Professional Documents
Culture Documents
1. Bức xạ nhiệt:
2. Thuyết l ng t Plăng:
7. nguyên lý Huyghen-Fresnen
Bài 2. Giao thoa ánh sáng
1. Định nghĩa
Hiện tượng những vân tối và vân
sáng xen kẻ nhau tại không gian có
hai nguồn sáng thích hợp chiếu vào
gọi là giao thoa ánh sáng.
a cực đại
a cực tiểu
Tại những vị trí mà hiệu quang trình của hai tia bằng một số
nguyên lần bước sóng là cực đại của giao thoa, còn tại những
điểm mà hiệu quang trình của hai tia bằng một số lẽ lần nữa
bước sóng là cực tiểu của giao thoa.
4. Giao thoa trong thí nghiệm Iâng
Kết luận
Hiện tượng nhiễu xɞ ánh sáng: hiện tượng tia sáng bị lệch khỏi phương
truyền thẳng khi đi gần vật cɠn ánh sáng.
Hiện tượng nhiễu xɞ không giɠi thích bằng quang hình học, nó chỉ có thể giɠi
thích dựa trên lý thuyết sóng ánh sáng.
4.2 Nhiễu xɞ của sóng cầu.
Nguyên lý Huygens-Fresnel.
Nguyên lý Huygens được sử dụng để giɠi thích định tính hiện tượng nhiễu
xɞ, tức là giɠi thích được hiện tượng lệch phương truyền của tia sáng.
Nguyên lý Fresnel bổ sung thêm phần biên độ và pha của nguồn sáng thứ
cấp, tức là bổ sung thêm phần định lượng.
chia mặt cầu S thành các đới gọi là đới cầu Fresnel.
vì
suy ra:
suy ra :
Kết luận:
Cực đɞi trung tâm:
Cực tiểu nhiễu xɞ:
Cực đɞi chính được xác định bởi điều kiện cực đɞi giao thoa.
Điểm chính giữa hai cực đɞi chính: Các sóng có góc nhiễu xɞ thỏa mãn
biểu thức dưới đây ngược pha nhau và khử lẫn nhau.
Ánh sứng mang tính chất sóng và tuân theo cức phương trình Maxwell cho
sóng điện từ.
Vận tốc ứnh sứng:
Nguồn sứng: tổng hợp vô số các đoàn sóng tạo bởi cức nguyên tử phứt
sáng.
Mỗi đoàn sóng có vector cường độ điện trường luôn dao động theo một
phương nhất định và vuông góc với tia sáng.
Cức nguyên tử chuyển động hỗn loạn cho nên
các vector cường độ điện trường cͧa ứnh sáng
có phương khác nhau.
Phân cực ánh sáng: ánh sáng đi qua các môi trường bất đẳng hướng về
mặt quang học.
Phân cực thẳng (phân cực toàn phần): cức vector cường độ điện trường
dao động cùng phương tại mọi điểm.
Mặt phẳng tạo bởi và phương truyền được gọi là mặt phẳng dao động
Mặt phẳng chứa phương truyền và vuông góc với mặt phẳng dao động gọi
là mặt phẳng phân cực
Ánh sáng tự nhiên được xem là một tập hợp của vô số ánh sáng phân cực
thẳng.
Ánh sứng phân cực một phần:
là ánh sáng có vector cường độ
điện trường dao động theo nhiều
phương, nhưng độ mạnh yếu của
dao động giữa các phương là
khác nhau.
Phân cực ứnh sứng bằng phương pháp hấp thụ lọc (kính phân cực):
Polarizer: kính phân cực chỉ cho ứnh sứng truyền qua theo một phương
nhất định
Transmission axis : quang trục, vector cường độ điện trường cͧa ứnh
sứng phân cực song song với quang trục.
Analyser: kính phân tích làm thay đổi cường độ sứng, có thể dùng để
phân biệt ứnh sứng phân cực và ứnh sứng thường
mặt khức
Khi góc tới bằng 0 hoặc bằng 90o: sóng ánh sáng không bị phân cực
Khi tổng góc tới và góc khúc xạ bằng 90o: sóng phản xạ phân cực toàn phần,
sóng khúc xạ phân cực một phần.
Tia sáng tới bị tách thành 2 tia khi truyền qua môi trường bất đẳng hướng
Chất lưỡng chiết (tinh thể) có hai giứ trị chiết suất khác nhau
Chiết suất của tia thường không thay đổi với mọi phương sóng tới.
