Professional Documents
Culture Documents
đề tài số 7
đề tài số 7
Nhóm: 7
Lớp: 19DLQA2
Ngành: Logictis and Supply chain management
Khoa/Viện: Quản Trị Kinh Doanh
1
- Thông tin giá cả, hình ảnh sản phẩm được cập nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến đổi
của thị trường
- Thương mại điện tử chính là cơ hội giúp doanh nghiệp ở Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh của
mình trước thềm hội nhập kinh tế thế giới.
2.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
- Loại bỏ những trở ngại về không gian và thời gian: Khách hàng có thể tham gia vào các sàn đấ
u giá trực tuyến, mua bán và tìm kiếm các hàng hóa, dịch vụ mà mình đang quan tâm mọi lúc, m
ọi nơi
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Người mua hàng có thể tiếp cận cùng một lúc nhiều nh
à cung cấp
- Khách hàng có cơ hội mua sản phẩm và dịch vụ trực tuyến từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp
- Khách hàng có thể mua được giá sản phẩm thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong
phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cũng cấp, nhà bán hàng một cách thu
ận tiện hơn từ đó tìm giá cả phù hợp
- Thông tin trên sàn thương mại điện tử phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàn
g có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng thông qua các công cụ tìm kiếm kèm theo hình
ảnh và âm thanh chân thực hơn
- Khách hàng giờ đây có thể được hưởng nhiều lợi ích từ cộng đồng trực tuyến: Môi trường kinh
doanh điện tử cho phép người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu qu
ả, nhanh chóng
2.3. Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội
- Tạo ra một loại hình kinh doanh mới trên thị trường
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá. Do đó khả năng
mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người
- Thương mại điện tử có tác động mạnh mẽ với các nước kém phát triển: Những nước kém phát t
riển có thể tiếp cận được với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet.
Đồng thời tạo ra các cơ hội học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm từ các nước tiên tiến
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế tri thức: Thương mại điện tử kích thích sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin, khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức
- Dịch vụ mau sắm hàng hóa được cung cấp thuận tiện hơn, tạo động lực cải cách cho cơ quan nh
à nước
3. Hạn chế của thương mại điện tử
3.1. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
- Thương mại điện tử chịu tác động của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình ph
át triển quốc gia, các chính sách kinh tế, tài chính hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội.
- Đồng thời, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi công nghệ.
Người mua và người bán tiếp xúc trực tiếp thông qua các sàn thương mại điện tử và mạng Intern
et. Do vậy, tham gia thương mại điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ, hiểu biết về sử dụng
và làm chủ hoạt động kinh doanh của mình
3.2. Chi phí đầu tư chưa cao cho công nghệ
- Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ thông tin. Công nghệ càng p
hát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ mới, nhưng đồng th
ời cũng nảy sinh những vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Thực tế,ở Việt Nam, các do
anh nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rảo cản để có thể ứng dụng công nghệ thông tin như:
chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công nghệ thông tin, thiếu đối
tác, khách hàng và nhà cung ứng....
2
- Tỷ lệ chi phí đầu tư cao khiến các doanh nghiệp rất ít dám đầu tư toàn diện, nếu có đầu tư cũng
không theo đuổi được lâu dài, vì ngoài chi phí đó ra, doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khá
c. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật làm ch
o người sử dụng phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại
3.3. Khung pháp lý chưa hoàn thiện
Thương mại điện tử muốn phát triển hiện nay cần đòi hỏi các quốc gia và đặc biệt là Việt Nam h
oàn thiện hệ thống pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm rất nhiều văn
bản hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực.
5. Các công cụ thanh toán điện tử trong thương mại điện tử B2C
5.1. Các loại thẻ thanh toán trực tuyến
Thẻ thanh toán điện tử là thẻ điện tử chứa đựng các thông tin được sử dụng nhằm
mục đích thanh toán.
Các công việc cần thực hiện khi thanh toán thẻ trực tuyến:
- Xác thực: quyết định xem thẻ của ngư ời mua còn thời hạn sử dụng hay không và
lượng tiền có thể đư ợc sử dụng là bao nhiêu.
