Professional Documents
Culture Documents
BMĐT
GVPT: Hồ Trung Mỹ
Môn học: Vật lý bán dẫn (EE1013)
Chương 2
Dải năng lượng và
nồng độ hạt dẫn ở cân bằng nhiệt
Nội dung
1. Vật liệu bán dẫn
2. Cấu trúc tinh thể cơ bản
3. Kỹ thuật tăng trưởng tinh thể cơ bản
4. Liên kết hóa trị
5. Dải năng lượng
6. Nồng độ hạt dẫn nội tại
7. Các chất donor và acceptor.
8. Nồng độ hạt dẫn trong bán dẫn loại N và P
2
2.1 Vật liệu bán dẫn
❑ Kiểm soát (hay điều khiển) độ dẩn điện là chìa khóa
của các dụng cụ điện tử hiện đại
❑ Phân loại vật liệu trạng thái rắn theo:
➢ Điện trở suất/điện dẫn suất:
của cách điện < của bán dẫn < của dẫn điện
➢ Cấu trúc: [đơn] tinh thể, đa tinh thể, và vô định hình
➢ Liên kết hóa học: liên kết kim loại, ion, đồng hóa trị và
van der Waals.
▪ Bán dẫn nguyên tố: liên kết đồng hóa trị.
▪ Hợp chất bán dẫn: liên kết đồng hóa trị và liên kết ion.
➢ Khe năng lượng Eg (phần sau)
3
Control of Conductivity is the Key to
Modern Electronic Devices
Conductivity, σ, is the ease with which a given
material conducts electricity.
Ohms Law: V=IR or J=σE where J is current density
and E is electric field.
◼ Metals: High conductivity
◼ Insulators: Low Conductivity
◼ Semiconductors: Conductivity can be varied by several
orders of magnitude.
It is the ability to control conductivity that make
semiconductors useful as “current/voltage control
elements”. “Current/Voltage control” is the key to
switches (digital logic including microprocessors
etc…), amplifiers, LEDs, LASERs, photodetectors,
etc... 4
Classifications of Electronic Materials
Electrical/Computer engineers like to classify materials based
on electrical behavior (insulating, semi-insulating, and
metals).
5
Material Classifications based on Bonding Method
Bonds can be classified as metallic, Ionic, Covalent, and van
der Waals.
6
Material Classifications based on Bonding Method
7
Phân loại vật liệu dựa trên cấu trúc tinh thể
Amorphous Materials (Vật liệu vô định hình)
Các nguyên tử không có trật tự như cấu trúc tinh thể. TD: SiO2, Si
vô định hình, Si3N4, … Mặc dù không hoàn chỉnh như vật liệu tinh
thể, lớp vật liệu này cũng rất hữu dụng.
Crystalline Materials (Vật liệu [đơn] tinh thể)
Được đặc trưng bởi đối xứng nguyên tử lặp lại trong không gian.
Dạng của tế bào đơn vị phụ thuộc vào sự liên kết của vật liệu. Các
Cấu trúc tế bào đơn vị thông dụng nhất là kim cương, zincblende
(một dẫn xuất của cấu trúc kim cương), hexagonal, và muối đá (lập
phương đơn giản).
Polycrystalline Materials (Vật liệu đa tinh thể)
Gồm nhiều miền vật liệu tinh thể. Mỗi miền được định hướng khác
với các miền khác. Tuy nhiên trong mỗi miền, vật liệu là tinh thể.
Kích thước mỗi miền có thể vài nm3 đến nhiều cm3.
8
Phân loại vật liệu dựa trên cấu trúc tinh thể
3 Types of Solids
Materials used to fabricate integrated circuits include some from all three classifications.
❑ Amorphous: insulators (SiO2)
❑ Polycrystalline: MOS gates; contacts
❑ Crystalline: substrates 9
Điện dẫn suất và điện trở suất của chất cách
điện, bán dẫn và dẫn điện
Điện trở suất
Chú ý: là hàm của tạp chất, nhiệt độ, điện trường, và kích thích [do] ánh sáng. 10
Element Semiconductors
(Các chất bán dẫn nguyên tố)
Bảng phân loại tuần hoàn của vật liệu bán dẫn
11
Compound Semiconductors
(Hợp chất bán dẫn)
Những năm gần đây người ta sử dụng nhiều các hợp chất bán
dẫn trong nhiều loại dụng cụ bán dẫn.
