Professional Documents
Culture Documents
Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ, vất vả mưu sinh – nỗi khổ về vật chất
Sự quẩn quanh, đơn điệu đến nhàm chán, tẻ nhạt – nỗi khổ về tinh thần
Những con người ấy đều lặng lẽ trong đêm như những cái bóng. Dù họ đều xuất hiện với
một ngọn đèn nhưng ngọn đèn ấy không đủ thắp sáng cuộc đời họ, trái lại biến họ thành những
cái bóng đổ dài trên mặt đất.
Song “chừng ấy người trong bóng tối vẫn mong chờ một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo
khổ hằng ngày của họ”, đó là lý do vì sao những ngọn đèn vẫn được thắp lên, những công việc
mưu sinh vẫn tiếp diễn từ ngày này qua ngày khác.
3. Tâm trạng của hai đứa trẻ khi đón đợi chuyến tàu đêm (HS đọc đoạn từ “An và Liên đã
buồn ngủ…. đến hết)
* Khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya: Càng thêm vắng lặng, tịch mịch
- Không gian vắng lặng, dày đặc bóng tối đến nỗi nghe rõ âm thanh khô khốc của tiếng trống
cầm canh “đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào
bóng tối.”
- Người cũng vẫn thưa vắng. Giữa cảnh ấy những ai còn thức? Có thể đếm trên đầu ngón tay:
chị em Liên, chị Tí, vợ chồng bác xẩm, bác Siêu, hai ba bác phu, mấy người làm công… Nó khác
hẳn những sân ga huyên náo nhộn nhịp. Người đọc nhận ra cuộc sống vắng lặng đến buồn tẻ.
* Nghệ thuật:
Bút pháp lãng mạn thể hiện rõ nét qua:
+ Nghệ thuật tương phản đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa hình ảnh đoàn tàu và hình
ảnh phố huyện làm nổi bật giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm.
+ Niềm hy vọng, mong ước đáng quý của những con người nhỏ bé nơi phố huyện về một cuộc
sống tốt đẹp hơn, nhất là tâm hồn giàu cảm xúc và nhiều mơ ước rất đáng trân trọng của trẻ thơ.
+ Ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ.
* Nghệ thuật:
- Tạo không khí truyện cho tác phẩm.
- Ngòi bút tinh tế trong nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng.
- Bút pháp lãng mạn nhưng vẫn đậm chất hiện thực:
+ Truyện giàu cảm xúc, tâm trạng.
+ Hướng tới thế giới lý tưởng dù còn mơ hồ, mong manh (thế giới đoàn tàu đem đến)
+ NT tương phản đối lập
+ Ngôn ngữ giàu chất thơ khiến HĐT giống như một bài thơ trữ tình bằng văn xuôi.
+ Lãng mạn mà vẫn hiện thực ở bức tranh đời sống, những chi tiết tả thực, ở đối tượng miêu tả là
những con người rất đỗi bình dị, bình thường.
*So sánh điểm khác của Thạch Lam với các nhà văn khác:
- So sánh với các nhà văn lãng mạn cùng thời, nhất là các tác giả trong Tự lực văn đoàn: Trong
khi các nhà thơ nhà văn lãng mạn khác hướng tới những câu chuyện tình yêu đẹp đẽ, thơm tho;
hướng tới những vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn thoát ly hiện thực tối tăm, buồn tẻ thì Thạch Lam lại
viết về những con người nhỏ bé, bình dị trong cuộc sống đời thường.
- So sánh với các nhà văn hiện thực: Nếu các nhà văn hiện thực khi viết về cái nghèo cái đói
thường khai thác đến tận cùng số phận đau khổ, bi thương của nhân vật, đi sâu vào sự chết dần
chết mòn của đời sống tinh thần, thậm chí nhân vật bị đẩy tới bước đường cùng phải tìm đến cái
chết thì Thạch Lam khi viết về những con người nghèo khổ, ông vẫn nhìn thấy ở họ một niềm
hy vọng, một niềm khát khao dù nhỏ bé mơ hồ nhưng chưa bao giờ mất đi.
C. Đề văn
Đề 1. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên (trong 1 đoạn văn)
Đề 2. “Hai đứa trẻ của TL là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn”. Hãy phân tích khung cảnh
phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong tp HĐT để để làm sáng tỏ ý kiến trên. (Đề khối
D năm 2011)
GV. Đàm Thị Hải Yến
Đề 3. Phân tích cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo sâu
sắc của tác phẩm và bút pháp lãng mạn của ngòi bút Thạch Lam.
Đề 4. Phân tích nghệ thuật tương phản đối lập trong tác phẩm.
