You are on page 1of 103

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HOAN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HOAN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp


Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Văn Hoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Phát triển sản xuất chè bền vững
trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Hà
Quang Trung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các
phòng chuyên môn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú
Thọ, lãnh đạo, cán bộ các xã, địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động
viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn
và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các
nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Văn Hoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................................... 5
1.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất chè bền vững ........................................ 13
1.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ...................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu
bền vững .......................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 24
1.2.1. Quá trình phát triển chè ở Việt Nam ..................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè bền vững ở một số địa phương ................... 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè bền vững tại
Thanh Sơn, Phú Thọ........................................................................................ 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 34
2.1.2. Khí hậu và thủy văn .............................................................................. 34
2.1.3. Tài nguyên đất đai ................................................................................. 35
2.1.2. Dân số và nguồn lao động ..................................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu kinh tế ....................................................................................... 37
2.1.4. Thực trạng ngành nông nghiệp huyện Thanh Sơn ................................ 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 39
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 41
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN ..................... 43
3.1. Thực trạng phát triển chè của huyện Thanh Sơn ..................................... 43
3.1.1. Kết quả sản xuất chè của huyện Thanh Sơn ......................................... 43
3.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè ................................................................. 45
3.1.3. Thực trạng tình hình sử dụng đầu vào trong quá trình sản xuất chè .............48
3.1.4. Thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất chè ......50
3.1.5. Thực trạng việc quản lý chất lượng chè ................................................ 53
3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện
Thanh Sơn ....................................................................................................... 54
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chè bền vững .................. 58
3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường ........................................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v

3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật ............................................................. 60


3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - XH ...................................................... 63
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 67
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển chè bền vững
theo hướng bền vững ....................................................................................... 67
3.4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP : An toàn thực phẩm


BQ : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CN : Công nghiệp
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định
KTCB : Kiến thiết cơ bản
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NS : Năng suất
PTNT : Phát triển nông thôn
PTSXCBV : Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
SP : Sản phẩm
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ........ 35
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ...... 36
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ............. 37
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn huyện Thanh
Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................ 38
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Thanh Sơn giai đoạn
2017 - 2019 .................................................................................. 43
Bảng 3.2. Cơ cấu các giống chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn ................... 47
Bảng 3.3. Chi phí bình quân cho 1ha chè kiến thiết cơ bản và kinh
doanh của các hộ điều tra .............................................................. 48
Bảng 3.4. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè ........................... 49
Bảng 3.5. Thông tin chung về hộ/trang trại điều tra ..................................... 54
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của hộ/trang trại sản xuất chè theo quy mô
diện tích ......................................................................................... 57
Bảng 3.7. Đánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
tới sản xuất chè nguyên liệu.......................................................... 58
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất chè nguyên liệu của các nhóm hộ theo trình
độ văn hóa ..................................................................................... 61
Bảng 3.9. Trang thiết bị trong sản xuất chè tại các hộ/ttr điều tra ................ 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 3.1. Tham gia sản xuất chè an toàn chúng tôi được hướng dẫn kỹ
thuật từ khâu trồng, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật ........... 52
Hộp 3.2. Kiểm soát chất lượng chè nguyên liệu còn nhiều bất cập .............. 53
Hộp 3.3. Giá chè nguyên liệu làm chúng tôi chưa yên tâm .......................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Trần Văn Hoan


Tên luận văn: “Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

1. Mục tiêu nghiên cứu:


Đề tài Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 -
2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững tại
huyện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất chè bền
vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trên địa bàn huyện.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như
thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu
trường hợp để phân tích kết quả về hiệu quả kinh tế của các hộ/trang trại trên
địa bàn huyện
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được: Về thực trạng phát triển sản
xuất chè bền vững được thể hiện rõ nét qua các nội dung: Diện tích sản xuất
ổn định qua các năm, năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt được người tiêu
dùng đánh giá cao, thị trường ngày càng được mở rộng đem lại lợi nhuận cao
cho người sản xuất, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
x

trường lành mạnh, văn minh, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho người dân. Diện tích chè của huyện đứng thứ 3 trong toàn tỉnh
Phú Thọ, hiện tại chiếm hơn 35% diện tích của cả tỉnh, Năm 2019 đạt 2.481,2
ha năng suất bình quân 125 tạ/ha cao hơn bình quân chung cả tỉnh (hơn 11,5
tấn/ha), sản lượng chè búp tươi là 28.420 tấn chiếm hơn 15% tổng sản lượng
chè cả tỉnh. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè bền
vững trên địa bàn huyện bao gồm 3 nhóm yếu tố: Nhóm yếu tố thuộc về môi
trường như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu; Nhóm yếu tố thuộc về kỹ
thuật như: Trình độ người sản xuất chè, vốn của hộ; Nhóm yếu tố thuộc về
kinh tế - xã hội: Chính sách, thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, các giải pháp được đề xuất để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền
vững bao gồm: (i). Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong sản xuất chè
nguyên liệu; (ii) Đẩy mạnh liên kết sản xuất. (iii). Tăng cường ứng dụng tiến
bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất chè nguyên liệu; (iv). Hỗ trợ tín dụng
cho hộ nông dân sản xuất chè nguyên liệu; (vii).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Phú Thọ từ lâu được xem như là cái nôi của ngành chè Việt Nam, là tỉnh
có diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất ra đứng thứ
hai toàn quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển nông
thôn Phú Thọ tính đến năm 2019 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha
trong đó diện tích cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên
diện tích cho sản phẩm đạt 10,35 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây
chè là cây công nghiệp mũi nhọn, được xác định là một trong những cây trồng
chủ yếu của tỉnh (Báo cáo kết quả sản xuất chè toàn tỉnh Phú Thọ, năm 2019).
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ với
tổng diện tích đất tự nhiên là 62.110,4 ha, đất lâm nghiệp chiếm khoảng hơn
70% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trống chưa sử dụng chiếm 5%
tổng diện tích đất lâm nghiệp. Thổ nhưỡng đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, độ ẩm cao. Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Là cửa ngõ
vùng kinh tế Tây Bắc với đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội có nhiều tuyến
đường quan trọng chạy qua địa bàn (Quốc lộ 32A, 70B, tỉnh lộ 316, 317) đây
là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đồi rừng. Thanh Sơn có 22 xã và 1
thị trấn, dân số trên 12 vạn dân, số người trong độ tuổi lao động trên 74.000
người, lao động làm nông nghiệp chiếm trên 76% tổng số lao động. Tổng giá
trị sản xuất năm 2018 đạt 2.745,1 tỷ đồng tăng gần 2 nghìn tỷ so với năm
2015, trong đó nhóm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản đạt 973 tỷ đồng (nông
nghiệp 848,8 tỷ đồng, lâm nghiệp 101 tỷ đồng, thuỷ sản 23,2 tỷ đồng) tăng
hơn 7 trăm triệu so với năm 2010, chiếm 35% trong cơ cấu kinh tế, giá trị tỷ
trọng tăng đều qua các năm đạt tốc độ 4,53%. Thu nhập bình quân năm 2019
đạt 14,2 triệu đồng/người/năm (Chi cục thống kê huyện Thanh Sơn, 2019).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2

Các loại cây trồng vùng đồi chủ yếu là cây truyền thống như cây nguyên
liệu, cây chè, cây sơn nên người dân đã có kinh nghiệm trồng, khai thác, chế
biến. Trong giai đoạn hiện nay sản phẩm từ những loài cây trồng trên không
những đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu, đem lại nguồn
lợi lớn về giá trị kinh tế, nâng thu nhập bình quân lên 10 - 15 triệu đồng/ha/năm.
Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực, mũi
nhọn của huyện Thanh Sơn trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ
nông dân thoát nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển cho
cây chè chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển cây
chè của huyện. Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ thống
dịch vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản
xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng. Chưa gắn
việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi nhọn với các
ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản
phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật, dịch
vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà, tuyên
truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với thông tin
khoa học và thị trường tiêu thụ chè, việc phát triển chè còn chú trọng nhiều về số
lượng, chưa quan tâm thích đáng tới vấn đề chất lượng, an toàn thực phẩm nên
thiếu tính bền vững, hiệu quả sản xuất chưa cao.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát triển
cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư cho phát
triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng với tiềm năng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3

thế mạnh của huyện.


Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển sản
xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” nghiên
cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
chè bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững tại
huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề lý luận và thực tế về phát
triển sản xuất chè bền vững, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế, xã
hội, môi trường trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú
Thọ. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng khảo sát: Là 120 hộ và trang trại trồng chè tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chè bền
vững; thực trạng phát triển chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ; các giải pháp nhằm đưa ra để phát triển sản xuất chè bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4

- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện
Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất chè
và sản xuất nông nghiệp tại huyện Thanh Sơn được thu thập từ các tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
sản xuất chè bền vững. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản
xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đưa ra được giải pháp
nhằm phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển


1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất
Khái niệm về phát triển: Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về sự
phát triển. Theo tác giả Nguyễn Đình Long và cs. (1999): “Phát triển được
hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ”. Quan điểm này cũng cho rằng, “Sự phát triển là kết
quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là
quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn”.
Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ.
Trong đó, con người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật
chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của
cải khác phục vụ cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp,
quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm
sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính
họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên
quy mô lớn, phối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung
chuyên canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
Về mặt sản xuất ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng nhiều sản phẩm
hơn, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6

phân bố của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn
bao gồm các khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu
chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi
trường (Nguyễn Văn Mấn và Trịnh Văn Thịnh, 2002).
Như vậy, có thể khái quát những quan điểm chủ yếu về phát triển như sau:
Phát triển đó là nhiều hơn về đầu ra, tốt hơn về chất lượng, đa dạng về
chủng loại, phù hợp hơn về cơ cấu, cả kinh tế-xã hội-môi trường, cả tổ chức-
thể chế, văn hóa và xã hội.
Phát triển được hiểu theo nghĩa phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu.
Phát triển chính là tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.
* Khái niệm phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng (Wikipedia.org).
Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh: Phát triển sản xuất theo chiều
rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Trong khi phát triển sản xuất theo
chiều rộng chú trọng tới quy mô như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm
lao động, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo
ra những mặt hàng mới và hầu như không tăng năng suất lao động. Phát triển sản
xuất theo chiều sâu chú trọng về chất lượng của sự phát triển, tức là nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà
cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản xuất
của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng
ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ
tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới
dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được
tăng cường.
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc đã đề xuất 5 nội dung của
phát triển bền vững gồm: (i) Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất
là vùng rất nghèo mà ở đó con người không có lựa chọn nào khác ngoài làm
giảm cấp nguồn lực và môi trường; (ii) Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập
của cộng đồng trong điều kiện có hạn về nguồn lực, nhất là tài nguyên thiên
nhiên; (iii) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên các kỹ thuật và
công nghệ thích hợp, kết hợp với khai thác tối đa kỹ thuật truyền thống; (iv)
Thực hiện các chiến lược phát triển nhằm đảm bảo tự lực về lương thực, cung
cấp nước sạch và nhà ở, giữ gìn sức khoẻ, chống suy dinh dưỡng thông qua
các công nghệ thích hợp; (v) Xây dựng và thực hiện các chiến lược có người
dân tham gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006).
Theo Tổ chức Ngân hàng phát triển Châu Á (2005): "Phát triển bền vững
là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8

nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của
chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai".
Tóm lại có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, nhưng
chung quy lại phát triển bền vững được coi là sự kết hợp giữa sự phát triển
và môi trường, là sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Nó lồng
ghép các quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi
trường. Nó đảm bảo thoả mãn những nhu cầu cho hiện tại mà không phương
hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu trong tương lai. Về kinh tế đó là sự
tăng trưởng, hiệu quả và ổn định; về xã hội là việc giảm đói nghèo, xây dựng
thể chế, bảo tồn di sản và văn hoá dân tộc; còn về mặt môi trường đó là đa
dạng sinh học và thích nghi, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn ô
nhiễm môi trường.
1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Các nhà thống kê đưa ra khái niệm sản xuất để cố gắng đánh giá đúng,
đầy đủ kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Các nhà
kinh doanh thì cho rằng sản xuất là một quá trình tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ cho xã hội, rất cần thiết cho phát triển kinh tế. “Sản xuất là quá trình
phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên, hoặc các yếu tố sản
xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra)” (Học viện chính trị
- Hành chính khu vực 1, 2001).
Theo Viện Ngôn ngữ học (2010) nêu trong từ điển tiếng Việt thì sản xuất
là hoạt động tạo ra của cải vật chất nói chung. Sản xuất phản ánh quá trình
con người cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tạo ra điều kiện cần thiết cho sự
sinh tồn của mình. Sản xuất là hoạt động cơ bản, tự nhiên và vĩnh hằng của
con người và trong thực tế bao giờ cũng tồn tại một phương thức sản xuất
nhất định phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9

1.1.1.4. Khái niệm, bản chất phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
Sản xuất chè nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
đặc biệt là đối với những vùng chuyên canh chè, điều đó được thể hiện qua
giá trị kinh tế của nó. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế ngày càng cao cho các tác nhân tham gia, để từ đó ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh chè, đóng góp vào sự phát triển cho kinh tế của địa
phương và cả nước.
Thực tế ngành chè hiện nay cho thấy có trên 90% diện tích là nằm ở nông
hộ, dưới 10% diện tích ở DN, tập trung ở các tỉnh phía Bắc và với khoảng 6 triệu
lao động, trên 1 triệu hộ nông dân (Nguyễn Văn Toàn, 2014).
Mặt khác, từ các khái niệm về phát triển, sản xuất, phát triển sản xuất,
phát triển bền vững, kết hợp với đặc điểm của phát triển sản xuất chè nguyên
liệu. Theo tác giả, “Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là quá
trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn
kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương với thực hiện tốt
các vấn đề xã hội giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn
định cho lao động và bảo vệ cải thiện môi trường”. Phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững đòi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không
làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ trong
tương lai. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được khái quát tóm
tắt là phát triển sản xuất chè nguyên liệu có tính ổn định về diện tích, chất
lượng sản phẩm tốt mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài cũng như
đủ thu nhập cho người sản xuất.
Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là làm tăng diện tích, năng
suất, chất lượng chè nguyên liệu cụ thể là chè búp tươi nhưng vẫn phải đảm bảo
ổn định diện tích theo quy hoạch; chất lượng chè búp tươi đảm bảo theo tiêu
chuẩn quy định; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10

