Professional Documents
Culture Documents
Wcms - 716008 CIRD QII.2019
Wcms - 716008 CIRD QII.2019
S Ố 29—QU Ý II-2019 XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
T RONG SỐ NÀY
Nhìn lại 10 năm xây dựng quan hệ 2+3 Quản trị lao động phát triển chính 5 Quy định mới về cho thuê lại lao động 7
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ sách quan hệ lao động quốc gia
ở Việt Nam hiệu quả
Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội và chỉ
Công ước số 98 của Tổ chức Lao 4 Một số kết quả đạt được trong công 6 tiêu ngành lao động-thương binh và 8
động Quốc tế về Quyền tổ chức và tác quản lý Nhà nước về quan hệ xã hội năm 2019
Thương lượng tập thể - Ý nghĩa đối lao động tại tỉnh Đồng Nai
với Việt Nam và lộ trình phê chuẩn
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Năm 2019 đánh dấu 10 năm thực hiện Chỉ thị 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 22, quan hệ lao động ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến và đạt được
những thành quả tích cực. Tuy nhiên, trước bối cảnh mới quan hệ lao động trong hội nhập quốc tế, năm
2019 có thể được xem là năm bản lề đánh dấu bước ngoặt mới về quan hệ lao động ở Việt Nam
1. Những thành tựu cơ bản công nhận tổ chức CĐCS do người triển trai và mang lại kết quả, trong
lao động tự thành lập với sự vận đó đặc biệt là chính sách nhà ở xã
Nhận thức của các bên đối tác xã hội động của cán bộ chuyên trách. hội cho công nhân. Tính đến hết
về quan hệ lao động (QHLĐ) trong năm 2018, cả nước đã hoàn thành
nền kinh tế thị trường ngày càng được Vai trò của tổ chức đại diện người sử 100 dự án nhà ở xã hội với quy mô
nâng cao. Trong đó, đặc biệt là người dụng lao động bước đầu được phát xây dựng hơn 41.000 căn nhà ở cho
lao động và người sử dụng lao động. huy với vai trò của Văn phòng Giới sử công nhân khu công nghiệp.
Kể từ đầu những năm 2000 đến nay, dụng lao động (Phòng Thương mại
thế hệ công nhân mới đã có sự trưởng và Công nghiệp Việt Nam), một số Sự phát triển này có động lực thúc
thành và thay đổi về chất. Trong đó, hội đồng người sử dụng lao động ở đẩy lớn, đó chính là sự phát triển
đặc biệt là nhận thức về quyền lao địa phương và một số hiệp hội doanh của thị trường. Nhờ vậy, điều kiện
động và về cách thức tổ chức các hành nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp lao động không ngừng được nâng
động tập thể. Nhật Bản, Hiệp hội doanh nghiệp cao, nhất ở khu vực doanh nghiệp
Hàn Quốc, Hiệp hội doanh nghiệp FDI sử dụng nhiều lao động.
Các cơ chế QHLĐ cơ bản đã bước đầu Đài Loan, Hiệp hội Dệt may, Hiệp hội
được triển khai và mang lại những Da Giày... 2. Một số điểm còn tồn tại
kết quả tích cực trong quan hệ lao
động. Nhiều doanh nghiệp thâm Một số chính sách liên quan đến Bên cạnh thành công thì còn tồn tại
dụng lao động đã chủ động triển việc tạo lập môi trường xã hội hỗ những hạn chế cơ bản trong QHLĐ.