Nhiều chất bán dẫn có các tính chất điện và quang khác với
Silicon. Đặc biệt là GaAs được dùng làm vật liệu chính để
chế tạo các dụng cụ trong các ứng dụng quang điện tử và
chuyển mạch tốc độ cao
12
Các ứng dụng bán dẫn phổ biến
• Nhóm IV
➢ Si dùng cho MOS, đặc biệt là logic số và bộ nhớ CMOS
➢ BJT Si cho một số ứng dụng logic và tương tự
➢ SiC cho các ứng dụng công suất cao và nhiệt độ cao
➢ Ge cho diode, BJT
• Nhóm III/V
➢ GaAs, GaAsP, InP dùng cho các ứng dụng số tốc độ cao và quang điện tử
➢ InAs / GaInSb / AlInSb dùng cho các dụng cụ phát hiện bước sóng dài
➢ GaN, AlGaN dùng cho LED xanh/trắng và các dụng cụ công suất cao
• Nhóm II/VI
➢ CdTe, HgCdTe dùng cho các dụng cụ phát hiện bước sóng dài
13
Bán dẫn nguyên tố và hợp chất bám dẫn
Table 2 Element and Compound Semiconductors
Chú ý: Xem chi tiết hơn bảng 2 trong sách của Sze trang 18. 14
2.2 Cấu trúc tinh thể cơ bản
15
Khái niệm mạng và tế bào đơn vị
Ta sẽ nghiên cứu vật liệu bán dẫn đơn tinh thể, mà trong đó
các nguyên tử được sắp xếp tuần hoàn trong không gian.Sự
sắp xếp tuần hoàn của các nguyên tử trong tinh thể được gọi
là mạng (lattice).
Trong tinh thể, nguyên tử sẽ dao động (do nhiệt) quanh 1 vị
trí cố định.
Với bán dẫn cho trước, có tế bào đơn vị (unit cell) đại diện
cho toàn bộ mạng [tinh thể]; bằng cách lặp lại tế bào đơn vị
trong tinh thể ta có toàn bộ mạng tinh thể.
16
Tế bào đơn vị
Tế bào đơn vị có thể được đặc trưng bằng vector R (được tạo
thành từ các vector a, b, c [các vector này không nhất thiết
phải vuông góc với nhau và chiều dài của chúng có thể bằng
hay không bằng nhau] và các số nguyên m, n và p)
R = ma + nb + pc
Các vector a, b, và c được gọi là các hằng số mạng (lattice
constants).
17
Một số tế bào đơn vị tinh thể lập phương cơ bản
Các tế bào đơn vị khác nhau dựa trên các tế bảo đơn vị lập
phương: tế bảo đơn vị lập phương đơn giản (SC), tế bảo đơn vị
lập phương tập trung bên trong (BCC), và tế bảo đơn vị lập
phương tập trung bề mặt (FCC)
18
Cấu trúc mạng tinh thể kim cương
Silicon và germanium có một cấu trúc tinh thể kim cương.
Cấu trúc silicon thuộc về lớp những tế bào đơn vị lập phương
tập trung bề mặt. Tế bào đơn vị silicon gồm có tám nguyên tử
silicon.
Cấu trúc có thể được nhìn thấy như hai mạng tinh thể con (bề
mặt) thâm nhập nhau với một mạng con được đổi chỗ bởi một
mạng con khác bằng ¼ khoảng cách dọc theo đường chéo bên
trong khối lập phương
Hầu hết những chất bán dẫn III/V tăng trưởng theo mạng tinh
thể zincblende, mà đồng nhất với một mạng tinh thể kim cương
chỉ có điều một trong số những mạng tinh thể con tế bào lập
phương tập trung bề mặt có nguyên tử gallium (Ga) và những
nguyên tử arsenic (As) khác.
19
Cấu trúc mạng tinh thể kim cương (tt)
20
Các mặt phẳng tinh thể và chỉ số Miller
Các tính chất tinh thể theo những mặt phẳng khác nhau thì
khác nhau và những tính chất điện, nhiệt, và cơ có thể phụ
thuộc vào hướng tinh thể.
Các chỉ số [Miller] dùng để định nghĩa những mặt phẳng
trong tinh thể.
