You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT

2111010052121 – Nhóm 24

Những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về


Tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN

ĐẠI CƯƠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

2111010052121 – Nhóm 24

Những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về


Tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN

ĐẠI CƯƠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giảng viên: HUỲNH NỮ KHUÊ CÁC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2021


2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 24 – DCPLVN – MÃ LỚP
2111010052121

STT TÊN MSSV


1 Lê Nguyễn Phương Uyên 21DH715718
2 Lê Trí Văn 21DH715414
3 Huỳnh Phi Vy 21DH715955

3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình của nhóm chúng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chưa được ai công bố trong bất
cứ công trình nào. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, chúng tôi xin chịu trách nhiệm
trước hội đồng chấm thi.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021

Sinh viên

4
Mục Lục
I. Câu hỏi:........................................................................................................................................6
II. Bài tiểu luận những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về Tổ chức và hoạt động bộ máy
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:...............................................................................7
1. Lời mở đầu...............................................................................................................................7
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước................................................7
3. Các cơ quan nhà nước.............................................................................................................9
3.1. Chế định Chủ tịch nước:......................................................................................................9
3.2.Cơ quan quyền lực nhà nước..............................................................................................10
3.2.1. Quốc hội............................................................................................................................10
3.2.2. Hội đồng nhân dân các cấp................................................................................................12
3.3. Cơ quan hành chính nhà nước...........................................................................................13
3.3.1. Chính phủ.........................................................................................................................13
3.3.2. Ủy ban ND các cấp...........................................................................................................14
3.4. Cơ quan tư pháp (102-106 HP 2013)............................................................................14
3.5. Cơ quan kiểm sát tư pháp và thực hành công tố - Điều 107 – 109 hiến pháp 2013........16
III. Bài tập tình huống:................................................................................................................18

5
I. Câu hỏi:

1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về Tổ chức và hoạt


động bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2. Trần Văn Giàu (sinh năm 1970) và Trần Kim Cúc (sinh năm 1973)
là hai anh em ruột. Năm 2016, Giàu và Cúc cùng góp tiền mua
chung một mảnh đất với diện tích là 300m2. Đến năm 2017, do giá
nhà đất tăng vọt nên Giàu yêu cầu Cúc bán đất chia đôi. Cúc không
đồng ý và hai bên phát sinh tranh chấp. Ngày 21/5/2017, Giàu đã
nộp đơn ra toà án yêu cầu toà án thụ lý giải quyết. Trong khi chờ
toà án giải quyết, vào khoảng 15 giờ ngày 2/6/2017 tại khu đất
mua chung, giữa ông Giàu và bà Cúc lời qua tiếng lại cãi nhau,
ông Giàu đã dùng chiếc xẻng đánh bà Cúc với tỷ lệ thương tích
được cơ quan giám định xác định là 30%. Anh (Chị) hãy: Phân tích
các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật hình sự của ông
Giàu trong tình huống nêu trên.

6
II. Bài tiểu luận những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về Tổ
chức và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
1. Lời mở đầu
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết
hợp của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
pháp quyền.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước
a) Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Hiến pháp năm 2013( điều 2) khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Cơ quan quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Mục tiêu
chung của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp là xây dựng một nhà nước
“bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” . Toàn bộ quyền lực nhà nước tập trung và
thống nhất ở nhân dân chứ không phải tập trung ở Quốc hội.
- Quyền lực nhà nước không phải tự nhiên có mà là quyền lực được nhân dân ủy
quyền, nhân dân giao quyền. Mục đích của việc phân chia các quyền lực nhà nước
là nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước, đảm bảo cho tính pháp quyền của nhà
nước và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
b) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống chính trị nhất nguyên; chỉ tồn tại một
đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam – lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đảm bảo giữ vững bản chất của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc cùng tham
gia quản lý các công việc của Nhà nước.
- Sự lãnh đạo của Đảng đổi với Nhà nước được thể hiện qua các nội dung sau: Đảng
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước; Đảng bồi dưỡng và đào tạo các Đảng viên có năng
lực, phẩm chất để đảm nhận các chức vụ thông qua bầu cử dân chủ; Đảng kiểm tra

