đƣờng xuống. Mỗi ô có một kênh để truyền
Common Control Physical BCH
Channel: Kênh vật lý điều
khiển chung sơ cấp)
S-CCPCH (Secondary Kênh chung đƣờng xuống. Một ô có thể có một hay
Common Control Physical nhiều S-CCPCH. Đƣợc sử dụng để truyền PCH và
Channel: Kênh vật lý điều FACH
khiển chung thứ cấp)
SCH (Synchrronization Kênh chung đƣờng xuống. Có hai kiểu kênh SCH: SCH
Channel: Kênh đồng bộ) sơ cấp và SCH thứ cấp. Mỗi ô chỉ có một SCH sơ cấp
và thứ cấp. Đƣợc sử dụng để tìm ô
PDSCH (Physical Kênh chung đƣờng xuống. Mỗi ô có nhiều PDSCH
Downlink Shared Channel: (hoặc không có). Đƣợc sử dụng để mang kênh truyền tải
Kênh vật lý chia sẻ đƣờng DSCH
xuống)
AICH (Acquisition Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PRACH. Đƣợc sử
Indication Channel: Kênh dụng để điều khiển truy nhập ngẫu nhiên của PRACH.
chỉ thị bắt)
PICH (Page Indication Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với S-CCPCH (khi
Channel: Kênh chỉ thị tìm kênh này mang PCH) để phát thông tin kết cuối cuộc
gọi) gọi cho từng nhóm cuộc gọi kết cuối. Khi nhận đƣợc
thông báo này, UE thuộc nhóm kết cuối cuộc gọi thứ n
sẽ thu khung vô tuyến trên S-CCPCH
AP-AICH (Access Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PCPCH để điều
Preamble Acquisition khiển truy nhập ngẫu nhiên cho PCPCH
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị bắt tiền tố truy nhập)
CD/CA-ICH (CPCH Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PCPCH. Đƣợc sử
Collision Detection/ dụng để điều khiển va chạm PCPCH
Channel Assignment
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị phát hiện va chạm
CPCH/ấn định kênh)
CSICH (CPCH Status Kênh chung đƣờng xuống liên kết với AP-AICH để phát
Indicator Channel: Kênh thông tin về trạng thái kết nối của PCPCH
chỉ thị trạng thái CPCH)
Hình 3.8. Chuyển đổi giữa các kênh truyền tải và các kênh vật lý
Hình 3.9 cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và cung cấp
chỉ thị lỗi cho từng khối truyền tải tại phía thu.
TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải
Hình 3.9. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý
Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH đƣợc cho trên
hình 3.10a và 3.10b.
Hình 3.10. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói
Các trủ tục truy nhập ngẫu nhiên trên hình 3.10a nhƣ sau. UE khởi xƣớng thủ
tục truy nhập ngẫu nhiên RACH bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu
chấp nhận (OK), nút B phát AICH (chỉ thị phát hiện bắt) đến UE. Sau đó UE có thể
phát bản tin trên kênh RACH (kênh truy nhập ngẫu nhiên).
Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên CPCH nhƣ sau. Dựa trên thông tin khả dụng
của từng kênh PCPCH do CSICH thông báo, UE khởi xƣớng thủ tục truy nhập CPCH
trên kênh chƣa sử dụng bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu đƣợc nút B
chấp nhận (OK) UE phát đi một CP (tiền tố phát hiện va chạm) để thông báo rằng nó
đã chiếm kênh này. Cuối cùng nút B phát đi CD/CA-ICH (chỉ thị phát hiện va chạm và
ấn định kênh) đến UE. Sau đó UE có thể phát gói trên kênh CPCH (kênh gói chung)
3.5.5. Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền
tải
Hình 3.11 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và kênh
truyền tải. Đầu tiên UE sử dụng kênh logic CCCH truyền trên kênh truyền tải RACH
để yêu cầu đƣờng truyền báo hiệu (RRC). RNC trả lời bằng kênh logic CCCH trên
kênh truyền tải FACH. Sau khi có kết nối RRC, UE sẽ trao đổi báo hiệu với RNC qua
kênh logic DCCH trên kênh truyền tải DCH. Sau khi nhận đƣợc lệnh "truyền trực tiếp"
từ UE, RNC phát lệnh yêu cầu dịch vụ CM (Connection Management: quản lý kết nối)
trên giao thức RANAP (Radio Access Application Part: phần ứng dụng truy nhập
mạng vô tuyến) để khởi đầu báo hiệu thiết lập kênh mang lƣu lƣợng Tùy thuộc vào
yêu cầu của UE lệnh báo hiệu này có thể đƣợc chuyển đến MSC hoặc SGSN (trong
trƣờng hợp xét là MSC). Sau khi thực hiện các thủ tục an ninh, các thủ tục thiết lập
kênh mang đƣợc thực hiện.
Cấu trúc kênh vật lý riêng đƣợc trình bày trên hình 3.12. Trong mô hình này
mỗi cặp hai bit thể hiện một cặp I/Q (một ký hiệu) của điều chế QPSK. Từ hình vẽ ta
thấy, cấu trúc khung bao gồm một chuỗi các khung vô tuyến, mỗi khung bao gồm 15
khe (dài 10 ms, chứa 38400 chip) và mỗi khe chứa 2560 chip (dài 0,667 ms) bằng một
chu kỳ điều khiển công suất (tần số điều khiển công suất là 1500 lần trong một giây).
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường lên cho một khe (một chu kỳ điều khiển
công suất) đƣợc cho trên hình 3.12. Thông tin riêng lớp cao hơn bao gồm số liệu ngƣời
sử dụng và báo hiệu đƣợc mang bởi DPDCH đƣờng lên và thông tin điều khiển tạo ra
bởi lớp 1 đƣợc mang bởi DPCCH. DPCCH bao gồm các ký hiệu hoa tiêu quy định
trƣớc (đƣợc sử dụng để ƣớc tính kênh và tách sóng nhất quán), các lệnh điều khiển
công suất (TPC: Transmit Power Control), thông tin phản hồi (FBI: Feedback
Information) cho phân tập phát vòng kín và kỹ thuật phân tập chọn trạm (SSDT: Site
Selection Diversity Technique), TFCI (tùy chọn). Có thể không có, một hay một số
(nhiều nhất là 6) kênh DPDCH trên một liên kết vô tuyến, nhƣng chỉ có một DPCCH
cho liên kết này. DPDCH (hoặc các DPDCH) và DPCCH đƣợc ghép chung theo mã
I/Q với ngẫu nhiên hóa phức.
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường xuống đƣợc mô tả trên hình 3.12.Trên
đƣờng xuống kênh riêng (DPCH) đƣờng xuống bao gồm DPDCH đƣờng xuống và
DPCCH đƣờng xuống ghép theo thời gian với ngẫu nhiên hóa phức. Số liệu riêng
đƣợc tạo ra tại các mức cao hơn trên DPDCH đƣợc ghép theo thời gian với các bit hoa
tiêu, các lệnh TPC và các bit TFCI (tùy chọn) đƣợc tạo ra tại lớp vật lý.
TFCI có thể có hoặc không có, nếu không có các bit TFCI, DTX (phát không
liên tục) đƣợc sử dụng trong trƣờng tƣơng ứng.