Trong thực tế các nhà chế biến thì thường dùng thuật ngữ “chè nguyên
liệu” còn nhà nông học thì thường dùng “chè búp tươi”. Về bản chất chè
nguyên liệu và chè búp tươi là một vì chè búp tươi là chè nguyên liệu để chế
biến chè xanh, chè đen, chè vàng, chè ô long... gồm 1 tôm và 2 -3 lá non. Tỉ lệ
lá bánh tẻ nằm trong giới hạn quy định theo tiêu chuẩn VN (TCVN 1053 -86).
Mục đích cuối cùng của phát triển sản xuất chè nguyên liệu là đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi đó quá trình sản xuất kinh doanh chè chịu
sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó thị trường tiêu thụ và giá chè tác động
rất lớn. Điều kiện thuận lợi là khi người sản xuất sau khi thu hoạch vẫn giữ
được sản phẩm để chờ bán trong những thời điểm giá chè tăng cao sẽ làm
tăng hiệu quả sản xuất, và ngược lại do điều kiện khó khăn nên người sản xuất
phải lo bán vội sản phẩm khi giá còn ở mức thấp, từ đó sẽ làm giảm thu nhập
của người sản xuất. Do đó, phát triển sản xuất chè nguyên liệu ổn định và bền
vững sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.
Như vậy, bản chất của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đó là:
(1) Phát triển sản xuất chè nguyên liệu theo hướng ổn định diện tích canh
tác, chất lượng chè đảm bảo theo tiêu chuẩn, tăng năng suất một cách hợp lý;
nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo
ổn định và bền vững.
(2) Phát triển sản xuất chè nguyên liệu giải quyết được việc làm cho lao
động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo;
(3) Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đảm bảo không gây
thoái hóa đất, không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng môi trường
sống của con người;
(4) Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đảm bảo gia tăng về
diện tích trồng trọt, chế biến và kinh doanh của địa phương bao gồm hộ nông
dân, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp…
(5) Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đảm bảo phát triển quy mô
và cải thiện cơ cấu diện tích trồng chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11

(6) Phát triển quy mô và cải thiện cơ cấu vốn đầu tư và lao động trong
trồng trọt, chế biến chè của hộ nông dân.
Để đạt được những mục tiêu trên, trong quá trình phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững cần thực hiện một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển sản xuất chè nguyên liệu
bền vững.
Thứ hai, coi phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là đồng thời
từng bước thực hiện nguyên tắc mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường đều
cùng có lợi. Sản xuất chè nguyên liệu bền vững không chỉ có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn về chính trị - xã hội, sự sụt giảm trong sản
xuất chè sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, tăng tỷ lệ nghèo, bất bình
đẳng, phần nào ảnh hưởng đến môi trường, kể cả các vấn đề về trật tự an ninh
xã hội, an ninh - quốc phòng, và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Do đó, phát
triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững cần phải gắn kết với điều kiện, đặc
điểm kinh tế, chính trị - xã hội và môi trường trên địa bàn. Việc bảo vệ và cải
thiện môi trường trong quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
phải được coi là một yếu tố không thể tách rời.
Thứ ba, quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đảm bảo
đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở
ngại tới cuộc sống của thế hệ tương lai. Mặt khác, phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững còn bảo đảm sản lượng chè nguyên liệu sản xuất ra ổn
định, phân phối hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất và
chế biến chè nguyên liệu.
1.1.1.5. Đo lường phát triển bền vững trong nông nghiệp
Theo FAO (1990): "Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và
bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như
vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12

đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù
hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về
phương diện xã hội".
Theo Ủy ban kỹ thuật của FAO (1990): “Nền nông nghiệp bền vững bao
gồm việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường
và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”
Các vấn đề về ngăn chặn xói mòn đất do nước, do gió nhằm giữ gìn tài
nguyên đất và nước để phát triển nông nghiệp bền vững đã được rất nhiều
người quan tâm nghiên cứu. Để việc chống xói mòn có hiệu quả cao cần kết
hợp các biện pháp công trình và các biện pháp sinh học (Thái Phiên và
Nguyễn Tử Siêm, 1998).
Trên quan điểm phát triển bền vững, sự phát triển nông nghiệp một cách
bền vững là vừa thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông
nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong
tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt
năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên
đảm bảo sự cân bằng có lợi về môi trường (Đào Thế Tuấn, 1999). Như vậy,
phát triển nông nghiệp bền vững cũng được xem xét theo ba trụ cột kinh tế, xã
hội và môi trường, là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp
của con người cả cho hiện tại và mai sau.
Trong khoa học, việc đo lường phát triển bền vững trong nông nghiệp có
thể thực hiện bằng cách sử dụng thang đo để định lượng các vấn đề nghiên
cứu. Hoàng Thái Đại và Mạnh Quân Phúc (2007), khi đánh giá sự phát triển
bền vững của một số công trình cấp nước sạch tỉnh Bắc Giang đã xây dựng
thang đo 4 mức: rất bền vững, bền vững, kém bền vững và không bền vững.
Tổng hợp nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có rất nhiều phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13

pháp để đánh giá sự phát triển bền vững theo thang đo, việc lựa chọn phương
pháp nào là tùy thuộc vào từng đối tượng. Tuy nhiên có thể thấy phương pháp
cho điểm có trọng số phù hợp với nhiều đối tượng nghiên cứu đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất chè bền vững
1.1.2.1. Cung cấp nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp chế biến chè
Lịch sử tồn tại của cây chè ở Việt Nam đã được phát hiện từ lâu nhưng cây
chè mới chỉ trồng và phát triển với quy mô lớn từ khoảng 100 năm nay và nó cũng
đã nhanh chóng trở thành cây công nghiệp mũi nhọn có giá trị kinh tế cao. Hiện
nay Việt Nam là một trong 5 nước có diện tích trồng và sản lượng chè cao nhất
thế giới. Sản phẩm chè Việt Nam có mặt trên thế giới với các thị trường xuất khẩu
chính là Pakistan, Đài Loan, Liên Bang Nga, Trung Quốc… và gần đây đã bước
đầu đưa vào thị trường khó tính như Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ. Do đó sẽ đem lại
nguồn kim ngạch xuất khẩu đáng kể cho đất nước (Việt Oanh, 2018).
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới (Việt Oanh, 2018).
Đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè mang lại
thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây chè
có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có giá trị cao và
đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một nguồn thu đều đặn
lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời sống, nâng cao mức
sống của người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14

Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã hội, tăng
thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn, tạo sự
thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi mới
hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của
khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn (Lê Hữu Nghĩa, 2009).
Do vậy phát triển chè nguyên liệu ngoài ý nghĩa kinh tế, còn ổn định đời
sống và định cư cho người dân do sử dụng nhiều lao động tại chỗ để chăm
sóc, thu hái, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ chè. Ưu điểm tương đối của chè
là hệ số chi phí nội nguồn thấp do nguồn lực tự nhiên dồi dào và chi phí lao
động thấp. Cây chè thực sự được coi là người bạn “chung thủy” của nông dân
(Hoàng Anh, 2019). Cây chè tỉnh Phú Thọ đã từng là “cây xoá đói giảm
nghèo” và hiện đang là “cây làm giàu” của của nhiều hộ nông dân các dân tộc
tỉnh Phú Thọ (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ, 2019).
1.1.2.2. Góp phần bảo vệ môi trường
Cây chè là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung
du, những vùng đất cao, khô thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay
cả với những vùng đất đồi dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không
chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ
xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng
rừng sẽ tạo nên những vành đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ
cho đất, cải tạo đất tăng độ phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường
phát triển một nền nông nghiệp bền vững (Trần Văn Chử, 2004).
Do cây chè núi cao gắn liền với vùng núi cao và vùng đồng bào dân tộc từ
lâu đời, đã hình thành tập quán canh tác chè rất phù hợp với đặc điểm sinh
trưởng tự nhiên của cây chè. Trồng chè núi cao giống như trồng rừng, bảo vệ chè
là bảo vệ rừng. Vì vậy, phát triển cây chè có ý nghĩa lớn về sinh thái, môi trường
và đóng góp tích cực vào chương trình trồng rừng, bảo vệ môi trường vùng cao
bền vững. Với đặc điểm thân cây lớn, tán rộng sống chung với cây rừng, tuổi thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15

cao, chè vừa là cây trồng nông nghiệp vừa là cây rừng, nó có tác dụng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, cải tạo đất, tạo cân bằng sinh thái cho vùng núi cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững (Phạm Ngọc Hồ và cs., 2001). Đặc
biệt nghề trồng và chế biến chè còn đem lại hiệu quả lớn về xã hội, tạo công ăn,
việc làm và đảm bảo thu nhập cho hàng triệu người. Đặc biệt nghề trồng chè đã
giúp cho đồng bào dân tộc vùng cao định canh, định cư, ổn định cuộc sống, giảm
bớt nạn chặt phá rừng, đốt nương rẫy, bảo vệ sinh thái góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, cải thiện môi trường (Nguyễn Huế, 2014).
Bên cạnh đó nó còn có tác dụng giảm thiểu xói mòn, rửa trôi của đất, cân
bằng sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Nước ta có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với
sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, nhân dân ta lại có kinh nghiệm và tập
quán trồng chè lâu đời, khéo léo trong các khâu thu hoạch, chế biến chè, có các cơ
sở nghiên cứu lâu năm về chè. Do đó tiềm năng khai thác và phát triển sản xuất
chè trong những năm tiếp theo là rất lớn và khả thi (Đỗ Ngọc Qúy và cs., 1997).
1.1.2.3. Giúp cho sản xuất chè nguyên liệu tăng tiến, ổn định
Đối với hộ nông dân sản xuất chè thì giá trị tạo ra từ cây chè sẽ là nguồn
thu nhập chính của các hộ sản xuất chè, chè là nguồn thu rất quan trọng đối
với các địa phương có diện tích trồng chè lớn. Do đó, phát triển chè nguyên
liệu sẽ có vai trò tạo nguồn thu nhập ổn định cho các hộ sản xuất chè. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy nền kinh tế của các địa phương nếu phụ thuộc quá
nhiều vào ngành sản xuất này và sự phát triển sản xuất chè nguyên liệu sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội của toàn vùng.
Phát triển chè nguyên liệu góp phần định canh định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số, tạo và giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, nhưng cần phải giữ ổn định và bền
vững phát triển chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh. Sản xuất chè nguyên liệu có
phát triển bền vững thì mới đem lại thu nhập ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao cho các tác nhân tham gia, để từ đó ổn định và phát triển sản
xuất, đóng góp vào phát triển kinh tế chung của địa phương và đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16

1.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
1.1.3.1. Là cây công nghiệp dài ngày
Cây chè là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất
chè. Chè là loại cây xanh lâu năm được mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ,
thông thường được xén tỉa thấp hơn 2m khi được trồng để lấy lá. Lá chè có
chiều dài từ 4 - 15cm, lá non có màu xanh lục nhạt, lá già có màu lục sẫm.
Các độ tuổi khác nhau của lá chè tạo ra các sản phẩm chè khác nhau về chất
lượng do thành phần hóa học trong các lá này là khác nhau. Thông thường,
chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến.
Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn sau khoảng 1 đến 2 tuần.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, cho hiệu
quả kinh tế cao. Cây chè có thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) và chu kỳ kinh
doanh dài. Từ khi trồng cho đến khi có sản phẩm thu hoạch thời gian mất 3
năm, do đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đầu tư của nông dân nhất là vấn
đề về vốn và thu hồi vốn. Sản xuất chè mang tính thời vụ cao và chi phí phát
sinh liên tục, dẫn tới khó khăn cho việc chế biến và bảo quản sản phẩm.
Trong chu kỳ kinh tế của cây chè thông qua hai thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết cơ
bản (KTCB) khoảng 2 - 3 năm và thời kỳ sản xuất kinh doanh khoảng 30 - 40
năm (Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ, 2000).
- Thời vụ thu hoạch một năm thu khoảng 4 - 5 lần vào khoảng từ tháng 4
- 12, khoảng 30 - 45 ngày cho thu một lứa. Lao động sử dụng cho việc trồng
chăm sóc, thu hoạch rải đều quanh năm nên có thể sử dụng lao động gia đình
(Nguyễn Văn Đoàn, 2009).
- Sản phẩm chè cần có kho, công cụ, thiết bị dùng cho bảo quản và các
thiết bị, phương tiện vận chuyển… cũng hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm chè búp tươi. Từ chè búp tươi, tuỳ theo công nghệ
và cách chế biến sẽ tạo ra các loại sản phẩm chè khác nhau: Chè xanh, chè
đen, chè vàng, chè túi lọc v.v.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17

- Việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ngoài yếu tố về
thời tiết, khí hậu, đất đai thì phát triển sản xuất chè nguyên liệu muốn bền
vững hay không thì cần phải đặc biệt chú ý đến chu kỳ sinh trưởng và phát
triển của cây chè.
1.1.3.2. Gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, thu mua và chế biến
Các hoạt động tạo ra sản phẩm chè nguyên liệu bao gồm cung cấp đầu
vào, sản xuất, thu mua, chế biến (tiêu thụ). Chè là một ngành có tính thương
mại hóa cao nên phát triển sản xuất bền vững phụ thuộc lớn vào khả năng
tham gia chuỗi giá trị của các tác nhân tham gia trong các khâu sản xuất, chế
biến cho đến tiêu thụ. Thực hiện sản xuất tốt nhưng các khâu chế biến và tiêu
thụ thiếu gắn kết và yếu kém sẽ làm giảm chất lượng và giá trị sản phẩm, hiệu
quả kinh tế thấp, làm giảm tính bền vững trong quá trình phát triển sản xuất.
Do đó, để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững, cần phải gắn kết chặt
chẽ giữa sản xuất với thu mua và chế biến (Đoàn Hùng Tiến, 2005).
Việc phát triển chè nguyên liệu bền vững phụ thuộc vào khả năng tham
gia chuỗi giá trị của các tác nhân tham gia trong các khâu sản xuất, chế biến
cho đến tiêu thụ.
Khâu đột phá để ngành chè phát triển bền vững nằm ở khâu tổ chức sản
xuất, mọi người có được động lực, ai làm tốt thì được thưởng, ai làm không tốt
thì bị phạt và hình phạt cao nhất là bị loại khỏi chuỗi giá trị. Ngành chè phải theo
hướng thị trường, phát triển sản xuất chè nguyên liệu dựa trên lợi thế từng vùng
và có cơ chế hỗ trợ tài chính với người trồng chè và xuất khẩu chè.
Thực tế hiện nay, cái khó khăn nhất của ngành chè là diện tích nhỏ lẻ,
manh mún đang là cản trở lớn nhất, hơn nữa do quan hệ sản xuất chưa phù
hợp, vì vậy cần tổ chức nông dân theo hình thức hợp tác hoặc hội sản xuất và
gắn két nông dân với doanh nghiệp để xây dựng một chuỗi ngành hàng
chuyên nghiệp. Vì vậy, việc nhanh chóng thúc đẩy thành lập Ban điều phối
ngành hàng chè được kỳ vọng là “chìa khóa” thay đổi quan hệ sản xuất, nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18

vị thế của người nông dân. Theo đó, Ban điều phối sẽ có sự tham gia của
nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài và các cơ quan quản lý nhà
nước theo tỷ lệ công - tư: 50-50 (Quỳnh Nga và cs.. 2015).
Để đảm bảo tính ổn định, chắc chắn trên thị trường thì việc xác định
được chính xác nhu cầu của thị trường và biến động của giá cả. Tuy nhiên
tình trạng biến động về sản xuất, cũng như tình hình tiêu thụ trên thị trường là
một đặc điểm chưa được khắc phục không chỉ ngành chè nói riêng mà nhiều
ngành khác nói chung. Người sản xuất chỉ biết sản xuất mà không hề biết
được thông tin về khả năng tiêu thụ, người kinh doanh chỉ biết đến mùa vụ là
việc thu mua chứ không hề biết đến xu hướng diễn biến của giá cả, trong khi
đó phần lớn chè nguyên liệu được hộ nông dân sản xuất ra bán cho doanh
nghiệp để chế biến sau đó bán ra thị trường trong nước, xuất khẩu. Do đó phát
triển sản xuất chè nguyên liệu trong hộ nông dân cần được gắn với đặc điểm
của sản phẩm cũng như tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường hiện nay.
1.1.3.3. Tạo ra sản phẩm đồ uống
Hiện tại ngành chè Việt Nam đang tồn tại quá nhiều vấn đề: từ giống,
tuổi vườn chè, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật sử dụng, cơ
giới, thu hoạch. Đó cũng chính là yếu tố trì hoãn kéo toàn bộ chuỗi giá trị cho
chè Việt Nam xuống thấp nhất. Cụ thể: hiện có khoảng 90% sản lượng chè
xuất khẩu của nước ta vẫn ở dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế biến nên giá
trị tăng thấp. Bên cạnh đó, chất lượng của sản phẩm chè xuất khẩu chưa cao,
do đó giá trị xuất khẩu thấp hơn so với mặt bằng chung của thế giới. Hơn nữa,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới có thể giúp cho việc xuất khẩu trở nên
dễ dàng hơn do các hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ, nhưng đồng thời lại
bị hạn chế bởi việc xuất hiện thêm nhiều hàng rào kỹ thuật khắt khe, đặc biệt
là vấn đề an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng nông sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19

Cây chè là một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt
cũng như phát triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát của đông đảo người dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới. Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một
nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu
vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như: Cafein,
Vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin
dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây giải khát
mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược (Đặng Hạnh Khôi, 1993).
Ngày nay con người đã sản xuất nhiều loại chè có tác dụng giải nhiệt, an
thần, chè lợi mật, chè chữa thận… Khoa học hiện đại đã đi sâu nghiên cứu
bản chất cây chè và đã phát hiện ra hàng trăm hoạt chất quý trong chè. Thành
phần hoá học chủ yếu của lá chè là Tanin chiếm 20 - 35%, cafein chiếm 2,5%.
Trong lá chè còn chứa nhiều loại vitamin A, B, K, PP, đặc biệt có rất nhiều
vitamin C (Nguyễn Văn Mấn, 2012).
Chính vì vậy chè có tác dụng tốt trong phòng và chữa bệnh đường ruột,
chống nhiễm khuẩn (nhờ Tanin), có tác dụng lợi tiểu (do Teofilin,
Teobromin), kích thích tiêu hoá mỡ, chống béo phì, chống sâu răng, hôi
miệng. Chất Catechin trong chè còn có chức năng phòng ngừa phóng xạ, ung
thư, phòng bệnh huyết áp.
1.1.3.4. Gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với bảo vệ môi trường, bảo đảm công
bằng xã hội
Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững phải xem xét bối cảnh kinh
tế, xã hội, môi trường cụ thể của địa phương đó để đặt ra các mục tiêu và kế
hoạch hành động phát triển chè nguyên liệu bền vững cho phù hợp. Tùy theo
bối cảnh phát triển cụ thể có thể áp dụng các biện pháp ưu tiên khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20

Đặc điểm nổi bật trong sản xuất chè nguyên liệu là để có năng suất cao,
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
về phân bón, trồng cây che bóng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ, 2015).
Mặt khác, sản xuất chè nguyên liệu bền vững không chỉ có ý nghĩa về
mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về chính trị, xã hội, sự sụt giảm trong sản xuất
chè nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng chè, tăng tỷ lệ
nghèo, bất bình đẳng, ảnh hưởng đến môi trường do người dân có thể phá bỏ
diện tích chè đã trồng thay thế bằng cây trồng khác do giá chè xuống thấp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
1.1.4.1. Nhóm yếu tố kỹ thuật
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn đối với mọi sản
phẩm, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đối với sản
phẩm. Nguồn nhân lực bao gồm lao động quản lý, lao động nghiên cứu và
phát triển, lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tùy thuộc vào từng khâu,
từng lĩnh vực của PTSXCBV để phân tích trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
tay nghề, khả năng cân đối nguồn nhân lực.
- Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng mở rộng và nâng
cao hiệu quả đầu tư của sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động mở rộng
kinh doanh, mua sắm, đầu tư, quảng cáo,… đều phải được tính toán dựa trên
thực trạng tài chính của chủ thể. Một nhà sản xuất có tiềm năng lớn về tài
chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm
trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì
và nâng cao sức cạnh tranh, cung cấp tín dụng thương mại, khuyến khích việc
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận và củng cố vị trí của mình
trên thương trường. Do vậy đối với các ngành kinh tế nói chung, nhất là đối
với sản xuất chè nói riêng, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng không những
duy trì sức sống và phát triển cho cây chè trong hiện tại mà còn bảo đảm cho
cây chè phát triển trong tương lai (Hoàng Trọng Hòa, 2009).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21

- Kỹ thuật: giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống
chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: LDP1, LDP2, Kim Tuyên.
Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất
và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên
diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các
nương chè cằn cỗi (Đường Hồng Dật, 2004).
- Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè: tuỳ thuộc vào
mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến
phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai
giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường
* Điều kiện tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, cái nôi của cây
chè. Do vậy khí hậu đất đai rất thích hợp với sự sinh trưởng của cây chè. Với
lượng mưa dồi dào từ 1700 - 2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình từ 21 - 22,60C,
độ ẩm không khí từ 80 - 85%. Về quỹ đất trồng chè của nước ta gồm hai loại:
Đất phiến thạch sét và đất banzan màu mỡ. Hai điều kiện này đã tác động đến
năng suất và chất lượng của cây chè nước ta hiện nay.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm, ẩm
ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các giống
chè lá nhỏ ưa sáng hơn các giống chè lá to (Đặng Hạnh Khôi, 1993).
* Ví trí địa lý, thổ nhưỡng và địa hình
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành
phẩm. Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng chè
ở độ cao nhất định. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở vùng đất dốc, đồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22

núi, ở những vùng núi cao cần có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 m, chè
có chất lượng tốt hơn so với vùng đất thấp.
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè. Chè là
một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài ngày
khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương chè có nhiệm kỳ
kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng chè ngon thì cây chè
cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó.
Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu
sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực
nước ngầm phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm
nước nhanh, thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 200.
1.1.4.3. Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
* Chính sách
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 30 năm qua là do nhiều yếu tố
tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh
tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và
chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách
kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với
nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế của nhà nước và của địa phương, một chính sách
kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính
sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển (Vũ Văn Hiền, 2017).
Các chủ trương, chính sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuất
khẩu có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành chè cụ thể như chính sách ưu
tiên phát triển vào tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, kỹ thuật sản xuất. Việc
ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23

các hộ nông dân, trang trại và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
nguyên liệu phát triển ổn định và bền vững.
Chính sách đất đai phù hợp, ổn định, bền vững sẽ giúp người sản xuất
chè yên tâm sản xuất, đầu tư, góp phần ổn định sản xuất. Chính sách đầu tư,
hỗ trợ cho người nông dân, doanh nghiệp cũng góp phần trợ giúp, hỗ trợ các
đối tượng sản xuất kinh doanh (Nguyễn Văn Hóa, 2014).
Các chủ trương, chính sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuất
khẩu có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành chè cụ thể như chính sách ưu
tiên phát triển vào tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, kỹ thuật sản xuất. Việc
ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
các hộ nông dân, trang trại và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
nguyên liệu phát triển ổn định và bền vững.
Các chính sách của Chính phủ tác động trực tiếp tới ngành hàng chè bao
gồm chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ nông
dân, trang trại và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè, chính sách tỷ giá…
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất và xuất khẩu chè của Việt
Nam chịu tác động lớn từ thị trường thế giới về cả đầu vào và đầu ra cho sản
xuất thì chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao
năng lực sản xuất và năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cho các tổ chức
kinh tế sản xuất kinh doanh chè, tạo nền tảng để nâng cao lợi thế cạnh tranh
(Thủ tướng chính phủ, 2015).
* Thị trường
- Thị trường tiêu thụ chè
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển sản xuất chè bền vững.
Thị trường tiêu thụ là yếu tố hướng và điều tiết các hoạt động của sản xuất
chè, mỗi đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ dựa vào tình hình cung và cầu
trên thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra, lợi nhuận…) hay lượng cung trên thị
trường như số lượng chè, chất lượng, phẩm cấp của chè để ra quyết định việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24

kinh doanh hay là việc thu mua chè nguyên liệu với mức giá phù hợp, việc
đưa ra các mức giá khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến việc sản xuất chè bền
vững (Kiều Linh, 2015). Khi giá trên thị trường tăng cao đồng nghĩa với việc
người dân sẽ chăm sóc, đầu tư về cả mặt kỹ thuật cũng như phân bón đem lại
năng suất cao và chất lượng rất tốt, nhưng nếu như giá cả trên thị trường
xuống thấp, trong khi đó giá đầu vào như giá phân đạm, giá lân cao người dân
sẽ không đầu tư vào diện tích chè đang có dẫn tới năng suất giảm mạnh đồng
nghĩa với chất lượng của chè nguyên liệu cũng ảnh hướng lớn. Chính vì vậy, thị
trường tiêu thụ cực kỳ quan trọng trong việc phát triển sản xuất chè bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quá trình phát triển chè ở Việt Nam
- Vài nét về lịch sử phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Ngành sản xuất chè của Việt Nam có lịch sử, truyền thống lâu đời, trong
quá trình phát triển được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau: Vào khoảng
trước thế kỷ thứ 17, sản xuất chè hình thành 2 vùng chính: Vùng Trung du
(chè vườn) sản xuất chè tươi, chè nụ và chè băm, chế biến đơn giản (Vân Trai
ở Thanh Hoá, Truồi ở Huế); Vùng chè rừng ở miền núi, sản xuất chè Chi, chè
Mạn, chè lên men bán phần (đồng bào dân tộc Dao, H' Mông...) .
+ Đến thế kỷ 19, người Pháp bắt đầu khảo sát, sản xuất và buôn bán chè
ở Hà Nội. Năm 1890, Paul Chaffanjon cho xây dựng đồn điền chè đầu tiên ở
Tình Cương (Phú Thọ) với diện tích khoảng 60ha. Đến năm 1918, thành lập
Trung tâm Nghiên cứu Nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Năm 1925, cây
chè bắt đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành 3 vùng chè chính: vùng chè
Tây Nguyên, vùng chè Trung bộ, vùng chè Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
+ Đến năm 1939, tổng diện tích chè cả nước khoảng 13.000 ha, sản
lượng đạt khoảng 6.000 tấn chè khô, năng suất bình quân đạt khoảng 461kg
chè khô/ha/năm. Trong thời kỳ này cũng đã bắt đầu có các công trình nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25

