You are on page 1of 9

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN


Đề tài:

Giảng viên hướng dẫn:


Các sinh viên thực hiện:
Đỗ Nguyễn Xuân Tùng 1911854778
Trần Vũ Hải Dương 1911850799

Nhóm: 7
Lớp: 19DLQA2
Ngành: Logictis and Supply chain management
Khoa/Viện: Quản Trị Kinh Doanh

Tp HCM, ngày 27 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
1. Khái niệm và đặc điẻm của thương mại điẹn tử B2C
1.1.Thương mại điện tử (TMĐT) ….………………………………… 1
1.2. Thương mại điện tử B2C….……………...………………………1
1.3. Đ ặc điểm của thương mại điện tử B2C……….……………..…..1
2 . Lợi ích của thương mại điện tử
2.1 Lợi ích TMĐT đối với doanh nghiêp…………….……………….1
2.2 Lợi ích TMĐT đối với người tiêu dùng………………………….2
2.3 Lợi íchTMĐT đối với xã hội…………………………..………….2
3 . Hạn chế của thương mại điện tử
3.1 Sự thay đổi môi trường xung quanh…………..……..………….2
3.2 Chi phí đầu tư chưa cao cho công nghệ……….……..…………….2
3.3 Khung pháp lí chưa hoàn thiện……………..………..………….3
4 . Khái niệm, đặc trưng của thanh toán điện tử
4.1.Khái niệm...……………………………………………………..…3
4.2. Các đặc trưng cơ bản của một hệ thống thanh toán điện tử ….3
5. Các công cụ thanh toán điện tử trong thương mại
điện tử B2C
5.1. Các loại thẻ thanh toán trực tuyến ……………..………………3
5.1.1. Thẻ tín dụng …………………………………...………………3
5.1.2. Thẻ tín dụng ảo ……………………………...…………………4
5.1.3. Thẻ trả phí/ mua chịu ……...………………………..…………4
5.1.4. Thẻ ghi nợ …....…………………………………………...……4
5.1.5. Thẻ thông minh .………………………………………...……..4
5.1.6. Thẻ lưu trữ giá trị ………....…………………………………..5
6. Các hình thức thanh toán điện tử khác
6.1. Thanh toán điện tử với những đơn hàng có giá trị thấp …..….6
6.2. Ví tiền số hoá/điện tử…………….……………………………...6
6.3. Séc điện tử ………………………………………………………6
6.4. Hối phiếu điện tử …………….………………………………....6
CÁC CÔNG CỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2C
1. Khái niệm và đ ặc đ iẻm của thươ ng mại đ iẹn tử B2C
1.1.Thương mại điện tử (TMĐT)
Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đư ợc mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm đư ợc giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
1.2. Thương mại điện tử B2C
B2C (Business - To - Customer): là hình thức chỉ bao gồm các giao dịch thương
mại trên Internet giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà trong đó, đối tư ợng khách
hàng của loại hình này là các cá nhân mua hàng. Loại hình này áp dụng cho bất kỳ
doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng
qua Internet, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của cá nhân.
1.3. Đ ặc điểm của thương mại điện tử B2C
- Đ ặc điểm về khách hàng: TMĐT B2C hướng tới các giao dịch tới các khách hàng
cá nhân (Individual Customer)
- Đ ặc điểm về đơn hàng Các đơn hàng của giao dịch B2C thư ờng có chủng loại
hàng hóa đa dạng nhưng khối lư ợng giao dịch ít
- Đ ặc điểm về thanh toán: giao dịch B2C (ở mức phát triển cao) chủ yếu sử dụng
phương thức thanh toán là qua thẻ tín dụng vì giá trị của các giao dịch không lớn.
- Phương thức tìm kiếm thông tin: Trong TMĐT B2C, các catalogue điện tử
thường xuyên được sử dụng và là phương thức sử dụng chính của các website.
- Phương thức giao dịch: giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C) được
tiến hành qua các phương tiện đa dạng và có nhiều mức độ an toàn trong giao dịch (từ
thấp lên cao). Chẳng hạn như, giao dịch qua Internet có hoặc không có sự bảo mật
đư ờng truyền; giao dịch qua mobile; giao dịch qua ATM… Các công ty trong Thương
mại điện tử B2C không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng.
2. Lợi ích thương mại điện tử
2.1. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với các hình thức thương mại truyền th
ống
- Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: Giảm chi phí gi
ấy tờ, chi phí quản lý hành chính, chi phí đăng ký kinh doanh,...
- Cải thiện hệ thống phân phối, giảm lượng hàng lưu kho, và độ trễ trong phân phối hàng hóa, là
m tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường nhờ sự phát triển của mạng Internet toàn cầu
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn, có thể cập nhật và cung cấp thông tin về sản phảm, báo
giá cho đối tượng khách hàng cực kỳ nhanh chóng, tạo điều kiện mua hàng trực tiếp từ trên mạng
- Thiết lập củng cố quan hệ đối tác
- Tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp
- Tạo lợi thế cạnh trtanh qua việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng hiệu quả giao dịch thương mại

