Professional Documents
Culture Documents
Bai Thuyet Trinh
Bai Thuyet Trinh
ĐỀ BÀI
Câu 1: (3 điểm)
Viện khảo sát Thiết kế Xây dựng là một đơn vị chuyên thiết kế, sửa chữa,
cải tiến các loại máy và thiết bị xây dựng. Công tác của Viện tập trung chủ yếu ở
phòng Thiết kế. Ông Phước, trưởng phòng Thiết kế, lãnh đạo duy nhất của
phòng, là một kỹ sư tài ba, nổi tiếng, có uy tín rất lớn đối với khách hàng. Phòng
của ông lúc nào cũng tấp nập khách đến đặt hàng. Phòng thiết kế có 12 kỹ sư,
trong đó có 2 kỹ sư giỏi, được ông Phước đặc biệt tin cậy là anh Tâm và anh
Việt. Hai anh này luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn với chất lượng cao.
Đơn đặt hàng nhiều, hai anh luôn bận rộn với các công việc của phòng. Nhiều
khi do yêu cầu của công việc, hai anh phải đi công tác ở các tỉnh khác cả tuần.
Đối với ông Phước, thật khó có thể hình dung được công việc sẽ ra sao nếu thiếu
hai anh.
Trong thời gian gần đây, hằng năm, Viện Khảo sát Thiết kế Xây dựng có cơ
hội tuyển một số kỹ sư gửi đi đào tạo và nâng cao trình độ ở nước ngoài. Do
luôn luôn dính vào các hợp đồng lớn, hai anh Tâm và Việt không thể nào bứt ra
khỏi công việc để có thể tập trung ôn thi ngoại ngữ. Các anh đã bỏ lỡ nhiều cơ
hội đi học tập ở nước ngoài, do vậy, dù đã công tác ở Viện đến 11 năm hai anh
vẫn chỉ có bằng tốt nghiệp đại học. Hai kỹ sư khác trong phòng: anh Tuấn và
anh Sơn tuy ít kinh nghiệm công tác và đóng góp cho phòng ít hơn nhưng đều
đã tốt nghiệp cao học ở nước ngoài. Khi về nước, hai anh Tuấn và Sơn đã làm
cho ông Phước phải ngạc nhiên vì phong cách làm việc mới rất chuyên nghiệp
và hiệu quả của mình. Đầu năm nay, ông Phước được đề bạt quyền Viện trưởng
thay cho ông Viện trưởng cũ nghỉ hưu. Ông rất băn khoăn, không biết sẽ đề cử
ai thay thế ông ở chức vụ trưởng phòng Thiết kế.
Câu hỏi:
1- Nếu ở cương vị của ông Phước, anh (chị) sẽ cử ai làm trưởng phòng thiết
kế trong số 4 người Tâm, Việt, Sơn, Tuấn? Vì sao?
2- Theo anh (chị), cần làm gì để giải quyết tình trạng những nhân viên có
nhiều đóng góp cho doanh nghiệp nhưng lại chưa có được các bằng cấp tốt
nghiệp phù hợp, trong khi những nhân viên yếu năng lực công tác hơn nhưng lại
có bằng cấp cao hơn?
Câu 2: (2 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích các giai đoạn của quá trình kiểm soát chiến lược
trong doanh nghiệp?
Câu 3: (2 điểm)
Một công ty may có hợp đồng may xuất khẩu một lô áo sơ mi là 80.000 cái
với nhiều cỡ khác nhau. Có tài liệu sau:
Định mức vải cho từng Tỷ trọng của từng cỡ trong
Cỡ áo
cỡ áo (m) tổng số áo (%)
Cỡ 35 1,85 10
Cỡ 36 1,95 15
Cỡ 37 2,05 20
Cỡ 38 2,15 25
Cỡ 40 2,25 30
Yêu cầu: Xác định lượng vải cần thiết để sản xuất số áo trên.
Câu 4: (3 điểm) Các trường tự ra câu hỏi theo modul, môn học tự chọn
…………..,ngày..........tháng.........năm.........
DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu, Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012)
NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 45
2 Anh (chị) hãy phân tích các giai đoạn của quá trình kiểm soát 2
chiến lược trong doanh nghiệp?
