Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo btl2019
Báo Cáo btl2019
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ
---------------o0o---------------
Bài 2:
Bước 1: cơ sở lý thuyết……………………………………………………………………page
8,9.
Bài 1:
Bước 1: khái quát về cơ sở lý thuyết và khái niệm cơ bản về phóng điện chọc thủng, phân
phối Student và cách xác định khoản tin cậy.
Cơ sở lý thuyết và khái niệm cơ bản về phóng điện chọc thủng.
Hiện tượng phóng điện đánh thủng điện môi rắn:
- Là hiện tượng điện môi bị mất tính chất cách điện khi điện áp đặt vào vượt quá ngưỡng
cho phép. Hiện tượng đó được gọi là hiện tượng đánh thủng điện môi hay là hiện tượng
phá hủy điện môi. Khi điện môi phóng điện, điện áp giảm đi một ít và tại vị trí điện môi
bị chọc thủng ta quan sát thấy tia lửa điện hay hồ quang, có thể gây nóng chảy, làm nức
điện môi hay điện cực. Sau khi điện môi bị phá hủy thì tùy điện môi, ta đưa điện môi ra
khỏi điện trường tùy loại điện môi sẽ có những đặc điểm khác nhau.
- Với điện môi là rắn thì ta quan sát được vết chọc thủng và nếu tiếp tục cung cấp U, sẽ bị
đánh thủng tại vị trí cũ và U thấp hơn.
- Trị số điện áp mà tại đó điện môi bắt đầu xảy ra hiện tượng đánh thủng gọi là điện áp
đánh thủng điện môi Udt [kV]. Udt phụ thuộc phi tuyến vào bề dày điện môi.
[( )]
2
S (n−1)
Với n= T +1
ε α
Bước 2: chọn dữ liệu và lập bài toán xác suất theo yêu cầu đề bài.
Theo dữ liệu đo được ở phòng thí nghiệm
2 2,697
3 2,925
4 2,133
5 2,735
6 2,735
7 2,621
8 2,317
9 2,887
10 2,925
11 2,811
12 2,735
13 3,153
14 2,811
15 2,849
√
N
1
s= √ s = ∑ (U −U pd )2=0,2465
2
N−1 i=1 pdi
Điện áp phóng điện chọc thủng có phân phối chuẩn và chưa biết phương sai , và N<30
nên sai số điện áp phóng điện chọc thủng tính theo công thức xác suất như sau:
s 2,977.0,2645
ε =t α . = =0,1895 ( kV ) .
2 √N √ 15
Trong đó t α2 ( N−1 )=t 0,005 14=2,977 : tra bảng phân phối Student nên ta có được.
Kết luận :
Khoảng phóng điện chọc thủng của giấy là:
(2,743±0,1895)(kV).
Bước 4: giải bằng Excel.
1: nhập bảng số liệu vào trong Excel:
Kết luận:
Vậy khoảng phóng điện chọc thủng của giấy là: (U pd ± ε ¿= (2,734 ±0,1895 )( kV ) .
Bài 2:
Bước 1: khái niệm cơ bản về nguồn điện ( nhà máy điện) ,hệ số ngừng cưỡng bức FOR ,
tải đỉnh , đường cong đặc tính tải, và các kiến thức thống kê về phân phối chuẩn và phân
phối nhị thức.
Khái niệm cơ bản về nguồn điện, hệ số ngừng cưỡng bức FOR, tải đỉnh , đường cong
đặc tính tải.
Hệ số ngừng cưỡng bức (Forced Outage Rate (FOR)): là xác suất không hoạt động được
của một máy phát điện và tỉ lệ này thường được đo bằng tỷ số giữa số giờ không hoạt
động trên tổng số giờ làm việc. Chỉ số này là một thước đo xác suất không có không có
thứ nguyên. Lưu ý khi FOR được sử dụng cho đường truyền, nó cho ta biết tỷ lệ hư hỏng
của đường truyền.
Xác suất mất mát phụ tải (Loss of Load Probality (LOLP)): là xác suất mà một hệ thống
sẽ không đáp ứng được nhu cầu tải của nó trong các điều kiện xác định và các chính sách.