7
hoạt động của các cơ quan Nhà nước; các Đảng viên và tổ chức Đàng gương mẫu
trong việc thực hiện đường lối, chủ trường, chính sách của Đảng.
c) Tập trung dân chủ
- Đây là nguyên tắc áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước, được quy định tại
Hiến pháp năm 2013 điều 8: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ”.
- Yếu tố tập trung trong các cơ quan nhà nước được thể hiện ở các nội dung sau: Bộ
máy nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc từ Trung ương đến các địa
Phương; thống nhất chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển; thống nhất các
quy chế quản lý; thực hiện chế độ một chủ trương hoặc trách nhiệm cá nhân người
đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị.
- Yếu tố dân chủ trong các cơ quan nhà nước là sự phát huy trí tuệ, sự chủ động, linh
hoạt của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vào hoạt động quản
lý nhà nước. cụ thể như sau: cơ quan cấp dưới phải được tham gia, thảo luận và
góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý; cơ quan nhà nước cấp dưới được chủ
động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước
cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Hai nội dung tập trung và dân chủ liên quan mật thiết và bổ trợ cho nhau. Tập
trung luôn trong cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn khổ tập trung.
d) Đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết và giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
- Theo điều 5 của Hiến pháp Việt Nam 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam, các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc
sống trên đất nước Việt Nam, là biểu hiện của khổi đại đoàn kết dân tộc. Các chính
sách xã hội thể hiện tính dân chủ, nhân đjao của nhà nước được triển khai thực
hiện ở vùng đồng bào các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó được phát huy nhờ
kết hợp với tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại.
- Nội dung của nguyên tắc được thể hiện: Nhà nước đảm bảo cho các dân tộc có
quyền bình đẳng trong việc xây dựng và tham gia quản lý bộ máy nhà nước,
nghiêm cấm mọi hành vi chia rẻ, kì thị hay lợi dụng chính sách dân tộc gây mất
trật tự - ổn định xã hội.
- Theo quy định bầu cử hiện hành của pháp luật, các dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ
đại biểu thích đáng trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước.
- Nhà nước phải tạo điều kiện tốt nhất cho các dân tộc thiểu số để họ ổn định và
cùng phát triển với toàn xã hội.
e) Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật
- Hiến pháp năm 2013 điều 8 đã quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với

8
Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền.
- Các nguyên tắc này phải được thực hiện dựa trên pháp luật, làm đúng pháp luật, cụ
thể: Các cơ quan nhà nước phải chịu sự giám sát của công dân và cả xã hội; tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải trong phạm vi thẩm quyền do
pháp luật quy định; hoạt động quản lý nhà nước phải được tiến hành theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định; các quyết định của cơ quan nhà nước phải được ban
hành đúng luật; tăng cường kiểm soát, giám sát mọi hành động của các cơ quan, tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật.
- Nhà nước ra đời vì lý do xã hội cần đến nhà nước, xem nhà nước như một chủ thể
trung gian có vai trò điều tiết và quản lý xã hội. Để thực hiện được vai trò này, nhà
nước cần có công cụ pháp luật. Chính vì vậy, tất cả các quan hệ xã hội đều được
nhà nước điều chỉnh, quản lý theo quy định của pháp luật.
- Toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng phải trong khuôn khổ của pháp luật.
3. Các cơ quan nhà nước
Có rất nhiều cách để phân loại CQNN, nhưng ta chủ yếu tìm hiểu theo chức năng của
các nhánh cơ quan từ trung ương đến địa phương, cụ thể:
- Nhánh 1: Cơ quan quyền lực NN, gồm Quốc hội và HĐND các cấp
- Nhánh 2: Cơ quan hành chính NN, gồm có Chính phủ và UBND các cấp
- Nhánh 3: Cơ quan tư pháp, gồm hệ thống cơ quan tòa án nhân dân
-Nhánh 4: Cơ quan kiểm sát tư pháp và công tố, gồm hệ thống cơ quan VKSND
- Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia.
3.1. Chế định Chủ tịch nước:
- Mọi nhà nước đều phải có người đứng đầu gọi là nguyên thủ quốc gia, thay mặt
nhà nước trong hoạt động đối nội/ngoại.
- Chế định chủ tích nước hình thành sau CMT8 1945 – được quy định trong Hiến
pháp 1946 (Chương IV. Chính Phủ). Chính phủ gồm: Chủ tịch nước, phó chủ tịch và
nội các.
- Chủ tịch nước được chọn trong Nghị viện nhân dân và được 2/3 tổng số phiếu
đồng ý của các nghị viên. Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước – người đứng
đầu Chính phủ.
- Điều 61 Hiến pháp 1959, Chủ tịch nước có chế định riêng.
- Điều 98 Hiến pháp 1980, được thay thế bằng chế định Hội đồng NN (chủ tịch tập
thể).