21
Thí dụ tính chỉ số Miller của mặt phẳng
Chỉ số Miller của mặt phẳng
Chú ý:
❑ Lấy nghịch đảo để tránh trong ký hiệu; như vậy 0 có nghĩa là mặt
phẳng song song với trục.
❑ Mặt phẳng khác nhau dẫn đến các tính chất điện/hóa khác nhau!
❑ Nếu mặt phẳng đi qua gốc tọa độ thì chuyển nó sang mặt phẳng song
song với nó để tính.
❑ Dùng dấu gạch trên để chỉ số âm, TD: (h -k l ) (h k l)
22
Thí dụ tính chỉ số Miller của hướng tinh thể
Chỉ số Miller của hướng tinh thề
1
0 1
1
Chú ý: Như vậy hướng tinh thể (có đuôi tại O) và tọa độ điểm
đầu của vector là hiệu số của tọa độ điểm đầu B – điểm cuối A.
23
Các mặt phẳng tinh thể và chỉ số Miller (tt)
Các qui ước định nghĩa chỉ số Miller:
(hkl) : một mặt phẳng
[hkl] : hướng tinh thể là điểm trong mạng tinh thể gần gốc tọa
độ nhất theo hướng mong muốn.
{hkl} : họ các mặt phẳng tương đương đối xứng
24
Các mặt phẳng tinh thể và chỉ số Miller (tt)
Khi có tọa độ âm thì ghi số dương tương ứng và có đường
gạch trên con số, thí dụ hướng tinh thể có tọa độ -1,-1,1 thì
người ta ghi là .
25
Các mặt phẳng tinh thể và chỉ số Miller (tt)
Trong các mạng tinh thể lập phương, hướng [hkl] vuông góc
với mặt phẳng (hkl).
Thí dụ: họ mặt phẳng {100} là:
26
2.3 Kỹ thuật tăng trưởng tinh thể cơ bản
Có 2 kỹ thuật chính
Tăng trưởng tinh thể khối
Sự tăng trưởng của các tinh thể bán dẫn (Thí dụ: Si, GaAs, Ge)
dưới dạng các miếng/khối độc lập.
◼ Phương pháp Czochralski
◼ Phương pháp Bridgman
◼ Các phương pháp vùng nổi khác nhau
Tăng trưởng tinh thể epitaxy (sắp đặt ở trên [bề mặt])
Sự tăng trưởng của một lớp tinh thể mỏng trên một tấm wafer của
tinh thể tương thích.
◼ Liquid-Phase Epitaxy (LPE)
◼ Epitaxy chùm [tia] phân tử (MBE = Molecular beam Epitaxy)
◼ Chemical Vapor Deposition (CVD) or Vapor-Phase Epitaxy (VPE)
◼ Lắng đọng [kết tủa] hơi hóa chất hữu cơ kim loại (MOCVD) 27
Crystal Growth (Si)
28
Czochralski method
29
Float-zone crystal growth
30
Procedure of Silicon Wafer Production
Crystal pulling
Epitaxis:
epi - on
taxis - arrangement
32
Epitaxial Growth (on substrate)
33
2.4 Các liên kết hóa trị
Liên kết đồng hóa trị và liên kết ion
❖ Trong các dụng cụ bán dẫn có thể gặp các liên kết sau:
❑ Liên kết đồng hóa trị (covalent bonding): còn được gọi là
liên kết phân tử, là liên kết mà chia sẻ (dùng chung) cặp
electron giữa các nguyên tử (mỗi nguyên tử góp 1 điện tử).
liên kết có 2 điện tử 2 nguyên tử
❑ Liên kết ion (ionic bonding): do lực hút tĩnh điện giữa ion
dương và ion âm.
Li Be 3A 4A 5A 6A 7A He
Na Mg B C N O F Ne
K Ca 2B Al Si P S Cl Ar
Rb Sr Zn Ga Ge As Se Br Kr
Cs Ba Cd In Sn Sb Te I Xe
Fr Rd Hg Ti Pb Bi Po At Rn
Groups 3B,4B,5B,6B
7B,8B,1B lie in here
Liên kết ion do lực hút tĩnh điện giữa các ion tích điện dương
và âm (giữa 1A và 7A).
Quá trình này dẫn đến chuyển điện tử và tạo thành các ion có tích
điện; ion tích điện dương do nguyên tử mất điện tử và ion tích
điện âm do nguyên tử có thêm điện tử.