Hình 3.13 cho thấy sơ đồ khối của máy phát vô tuyến (hình 3.13a) và máy thu
vô tuyến (3.13b) trong W-CDMA. Lớp 1 (lớp vật lý) bổ sung CRC cho từng khối
truyền tải (TB: Transport Block) là đơn vị số liệu gốc cần xử lý nhận đƣợc từ lớp
MAC để phát hiện lỗi ở phía thu. Sau đó số liệu đƣợc mã hoá kênh và đan xen. Số liệu
sau đan xen đƣợc bổ sung thêm các bit hoa tiêu và các bit điều khiển công suất phát
(TPC: Transmit Power Control)), đƣợc sắp xếp lên các nhánh I và Q của QPSK và
đƣợc trải phổ hai lớp (trải phổ và ngẫu nhiên hoá). Chuỗi chip sau ngẫu nhiên hoá
đƣợc giới hạn trong băng tần 5 MHz bằng bộ lọc Niquist cosin tăng căn hai (hệ số dốc
bằng 0,22) và đƣợc biến đổi vào tƣơng tự bằng bộ biến đổi số vào tƣơng tự (D/A) để
đƣa lên điều chế vuông góc cho sóng mang. Tín hiệu trung tần (IF) sau điều chế đƣợc
Hình 3.13. Sơ đồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b)
Khi nhiều anten thu đƣợc sử dụng, ta nói máy thu sử dụng phân tập anten thu
(Rx). Phân tập Rx có thể đƣợc sử dụng tại nút B để tăng dung lƣợng đƣờng lên và
vùng phủ sóng. Do giá thành và không gian chiếm lớn, phân tập anten thu không phổ
biến tại máy đầu cuối. Để khắc phục nhƣợc điểm này WCDMA sử dụng phân tập phát
cho máy đầu cuối. Tồn tại hai kỹ thuật phân tập phát ở WCDMA: Phân tập vòng hở và
phân tập vòng kín.
Phân tập phát vòng hở sử dụng bộ mã hóa đƣợc gọi là STTD (Space time
Transmit Diversity: phân tập phát không gian thời gian). Sơ đồ máy phát và máy thu
sử dụng STTD đƣợc cho trên hình 3.14a và 3.14b.
x x
X(x1 , x 2 )
1 2
(3.1)
x x
2 1
trong đó cột 1 chứa các ký hiệu đƣợc phát đi từ anten 1 còn cột 2 chứa các ký hiệu
đƣợc phát đi từ anten 2. Các ký hiệu này là các ký hiệu điều chế QPSK (xem hình
3.15).
Hình 3.15. Bộ điều chế STTD sử dụng mã khối không gian thời gian trực giao (O-
STBC) 2x2.
R3 và R4 sử dụng hai khái niệm phân tập phát vòng kín. Trong cả hai chế độ
này, thông tin đồng chỉnh pha đƣợc phát trên một kênh hồi tiếp nhanh (tốc độ 1500
bps) cho phép chọn 4 hoặc 16 khả năng trọng số búp sóng. Cả hai khái niệm này đều
có thể coi là truyền dẫn nhất quán (tạo búp thích ứng kênh) với sử dụng cân bằng kênh
và các chiến lƣợc báo hiệu hồi tiếp khác nhau. Kiến trúc máy phát và máy thu nút B
đƣợc cho trên hình 3.16a và 3.16b.
Trong cả hai chế độ trọng số phát đƣợc lựa chọn theo thủ tục dƣới đây:
Đầu cuối đo các kênh hoa tiêu chung CPICH1 và CPICH2 đƣợc phát trên anten
1 và anten 2.
Đầu cuối nhận đƣợc ƣớc tính kênh cho đƣờng truyền h1 và h2
Vectơ trọng số phát cần thiết W(w1, w2) đƣợc xác định, đƣợc lƣợng tử và đƣợc
gửi đến BTS trong trƣờng FBI của kênh DCCH.
CDMA rất nhạy cảm với điều khiển công suất: để hệ thống WCDMA hoạt động
bình thƣờng, cần có một cơ chế điều khiển công suất tốt để duy trì tỉ số tín hiệu trên
nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều ngƣời sử dụng cùng truyền đồng thời trên
cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lƣợng ngƣời sử dụng.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 63
Tồn tại hai kiểu điều khiển công suất:
1. Điều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. Điều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và chia sẻ
DSCH
Điều khiển công suất vòng hở thƣờng đƣợc UE trƣớc khi truy nhập mạng và nút
B trong quá trình thiết lập đƣờng truyền vô tuyến sử dụng để ƣớc lƣợng công suất cần
phát trên đƣờng lên dựa trên các tính toán tổn hao đƣờng truyền trên đƣờng xuống và
tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Điều khiển công suất vòng kín có nhiêm vụ giảm nhiễu trong hệ thống bằng
cách duy trì chất lƣợng thông tin giữa UE và UTRAN (đƣờng truyền vô tuyến) gần
nhất với mức chất lƣợng tối thiểu yêu cầu đối kiểu dịch vụ mà ngƣời sử dụng đòi hỏi.
Điều khiển công suất vòng kín bao gồm hai phần: điều khiển công suất nhanh
vòng trong tốc độ 1500 Hz và điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc độ 10-100Hz.
Dựa trên tính toán của PC vòng hở, UE thiết lập các công suất ban đầu cho tiền
tố kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý (PRACH). Trong thủ tục truy nhập ngẫu nhiên
(xem phần 3.5.4), UE thiết lập công suất phát tiền tố đầu tiên nhƣ sau:
Sơ đồ điều khiển công suất vòng kín đƣờng lên đựcc cho trên hình 3.17.
Hình 3.17. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đƣờng lên
Phƣơng pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín lên nhƣ sau (xem hình 3.17).
Nút B thƣờng xuyên ƣớc tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu đƣợc (SIR= Signal to
Interference Ratio) trên hoa tiêu đƣờng lên trong UL DPCCH và so sánh nó với tỷ số
SIR đích (SIRđích). Nếu SIRƣớctính cao hơn SIRđích thì nút B thiết lập bit điều khiển công
suất trong DPCCH TPC=0 để lệnh UE hạ thấp công suất (Tùy vào thiết lập cấu hình:
1dB chẳng hạn) , trái lại nó thiết lập bit điều khiển công suất trong DPCCH TPC=1 để
ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn). Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này đƣợc thực
hiện 1500 lần trong một giây (1,5 KHz) ở W-CDMA. Tốc độ này sẽ cao hơn mọi sự
thay đổi tổn hao đƣờng truyền và thậm chí có thể nhanh hơn phađinh nhanh khi MS
chuyển động tốc độ thấp.
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIRđích ở nút B cho
phù hợp với yêu cầu của từng đƣờng truyền vô tuyến để đạt đƣợc chất lƣợng các
đƣờng truyền vô tuyến nhƣ nhau. Chất lƣợng của các đƣờng truyền vô tuyến thƣờng
đƣợc đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số khung lỗi (FER=
Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIRđích nhƣ sau. SIR yêu cầu (tỷ lệ với Ec/N0)
chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm truyền nhiều đƣờng.
Nếu ta đặt SIRđích đích cho trƣờng hợp xấu nhất (cho tốc cao độ nhất) thì sẽ lãng phí
dung lƣợng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Nhƣ vậy tốt nhất là để SIRđích thả nổi xung
quanh giá trị tối thiểu đáp ứng đƣợc yêu cầu chất lƣợng. Để thực hiện điều khiển công
suất vòng ngoài, mỗi khung số liệu của ngƣời sử dụng đƣợc gắn chỉ thị chất lƣợng
khung là CRC. Nếu kiểm tra CRC cho thấy BLERƣớctính> BLERđích thì SIRđích sẽ bị
giảm đi một nấc bằng SIR, trái lại nó sẽ đƣợc tăng lên một nấc bằng SIR. Lý do đặt
điều khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp
các tín hiệu ở chuyển giao mềm.
Điều khiển công suất vòng kín đƣợc minh họa trên hình 3.18. UE nhận đƣợc
BLER đích từ lớp cao hơn do RNC thiết lập cùng với các thông số điều khiển khác.
Dựa trên BLER đích nhận đƣợc từ RNC, nó thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài
bằng cách tính toán SIR đích cho điều kiển công suất vòng kín nhanh đƣờng xuống.
UE ƣớc tính SIR đƣờng xuống từ các ký hiệu hoa tiêu của DL DPCCH . Ƣớc tính SIR
này đƣợc so sánh với SIR đích. Nếu ƣớc tính này lớn hơn SIR đích, thì UE thiết lập
TPC=0 trong UL DPCCH và gửi nó đến nút B, trái lại nó thiết lập TPC=1. Tốc độ diều
khiển công suất vòng trong là 1500Hz
3.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG
WCDMA
Chuyển giao là quá trình đƣợc thực hiện khi UE đã có kết nối vô tuyến để duy
trì chất lƣợng truyền dẫn. Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc chuyển
giao mềm.
Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) của WCDMA cũng giống nhƣ của
GSM. UE chỉ nối đén một nút B. Khi thực hiện HO đến một nút B khác, kết nối đến
nút B cũ đƣợc giải phóng.
Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng điều khiển công
suất và dành cho các gói ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển
mạch gói) đều sử dụng HHO.
Ngoài ra HHO sử dụng cho:
HO giữa các hệ thống (giữa UTRAN và GSM)
HO giữa các tần số sóng mang khác nhau của UTRAN
Chuyển giao mềm (hoặc mềm hơn) sử dụng nhiều kết nối từ một UE đến nhiều
nút B. Danh sách các nút B tham gia vào kết nối với UE trong chuyển giao mềm/mềm
hơn đƣợc gọi là “tập tích cực”. Có thể quy định đƣợc kích thƣớc cực đại của tập tích
cực. Thực chất chuyển giao là quá trình trong đó một ô (đoạn ô) hoặc đƣợc kết nạp vào
tập tích cực hoặc bị loại ra khỏi tập tích cực. Định kỳ hoặc tại các sự kiện báo cáo (sự
kiện 1A, 1B và 1C chẳng hạn), SRNC nhận đƣợc kết quả đo từ UE để đƣa ra quyết
định chuyển giao. Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC giửi bản tin lập lại cấu hình
liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các nút B liên quan và đồng thời gửi bản tin
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 66
RRC về lập lại cấu hình kênh vật lý đến UE để các nút B này và UE thực hiện chuyển
giao. Chuyển giao mềm cho phép tăng số đƣờng truyền thu đƣợc trên đƣờng xuống và
đƣờng lên nhờ vậy tăng tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio):
Ec/I0 (Ec là năng lƣợng chip còn I0 là mật độ phổ công suất nhiễu) và lƣợng tăng này
đƣợc gọi là độ lợi chuyển giao. Sơ đồ tổng quát SHO đƣợc cho trên hình 3.19.
R1a, R1b là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b đƣợc thiết lập bởi RNC; H1a, H1b là hằng số trễ đƣợc
quy định cho các sự kiện 1a và 1b
Hình 3.19. Thí dụ về giải thuật SHO
Trong thí dụ trong trên hình 3.19 ta sử dụng các sự kiện báo cáo 1A, 1B và 1C.
Từ hình 3.19 ta thấy:
Lúc đầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực
Tại sự kiện A. (Ec/I0)P-CPICH1 > (Ec/I0)P-CPICH3- (R1a-H1a/2) trong đó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất, (E c/I0)P-
CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3 nằm ngoài tập tích
cực, R1a là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1a là thông số trễ sự
kiện và (R1b-H1a/2) 1à cửa sổ kết nạp cho sự kiện 1A. Nếu bất đẳng thức
này tồn tại trong khoảng thời gian T thì ô 3 đƣợc kết nạp vào tập tích
cực
Tại sự kiện C. (Ec/I0)P-CPICH4 > (Ec/I0)P-CPICH2 +H1c, trong đó (Ec/I0)P-CPICH4
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 4 nằm ngoài tập tích cực và (E c/I0)P-CPICH2
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 2 tồi nhất trong tập tích cực, H1c là thông
số trễ sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong thời gian T và tập tích
cực đã đầy thì ô 2 bị loại ra khỏi tập tich cực và ô 4 sẽ thế chỗ của nó
trong tập tích cực
Tại sự kiện B. (Ec/I0)P-CPICH1 < (Ec/I0)P-CPICH3- (R1b+H1b) trong đó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 yếu nhất trong tập
tích cực, (Ec/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 3 mạnh nhất trong
tập tích cực và R1b là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1b là thông
Các thông số máy thu và máy phát quan trọng trong phần vô tuyến của
UE đƣợc cho trong bảng bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô
tuyến của UE
Các thông số chung
Băng tần I: 2110-2170 MHz
Tần số công tác Băng tần II: 1930-1990 MHz
Băng tần III: 1805-1880 MHz
Băng tần I: 190 MHz
Phân cách song công chuẩn Băng tần II: 80 MHz
Băng tần III: 95 MHz
Các thông số máy thu
Băng tần 1: -117dBm
Độ nhạy Băng tần II: -115dBm
Băng tần III: - 114dBm
Các thông số máy phát
Loại 1: +33dBm +1/-3dB
Công suất phát cực đai và độ Loại 2: +27dBm +1/-3dB
chính xác
Loại 3: +24dBm +1/-3dB
Loại 4: +21dBm 2dB
Điều khiển công suất phát Bình thƣờng: 9dB
vòng hở Cực đai: 12dB
Trƣớc hết chƣơng này trình bày ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến và
các kênh logic, kênh truyền tải, kênh vật lý đƣợc tạo nên ở giao diện này. Sau đó
chƣơng trình bày các thông số lớp vật lý và quy hoạch tần số của WCDMA. Tại Việt-
Nam băng I đƣợc chia làm bốn khe và đƣợc phân cho 4 nhà khai thác. Ngăn xếp giao
thức đƣợc chia thành hai loại: một trong mặt phẳng C-Plane để truyền báo hiệu và một
trong mặt phẳng U-Plane để truyền lƣu lƣợng. Tiếp theo cấu trúc của các kênh này
đƣợc trình bày cụ thể. Các kênh đƣợc chia thành hai loại: kênh điều khiển, báo hiệu và
kênh để truyền lƣu lƣợng. WCDMA là giai đoạn phát triển đầu của 3G WCDMA
UMTS vì thế việc thiết kế các kênh để truyền lƣu lƣợng vẫn tập trung lên dịch vụ
chuyển mạch kênh với kênh đƣợc sử dụng cho dịch vụ này là DPCH. Tuy nhiên các
kênh dung có chuyển mạch gói cũng đã bắt đầu đƣợc chú trọng. DSCH (Kênh chia sẻ
đƣờng xuống), RACH, FACH và CPCH đƣợc sử dụng cho mục đích này. Các kênh
RACH, FACH và CPCH đƣợc sử dụng để truyền nhanh các gói nhỏ, còn kênh DSCH
đƣợc sử cùng với kênh DPCH trong thời điểm gói lớn hơn khả năng truyền của kênh
DPCH. Đƣờng xuống sử dụng sơ đồ điều chế QPSK kết hợp với mã hóa kênh kiểm
soát lỗi. Mã hóa kiểm soát lỗi đƣợc thực hiện ở hai lớp: (1) mã hóa phát hiện lỗi CRC,
(2) mã hóa sửa lỗi. Các mã sửa lỗi có thể là mã xoắn hoặc mã turbo. WCDMA sử dụng
phƣơng pháp trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc độ chip Rc=3,84Mcps. Trải phổ đƣợc thực
hiện tại hai thao tác với hai mã: mã định kênh và mã nhận dạng nguồn phát. Khác với
GSM, 3G WCDMA sử dụng cả phân tập phát lẫn phân tập thu tại nút B. Các sơ đồ này
có thể nằm trong chế độ vòng hở hoặc vòng kín. Để đảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu
yêu cầu, hai sơ đồ điều khiển công suất đƣợc sử dụng cho WCDMA: điều khiển công
suất vòng hở và vòng kín. Điều khiển công suất vòng hở đƣợc áp dụng khi khi UE bắt
đầu truy nhập mạng. Điều khiển vòng kín đƣợc sử dụng khi UE đã kết nối với nút B.
Điều khiển công suất vòng kín bao gồm điều khiển công suất vòng trong nhanh với tốc
độ 1500 lần trong một giây và điều khiển công suất vòng ngoài chậm với tốc độ 10-
100 lần trong một giây. WCDMA có thể sử dụng chuyển giao cứng hoặc mềm.