1
- Thông tin giá cả, hình ảnh sản phẩm được cập nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến đổi
của thị trường
- Thương mại điện tử chính là cơ hội giúp doanh nghiệp ở Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh của
mình trước thềm hội nhập kinh tế thế giới.
2.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
- Loại bỏ những trở ngại về không gian và thời gian: Khách hàng có thể tham gia vào các sàn đấ
u giá trực tuyến, mua bán và tìm kiếm các hàng hóa, dịch vụ mà mình đang quan tâm mọi lúc, m
ọi nơi
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Người mua hàng có thể tiếp cận cùng một lúc nhiều nh
à cung cấp
- Khách hàng có cơ hội mua sản phẩm và dịch vụ trực tuyến từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
- Khách hàng có thể mua được giá sản phẩm thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong
phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cũng cấp, nhà bán hàng một cách thu
ận tiện hơn từ đó tìm giá cả phù hợp
- Thông tin trên sàn thương mại điện tử phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàn
g có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng thông qua các công cụ tìm kiếm kèm theo hình
ảnh và âm thanh chân thực hơn
- Khách hàng giờ đây có thể được hưởng nhiều lợi ích từ cộng đồng trực tuyến: Môi trường kinh
doanh điện tử cho phép người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu qu
ả, nhanh chóng  
2.3. Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội
- Tạo ra một loại hình kinh doanh mới trên thị trường
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá. Do đó khả năng
mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người
- Thương mại điện tử có tác động mạnh mẽ với các nước kém phát triển: Những nước kém phát t
riển có thể tiếp cận được với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet.
Đồng thời tạo ra các cơ hội học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm từ các nước tiên tiến
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế tri thức: Thương mại điện tử kích thích sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin, khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức
- Dịch vụ mau sắm hàng hóa được cung cấp thuận tiện hơn, tạo động lực cải cách cho cơ quan nh
à nước
3. Hạn chế của thương mại điện tử
3.1. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
- Thương mại điện tử chịu tác động của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình ph
át triển quốc gia, các chính sách kinh tế, tài chính hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội.
- Đồng thời, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi công nghệ.
Người mua và người bán tiếp xúc trực tiếp thông qua các sàn thương mại điện tử và mạng Intern
et. Do vậy, tham gia thương mại điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ, hiểu biết về sử dụng
và làm chủ hoạt động kinh doanh của mình
3.2. Chi phí đầu tư chưa cao cho công nghệ
- Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ thông tin. Công nghệ càng p
hát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ mới, nhưng đồng th
ời cũng nảy sinh những vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Thực tế,ở Việt Nam, các do
anh nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rảo cản để có thể ứng dụng công nghệ thông tin như:
chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công nghệ thông tin, thiếu đối
tác, khách hàng và nhà cung ứng....