Tất cả các hỗn hợp ion là chất rắn đơn tinh thể ở nhiệt độ phòng.
NaCl và CsCl là các thí dụ tiêu biểu cho liên kết ion.
Các tinh thể ion thì có điểm nóng chảy cao, rắn dòn và có thể hòa
tan được trong các chất lỏng thông thường.
36
Liên kết đồng hóa trị
(Covalent bonding)
• Các chất bán dẫn nguyên tố Si, Ge và kim cương được liên
kết bằng cơ chế này và chúng thuần đồng hóa trị.
• Liên kết này là do dùng chung các điện tử.(mỗi cặp điện
tử tạo nên liên kết đồng hóa trị) giữa các nguyên tử kế nhau.
• Các chất rắn có liên kết đồng hóa trị thì có điểm nóng chảy
cao, rắn và không hòa tan trong các chát lỏng thông thường.
• Các bán dẫn hỗn hợp sử dụng cả các liên kết đồng hóa trị
và liên kết ion.
37
Comparison of Ionic and Covalent Bonding
38
Thí dụ liên kết đồng hóa trị với các chất có 4
điện tử hóa trị
39
Hạt dẫn: Điện tử [tự do] và lỗ [trống]
- Ở nhiệt độ thấp các điện tử được ràng buộc theo mạng tinh thể
tứ diện tương ứng.
- Khi nhiệt độ cao hơn thì các dao động nhiệt sẽ làm gảy các liên
kết đồng hóa trị.
40
2.5 Các dải năng lượng
(Energy bands)
41
2.5.1 Những mức năng lượng của nguyên tử
được cách ly
Để hiểu những tính chất của những chất bán dẫn, ta cần phải
hiểu những tính chất của những nguyên tử tạo thành chúng.
Theo mô hình của Bohr thì nguyên tử gồm có một lõi, mà về cơ
bản chứa toàn bộ khối lượng của nguyên tử. Vỏ gần như không
có khối lượng. Hầu như mọi khối lượng được tập trung trong lõi
có đường kính nhỏ 10-15 m , khi đó so sánh với đường kính vỏ
10-10 m = 0.1 nm = 1Å (Ångstrom).
Lõi gồm có những neutron và những proton. Lõi mang điện tích
dương. Vỏ (vỏ điện tử) mang điện tích âm vì có những điện tử
trên các quỹ đạo trong vỏ. Nhưng toàn bộ nguyên tử thì không
có điện tích hay trung hòa điện.
Những điện tử như những vệ tinh. Chúng quay xung quanh lõi
trên quỹ đạo nhất định. Những điện tử được làm ổn định trên
những quỹ đạo của chúng do sự cân bằng của những lực ly tâm 42
và Coulomb.
Nguyên tử Hydrogen
Do sự cân bằng giữa lực ly tâm và lực tĩnh điện,
tồn tại một liên hệ vận tốc điện tử và bán kính
của lõi. Vận tốc của mỗi điện tử liên hệ với bán
kính quỹ đạo với tâm ở lõi. Vì một điện tử có thễ
có những năng lượng khác nhau, nó có thể có
những bán kính khác nhau đến lõi của nguyên tử.
Tuy nhiên, mô hình có những vấn đề sau:
◼ Theo điện động học cổ điển, hạt có tích điện
trên quỹ đạo dẫn đến tạo thành một lưỡng cực
từ mà bức xạ năng lượng. Do mất mát năng
lượng, hạt sẽ bị hút nhiều hơn vào lõi, mà dẫn
đến đường đi như hình xoắn ốc. Cuối cùng
hạt sẽ rơi vào lõi của nguyên tử.
43
Nguyên tử Hydrogen (tt)
Để giải quyết vấn đề này, ông Bohr đã đề nghị tiên đề sau: các
mức năng lượng của nguyên tử và bán kính quỹ đạo được
lượng tử hóa. Các mức năng lượng được cho phép của nguyên
tử Hydrogen được cho bởi:
với aB là bán kính Bohr, q là điện tích điện tử (là điện tích cơ
bản) và 0 là hằng số điện môi chân không. Những năng
lượng điện tử giữa những mức năng lượng En không được cho
phép. 44
Nguyên tử Hydrogen (tt)
Khi những năng lượng điện tử được lượng tử hóa và những bán
kính của những mức năng lượng (energy levels) cũng được lượng
tử hóa.