9
- Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp 2013, chế định riêng
của Chủ tịch nước được khôi phục lại.
 Nhiệm vụ, vai trò chính của Chủ tịch nước là “đại diện”, vì thế Chủ tịch nước bị
hạn chế về mặt quyền hạn trong tổ chức, hoạt động bộ máy nhà nước.
- Hiện nay, chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ
là 5 năm. Khi quốc hội hết nhiệm kỳ thì chủ tịch nước tiếp tục làm việc cho tới khi
Quốc hội mới bầu ra chủ tịch mới.
- Chủ tịch nước hiện tại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ông
Nguyễn Xuân Phúc. Ông sinh ngày 20/07/1954, quê quán của ông ở xã Quế Phú,
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Ông là người dân tộc Kinh, ông được khen
thưởng rất nhiều giải thưởng lớn nhỏ khác nhau. Ông từng là Ủy viên Ban chấp
hành Trung ương Đảng các khóa X, XI, XII, XIII; Ủy viên Bộ Chính trị khóa XI,
XII, XIII; Đại biểu Quốc hội khóa XI, XIII, XIV. Tại kì họp thứ 11, Quốc hội khóa
XIV, được bầu làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày
05/04/2021).
3.2.Cơ quan quyền lực nhà nước
3.2.1. Quốc hội
- Thành lập:
Quốc hội đầu tiên: 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổng tuyển cử, tự do
bầu Quốc dân đại hội. Đây là Quốc hội lập hiến sau khi lập ra hiến pháp 1946 đã giải
tán.
Hiến pháp 1959, Quốc hội thay thế cho “Nghị viện nhân dân”. Hiến pháp 1946, 1980,
1992 (2001), 2013 đều gọi là Quốc hội.
- Chức năng:
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước (Điều 69 Hiến pháp 2013).
+ Lập hiến: Hiến pháp là khung pháp lý ràng buộc trách nhiệm nhà nước, hạn chế lạm
quyền. Đề phòng trường hợp văn bản Luật, văn bản dưới luật trái với hiến pháp thì sẽ
có tòa án hiến pháp hoặc hội đồng bảo hiến để bảo vệ quyền thực thi của hiến pháp.
Tất cả phải giao cho cơ quan cao nhất.
+ Lập pháp: Chính phủ soạn – Quốc hội thông qua
+ Quyết định các vấn đề quan trọng: chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội (Điều 7
Luật Tổ chức quốc hội 2014). Ví dụ: các vấn đề mục tiêu, chính sách, ngân sách quốc
gia, các chính sách về tài chính, tiền tệ…
+ Giám sát tối cao: Đối với việc:
- Tuân theo hiến pháp, luật, Nghị quyết Quốc hội.

