You are on page 1of 16

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

KHOA ĐỊA LÝ

TÊN ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ XÂM NHẬP MẶN Ở


ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

SINH VIÊN: NGÔ QUỐC CƯỜNG

MÃ SỐ SINH VIÊN: 1956080049

GVHD: TS. LÊ THANH HÒA


MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU – VẤN ĐỀ - BỐI CẢNH……………………………………………………………… 4

II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN…………………………………………………………….6

2.1 Ở nước ngoài……………………………………………………………………………………………………6

2.1.1 Đánh giá hiện trạng và xác định nguyên nhân

xâm nhập mặn nước dưới đất (NDĐ)...........................................................................................................................6

2.1.2 Nghiên cứu cơ chế dịch chuyển vật chất, ảnh hưởng

của tỷ trọng đến sự dịch chuyển của chất gây ô nhiễm trong NDĐ .............................................................................7

2.1.3 Dự báo và đánh giá xâm nhập mặn NDĐ bằng mô hình số.................................................................................8

2.1.4 Nghiên cứu các giải pháp hạn chế xâm nhập mặn NDĐ......................................................................................9

2.2 Tại Việt Nam ..........................................................................................................................................................9

III. GIẢ THUYẾT – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................................11

IV. MỤC TIÊU – Ý NGHĨA......................................................................................................................................12

4.1 Mục tiêu ...............................................................................................................................................................12

4.2 Ý nghĩa ...................................................................................................................................................................12

V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................12

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................13

VII. GIỚI HẠN KHÔNG GIAN - THỜI GIAN......................................................................................................15

VIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN.............................................................................................................15

IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................16

2
3
I. GIỚI THIỆU – VẤN ĐỀ - BỐI CẢNH

- Sông Mekong có độ dài và diện tích đứng thứ 10 trên thế giới, nó xuất phát từ cao
nguyên Tây Tạng ở độ cao trên 5.000m so với mực nước biển, diện tích lưu vực rơi vào
khoảng 795.000 km2, có chiều dài 4.880 km, sông chảy qua 6 quốc gia bao gồm Trung
Quốc, Lào, Thái Lan, Myanmar, Campuchia và Việt Nam. Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Công tiếp giáp với biển Đông. Khu vực này gồm các
tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc
Trăng, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.

- Nhiệt độ trung bình năm dao động khoảng từ 26,4 đến 27,3oC. Nơi đây có nền nhiệt độ
cao và khá đồng đều. Dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm là 7 đến 8oC. Mức chênh lệch
nhiệt độ giữa trung bình tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất vào khoảng 30 đến 40oC.

- Lượng bức xạ mặt trời ở Đồng bằng sông Cửu Long khá ổn định trong một ngày, nắng
lớn với trung bình khoảng 7,2 giờ trên một ngày, năng lượng từ bức xạ cũng lớn với tổng
lượng bức xạ trung bình khoảng 150,8 Kcal/cm2 trên một năm.

- Độ ẩm bình quân năm ở Đồng bằng sông Cửu Long dao động khoảng từ 81,9 đến
86,1%. Lượng mưa hằng năm ở khoảng mức 1.600 đến 3.000 mm. Có đến 89,99% lượng
mưa hằng năm rơi vào các tháng mùa mưa từ tháng năm đến tháng mười một. Lượng
mưa tương đối đều nhau trong các tháng mùa mưa, riêng tháng mười và mười một lượng
mưa tương đối lớn ở mức 599,9 mm. Các tháng tháng mười hai đến tháng tư năm sau là
các tháng mùa khô thì có lượng mưa nhỏ với trung bình khoảng 50,1 mm.

- Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng chịu tác động rõ nét và lớn nhất
của tình trạng biến đổi khí hậu. Hiện nay, dưới sự biến đổi nhanh chóng của vấn đề xâm
nhập mặn, ngập lục do lũ đã tác động lớn và gây ảnh hưởng mạnh đến các quá trình sản
xuất và canh tác nông nghiệp của người dân tại đây. Đồng thời quá trình xâm nhập mặn
cũng tạo nên sự mâu thuẫn trong chuyển đổi đối với quá trình sản xuất của người dân tại

4
vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai, cùng với sự gia tăng của mực
nước biển dâng, mặn cũng xâm nhập sâu hơn vào trong sông.