khai hệ thống các kênh đối thoại trợ cho sự phát triển QHLĐ được Trong đó, đặc biệt là nhận thức của
hiệu quả. Điều này góp phần ổn
định QHLĐ, giảm tỷ lệ nhảy việc
và hạn chế nguy cơ đình công. Tình hình tranh chấp lao động, đình công
Vai trò của quản lý nhà nước Giai đoạn 2013-2018
Giai đoạn 2008-2012
về QHLĐ bước đầu được củng
cố. Hệ thống luật pháp tiệm 2013 2014 2015 2016 2017 2018
cận ngày càng gần hơn các tiêu
chuẩn lao động quốc tế. Ở một 355 269 245 242 167 101
số địa phương nóng về QHLĐ,
2.750 cuộc đình công
các Sở Lao động-Thương binh và 1.379 cuộc đình
Xã hội đã bước đầu phát huy tính công
chủ động trong quản lý và hỗ trợ
QHLĐ trong doanh nghiệp. 70%
Số cuộc TCLĐ, đình công xảy
Hoạt động của tổ chức Công đoàn ra ở những doanh nghiệp có (Nguồn:
đang từng bước đổi mới. Điểm tổ chức công đoàn Tổng hợp
nổi bật nhất là thay đổi cách tiếp báo cáo
cận trong việc kết nạp đoàn viên 77% tình hình
mới và thành lập tổ chức công đình công
Số cuộc TCLĐ, đình công xảy hàng năm
đoàn cơ sở (CĐCS) theo phương
ra ở doanh nghiệp có vốn của Bộ
pháp mới. Công đoàn cấp trên LĐTBXH)
không thành lập CĐCS mà chỉ đầu tư nước ngoài
Trang
Trang22 www.quanhelaodong.gov.vn
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
tuyển dụng, nhất là ở các khu công
Hoạt động của hòa giải viên lao động nghiệp, tại các ngành thâm dụng lao
và hội đồng trọng tài lao động động.
Tính đến cuối năm 2018, cả nước đã bổ nhiệm được 1.420 hòa giải viên Sự phát triển mạnh mẽ của cách
lao động. mạng công nghệ 4.0 và mạng xã hội
Vai trò của hòa giải viên mới chỉ giới hạn trong giải quyết tranh chấp tạo ra nhiều thách thức. Bên cạnh
nguy cơ mất việc làm thì sự phát
một cách bị động khi được yêu cầu; chưa có nhiệm vụ hỗ trợ hai bên
triển của mạng xã hội, Internet giúp
trong doanh nghiệp phát triển QHLĐ để phòng ngừa tranh chấp xảy ra.
cho người lao động dễ dàng tiếp cận
Yêu cầu chung của thiết chế hòa giải viên là phải bảo đảm tính độc lập, các nguồn thông tin và liên kết để
trung lập nhưng hiện nay 100% đội ngũ hòa giải viên hoạt động kiêm tạo nên sức mạnh tập thể trong đàm
nhiệm. Một số hòa giải viên được bổ nhiệm chính là cán bộ của các tổ phán. Mạng xã hội, Internet không
chức đại diện của chính các bên tranh chấp , không bảo đảm tính khách chỉ giúp nâng cao nhận thức của
quan, trung lập. người lao động mà còn tạo ra nền
Mạng lưới hòa giải viên chưa có sự quản lý, kết nối thống nhất từ trung tảng không gian ảo cho sự liên kết
ương tới địa phương. Công tác đào tào, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá của người lao động.
chất lượng hoạt động trung gian hòa giải của các hòa giải viên lao động
nhìn chung vẫn chưa được quan tâm đúng mức. 4. Một số đề xuất
Về thiết chế hội đồng trọng tài lao động: Vai trò của hội đồng trọng tài Việc phát triển QHLĐ đáp ứng các
không khác biệt với hòa giải viên, chỉ dừng lại ở vai trò hỗ trợ hai bên yêu cầu mới cần được chú trọng vào
hòa giải, điều này làm giảm vị thế so với thông lệ chung. các khâu, điểm chủ yếu sau:
Một là, tiếp tục tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm
một số cá nhân, tổ chức về QHLĐ chung các chính sách nhằm tạo ra nâng cao nhận thức của các bên về
trong nền kinh tế thị trường chưa nền tảng (pháp lý, cơ sở hạ tầng, xây dựng QHLĐ trong nền kinh tế thị
thực sự đầy đủ. Điều này có thể làm dịch vụ xã hội…) để lao động nhập trường hội nhập quốc tế.