Chiết suất của tia dị thường phụ thuộc vào phương truyền sóng.
Tinh thể âm:
Tinh thể dương:
Quang trục:
Tinh thể đơn trục và tinh thể lưỡng trục
Quang trục nghiêng một góc nào đó so với mặt tinh thể:
Tia sáng đi qua tinh thể bị tứch thành hai tia.
Tia dị thường không vuông góc với mặt sóng cͧa nó.
Quang trục và chùm sứng cùng vuông góc với mặt tinh thể:
Tia sứng qua tinh thể không bị tứch thành hai tia.
Tia thường và tia dị thường trùng nhau và có cùng vận tốc.
Trục quang học song song với mặt tinh thể, chùm sứng vuông góc với
mặt đó:
Tia sáng đi qua tinh thể bị tứch thành hai tia.
Tia thường và tia dị thường trùng nhau nhưng có vận tốc khác nhau.
Chương 10: Quang học lượng tử.
: nĕng suất phát xạ đơn sắc ứng với tần số tại nhiệt độ T.
Nĕng suất phát xạ toàn phần hay độ đặc trưng của vật phát xạ:
A1
A2
Hàm phổ biến:
A3
Tỷ số giữa nĕng suất phát xạ đơn sắc và hệ số hấp thụ đơn sắc của cùng một vật
một nhiệt độ nhất định là một hàm chỉ phụ thuộc vào tần số bức xạ và nhiệt độ mà
không phụ thuộc vào bản chất của vật đó.
Xét trưng hợp vật đen tuyệt đối:
Hàm phổ biến chính là nĕng suất phát xạ của vật đen tuyệt đối ứng với tần
số và nhiệt độ T.
Thuyết lượng tử Planck.
Sự thất bại của thuyết sóng ánh sáng trong việc giải thích hiện tượng
bức xạ nhiệt.
Lý thuyết bức xạ điện từ cổ điển cho hàm phổ biến (Rayleigh và Jeans):
Khi tần số bức xạ càng lớn thì nĕng suất phát xạ toàn phần càng lớn và tiến
tới vô cùng.
Bế tắc này còn được gọi là khủng hoảng vùng tử ngoại.
Thuyết lượng tử Planck (1900): thuyết lượng tử nĕng lượng.
Các nguyên tử, phân tử phát xạ hay hấp thụ nĕng lượng của một bức xạ
điện từ một cách gián đoạn. Phần nĕng lượng phát xạ hay hấp thụ bằng bội
số nguyên của một lượng nĕng lượng vô cùng bé mà nó được gọi là “lượng
tử nĕng lượng” (quantum energy).
Lượng tử nĕng lượng ứng với một bức xạ điện từ có tần số (bước sóng ):
là hằng số Stefan-Boltzmann.
Bước sóng ứng với giá trị cực đại của nĕng suất bức xạ đơn sắc của vật đen
tuyệt đối tỷ lệ nghịch với nhiệt độ.
V
Cưng độ dòng quang điện tĕng theo hiệu điện thế V. Nó chỉ tĕng đến một
giá trị ngưỡng và được gọi là cưng độ dòng điện bão hòa.
Khi V = 0, vẫn có cưng độ dòng điện chạy qua mạch, chứng tỏ các quang
Trong mọi môi trưng (kể cả trong chân không), photon truyền đi với vận
tốc không đổi, chính là vận tốc của ánh sáng c = 3.108 m/s.
Khi nói đến phát xạ hay hấp thụ bức xạ điện từ thì có nghŭa là phát ra
photon hay hấp thụ photon.
Cưng độ của chùm bức xạ tỷ lệ với số photon phát ra từ nguồn trong một
đơn vị thi gian.
Giải thích hiện tượng quang điện:
Phương trình Einstein.
e-
Giả thiết : công để điện tử thoát ra khỏi hạt nhân: Ath +
điều kiện thưng, động nĕng chuyển động nhiệt của
các electron bé hơn công thoát Ath.
Dưới tác dụng của bức xạ điện từ thích hợp, các electron sẽ hấp thụ photon
với nĕng lượng là
Nĕng lượng hấp thụ photon chia thành hai
phần Một phần chuyển thành công thoát.
Một phần chuyển thành động nĕng ban đầu của electron. Phần động
nĕng ban đầu của các electron càng lớn khi electron càng nằm xa hạt
nhân.