- Theo một số kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng này đã được Bộ Tài nguyên
và Môi trường công bố vào 2012, trong giai đoạn 2020 đến 2039, chiều dài xâm nhập
mặn tăng lên 67-70 km trên sông Cửu Long, 125 km trên sông Vàm Cỏ Tây; vào giai
đoạn 2040-2059, sẽ tăng lên 70-75 km trên sông Cửu Long và 129 km trên sông Vàm Cỏ
Tây. Ranh giới độ mặn 4 ‰ lớn nhất trên sông Cổ Chiên, cách TP Vĩnh Long 22,5 km
(xâm nhập sâu hơn thời kỳ nền 9,2 km); Ranh giới độ mặn 1 ‰ lớn nhất trên sông Cổ
Chiên cách TP.Vĩnh Long khoảng 5 km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,5 km) và trên sông
Hậu về phía thượng lưu TP. Cần Thơ khoảng 3 km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 8,8 km).
Chiều dài xâm nhập mặn trong giai đoạn 2020- 2039 tăng khoảng 4,6 đến 5,1 km, ít nhất
ở sông Vàm Cỏ Tây và nhiều nhất ở sông Mỹ Tho; vào giai đoạn 2040-2059, sẽ tăng tới
8,4 đến 9,5 km, ít nhất ở sông Hậu và nhiều nhất ở sông Mỹ Tho. Trong 30 năm tới, diện
tích đất lớn nhất có thể bị ảnh hưởng bởi độ mặn lớn hơn 4‰ khoảng 1.605.200 ha,
chiếm 41% diện tích toàn Đồng bằng sông Cửu Long, tăng 255.100 ha so với thời kỳ nền
1991-2000; diện tích chịu ảnh hưởng của độ mặn lớn hơn1‰ khoảng 2.323.100 ha,
chiếm 59% tích tự nhiên, tăng 193.200 ha. Trong 50 năm tới, diện tích đất lớn nhất có thể
bị ảnh hưởng bởi độ mặn lớn hơn 4 ‰ khoảng 1.851.200 ha, chiếm 47% diện tích toàn
Đồng bằng sông Cửu Long, tăng 439.200 ha so với thời kỳ nền 1991- 2000; diện tích
chịu ảnh hưởng của độ mặn lớn hơn 1‰ khoảng 2.524.100 ha, chiếm diện 64% tích tự
nhiên, tăng 456.100 ha. Gần 4/5 diện tích vùng bán đảo Cà Mau bị ảnh hưởng mặn (ngoại
trừ phần diện tích Tây sông Hậu). Toàn bộ diện tích các dự án Gò Công, Bảo Định, Bắc
Bến Tre, Mỏ Cày, Nam Măng Thít, Tiếp Nhật,... bị nhiễm mặn. Ngoài các thành phố/ thị
xã Bên Lức, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà
Tiên vốn đã bị ảnh hưởng mặn sẽ thêm Mỹ Tho, Vĩnh Long và Cần Thơ bị ảnh hưởng do
nước mặn xâm nhập sâu hơn.

Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo tình hình xâm nhập mặn trong thời điểm này tại
Đồng bằng sông Cửu Long là rất cần thiết nhằm xây dựng nên cơ sở khoa học và dự báo

5
về tiềm năng để giúp các nhà hoạch định chiến lược có cái nhìn trực tiếp, lâu dài và bền
vững cho các hoạt động phát triển nông nghiệp, định hướng và chọn lựa mô hình sử dụng
đất phù hợp và mang tính ổn định hơn trong điều kiện biến đổi khí hậu trên trái đất ngày
càng có chiều hướng khắc nghiệt.

