You are on page 1of 17

Mục lục

Lời nói đầu.........................................................................................................1


Nội dung.............................................................................................................2
Chương I: Cơ sở lý luận về quy luật giá trị....................................................2
1. Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị................................2
Chương II: Kinh tế thị trường và biểu hiện của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam........................................................................6
1. Kinh tế thị trường...................................................................................6
2. Kinh tế thị trường ở Việt Nam...............................................................7
3. Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam............................................................................................................9
Chương III: Những biện pháp nhằn vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh
tế nước ta trong thời gian tới........................................................................12
Kết luận............................................................................................................15
Tài liệu tham khảo...........................................................................................16
Lờ i nó i đầ u
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một
cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định. Trong nền kinh tế thị trường, người
mua và người bán tác động với nhau thông qua rất nhiều quy luật kinh tế,
trong đó có quy luật giá trị.

Quy luật giá trị chính là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa thì ở đó có
sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật này. Quy luật giá trị cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hoá giàu
nghèo,những cuộc cạnh tranh không lành mạnh.

Để có thể tìm hiểu rõ hơn bản chất, mối quan hệ của quy luật giá trị và sự
tác động của nó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam em quyết định chọn
đề tài tiểu luận: “ Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.” Qua đó có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quy luật
giá trị, ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế để có thể rút ra bài học, biện pháp
khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đồng thời phát huy những ảnh hưởng
tích cực.
Nộ i dung
Chương I: Cơ sở lý luậ n về quy luậ t giá trị
1. Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
1.1. Nội dung quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát
huy tác dụng của quy luật giá trị.

Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy
luật kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật
giá trị mà thôi.

Quy luật giá trị quyết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu
nhạy bén nhất của cơ chế thị trường.

1.2. Yêu cầu của quy luật giá trị

Thứ nhất, theo quy luật này, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo hao phí
lao động xã hội cần thiết, nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động quá khứ
và lao động sống) nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn
hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức
là giá cả thị trường của hàng hóa.

Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải
đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí đó phải dựa
trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết, chứ không phải bất kỳ chi phí cá
biệt nào) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.
1.3. Sự tác động của quy luật giá trị

Sự tác động, hay biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị được thể hiện
thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn
giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào
giá trị.

Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác
như: cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân
tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống
xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá
xoay quanh trục giá trị của nó hình là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác
dụng.

Tác động của quy luật giá trị:

 Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thông
qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy
luật cung - cầu.

+ Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản
xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy
mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.

+ Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá
cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự
người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ
kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.

+ Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh
tế người ta thường gọi là “bão hòa”.

Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung
cầu cũng thường xuyên biến động liên tục.

Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức
lao động và tư liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò
điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.

Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên
thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng
hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá
thông suốt.

Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự
biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.

 Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.

Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể
kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng
do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào
có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế
bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá
sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn,
mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ.

 Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo.

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản
xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều
kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ
dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Chương II: Kinh tế thị trườ ng và biểu hiện củ a quy luậ t giá trị
trong nền kinh tế thị trườ ng ở Việt Nam
1. Kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm kinh tế thị trường:

Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ chức kinh tế - xã hội
mà hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi trên thị
trường. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển
của lực  lượng sản xuất quyết định, trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới
trao đổi, phân phối và tiêu dùng đều thực hiện thông qua thị trường. Đây là là
một hình thức tổ chức sản xuất xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát
triển của xã hội hiện nay.

1.2. Các đặc điểm chính của kinh tế thị trường


Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành
phần của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định
lấy hoạt động của mình.

Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế đều tự quyết định lấy
hoạt động của mình nên bất cứ hàng hoá nào có nhu cầu thì sẽ có người sản
xuất. Mà nhu cầu của con người thì vô cùng phong phú, điều này tạo nên sự
phong phú của hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.

Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường .Hàng hoá nào có nhu cầu lớn
thí sẽ có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng sản xuất một mặt
hàng thì sự cạnh tranh là tất yếu.

Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế mở, trong đó có sự giao lưu rộng
rãikhông chỉ trong thị trường một nước mà giữa các thị trường với nhau.
Giá cả hình thành ngay trên thị trường. Không một chủ thể kinh tế nào
quyết định được giá cả. Giá của một mặt hàng được quyết định bởi cung và
cầu của thị trường.

Nền kinh tế thị trường có thể tự hoạt động được là nhờ vào sự điều tiết của
cơ chế thị trường. Đó là các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, lưu thông tiền tệ, cạnh tranh…tác động, phối hợp hoạt động
của toàn bộ thị trường thành một hệ thống thống nhất.

2. Kinh tế thị trường ở Việt Nam


1.1. Bản chất kinh tế thị trường ở Việt Nam

Mô hình kinh tế của Việt Nam được xác định là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần,vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lý của nhà nước,định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Nói đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa la nền kinh
tế của chúng ta không phảI là kinh tế quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao
cấp như trước đây nhưng đó cũng không phảI là nền kinh tế thị trường tự do
giống như các nước tư bản.Tức là không phảI thị trường tư bản chủ
nghĩa,cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.Chúng ta
đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,còn có sự đan xen và đấu
tranh gữa cái cũ và cái mới,vừa có,vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ
nghĩa.

Hiện nay,nền kinh  tế thị trường của nước ta còn ở tình trạng kém phát
triển,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thấp kém,nền kinh tế ít nhiều còn
mang tính tự cấp tự túc.Tuy nhiên,nước ta không lặp lai hoàn toàn quá trình
phát triển kinh tế của các nước đI trước:kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển lên
kinh tế thị trường tự do,rồi từ kinh tế thị trương tự do chuyển lên kinh tế thị
trường hiện đại.Nước ta xây dựng nền kinh tế thị trương hiện đạI,định hướng
xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn.ĐIều này có nghĩa là phảI đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đạI hoá để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất,trong
một thời gian tương đối ngắn xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đạI
để nền kinh tế nước ta bắt kịp với trình độ phát triển chung của thế giới,đồng
thời phảI hình thành đồnh bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mô
và thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. 

1.2. Tính chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,một
mặt vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường,mặt khác kinh tế
thị trườnh định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa trên cơ sở và đựoc
dẫn dắt,chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.Do đó,kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa co những đạc trưng riêng.

Thứ nhất,về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.Muc tiêu hàng đàu của
nước ta là giải phóng sức sản xuất,động viên mọi nguồn lực trong nướcvà
ngoài nước để thưc hiện công nghiệp hoá ,hiên đại hoá,xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ,nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội ,cải thiện
từng bước đời sống nhân dân.

Thứ hai,nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần,trong đó kinh tế nha
nước giữ vai trò chủ đạo.Trong nền kinh tế nước ta tôn tại ba loại hình sở hữu
cơ bản là sở hữu toàn dân,sở hữu tập thể,sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở
hữu cơ bản đó hình thành nên năm thành phần kinh tế .Đó là kinh tế nhà
nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ,tiểu chủ,kinh tế tư bản tư nhân,kinh tế tư
bản nhà nước,kinh tế có vôn đầu tư nước ngoài.Trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.Việc xác định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề
có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Thứ ba,trong nền kinh tế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện
nhiều hình thức phân phối thu nhập,trong đó lây phân phối theo lao động là
chủ yếu.

Thứ tư, cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.Vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa là
hết sức quan trọng.Nó bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định,đạt kết
quả cao,đạc biệt là đảm bảo công bằng xã hội.Không ai ngoài nhà nước có thể
giảm bớt được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo,giữa thành thị và nông
thôn,giữa các vùng của đất nước trong đIều kiện kinh tế thị trường.