cứu về cây chè do các Trung tâm nghiên cứu Nông lâm nghiệp ở Phú Hộ
(1918), Pleiku (1927), Bảo Lộc (1931) thực hiện.
+ Giai đoạn 1945-1975, do đất nước trải qua 2 cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm, chiến tranh tàn phá nên việc phát triển sản xuất chè bị đình trệ.
Sản xuất chè chỉ được chú ý phát triển trở lại sau năm 1975 khi đất nước hoàn
toàn được giải phóng.
+ Năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã, thị trường chè Việt Nam rơi vào
khó khăn. Để tồn tại, ngành chè đã từng bước chuyển dần từ sản xuất theo kế
hoạch hóa sang cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; một số liên doanh
sản xuất chè giữa Việt Nam với các công ty chè đến từ Đài Loan, Ấn Độ, Irắc
được hình thành. Đó là khởi đầu thời kỳ sản xuất, hội nhập của nền sản xuất
chè Việt Nam.
+ Đến những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, ngành sản xuất
chè của nước ta có bước phát triển khá nhanh. Tính đến năm 2010, cả nước
có 34 tỉnh trồng chè với tổng diện tích 130 nghìn ha (tăng gấp 10 lần so với
năm 1939), năng suất bình quân đạt 7,15 tấn búp tươi/ha (tăng 3,5 lần so
với năm 1939). Các loại hình kinh doanh chè đa dạng, phong phú; nhiều
nhà máy chế biến chè đen công nghệ CTC và OTD của các công ty nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam được thành lập (Phú Bền, Phú Đa - Phú Thọ...);
xuất hiện nhiều công ty: công ty chế biến chè Ôlong của Đài Loan (Lâm
Đồng), các công ty chế biến chè xanh của Trung Quốc, Nhật Bản (Lâm
Đồng, Thái Nguyên, Sơn La) và nhiều hộ chế biến chè xanh thủ công (đặc
biệt là ở vùng chè Thái Nguyên).
- Vị trí, vai trò của cây chè trong đời sống, nền kinh tế quốc dân
Cây chè được phát hiện cách đây 4.000 năm. Sản phẩm chè được sử
dụng làm nước uống đầu tiên ở Trung Quốc. Ngày nay, cùng với nền sản xuất
nông nghiệp phát triển, chè là thứ nước uống lý tưởng và có giá trị kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26

cao, trở thành thứ nước uống thông dụng và phổ biến ở 115 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, trồng một lần có thể cho thu hoạch từ
30-50 năm và có thể lâu hơn. Cây chè sớm cho thu hoạch, chỉ 3 năm sau trồng
đã cho thu hoạch 2,5-3,0 tấn búp tươi/ha. Thời kỳ đầu sản xuất kinh doanh,
năng suất đạt 5-10 tấn búp tươi/ha. Giai đoạn kinh doanh ổn định, năng suất
đạt 12-15 tấn búp tươi/ha, một số nương chè có thể cho năng suất 20-30 tấn
búp tươi/ha. Giá trị thu nhập có thể đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm. Trong
điều kiện được đầu tư thâm canh cao, chè là cây làm giàu. Với những người ít
vốn, chè là cây trồng giúp xóa đói, giảm nghèo. Đối với cây chè, khi có thị
trường tiêu thụ, đầu tư lớn sẽ thu được lợi nhuận cao; khi thị trường khó khăn
có thể áp dụng biện pháp giãn đầu tư, thu lợi ít cũng không ảnh hưởng nhiều
đến đời sống của cây chè.
Theo nhận định của Viện sĩ Vavilov và Dzemukhaze (Liên Xô), Harler
(Ấn Độ): Việt Nam đã trồng và chế biến chè từ lâu đời, có những sản phẩm
chè nổi tiếng trên thế giới không thua kém chất lượng chè vùng Maldora (Ấn
Độ) và vùng cao nguyên Srilanca. Trong nguyên liệu chè Shan Việt Nam,
hàm lượng hợp chất catechin đơn giản cao hơn so với nguyên liệu chè ở các
nước khác, điều đó chứng tỏ Việt Nam cũng là một trong những vùng nguyên
liệu sản xuất chè của thế giới (J.Werkhoven-1974). Vì vậy, cây chè là một cây
thế mạnh của Việt Nam. Gần đây, một số nhà doanh nghiệp Nhật Bản cho
rằng: nguyên liệu chè Việt Nam, nếu được chế biến bằng thiết bị hiện đại,
công nghệ tiên tiến, sẽ tạo ra sản phẩm chè có chất lượng tốt, khả năng giá
bán cao gấp 1,3-2,0 lần so với hiện nay.
Sản xuất chè được coi là một trong những ngành có thế mạnh ở vùng
Trung du và Miền núi. Cây chè ít tranh chấp đất với cây lương thực, thích hợp
trên đất dốc. Trồng chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế
xói mòn, rửa trôi. Chè là cây trồng sử dụng có hiệu quả đất đai, khí hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27

vùng đồi núi. Phát triển chè sẽ thu hút được lượng lao động đáng kể, không
những chỉ trong khâu sản xuất nguyên liệu mà cả khâu chế biến và tiêu thụ.
Do vậy phát triển chè ngoài ý nghĩa kinh tế, còn ổn định đời sống và định
cư cho người dân do sử dụng nhiều lao động tại chỗ để chăm sóc, thu hái,
vận chuyển, chế biến và tiêu thụ chè. Ưu điểm tương đối của chè là hệ số
chi phí nội nguồn thấp (DRC - Domestic Resource Cost) do nguồn lực tự
nhiên dồi dào và chi phí lao động thấp. Cây chè thực sự được coi là người
bạn “chung thủy” của nông dân và có triển vọng làm giàu ở các tỉnh Trung
du và Miền núi.
Chè là sản phẩm xuất khẩu có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Thị trường chè tương đối rộng và có triển vọng. Phát triển sản xuất chè
(nhất là sản xuất sản phẩm chè chất lượng cao) sẽ hứa hẹn một nguồn thu
ngoại tệ đáng kể. Trên thị trường thế giới, giá chè đen thường dao động từ
1.200-1.990 USD/tấn, giá chè xanh từ 2.000 - 3.000 USD/tấn. Thị trường Tây
Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu chè đen chất lượng cao. Tuy
nhiên, do hầu hết công nghệ và thiết bị chế biến chè của nước ta còn lạc hậu,
nên sản phẩm tạo ra chưa đáp ứng được nhu cầu chất lượng của thị trường.
Khi sản xuất chè phát triển, vùng sản xuất sẽ có hệ thống giao thông,
điện, hệ thống dịch vụ phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển;
tư duy con người thay đổi, kéo theo xã hội phát triển; phát triển sản xuất
chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới và phát
triển bền vững.
Chè được đánh giá là cây trồng có nguồn gốc bản địa, có nhiều lợi thế
trong sản xuất ở vùng Trung du và Miền núi; thị trường tiêu thụ chè rộng mở;
đầu tư sản xuất chè có hiệu quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Cây
chè là cây có tính chiến lược trên những vùng đất Trung du - Miền núi.
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè bền vững ở một số địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28

1.2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất chè bền vững tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang
Tính đến nay, huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) đã trồng hơn 2.000 ha
chè, trong đó có gần 1.900 ha đã cho thu hoạch. Nhằm nâng cao giá trị của
cây chè, người trồng chè đang chuyển hướng trồng và chế biến chè từ phương
pháp truyền thống sang trồng và chế biến chè an toàn.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè VietGAP, huyện
Hàm Yên đã áp dụng rất nhiều các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân,
đồng thời bản thân các hộ dân cũng rất tích cực trong việc nâng cao giá trị
cây chè của địa phương mình.
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Tuyên Quang phối hợp với Dự án hỗ trợ
nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh và UBND huyện Hàm Yên triển khai
mô hình trồng chè an toàn từ đầu năm 2013. Dự án đã hỗ trợ đầu tư nhà
xưởng, thiết bị sao sấy, máy hút chân không cho một số hộ dân trong các tổ
hợp tác để giúp họ chế biến và tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
Để đảm bảo sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, các hộ trong
Tổ hợp tác chè an toàn phải ký cam kết thực hiện theo nguyên tắc “4 đúng” là:
đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và đúng thời gian. Hộ nào không thực
hiện theo đúng quy trình kỹ thuật thì lô chè đó không được chứng nhận và buộc
phải trả lại. Thành viên tổ hợp tác phải tuyệt đối tuân thủ quy định trồng, chăm
sóc cũng như thu hái, chế biến sản phẩm, mới đảm bảo được chất lượng an
toàn. Từ giống chè, vùng đất, nguồn nước tới chế độ chăm sóc, hộ dân hoàn
toàn tuân thủ theo những quy định được phép dùng trên sản phẩm an toàn. Việc
thu hái và cơ sở chế biến cũng phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xác định cây chè là thế mạnh trong phát triển kinh tế, UBND huyện
Hàm Yên đã đồng hành cùng người dân xây dựng các giải pháp nâng cao chất
lượng, giá trị của cây chè bằng các giống chè mới chất lượng cao và sản xuất
chè theo hướng an toàn, sạch bệnh. Các xã có diện tích trồng chè lớn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29

đầu tư xây dựng những hố rác bằng bê tông để thu gom vỏ thuốc trừ sâu, đảm
bảo môi trường sản xuất an toàn, không chứa tác nhân gây bệnh. Chính vì sự
nỗ lực của cả chính quyền địa phương và người dân, mà nhiều hộ đã có thu
nhập cao nhờ sản xuất chè VietGAP. Giá 1kg chè búp khô theo tiêu chuẩn
VietGAP cao hơn từ 30- 50 nghìn đồng so với chè sản xuất thông thường. Tỷ
lệ hộ có thu nhập trên 100 triệu đồng/ 1 năm ngày càng gia tăng. Nhiều gia
đình đã xây được nhà cửa khang trang, làm thay đổi diện mạo quê hương.
Như vậy, việc áp dụng đúng kiến thức, khoa học kỹ thuật trong sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, cùng với nhận thức của người nông dân
được nâng cao, và sự vào cuộc có trách nhiệm của chính quyền địa phương tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã thực sự giúp người dân thay đổi hình
thức canh tác lạc hậu, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất chè, là cơ
hội để người dân phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè bền vững huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Quang Bình là huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh
trưởng và phát triển, đặc biệt là giống chè Shan tuyết; những năm qua, cây
chè được huyện Quang Bình xác định là cây kinh tế mũi nhọn, không chỉ giúp
người dân xóa đói giảm nghèo, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực. Để nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng
và chất lượng, xã Xuân Minh được chọn thực hiện trồng, chăm sóc và chế
biến chè theo quy trình VietGAP, bước đầu đem lại kết quả tốt.
Với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Quang Bình có thể phát triển
được các giống chè hiệu quả kinh tế cao như Shan tuyết. Người sản xuất kinh
doanh chè không những thoát nghèo mà còn có thể làm giàu chính đáng bằng
chính sức lao động của mình. Tiêu biểu cho phát triển sản xuất chè của huyện
như: Xã Xuân Minh, Tiên Nguyên, Tân Bắc và Tân Trịnh, mỗi xã cung ứng
nguyên liệu chè ra thị trường đạt hàng nghìn tấn mỗi năm, tạo cho nền sản
xuất chè của huyện ngày càng phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30

Để vươn tới sản phẩm chè có chất lượng tốt, an toàn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường, năm 2013 thực hiện kế hoạch của tỉnh về hỗ trợ áp dụng quy
trình VietGAP vào sản xuất, chế biến chè, UBND huyện Quang Bình phối
hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm thủy sản thực hiện Dự án
trồng, chăm sóc chè theo quy trình VietGAP tại xã Xuân Minh với tổng diện
tích là 200 ha, dự án thực hiện trong 2 năm 2013 và 2014. Năm 2013 có 68 hộ
tham gia thực hiện mô hình trên diện tích là 100 ha.
Sau quá trình tập huấn, chuyển giao quy trình kỹ thuật trồng và chế biến
chè an toàn theo hướng VietGAP, hầu hết các hộ dân tham gia đều nắm được
quy trình và tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về kỹ thuật trong quá trình thực hiện.
Hiện nay, diện tích chè được trồng và chăm sóc theo quy trình VietGAP đều
phát triển tốt, nhất là năng suất và chất lượng chè vượt trội hơn so với cách làm
đại trà trước đây.
Thực hiện dự án trồng, chăm sóc và chế biến theo quy trình VietGAP đã
giúp các hộ dân nâng cao được nhận thức kỹ thuật trong sản xuất chè. Thực
hiện quy trình VietGAP khi trồng chè trên đất có độ dốc, phải tạo thành các
đường đồng mức, do đó việc chăm sóc thuận lợi hơn, phân bón không bị rửa
trôi, giữ được độ màu mỡ cho đất, cây chè phát triển và cho năng suất, chất
lượng búp tốt hơn. Hơn nữa, ở diện tích chè trồng mới trong 2 năm đầu bà
con có thể trồng xen các loại hoa màu khác vừa tạo bóng mát cho cây chè, lại
vừa có thêm thu nhập.
Việc áp dụng các kiến thức trong sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP đã dần dần giúp người dân thay đổi những hình thức canh tác lạc
hậu, biết áp dụng những tiến bộ trong sản xuất, biết ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, môi
trường và sức khỏe... Có thể nói sau một năm thực hiện dự án chè VietGAP
đã góp phần thay đổi rõ rệt nhận thức của mỗi hộ dân, mang lại những hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31

quả tích cực, sản lượng và chất lượng chè được nâng lên đáng kể, cùng với đó
thu nhập của người dân cũng được cải thiện.
Để tiếp tục phát huy tiềm năng thế mạnh của cây chè, cấp ủy, chính
quyền huyện Quang Bình đang tập trung triển khai có hiệu quả phát triển
vùng chè sạch Xuân Minh, Tiên Nguyên với mục tiêu xây dựng vùng sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, gắn với việc hỗ trợ, nâng cao năng lực
thị trường cho người sản xuất, nâng cao vai trò liên kết các doanh nghiệp, các
tổ hợp tác với nông dân trong sản xuất nguyên liệu, xây dựng thương hiệu chè
của huyện, góp phần đưa hương vị đặc trưng của chè Quang Bình đến với
đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè bền vững tại Thanh
Sơn, Phú Thọ
Một là, phát huy và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của địa phương,
phát triển bền vững và ổn định, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài; sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên tự nhiên, dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về tài nguyên
đất đai, khí hậu... để phát triển sản xuất chè đặc sản, có sản lượng hàng hóa
tập trung. Đưa cây chè VietGAP thực sự là cây trồng chủ lực, mũi nhọn; cây
làm giàu trong phát triển kinh tế của huyện Đại Từ. Phát triển mạnh ở cả 3
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
Hai là, áp dụng các quy trình sản xuất chè VietGAP đầu tư chăm sóc
theo chiều sâu, tạo vùng nguyên liệu tập trung chất lượng, an toàn, từng bước
đưa các giống chè mới có chất lượng tốt, năng suất cao thay thế chè giống cũ,
tạo cơ cấu giống chè phù hợp, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật hiện có
trong ngành chè để nâng cao năng suất và chất lượng chè. Đẩy mạnh tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trường, ký kết các
hợp đồng bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm ổn định lâu dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32