Chuyển giao mềm chỉ đƣợc thực hiện trên cùng một tần số và trong cùng một hệ thống
Cuối chƣơng một số thông số và thông tin quan trọng liên quan đến máy thu và máy
phát vô tuyến của UE cũng nhƣ CODEC thoại cho WCDMA cũng đƣợc trình bày.
Hiểu kiến trúc ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến HSDPA
Hiểu đƣợc các sơ đồ lập biểu (Scheduler) và HARQ áp dụng cho HSPA
Hiểu đƣợc kiến trúc HSDPA và các kênh của nó
Hiểu đƣợc kiến trúc HSUPA và các kênh của nó
Hiểu đƣợc chuyển giao trong HSDPA
4.2.1. Mở đầu
Truy nhập gói tốc độ cao đƣờng xuống (HSDPA: High Speed Down Link
Packet Access) đƣợc 3GPP chuẩn hóa ra trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn đầu tiên
vào năm 2002. Truy nhập gói đƣờng lên tốc độ cao (HSUPA) đƣợc 3GPP chuẩn hóa
trong R6 và tháng 12 năm 2004. Cả hai HSDPA và HSUPA đƣợc gọi chung là HSPA.
Các mạng HSDPA đầu tiên đƣợc đƣa vào thƣơng mại vào năm 2005 và HSUPA đƣợc
đƣa vào thƣơng mại vào năm 2007. Các thông số tốc độ đỉnh của R6 HSPA đƣợc cho
trong bảng 4.1.
Hình 4.1. Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với
WCDMA (f1).
HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. Để nâng cấp WCDMA lên
HSPA chỉ cần bổ sung phần mềm và một vài phần cứng nút B và RNC.
Lúc đầu HSPA đƣợc thiết kế cho các dịch vụ tốc độ cao phi thời gian thực, tuy
nhiên R6 và R7 cải thiện hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng dụng tƣơng tự
khác.
Khác với WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện nhƣ nhau (384
kbps cho tốc độ cực đại chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện khác nhau.
Hình 4.2 minh họa điều này cho HSDPA. Tốc độ đỉnh (14,4Mbps trên 2 ms) tại đầu
cuối chỉ xẩy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt vì thế tốc độ trung bình có thể
không quá 3Mbps. Để đảm bảo truyền lƣu lƣợng mang tính cụm này, nút cần có bộ
đệm để lƣu lại lƣu lƣợng và bộ lập biểu để truyền lƣu lƣợng này trên hạ tầng mạng.
Hình 4.2. Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện (trƣờng hợp HSDPA)
4.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN
HSPA CHO SỐ LIỆU NGƢỜI SỬ DỤNG
Hình 4.3 cho thấy kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu
ngƣời sử dụng. Mặt phẳng báo hiệu không đƣợc thể hiện trên hình 4.3 (trong mặt
phẳng này báo hiệu đƣợc nối đến RLC sau đó đƣợc đƣa lên DCH hay HSDPA hoặc
HSUPA). Số liệu từ các dịch vụ khác nhau đƣợc nén tiêu đề IP tại PDCP (Packet Data
HSDPA đƣợc thiết kế để tăng thông lƣợng số liệu gói đƣờng xuống bằng cách
kết hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và thích ứng
nhanh đƣợc truyền theo sự điều khiển của nút B.
Đặc điểm chủ yếu của HSDPA là truyền dẫn kênh chia sẻ. Trong truyền dẫn
kênh chia sẻ, một bộ phận của tổng tài nguyên vô tuyến đƣờng xuống khả dụng trong
ô (công suất phát và mã định kênh trong WCDMA) đƣợc coi là tài nguyên chung đƣợc
chia sẻ động theo thời gian giữa các ngƣời sử dụng. Truyền dẫn kênh chia sẻ đƣợc
thực hiện thông qua kênh chia sẻ đƣờng xuống tốc độ cao (HS-DSCH: High-Speed
Dowlink Shared Channel). HS-DSCH cho phép cấp phát nhanh một bộ phận tài
nguyên đƣờng xuống để truyền số liệu cho một ngƣời sử dụng đặc thù. Phƣơng pháp
này phù hợp cho các ứng dụng số liệu gói thƣờng đƣợc truyền theo dạng cụm và vì thể
có các yêu cầu về tài nguyên thay đổi nhanh.
Cấu trúc cơ sở thời gian và mã của HS-DSCH đƣợc cho trên hình 4.5. Tài
nguyên mã cho HS-DSCH bao gồm một tập mã định kênh có hệ số trải phổ 16 (xem
phần trên của hình 4.5), trong đó số mã có thể sử dụng để lập cấu hình cho HS-DSCH
nằm trong khoảng từ 1 đến 15. Các mã không dành cho HS-DSCH đƣợc sử dụng cho
Phần dƣới của hình 4.5 mô tả ấn định tài nguyên mã HS-DSCH cho từng ngƣời
sử dụng trên cở sở TTI=2ms (TTI: Transmit Time Interval: Khoảng thời gian truyền
dẫn). HSPDA sử dụng TTI ngắn để giảm trễ và cải thiện quá trình bám theo các thay
đổi của kênh cho mục đích điều khiển tốc độ và lập biểu phụ thuộc kênh (sẽ xét trong
phần dƣới).
Ngoài việc đƣợc ấn định một bộ phận của tổng tài nguyên mã khả dụng, một
phần tổng công suất khả dụng của ô phải đƣợc ấn định cho truyền dẫn HS-DSCH. Lƣu
ý rằng HS-DSCH không đƣợc điều khiển công suất mà đƣợc điều khiển tốc độ. Trong
trƣờng hợp sử dụng chung tần số với WCDMA, sau khi phục vụ các kênh WCDMA,
phần công suất còn lại có thể đƣợc sử dụng cho HS-DSCH, điều này cho phép khai
thác hiệu quả tổng tài nguyên công suất khả dụng.
Lập biểu (Scheduler) điều khiển việc dành kênh chia sẻ cho ngƣời sử dụng nào
tại một thời điểm cho trƣớc. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt và quyết định rất
lớn đến tổng hiệu năng của hệ thống, đặc biệt khi mạng có tải cao. Trong mỗi TTI, Bộ
lập biểu quyết định HS-DSCH sẽ đƣợc phát đến ngƣời (hoặc các ngƣời) sử dụng nào
kết hợp chặt chẽ với cơ chế điều khiển tốc độ (tại tốc độ số liệu nào).
Dung lƣợng hệ thống có thể đƣợc tăng đáng kể khi có xét đến các điều kiện
kênh trong quyết định lập biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các điều kiện
của các đƣờng truyền vô tuyến đối với các UE khác nhau thay đổi độc lập, nên tại từng
thời điểm luôn luôn tồn tại một đƣờng truyền vô tuyến có chất lƣợng kênh gần với
đỉnh của nó (hình 4.6). Vì thế có thể truyền tốc độ số liệu cao đối với đƣờng truyền vô
tuyến này. Giải pháp này cho phép hệ thống đạt đƣợc dung lƣợng cao. Độ lợi nhận
đƣợc khi truyền dẫn dành cho các ngƣời sử dụng có các điều kiện đƣờng truyền vô
Ngoài các điều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét đến các điều kiện lƣu lƣợng.
Chẳng hạn, sẽ vô nghĩa nếu lập biểu cho một ngƣời sử dụng không có số liệu đợi
truyền dẫn cho dù điều kiện kênh của ngƣời sử dụng này tốt. Ngoài ra một số dịch vụ
cần đƣợc cho mức ƣu tiên cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng đòi hỏi đƣợc đảm
bảo tốc độ số liệu tƣơng đối không đổi dài hạn, trong khi các dịch vụ nền nhƣ tải
xuống không có yêu cầu gắt gao về tốc độ số liệu không đổi dài hạn.