Chỉ số này cũng là thước đo xác suất không có thứ nguyên.
Kỳ vọng mất mát phụ tải (Loss of Load Expectation (LOLE)): là khoảng thời gian mà hệ
thống sẽ không đáp ứng được nhu cầu tải của nó, trong một khoảng thời gian nhất định,
Đơn vị điển hình là giờ trên năm (giờ/năm) và LOLE tính theo giờ trên năm có thể nhận
được bằng cách nhân LOLP với 8760 (giờ trong một năm).
Tải đỉnh: là công suất cực đại tiêu thụ xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Đường cong phụ tải: là biểu diễn đồ họa của tải (tính bằng kW hoặc MW) theo trình tự
thời gian thích hợp và thời gian tính bằng giờ. Nó thể hiện sự thay đổi của phụ tải trên nhà
máy điện. Khi đường cong phụ tải được vẽ trong 24 giờ một ngày, thì nó được gọi là
đường cong phụ tải hàng ngày. Nếu coi một năm thì nó được gọi là đường cong phụ tải
hàng năm. Đường cong đặc tính phụ tải cho ta biết:
- Đường cong đặc tính tải xác định sự thay đổi của tải trong các giờ khác nhau trong ngày.
- Cho biết mức tải đỉnh xác định nhu cầu tối đa của trạm điện.
- Diện tích dưới đường cong tải cho biết tổng năng lượng được tạo ra trong khoảng thời
gian đang xét.
- Diện tích dưới đường cong được chia bởi tổng số giờ trên tải.
- Tỷ số giữa diện tích dưới đường cong tải trọng của tổng diện tích hình chữ nhật mà nó
chứa trên hệ số tải trọng.
- Đường cong đặc tính tải lý tưởng là phẳng, nhưng trên thực tế nó không bằng phẳng.
Đối với đường cong tải trọng phẳng, hệ số tải trọng sẽ cao hơn. Hệ số tải cao hơn có
nghĩa là mẫu tải đồng đều hơn với tải trọng ít thay đổi phương sai hơn.
Công dụng của đường cong đặc tính tải: đường cong đặc tính tải quyết định công suất lắp
đặt của trạm điện. Nó rất hữu ích trong việc lựa chọn kích thước kinh tế nhất của các tổ
máy phát điện khác nhau. Đường cong tải ước tính chi phí tạo ra. Nó quyết định lịch trình
vận hành của nhà máy điện, tức là trình tự chạy các tổ máy phát điện khác nhau.
Kiến thức về phân phối chuẩn và phân phối nhị thức.
Phân phối chuẩn:
- Biến ngẫu nhiên X được gọi là có phân phối chuẩn ( Normal Distribution) nếu hàm mật
độ xác suất của X có dạng:
2
− ( x−a )
1 2σ
2
f ( x )= e ,σ>0,x ∈R
σ √2 π
Ký hiệu X~N(a,σ 2). Nếu X~N(a,σ 2) thì E(X) = a, D(X) =σ 2
- Phân phối chuẩn còn gọi là phân phối Gauss, là sự phân bố dữ liệu mà ở đó giá trị tập
trung nhiều nhất ở khoảng giữa và các giá trị còn lại rải đều đối xứng về phía các điểm
cực trị.
- Phân phối chuẩn là một phân phối quan trọng trong thống kê, định lý hội tụ trung tâm
(central limit theorem) nói rằng phân phối của trung bình mẫu mẫu sẽ tiến tới phân phối
chuẩn khi ta tăng cỡ mẫu. Phân phối chuẩn thường được dùng trong thống kê suy luận
dùng suy luận trung bình tổng thể và kiểm định giả thiết thống kê.