Ba là, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên phát triển giao
thông, thuỷ lợi, điện và hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển cây chè nâng cao
đời sống nhân dân. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá
nhân đầu tư vào phát triển cây chè. Thúc đẩy việc liên doanh liên kết
trong phát triển cây chè; hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho chế
biến công nghiệp, cho xuất khẩu; gắn vùng nguyên liệu với nhà máy chế
biến và thị trường tiêu thụ.
Bốn là, tăng cường công tác điều tra dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh
hại chè và hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả, an toàn; đề xuất hình thức
dịch vụ phát triển cây chè. Đẩy mạnh công tác quản lý việc kinh doanh và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng chè, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản
xuất, chế biến chè. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở chế biến chè,
kiên quyết xử lý đối với các cơ sở không đảm bảo điều kiện sản xuất, chế biến
theo quy định.
Năm là, hệ thống khuyến nông tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn
nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng
chè. Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác dịch vụ về phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật cho vùng sản xuất chè tập trung. Khuyến khích các doanh nghiệp
ký kết hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường chỉ
đạo tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết, sản xuất gắn với chế biến tiêu thụ,
đẩy mạnh vai trò hoạt động của các hợp tác xã sản xuất chè đã có và tiếp tục
phát triển các hợp tác xã mới; tiếp tục nghiên cứu tái cơ cấu ngành hàng chè,
trong đó hết sức chú ý đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường liên kết, đảm bảo hiệu quả, bền
vững. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các mô hình có hiệu quả
(trồng cây che bóng, bón phân chuyên dùng, sản xuất an toàn…); hướng dẫn
nông dân kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh; trồng cây che bóng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33

sử dụng máy hái chè đúng kỹ thuật, sản xuất theo hướng an toàn đảm bảo
phát triển bền vững vùng nguyên liệu chè.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


2.1.1. Vị trí địa lý
Theo nghị định số 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính Phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thanh Sơn để thành lập huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ, nên huyện Thanh Sơn có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Nông và Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
- Phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Phía Tây giáp huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông giáp huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình
2.1.2. Khí hậu và thủy văn
Do địa hình chi phối, khí hậu của huyện Thanh Sơn có những đặc trưng của
khí hậu miền núi phía Bắc: Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh, cuối
đông ẩm ướt và mưa phùn, nhiệt độ thấp và nhiệt độ trung bình năm là 20 - 210C.
Số giờ nắng bình quân các năm là 1453 giờ, lượng mưa trung bình năm dao động
từ 1850 - 1950mm/năm, độ ẩm không khí trung bình qua các năm là 86,8%, tốc
độ gió trung bình 1,8m/s, hướng gió chính: Đông, Đông Nam và Tây Nam.
Một số hiện tượng bất thường về thời tiết như quá lạnh về mùa Đông, thậm
chí có băng giá và sương muối, ngược lại mùa hè nhiệt độ lại quá cao, khô nóng,
hạn hán và thậm chí còn có gió Phơn Tây Nam (gió Lào); gió bão thường xảy ra
quanh năm tuy sức gió không lớn nhưng hay xảy ra hiện tượng lốc xoáy kèm
theo mưa rất to và mưa đá,... gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Thanh Sơn có hàng trăm con suối lớn nhỏ đều tập trung đổ về Sông Bứa,
các dòng suối lớn nhỏ có lượng nước lớn tập trung chính vào mùa hè, địa hình
dốc nên thường có hiện tượng mưa lũ lớn gây sói mòn, rửa trôi đất, lụt lội cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35

một số vùng, phá huỷ các tuyến đường, chia cắt hệ thống giao thông liên xã
và liên huyện.
2.1.3. Tài nguyên đất đai
Theo số thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên huyện Thanh
Sơn là 62.110,40 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp 56625.02 ha, chiếm 91,22% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp 5156.40 ha, chiếm 8,25% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng 328.97 ha, chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên.
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Năm Năm Năm


TT Chỉ tiêu ĐVT
2017 2018 2019

TỔNG CỘNG ha 62110.40 62110.40 62110.40

I Đất nông lâm nghiệp ha 56657.10 56639.98 56625.02

1 Đất SX nông nghiệp ha 12929.14 12922.79 12912.82

- Đất trồng cây hàng năm ha 1864.77 6400.36 6389.02

- Đất cây lâu năm, cây CN ha 6525.48 6522.43 6523.80


2 Đất Lâm nghiệp ha 43122.28 43105.42 43095.94

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản ha 595.79 594.75 594.53


4 Đất Nông nghiệp khác ha 9.89 17.02 21.73

I Đất phi nông nghiệp ha 5124.25 5141.37 5156.40


1 Đất ở ha 1054.57 1056.36 1063.90

- Đất ở nông thôn ha 930.44 931.29 937.41

- Đất ở thành thị ha 124.13 125.07 126.49


2 Đất chuyên dùng ha 2463.02 2478.43 1155.87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36

II Đất chưa sử dụng ha 329.05 329.05 328.97

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn năm 2017- 2019)
Thanh Sơn có tới 80% diện tích là đất Feralit phát triển trên phiến thạch
sét có độ phì tự nhiên khá và rất thích hợp đối với các loại cây lâu năm và cây
lâm nghiệp. Ngoài ra, huyện còn có một phần diện tích đất dốc tụ và phù sa
thích hợp với cây hàng năm.
Quỹ đất hiện có của huyện Thanh Sơn khá thuận lợi cho việc Quy hoạch
các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, phát triển các
khu du lịch sinh thái, các trung tâm thương mại dịch vụ, phát triển các đô thị
trung tâm huyện lỵ, các thị trấn, thị tứ và các trung tâm cụm xã, trung tâm xã.
2.1.2. Dân số và nguồn lao động
Theo niên giám thống kê huyện Thanh Sơn năm 2019 dân số trung bình
toàn huyện là 136.279 người, tăng 13.109 người so với năm 2017. Dân số khu
vực nông thôn chiếm 88,4%, dân số khu vực thành thị chiếm 11,59%.
Tổng số lao động nông nghiệp theo niêm giám thống kê huyện Thanh
Sơn năm 2018 là 49.256 người chiếm 72,10%.
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1. Tổng nhân khẩu Khẩu 123.170 124.605 136.279
- Nhân khẩu nông thôn Khẩu 108.612 109.909 120.478
- Nhân khẩu khu vực thành thị Khẩu 14.558 14.696 15.801
2. Tổng số hộ Hộ 32.453 33.195 11.435
- Hộ nông nghiệp Hộ 24.200 24.310 113.25
- Hộ phi nông nghiệp Hộ 8.253 8.885 134.34
3. Tổng số lao động Người 67.921 68.309
- Lao động nông nghiệp Người 49.175 49.256
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37

- Lao động phi nông nghiệp Người 18.746 19.053

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn năm 2017- 2019)
2.1.3. Cơ cấu kinh tế
Tổng sản phẩm toàn huyện Thanh Sơn theo niên giám thống kê 2019
đạt 1.873,9 tỷ đồng tăng 1,2 lần so với năm 2017. Trong đó Nông lâm
nghiệp - thủy sản chiếm 39,7%; công nghiệp và xây dựng chiếm 19,7%;
thương mại và dịch vụ chiếm 40,6%.
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Năm Năm Năm


TT Ngành kinh tế ĐVT
2017 2018 2019

I Tổng SP theo giá hiện hành Tỷ đồng 1.561,7 1.708,4 1.873,9

1 Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Tỷ đồng 683,6 720,7 730,8

2 Công nghiệp và xây dựng Tỷ đồng 317,8 337,8 408,4

3 Thương mại và dịch vụ Tỷ đồng 560,3 650 630,1

II Cơ cấu kinh tế %

1 Nông lâm nghiệp - thuỷ sản % 40,2 40,96 39,7

2 Công nghiệp và xây dựng % 23,6 19,59 19,7

3 Thương mại và dịch vụ % 36,2 39,45 40,6

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn)

2.1.4. Thực trạng ngành nông nghiệp huyện Thanh Sơn


Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thanh Sơn năm 2019 đạt
1.267,4 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp chiếm 81,9%, lâm nghiệp chiếm
15,1%, thủy sản là 2,5%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn
huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu ĐVT
2017 2018 2019
- Thu nhập bình quân đầu người Tr.đồng 19,5 21 24,5
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
Tỷ đồng 683,6 720,7 754,2
thủy sản (theo giá so sánh năm 2010)
- Giá trị sản xuất công nghiệp -
Tỷ đồng 317,8 337,8 375,4
TTCN (theo giá so sánh năm 2010)
- Giá trị sản xuất/1ha đất trồng trọt
Tr.đồng 97,2 98 100
(theo giá hiện hành)
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỷ đồng 87.7 108.677 118.550
- Sản lượng lương thực có hạt Tấn 50.23,9 49.896 47.124,1
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Tấn 11.161 12.199 14.128
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về xây
Xã 02 02 03
dựng nông thôn mới (tính lũy kế)
- Số lao động có việc làm mới trong năm Người 90% 91% 92,3%
- Lao động nông nghiệp Người 35,5%
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: % 2,43% 2,48% 2,81%
- Cán bộ y tế/1000 dân Người 01 01 01
- Giảm tỷ suất sinh thô % 0,1% 0,01% 0,03%
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017- 2019)
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển chè bền vững địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2017 - 2019.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng phát triển chè bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39

huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2025.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
+ Thông tin thứ cấp được thu thập sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu.
Các thông tin này được thu thập từ các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo
của các sở, ban, ngành có liên quan đến phát triển bền vững sản xuất chè và
các chương trình, dự án về nông nghiệp đã được phê duyệt.
+ Các tài liệu, báo cáo đã công bố của các đơn vị trên địa bàn huyện
Thanh Sơn (Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các phòng, ban, ngành trên
địa bàn huyện Thanh Sơn).
+ Niêm giám thống kê, các số liệu, tài liệu, ấn phẩm liên quan đến sản
xuất nông nghiệp và cây chè.
+ Các nghiên cứu trước có liên quan, các websites.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
* Điều tra, chọn mẫu
- Huyện Thanh Sơn có 23 đơn vị hành chính; Số xã, thị trấn sản xuất chè
theo tiêu chuẩn VietGAP hiện nay 22/23; Nghiên cứu tiến hành thu thập
thông qua việc điều tra các hộ trồng chè bằng phiếu điều tra được soạn sẵn.
Cụ thể:
* Chọn điểm nghiên cứu:
Huyện Thanh Sơn được chia ra theo 3 vùng với điều kiện kinh tế xã
hội đặc thù:
Khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây chè tôi chọn xã
Võ Miếu.
Khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, có trồng chè chọn
xã Văn Miếu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40

Khu vực khó khăn của huyện Thanh Sơn có trồng chè tôi chọn xã
Địch Quả.
*. Xác định số mẫu
Để xác định cỡ mẫu, tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định số hộ:
N
n
1  N *e2
Trong đó:
- n: Số lượng mẫu cần xác định
- N: Số đơn vị tổng thể
- e: Sai số cho phép (0,09)
Tổng số hộ trồng chè của Thanh Sơn là N = 329 hộ, tính được n = 89,77
hộ, lấy dung lượng mẫu là 120 hộ.
Lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, mỗi xã chọn 40 hộ
trồng chè để điều tra.
- Chọn thêm 7 trang trại trồng chè tại huyện để thực hiện khảo sát.
2.3.1.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.
Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá
của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự
kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ
trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết
quả, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn
phương pháp nghiên cứu, củng cố các luận cứ…..
Phương pháp chuyên gia là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết
kiệm về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41

chủ yếu dựa trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy chỉ
nên sử dụng khi các phương pháp không có điều kiện thực hiện, không thể
thực hiện được hoặc có thể sử dụng phối hợp với các phương pháp khác.
2.3.1.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sau đó được nhập vào phần mềm Microsoft Office
Excel để tổng hợp và xử lý theo phương pháp phân tổ thống kê với hỗ trợ của
công cụ phần mềm Excel.
2.3.2. Phương pháp phân tích
2.3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu mô tả lại toàn bộ sự việc, hiện tượng, việc
tổng hợp, số hóa, biểu diễn bằng số liệu, thông tin cụ thể, bằng đồ thị… Mô tả
dùng để trình bày hiện trạng, thực trạng bức tranh về tình hình sản xuất, đặc
điểm các tác nhân, các kênh và chuỗi giá trị bưởi Diễn. Phương pháp này được
sử dụng để phân tích thực trạng về sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
+ So sánh các số liệu qua các năm.
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh các đối tượng tương tự.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển kinh tế
- Các chỉ tiêu thể hiện trình độ, điều kiện sản xuất của chủ hộ: Độ
tuổi; Trình độ văn hóa/chuyên môn; Độ tuổi; Số năm kinh nghiệm; Nhà
kho, máy móc, thiết bị
- Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển sản xuất chè: Diện tích
trồng chè, diện tích các loại chè, chủng loại chè, số giống chè, năng suất
chè; Chi phí sản xuất 1ha chè; Giá bán, doanh thu, lợi nhuận; Đất đai; Lao
động; Vốn; Tư liệu sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42