Nguyên lý lập biểu của HSDPA đƣợc cho trên hình 4.7. Nút B đánh giá chất
lƣợng kênh của từng ngƣời sử dụng HSDPA tích cực dựa trên thông tin phản hồi nhận
đƣợc từ đƣờng lên. Sau đó lập biểu và thích ứng đƣờng truyền đƣợc tiến hành theo giải
thuật lập biểu và sơ đồ ƣu tiên ngƣời sử dụng.
Điều khiển tốc độ đã đƣợc coi là phƣơng tiện thích ứng đƣờng truyền cho các
dịch vụ truyền số liệu hiệu quả hơn so với điều khiển công suất thƣờng đƣợc sử dụng
trong CDMA, đặc biệt là khi nó đƣợc sử dụng cùng với lập biểu phụ thuộc kênh.
Đối với HSDPA, điều khiển tốc độ đƣợc thực hiện bằng cách điều chỉnh động
tỷ lệ mã hóa kênh và chọn lựa động giữa điều chế QPSK và 16QAM. Điều chế bậc cao
nhƣ 16QAM cho phép đạt đƣợc mức độ sử dụng băng thông cao hơn QPSK nhƣng đòi
hỏi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (Eb/N0) cao hơn. Vì thế 16 QAM chủ yếu chỉ hữu ích
trong các điều kiện kênh thuận lơi. Nút B lựa chọn tốc độ số liệu độc lập cho từng TTI
2ms và cơ chế điều điều khiển tốc độ có thể bám các thay đổi kênh nhanh.
Do mã hóa turbo có hiệu năng vƣợt trội mã hóa xơắn nên HS-DSCH chỉ sử
dụng mã hóa turbo. Nguyên lý tổng quát của bộ mã hóa turbo nhƣ sau (hình 4.8a).
Luồng số đƣa vào bộ mã hóa turbo đƣợc chia thành ba nhánh, nhánh thứ nhất không
đƣợc mã hóa và các bit ra của nhánh này đƣợc gọi là các bit hệ thống, nhánh thứ hai và
thứ ba đƣợc mã hóa và các bit ra của chúng đƣợc gọi là các bit chẵn lẻ 1 và 2. Nhƣ vậy
cứ một bit vào thì có ba bit ra, nên bộ mã hóa turbo này có tỷ lệ mã là r=1/3. Tỷ lệ này
có thể giảm nếu ta bỏ bớt một số bit chẵn lẻ và quá trình này đƣợc gọi là đục lỗ (hình
4.8b).
HS-DSCH có thể sử dụng điều chế QPSK và 16-QAM. Chùm tín hiệu QPSK và
16QAM đƣợc cho trên hình 4.9.
Điều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền đƣợc hai bit, trong
khi đó điều chế 16QAM cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền đƣợc bốn bit vì thế
16QAM cho phép truyền tốc độ số liệu cao hơn. Tuy nhiên từ hình 4.9 ta thấy khoảng
cách giữa hai điểm tín hiệu trong chùm tín hiệu 16QAM lại ngắn hơn khoảng cách này
trong chùm tín hiệu QPSK và vì thế khả năng chịu nhiễu và tạp âm của 16QAM kém
hơn QPSK.
Hình 4.9. Chùm tín hiệu đièu chế QPSK, 16-QAM và khoảng cách cực tiểu giữa
hai điểm tín hiệu
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 77
4.4.3.3. Truyền dẫn thích ứng trên cơ sở điều chế và mã hóa kênh thích ứng
Truyền dẫn thích ứng là quá trình truyền dẫn trong đó tốc độ số liệu đƣợc thay
đổi tùy thuộc vào chất lƣợng đƣờng truyền: tốc độ đƣờng truyền đƣợc tăng khi chất
lƣợng đƣờng truyền tốt hơn, ngƣợc lại tốc độ đƣờng truyền bị giảm. Để thay đổi tốc độ
truyền phù hợp với chất lƣợng kênh, hệ thống thực hiện thay đổi sơ đồ điều chế và tỷ
lệ mã nên phƣơng pháp này đƣợc gọi là điều chế và mã hóa thích ứng (AMC:
Adaptive Modulation and Coding). Chẳng hạn khi chất lƣợng đƣờng truyền tốt hơn, hệ
thống có thể tăng tốc độ truyền dẫn số liệu bằng cách chọn sơ đồ điều chế 16QAM và
tăng tỷ lệ mã bằng 3/4 bằng cách đục lỗ, trái lại khi chất lƣợng truyền dẫn tồi hơn hệ
thống có thể giảm tốc độ truyền dẫn bằng cách sử dụng sơ đồ điều chế QPSK và
không đục lỗ để giảm tỷ lệ bằng 1/3.
HARQ với kết hợp mềm cho phép đầu cuối yêu cầu phát lại các khối thu mắc
lỗi, đồng thời điều chỉnh mịn tỷ lệ mã hiệu dụng và bù trừ các lỗi gây ra do cơ chế
thích ứng đƣờng truyền. Đầu cuối giải mã từng khối truyền tải mã nó nhận đƣợc rồi
báo cáo về nút B về việc giải mã thành công hay thất bại cứ 5ms một lần sau khi thu
đƣợc khối này. Cách làm này cho phép phát lại nhanh chóng các khối số liệu thu
không thành công và giảm đáng kể trễ liên quan đế phát lại so với phát hành R3.
Nguyên lý xử lý phát lại HSDPA đƣợc minh họa trên hình 4.10. Đầu tiên gói
đƣợc nhận vào bộ nhớ đệm của nút B. Ngay cả khi gói đã đƣợc gửi đi nút B vẫn giữ
gói này. Nếu UE giải mã thất bại nó lƣu gói nhận đƣợc vào bộ nhớ đệm và gửi lệnh
không công nhận (NAK) đến nút B. Nút B phát lại cả gói hoặc chỉ phần sửa lỗi của gói
tùy thuộc vào gải thuâth kết hợp gói tại UE. UE kết hợp gói phát trƣớc với gói đƣợc
phát lại và giải mã. Trong trƣờng hợp giải mã phía thu thất bại, nút B thực hiện phát lại
mà không cần RNC tham gia. Máy di động thực hiện kết hợp các phát lại. Phát theo
RNC chỉ thực hiện khi xẩy ra sự cố hoạt động lớp vật lý (lỗi báo hiệu chẳng hạn). Phát
lại theo RNC sử dụng chế độ công nhận RLC, phát lại RLC không thƣờng xuyên xẩy
ra.
Không nhƣ HARQ truyền thống, trong kết hợp mềm, đầu cuối không loại bỏ
thông tin mềm trong trƣờng hợp nó không thể giải mã đƣợc khối truyền tải mà kết hợp
thông tin mềm từ các lần phát trƣớc đó với phát lại hiện thời để tăng xác suất giải mã
thành công. Tăng phần dƣ (IR) đƣợc sử dụng làm cơ sở cho kết hợp mềm trong
HSDPA, nghĩa là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ không có trong các lần
phát trƣớc. IR có thể cung cấp độ lợi đáng kể khi tỷ lệ mã đối với lần phát đầu cao vì
các bit chẵn lẻ bổ sung làm giảm tổng tỷ lệ mã. Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình
trạng giới hạn băng thông khi đầu cuối ở gần trạm gốc và số lƣợng các mã định kênh
chứ không phải công suất hạn chế tốc độ số liệu khả dụng. Nút B điều khiển tập các bit
đƣợc mã hóa sẽ sử dụng để phát lại có xét đến dung lƣợng nhớ khả dụng của UE.
Các hình 4.11 cho thấy thí dụ về sử dụng HARQ sử dụng mã turbo cơ sở tỷ lệ
mã r=1/3 cho kết hợp phần dƣ tăng. Trong lần phát đầu gói bao gồm tất cả các bit
thông tin cùng với một số bit chẵn lẻ đƣợc phát. Đến lần phát lại chỉ các bit chẵn lẻ
khác với các bit chẵn lẻ đƣợc phát trong gói trƣớc là đƣợc phát. Kết hợp gói phát trƣớc
và gói phát sau cho ra một gói có nhiều bit dƣ để sửa lỗi hơn và vì thế đây là sơ đồ kết
hợp phần dƣ tăng.