II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1 Ở nước ngoài

2.1.1 Đánh giá hiện trạng và xác định nguyên nhân xâm nhập mặn nước dưới đất
(NDĐ)

Trong công trình nghiên cứu của J.J. De Vries (1981), tác giả đã kết hợp nghiên cứu cấu
trúc địa chất và lịch sử phát triển địa chất, địa mạo để giải thích cho sự phân bố các thể
chứa nước mặn, nhạt ở các vùng ven biển Hà Lan. Tác giả W. K. Zubari (1991) đã phân
ra một số kiểu nhiễm mặn tầng chứa nước (TCN) và đề xuất các khả năng quản lý chất
lượng nước được xem xét và xếp thứ tự ưu tiên tại Bahrain. Cũng trên cơ sở phân tích,
đánh giá, các tác giả H. Kooi và J. Groen (2000) trường Đại học Vrije, Hà Lan đã nghiên
cứu về cơ chế xâm nhập mặn liên quan tới quá trình biển tiến bằng các phương pháp mô
hình hóa điều kiện thủy địa hóa, địa chất thủy văn qua thí nghiệm máng thấm hai lớp với
các trường hợp tính thấm khác nhau, quan trắc sự biến đổi độ mặn theo thời gian trên cơ
sở thay đổi áp lực.

E . Edet (2004) đã sử dụng phương pháp đo sâu điện kết hợp với số liệu phân tích thành
phần hóa học NDĐ để nghiên cứu sự phân bố mặn nhạt tầng chứa nước ở vùng ven biển
Nigeria. Việc xác định ảnh hưởng của khai thác NDĐ đến xâm nhập mặn ở đồng bằng
Burdekin, Australia do K. A. Naraya (2007) nghiên cứu và xác định nguyên nhân chính
là do khai thác nước quá mức với 1.800 máy bơm hút nước phục vụ tưới. Tại Hàn Quốc,
Sung Ho Song (2007) sử dụng phương pháp đo sâu điện để xác định xâm nhập mặn vùng
Byunsan. Ngoài số liệu về điện trở suất, tác giả còn sử dụng kết hợp với các số liệu phân
tích thành phần hóa học của mẫu nước và tài liệu đo độ dẫn của các mẫu nguyên dạng
6
theo chiều sâu (mẫu lõi) để kiểm chứng và thiết lập tương quan giữa điện trở suất và tổng
chất rắn hòa tan. Trong nghiên cứu đã xác định hiện trạng nhiễm mặn vùng Đông Nam
đảo Sicily, tác giả Evgeny A. Kontar (2006) đã sử dụng kết quả kết hợp các kết quả đo độ
dẫn điện và thành phần hóa học của nước lỗ rỗng với các tính chất vật lý khác của đất đá
chưa nước trong phòng thí nghiệm, từ đó xác định ảnh hưởng của môi trường cho từng
loại đất đá khác nhau, đánh giá hiện trạng nhiễm mặn 6 cho các lớp đất đá phân bố theo
diện cũng như theo chiều sâu.Trong nghiên cứu của Eloisa Di Sipio (2011) đã sử dụng tổ
hợp phương pháp nghiên cứu hiện trạng nhiễm mặn NDĐ ở Venice, Italia, đưa ra đánh
giá về tác động của quá trình xâm nhập mặn đến cơ sở hạ tầng đô thị và dự báo về sự
biến đổi của hiện trạng nhiễm mặn trong vùng trên cơ sở sử dụng các tài liệu địa vật lý lỗ
khoan như độ dẫn điện của TCN và nhiệt độ NDĐ.

2.1.2 Nghiên cứu cơ chế dịch chuyển vật chất, ảnh hưởng của tỷ trọng đến sự dịch
chuyển của chất gây ô nhiễm trong NDĐ

Paschke và Hoopes (1984) làm thí nghiệm xác định sự ảnh huởng của tỷ trọng đến sự
dịch chuyển của chất gây ô nhiễm giả đã phát hiện dị thường nồng độ NaCl cao trong lớp
thấm nước yếu xuống lớp cát hạt mịn từ mô hình bể thấm. Điều này cho thấy sự dịch
chuyển này là do cơ chế khuếch tán và dị thường trọng lực gây ra, do ảnh hưởng của
chênh lệch nồng độ và tỷ trọng. Schincariol và Schwartz (1990) cũng đã tìm hiểu quá
trình hoà tan của các dòng chất lỏng có tỷ trọng khác nhau trong môi trường lỗ hổng.
Trong nghiên cứu của George D. Wardlaw và David L. Valentine (2005) tại vùng Salton
(Mỹ) về ảnh hưởng của khuếch tán độ mặn trong trầm tích ở đáy hồ Salton Sea sâu 35 m
cho thấy sự phân bố độ mặn tăng dần theo chiều sâu. Trên cơ sở áp dụng định luật
khuếch tán phân tử Fick, kết quả tính toán cho thấy phân bố độ mặn theo chiều sâu là do
cơ chế khuếch tán với giá trị từ 0,422g - 0,613 /cm2 /năm.