2
- Tỷ lệ chi phí đầu tư cao khiến các doanh nghiệp rất ít dám đầu tư toàn diện, nếu có đầu tư cũng
không theo đuổi được lâu dài, vì ngoài chi phí đó ra, doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khá
c. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật làm ch
o người sử dụng phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại  
3.3. Khung pháp lý chưa hoàn thiện
Thương mại điện tử muốn phát triển hiện nay cần đòi hỏi các quốc gia và đặc biệt là Việt Nam h
oàn thiện hệ thống pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm rất nhiều văn
bản hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực.  

4. Khái niệm, đặc trưng của thanh toán điện tử


4.1. Khái niệm
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử,
chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. 2
Thanh toán điện tử là việc thanh toán qua thông điệp điện tử thay việc thanh toán tiền
mặt.
Quá trình thanh toán đ iện tử có sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ
thanh toán tài chính như mã hoá số thẻ tín dụng, séc điện tử hoặc ví điện tử... giữa
ngân hàng, trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
4.2. Các đặc trưng cơ bản của một hệ thống thanh toán điện tử
Mộ t hệ thống thanh toán điện tử có các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính độc lập: Không phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm chuyên dụng;
- Khả năng tương tác và di chuyển;
- Khả năng bảo mật;
- Tính nặc danh;
- Tính đa dạng: áp dụng đối với nhiều mức thanh toán khác nhau;
- Dễ sử dụng;
- Phí giao dich;
- Các quy tắc.

5. Các công cụ thanh toán điện tử trong thương mại điện tử B2C
5.1. Các loại thẻ thanh toán trực tuyến
Thẻ thanh toán điện tử là thẻ điện tử chứa đựng các thông tin được sử dụng nhằm
mục đích thanh toán.
Các công việc cần thực hiện khi thanh toán thẻ trực tuyến:
- Xác thực: quyết định xem thẻ của ngư ời mua còn thời hạn sử dụng hay không và
lượng tiền có thể đư ợc sử dụng là bao nhiêu.
- Thanh toán (settlement): chuyển tiền từ tài khoản của ngư ời mua đến tài khoản
của ngư ời bán
5.1.1. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng cung cấp một khoản tín dụng cố định cho chủ thẻ để mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khoản tín dụng đư ợc đơn vị phát hành thẻ giới hạn phụ
thuộc vào yêu cầu và tài sản thế chấp hoặc tín chấp của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng có đặc điểm:

3
- Đ ặc trưng “chi tiêu trước, trả tiền sau”: chủ thẻ sẽ trả những khoản tiền đ ã thanh
toán bằng thẻ tín dụng khi nhận đư ợc thông báo của ngân hàng.
- Chủ thẻ không phải trả bất kỳ một khoản lãi nào nếu việc trả những khoản tiền
trên được thực hiện đúng thời hạn thanh toán sao kê.
- Các tài khoản hoặc tài sản thế chấp để phát hành thẻ tín dụng độc lập với việc chi
tiêu. Hạn mức tín dụng đư ợc xác định dựa trên tài khoản hoặc tài sản thế chấp. 3
- Nếu tài khoản thế chấp là tiền mặt, chủ thẻ sẽ đư ợc hư ởng lãi suất ngân hàng với
kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực của thẻ.
- Thẻ tín dụng có thể chi tiêu bằng tất cả các loại tiền.
- Chủ thẻ có thể thanh toán toàn bộ số dư phát sinh trong hoá đơn hoặc một phần số
dư trong hoá đơn. Tuy nhiên, phần số dư trả chậm sẽ phải chịu lãi suất và cộng dồn
vào hoá đơn tháng tiếp theo.
- Người bán hàng hoá dịch vụ sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho việc thanh toán
5.1.2. Thẻ tín dụng ảo
Đ ư ợc dùng như thẻ tín dụng thông thư ờng, theo đó chủ thẻ đư ợc cấp một số thẻ
ngẫu nhiên cho mỗi lần giao dịch và không có giá trị sử dụng lại số thẻ này. Tuy nhiên
loại thẻ này gây khó khăn trong quá trình xác nhận lại thông tin đặt hàng.