chậm tiến trình đổi mới và xây dựng cư có thể định cư và làm việc ổn
QHLĐ theo kinh tế thị trường. Trong định lâu dài ở địa phương mới còn Hai là, hoàn thiện khung khổ luật
đó đặc biệt là nhận thức về các cơ bất cập. pháp về QHLĐ, để các cơ chế QHLĐ
chế QHLĐ tập thể. tập thể phù hợp với quy luật thị
3. Những vấn đề mới đặt ra trường và được vận hành hiệu quả
Công tác quản lý nhà nước về QHLĐ trong thực tiễn. Trong đó, đặc biệt
còn nhiều bất cập, nhất là năng lực đội Bên cạnh những vấn đề rất cơ bản về là vấn đề đại diện tập thể lao động
ngũ cán bộ ở địa phương trong quản quan hệ lao động nêu trên thì QHLĐ trong thương lượng và giải quyết
lý và hỗ trợ QHLĐ. Vai trò hỗ trợ của ở Việt Nam cần thay đổi mạnh mẽ tranh chấp lao động.
nhà nước đối với QHLĐ chưa được để đáp ứng các yêu cầu phát triển
chú trọng. mới. Đó là: Ba là, bên cạnh việc nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về QHLĐ thì
Hoạt động của tổ chức CĐCS trong Yêu cầu tiếp tục hoàn thiện thể chế cần hết sức chú trọng vai trò hỗ trợ
các doanh nghiệp còn chậm được kinh tế thị trường định hướng xã hội của nhà nước đối với các bên trong
đổi mới, còn đóng vai trò cầu nối chủ nghĩa. QHLĐ thực chất là quan QHLĐ, nhất là hỗ trợ các tổ chức đại
nhiều hơn là đại diện để bảo vệ hệ giữa cung và cầu lao động. QHLĐ diện của người lao động.
quyền lợi người lao động. Nhiều Ban có ổn định mới giải phóng được sức
chấp hành CĐCS còn bị chi phối bởi sản xuất. Bốn là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
người sử dụng lao động. cách thức hoạt động của tổ chức
Hội nhập quốc tế và các cam kết công đoàn nhằm nâng cao năng lực
Các cơ chế đối thoại, thương lượng, quốc tế là động lực để Việt Nam đổi đại diện, bảo vệ quyền lợi của NLĐ
giải quyết tranh chấp lao động tập thể mới hệ thống QHLĐ. Tuy nhiên, việc tại nơi làm việc, nhất là tại các do-
quy định trong luật còn diễn ra chưa thực hiện các tiêu chuẩn lao động anh nghiệp ngoài nhà nước.
thực chất. Nhiều thỏa ước lao động quốc tế còn là điều kiện để các do-
tập thể còn mang tính hình thức. Đặc anh nghiệp Việt Nam tham gia hiệu Năm là, kiện toàn, đổi mới hệ thống
biệt, tình trạng đình công không đúng quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu. giải quyết tranh chấp lao động theo
trình tự, thủ tục pháp luật quy định hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và
còn diễn ra phức tạp. Thị trường lao động chuyển dịch hiệu quả. Trong đó, trọng tâm là, đặc
mạnh mẽ. Nhu cầu lao động ngày biệt là hòa giải viên lao động và hội
Mặc dù chính sách nhà ở cho công càng cao trong khi nhiều nhà máy đồng trọng tài lao động.
nhân được quan tâm nhưng nhìn thiếu lao động và khó khăn trong
www.quanhelaodong.gov.vn Trang 3
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trang 4 www.quanhelaodong.gov.vn
DỰ ÁN KHUNG KHỔ QUAN HỆ LAO ĐỘNG MỚI -
Dự án Xây dựng Khung khổ Quan đối tác thuộc Bộ Lao động-Thương Thương binh và Xã hội) lập báo cáo
hệ Lao động mới đảm bảo tôn trọng binh và Xã hội như: Cục Quan hệ lao chẩn đoán nhanh về hệ thống giải
Tuyên bố của ILO về những Nguyên động và Tiền lương, Vụ Pháp chế và quyết tranh chấp lao động, đồng
tắc và Quyền cơ bản trong lao động Thanh tra lao động được đặt làm thời tổ chức các hội thảo đánh giá
(Dự án NIRF/USDOL) được thiết kế trọng tâm. hệ thống giải quyết tranh chấp lao
nhằm hỗ trợ xây dựng một khung động ở Việt Nam. Kết quả của hoạt
khổ quan hệ lao động mới tập trung Cấu phần 2 của Dự án được thiết kế động sẽ trực tiếp góp phần thúc
vào ba mục tiêu: (i) Đảm bảo pháp nhằm hỗ trợ hệ thống quản trị lao đẩy các ý tưởng mới về hệ thống
luật lao động quốc gia và các công cụ động tại Việt Nam, xây dựng chính giải quyết tranh chấp lao động ở
pháp lý phù hợp với FPRW; (ii) Quản sách quan hệ lao động hiệu quả. Việt Nam. Trong đó, đặc biệt là ý
lý lao động xây dựng được chính sách Trong giai đoạn 2018 và nửa đầu tưởng nhằm tổ chức lại và phát
quốc gia về quan hệ lao động hiệu năm 2019, Dự án đã triển khai nhiều triển hệ thống hòa giải viên lao
quả; (iii) Đẩy mạnh hiệu quả thực thi hoạt động hiệu quả, góp phần vào động để thiết chế này có thể hoạt
thanh tra lao động và thúc đẩy tuân quá trình cải cách khung khổ luật động chuyên nghiệp, hiệu quả và
thủ pháp luật lao động quốc gia. pháp, đổi mới hệ thống quản trị thực chất.