D. W. Bridger và D. M. Allen (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình khuếch tán
đến sự phân bố mặn tại đồng bằng Fraser, Canada. Tác giả sử dụng phương pháp ĐVL
xác định sự phân bố độ dẫn điện của TCN, với việc phân tích môi trường thành tạo Địa
chất và ĐCTV, tác giả đã đưa ra mô hình khái niệm về quá trình hình thành và phân bố

7
độ mặn theo chiều thẳng đứng khu vực cửa sông: nước mặn từ cửa sông xâm nhập vào
TCN và từ TCN khuếch tán xuống lớp thấm nước yếu bên dưới.

J. Groen, J. Velstra, A. G. C. A. Meesters (2000) xác định quá trình muối hoá TCN ven
biển Suriname qua việc phân tích thành phần đồng vị 37Cl và mô hình khuếch tán. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng xâm nhập mặn ở đây không phải do nước mặn trong thời
kỳ hiện tại mà là do quá trình vận chuyển vận chất xảy ra trong bản thân các tầng trầm
tích, dẫn đến NDĐ bị nhiễm mặn do quá trình khuếch tán xảy ra từ lớp sét biển tuổi
Holocen ở bên trên và tầng trầm tích tuổi Kreta bên duới. Vincent E.A. Post (2004) đề
cập đến quá trình xâm nhập mặn NDĐ ở vùng ven biển Hà Lan do quá trình biển tiến
trong thời kỳ Holocen, tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa quá trình xâm nhập mặn
NDĐ và lịch sử phát triển địa chất trong vùng 7 nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng
của tuổi và nguồn gốc của NDĐ (lợ, mặn) trên cơ sở đồng vị bền 2 H/18O và đồng vị
phóng xạ 3 H, 14C. Tương tự Dongmei Han và Claus Kohfahl (2011) kết hợp với
phương pháp thuỷ địa hoá nghiên cứu sự xâm nhập mặn của nước biển cổ vào các tầng
trầm tích Đệ tứ vùng vịnh Laizhou phía Đông Trung Quốc.

2.1.3 Dự báo và đánh giá xâm nhập mặn NDĐ bằng mô hình số

D. S. Oki, W. R. Souza, E. L. Bolke và G. R. Bauer (1988) đã tiến hành khảo sát vùng
ven biển phía Nam đảo Oahu (Hawaii - Mỹ) trên cở sở sử dụng phần mềm SUTRA thiết
lập mô hình 2D đánh giá các yếu tố về tính thấm và sự phân tầng ảnh hưởng đến dòng
chảy cũng như sự phân bố nồng độ muối trong các TCN. Tương tự như vậy, Koch và
Zhang (1998) sử dụng phần mềm SUTRA kết hợp mô hình dòng chảy do chênh lệch tỷ
trọng và mô hình dịch chuyển vật chất đã xây dựng mô hình xâm nhập mặn thẳng đứng
do chênh lệch nồng độ. Ngoài ra, Voss và Koch (2001) xây dựng mô hình 2D có tính đến
và không tính đến ảnh hưởng của nồng độ nhằm mô phỏng ảnh hưởng của quá trình khai
thác NDĐ đến sự dịch chuyển biên mặn.

Luận án Tiến sĩ của Phatcharasak Arlai (2007) mô hình hoá các cơ chế xâm nhập mặn
các TCN ven biển Vịnh Thái Lan bằng phần mềm SEAWAT – 2000 và

8
MODFLOW/MT3DMS trên cơ sở xây dựng mô hình 5 lớp. Với việc đánh giá điều kiện
địa chất, địa chất thủy văn trong vùng, tác giả đã xác định nguồn gốc xâm nhập mặn
chính là do nước biển cổ và nước biển hiện tại xâm nhập xuống các TCN. Vấn đề này
còn được nghiên cứu bởi Bithin Datta (2009) sử dụng mô hình FEMWATER để mô hình
hoá và điều chỉnh xâm nhập mặn vùng Andhra Pradesh, Ấn Độ. Wolfgang Gossel (2010)
đã sử dụng phương pháp mô hình để nghiên cứu sự xâm nhập mặn do nước biển cổ chứa
trong các tầng trầm tích ở vùng Nubian.