Những mức năng lượng của một nguyên tố là duy nhất.
Sự tạo thành hay tách ra của những mức năng lượng này cho phép
tạo thành những dải năng lượng (enery bands).
Những năng lượng, mà ở giữa những năng lượng đã được định
nghĩa, được gọi là những dải năng lượng cấm (forbidden energy
bands) hay những dải cấm.
Người ta thường dùng đơn vị của năng lượng là eV (electronvolt).
Đại lượng eV là đơn vị năng lượng tương ứng điện tử có được khi
thế của nó tăng thêm 1V (1eV=1.6 x 10-19AVs=1.6 x 10-19J).
Bán kính Bohr được cho bởi:
46
Sự hình thành dải năng lượng
47
Những dải năng lượng
Ta chuyển việc khảo sát từ nguyên tử đơn sang khảo sát chất rắn.
Với một nguyên tử cách ly, các điện tử có các mức năng lượng rời rạc. Khi
số p các nguyên tử cách ly được gom lại với nhau để tạo thành chất rắn, quỹ
đạo của các điện tử ngoài cùng phủ lấp nhau và tương tác với nhau. Sự
tương tác này bao gồm những lực hút và đẩy giữa các nguyên tử. Những lực
hút giữa các nguyên tử gây ra sự dịch các mức năng lượng. Thay vì tạo
thành những mức đơn, như trong trường hợp đơn nguyên tử, p mức năng
lượng được tạo thành. Những mức năng lượng ở gần nhau. Khi p lớn, những
mức năng lượng khác nhau tạo thành một dải liên tục. Những mức và do đó
những dải có thể mở rộng lên nhiều eV tùy theo khoảng cách giữa các
nguyên tử và phân tử.
48
Silicon
Silicon is the primary semiconductor used in VLSI systems
Si has 14 Electrons
Energy Bands
(Shells) Valence Band
Nucleus
51
Band Theory of Solids (9)
1s2 ⇨ 2N states
2s2 ⇨ 2N states
2p6 ⇨ 6N states
3p6 ⇨ 6N states
3s2 ⇨ 2N states
As distance reduces the bands first mix among themselves, then hybridize (mix),
52
and then for even lower distance splits into conduction and valence bands
Band Theory of Solids (10)
53
© Nezih Pala npala@fiu.edu EEE5425 Introduction to Nanotechnology
Sự tạo thành những dải năng lượng trong silicon theo hàm
khoảng cách giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể.
54
Khe năng lượng (bandgap)
Đáy của dải dẫn được gọi là EC và đỉnh của dải hóa trị được
gọi là EV. Hiệu số năng lượng giữa đáy dải dẫn và đỉnh dải
hóa trị được gọi là khe năng lượng EG.
Sự thiếu hụt một điện tử trong dải hóa trị được coi là một lỗ
[trống tự do]. Sự thiếu hụt trong dải hóa trị có thể được lấp
bằng điện tử lân cận, mà dẫn đến sự dịch chuyển vị trí thiếu
hụt, xem như lỗ di chuyển. Lỗ có điện tích dương. Cả hai
điện tử và lỗ góp phần vào tạo nên dòng điện.
55
2.5.2 Giản đồ năng lượng-momentum
Nếu 1 điện tử được kích thích vào dải dẫn, nó có thể di chuyển tự
do trong tinh thể, từ đó điện tử có thể được xem như một hạt
trong không gian tự do. Sự truyền lan của điện tử tự do có thể
được mô tả bằng hàm sóng, là nghiệm của phương trình
Schrödinger. Hàm sóng cho điện tử tự do được cho bởi
57
Khối lượng hiệu dụng của điện tử mn phụ thuộc vào tính chất
của bán dẫn. Nếu ta có quan hệ năng lượng-momentum như sau
thì ta có thể tính được khối lượng hiệu dụng qua đạo hàm bậc 2
của E theo p:
Do đó khi parabola càng hẹp, tương ứng với đạo hàm bậc 2 càng
lớn, thì khối lượng hiệu dụng càng nhỏ. Ta có biểu thức tương tự
với lỗ (có khối lượng hiệu dụng mp). Khái niệm khối lượng hiệu
dụng rất hữu ích vì nó giúp xem điện tử và lỗ như các hạt tích
điện cổ điển.
