You are on page 1of 3

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LẠNG SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số:1368 /QĐ-UBND Lạng Sơn, ngày 06 tháng 8 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt kế hoạch, nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 11/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc giao số lượng người làm việc năm 2015 đối với
các Sở, Ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 247/TTr-SNV ngày
17/7/2015, Tờ trình số 252/TTr-SNV ngày 23/7/2015 và Tờ trình số 255/TTr-
SNV ngày 24/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch, nhu cầu tuyển dụng viên chức các đơn vị sự
nghiệp công lập năm 2015 gồm 957 chỉ tiêu, cụ thể:
1. Sở Tư pháp: 04 chỉ tiêu;
2. Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn: 23 chỉ tiêu;
3. Sở Giao thông Vận tải: 01 chỉ tiêu;
4. Sở Thông tin và Truyền thông: 03 chỉ tiêu;
5. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: 10 chỉ tiêu;
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: 14 chỉ tiêu;
7. Sở Y tế: 301 chỉ tiêu;
8. Sở Ngoại vụ: 01 chỉ tiêu;
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: 01 chỉ tiêu;
10. Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn: 01 chỉ tiêu;
11. Đài Phát thanh và Truyền hình: 02 chỉ tiêu;
12. Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn: 30 chỉ tiêu;
13. Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc: 41 chỉ tiêu;
14. Uỷ ban nhân dân huyện Lộc Bình: 75 chỉ tiêu;
15. Uỷ ban nhân dân huyện Văn Lãng: 60 chỉ tiêu;
16. Uỷ ban nhân dân huyện Tràng Định: 38 chỉ tiêu;
17. Uỷ ban nhân dân huyện Đình Lập: 41 chỉ tiêu;
18. Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan: 56 chỉ tiêu;
19. Uỷ ban nhân dân huyện Bình Gia: 87 chỉ tiêu;
20. Uỷ ban nhân dân huyện Bắc Sơn: 56 chỉ tiêu;
21. Uỷ ban nhân dân huyện Chi Lăng: 49 chỉ tiêu;
22. Uỷ ban nhân dân huyện Hữu Lũng: 63 chỉ tiêu.
(Cơ cấu, vị trí việc làm, trình độ cụ thể theo biểu chi tiết đính kèm)
Điều 2. Hình thức tuyển dụng
1. Thực hiện tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển, cụ thể như sau:
a) Thi kiến thức chung: Thi viết, thời gian 120 phút.
Nội dung thi: chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Viên chức, những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành gồm 02 phần thi:
- Thi viết: thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm thời gian 30 phút.
- Thi thực hành: thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.
- Nội dung thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương
ứng với vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thi ngoại ngữ: Thi viết thời gian 60 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp yêu cầu trình độ ngoại ngữ)
d) Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời
gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ tin học).
đ) Thời gian, địa điểm ôn tập và tổ chức thi do Hội đồng tuyển dụng viên
chức các đơn vị được giao quyền tuyển dụng xây dựng kế hoạch chi tiết và
thông báo cho thí sinh được biết.
2. Việc xét tuyển đặc cách chỉ thực hiện đối với đối tượng sau:
a) Là học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng cử tuyển
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo trình độ Đại học, Cao đẳng, Cao
đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển quy

2
định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP đối với các vị trí việc làm đã được phê
duyệt tại Quyết định này;
b) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở
trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm
cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
Điều 3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc triển khai tổ chức tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị
theo quy định; thống nhất thành phần, mẫu biểu hồ sơ đăng ký dự tuyển.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị tổ
chức tuyển dụng viên chức theo kế hoạch đảm bảo đúng quy định. Báo cáo, đề
xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đình chỉ, hủy bỏ kết quả tuyển dụng viên
chức (nếu có).
3. Tổng hợp danh sách viên chức được tuyển dụng và báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ kết quả kỳ tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp
năm 2015.
Điều 4. Giám đốc các Sở, Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Tổ chức tuyển dụng theo đúng cơ cấu, số lượng, vị trí việc làm tuyển
dụng được phê duyệt; trong chỉ tiêu biên chế được phân bổ, đảm bảo theo đúng
định mức, định biên, cơ cấu và việc tuyển dụng thực hiện theo đúng các quy
định của pháp luật về tuyển dụng.
2. Cung cấp thông tin có liên quan đến kỳ tuyển dụng theo yêu cầu, nội
dung kiểm tra, giám sát.
3. Báo cáo danh sách những người được tuyển dụng gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 01/12/2015.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các Sở, Trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận: KT.CHỦ TỊCH
- Như Điều 5; PHÓ CHỦ TỊCH
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- PVP UBND tỉnh,
các Phòng, ĐV: NC, TH, TT THCB;
- Lưu: VT, (TTD).

Tô Hùng Khoa

You might also like