- Các chỉ tiêu phản ánh về kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè:
Tổng sản lượng chè thu hoạch trong năm (tấn); Tổng giá trị sản xuất chè;
Năng suất trung bình trên một ha chè.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất chè bền vững về mặt xã
hội, môi trường
- Số hộ, số lao động trồng chè
- Tuổi bình quân lao đồng trồng chè
- Trình độ giáo dục của lao động trồng chè
- Diện tích trồng chè theo quy hoạch
- Sử dụng các loại cây che bóng mát phù hợp cây chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển chè của huyện Thanh Sơn
3.1.1. Kết quả sản xuất chè của huyện Thanh Sơn
Do được sự ưu đãi của thiên nhiên, đất đai cùng với các giống chè mới
năng suất cao hàng năm được đưa vào trồng dần thay thế các giống chè cũ, cho
đến nay, Phú Thọ là tỉnh có diện tích, năng suất và sản lượng chè tươi nằm
trong tốp những tỉnh dẫn đầu của cả nước, cây chè thực sự trở thành cây xoá
đói giảm nghèo, cây làm giàu cho nhiều hộ dân ở các xã miền núi của tỉnh. Phú
Thọ hiện đứng thứ 2 về diện tích, năng suất và sản lượng (sau Thái Nguyên)
trong số các tỉnh sản xuất chè của cả nước (28 tỉnh). Tổng diện tích chè toàn
tỉnh hiện có 16,5 nghìn ha; diện tích cho sản phẩm 15,68 nghìn ha; ước năng
suất 116,7 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi 183 nghìn tấn. (Báo cáo tổng kết sản
xuất chè tỉnh Phú Thọ, năm 2019)
Thanh Sơn là huyện đứng thứ 3 về diện tích trồng chè của tỉnh Phú Thọ sau
huyện Tân Sơn (3.155,2 ha) và huyện Đoan Hùng (2.947,2 ha). Diện tích, năng
suất và sản lượng chè của huyện Thanh Sơn được thể hiện tại bảng 3.1
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị Năm Năm Năm
TT Nội dung
tính 2017 2018 2019
1 Huyện Thanh Sơn
- Tổng diện tích Ha 2.479,2 2.481,2 2.481,2
- Diện tích cho sản phẩm Ha 2.213,5 2.260,7 2.273,6
- Năng suất chè búp tươi Tạ/ha 115 115 125
- Sản lượng chè búp tươi Tấn 25.445,2 25.998 28.420
2 Tỉnh Phú Thọ
- Tổng diện tích Ha 16.000 16.011 16.500
- Diện tích cho sản phẩm Ha 15.180 15.671 15.680
- Năng suất chè búp tươi Tạ/ha 103.5 116.7 117
- Sản lượng chè búp tấn 157.216 182.881 183.456
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44

- Tính trong giai đoạn 2017-2019, diện tích chè của huyện Thanh Sơn tăng
không đáng kể 1.007%, năng suất chè từ 115,0 tạ/ha (năm 2017) tăng lên 125 tạ
búp tươi/ha (năm 2019), tăng 1,09%. Sản lượng chè búp tươi của huyện Thanh
Sơn tăng từ 25.445,2 tấn (năm 2017) lên 28.420 tấn năm 2019.
- Xét về diện tích: Thanh Sơn là huyện có diện tích chè lớn thứ 3 trong
các huyện của tỉnh Phú Thọ, diện tích chè của huyện năm 2019 là 2.481,2 ha,
chiếm 15.03% tổng diện tích chè của Tỉnh. Trong giai đoạn 2017 - 2019 diện
tích chè của huyện Thanh Sơn tăng 1.007 %; mức tăng thấp hơn bình quân
chung của toàn tỉnh (mức tăng bình quân của toàn Tỉnh là 1.03%). Nguyên
nhân làm cho diện tích chè của huyện Thanh Sơn tăng chậm và thấp hơn mức
tăng của tỉnh là do quỹ đất để phát triển trồng chè của huyện còn ít; mặt khác
theo kết quả rà soát đánh giá và điều tra của huyện, trên địa bàn do diện tích
đất đồi hạn chế nên đã có khoảng trên 100 ha chè trồng mới được trồng trên
nền đất chuyển đổi từ đất trồng lúa, ao… Một số diện tích đã có thu hoạch,
một số diện tích chuyển đổi không thành công do đất ở khu vực trồng chè
không có khả năng thoát nước, dẫn đến rễ chè không phát triển và đất tích lũy
độc tố gây chết cây; đặc biệt là huyện đã quy hoạch phát triển cây chè đến
năm 2020 trong đó đã xác định là không tăng diện tích chè mà cơ bản giữ ổn
định diện tích để tập trung đầu tư chuyển đổi giống và thâm canh tăng năng
suất và chất lượng chè.
- Về năng suất chè: năng suất chè của huyện tăng nhanh và cao hơn so
với bình quân chung của tỉnh, năng suất chè tăng từ 115 tạ/ha (năm 2017) lên
125 tạ/ha (năm 2019), điều này cho thấy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật mới
trong thâm canh tại huyện Thanh Sơn đã có hiệu quả.
- Về sản lượng: Là huyện có sản lượng chè đứng thứ 3 của tỉnh, sản
lượng chè búp tươi năm 2019 đạt 28.420 tấn/năm (chiếm 15.5%) sản lượng
chè của toàn tỉnh, trong giai đoạn 2017-2018, sản lượng qua các năm 2017-
2019 tăng, tăng mạnh vào năm 2019, do năng suất năm 2019 tăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45

3.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè


Trước đây giống chè được trồng chủ yếu là chè trung du, được trồng
bằng hạt từ những năm 1970, đây là một giống chè đặc trưng của tỉnh Phú
Thọ, nó có đặc điểm búp nhỏ nên cho năng suất không cao. Sử dụng các
giống mới qua quá trình chọn lọc, lai tạo mang được các đặc tính tốt về khả
năng kháng sâu bệnh, chất lượng tốt, cho năng suất cao. Việc đưa các giống
mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoác các mặt hàng sản phẩm và nâng
cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên cũng cần phải duy trì tỷ lệ hợp
lý giữa giống chè mới và giống cũ nhằm đảm bảo tính đa dạng sinh học và
tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi.
Qua số liệu ở bảng 3.2 cho thấy diện tích chè trung du đã giảm dần qua các
năm, cụ thể năm 2017 là 99 ha thì năm 2019 chỉ còn là 45 ha. Sở dĩ diện tích chè
giảm như vậy là do qua nhiều năm trồng chè người dân nhận thấy giống chè
trung du cho năng suất kém, lá nhỏ kém hẳn so với các giống chè khác, vì vậy
được sự hỗ trợ về kỹ thuật của Phòng Nông nghiệp & PTNT Thanh Sơn nhiều
hộ đã đưa các giống chè mới LDP1, LDP2, Kim Tuyên, PH11… vào trồng thay
thế chè giống cũ cho năng suất búp tươi khá cao trung bình từ 115 - 195 tạ/ha.
Tuy nhiên trong thực tế nhiều hộ trồng chè chưa duy trì tỷ lệ hợp lý giữa giống
chè mới và giống cũ do đó tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong sản xuất
chè búp tươi phần nào bị ảnh hưởng.
Như vậy, việc đưa giống chè cao sản và những giống mới là những yếu tố
đảm bảo cho năng suất chè cao và ổn định hơn so với các giống chè trồng bằng
hạt. Việc này góp phần nâng cao năng suất sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu
và qua đó cũng góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập của các hộ trồng chè.
Việc đưa các giống mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoá các mặt
hàng sản phẩm và nâng cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên nhiều
vùng trồng chè của huyện do người dân quản lý chưa duy trì tỷ lệ hợp lý giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46

giống chè mới và giống cũ nên tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong
sản xuất chè búp tươi phần nào cũng đã bị ảnh hưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47

Bảng 3.2. Cơ cấu các giống chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn

Giống Giống chất


Giống PH1 Giống LDP1 Giống LDP2 Giống PH11 Giống khác
Tổng trung du lượng cao
Năm
DT NS NS NS NS NS NS NS
DT DT DT DT DT DT DT
(tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha)

2017 2479 99 71 242 115 919 115 743 195 132 115 149 116 195 115

2018 2481 91 71 250 115 925 115 744 116 132 117 149 116 190 115

2019 2481 45 71 250 118 939 125 776 125 132 118 149 116 190 115

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn, 2019)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48

3.1.3. Thực trạng tình hình sử dụng đầu vào trong quá trình sản xuất chè
* Phân bón: Nhìn chung, việc sử dụng phân bón đặc biệt là phân vô cơ
vẫn còn cao so với quy định, diện tích chè được bón phân hữu cơ còn thấp
làm cho chất lượng chè không đảm bảo. Đây cũng là nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè của huyện Thanh Sơn.
Để trồng mới được 1 ha chè thì người dân trong 2 năm đầu thời kỳ kiến
thiết trung bình mỗi năm người dân phải chi khoảng 56,150 triệu đồng. Ngoài
ra sau khi trồng mới, sau thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 1-3 năm thì mỗi năm
người dân phải chi bình quân là 19,719 triệu đồng/ha. Đây là mức đầu tư lớn
đối với người sản xuất.
Bảng 3.3. Chi phí bình quân cho 1ha chè kiến thiết cơ bản
và kinh doanh của các hộ điều tra
ĐVT: 1000 đ

Thời kỳ KTCB Kinh doanh


Đơn
ĐVT Số Thành
Giá Số lượng Thành tiền
Chỉ tiêu lượng tiền
Bầu
1. Giống 0,7 6.000 11.200
cây
2. Phân bón 22.317,5 11.412,5
- Đạm kg 10 900 (năm2+3) 9.000 250 2.500
- Lân kg 2,5 275 (năm2+3) 687,5 575 1.437,5
- Kali kg 12 250 (năm2+3) 3.000 325 3.900
- Phân chuồng kg 0,7 7.500 (năm 1) 5.250 3250 2.275
- Vi sinh kg 2,6 1.500 .3900 500 1.300
3. Công LĐ công 100 120 12.000 20 2.000
4. Thuốc BVTV Lít 300 5 1.500 4 1.200
5. KH TSCĐ 1000đ 1.800 2.606,5
6. CP khác Cp/ha 1.500 2.500
Tổng 56.150 19.719
(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra năm 2019)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49

* Thuốc BVTV: Việc sử dụng thuốc BVTV trên cây chè trong thời gian
qua cũng đã có những chuyển biến tích cực, qua điều tra khảo sát cho thấy tỷ
lệ sử dụng thuốc BVTV ở các hộ sản xuất đã giảm đáng kể. Tuy nhiên vẫn
còn tình trạng sử dụng thuốc BVTV không đúng yêu cầu, quá liều do người
sản xuất vì lợi ích trước mắt nên đã gây tác động đến môi trường, ảnh hưởng
đến sức khỏe của chính người sản xuất và chất lượng chè nguyên liệu. Theo
số liệu điều tra cho thấy chỉ có khoảng từ 30-45% tỷ lệ diện tích đất chè được
bón phân hữu cơ, phân hữu cơ được sử dụng phổ biến là phân chuồng được
bón từ 2-4 năm một lần. Việc sử dụng phân hữu cơ là việc làm tích cực cần
được triển khai rộng và thường xuyên, tuy nhiên vài năm gần đây do chăn
nuôi ít phát triển, giá phân hữu cơ đắt đã gây ra tình trạng thiếu hụt lượng
phân hữu cơ cho diện tích chè trên địa bàn huyện.
Bảng 3.4. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè
Số lần Tỷ lệ người được hỏi thực hiện (%)
phun thuốc
Nơi phỏng vấn
trung bình < 11 lần 11- 15 lần 16- 20 lần >20lần
(lần/năm)
Xã Địch quả 13,6 33,4 30,3 17,6 19,7
Xã Văn Miếu 14,2 21,7 28,4 30,3 19,6
Xã Võ Miếu 16,7 5,7 22,9 60,0 11,5

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2019)


Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo số liệu điều tra còn khá
phổ biến và chiếm tỷ lệ cao. Có gần tới 100% số hộ dân được điều tra trên
địa bàn 3 xã cho biết hàng năm phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng
tránh các loại sâu bệnh hại chè, các loại sâu bệnh chính là rệp trắng gây soăn
lá, sâu đục thân… Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của
người dân còn hạn chế, chưa đúng cách, số lần phun thuốc một năm vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50

khoảng từ 13 đến 16 lần cao hơn so với quy định. Các loại thuốc bảo vệ thực
vật thường được dùng như shecpar, abatimec, conphai, fastac, ortus, actara,
admire. Đây đều là các loại thuốc thuộc nhóm thuốc hóa học (Nguyễn Văn
Toàn, 2007). Khi phun thuốc BVTV, người trồng chè thường kết hợp với
phân qua lá và sử dụng lượng nước rất thấp, trung bình khoảng 250-300
lít/ha. Với lượng nước phun như vậy không đảm bảo hiệu quả trừ diệt dịch
hại. Khi diện tích chè bị sâu hại người nông dân chỉ đến các đại lý bán thuốc
bảo vệ thực vật hỏi và mua thuốc về phun dẫn tới hiệu quả không cao, đa
phần người dân chỉ phun thuốc trị bệnh khi phát hiện bệnh quá nặng chứ
không phun thuốc phòng bệnh cho cây chè, bón phân chưa hợp lý, không
đúng kỹ thuật. Do đó đã làm ảnh hưởng xấu tới cây chè cũng như chất đất,
loại bỏ trồng các loại cây bóng mát, che phủ trên diện tích trồng chè đã làm
thoái hóa đất, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hàng năm, trạm khuyến nông huyện cũng đã mở lớp tập huấn về sử
dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng thuốc, đúng nồng
độ, liều lượng, đúng kỹ thuật). Hướng dẫn biện pháp, quy trình chăm sóc cụ
thể như kỹ thuật bón phân, phun thuốc, điều trị bệnh hại cho cây chè, tăng
cường bón phân hữu cơ, hạn chế bón phân vô cơ, hạn chế phun thuốc hóa
học, tận dụng các nguồn phụ phẩm từ các nông vụ như cây ngô, lá mía, vỏ
trấu… ủ mục làm nguồn phân hữu cơ phục vụ cho bón phân hàng năm.
3.1.4. Thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất chè
Được sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đầu tư công phát triển cơ sở
hạ tầng như đường giao thông, công trình thủy lợi đã được quan tâm đúng
mức, liên tục tăng qua các năm từ đó được coi như là một trong các yếu tố
quan trọng góp phần làm cho kết quả sản xuất chè ngày càng cao. Tuy nhiên
vấn đề vốn tích lũy trong hộ chưa được quan tâm cũng như còn hạn chế đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51

ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất chè, thiết bị còn thô sơ lạc hậu,
chưa đảm bảo với yêu cầu phát triển sản xuất chè.
Tập quán canh tác truyền thống, kinh nghiệm lâu năm của người sản
xuất mà việc áp dụng các khoa học kỹ thuật cũng như lựa chọn giống mới để
đưa vào sản xuất chưa kịp thời cũng như việc đón nhận chưa cao. Giống chè
chủ yếu được người dân tự chọn lựa đem vào gieo trồng, việc không thích
hợp với chất đất dẫn đến năng suất, chất lượng không cao, trong khi đó các
giống mới được đưa vào áp dụng tuy nhiên diện tích lại không nhiều đồng
thời là giống mới nên chưa có thời gian kịp để thay thế giống cũ.
Đối với việc sử dụng phân bón vô cơ quá nhiều đã gây ra tình trạng
lãng phí, giảm khả năng sử dụng đất trong tương lai, việc sử dụng phân
hữu cơ sẽ làm tăng khả năng sử dụng đất, tuy nhiên do giá thành đắt, vận
chuyển không được thuận lợi giống như phân vô cơ, chính vì thế các hộ
dân rất ít sử dụng phân hữu cơ, bên cạnh đó vấn đề khuyến nông, chưa
được quan tâm, công tác tổ chức tập huấn cho người sản xuất chưa được
phổ biến thường xuyên.
Về chăm sóc diện tích chè nguyên liệu còn dựa chủ yếu vào kinh nghiệm
của người dân qua nhiều năm, các biện pháp kỹ thuật chưa được áp dụng rộng
rãi trong các hộ sản xuất, bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
chưa đúng kỹ thuật, phương pháp. Công tác thu hoạch chè nguyên liệu chỉ tập
trung vào các tháng giữa năm, dẫn tới việc sau khi đốn chè vào tháng 12 hàng
năm lại có một lượng lao động lớn dư thừa. Việc thu hoạch hiện nay chủ yếu
bằng máy hái chè, chính vì vậy việc lựa chọn các loại chè không nhiều trong
hộ sản xuất, thay vào đó là hái đồng loạt khi chè đạt loại 2 hoặc loại 3 nên
chất lượng chè nguyên liệu không cao.
Trong 4 năm từ 2016 - 2019 huyện Thanh Sơn đã thực hiện trồng mới,
trồng lại gần 200 ha, chiếm tỷ khoảng 8%. Đã ứng dụng các biện pháp kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52

trong sản xuất chè như: Thiết kế đồi chè chống xói mòn; trồng cây che bóng, bón
phân cân đối, quản lý dịch hại tổng hợp IPM, mở rộng diện tích sản xuất chè
theo quy trình an toàn đạt 969 ha; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa khâu đốn, hái,
phun thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên việc hái chè bằng máy trong thực tế còn
nhiều bất cập dẫn đến không đảm bảo đúng yêu cầu của các công ty chè.
Việc áp dụng quy trình kỹ thuật (bón phân, trồng cây che bóng, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, đốn, hái, …) còn nhiều bất cập dẫn đến năng suất, chất
lượng chè vùng người dân canh tác còn thấp, việc sử dụng máy hái chè không
đúng kỹ thuật ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển bền vững của cây chè.
Áp dụng kỹ thuật trồng, tăng mật độ cây trồng trên một đơn vị diện tích,
cho phép đạt năng suất cao, rút ngắn chu kỳ kinh tế, đưa lại hiệu quả lớn: Nơi
có độ dốc 150 hàng cách hàng 1,4 - 1,5m, cây cách cây 0,4 - 0,5m; nơi có độ
dốc > 150 hàng cách hàng 1,2 - 1,3m, cây cách cây 0,3 - 0,4m từ đó hình
thành các vùng sản xuất chè tập trung với sản lượng và năng suất ổn định
được áp dụng trồng ở các vùng chuyên canh chè như Võ Miếu... Sử dụng các
loại chế phẩm bảo vệ thực vật mới, ít độc đối với người, giảm sự ô nhiễm đối
với môi trường.
Hộp 3.1. Tham gia sản xuất chè an toàn chúng tôi được hướng dẫn
kỹ thuật từ khâu trồng, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật

Trước đây chúng tôi trồng theo tập quán, ít chú trọng đến chăm sóc, cách
bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách nên khi thu hái
chè năng suất không cao lại rất khó bán hoặc bán với giá thấp. Tham gia
sản xuất chè an toàn chúng tôi được hướng dẫn kỹ thuật từ khâu trồng,
chăm sóc, phun thuốc BVTV, nên năng suất chè tăng, trước đây năng suất
chỉ đạt 7-8 tấn/ha thì nay tăng lên 12 tấn/ha, việc tiêu thụ sản phẩm cũng
dễ dàng hơn. Thu nhập của gia đình tôi cũng tăng lên, đời sống được cải
thiện đáng kể.
Ông Hà Xuân Thìn - người trồng chè ở xã Văn Miếu, huyện Thanh Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53

Sử dụng những cây che bóng mới, phù hợp với nhu cầu chiếu sáng theo
yêu cầu sinh lý của cây chè: Chè ở thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng ít hơn,
cho nên vườn ươm thường che râm để đạt tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng
nhanh, giống chè lá to cần ít ánh sáng hơn giống chè lá nhỏ. Các cây được
sử dụng làm cây che bóng mới chủ yếu là cây muồng, cây nhãn được áp
dụng phổ biến ở các vùng chuyên canh trồng chè như Võ Miếu, Văn
Miếu…Đến nay diện tích trồng cây che bóng là 1.456 ha chiếm 58,7% diện
tích chè toàn huyện.
3.1.5. Thực trạng việc quản lý chất lượng chè
Thực tế hiện nay cho thấy thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng lớn, yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản
phẩm trong khi công tác quản lý về an toàn thực phẩm còn nhiều khó khăn,
bất cập; sản phẩm chè của Thanh Sơn - Phú Thọ chưa có thương hiệu, sức
cạnh tranh thấp, giá trị không cao. Phần lớn sản xuất chè ở Thanh Sơn không
được tổ chức theo chuỗi giá trị, nhiều cơ sở chế biến không có vùng nguyên
liệu; nhiều cơ sở chế biến nhỏ, công nghệ, thiết bị lạc hậu không đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Hộp 3.2. Kiểm soát chất lượng chè nguyên liệu còn nhiều bất cập

Người dân trong xã chúng tôi thu nhập chủ yếu từ cây chè. Tuy nhiên giá
chè những năm gần đây còn bấp bênh, đầu ra không ổn định nên người dân chưa
thực sự yên tâm với việc đầu tư phát triển cây chè”. Thực tế cho thấy việc áp
dụng kỹ thuật bón phân, trồng cây che bóng, sử dụng máy hái chè còn hạn chế. Ý
thức của người sản xuất về vấn đề vệ sinh ATTP chưa cao, tình trạng lạm dụng
thuốc BVTV vẫn còn, việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu chè búp tươi còn
nhiều bất cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ông Nguyễn Kim Ninh ở xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn
54

Trong thời gian qua huyện Thanh Sơn đã tăng cường công tác phổ
biến, tuyên truyền các văn bản quy định về quản lý an toàn thực phẩm
trong sản xuất, chế biến cho các cơ sở, người sản xuất biết và thực hiện.
Đến hết năm 2019, đã có 7 cơ sở sản xuất chè được chứng nhận an toàn với
tổng diện tích là 736 ha.
3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện
Thanh Sơn
3.1.6.1. Kết quả, hiệu quả kinh tế
a. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè nguyên liệu của các hộ
Việc phát triển sản xuất bất cứ một ngành nghề nào nói chung cũng như
việc sản xuất chè nguyên liệu trong hộ nông dân nói riêng, các yếu tố như kỹ
thuật, giống, điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, tuy nhiên nguồn lực con
người cũng không thể thiếu, nó là yếu tố quyết định và chi phối đối các nguồn
lực khác trong việc phát triển kinh tế hộ, tác động tới môi trường. Chính vì
vậy để đánh giá quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu nói chung không
thể thiếu việc xét tới nguồn lực con người.
Bảng 3.5. Thông tin chung về hộ/trang trại điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Trên 2ha Từ 1- 2ha Dưới 1ha
40 (33 hộ;
Số hộ/trang trại điều tra hộ/trang trại 40 40
7 trang trại
Tuổi chủ hộ/trang trại BQ tuổi 42 44 46
Số nhân khẩu BQ hộ người 3,45 2,85 2,75
Số lao động gia đình BQ
lao động 2,5 2,35 1,75
hộ/ trang trại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55

Năng suất tấn/ha 11,05 9,2 8,35


Sản lượng tấn 26,8 12,6 5,45

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)

Qua điều tra tổng hợp số liệu của 120 hộ và 7 trang trại ở huyện Thanh
Sơn cho thấy (Bảng 3.5): Độ tuổi của chủ hộ/trang trại giữa các nhóm hộ có
khoảng cách không quá nhiều, đạt bình quân nhóm hộ/trang trại có quy mô
diện tích trên 2ha là 42 tuổi, nhóm hộ có quy mô diện tích từ 1 - 2ha là 44 tuổi
và nhóm hộ có quy mô diện tích từ dưới 1ha là 46 tuổi, điều này ảnh hưởng tới
việc sản xuất chè nguyên liệu vì chủ lao động chính là những người quyết định
việc đầu tư sản xuất, phần lớn các chủ hộ đều có trình độ văn hóa từ cấp 2, cấp
3 trở lên. Điều này có thể coi là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất chè nguyên liệu vì cây chè khi trồng cũng như chăm sóc, thu hoạch cần có
kỹ thuật, chính vì vậy nếu các hộ nông dân có trình độ cao sẽ dễ dàng hơn
trong các công việc như tập huấn kỹ thuật trồng chè, cũng như tiếp thu các kỹ
thuật khác một cách nhanh chóng, vận dụng một cách hợp lý vào sản xuất.
Diện tích trồng chè nguyên liệu của các nhóm hộ dao động từ 0,6 đến
4ha/hộ. Năng suất chè có sự khác biệt giữa các nhóm hộ. Ở nhóm hộ có quy
mô trên 2ha năng suất bình quân đạt 11,05 tấn/ha trong khi đó nhóm hộ có
quy mô từ 1- 2ha đạt 9,2 tấn/ha và 8,35 tấn/ha là của nhóm hộ có quy mô dưới
1ha. Nguyên nhân của việc chênh lệch là do có nhiều hộ có thu nhập khá có
điều kiện đầu tư về vốn, kỹ thuật, đầu vào cho việc chăm sóc, sản xuất chè
nguyên liệu đem lại năng suất cao cho nhóm hộ này. Đối với nhóm hộ có quy
mô từ 1- 2ha và nhóm hộ có quy mô dưới 1ha có mức đầu tư kém hơn về kỹ
thuật, đầu vào dẫn tới việc khai thác năng suất chưa được thực sự triệt để.
Về sản lượng chè của nhóm hộ/trang trại có quy mô trên 2ha cũng đạt
cao nhất do diện tích và năng suất ở nhóm hộ này đứng đầu trong các nhóm
hộ. Cụ thể sản lượng của nhóm hộ quy mô trên 2ha là 16,8 tấn, nhóm hộ quy
mô từ 1-2ha đạt 12,6 tấn, nhóm hộ quy mô dưới 1ha sản lượng đạt 5,45 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56