- Thanh toán (settlement): chuyển tiền từ tài khoản của ngư ời mua đến tài khoản
của ngư ời bán
5.1.1. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng cung cấp một khoản tín dụng cố định cho chủ thẻ để mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khoản tín dụng đư ợc đơn vị phát hành thẻ giới hạn phụ
thuộc vào yêu cầu và tài sản thế chấp hoặc tín chấp của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng có đặc điểm:
3
- Đ ặc trưng “chi tiêu trước, trả tiền sau”: chủ thẻ sẽ trả những khoản tiền đ ã thanh
toán bằng thẻ tín dụng khi nhận đư ợc thông báo của ngân hàng.
- Chủ thẻ không phải trả bất kỳ một khoản lãi nào nếu việc trả những khoản tiền
trên được thực hiện đúng thời hạn thanh toán sao kê.
- Các tài khoản hoặc tài sản thế chấp để phát hành thẻ tín dụng độc lập với việc chi
tiêu. Hạn mức tín dụng đư ợc xác định dựa trên tài khoản hoặc tài sản thế chấp. 3
- Nếu tài khoản thế chấp là tiền mặt, chủ thẻ sẽ đư ợc hư ởng lãi suất ngân hàng với
kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực của thẻ.
- Thẻ tín dụng có thể chi tiêu bằng tất cả các loại tiền.
- Chủ thẻ có thể thanh toán toàn bộ số dư phát sinh trong hoá đơn hoặc một phần số
dư trong hoá đơn. Tuy nhiên, phần số dư trả chậm sẽ phải chịu lãi suất và cộng dồn
vào hoá đơn tháng tiếp theo.
- Người bán hàng hoá dịch vụ sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho việc thanh toán
5.1.2. Thẻ tín dụng ảo
Đ ư ợc dùng như thẻ tín dụng thông thư ờng, theo đó chủ thẻ đư ợc cấp một số thẻ
ngẫu nhiên cho mỗi lần giao dịch và không có giá trị sử dụng lại số thẻ này. Tuy nhiên
loại thẻ này gây khó khăn trong quá trình xác nhận lại thông tin đặt hàng.
5
máy của khách hàng), có khả năng tương thích lớn, hoặc server side (đư ợc tạo lập và
duy trì trên các máy chỉ của nhà cung ứng dịch vụ), với khả năng tương thích hạn chế
hơn.
+ Khách hàng chỉ sử dụng đư ợc dịch vụ này tại các cơ sở chấp nhận ví tiền số hoá
tương thích với phần mềm cài đặt trong máy của khách hàng.
+ Cách sử dụng ví tiền số hoá: Khách hàng sử dụng ví tiền điện tử mua hàng online
-> Phần đăng ký ví tiền tạo ra một cặp khoá (PKI), khoá công khai mã hoá ví điện tử
của khách hàng; các bước tiếp theo tương tự như quy trình tạo chữ ký số (tham khảo
Quy trình tạo chữ ký số)
6.3. Séc điện tử
Là một phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một tấm séc giấy, cung cấp
các thông tin về: số tài khoản của ngư ời mua hàng, 9 ký tự để phân biệt ngân hàng ở
cuối tấm séc, loại tài khoản (cá nhân/doanh nghiệp), tên chủ tài khoản và số tiền thanh
toán. Người bán thư ờng sử dụng trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán séc điện tử
của trung gian này.
Lợi ích khi thanh toán bằng séc điện tử:
+ Người bán cắt giảm đư ợc chi phí quản lý;
+ Ngườ i bán nhận đư ợc tiền từ ngư ời mua nhanh hơn, an toàn hơn và không mất thời
gian xử lý giấy tờ;
+ Cải tiến hiệu quả quy trình chuyển tiền đối với cả ngư ời bán và tổ chức tài
+ Cắt giảm thời gian thanh toán tiền của khách hàng;
6.4. Hối phiếu điện tử
Là chứng chỉ có giá do ngư ời ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hư ởng.