Từ các phần trên ta thấy rằng các kỹ thuật HSDPA dựa trên thích ứng nhanh đối
với các thay đổi nhanh trong các điều kiện kênh. Vì thế các kỹ thuật này phải đƣợc đặt
gần với giao diện vô tuyến tại phía mạng, nghĩa là tại nút B. Ngoài ra một mục tiêu
quan trọng của HSDPA là duy trì tối đa sự phân chia chức năng giữa các lớp và các
nút của R3. Cần giảm thiểu sự thay đổi kiến trúc, vì điều này sẽ đơn giản hóa việc đƣa
HSDPA vào các mạng đã triển khai cũng nhƣ đảm bảo hoạt động trong các môi trƣờng
mà ở đó không phải tất cả các ô đều đƣợc nâng cấp bằng chức năng HSDPA. Vì thế
HSDPA đƣa vào nút B một lớp con MAC mới, MA-hs, chịu trách nhiệm cho lập biểu,
điều khiển tốc độ và khai thác giao thức HARQ. Do vậy ngoại trừ các tăng cƣờng cho
RNC nhƣ điều khiển cho phép HSDPA đối với các ngƣời sử dụng, HSDPA chủ yếu
tác động lên nút B (hình 4.12).
MIMO là một trong tính năng mới đƣợc đƣa vào R7 để tăng các tốc độ số liệu
đỉnh thông qua truyền dẫn luồng. Nói một cách chặt chẽ, MIMO (Multiple Input
Multiple Output) là một cách thể hiện tổng quát sự sử dụng nhiều anten ở cả phía phát
và phía thu. Nhiều anten có thể đƣợc sử dụng để tăng độ lợi phân tập và vì thế tăng tỷ
số sóng mang trên nhiễu tại máy thu. Tuy nhiên thuật ngữ này thƣờng đƣợc sử dụng để
biểu thị truyền dẫn nhiều lớp hay nhiều luồng nhƣ là một phƣơng tiện để tăng tốc độ
số liệu đến mức cực đại có thể trong một kênh cho trƣớc. Vì thế MIMO hay ghép kênh
không gian có thể nhìn nhận nhƣ là một công cụ để cải thiện thông lƣợng của ngƣời sử
dụng đầu cuối giống nhƣ một „bộ khuếch đại tốc độ số liệu‟. Về bản chất, cải thiện
thông lƣợng của ngƣời sử dụng đầu cuối ở một mức độ nhất định sẽ dẫn đến tăng
thông lƣợng hệ thống.
Các sơ đồ MIMO đƣợc thiết kế để khai thác một số thuộc tính của môi trƣờng
truyền sóng vô tuyến nhằm đạt đƣợc các tốc độ số liệu cao bằng cách phát đi nhiều
luồng số liệu song song. Tuy nhiên để đạt đƣợc các tốc độ số liệu cao nhƣ vậy, cần
đảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao tƣơng ứng tại máy thu. Vì thế ghép kênh không
Sơ đồ trên cũng có thể hoạt động trong chế độ truyền dẫn một luồng. Trong
trƣờng hợp này chỉ có một luồng số liệu là đƣợc mã hóa và đƣợc truyền đồng thời trên
cả hai anten giống nhƣ trƣờng hợp phân tập phát vòng kín của WCDMA. Sơ đồ
MIMO với hai chế độ này đƣợc gọi là D-TxAA (Dual Transmit Adaptive Array: dàn
thích ứng phát kép). Trong môi trƣờng di động thực tế chế độ hai luồng đƣợc sử dụng
khi UE gần trạm gốc (đƣờng truyền có chất lƣợng tốt) và một luồng đƣợc sử dụng khi
UE xa trạm gốc (đƣờng truyền có chất lƣợng xấu).
Việc đƣa vào MIMO sẽ ảnh hƣởng chủ yếu lên quá trình xử lý lớp vật lý; ảnh
hƣởng lên lớp giao thức là nhỏ và các lớp trên chủ yếu nhìn MIMO nhƣ là một tốc độ
số liệu cao hơn.
4.4.6. Tăng tốc độ đỉnh bằng việc sử dụng MIMO và điều chế bậc cao
16QAM/64QAM
Bảng 4.2 cho thấy quá trình tăng tốc độ đỉnh HSDPA bằng việc sử dụng MIMO
kết hợp với điều chế bậc cao 16QAM/64QAM đối với các loại đầu cuối UE khác nhau.
Cốt lõi của HSUPA cũng sử dụng hai công nghệ cơ sở nhƣ HSDPA: lập biểu
nhanh và HARQ nhanh với kết hợp mềm. Cũng giống nhƣ HSDPA, HSUPA sử dụng
khoảng thời gian ngắn 2ms cho TTI đƣờng lên. Các tăng cƣờng này đƣợc thực hiện
trong WCDMA thông qua một kênh truyền tải mới, E-DCH (Enhanced Dedicated
Channel: kênh riêng tăng cƣờng).
Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA, HSUPA cũng có một số khác
biệt căn bản so với HSDPA và các khác biệt này ảnh hƣởng lên việc thực hiện chi tiết
các tính năng:
Trên đƣờng xuống, các tài nguyên chia sẻ là công suất và mã đều đƣợc đặt
trong một nút trung tâm (nút B). Trên đƣờng lên, tài nguyên chia sẻ là đại
lƣợng nhiễu đƣờng lên cho phép, đại lƣợng này phụ thuộc vào công suất của
nhiều nút nằm phân tán (các nút UE)
Trên đƣờng xuống bộ lập biểu và các bộ đệm phát đƣợc đặt trong cùng một
nút, còn trên đƣờng lên bộ lập biểu đƣợc đặt trong nút B trong khi đó các bộ
đệm số liệu đƣợc phân tán trong các UE. Vì thế các UE phải thông báo thông
tin về tình trạng bộ đệm cho bộ lập biểu
Đƣờng lên WCDMA và HSUPA không trực giao và vì thế xẩy ra nhiễu giữa
các truyền dẫn trong cùng một ô. Trái lại trên đƣờng xuống các kênh đƣợc phát
trực giao. Vì thế điều khiển công suất quan trọng đối với đƣờng lên để xử lý
vấn đề gần xa. E-DCH đƣợc phát với khoảng dịch công suất tƣơng đối so với
kênh điều khiển đƣờng lên đƣợc điều khiển công suất và bằng cách điều chỉnh
dịch công suất cho phép cực đại, bộ lập biểu có thể điều khiển tốc độ số liệu E-
DCH. Trái lại đối với HSDPA, công suất phát không đổi (ở mức độ nhất định)
cùng với sử dụng thích ứng tốc độ số liệu.