10
- Hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động quy định tại Điều 11 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND 2015
Như vậy, Quốc hội có những quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 70 Hiến
pháp 2013.
Bộ máy và cách thức hoạt động của Quốc hội:
+ Cơ quan thường trực: Ủy ban thường vụ Quốc hội (Chủ tịch Quốc hội, phó chủ
tịch Quốc hội và các Ủy viên). Các ủy ban của Quốc hội khác phụ trách nhiều lĩnh
vực như UB Dân tộc, UB Tư pháp, UB ngân sách…
+ Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm
+ 1 năm Quốc hội họp ít nhất 2 kỳ
+ Thông qua luật khi có quá bán đại biểu tán thành. Riêng đối với sửa đổi, thông
qua Hiến pháp; rút ngắn/kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội; bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải
được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
- Các hoạt động thực tiễn của Quốc hội:
+ Nội dung giám sát của Quốc hội tập trung vào nhiều vấn đề cấp thiết, bức xúc của
xã hội, được đông đảo cử tri quan tâm. Quốc hội ngày càng tăng cường hoạt động
giám sát tối cao. Ví dụ như tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV, ngày 05/6/2018, Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thể đã mở đầu với một phiên chất vấn vô
cùng sôi động. Trong nửa buổi sáng, số đại biểu tranh luận với câu trả lời của Bộ
trưởng còn áp đảo số đại biểu đặt câu hỏi và đây là điều chưa từng xảy ra trong các
phiên chất vấn trước. Đại biểu Hoàng Quang Hàm – Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Phú
Thọ, đã “đốt nóng” phiên chất vấn ngay từ lần tranh luận đầu tiên, khi Bộ trưởng phát
biểu “phương án xử lý các trạm BOT dựa trên lợi ích của người dân”, nhưng đại biểu
đã có những lý lẽ khác. Theo đó, bất cập nằm ở 17 dự án đặt sai vị trí. Có 3 dự án
người dân không đi vẫn phải trả tiền.
+ Năm 2020, Quốc hội đã thông qua 17 luật với tỷ lệ đại biểu tán thành
cao (trung bình là 92.50%), thể hiện trách nhiệm, trí tuệ, tâm huyết, kinh nghiệm hoạt
động của các đại biểu Quốc hội. Đây là những dự án luật quan trọng, xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn, liên quan đến các lĩnh vực của đời sống như kinh tế, xã hội; an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đối ngoại; tổ chức bộ máy; phòng, chống tham
nhũng; cư trú; đầu tư; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, quản lý đê điều, ứng
phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống dịch bệnh; bảo đảm tốt hơn nữa quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ Tổ quốc, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn
xã hội, tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế.

11
+ Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 120/2020/QH14
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với mục tiêu thu hẹp
dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi so với bình quân chung của cả nước; đến năm 2025 giảm 50% số xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn; đến năm 2030 cơ bản không còn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
+ Đảm nhiệm Năm Chủ tịch AIPA 2020 và tổ chức Đại hội đồng AIPA 41 là
điểm nhấn quan trọng trong công tác đối ngoại của Quốc hội Việt Nam nhiệm kỳ khóa
XIV. Cùng với thành công của các hoạt động đối ngoại quan trọng trong năm 2020
như Chủ tịch ASEAN, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc,
thành công của Năm Chủ tịch AIPA 2020 và Đại hội đồng AIPA 41 đã góp phần nâng
cao vị thế, uy tín của Việt Nam, của Quốc hội Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2.2. Hội đồng nhân dân các cấp
- Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho: ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân. Do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của được Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân các cấp là
5 năm
- Hội đồng nhân dân các cấp từng cấp có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau trong từng
lĩnh vực của đời sống xã hội – được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015.
- Thực tiễn tình hình của Hội đồng nhân dân hiện nay:
+ Theo Nghị quyết 97/2019/QH14 từ ngày 01/7/2021, mô hình chính quyền đô thị
tại thành phố Hà Nội được thí điểm tổ chức như sau: Chính quyền địa phương ở thành
phố Hà Nội, huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND); Chính quyền địa phương ở
các phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội là UBND phường; UBND
phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định và theo phân cấp, ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội, UBND, Chủ tịch UBND quận, thị xã. Như vậy, theo phương án thí điểm này,
chính quyền địa phương ở các phường tại Hà Nội sẽ không còn HĐND như hiện nay.
+ Nghị quyết 131/2020/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 16/11/2020 quy định về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
như sau: Chính quyền địa phương ở Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành
phố) là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) Thành phố
và Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố. Chính quyền địa phương ở quận tại Thành
phố là UBND quận, trong đó: UBND quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận,
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết 131/2020/QH14 và
theo phân cấp, ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND Thành phố .Chính quyền địa