58
TD về giản đồ năng lượng - momentum
• GaAs được gọi là bán dẫn trực tiếp vì nó không cần sự thay đổi momentum để
chuyển điện tử từ dải hóa trị sang dải dẫn.
• Si được gọi là bán dẫn gián tiếp vì nó cần sự thay đổi momentum để chuyển 60
điện tử từ dải hóa trị sang dải dẫn.
Phân loại vật liệu theo khe năng lượng Eg
Dẫn điện Bán dẫn Cách điện
Eg < 0 hoặc 0 < Eg 4 eV Eg > 4 eV
0 < Eg < 0.2 eV
e-
Si
Eg
h+
n=p=ni 66
Tính nồng độ điện tử
Để có được nồng độ điện tử (số điện tử trên 1 đơn vị thể tích)
trong bán dẫn nội tại, trước hết ta phải tìm mật độ điện tử
trong 1 gia số năng lượng dE. Mật độ này n(E) được cho bởi
tích của mật độ trạng thái N(E), nghĩa là mật độ của các trạng
thái năng lượng được cho phép trên năng lượng E trên 1 đơn
vị thể tích, với xác suất chiếm trạng thái năng lượng đó F(E).
Như vậy nồng độ điện tử trong dải dẫn có được bằng cách lấy
tích phân N(E) F(E) dE từ đáy của dải dẫn (E, để cho đơn giản
ban đầu cho E=0) đến đỉnh của dải dẫn Etop:
Ở T= 0 K, f(E) = 0
với E > Ef và f(E)
=1 với E < Ef nghĩa
là không có điện tử
ở dải dẫn và không
có lỗ ở dải hóa trị
69
Bán dẫn thuần ở cân bằng nhiệt
70
Mật độ trạng thái
Ta có thể tính các mật độ trạng thái bằng phương trình
Schrödinger. Tuy nhiên ta sẽ không bàn về việc suy ra hàm mật độ
trạng thái. SV có thể đọc thêm trong phụ lục H của sách
“Semiconductor Devices”, tác giả M.S Sze.
73
Phân bố Boltzmann
Chú ý:
➢ Các phương trình trên chỉ áp dụng cho bán dẫn ở điều kiện cân bằng (đkcb).
➢ Phân bố Fermi có thể được xấp xỉ bằng các biểu thức đơn giản hơn:
74
Nồng độ hạt dẫn nội tại ni
75
Định luật tác động số đông (Law of Mass Action)
Độc lập với vị trí của mức Fermi. Với bán dẫn nội tại ta có n = p = ni. Ta có
Do đó có thể viết lại luật tác động khối lượng như sau:
Định luật này cũng đúng cho các nồng độ hạt dẫn ở cân bằng nhiệt trong
các bán dẫn có pha tạp chất (chỉ đúng với bán dẫn không suy biến).
76
Biểu diễn n & p qua ni
77
TD các giá trị NC, NV và ni của 1 số bán dẫn
thông dụng (ở 300oK)
78
Extrinsic Semiconductor
e- Sb
h+
Al Si
79
Extrinsic Material
V Ec
Ed
P
50
18
11
14
15
20
19
12
13
17
16
1487652309ººKKK
10
As
Ev
Sb Donor
80
Extrinsic Material
ш Ec
B
50
18
11
15
20
19
12
13
17
16
1487652309ººKKK
10
14
Al
Ea
Ga Ev
In Acceptor
81
2.7 Bán dẫn có pha tạp chất
Bán dẫn ngoại lai (Extrinsic semiconductor)
Khi bán dẫn bị pha tạp chất (với 1 lượng lớn tạp chất) thì người ta gọi
nó là bán dẫn ngoại lai hay bán dẫn có pha tạp chất.
Có 2 loại tạp chất: (Ký hiệu: đtht = điện tử hóa trị)
◼ donor (chất cho điện tử) : có số đtht là 5 (bán dẫn thuần có số đtht là 4)
◼ acceptor (chất nhận điện tử): có số đtht là 3 (bán dẫn thuần có số đtht là 4)
Bán dẫn có n > p được gọi là bán dẫn [loại] N (Negative).
Bán dẫn có n < p được gọi là bán dẫn [loại] P (Positive).