Đề 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Hai đứa trẻ
Đề 6. Đánh giá về tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam, có ý kiến cho rằng “Đây là tác phẩm
văn xuôi hiện thực”, ý kiến khác lại khẳng định “Đây là một tác phẩm văn xuôi lãng mạn”. Bằng
cảm nhận của anh chị về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, hãy bình luận hai ý kiến trên.
Đề 7. Cảm nhận đoạn văn sau: “Tiếng trống thu không…. Không có tiền để mà cho chúng”.
Từ đó nhận xét về phong cách truyện ngắn Thạch Lam.
Đề 8. Phân tích những cảnh đời tàn nơi phố huyện. Từ đó nhận xét về giá trị hiện thực và nhân
đạo của tác phẩm.
Bài làm tham khảo: Cảm nhận truyện ngắn Hai đứa trẻ
Mở bài: Trong các nhà văn lãng mạn nổi tiếng giai đoạn 1930-1945, Thạch Lam có một
phong cách riêng độc đáo. Trong khi các cây bút trong Tự lực văn đoàn thiên về tầng lớp trên của
xã hội thì TL lại viết về những con người nhỏ bé, nghèo khổ, sống trong bóng tối. Văn TL nhẹ
nhàng với lối quan sát và phân tích tâm lý tinh tế. Tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn TL là
truyện ngắn HĐT (in trong tập Nắng trong vườn – xb năm 1938). Truyện không có cốt truyện,
chỉ là dòng tâm trạng mơ hồ miên man của nhân vật Liên – một cô bé mới lớn - trước cảnh chiều
xuống đêm về nơi phố huyện, qua đó thể hiện biệt tài của TL trong việc miêu tả tâm trạng nhân
vật.
Thân bài:
1. Tóm lược tác phẩm: Ngay từ nhan đề đã cho ta thấy tác phẩm xoay quanh câu chuyện
của hai đứa trẻ, hai chị em Liên và An. Hai đứa trẻ đã từng sống ở HN, rồi gia đình bị sa cơ thất
thế nên phải trở về quê, một phố huyện hẻo lánh. Hai chị em giúp mẹ trông coi một gian hàng tạp
hóa nhỏ xíu và buổi tối vẫn phải trông hàng đến khuya. Rất nhiều buổi chiều và đêm đã đi qua và
hôm nào hai đứa trẻ cũng cố chờ đợi chuyến tàu đêm trước khi đóng cửa hàng. Truyện chỉ có thế
nhưng vẫn có sức hấp dẫn người đọc, gợi nhiều suy nghĩ thấm thía, sâu xa về những cảnh đời,
những kiếp người nhỏ bé, sống vô danh vô nghĩa, héo mòn cùng những hi vọng mong manh, mơ
hồ trong XH cũ. Cũng giống như nhiều truyện ngắn khác của TL, HĐT là truyện ko có chuyện.
Câu chuyện như một bài thơ, tất thảy đều khá êm dịu và đều được cảm nhận qua tâm trạng của cô
bé Liên.
2. Truyện được đặt trong bối cảnh không gian và thời gian đầy sức ám ảnh. Đó là
không gian một phố huyện nghèo, nơi có đường sắt chạy qua, có ga xép nhỏ, cái chợ nhỏ, khu
phố nhỏ, mấy gian hàng, gánh hàng nhỏ cùng một ít nhân vật quen thuộc lặng lẽ như những cái
bóng. Thời gian được miêu tả từ lúc hoàng hôn cho đến đêm khuya nhưng tập trung vào ba thời
điểm chính, tạo thành một bối cảnh khác đặc biệt: phố huyện lúc chiều buông, phố huyện lúc vào
đêm và phố huyện khi đã về khuya. Không gian thời gian ấy làm nền cho sự xuất hiện của con
người nơi đây, những kiếp sống mòn mỏi quẩn quanh, đơn điệu.
* Nghệ thuật:
- Toàn bộ truyện ngắn miêu tả rất tinh tế diễn biến tâm trạng con người và sự thay đổi của
cảnh vật. Đặc biệt là sự hoà trộn giữa tâm cảnh và thực cảnh. Tâm trạng của Liên trước giờ khắc
ngày tàn (chiều buông xuống) gợi nỗi buồn man mác qua hình ảnh chiều tàn, mây tàn, chợ vãn,
người về hết. Nỗi buồn trước buổi chiều quê qua âm thanh của tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve
và qua cảm nhận “mùi riêng của đất này”. Nỗi buồn thương trước những cảnh đời nhá nhem, nỗi
buồn hoà trong chờ đợi và khát vọng.
- Thạch Lam sử dụng trí tưởng tượng và nghệ thuật đối lập trong miêu tả. Đó là những nét đặc
sắc về bút pháp nghệ thuật của văn chương lãng mạn.