12
phương ở phường tại Thành phố là UBND phường, trong đó: UBND phường là cơ
quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Nghị quyết 131/2020, theo phân cấp của UBND Thành phố, UBND quận,
UBND thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND
quận, thành phố thuộc Thành phố. Việc tổ chức chính quyền địa phương ở huyện,
thành phố, xã, thị trấn của Thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương.1
3.3. Cơ quan hành chính nhà nước
3.3.1. Chính phủ
- Lịch sử:
+ 1945: Ủy ban Dân tộc giải phóng  Hiến pháp 1959, đổi tên thành Hội đồng Chính
phủ  Hiến pháp 1980, đổi tên thành Hội đồng Bộ trưởng  Hiến pháp 1992 (2001)
đổi tên thành Chính phủ.
+ Hiến pháp 1946 -> 1992 (2001), CP là cơ quan chấp hành của QH – là cơ quan hành
chính NN cao nhất nhưng chưa khẳng định chức năng này trong Hiến pháp. Đến Hiến
pháp 2013 mới khẳng định là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
+ CP chịu trách nhiệm trước QH, báo cáo công tác trước QH, UBTVQH, chủ tịch
nước
- Cơ cấu tổ chức: Thủ tướng chính phủ, các Phó thủ tướng CP, Các bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Cơ cấu, số lượng thành viên do QH quyết.
+ Thủ tướng CP do Quốc hội bầu trong số đại biểu QH.
- Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013, Điều 6-25 Luật Tổ chức
chính phủ 2015. Nhiệm kỳ CP 5 năm (theo nhiệm kỳ QH)
- Họp thường kỳ mỗi tháng 1 phiên hoặc họp bất thường theo quyết định của Thủ
tướng/ Chủ tịch nước/ của ít nhất 1/3 tổng số thành viên CP.
- Hiện nay, CP có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ:2
+ Bao gồm 18 Bộ thuộc Chính phủ: Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ
Nội vụ; Bộ Tư pháp; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Bộ Y tế.

1
https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/32975/tu-01-7-2021-tp-ho-chi-minh-
chinh-thuc-bo-hdnd-quan-phuong
2
https://www.antv.gov.vn/tin-tuc/chinh-tri/chinh-phu-nhiem-ky-2021-2026-gom-18-
bo-va-4-co-quan-ngang-bo-355936.html
13
+ Các cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thanh tra Chính phủ; Văn phòng Chính phủ.
3.3.2. Ủy ban ND các cấp
1946, gọi là Ủy ban hành chính.  các hiến pháp sau mới gọi là UBND.
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu và là cơ quan chấp
hành của HĐND – là cơ quan hành chính NN ở địa phương.
- Nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp 2013
- Nguyên tắc tổ chức hoạt động và nhiệm vụ quyền hạn của UBND từng cấp được quy
định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- UBND bao gồm: chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. Số lượng phó chủ tịch của
UBND các cấp do chính phủ quy định.
- Nhiệm kỳ theo khóa, mỗi khóa 5 năm .
Sau đây là một vài ví dụ về hoạt động của UBND Thành Phố HCM về tình hình chống
dịch Covid-19:
- Kế hoạch 4192/KH-UBND ngày 14/12/2021 về xây dựng thế trận y tế ứng phó với
biến thể Omicron SARS-CoV-2.
- Kế hoạch 2715/KH-BCĐ ngày 15/8/2021 thực hiện các biện pháp cấp bách phòng,
chống dịch bệnh COVID-19 theo Nghị quyết 86/NQ-CP (Từ ngày 15 tháng 8 đến
ngày 15 tháng 9 năm 2021) do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19.
- Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch
COVID-19
- Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
COVID-19.
3.4. Cơ quan tư pháp (102-106 HP 2013)

a) Định nghĩa: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp (Hiến
pháp 2013)
b) Nhiệm vụ: bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ,
lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
c) Hình thức tổ chức: TAND được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử
d) Về các nguyên tắc hoạt động của TAND:
* Hiến pháp năm 2013 có một số nội dung quy định mới, nhằm đảm bảo nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân các cấp. Cụ thể là:
- Đối với nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập, Hiến pháp năm 1992 quy
định “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, còn