Chuyển giao đƣợc E-DCH hỗ trợ. Việc thu số liệu từ đầu cuối tại nhiều ô là có
lợi vì nó đảm bảo tính phân tập, trong khi đó phát số liệu từ nhiều ô trong
HSDPA là phức tạp và chƣa chắc có lợi lắm. Chuyển giao mềm còn có nghĩa
là điều khiển công suất bởi nhiều ô để giảm nhiễu gây ra trong các ô lân cận và
duy trì tƣơng tích ngƣợc với UE không sử dụng E-DCH
Trên đƣờng xuống, điều chế bậc cao hơn (có xét đến hiệu quả công suất đối
với hiệu quả băng thông) đƣợc sử dụng để cung cấp các tốc độ số liệu cao
trong một số trƣờng hợp, chẳng hạn khi bộ lập biểu ấn định số lƣợng mã định
kênh ít cho truyền dẫn nhƣng đại lƣợng công suất truyền dẫn khả dụng lại khá
Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điều khiển khi nào và tại
tốc độ số liệu nào một UE đƣợc phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng cao, thì công
suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng cao để đảm bảo tỷ số E b/N0 (Eb=Pr/Rb, Pr
là công suất thu tại nút B còn Rb là tốc độ bit đƣợc phát đi từ UE) cần thiết cho giải
điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc độ số liệu cao hơn. Tuy
nhiên do đƣờng lên không trực giao, nên công suất thu từ một UE sẽ gây nhiễu đối với
các đầu cuối khác. Vì thế tài nguyên chia sẻ đối với HSUPA là đại lƣợng công suất
nhiễu cho phép trong ô. Nếu nhiễu quá cao, một số truyền dẫn trong ô, các kênh điều
khiển và các truyền dẫn đƣờng lên không đƣợc lập biểu có thể bị thu sai. Trái lại mức
nhiễu quá thấp cho thấy rằng các UE đã bị điều chỉnh thái quá và không khai thác hết
toàn bộ dung lƣợng hệ thống. Vì thế HSUPA sử dụng bộ lập biểu để cho phép các
ngƣời sử dụng có số liệu cần phát đƣợc phép sử dụng tốc độ số liệu cao đến mức có
thể nhƣng vẫn đảm bảo không vƣợt quá mức nhiễu cực đại cho phép trong ô.
Nguyên lý lập biểu HSUPA đƣợc cho trên hình 4.15.
Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều đƣợc đặt tại nút B, số
liệu cần phát đƣợc đặt tại các UE đối với đƣờng lên. Tại cùng một thời điểm bộ lập
biểu đặt tại nút B điều phối các tích cực phát của các UE trong ô. Vì thế cần có một cơ
chế để thông báo các quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp thông tin về bộ đệm
từ các UE đến bộ lập biểu. Chƣơng trình khung HSUPA sử dụng các cho phép lập biểu
phát đi từ bộ lập biểu của nút B để điều khiển tích cực phát của UE và các yêu cầu lập
biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài nguyên. Các cho phép lập biểu điều khiển tỷ số công
Nhiễu giữa các ô cũng cần đƣợc điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã cho
phép một UE phát tại tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp thuận đƣợc,
nhƣng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận đƣợc đối với các ô lân cận. Vì thế trong
chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho họat động lập biểu, nhƣng
UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển giao mềm. Các
ô không phục vụ yêu cầu tất cả các ngƣời sử dụng mà nó không phục vụ hạ tốc độ số
liệu E-DCH bằng cách phát đi chỉ thị quá tải trên đƣờng xuống. Cơ chế này đảm bảo
hoạt động ổn định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lƣợc cho phép kết nối mềm dẻo hơn. Vì cơ
chế lập biểu cho phép xử lý tình trạng trong đó nhiều ngƣời sử dụng cần phát đồng
thời, nên số ngƣời sử dụng số liệu gói tốc độ cao mang tính cụm đƣợc cho phép lớn
hơn. Nếu điều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận đƣợc trong hệ thống, thì
bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế các tốc độ số liệu mà các UE có
thể sử dụng. Không có lập biểu nhanh, điều khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và
phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ thống trong trƣờng hợp nhiều ngƣời sử dụng hoạt
động đồng thời.
HARQ nhanh với kết hợp mềm đƣợc HSUPA sử dụng với mục đích cơ bản
giống nhƣ HSDPA: để đảm bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền dẫn ngẫu
nhiên. Sơ đồ đƣợc sử dụng giống nhƣ đối với HSDPA. Đối với từng khối truyền tải
Để hoạt động hiệu quả, bộ lập biểu phải có khả năng khai thác các thay đổi
nhanh theo mức nhiễu và các điều kiện đƣờng truyền. HARQ với kết hợp mềm cũng
cho lợi từ các phát lại nhanh và điều này giảm chi phí cho các phát lại. Vì thế hai chức
năng này phải đƣợc đặt gần giao diện vô tuyến. Vì thế cũng giống nhƣ HSDPA, các
chức năng lập biểu và HARQ của HSUPA đƣợc đặt tại nút B. Ngoài ra cũng giống
nhƣ đối với HSDPA, cũng cần đảm bảo giữ nguyên các lớp cao hơn lớp MAC. Vì thế
mật mã, điều khiển cho phép … vẫn đặt dƣới quyền điều khiển của RNC. Điều này
cho phép đƣa HSUPA êm ả vào các vùng đƣợc chọn lựa; trong các ô không hỗ trợ
truyền dẫn E-DCH, có thể sử dụng chuyển mạch kênh để sắp xếp luồng số của ngƣời
sử dụng lên DCH.
Giống nhƣ triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới (MAC-e) đƣợc đƣa
vào UE và nút B. Trong nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các phát lại HARQ
và lập biểu, còn trong UE, chiu trách nhiệm chọn lựa tốc độ số liệu trong các giới hạn
do bộ lập biểu trong MAC-e của nút B đặt ra.
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải khác
nhau có thể đƣợc giải mã đúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một khối truyền tải
có thể đƣợc thu đúng tại một nút B, trong khi đó một nút B khác vẫn tham gia và các
phát lại của một khối truyền tải đƣợc phát sớm hơn. Vì thế để đảm bảo chuyển các
khối truyền tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp lại thứ tự
trong RNC ở dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong chuyển giao mềm, nhiều thực
thể MAC-e đƣợc sử dụng cho một UE vì số liệu đƣợc thu từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-
e trong ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho lập biểu; MAC-e trong ô không phục vụ
chủ yếu xử lý giao thức HARQ (hình 4.17).
Hình 4.18. cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. E-DCH đƣợc sắp xếp lên
một tập các mã định kênh đƣờng lên đƣợc gọi là các kênh số liệu vật lý riêng của E-
DCH (E-DPDCH). Phụ thuộc vào tốc độ số liệu tức thời, số các E-DPDCH và các hệ
số trải phổ có thể thay đổi. Ngoài kênh số liệu E-DCH còn có các kênh báo hiệu cho
nó nhƣ sau. Các kênh E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt
đối của E-DCH) và E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tƣơng
đối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho điều khiển lập biểu. Kênh E-HICH (E-DCH
HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ của E-DCH) là kênh hỗ trợ cho phát lại
sử dụng cơ chế HARQ.
Hình 4.18. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA
Không nhƣ HSDPA, HSUPA không hỗ trợ điều chế thích ứng vì nó không hỗ
trợ các sơ đồ điều chế bậc cao. Lý do là các sơ đồ điều chế bậc cao phức tạp hơn và
đòi hỏi phát nhiều năng lƣợng trên một bit hơn, vì thể để đơn giản đƣờng lên sử dụng
sơ đồ điều chế BPSK kết hợp với truyền dẫn nhiều mã định kênh song song.
Tổng kết các kênh đƣờng lên cần thiết cho hoạt động của E-DCH đƣợc minh
họa trên hình 4.19 cùng với các kênh sử dụng cho HSDPA.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 88
Các kênh mới được đưa vào cho HSUPA được thể hiện bằng các đường đứt nét
Hình 4.19. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA.
Vì đƣờng lên không trực giao theo thiết kế, nên cần thiết điều khiển công suất
nhanh để xử lý vấn đề gần xa. E-DCH không khác với mọi kênh đƣờng lên khác và vì
thế công suất đƣợc điều khiển theo cách giống nhƣ các kênh đƣờng lên khác. Nút B đo
tỷ số tín hiệu trên nhiễu và phát đi các lệnh điều khiển công suất trên đƣờng xuống đến
UE để điều chỉnh công suất phát của UE. Các lệnh điều khiển công suất có thể đƣợc
phát bằng cách sử dụng DPCH hay để tiết kiệm các mã định kênh bằng F-DPCH.