5.1.3. Thẻ trả phí/ mua chịu


Tương tự như thẻ tín dụng, thẻ này cho phép chủ thể chi tiêu và tiến hành thanh
toán các khoản chi tiêu có định kỳ, thư ờng vào cuối tháng.
5.1.4. Thẻ ghi nợ
Cho phép chủ thẻ chi tiêu dựa trên số dư tài khoản thẻ hay tài khoản tiền gửi mở tại
ngân hàng phát hành thẻ. Số dư trong tài khoản đư ợc hư ở ng lãi suất không kỳ hạn.
5.1.5. Thẻ thông minh
Là một loại thẻ điện tử đư ợc gắn thêm bộ/mạch vi xử lý (chip) có thể kết hợp thêm
một thẻ nhớ có khả năng lưu trữ, xoá hoặc thay đổi thông tin trên thẻ.
Các loại thẻ thông minh:
+ Thẻ có khả năng liên kết: là loại thẻ có gắn mảnh kim loại nhỏ bằng vàng trên mạch
vi xử lý khi đưa thẻ vào thiết bị đọc/ ghi thẻ, các thông tin và dữ liệu trên thẻ
đư ợcmảnh kim loại trên chuyển từ chip sang thiết bị đọc/ ghi thẻ. Thẻ có khả năng liên
kết có thể cài đặt đư ợc ở các chế độ: đọc đư ợc nhưng không xoá được (read only) hoặc
đ ặt ở trạng thái có thể xoá, thay đổi thông tin dữ liệu theo nhu cầu của chủ thẻ.
+ Thẻ có khả năng liên kết ở phạm vi gần: trên mạch vi xử lý có gắn anten. Thông tin
và dữ liệu đư ợc truyền từ thẻ qua anten đến anten của thiết bị đọc thẻ. Thẻ đư ợc sử
dụng khi thông tin, dữ liệu trên thẻ cần đư ợc truyền thanh trong khoảng cách gần như
thanh toán vé xe buýt, tầu, các trạm soát vé.
+ Thẻ phối hợp/ lai ghép: Có hai mạch vi xử lý độc lập đư ợc gắn vào thẻ, có thể sử
dụng đư ợc ở tất cả các thiết bị đọc/ ghi thẻ khác nhau.
Các ứng dụng của thẻ thông minh trong thanh toán điện tử
+ Sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ: thẻ đư ợc sử dụng để chuyển tiền từ tài khoản tại
ngân hàng của ngư ời sở hữu thẻ vào chip bên trong thẻ. Ngư ời mua hàng sử dụng thẻ
đ ể mua hàng tại tất cả các điểm thanh toán chấp nhận thanh toán.4
+ Thanh toán cước phí giao thông công cộng: thư ờng sử dụng loại thẻ có khả năng liên
4
kết ở phạm vi gần. Ví dụ: Octopus Card HongKong...
+ Xác thực điện tử (E-Identification): thẻ có khả năng lưu trữ các thông tin về cá nhân
như hình ảnh, đặc điểm sinh trắc học, chữ ký điện tử, khóa chung, khóa riêng… do đó
đư ợc sử dụng để nhận dạng, kiểm soát truy cập và xác thực. Ví dụ: Trung Quốc sử
dụng thẻ thông minh để làm chứng minh thư nhân dân;
+ Chăm sóc sức khỏe cộng đồng: lưu trữ các thông tin cá nhân như chiều cao, cân
nặng, nhóm máu, tiền sử bệnh tật, các loại thuốc thư ờng dùng, số thẻ bảo hiểm y tế,
các số điện thoại liên hệ trong trư ờng hợp khẩn cấp…
- Ví dụ các loại thẻ thông minh sử dụng trong thanh toán online: Visacash, Visa Buxx,
Mondex...
5.1.6. Thẻ lưu trữ giá trị
Là thẻ có giá trị tiền tệ dùng để mua hàng và thường đư ợc nạp thêm tiền khi cần.
Bao gồm các loại thẻ: Thẻ mua hàng sử dụng với một mục đích: thẻ mua hàng tại siêu
thị, thẻ điện thoại, thẻ Internet...; Thẻ mua hàng sử dụng nhiều mục đích: dùng để mua
hàng, rút tiền mặt, thanh toán tiền điện thoại, điện, nước...