14
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm”. Với quy định này của Hiến pháp năm 2013 thì nguyên tắc độc lập
xét xử có nội dung mới là:
+ Tiến trình Thẩm phán, Hội thẩm độc lập xét xử là độc lập trong mọi hoạt
động của mình theo quy định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi
kết thúc phiên tòa xét xử chứ không chỉ giới hạn bởi “khi xét xử”  như quy định của
Hiến pháp năm 1992.
+ Cụm từ “nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm” trong công tác xét xử và cũng là đảm bảo cho nguyên tắc
này phải được thực thi trong thực tiễn xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.
** Đối với nguyên tắc xét xử tập thể, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án
nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn”. Cụm từ “trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” là nội dung mới của
nguyên tắc này. Còn thủ tục rút gọn được quy định trong pháp luật tố tụng theo hướng
những vụ việc đơn giản, rõ ràng thì chỉ cần 1 Thẩm phán xem xét giải quyết chứ
không cần Hội đồng xét xử như hiện nay, nhằm những vụ việc đó được giải quyết
nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật và đạt hiệu quả, tiết kiệm về
thời gian cho những người tham gia tố tụng.
*** Hiến pháp năm 2013 có bổ sung nguyên tắc mới về hoạt động của Tòa án,
đó là nguyên tắc: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo”. Nội dung này
được thể hiện tại Điều 13 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Thực tiễn xét xử
trong thời gian vừa qua cho thấy mô hình tố tụng tại phiên tòa của Việt Nam theo
hướng thẩm vấn kết hợp với tranh tụng, các chứng cứ, tình tiết của vụ án đã được
những người tham gia tố tụng trình bày khách quan tại phiên tòa và trên cơ sở đó, Hội
đồng xét xử ra các phán quyết nhằm đảm bảo các phán quyết đó chính xác, đúng pháp
luật. Vì vậy, chất lượng xét xử của Tòa án các cấp trong thời gian vừa qua cũng đã
được nâng lên, giảm các vụ, việc oan, sai. Từ cơ sở thực tiễn đó và nhằm thể chế các
quan điểm của Đảng về xác định mô hình tố tụng Việt Nam, Hiến pháp sửa đổi đã quy
định nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo. Xuất phát từ quy định này của

15
Hiến pháp, pháp luật tố tụng phải quy định chi tiết, cụ thể về tranh tụng tại phiên tòa
của tất cả các lĩnh vực xét xử.
**** Hiến pháp năm 2013 bổ sung nguyên tắc mới là “Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được đảm bảo”. Về bản chất thì cách thể hiện của nguyên tắc nêu trên của
Hiến pháp sửa đổi có kế thừa song có bao hàm những nội dung mới đó là khẳng định
hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Hoạt động giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án không phải là cấp xét xử.
 Có như vậy thì những vụ việc được Tòa án giải quyết xét xử đã có hiệu lực pháp
luật (đã qua giải quyết xét xử ở cấp phúc thẩm) phải được thi hành, tránh khiếu nại
kéo dài. Đương nhiên, nguyên tắc này nhằm xác định trách nhiệm của ngành Tòa
án trong công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án các cấp có thẩm quyền
đó phải đảm bảo chất lượng xét xử cao nhất. Nội dung này đã được thể hiện tại
Điều 6 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

3.4.1. Tổ chức bộ máy của TAND:


1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.

3.5. Cơ quan kiểm sát tư pháp và thực hành công tố - Điều 107 – 109 hiến pháp
2013
a) Khái niệm: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. (Hiến pháp 2013)
b) Cơ cấu: Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
c) Nhiệm vụ: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

d) Chức năng:

16
Dựa theo vụ việc: https://vietnamnet.vn/vn/phap-luat/ho-so-vu-an/khoi-to-giam-doc-
cdc-hai-duong-va-tong-giam-doc-cong-ty-viet-a-802354.html.
Ta đã thấy rõ được chức năng quan trọng của VKS là kiểm sát các hoạt động tư pháp
trong một vụ việc nào đó. Cụ thể ở đây Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã phê chuẩn
cho C03 Bộ Công an khởi tố bị can Phan Quốc Việt.
 Từ đó ta đúc kết ra được một trong những chức năng của Viện kiểm sát là kiểm
sát hoạt động tư pháp. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi
hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt
động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Viện kiểm sát còn có chức năng thực hiện quyền công tố theo quy định của
pháp luật. Quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm
tội, do đó, đối tượng tác động của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Nội
dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội.
 Vậy, hai chức năng chính của Viện kiểm sát là thực hiện quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