2.1.4 Nghiên cứu các giải pháp hạn chế xâm nhập mặn NDĐ

Kalpan, Choudhury (2001) thuộc trung tâm địa vật lý, Cục Điạ chất Ấn Độ đã sử dụng
các phương pháp ĐVL nghiên cứu hiện trạng mặn - nhạt của các TCN trong các trầm tích
phía Tây vịnh Bengal và khoanh vùng cấm, hạn chế và được phép khai thác. Zeynel
Demirel (2006) đã tiến hành nghiên cứu tại vùng công nghiệp ven biển Mersin, Thổ Nhĩ
Kỳ cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến xâm nhập mặn NDĐ ở đây là do khai thác quá
mức, kết quả quan trắc thành phần hoá học của NDĐ từ năm 1984 đến năm 2000, hàm
lượng Cl- đã đạt tới 3,0g/l. Qua việc phân tích cấu trúc địa chất thủy văn, đặc điểm địa
chất thủy văn, xác định nguồn bổ cập và tính toán cân bằng giữa lưu lượng khai thác cho
phép và lưu lượng khai thác thống kê qua các năm, các tác giả đã tính toán tốc độ xâm
nhập mặn theo thời gian, không gian và đã khuyến cáo hạn chế 8 trữ lượng khai thác.
Nghiên cứu của Sherif (2002) tại khu vực ven biển Libya, Sudan và Ai Cập (giáp biển
Địa Trung Hải) cho thấy tầng chứa nước mặn ở độ sâu tương đối nông nên trong quá
trình khai thác sử dụng không hợp lý đã khoan vào các tầng chứa nước này.

2.2 Tại Việt Nam

Năm 1985, Đỗ Trọng Sự và Nguyễn Kim Ngọc trên cơ sở phân tích các đặc điểm địa
chất, địa chất thủy văn, địa hình, thuỷ văn, lịch sử phát triển địa chất và các yếu tố cổ địa
lý đã vạch ra ranh giới mặn - nhạt của TCN Pleistocen vùng Đồng bằng Bắc Bộ chạy từ
Thanh Oai qua Vạn Điểm, xuống gần Hưng Yên và vòng lên Mỹ Hào - Quế Võ, ranh
giới mặn - nhạt có dạng chữ “M”. Nguyễn Kim Ngọc đã đề xuất cơ chế nhiễm mặn và

9
chống nhiễm mặn của NDĐ trong TCN Pleistocen. Quá trình nhiễm mặn xảy ra bao gồm
xâm nhặp mặn theo phương nằm ngang trong bản thân TCN, xâm nhập mặn theo phương
thẳng đứng do sự khuếch tán của nước mặn, do nước mặn bị chìm nén từ các tầng sét
nguồn gốc biển nằm trên hoặc dưới trầm tích Pleistocen và còn do quá trình dị trọng lực
của nước mặn. Tuy nhiên, cơ chế này chưa được chứng minh bằng các kết quả nghiên
cứu cụ thể. Đến năm 1996, Đặng Hữu Ơn đã tính toán, dự báo khả năng nhiễm mặn đối
với công trình khai thác NDĐ ở Bà Rịa – Vũng Tàu bằng thí nghiệm bơm hút nước đã
xác định độ lỗ hổng hữu hiệu và dựa trên sơ đồ phễu hạ thấp mực nước khi công trình
đưa vào hoạt động mà xác định vận tốc dòng thấm trung bình theo hướng từ biển vào
công trình và từ đó tính được thời gian nước mặn xâm nhập vào công trình khai thác.
Ngô Ngọc Cát, Đoàn Văn Cánh (1999) đã sơ bộ đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn, khả
năng khai thác các nguồn nước và các đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên dải ven biển từ Hải Phòng đến Ninh Bình. Nguyễn Văn Hoàng (2000) đã áp dụng
mối tương quan giữa lưu lượng NDĐ thoát ra biển và chiều sâu xâm nhập mặn của nước
biển vào TCN để xác định trữ lượng động tự nhiên của TCN Pleistocen vùng Đồng bằng
Bắc Bộ và đã đưa ra giải pháp dung tường chắn xâm nhập mặn đối với công trình khai
thác NDĐ phục vụ sinh hoạt vùng ven biển với ba phương án thiết kế tối ưu, phân tích độ
nhạy và thiết kế thông thường. Ảnh hưởng của nước biển dâng tới xâm nhập mặn TCN
ven biển Thái Bình cũng được Nguyễn Văn Hoàng phân tích đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường NDĐ theo các kịch bản biển đổi khí hậu, nước biển dâng.