Thứ năm, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cung là nền
kinh tế mở,hội nhập .Chỉ có như vậy mới thu hút vốn,kỹ thuật,công nghệ,kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của
nước ta,thực hiện phát huy nội lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường
hiên đạI theo kiểu rút ngắn.

3. Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam
1.1 Trong lĩnh vực sản xuất:
Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết cua quy luật gái trị mà
chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa và quy luật
phát triển có kế hoạch và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên quy luật giá trị không phải không có ảnh hưởng đến nền sản xuất.
Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong
quá trình sản xuất, đều được sản xuất và tiêu dùng dưới hình thức hàng hóa và
đều chịu sự tác động của quy luật giá trị. Một nguyên tắc căn bản của kinh tế
thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện sự trao đổi hàng hóa thông qua
thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hóa. Nguyên tắc này đòi hỏi phải
tuân theo quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:

+ Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.

+ Xét ở tầm vi mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm
cho thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.

Do vậy nhà nước đã ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ
chuyên môn. Mỗi doanh nghiệ phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng
cao tay nghề lao động cho công nhân. Nếu không quy luật gía trị ở đây sẽ thực
hiện vai trò đào thải: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân,
ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn đến sự phát
triển của lực lượng sản xuất trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên
môn cao ngày càng tăng, công cụ, trang thiết bị lao động ngày càng cải tiến.

Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng
xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị thực
hiện chế đọ hoạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

1.2. Nguồn nhân lực:


Nguồn nhân lực là nguồn tài sản chính của đất nước trong quá trình phát
triển kinh tế hiện nay. Chi phí lương thấp cũng trở thành một trong những thế
mạnh của Việt Nam hiện nay. Chính sự gia tăng nhanh chong trong quá trình
kinh doanh đi liền với sự cải cách gây ra sự tăng vọt về cầu lao động trong nền
kinh tế hiện nay. Hiện tượng này dẫn đến sự di chuyển kép: di chuyển về nghề
nghiệp từ nông nghiệp đến công nghiệp, dịch vụ; di chuyển về địa lý từ nông
thôn ra đô thị. Và trong tình trạng dư thừa nguồn nhân lực vẫn còn phổ biến
thì tình trạng luân chuyển quá mức những lao động có trình độ mới chính là
vấn đè của doanh nghiệp. Cùng với đó là sự thiếu hụt lao động có tay nghề,
chuyên môn cao. Bởi thế mà nhà nước cần có các chính sách khuyến khích,
động viên như điều tiết các xí nghiệp về các vùng nông htoon, mở các lớp đào
tạo chuyên môn cho các công nhân,....

1.3. Vốn và cơ sở hạ tầng:


Trong những năm gần đây việc phát triển cơ sở hạ tầng của nước ta ngày
càng cải cách và có tiến bộ vượt bậc. Theo thống kê năm 2017, Việt Nam nằm
trong nhóm các nước dẫn đầu về đầu tư cơ sở hạ tầng, chiếm khoảng 5.7%
GDP trong những năm gần đây.

1.4. Trong lĩnh vực lưu thông:


Theo "mệnh lệnh" của giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay quanh giá
trị mà có sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang
ngành khác, do đó quy mô sản xuất của ngành đó mở rộng. Việc điều tiết tư
liệu sản xuất và sức lao động trong từng lúc có xu hướng phù hợp với yêu cầu
của xã hội, tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành sản xuất. Đó
là biểu hiện vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị. Nhưng sản xuất trong
điều kiện chế độ tư hữu, cạnh tranh, vô chính phủ nên những tỷ lệ cân đối hình
thành một cách tự phát đó chỉ là hiện tượng tạm thời và thường xuyên bị phá
vỡ, gây ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội. Quy luật giá trị không chỉ
điều tiết sản xuất mà điều tiết cả lưu thông hàng hoá. Giá cả của hàng hoá hình
thành một cách tự phát theo quan hệ cung cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến
giá cả, nhưng giá cả cũng có tác dụng khơi thêm luồng hàng, thu hút luồng
hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Vì thế, lưu thông hàng hoá cũng do quy
luật giá trị điều tiết thông qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị.