quan hệ lao động phù hợp với kinh
Trong quá trình thực hiện Văn phòng tế thị trường và các cam kết quốc tế 2.Cung cấp nội dung kỹ thuật đầu
ILO tại Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ của Việt Nam. vào của các chuyên gia và chuẩn bị
với các cơ quan của Bộ Lao động- báo cáo đánh giá nhanh về quan hệ
Thương binh và Xã hội, Tổng Liên Ba hoạt động nổi bật của Dự án lao động ở Việt Nam.
đoàn Lao động Việt Nam và Phòng là:
Thương mại và Công nghiệp Việt Dự án tổ chức các hoạt động hỗ
1.Phối hợp với Cục Quan hệ lao trợ xây dựng báo cáo đánh giá tác
Nam. Trong đó, các hoạt động của các động và Tiền lương (Bộ Lao động- động của Chỉ thị 22-CT/TW ngày
05/6/2008 của Ban Bí thư Trung
Chẩn đoán nhanh ương Đảng khóa X về tăng cường
hệ thống giải công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây
quyết tranh chấp dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
lao động định và tiến bộ trong doanh ng-
hiệp. Trên cơ sở đánh giá tác động
của Chỉ thị 22 và phân tích bối cảnh
quan hệ lao động mới, các cơ quan
chức năng đã đề xuất các định
hướng lớn nhằm quản trị hệ thống
quan hệ lao động hiệu quả trong
Một số
giai đoạn tiếp theo.
hoạt động
của Dự án 3.Hỗ trợ tổ chức các diễn đàn quan
hệ lao động tại các tỉnh, thành
Tổng kết Chỉ thị 22 phố (Bắc Ninh, Đà Nẵng và Bình
đề xuất định Diễn đàn QHLĐ Dương vào tháng 9/2018) nhằm
hướng quản trị hệ cấp địa phương và thí điểm và tăng cường cơ chế trao
thống QHLĐ trong thúc đẩy cơ chế đổi thông tin hiệu quả giữa các đối
bối cảnh mới trao đổi thông tin tác trong hệ thống quản trị và hỗ
giữa các đối tác trợ phát triển quan hệ lao động.
www.quanhelaodong.gov.vn Trang 5
THỰC TIỄN ĐỊA PHƯƠNG
Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước
về quan hệ lao động tại tỉnh Đồng Nai
Trang 6 www.quanhelaodong.gov.vn
ĐỒNG HÀNH CÙNG DOANH NGHIỆP
Ngày 20/3/2019 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54
Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được
thực hiện cho thuê lại lao động. Dưới đây là các quy định chính của Nghị định:
Đáp ứng tạm thời sự gia Thay thế người lao động trong Có nhu cầu sử
tăng đột ngột về nhu cầu thời gian nghỉ thai sản, bị tai dụng lao động
sử dụng lao động trong nạn lao động, bệnh nghề trình độ chuyên
khoảng thời gian nhất định. nghiệp hoặc phải thực hiện các môn kỹ thuật cao.
nghĩa vụ công dân.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã thực hiện ký UBND tỉnh, thành phố trực
a) Là người quản lý doanh nghiệp; quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ thuộc Trung ương, nơi
b) Không có án tích; Việt Nam đồng) tại ngân hàng doanh nghiệp đặt trụ sở
c) Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao thương mại hoặc chi nhánh chính có thẩm quyền cấp, gia
động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm ngân hàng nước ngoài thành hạn, cấp lại, thu hồi giấy
(36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền lập và hoạt động hợp pháp tại phép hoạt động cho thuê lại
kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. Việt Nam. lao động.