Phạm Quý Nhân (1996) đã nghiên cứu xâm nhập mặn đồng bằng Hà Nội bằng mô hình
dịch chuyển MT3D hay Ứng dụng phần mềm SUTRA để xác định sự dịch chuyển của
dòng thấm với tỷ trọng biến đổi trong TCN có tính đến quá trình xâm nhập mặn cho đảo
Cồn Cỏ (2010). Với công trình “Cơ chế hình thành các đới nhiễm mặn nước dưới đất
vùng Bắc sông Tiền” của Nguyễn Việt Kỳ (2003) đã chỉ ra các 9 đới nhiễm mặn và cơ
chế xâm nhập mặn của khu vực. Đặng Tiến Dũng (2004) đã nghiên cứu, phân tích cơ sở
toán học các quá trình lan truyền vật chất, các quá trình vật lý, địa hóa, phóng xạ, vi sinh
trong môi trường nước dưới đất. Tác giả cũng đưa ra các phương pháp xác định thông số

10
lan truyền vật chất và các thí nghiệm trong phòng xác định hệ số phân tán động lực, hệ số
trễ. Bằng phương pháp giải tích, Nguyễn Văn Lâm (2006) đã xác định ranh giới mặn –
nhạt vùng Hải Triều, Tiên Lữ, Hưng Yên phục vụ công tác cấp nước cho các thị trấn nhỏ
thuộc chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường của Phần Lan. Nguyễn Đình Tiến &
nnk (2005) đã chỉ ra cơ chế xâm nhập mặn nước ngầm tại khu vực này. Hoàng Văn Hoan
(2013) đã sử dụng phương pháp trường chuyển (transient electromagnetic - TEM), kết
hợp phân tầng địa chất thủy văn và kết quả phân tích thành phần hóa học NDĐ đã làm
sáng tỏ sự phân bố mặn - nhạt của nước trong các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ vùng
cửa sông ven biển vùng Nam Định.

Nguyễn Như Trung (2007) đã dự báo khả năng xâm nhập mặn NDĐ vùng Hải Phòng
bằng phương pháp mô hình hóa điện trở và địa chất thủy văn. Các kết quả thăm dò địa
vật lý đã phản ánh sự phân bố hàm lượng TDS của TCN qp tại thời điểm 1984 và 2004.
Kết quả cho thấy TCN q đã bị suy thoái nghiêm trọng, từ đó đưa ra các khu vực hạn chế
khai thác nhằm hạn chế hiện trạng xâm nhập mặn. Phan Văn Trường (2011) đã chỉ ra cơ
chế xâm nhập mặn nước dưới, đưa ra định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên NDĐ tại khu
vực ven biển thành phố Hải Phòng. Năm 2012, Phan Văn Trường đã đưa ra giải pháp sử
dụng có hiệu quả, bền vững nước nhạt dưới đất bằng các giải pháp kỹ thuật công nghệ,
giải pháp bảo vệ, phòng chống suy thoái nguồn nước, giảm thiểu XNM, giải pháp điều
tra, quản lý phát triển bảo vệ tài nguyên NDĐ vùng cát ven biển Quảng Bình.

Ngoài ra, các công trình khác của Nguyễn Trường Giang, Hồ Vương Bính, Lê Thị Lài,
Nguyễn Văn Đản và các nhà khoa học khác đã và đang thực hiện các đề tài, dự án nghiên
cứu xác định và dự báo xâm nhập mặn đối với các TCN nhạt trong các vùng ven biển
miền Trung và hai đồng bằng lớn Sông Hồng và Sông Cửu Long.