Năng lượng ion hóa: (ở nhiệt độ phòng, tất cả các tạp chất đều
bị ion hóa)
➢ Với donor: EC – ED
➢ Với acceptor: EA – EV
83
Năng lượng ion hóa của các tạp chất trong Si và
GaAs
84
Tóm tắt về donor và acceptor
Xét bán dẫn thuần là Si có 4 điện tử hóa trị, người ta pha
tạp chất vào bán dẫn này:
Donor Acceptor
Số điện tử hóa trị 5 (nhóm V) 3 (nhóm III)
Bản chất (khi được pha cho thêm điện tử nhận điện tử
vào) (cho thêm lỗ)
Khi bị ion hóa, nguyên tử ion dương ion âm
tạp chất thành
Nếu chỉ pha 1 loại tạp chất n>p p>n
bán dẫn loại N bán dẫn loại P
Mức năng lượng tạp chất đa số ED > Ei đa số EA < Ei
85
2.8 Nồng độ hạt dẫn trong bán
dẫn loại N và P
86
Bán dẫn loại N
87
Quan hệ giữa nồng độ điện tử n và nồng độ lỗ trong
bán dẫn
88
calculation
◼ Calculate the hole and electron densities in a piece of silicon that has
been doped with 5 x 1016 acceptor atoms per cm3 .
ni = 1.4 x 1010 cm-3 ( at room temperature)
Undoped
n = p = ni
p-type ; p >> n
p >> ni and n << ni in a p-type material. The more holes you put in
the less e-’s you have and vice versa.
Fermi level , EF
◼ This is a reference energy level at which the probability of occupation
by an electron is ½.
◼ Since Ef is a reference level therefore it can appear anywhere in the
energy level diagram of a S/C .
◼ Fermi energy level is not fixed.
◼ Occupation probability of an electron and hole can be determined
by Fermi-Dirac distribution function, FFD ;
1
FFD =
E − EF
1 + exp( )
k BT
EF = Fermi energy level
kB = Boltzman constant
T = Temperature
Fermi level , EF
1
FFD =
E − EF
1 + exp( )
k BT
1 1
if E = EF ⎯
⎯→ f FD = =
1 + exp 0 2
1
f (E) = ( E −E f )
1+ e kT
k : Boltzmann’s constant
f(E) : Fermi-Dirac distribution function
Ef : Fermi level
Fermi level , EF
1 1 1
f (E f ) = ( E f −E f ) = =
1+ e kT 1+1 2
f(E)
1
T21>T
T=0ºK
T >0ºK
1
1/2
E
Ef
93
Fermi level , EF
f(Ec) f(Ec)
Ec
Ef
[1-f(Ec)]
Ev
≈ ≈
f(E) n-type
Intrinsic
p-type
1 1/2 0
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
95
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
E
Electrons
N(E)f(E)
EC
Ef
EV
N(E)[1-f(E)]
Holes
Intrinsic
p-type
n-type
96
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
1 − ( EC − EF )
f ( EC ) = ( EC − EF ) e kT
1+ e kT
− ( EC − EF )
n0 = N C e kT
2 m kT 3 2 *
N C = 2( ) 2
n
h
97
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
p0 = NV [1 − f ( EV )]
1 − ( EF − EV )
1 − f ( EV ) = 1 − ( EV − EF ) e kT
1+ e kT
− ( EF − EV )
p0 = NV e kT
2 m*p kT
NV = 2(
3
) 2
h2
98
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
− ( Ec − Ei ) − ( Ei − Ev )
ni = N C e kT
pi = NV e kT
− ( Ec − Ev ) − Eg
n0 p0 = N c N v e kT
= N c N v e kT
− Eg − Eg
ni pi = N c N v e kT
ni = N c N v e 2 kT
n0 p0 = n 2
i
( EF − Ei ) ( Ei − EF )
n0 = ni e kT
p0 = ni e kT
99
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
Example 3-4:
A Si sample is doped with 1017 As Atom/cm3. What is
the equilibrium hole concentration p0 at 300°K? Where
is EF relative to Ei?
100
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
❑Answer:
Since Nd»ni, we can approximate n0=Nd and
n0 1017
EF − Ei = kT ln = 0.0259 ln = 0.407eV
ni 1.5 1010
101
Electron and Hole Concentrations at Equilibrium
❑Answer (Continue) :
Ec
EF
0.407eV
Ei
1.1eV
Ev
102
Carrier concentration equations
Ei − EF
p = ni exp
kT
aren’t valid for all doping concentrations! As the fermi-level comes
to within about 3kT of either band edge the equations are no longer
valid, because they were derived by assuming the simpler Maxwell
Boltzmann statics rather than the proper Fermi-Dirac statistic.