1. Thiết lập các tiêu chuẩn và chỉ tiêu 0,5
Các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu là cơ sở để các nhà lãnh đạo đánh
giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường các tiêu
chuẩn và chỉ tiêu này xuất phát từ chiến lược đã lựa chọn.Chẳng
hạn, đối với một doanh nghiệp đang theo đuổi chiến lược chi phí
thấp thì vì giảm chi phí trung bình 5% trong một năm có thể được
sử dụng như một chỉ tiêu. Cần lưu ý, các chỉ tiêu được chọn sẽ là
những cái mốc của quá trình kiểm soát, vì vậy các chỉ tiêu này
phải đảm bảo sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược. Trong
trường hợp ngược lại, nếu các chỉ tiêu này không được hội tụ về
mục tiêu chiến lược thì mọi cố gắng của doanh nghiệp sẽ không
hoàn toàn hướng tới việc thực hiện mục tiêu chiến lược đó.
3. So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn và mục tiêu đã 0,5
xây dựng.
bước so sánh này sẽ cho phép các nhà lãnh đạo biết được các
họt động đang tiến triển như thế nào so với mục tiêu đã định, các
hoạt động của doanh nghiệp có đi chệch mục tiêu hay không và
nếu có thì lệch đến mức nào, đồng thời tìm ra nguyên nhân của
các sai lệch đó.
Trong trường hợp các kết quả thực hiện vượt quá những đòi
hỏi của mục tiêu, chúng ta có thể giải thích rằng do mục tiêu đề ra
là quá thấp so với năng lực của doanh nghiệp, hoặc là do trong
quá trình thực hiện chiến lược doanh nghiệp đã huy động được
những năng lực đặc biệt hoặc đã nắm bắt những cơ hội không
được dự tính trước đó. Và như vậy thì doanh nghiệp có thể nâng
cao mục tiêu trong thời gian tới.
Trong trường hợp kết quả hoạt động thấp hơn mục tiêu và tiêu
chuẩn đề ra, nguyên nhân có thể là hiệu quả hoạt động thực sự
quá thấp so với năng lực của doanh nghiệp, khi đó các nhà lãnh
đạo cần xem xét các biện pháp điều chỉnh nhằm cải thiện hiệu
quả họat động kinh doanh,
4. Đánh giá các kết quả và thực hiện các điều chỉnh cần thiết. 0,5
Giai đoạn cuối cùng của quá trình kiểm soát này nhằm mục
đích điều chỉnh các hoạt động củadoanh nghiệp đi đúng hướng
đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược. Các điều chỉnh này
có thể được thực hiện ở quy mô bộ phận đến quy mô toàn doanh
nghiệp, có thể đi từ các biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh đến việc thay dổi vơ cấu toàn
doanh nghiệp
Sau khi đã đánh giá và so sánh các kết quả với mục tiêu, tìm
kiếm các nguyên nhân sai lệch, nếu các nhà lãnh đạo quyết định
bắt đầu điều chỉnh, họ có hai hướng giải quyết.
- Trong trường hợp nguyên nhân là do hiệu quả hoạt động
thấp dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu, các lãnh đạo có
thể thay đổi hệ thống kiếm soát hiện tại, thay đổi hệ thống đo
lường và đánh giá kết quả của các bộ phận, các cá nhân nhằm
nâng cao hiệu quả của mỗi đối tượng trên,
- Trong trường hợp nguyên nhân là do tính không xác đáng
của mục tiêu so với phương tiện, giải pháp thích hợp là sẽ điều
chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với năng lực thực sự của doanh
nghiệp và của các bộ phận, biện pháp này được gọi là điều chỉnh
trên hệ thống mục tiêu.
3 Tỷ 2
Địn Số lượng Số lượng
Cỡ áo trọng
h mức áo từng cỡ vải cần thiết
%
35 1,85 10 8.000 14.800
36 1,95 15 12.000 23.400
37 2,05 20 16.000 32.800
38 2,15 25 20.000 43.000
40 2,25 30 24.000 54.000
Tổng 10 80.000 168.000
0
Kết luận: Doanh nghiệp cần mua một lượng vải là 168.000 m
để thực hiện hợp đồng may xuất khẩu lô áo trên.