Phân phối nhị thức:
- Biến ngẫu nhiên X được gọi là có phân phối nhị thức (Binomial Distribution), ký hiệu X
~ B(n,p), với 2 tham số n ∈ N ; p ∈ ( 0,1 ) ; (q = 1- p) nếu X có bảng phân phối xác suất dạng:
X 0 1 … k … N
k k n−k
Pi qn n.p .qn-1
1
… C p (1− p)
n … pn
- Phân phối nhị thức với tham số p và n là tổng của n phép thử Bernoulli với xác suất p
độc lập với nhau. Biến ngẫu nhiên có phân phối nhị thức nhận giá trị từ 0 đến n và xác
suất để chọn ra x phần tử mong muốn trong n phần tử là C kn pk (1− p)n−k với k=0,1,2,...n.
Bước 2: chọn dữ liệụ
Số tổ máy : 10
Công suất của mỗi tổ máy (MW) : 6,5
Tải đỉnh (MW) : 60
Hệ số ngừng cưỡng bức FOR của tổ máy :0,012
Đặc tính tải trong năm ( đường thẳng nối đỉnh đến Px% đỉnh)
Vẽ đồ thị vào:
Tải đỉnh (%)
100
40
Bước 3: Giải bằng tay : Phần trăm ngày tải đỉnh vượt
giá trị định mức (%)
Gọi X là số tổ máy bị hư.
Khí đó X có phân phối nhị thức , kí hiệu X~B(10,0,012) với n=10; p=0,012.
Khi đó xác suất riêng phần Pi có dạng là
x x n− x x x 10− x
P(X)=C n . p . ( 1− p ) =C12 .0,012 . ( 1−0,012 )
Vậy trường hợp số tổ máy bị hư lần lượt là X=0,1,2,3,…..,10.
Nếu số tổ máy bị hư bằng 0 thì X=0,
0 0 10−0
P(0)= P(X=0)=C 10 . 0,012 . ( 1−0,012 ) =0,8863.
65
60
58,5
52
45,5
39
32,5
26
24
Phương trình đường thẳng biểu diễn thời gian x (p μ) theo P (MW) có dạng x=a.P+b;
Với x thay đổi từ 0 đến 1 tương ứng với 1 năm .
(1−0) 60 60
Hệ số a được tính bằng a= và hệ số b được tính bằng b= =
24−64 60−24 36
Thời gian kỳ vọng thiếu hụt (T) được tính xác suất riêng phần Pi .t(i), với t là thời gian
thiếu hụt công suất nguồn trong năm(h).
Trường hợp tại lúc số tổ máy bị hư là 0, nên công suất còn lại là 65(MW) > 60(MW)
(công suất tải đỉnh ) nên x=0; hay thời gian thiếu hụt bằng t(0 )=0.⇒ T (0)=P 0. t ( 0 ) =0.
Tại lúc số tổ máy hư là 1 , thì công suất còn lại là 58,5(MW)
−1 60
⇒ x=a . P+b= .58,5+ =0,0416667 ⇒số giờ thiếu hụt trong 1 năm là
36 36
t(1)=0,041667.365.24≈ 365(h/năm).
⇒T(1)=P(1).t(1)=39,28(h/năm)
Tương tự như vậy số tổ máy hư lần lượt là 2,3,4,5,6 có thời gian (h) thiếu hụt trong năm
lần lượt là t(2)=1946,67 (h/năm)⇒ T (2 )=P (2 ) .t(2)=11,45(h/năm)
T(3)=3528,33(h/năm). ⇒T(3)=P(3).t(3)=0,6723(h/năm).
T(4)=5110(h/năm)⇒T(4)=P(4).t(4)=0,02068(h/năm)
T(5)=8691(h/năm)⇒T(5)=P(5).t(5)=0,000395(h/năm).
T(6)=8273,33(h/năm). ⇒T(6)=P(6).t(6)=4,95.10−6 (h/năm).
Nhưng lúc số tổ máy bị hư là 7 thì công suất còn lại là 19,5(MW) < 24(MW) theo hình thì
lúc đó thời gian thiếu hụt sẽ là 1 năm.
⇒t(7)=8760(h/năm)⇒T(7)=P(7).t(7)=3,63.10−8(h/năm).
Điện năng thiếu hụt trong năm đươc tính bằng diện tích phần hình mà thời gian thiếu hụt
chiếm được trên hình vẽ.