6. Các hình thức thanh toán điện tử khác


6.1. Thanh toán điện tử với những đơn hàng có giá trị thấp
+ Được sử dụng với những đơn hàng có giá trị thấp thư ờng dư ới 10USD.
+ Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: BitPass, Paystone, PayLoadz,
Peppercoin.
+ Khách hàng khi mua hàng có thể đặt tài khoản trả trư ớc tại các nhà cung cấp
dịch vụ trên hoặ c chuyển tiền đến tài khoản của nhà cung cấp dịch vụ bằng thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, chuyển khoản điện tử...
+ Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán không thanh toán tiền cho ngư ời bán theo từng
giao dịch mà tập hợp lại để giảm chi phí cho mỗi giao dịch.

6.2. Ví tiền số hoá/điện tử


+ Khách hàng online mua nhiều hàng hoá từ các website khác nhau, để đơn giản
hoá việc (nhập thông tin thẻ tín dụng, thông tin cá nhân, ghi hoá đơn hoặc gửi hàng...)
có thể sử dụng phần mềm ví điện tử. Tuy nhiên, với mỗi ngư ời bán khác nhau thì
khách hàng cần lập một tài khoản ví điện tử khác nhau.
+ Ví tiền số hoá có chức năng như một ví tiền truyền thống nhằm lưu giữ thẻ tín
dụng, tiền điện tử, chứng minh thư nhân dân, thông tin về địa chỉ, và cung cấp các
thông tin này vào các mẫu khai thông tin trong quy trình thanh toán tại các trang web
thương mại điện tử.5
+ Tại các trang web chấp nhận sử dụng ví tiền số hoá trong thanh toán, ngư ời mua
sau khi đặt mua hàng chỉ cần kích vào ví tiền số hoá, nhập tên và mật khẩu của mình là
hoàn tất giao dịch.
+ Ví tiền số hoá tự động nhập các thông tin cần thiết vào các mẫu trong quy trình
mua hàng như địa chỉ giao hàng, số thẻ tín dụng...
+ Ví tiền số hoá có thể thuộc loại client side (một phần mềm đư ợc cài đặt trong