Sử dụng tiền ký quỹ Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ Trích tiền ký quỹ của doanh
* Thanh toán tiền lương, trợ cấp, bảo trong trường hợp: nghiệp để thanh toán các chế độ,
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo a) Gặp khó khăn tạm thời, không quyền lợi cho NLĐ thuê lại quy
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn đủ khả năng thanh toán các định tại Điều 14 Nghị định này
lao động, bệnh nghề nghiệp; hoặc khoản tiền cho NLĐ theo quy trong trường hợp sau 60 ngày kể
* Bồi thường cho NLĐ thuê lại trong định của pháp luật sau thời hạn từ ngày đến thời hạn thanh toán
trường hợp doanh nghiệp cho thuê 30 ngày, kể từ ngày đến thời hạn mà doanh nghiệp không thực
vi phạm HĐLĐ với NLĐ thuê lại hoặc thanh toán; hoặc hiện thanh toán và không có văn
gây thiệt hại cho NLĐ do không bảo b) Gặp khó khăn tham thời, không bản đề nghị rút tiền ký quỹ để
đảm về quyền và lợi ích hợp pháp đủ khả năng bồi thường cho NLĐ thanh toán các chế độ, quyền lợi
của NLĐ thuê lại. thuê lại. cho NLĐ thuê lại.
Các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
20 công việc được Các trường hợp không được cho thuê lại lao động:
thực hiện cho thuê * Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công.
lại lao động, * Doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thay thế NLĐ đang trong thời gian thực hiện
được quy định chi quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
tiết tại Phụ lục 1 ban * Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao
hành kèm theo Nghị động, bệnh nghề nghiệp của NLĐ thuê lại với bên thuê lại lao động.
định này. * Không có sự đồng ý của NLĐ thuê lại.
* Thay thế NLĐ bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
www.quanhelaodong.gov.vn Trang 7
VẤN ĐỀ QUAN TÂM
Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội và chỉ tiêu ngành lao động-
thương binh và xã hội năm 2019
Tạo việc làm mới cho: > 1,65 triệu lao động
Thu nhập bình quân tháng của LĐ làm công ăn lương: > 7 triệu đồng
Đối thoại tại nơi làm việc là phương pháp tốt nhất để xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, giảm thiểu sự xung đột giữa người
lao động với doanh nghiệp. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp chú
trọng đối thoại với người lao động góp phần tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Trung tâm Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, Cục Quan hệ lao động và
Tiền lương phát hành Sổ tay Hướng dẫn đối thoại tại nơi làm việc, nhằm
giới thiệu các kiến thức cơ bản trong việc thiết lập, duy trì và tăng cường
hiệu quả một số kênh đối thoại phổ biến tại nơi làm việc, hy vọng có thể
giúp các doanh nghiệp thực hiện đối thoại tại nơi làm việc hiệu quả hơn,
tăng cường hiệu quả của đối thoại tại nơi làm việc. Cuốn sách cũng hy
vọng sẽ cung cấp thêm các kiến thức về đối thoại tại nơi làm việc cho
bạn đọc quan tâm, góp phần giúp ích thêm cho công việc của mình.
“Sản phẩm này được thực hiện trong khuôn khổ Dự án NIRF USDOL. Tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm hoặc chính
sách của Bộ Lao động Hoa Kỳ và việc viện dẫn tên thương mại, các sản phẩm thương mại hoặc các tổ chức cũng không hàm ý sự
ủng hộ của Chính phủ Hoa Kỳ. 100% chi phí của Dự án NIRF USDOL được tài trợ bởi Quỹ Liên bang, với tổng giá trị là 4 triệu USD.”