III. Bài tập tình huống:

17
Trần Văn Giàu (sinh năm 1970) và Trần Kim Cúc (sinh năm 1973) là hai anh em
ruột. Năm 2016, Giàu và Cúc cùng góp tiền mua chung một mảnh đất với diện tích là
300m2. Đến năm 2017, do giá nhà đất tăng vọt nên Giàu yêu cầu Cúc bán đất chia
đôi. Cúc không đồng ý và hai bên phát sinh tranh chấp. Ngày 21/5/2017, Giàu đã nộp
đơn ra toà án yêu cầu toà án thụ lý giải quyết. Trong khi chờ toà án giải quyết, vào
khoảng 15 giờ ngày 2/6/2017 tại khu đất mua chung, giữa ông Giàu và bà Cúc lời
qua tiếng lại cãi nhau, ông Giàu đã dùng chiếc xẻng đánh bà Cúc với tỷ lệ thương
tích được cơ quan giám định xác định là 30%.
Anh (Chị) hãy: Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật hình sự
của ông Giàu trong tình huống nêu trên.
1. Mặt - Hành vi khách quan: Là hành vi của Giàu cố ý dùng gậy đánh người,
khách quan gây tổn hại cho sức khoẻ của Cúc.
của hành vi
- Hậu quả: Gây thương tích (hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ) đến Cúc
VPPL
30%.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả: Hành vi
dùng xẻng đánh là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại 30% sức khoẻ
cho Cúc
- Công cụ phạm tội: Chiếc xẻng
- Thời gian: 15 giờ ngày 2/6/2017
2. Mặt chủ -Là lỗi cố ý trực tiếp. Giàu nhận thức rõ tính chất của hành vi dùng xẻng
quan của đánh người là nguy hiểm, hành vi đó có thể gây ra tổn hại cho sức khoẻ
hành vi của Cúc và mong muốn gây ra tổn hại cho sức khoẻ của Cúc.
VPPL
-Động cơ: Muốn Cúc bán đất.
-Mục đích: Để Cúc bán đất chia đôi.
3. Chủ thể -Trần Văn Giàu là một công dân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chịu
của hành vi trách nhiệm về hành vi cố ý gây thương tích của mình.
VPPL
4. Khách Hành vi cố ý gây thương tích của GIàu đã xâm phạm đến sức khoẻ, thân
thể của thể của người khác, xâm hại đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể và
hành vi sức khoẻ của con người. Cụ thể là xâm phạm đến tính mạng sức khỏe của
VPPL Cúc mà Nhà nước bảo vệ.

18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp 2013;
2. Giáo trình Pháp luật đại cương, Khoa Luật Trường Đại học Ngoại ngữ- Tin
học Tp.HCM (2020);
3. https://webcache.googleusercontent.com/search?
q=cache:89CFPSimP74J:https://stp.hanam.gov.vn/TaiLieu/Hien%2520phap
%25202013/diem%2520moi%2520ve%2520toa%2520an%2520nhan
%2520dan.doc+&cd=3&hl=vi&ct=clnk&gl=vn&client=safari
4. https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/thoi-su/36463/tong-
hop-van-ban-ve-tinh-hinh-dich-covid-19-tai-tp-hcm
5. https://www.antv.gov.vn/tin-tuc/chinh-tri/chinh-phu-nhiem-ky-2021-2026-
gom-18-bo-va-4-co-quan-ngang-bo-355936.html
6. https://quochoi.vn/tintuc/pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?
ItemID=50113
7. https://dangcongsan.vn/phap-luat/10-su-kien-noi-bat-trong-hoat-dong-cua-
quoc-hoi-nam-2020-572419.html
8. https://baucuquochoi.vn/ky-hop/quoc-hoi-viet-nam-khoa-xv-37.vnp
9. https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thong-bao-van-ban-moi/email/
26452/bat-dau-thi-diem-bo-hdnd-phuong-tai-ha-noi-tu-ngay-01-7-2021

19

You might also like