5
máy của khách hàng), có khả năng tương thích lớn, hoặc server side (đư ợc tạo lập và
duy trì trên các máy chỉ của nhà cung ứng dịch vụ), với khả năng tương thích hạn chế
hơn.
+ Khách hàng chỉ sử dụng đư ợc dịch vụ này tại các cơ sở chấp nhận ví tiền số hoá
tương thích với phần mềm cài đặt trong máy của khách hàng.
+ Cách sử dụng ví tiền số hoá: Khách hàng sử dụng ví tiền điện tử mua hàng online
-> Phần đăng ký ví tiền tạo ra một cặp khoá (PKI), khoá công khai mã hoá ví điện tử
của khách hàng; các bước tiếp theo tương tự như quy trình tạo chữ ký số (tham khảo
Quy trình tạo chữ ký số)
6.3. Séc điện tử
Là một phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một tấm séc giấy, cung cấp
các thông tin về: số tài khoản của ngư ời mua hàng, 9 ký tự để phân biệt ngân hàng ở
cuối tấm séc, loại tài khoản (cá nhân/doanh nghiệp), tên chủ tài khoản và số tiền thanh
toán. Người bán thư ờng sử dụng trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán séc điện tử
của trung gian này.
Lợi ích khi thanh toán bằng séc điện tử:
+ Người bán cắt giảm đư ợc chi phí quản lý;
+ Ngườ i bán nhận đư ợc tiền từ ngư ời mua nhanh hơn, an toàn hơn và không mất thời
gian xử lý giấy tờ;
+ Cải tiến hiệu quả quy trình chuyển tiền đối với cả ngư ời bán và tổ chức tài
+ Cắt giảm thời gian thanh toán tiền của khách hàng;
6.4. Hối phiếu điện tử
Là chứng chỉ có giá do ngư ời ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hư ởng.
Quy trình thanh toán bằng hối phiếu điện tử:
+ Khách hàng lên các trang web của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hối phiếu hoặc
trang web của ngư ời lập hối phiếu xem thông tin;
+ Khách hàng lấy các thông tin về hối phiếu khách hàng phải thanh toán về máy tính
của mình.8
hàng với doanh nghiệp, với ngư ời tiêu dùng cũng như những đối tư ợng mua hàng để
có thể thực hiện thanh toán.
Ở mức độ cao hơn nữa và có thể trở thành một xu thế của tương lai, đó là phương
thức thanh toán qua thiết bị di động bao gồm điện thoại di động và những thiết bị cầm
tay di động khác.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn giữ vai trò trung tâm trong tất cả các hệ thống thanh
toán có hỗ trợ thương mại điện tử, đư ợc thể hiện trên 2 khía cạnh.
Thứ nhất, ngân hàng tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể sử dụng thẻ thanh
toán như một công cụ thanh toán đa năng để phục vụ cho nhu cầu giao dịch thương
mại điện tử (B2C). Thứ hai là vai trò cung cấp các tiện ích, các dịch vụ thanh toán điện
tử để cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng có thể sử dụng tài khoản ở ngân
hàng để phục vụ cho các nhu cầu thanh toán.
Hiện nay, các ngân hàng đã bắt đầu triển khai dịch vụ tiện ích xuất phát từ giao
dịch thương mại điện tử như Internet banking (Vietcombank, Techcombank, Ngân
hàng Quân đội, Ngân hàng Hàng hải, BIDV, ACB, AEB, VIBank…) và Mobile
6
banking (AEB, ACB, VIBank, Ngân hàng Quân đội).
Thế nhưng, để phát triển dịch vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư rất lớn nên
nhiều ngân hàng mới chỉ hoạt động ở mức độ thử nghiệm, mức độ triển khai mới chỉ
dừng lại ở dịch vụ tra cứu thông tin, hỏi tin tức còn những dịch vụ thật sự để hỗ trợ
cho giao dịch thanh toán thương mại điện tử hoặc chuyển khoản tại website ngân hàng
còn rất hạn chế, và việc thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản ngân hàng
vẫn chưa ứng dụng đư ợc.
Với thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay, để triển khai dịch vụ
Internet banking và Mobile banking vẫn chưa thực sự thuận tiện. Các doanh nghiệp
muốn thực hiện giao dịch với đối tác, khách hàng thông qua 2 dị ch vụ tiện ích này đòi
hỏi doanh nghiệp phải trang bị phần mềm, hệ thống an ninh bảo mật thông tin…
Đ ể khắc phục những hạn chế này, trên thế giới đã xuất hiện phương thức thanh
toán tại các website trung gian của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán nhưng
hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa xuất hiện hình thức thanh toán này. 9
Đ ể khắc phục hạn chế phần nào vai trò của các ngân hàng, rất nhiều doanh nghiệp
cũng đã sáng tạo ra một số phương thức thanh toán như sử dụng tài khoản dịch vụ di
đ ộng đư ợc khấu trừ ngay thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thương mại di động
Mobifone, Vinaphone, Viettel…
Tuy nhiên, những khoản thanh toán này có giá trị rất nhỏ và nó lại đòi hỏi phải có
sự liên kết giữa nhà cung cấp dịch vụ với những nhà cung cấp dịch vụ di động. Vì thế,
phương thức này không áp dụng đư ợc phổ quát nên thực tế tiến hành giao dịch thương
mại điện tử là rất khó.
Ngoài ra, một số nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu sử dụng tài khoản trả trư ớc để ngư ời
tiêu dùng có thể sử dụng thiết bị cầm tay truy cập, chọn mua sản phẩm và thanh toán
bằng cách khấu trừ (chẳng hạn như mô hình liên kết giữa Công ty QT Minh Việt với
ACB, Vinaphone và eMobile).

You might also like