Professional Documents
Culture Documents
Chuyển nhượng vốn
Chuyển nhượng vốn
- Phần vốn của cổ đông có thể tự do chuyển nhượng thông qua việc chuyển
quyền sở hữu cổ phần (trừ một số trường hợp do pháp luật quy định) mà
biểu hiện hình thức là chuyển nhượng cổ phiếu.
Tính chuyển nhượng cổ phiếu mang lại cho nền kinh tế sự vận động
nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản
công ty.
Việc chuyển nhượng dưới hình thức này rất dễ dàng và thuận lợi
- Hạn chế đối với một số những cổ đông nhất định:
+ Theo qui định tại điều 120 - Luật Doanh Nghiệp 2020, cổ đông sáng lập
sẽ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác một
cách tự do, không có bất cứ sự hạn chế nào, nhưng chỉ được chuyển cho
chủ thể khác không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại
hội cổ đông và cổ đông chuyển nhượng đó sẽ không có quyền biểu quyết
trong Đại hội.
+ Tuy nhiên, các hạn chế sẽ được bãi bỏ sau khi thành lập 3 năm kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí Doanh nghiệp.
- Quy định của pháp luật về các hình thức huy động vốn của công ty cổ
phần, có 2 cách: Tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay, trong mỗi cách lại
có những phương thức huy động vốn khác nhau:
+ Tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu. Huy động vốn
thông qua cổ phiếu.
+ Tăng vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu, tín dụng ngân hàng, và tín
dụng thuê mua.
Từ những đặc điểm cơ bản đã góp phần đưa CTCP trở thành một hình
thức tổ chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn
ngầm chảy trong các tầng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn
với quy mô khổn g lồ, có thể coi là lớn nhât trong các loại hình doanh
nghiệp hiện nay.
CỔ PHẦN
1. Chào bán cổ phần:
- Khái niệm: Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần,
loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
- Hình thức:
+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ
+ Chào bán cổ phần ra công chúng
- Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng
và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
2. Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá
bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị
được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ các trường hợp
sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở
công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số
chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ
công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.