Worked example
n1 n2 n3
EC
EF2 EF3
EF1
EV
n3 > n2 > n1
EC
Eg/2 Eg/2 Eg/2
EF1
EF2 EF3
EV
p1 p2 p3
p3 > p2 > p1
Worked example
EF − EV
p = N v exp −
kT
It is seen that as the acceptor concentration increases, Fermi-level
moves towards the valance band edge. These results will be used in
the construction of device (energy) band diagrams.
Donors and acceptor both present
• In general, both donors and acceptors are present in a piece of a
semiconductor although one will outnumber the other one.
• The impurities are incorporated unintentionally during the growth of the
semiconductor crystal causing both types of impurities being present in a piece
of a semiconductor.
• How do we handle such a piece of s/c?
n p . p p = ni2
n p + N A− = N D+ + pP p p + N D − n p − N A = 0
2
ni
p p p p + N D − − N A = 0 p p + ( N D − N A ) p p − ni = 0
2 2
pp
Donors and acceptor both present
−b b 2 − 4ac
p 2p + ( N D − N A ) p p − ni2 = 0 , solving for p p ; x1,2=
2a
1 2 2
1
p p = N A − N D + ( N A − N D ) + 4ni
2
majority
2
ni2
np = minority
pp
Donors and acceptor both present
◼ For the case ND>NA , i.e. n-type material
ni2
nn . pn = n pn =
2
i
nn
nn + N A = N D + Pn nn + N A − pn − N D = 0
ni2
nn nn + N A − − N D = 0 nn2 + ( N A − N D )nn − ni2 = 0
nn
−b b 2 − 4ac
solving for n n ; x1, 2 =
2a
1 1
2
nn = N D − N A + ( N D − N A ) + 4ni
2 2
2
ni2
pn =
nn
Bán dẫn có bổ chính (Compensated Semiconductor)
115
Mức Fermi là hàm của nhiệt độ và nồng độ tạp chất
Vị trí của mức Fermi trong giản đồ dải năng lượng
EF = EC – kT ln (NC/ND) với bán dẫn N
EF = EV + kT ln (NV/NA) với bán dẫn P
-
-
T (K)
117
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nồng độ hạt dẫn
(Td: Si loại N, xét nn)
Ở nhiệt độ thấp
◼ Nhiệt năng không đủ ion hóa tất cả các
tạp chất donor
◼ Một số điện tử bị “đóng băng” ở mức ED
◼ Nồng độ điện tử < nồng độ donor
Khi tăng nhiệt độ
◼ Điều kiện để đạt được ion hóa hoàn toàn là
nn=ND
Khi tăng nhiệt độ thêm nữa
◼ Nồng độ điện tử không đổi trên 1 dải rộng
nhiệt độ
◼ Miền ngoại lai
Khi tăng nhiệt độ hơn nữa
◼ Nồng độ hạt dẫn nội tại trở nên có thể so sánh được với nồng độ donor
◼ Bán dẫn trở thành bán dẫn nội tại
◼ Nhiệt độ này phụ thuộc vào ND và Eg
118
Bán dẫn suy biến và không suy biến
Phần lớn các dụng cụ điện tử, nồng độ điện tử và lỗ nhỏ hơn
nhiều mật độ trạng thái hiệu dụng trong dải dẫn hay dải hóa trị.
Mức Fermi tối thiểu cao hơn dải hóa trị 3kT hay thấp hơn dải dẫn
3kT. Trong trường hợp này ta gọi bán dẫn không suy biến (non-
degenerated semiconductor).
Khi pha rất nhiều tạp chất, các nồng độ tạp chất cao hơn các mật
độ trạng thái hiệu dụng trong dải hóa trị và dải dẫn. Trong trường
hợp như vậy ta có bán dẫn suy biến (degenerated semiconductor)
và các mức Fermi dịch vào dải dẫn hay dải hóa trị. Dưới những
điều kiện như vậy ta không thể áp dụng các phương trình đã được
suy ở phần trước.
Tuy nhiên, việc chế tạo bán dẫn suy biến cũng cần thiết. Thí dụ
chế tạo các diode LASER cần đảo ngược mật độ, mà có thể chỉ
đạt được việc này nếu bán dẫn là loại suy biến.
119