Dƣới đây ta tổng kết các kênh của HSUPA:
1. E-DPCH bao gồm hai kênh truyền đồng thời: E-DPDCH và DPCCH. EDPDCH có
hệ số trải phổ khả biến từ 2 đến 256 với cấu hình cực đại 2xSF2+2SF4 (tốc độ số
liệu đỉnh bằng 5,76 Mbps với tỷ lệ mã hóa 1/1). Khoảng thời gian truyền dẫn (TTI)
của E-DPDCH có thể là 2ms (tốc độ số liệu lớn hơn 2Mbps) hoặc 10ms (tốc độ số
liệu bằng hoặc dƣới 2Mbps). DPCCH truyền đồng thời với E-DPDCH chứa các
thông tin hoa tiêu và điều khiển công suất (TPC).
2. E-DPCCH là kênh vật lý mới đƣờng lên tồn tại song song với E-DPDCH để truyền
thông tin ngoài băng liên quan đến truyền dẫn E-DPDCH. E-DPCCH có hệ số trải
phổ 256 chứa các thông tin sau:
E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator: chỉ thị kết hợp
khuôn dạng truyền tải) để thông báo cho máy thu nút B về kích thƣớc khối
truyền tải đƣợc mang trên các E-DPDCH. Từ thông tin này máy thu rút ra số
kênh E-DPDCH và hệ số trải phổ đƣợc sử dụng
Số thứ tự phát lại (RSN: Retransmission Sequence Number) để thông báo về số
thứ tự của khối truyền tải hiện thời đƣợc phát trong chuỗi HARQ.
Bit hạnh phúc để thông báo rằng UE có hài lòng với tốc độ hiện thời (công suất
tƣơng đối ấn định cho nó) hay không và nó có thể sử dụng đƣợc ấn định công
suất cao hơn hay không.
3. HICH (HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ) là kênh vật lý đƣờng
xuống để truyền ACK hoặc NAK cho HARQ.
4. E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tương đối E-DCH) là
kênh vật lý đƣờng xuống mới để phát lệnh tăng/giảm một nấc công suất của lập
biểu (thƣờng chỉ 1dB) so với giá trị tuyệt đối đƣợc ấn định bởi kênh E-AGCH. E-
RGCH đƣợc sử dụng cho các điều chỉnh nhỏ trong khi đang xẩy ra truyền số liệu.
Có sáu loại đầu cuối HSUPA trong R6 với tốc độ đỉnh từ 0,72Mbps đến
5.76Mbps. Bảng liệt kê các khả năng của các loại đầu cuối HSUPA trong R6.
Bảng 4.3. Các loại đầu cuối R6 HSUPA
Thể Số mã cực đại sử TTI đƣợc hỗ Hệ số trải Tốc độ số Tốc độ số
loại dụng đồng thơi trợ phổ E- liệu đỉnh lớp liệu đỉnh lớp
cho E-DPCH DPCH thấp 1 với 1 với
nhất TTI=10ms TTI=2ms
1 1 10 4 0,72 N/A*
2 2 2,10 4 1,45 1,45
3 2 10 4 1,45 N/A
4 2 2, 10 2 2 2,91
5 2 10 2 2 N/A
6 4 (2SF4+2SF2) 2,10 2 2 5,76
* N/A: không áp dụng
Nhƣ vậy R6 có thể có ba loại thiết bị:
Thiết bị chỉ cho DCH
Thiết bị có khả năng cả DCH và HSDPA
Thiết bị có khả năng cả DCH, HSDPA và HSUPA
Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Tồn tại các kiểu chuyển giao sau
đây trong HSDPA:
Chuyển giao trong cùng một RNC
Chuyển giao giữa các RNC
Chuyển giao từ kênh HS-DSCH sang DCH
Quá trình xác định ô (đoạn ô) tốt nhất và chuyển giao đƣợc mô tả trên
hình 4.20.
Hình 4.20. Sự kiện đo và báo cáo ô (đoạn ô) phục vụ HS-DSCH tốt nhất
Dựa trên kết quả đo Ec/I0 trên kênh P-CPICH của các ô nằm trong tập tích cực
của chuyển giao mềm đƣờng lên (thậm chí có thể cả các ô hay đoạn ô nằm trong tập
ứng cử), UE báo cáo ô phục vụ HS-DSCH tốt nhất cho SRNC để nó quyết định
chuyển giao cứng cho HS-DSCH. Hình 4.20 cho thấy ô 2 (đoạn ô) là ô đƣợc chọn và
sau khoảng thời gian T+D thì HS-DSCH ô 1 đƣợc chuyển sang ô 2.
4.6.2. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ô (hay đoạn ô) trong cùng một RNC
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô của cùng một nút B
đƣợc minh họa trên hình 4.21. Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC gửi bản
tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các nút liên quan B và
đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để chúng thực
hiện chuyển giao. Quá trình chuyển giao từ nút B này sang nút B khác thuộc
cùng một RNC cũng xẩy ra tƣơng tự.
4.6.3. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai các ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác
nhau
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau
đƣợc minh họa trên hình 4.22. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi bản
tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các nút B liên quan và đồng
thời gửi bản tin RRC đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để thực hiện chuyển giao.
Trong trƣờng hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đƣợc SRNC gửi đến
nút B đích thông qua DRNC.
Hình 4.22. Chuyển giao HS-DSCH giữa các đoạn ô thuộc hai RNC khác nhau
Hình 4.23 minh họa quá trình chuyển giao HS-DSCH từ ô (đoạn ô) có HS-
DSCH sang một nút B chỉ có DCH. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi
bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các nút B liên quan và
đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến ngƣời sử dụng để chúng
thực hiện chuyển giao. Trong trƣờng hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến
đƣợc SRNC gửi đến nút B đích thông qua DRNC
Hình 4.23. Chuyển giao HS-DSCH từ nút B có HS-DSCH sang một nút B chỉ có
DCH.
HSPA là công nghệ tăng cƣờng cho 3G WCDMA còn đƣợc gọi là 3G+. HSPA
là công nghệ truyền dẫn gói phù hợp cho truyền thông đa phƣơng tiện IP băng rộng.
HSDPA sử dụng kênh chia sẻ đƣờng xuống trên cơ sở ghép nhiều kênh mã với hệ số
trải phổ SF=16, trong đó tối đa số kênh mã dành cho lƣu lƣợng lên đến 15 và một kênh
mã đƣợc dành cho báo hiệu và điều khiển. HSUPA sử dụng kênh tăng cƣờng E-DCH
để truyền lƣu lƣợng. Cả HSDPA và HSUPA đều sử dụng truyền dẫn thích ứng trên cở
sở lập biểu và HARQ. Truyền dẫn thích ứng là công nghệ trong đó tài nguyên vô
tuyến dƣợc phân bổ cho ngƣời sử dụng dựa trên tình trạng của kênh truyền sóng tức
thời đến ngƣời sử dụng này: (1) nếu điều kiện truyền sóng tốt ngƣời sử dụng đƣợc
phân phối nhiều tài nguyên hơn, ngƣợc lại ngƣời này đƣợc phân phối ít tài nguyên.
HSDPA sử dụng phân phối tài nguyên theo mã hoặc thời gian trong đó công suất
truyền dẫn không đổi và tốc độ truyền dẫn có thể thay đổi số lƣợng mã, số khe đƣợc
cấp phát hoặc bằng cách thay đổi sơ đồ truyền dẫn (AMC: Adaptive Modulation and
1. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di động thế hệ ba”, Nhà xuất
bản Bƣu Điện, 2001
2. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “cdmaOne và cdma2000”, Nhà xuất bản
Bƣu Điện, 2003
3. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di động thế hệ ba”, Học
Viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bƣu Điện, 2004
4. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách „Mạng riêng ảo MNPN”, Nhà xuất bản
Bƣu-Điện, 12/2005
5. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách „An ninh trong thông tin di động”, Nhà
xuất bản Bƣu-Điện, 9/2006
6. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng “Thông tin di động” cho đào tạo từ
xa, Học Viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông 2007
7. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Lộ trình phát triển thông tin di động
3G lên 4G”, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông, 12/2008
8. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng. Tài liệu “WiMAX”, Học Viện Công Nghệ Bƣu
Chính Viễn Thông. 12/2008