+ Đó là sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng. Ánh sáng có nhưng nhỏ nhoi (Tia sáng, hột
sáng). Bóng tối tràn ngập tất cả. Có lúc ánh sáng bừng lên xua bóng tối. Đó là lúc đoàn tàu đi tới,
nhưng ánh sáng mới lạ ấy chỉ diễn ra trong chốc lát rồi tắt hẳn.
+ Đối lập giữa ánh sáng, âm thanh phố huyện với ánh sáng, âm thanh đoàn tàu.
- Giọng văn nhẹ nhàng, tự nhiên (Tiếng trống, buổi chiều quê, áng mây hồng, ngàn ngôi sao
lấp lánh, Liên chìm trong giấc ngủ…) qua giọng văn cảm nhận được sự rung động tinh tế trong
tâm hồn tác giả, sự cảm thương đối với những con người nghèo khổ phải sống quẩn quanh lam
lũ, tối tăm nơi ga xép của phố huyện tỉnh lẻ.
Kết bài: Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam gợi người đọc về cuộc sống lam lũ của
những người nghèo sau luỹ tre xanh. Cách đặt vấn đề của tác giả không lớn lao, không đặt nhân
vật của mình trước hoàn cảnh gay cấn, không hề có dáng dấp, bộ mặt của kẻ thù dân tộc và bọn
phong kiến, địa chủ, truyện thấm thía tình yêu thương con người, gợi nhớ về nguồn cội, quê
hương. Sâu sắc hơn, Thạch Lam trân trọng ước mơ dù là mong manh, nhỏ bé của con người. Ông
muốn thay đổi cuộc sống ấy. Nhưng bằng cách nào? Cũng như các nhà văn đương thời, Thạch
Lam không nói ra được.
Từ đó ta thấy truyện ngắn Hai đứa trẻ vươn tới tư tưởng nhân đạo đáng trân trọng.
Đề 8. Phân tích những cảnh đời tàn nơi phố huyện, từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác
phẩm.
I. Mở bài:
- Tác giả Thạch Lam
- Tác phẩm Hai đứa trẻ
- Vấn đề: những cảnh đời tàn nơi phố huyện, qua đó thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.
GV. Đàm Thị Hải Yến
II. Thân bài:
1. Dẫn dắt:
- Tóm lược tác phẩm
- Bối cảnh không gian, thời gian
2. Những cảnh đời tàn:
- Những đứa trẻ nghèo trên nền chợt tàn
- Mẹ con chị Tí với gánh hàng nước nhỏ mưu sinh
- Gia đình Liên: bố mất việc, mẹ làm hàng xáo, hai chị em thì trông coi một cửa hàng
tạp hóa
- Bác Siêu với gánh phở rong – một thức quà xa xỉ
- Gia đình bác xẩm với manh chiếu rách, tiếng đàn bầu bật lên trong đêm…
- Bà cụ Thi hơi điên, nghiện rượu…
3. Đánh giá chung:
- Nội dung
- Nghệ thuật: kể và tả sinh động, ngôn ngữ tinh tế, giọng điệu cảm thương
4. Đánh giá về giá trị nhân đạo:
- Cảm thương
- Trân trọng, nâng niu
III. Kết bài
Chữa đề 3.
Đề 3. Phân tích cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện:
1. Mở bài:
- Tác giả, tác phẩm
- Vấn đề
2. Thân bài:
a. Dẫn dắt:
- Tóm tắt diễn biến tác phẩm
- Nêu vị trí đoạn trích
b. Luận điểm:
- LĐ 1. Trước khi chuyến tàu xuất hiện:
+ Khung cảnh phố huyện
+ Tâm trạng chờ đợi của chị em Liên
- LĐ 2. Khi chuyến tàu xuất hiện:
+ Hình ảnh đoàn tàu từ xa đến gần (chi tiết miêu tả ánh sáng, âm thanh)
+ Tâm trạng háo hức, say mê của chị em Liên
- LĐ3. Khi chuyến tàu dần đi khuất:
+ Hình ảnh chuyến tàu (dư âm, dư ảnh)
+ Tâm trạng Liên
+ Khung cảnh phố huyện
c. Ý nghĩa của chuyến tàu đêm?
- Đối với chị em Liên
- Đối với những người dân phố huyện
- Đối với việc thể hiện chủ đề tác phẩm:
+ Thể hiện rõ hơn cuộc sống quẩn quanh đơn điệu nhàm chán tới mức một chuyến
tàu đêm cũng trở thành niềm khao khát mong chờ
GV. Đàm Thị Hải Yến
+ Thể hiện khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn
d. Đánh giá:
- Giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ
+ Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc
+ Thể hiện thái độ trân trọng nâng niu
+ Thể hiện mong muốn lay tỉnh ý thức cá nhân
- Bút pháp lãng mạn
3. Kết bài