III. GIẢ THUYẾT – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Vì sao diễn ra tình trạng xâm nhập mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long ?

Xâm nhập mặn đang diễn ra như thế nào tại Đồng bằng sông Cửu Long ?
11
Vì sao diễn ra tình trạng biến đổi khí hậu ?

Yếu tố con người trong trong xâm nhập mặn ?

Các phương pháp nghiên cứu tình trạng xâm nhập mặn ?

Các biện pháp ngăn chặn, thích ứng với xâm nhập mặn ?

Làm sao để các hoạt động nông nghiệp diễn ra thuận lợi trước xâm nhập mặn ?

IV. MỤC TIÊU – Ý NGHĨA

4.1 Mục tiêu

- Tìm cách thích ứng với các diễn biến xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu xâm nhập mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long

- Nâng cao năng suất các hoạt động nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc
biệt là vùng gần biển

- Phát triển bền vững các hoạt động của con người tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
trước diễn biến phức tạp của xâm nhập mặn hiện nay

- Lên các kịch bản thích ứng với xâm nhập mặn cũng như biến đổi khí hậu

4.2 Ý nghĩa

- Làm sáng tỏ cơ chế xâm nhập mặn vùng ven biển các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

- Đề xuất các giải pháp khoa học nhằm giảm thiểu và thích ứng, đối phó với xâm nhập
mặn vùng ven biển các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu có thể sử dụng để định hướng thích ứng, giảm thiểu xâm
nhâp mặn và hỗ trợ công tác quy hoạch cây trồng, đất đai cho vùng ven biển các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long cũng như các vùng khác có điều kiện tương tự

12
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu đánh giá vai trò của các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng tới
quá trình xâm nhập mặn tại khu vực ven biển và sâu trong đất liền các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long

- Đánh giá thực trạng và quá trình xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ chế xâm nhập mặn khu vực ven biển các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với xâm nhập mặn khu vực
ven biển các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bằng các phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa định lượng và định tính, ta có thể thực
hiện một số phương pháp sau:

Nghiên cứu thực tế địa phương: Vấn đề xâm nhập mặn được thực hiện thông qua các
nghiên cứu điều tra, phân tích mẫu, xác định nguyên nhân chính của quá trình này thông
qua nghiên cứu xâm nhập mặn của mỗi lãnh thổ nhằm đánh giá và dự đoán diễn biến xâm
nhập mặn theo không gian và thời gian và đặc biệt là phân tích, đánh giá tác động đến đời
sống người dân, phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp, thay đổi sinh thái và trên hết là
đề xuất được những ý kiến giải pháp ổn định và bền vững.

Trên cơ sở phân tích tổng hợp trong phòng thí nghiệm và tiến hành khảo sát thực địa.
Công tác này sẽ giúp thu giữ và quan sát những tài liệu về các đặc điểm địa chất, địa
mạo, xác định ranh giới giữa các dạng địa hình, thành phần vật chất trong khu vực. Phát
hiện chi tiết những đặc điểm của khu vực được nghiên cứu, ghi lại tình hình bằng cách
chụp ảnh hoặc đo đạc, định vị qua hệ thống GPS. Việc đi thực tế được thực hiện song
song với việc dùng các phương pháp phân tích chuyên ngành để có được kết quả rõ nhất
cho nội dung nghiên cứu.

13
Phương pháp điều tra nghiên cứu thu thập tài liệu: Điều tra, đánh giá hiện trạng và diễn
biến xâm nhập mặn, những thiệt hại, vấn đề khắc phục. Nghiên cứu các mối quan hệ của
điều kiện tự nhiên và hoạt động dân sinh với quá trình xâm nhập mặn; Đánh giá các giải
pháp phòng tránh, giảm thiểu xâm nhập mặn được áp dụng, mức độ và hiệu quả của
chúng. Ngoài ra, trong nghiên cứu điều tra thực địa, vấn đề thu thập thông tin trong dân
về xâm nhập mặn cũng rất được coi trọng. Đây là những tư liệu quý, đặc biệt là về hiện
trạng và thiệt hại về vật chất trong nhiều năm ở khu vực nghiên cứu.

Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp các số liệu và thông tin thu thập: Đề tài dự
kiến khảo sát lấy mẫu nước ngầm theo hai mùa mưa và mùa khô. Số lượng mẫu tối thiểu
là 350 mẫu. Vị trí lấy mẫu được xác định căn cứ vào sự phân bố của nước ngọt, dân cư,
động thái nước ngầm..

Phương pháp kế thừa: Đề tài kế thừa các dữ liệu và thông tin trong các nghiên cứu có nội
dung liên quan đến biến đổi khí hậu, rừng ngập mặn,rừng phòng hộ ven biển và đặc điểm
vùng ven biển các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện trước đây.

Phương pháp viễn thám và GIS: Trong nghiên cứu, đánh giá xâm nhập mặn, sự liên kết
giữa các lớp dữ liệu địa lý dạng vector và raster của GIS có vai trò quan trọng trong việc
xác định không gian địa lý cụ thể thông qua việc tổng hợp thông tin cùng một lúc trên
nhiều đối tượng nền địa lý khác nhau, như mạng lưới thuỷ văn, đặc điểm thạch học, lớp
vỏ thổ nhưỡng…Ngoài khả năng trong lưu trữ, quản lý và tích hợp thông tin, đồng thời
nó có thể đưa ra rất nhiều các phương án kết hợp khác nhau là một tính năng quan trọng
có thể giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định cuối cùng cho công tác dự báo và
phòng chống xâm nhập mặn.

Phương pháp địa vật lý: Dựa trên đặc tính dẫn điện của đất đá và nước, phương pháp trên
được áp dụng nhằm thể hiện giá trị điện trở suất ứng với các thành phần đất đá cũng như
các vật chất khác. Độ dẫn điện của đất đá bở rời bão hòa nước có mối tương quan chặt
chẽ với độ dẫn điện của nước trong tầng chứa nước và phụ thuộc vào hàm lượng muối
hòa tan, thành phần hóa học của chúng, đặc trưng là TDS. Căn cứ vào giá trị điện trở suất

14
của môi trường đất đá và hàm lượng TDS trong nước để thiết lập ranh giới mặn – nhạt
tầng chưa nước là một đới (theo diện) và có chiều sâu bề mặt tiếp xúc thay đổi từ nông
đến sau hướng về vùng chứa nước nhạt (theo chiều thảng đứng).

Phương pháp mô hình toán: Mô hình lan truyền vật chất ba chiều MT3D là một moldun
trong mô hình dòng ngầm ba chiều VISUAL MODFLOW do hãng WATERLOO
(Canada) xây dựng dựa trên mô hình MODFLOW của Tổng cục Địa chất Hoa Kỳ.

VII. GIỚI HẠN KHÔNG GIAN, THỜI GIAN

- Phạm vi không gian thực hiện nghiên cứu: Khu vực các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ

- Phạm vi thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 10/2021 đến 25/11/2021

VIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN

- Nhận thấy được xâm nhập mặn đang là vấn đề nghiêm trọng của quốc gia

- Khảo sát được phạm vi bị xâm nhập mặn

- Tìm ra được các giải pháp ngăn chặn và thích ứng với xâm nhập mặn tại Đồng bằng
Sông Cửu Long như:

+ Xây dựng các hệ thống thủy lợi điều tiết ngăn mặn

+ Xây dựng hệ thống hồ sinh thái cấp nước ngọt mùa khô

+ Các giải pháp quản lý biến đổi khí hậu

+ Quy hoạch phát triển và bảo vệ hệ thống rừng ngập mặn và đất ngập nước

+ Định hướng sử dụng cây trồng vật nuôi trong khu vực bị nhiễm mặn

15
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Đức Núi (2014), NGHIÊN CỨU XÂM NHẬP MẶN NƯỚC NGẦM KHU VỰC
VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ SỬ DỤNG HỢP
LÝ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQG Hà Nội

Châu Trần Vĩnh (2013), XÂM NHẬP MẶN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐỂ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU,
Cục quản lý tài nguyên nước

16

You might also like