Trường hợp tại lúc số tổ máy bị hư là 0 , nên công suất còn lại là 65(MW) > 60(MW)
(công suất tải đỉnh ) nên x=0; hay thời gian thiếu hụt bằng t(0 )=0.⇒e ( 0 )=0(MWh/năm).
1 1
e(3)= ( 60−45,5 ) .t ( 3 )= .14,5 .3528,33=25580,4(MWh/năm).
2 2
⇒E(2)=e(2).P(2)=25580,4.0,00019=4,86(MWh/ năm).
1 1
e(4)= ( 60−39 ) . t ( 4 ) = .21 .5110=53655(MWh/năm).
2 2
⇒E(4)=e(4).P(4)=53655. 4,05.10−6 =0,2173(MWh/ năm).
1 1
e(5)= ( 60−32,5 ) . t ( 5 ) = .27,5 .6691,67 =92010,46(MWh/năm).
2 2
⇒E(5)=e(5).P(5)=92010,46. 5,9.10−8 =5,43.10−3 (MWh/ năm).
1 1
e(6)= ( 60−26 ) .t (6 )= .34 .8273,33 =140646,61(MWh/năm).
2 2
⇒E(6)=e(6).P(6)=140646,61. 5,97.10−10 =8,39.10−5 (MWh/ năm).
1 1
e(7)= ( 60−24 ) .t ( 7 ) + ( 24−19,5 ) .8760= .36 .8760+39420=197100(MWh/năm).
2 2
⇒E(7)=e(7).P(7)= 197100. 4,14.10−12 =8,16.10−7 (MWh/ năm).
1 1
e(8)= ( 60−24 ) .t ( 8 ) + ( 24−13 ) .8760= .36 .8760+96360 =254040(MWh/năm).
2 2
⇒E(8)=e(8).P(8)=254040. 1,88.10−14 =4,77.10−9 (MWh/ năm).
1 1
e(9)= ( 60−24 ) .t ( 9 ) + ( 24−6,5 ) .8760= .36 .8760+153300=310980(MWh/năm).
2 2
⇒E(9)=e(9).P(9)=310980. 5,1.10−17 =1,59.10−11 (MWh/ năm).
1 1
e(10)= ( 60−24 ) .t ( 10 ) + ( 24−0 ) .8760= .36 .8760+210240=367920(MWh/năm).
2 2
⇒E(10)=e(10).P(10)=367920. 0=0 (MWh/ năm).
Kết luận:
Vậy lượng điện năng kỳ vọng bị thiếu LOEE (Loss of Energy Expectation) trong năm
được tính bằng :
10 10
2: Ta có xác suất riêng phần pi bằng C r10 . 0.012r .(1−0.012)10−r tức là ta nhập vào excel (file
excel kèm bên cạnh ở sheet 1).
3: ta tìm thời gian thiếu công suất nguồn và thời gian kỳ vọng thiếu hụt công suất nguồn
trong năm
Thời gian thiếu hụt =365*24*IF(D33>$B$26,0,IF(D33<$C$26,1,$B$28*D33+$C$28))
và kéo thả chuột F31 đến F41, thời gian kỳ vọng thiếu hụt bằng =F31*E31 và kéo thả
chuột từ ô G31 đến F41.
4: tìm điện năng thiếu hụt và điện năng kỳ cọng thiếu hụt trong năm.
Điện năng thiếu hụt bằng diện được tính theo công thức trong excel như sau
=IF(F31=0,0,IF(F31<8760,0.5*F31*($B$26-D31),8760*0.5*($B$26+$C$26-2*D31)))
và kéo chuột từ H31 đến H41, và điện năng kỳ vọng thiếu hụt được tính =H31*E31 và
kéo thả chuột từ ô I31 đến I41.
Tại ô G43 ta gõ =SUM(G31:G41) ta được thời gian kỳ vọng thiếu hụt trong năm.
Tại ô I43 ta gõ =SUM(I31:I41) ta được điện năng kỳ vọng thiếu hụt trong năm.