Quy trình thanh toán bằng hối phiếu điện tử:
+ Khách hàng lên các trang web của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hối phiếu hoặc
trang web của ngư ời lập hối phiếu xem thông tin;
+ Khách hàng lấy các thông tin về hối phiếu khách hàng phải thanh toán về máy tính
của mình.8
hàng với doanh nghiệp, với ngư ời tiêu dùng cũng như những đối tư ợng mua hàng để
có thể thực hiện thanh toán.
Ở mức độ cao hơn nữa và có thể trở thành một xu thế của tương lai, đó là phương
thức thanh toán qua thiết bị di động bao gồm điện thoại di động và những thiết bị cầm
tay di động khác.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn giữ vai trò trung tâm trong tất cả các hệ thống thanh
toán có hỗ trợ thương mại điện tử, đư ợc thể hiện trên 2 khía cạnh.
Thứ nhất, ngân hàng tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể sử dụng thẻ thanh
toán như một công cụ thanh toán đa năng để phục vụ cho nhu cầu giao dịch thương
mại điện tử (B2C). Thứ hai là vai trò cung cấp các tiện ích, các dịch vụ thanh toán điện
tử để cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng có thể sử dụng tài khoản ở ngân
hàng để phục vụ cho các nhu cầu thanh toán.
Hiện nay, các ngân hàng đã bắt đầu triển khai dịch vụ tiện ích xuất phát từ giao
dịch thương mại điện tử như Internet banking (Vietcombank, Techcombank, Ngân
hàng Quân đội, Ngân hàng Hàng hải, BIDV, ACB, AEB, VIBank…) và Mobile
6
banking (AEB, ACB, VIBank, Ngân hàng Quân đội).
Thế nhưng, để phát triển dịch vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư rất lớn nên
nhiều ngân hàng mới chỉ hoạt động ở mức độ thử nghiệm, mức độ triển khai mới chỉ
dừng lại ở dịch vụ tra cứu thông tin, hỏi tin tức còn những dịch vụ thật sự để hỗ trợ
cho giao dịch thanh toán thương mại điện tử hoặc chuyển khoản tại website ngân hàng
còn rất hạn chế, và việc thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản ngân hàng
vẫn chưa ứng dụng đư ợc.
Với thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay, để triển khai dịch vụ
Internet banking và Mobile banking vẫn chưa thực sự thuận tiện. Các doanh nghiệp
muốn thực hiện giao dịch với đối tác, khách hàng thông qua 2 dị ch vụ tiện ích này đòi
hỏi doanh nghiệp phải trang bị phần mềm, hệ thống an ninh bảo mật thông tin…
Đ ể khắc phục những hạn chế này, trên thế giới đã xuất hiện phương thức thanh
toán tại các website trung gian của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán nhưng
hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa xuất hiện hình thức thanh toán này. 9
Đ ể khắc phục hạn chế phần nào vai trò của các ngân hàng, rất nhiều doanh nghiệp
cũng đã sáng tạo ra một số phương thức thanh toán như sử dụng tài khoản dịch vụ di
đ ộng đư ợc khấu trừ ngay thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thương mại di động
Mobifone, Vinaphone, Viettel…
Tuy nhiên, những khoản thanh toán này có giá trị rất nhỏ và nó lại đòi hỏi phải có
sự liên kết giữa nhà cung cấp dịch vụ với những nhà cung cấp dịch vụ di động. Vì thế,
phương thức này không áp dụng đư ợc phổ quát nên thực tế tiến hành giao dịch thương
mại điện tử là rất khó.
Ngoài ra, một số nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu sử dụng tài khoản trả trư ớc để ngư ời
tiêu dùng có thể sử dụng thiết bị cầm tay truy cập, chọn mua sản phẩm và thanh toán
bằng cách khấu trừ (chẳng hạn như mô hình liên kết giữa Công ty QT Minh Việt với
ACB, Vinaphone và eMobile).