Chương III: Nhữ ng biện phá p nhằ n vậ n dụ ng quy luậ t giá trị và o
nền kinh tế nướ c ta trong thờ i gian tớ i
1. Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ.

Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như
hiện nay, nước ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên
cứu,các đề tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế,cơ cấu sản xuất,thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước,doanh
nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học,tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do
tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí đào tạo,nhất là
đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao. Đặc biêt chú
trọng đội ngũ công nhân lành nghề ,giỏi việc,làm chủ được những công nghệ
mới.

Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực,phấn đấu phổ
cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và
những vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các
kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Thực hiện
chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ
cấu đào tạo hợp lý.

Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Đặc
biêt là đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo
lên 30% năm 2005.Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hoá đào
tạo,đa dạng hoá hình thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế
tham gia. Trang bị các kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các
khu công nghiêp mới , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như
ngay tai địa phương.

Nông thôn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao
công nghệ mới, chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác...để làm
cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đào tạo chủ nhiệm
hợp tác xã,huy động lực lượng tri thức trẻ về nông thôn ,vùng sâu vùng xa để
tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm
ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động
và thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn
quốc tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.

2. Lưu thông hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam.

Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu
vưc doanh nghiệp,trong đó có vai trò quan trọng của khu vực nhà nước vì khu
vưc này nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kỹ thuật, tài
nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Khu vực doanh
nghiệp cần xây dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng
công đoạn sản xuất với từng sản phẩm. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến
khích nghiên cứu áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất.
Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng khuôn khổ chính sách tạo
đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lại sản xuất có hiệu quả, tăng khả
năng cạnh tranh. Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm
soát chi phí,kiểm soát độc quyền. Hạn chế độc quyền của các doanh
nghiệp ,nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.

Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian nhất
định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm,mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu.Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia,
các nước, hỗ trợ xúc tiến thương mại ở các thị trường giàu tiềm năng. Tăng
cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường,hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài.

Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản
xuất,đạc biêt là hàng xuất khẩu,các vùng khó khăn. Chính sách phát triển các
vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng. Trong
thời gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lạI, nâng cao tỷ lệ lao động qua
đào tạo lên trên 30% số lao động hiện có,trong đó chú trọng đào tạo nghề công
nghệ cao.

3.Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục Giáo dục để nâng cao trình
độ, kiến thức cho toàn dân nói chung, cho lực lượng lao động nói riêng.

Khi đó người sản xuất sẽ dễ dàng hơn trong việc giảm giá trị cá biệt của
hàng hoá so với giá trị xã hội, có khả năng giành ưu thế trong cạnh tranh. Giáo
dục tạo điều kiện cho giáo dục sẽ giúp cho năng lực lao động của toàn xã hội
tăng vọt. Muốn thế cần phải đưa ra các giải pháp như: tạo ra 1 sự tiếp cận
công bằng hơn đến dịch vụ giáo dục, nâng cao chất lượng và tính thiết thực
của dịch vụ giáo dục, nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cho giáo dục đồng thời
ngăn chặn nạn "chảy máu chất xám".
Kết luậ n
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất
và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự
hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
chính là sự hoạt động của quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị
được biểu hiện thong qua cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường sẽ
lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị
trường thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Điều này cắt
nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất,
lưu thông hàng hoá và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật
bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động
của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Tà i liệu tham khả o
1. Các phương pháp tài chính về liên quan đến xoá đói giảm nghèo - Tạp
chí kinh tế và phát triển.

2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin(2016) -
NXB Giáo dục.

3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa - NXB Chính trị quốc gia.

4. Lý luận chính trị số 1/2002 8. Số liệu nguồn báo cáo phát triển kinh tế,
con người của Tổng cục thống kê

5. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2000.

You might also like