Theo định luật bảo toàn nĕng lượng:
Dòng quang điện bão hòa khi số quang electron thoát khỏi cathode đến
anode trong một đơn vị thi gian là không đổi. Cưng độ quang điện bão
hòa tỷ lệ với cưng độ của chùm bức xạ dọi tới.
Ěộng nĕng ban đầu cực đại của quang electron không phụ thuộc vào
cưng độ của chùm bức xạ dọi tới, mà chỉ phụ thuộc vào tần số của chùm
bức xạ đó.
Suy ra:
Động lực học photon.
Nĕng lượng của photon:
Theo lý thuyết Einstein:
Suy ra:
Mặt khác:
Động lượng của photon tỷ lệ thuận với tần số hoặc tỷ lệ nghịch với bước
sóng của bức xạ điện từ tương ứng.
7.3 Hiệu ứng Compton.
Thí nghiệm tia X:
Bước sóng tia X ~ 0,1 nm, cỡ khoảng cách giữa các nguyên tử trong mạng
tinh thể.
Phổ tia X nằm trong vùng Nguồn cao áp
tử ngoại.
Chân
không
Thanh
Nguồn đốt kim loại
Dây tóc Bia bằng đồng
nóng dây
bóng đèn (Cu)
tóc bóng
đèn
Hạt nhân nguyên tử
Electron tới
Bức xạ photon
Hiệu ứng Compton:
Chiếu chùm tia X có bước sóng 0 vào một khối chất graphite, chùm tia X bị
tán xạ.
Bước sóng của chùm tia tán xạ có bước sóng lớn hơn: ’ > 0. Vì vậy mà
nĕng lượng của chùm tia X tán xạ cƊng bé hơn so với chủm tia X tới.
Sự thay đổi bước sóng của chùm tia X được gọi là “dịch chuyển compton”.
Ěể giải thích hiệu ứng compton:
Ngưi ta đưa ra giả thiết rằng photon có tính chất hạt.
Khi photon va chạm với các hạt khác thì nó tuân theo quy luật va chạm đàn
hồi giống như hai viên bi va chạm với nhau.
Photon có tính chất hạt cho nên nó mang
theo nĕng lượng và xung lượng.
Ěộ dịch chuyển bước sóng:
Ěộ dịch chuyển bước sóng rất bé và nó phụ thuộc vào góc tán xạ.
Hiệu ứng compton là kết quả của quá trình tán xạ đàn hồi của chùm tia X lên
các electron trong các chất. Phổ các vạch tán xạ phụ thuộc vào vị trí các
electron trên các lớp trong nguyên tử.
Vạch phổ tán xạ có bước sóng 0 bằng bước sóng của tia X tới tương ứng
với tán xạ của chùm tia X với các điện tử nằm các lớp sâu trong cùng của
nguyên tử (liên kết mạnh với hạt nhân).
Vạch có bước sóng > 0 tương ứng với sự tán xạ của chùm tia X với các
điện tử nằm lớp ngoài, liên kết yếu với hạt nhân.
Nĕng lượng và động lượng:
Giả thiết rằng trước khi va chạm với chùm photon X, các electron là đứng yên.
Trước va chạm, động lượng của hạt photon là p.
Sau khi va chạm động lượng của hạt photon và động lượng của electron lần
lượt là p’ và pe.
Electron
Áp dụng định luật bảo toàn nĕng lượng và động lượng:
Tán xạ của photon lên các electron là tán xạ đàn hồi vì động nĕng của hệ
photon-electron bảo toàn.
7.1 Bức xạ nhiệt và thuyết lượng tử Planck.
Lý thuyết lượng tử: Thế giới vật chất mang lưỡng tính sóng-hạt.
Vật đen – Vật đen tuyệt đối
Bước sóng ứng với giá trị cực đại của nĕng suất bức xạ đơn sắc của vật
đen tuyệt đối
7.2 Hiệu ứng quang điện và thuyết photon Einstein.
Hiệu ứng quang điện: I
Ěộng nĕng ban đầu : Cường độ sáng cao
Thuyết photon của Einstein:
Nĕng lượng của photon
Cường độ sáng thấp
V
Giới hạn quang điện
Tán xạ của photon lên các electron là tán xạ đàn hồi vì động nĕng của hệ
photon-electron bảo toàn.