Có thể nhận thấy rằng việc đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật vào sản xuất
chè nguyên liệu chiếm vị trí quan trọng, có tính chất quyết định đến năng suất
cũng như chất lượng của chè nguyên liệu. Chính vì vậy cần có sự quan tâm
nhiều hơn nữa đến đầu tư trong sản xuất chè nguyên liệu.
Nhìn chung, hộ sản xuất chè nguyên liệu đã có đầu tư thâm canh
trong những năm gần đây theo đúng quy trình cho nên năng suất bình
quân và chất lượng chè nguyên liệu tương đối cao đem lại hiệu quả kinh
tế cho các nhóm hộ.
Bình quân giá trị sản xuất/diện tích qua các năm của các nhóm hộ thể
hiện cứ trên một ha thì tạo ra được bao nhiêu giá trị sản xuất, chỉ tiêu này cao
hay thấp nói lên hiệu quả sử dụng đất cả các nhóm hộ. Trên cùng một địa bàn
thì sự khác biệt về thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn là không quá nhiều giữa các
khu vực, do đó vấn đề ở chỗ phương thức canh tác như: Bón phân hợp lý về
lượng, loại phân và vào giai đoạn nào, thường xuyên bón phân hữu cơ cải tạo
đất. Trồng các loại cây che phủ bóng mát với tầm cao của chè tạo khí hậu mát
mẻ, đồng thời tăng lớp mùn cho đất khi lá rụng.
Theo số liệu điều tra tính toán thì giá trị GO của nhóm hộ/trang trại có
quy mô trên 2ha là 75,60 triệu đồng lớn nhất trong ba nhóm hộ nguyên nhân
là nhóm này có năng suất, diện tích chè lớn theo như đã phân tích và giá bán
chè nguyên liệu tương đối ổn định trong thời gian qua.
Qua số liệu điều tra cũng cho thấy nhóm hộ quy mô dưới 1ha có chi phí
trung gian cao nhất nhưng năng suất lại thấp nhất trong các nhóm hộ. Điều đó
cho thấy nếu quy mô diện tích càng nhỏ thì sẽ chịu càng nhiều chi phí hơn so
với hộ có quy mô diện tích lớn hơn.
Giá trị gia tăng (VA) từ việc sản xuất chè nguyên liệu là lượng giá trị
nhận được từ giá trị sản xuất đã loại bỏ đi chi phí trung gian (IC). Giá trị gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57

tăng cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí mà hộ đầu tư chi cho việc chăm sóc,
thu hoạch và phụ thuộc vào mùa vụ cộng với biến động của giá cả trên thị
trường. Giá trị gia tăng chỉ mới nói lên khoản thu nhập có được sau khi trừ đi
chi phí trong sản xuất chè nguyên liệu.
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của hộ/trang trại sản xuất chè
theo quy mô diện tích/năm
(Tính bình quân 1ha)
Hộ/
Hộ có Hộ có
Chỉ tiêu ĐVT trang trại
từ 1 - 2ha dưới 1 ha
có >2ha
I. Kết quả sản xuất
1. Tổng giá trị sản xuất (GO) Trđ 99,97 69,80 60,50
2. Tổng chi phí (TC) Trđ 52,98 44,91 35,26
3. Chi phí trung gian (IC) Trđ 30,60 30,2 29,62
4. Giá trị tăng (VA) Trđ 69,37 39,6 30,88
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) Trđ 67,7 36,2 25,20
II. Hiệu quả kinh tế
GO/IC Lần 3,27 2,31 2,04
VA/IC Lần 2,27 1,31 1,04
MI/IC Lần 2,21 1,20 0,85

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả, 2019)

Thu nhập hỗn hợp của hộ là đại lượng phản ánh giá trị mang về sau cùng
khi đã trừ đi tất cả các chi phí trong quá trình sản xuất. Qua bảng phân tích có
thể thấy được thu nhập hỗn hợp nhóm hộ có quy mô trên 2ha đạt cao nhất và
có sự chênh lệch lớn so với nhóm hộ có quy mô dưới 1ha. Qua số liệu điều tra
tính toán cho thấy chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp bình quân trên diện tích phản ánh
rõ ràng giá trị mang lại của một chu kỳ sản xuất, qua điều tra một số hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58

đình đã tập trung đầu tư vào chiều sâu như công tác chăm sóc, bón phân,
trồng các cây che bóng… cho nên năng suất chè nguyên liệu đã tăng lên rõ
rệt, chất lượng chè nguyên liệu cũng được đảm bảo hơn, phần nào cải thiện
được thu nhập và nâng cao đời sống của hộ nông dân.
Về hiệu quả kinh tế qua số liệu điều tra tính toán cũng cho thấy nhóm hộ có
quy mô trên 2ha có hiệu quả cao nhất. Điều đó cho thấy sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ của các hộ sản xuất sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy sự hỗ trợ
nguồn lực cho sản xuất quy mô lớn và chính sách khuyến khích tập trung đất sản
xuất cho người trồng chè nguyên liệu là những vấn đề, nhiệm vụ rất cấp thiết đặt
ra cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở huyện Thanh Sơn.
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chè bền vững
3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường
Phát triển sản xuất chè nguyên liệu chịu ảnh hưởng lớn vào điều kiện tự
nhiên, thời tiết, khí hậu của vùng thuận lợi sẽ làm tăng năng suất, chất lượng
của chè nguyên liệu. Ngược lại nếu các yếu tố trên không thuận lợi sẽ làm thiệt
hại nghiêm trọng tới năng suất, sản lượng mà còn ảnh hưởng lâu dài cho các
chu kỳ tiếp theo.
Qua điều tra cho thấy yếu tố đất đai chiếm tỷ lệ lớn nhất trong phát triển
sản xuất chè nguyên liệu, có tới trên 80% các hộ nông dân đánh giá đất đai là
yếu tố quyết định lớn nhất, tiếp đó là tới thời tiết chiếm tỷ lệ 64% đứng thứ 2
trong thứ tự quan trọng, nếu thời tiết thuận lợi ít sâu bệnh, lượng nước mưa cung
cấp đủ trong một năm sẽ làm cho năng suất, sản lượng chè nguyên liệu đạt kết
quả cao. Trong khi đó nếu đất trồng chè kém thuận lợi, hàm lượng dinh dưỡng
trong đất ít, chi phí đầu tư phải cao hơn nhưng năng suất lại thấp chất lượng của
chè nguyên liệu thấp dẫn tới hiệu quả kinh tế trong hộ nông dân không cao.
Bảng 3.7. Đánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
tới sản xuất chè nguyên liệu
TT Các yếu tố Tỷ lệ (%) Thứ tự quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59

1 Đất đai tốt 82 1


2 Thời tiết 64 2
3 Sâu bệnh, dịch hại 59 4
4 Độ dốc của đất 61,5 3

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019)

Thời tiết bất thưởng, mưa nhiều diễn ra trong nhiều tháng làm cho sâu
bệnh phát triển, như sâu cuốn lá, sâu đục thân, làm cho năng suất, sản lượng,
chất lượng chè giảm sút, bện cạnh đó mưa nhiều cũng làm cho công tác thu
hoạch chè nguyên liệu bị ảnh hưởng, lỡ lứa hái, búp chè phát triển vượt so với
loại chè mà hộ muốn thu hoạch gây ra hiện tượng bị giảm phẩm cấp chè
nguyên liệu khi bán trên thị trường.
Mưa còn ảnh hưởng đến chất lượng chè, chè đông xuân có chất lượng
cao, chè vụ thu có chất lượng thấp. Nước có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng
và phẩm chất chè. Khi cung cấp đủ nước cây chè sinh trưởng tốt, lá to mềm,
búp non và phẩm chất có xu hướng tăng lên. Thiếu nước, độ ẩm không khí và
độ ẩm của đất không đủ thì sức sinh trưởng của búp sẽ yếu, lá trở nên dày và
cứng, hình thành nhiều búp mù, phẩm chất kém.
Phú Thọ, hiện tượng mưa trái mùa xảy ra tuy không thường xuyên xảy
ra nhưng khi đã xảy ra làm cho các đồi chè bị xói mòn, rửa trôi chất dinh
dưỡng, vụ mùa thu hoạch bị gián đoạn, năng suất, sản lượng của nhiều vùng
trồng chè bị giảm mạnh so với các niên vụ trước cụ thể như huyện Thanh
Sơn giảm 0,5 tạ/ha, Phù Ninh giảm 0,6 tạ/ha, Đoan Hùng giảm 0,3
tạ/ha…(Nguyễn Văn Toàn, 2016). Đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho
năng suất, sản lượng của tỉnh giảm mạnh so với niên vụ trước (năng suất
giảm 2,2 tạ/ha, sản lượng giảm 467 tấn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60

Qua những phân tích, điều tra cho thấy cần có sự quan tâm nhiều hơn từ
công tác dự báo thời tiết, phân tích chất đất nhằm phân loại đất phù hợp cho
chuyên canh từng giống chè trên địa bàn tỉnh, cần có phương án đối phó với
thời tiết bất thường như hạn hán, mưa lớn kéo dài, đồng thời cung cấp thông
tin chính xác kịp thời đến với các hộ dân, để từ đó người dân có phương án
phù hợp trong sản xuất chè nguyên liệu.
3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật
* Trình độ người sản xuất chè
Quá trình chăm sóc và thu hoạch chè nguyên liệu đòi hỏi nhiều công lao
động, trung bình 1 ha cần từ 300 - 385 công lao động/năm trong đó riêng
công thu hái chiếm trên 50% và cần phải tập trung trong thời gian ngắn đã
làm cho tình trạng thiếu hụt lao động trở nên trầm trọng.
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững của tỉnh đó là trình độ năng lực và kiến thức của
người trồng chè. Qua kết quả điều tra khảo sát 120 hộ và 7 trang trại tại hai
huyện Thanh Sơn cho thấy những hộ có trình độ học vấn cao hơn thì dễ tiếp
thu kiến thức và kinh nghiệm, việc triển khai áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất tốt hơn nên năng suất cao hơn, chất lượng chè nguyên liệu tốt hơn
mặc dù điều kiện đất đai là như nhau hoặc có thể xấu hơn so với các hộ có
trình độ văn hóa thấp. Từ đó cho thấy việc tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao trình độ cho người trồng chè sẽ góp phần không nhỏ trong việc
phát triển sản xuất chè nguyên liệu của tỉnh ngày càng bền vững. Thực tế
cho thấy trình độ của người sản xuất chè búp tươi có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả của sản xuất chè búp tươi thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất và quản lý chi phí sản xuất của hộ. Trình độ của người
sản xuất cao họ có điều kiện tiếp cận với các giống chè mới, có điều kiện
tiếp cận với những công nghệ chế biến tốt giúp nâng cao chất lượng của sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61

phẩm. Có trình độ hộ trồng chè có điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin
cho sản xuất, tiếp cận nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những quyết định
sản xuất đúng đắn và kịp thời.
Qua bảng 3.8 cho thấy rằng trình độ học vấn đã ảnh hưởng lớn tới thu
nhập cũng như cuộc sống của các hộ nông dân. Điều này cho thấy việc tham
gia học, đào tạo từ các lớp tập huấn khuyến nông sẽ đem lại lợi ích nhất định
giúp các hộ sản xuất tốt hơn.
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất chè nguyên liệu của các nhóm hộ
theo trình độ văn hóa
Trình độ chủ Số hộ/ Năng suất Sản lượng
TT GO/ha IC/ha VA/ha
hộ/TT TT (Tấn/ha) (tấn/hộ)
1 Dưới cấp 2 31 10,2 5,6 60,45 30,58 28,99
2 Cấp 2 51 10,6 10,2 69 30,2 39,2
3 Cấp 3 38 11,5 16,85 75,5 30,32 44,45
(Nguồn: Tính toán từ số liệu nghiên cứu, 2019)

* Vốn
Đối với hộ sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh, đầu tư cho sản
xuất là việc làm vô cùng quan trọng. Vốn đầu tư là một trong những nguồn
lực hàng đầu để phát triển bền vững sản xuất của các hộ gia đình. Vốn được
đầu tư từ các khâu như giống, chăm sóc, thu hoạch đúng thời vụ, đúng quy
trình sẽ giúp tăng năng suất.
Bảng 3.9. Trang thiết bị trong sản xuất chè tại các hộ/ttr điều tra
Đvt: %
Trang thiết bị Hộ khá Hộ trung bình Hộ nghèo
Số hộ/trang trại 42 40 38
- Máy bơm nước 100 100 92
- Máy phun thuốc trừ sâu 100 70 0
- Bình phun thuốc trừ sâu 0 45 100
- Xe công nông 80 35 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62

- Máy đốn chè 100 70 0


- Máy xay xát 100 46 0
- Máy quay chè 35 0 0
- Kho bảo quản chè 12 0 0
- Máy phát điện 60 42 0
- Khác (bao tải, sọt...) 100 85 70
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2019)

Đầu tư vốn đủ đối với các hộ sản xuất chè nguyên liệu, người trồng chè
có thể đầu tư nguồn giống có chất lượng cao, phân bón hữu cơ, mua sắm công
cụ chăm sóc cây chè như máy đốn chè, máy phun thuốc hái chè, máy hái
chè… giúp ích cho việc phát triển bền vững trong sản xuất. Việc có đủ vốn
còn giúp người dân tập trung thâm canh trên những diện tích chè nằm trong
vùng quy hoạch, góp phần ổn định diện tích theo yêu cầu phát triển bền vững.
Đối với các hộ nông dân thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng là việc gần như
quyết định tới hiệu quả sản xuất của hộ. Chúng ta có thể thấy rằng đối với hộ
khá thì diện tích chè được đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng được chú trọng, cơ
giới hóa trong sản xuất cũng được thể hiện một cách rõ rệt hơn, là điều kiện
thuận lợi để tổ chức cho việc sản xuất chè nguyên liệu tốt hơn. Việc sản xuất
chè nguyên liệu của hộ nông dân không thể thiếu máy phun thuốc trừ sâu và
máy đốn chè, nó phổ biến, tiện dụng phục vụ cho việc trừ sâu hại cũng như
đốn chè sau một năm thu hoạch. Đối với nhóm hộ nghèo thì việc đầu tư trang
thiết bị như máy phun thuốc trừ sâu, máy đốn chè, xe công nông còn hạn chế
vì lý do diện tích trồng chè nguyên liệu trong nhóm hộ này quy mô nhỏ nên
những chủ hộ này thường thuê mướn trang thiết bị để phục vụ cho việc sản
xuất trên diện tích đất sở hữu. Nhóm hộ có diện tích sản xuất trung bình 1,21
ha có tỷ lệ sở hữu các trang thiết bị cao hơn, càng thấy rõ hơn ở nhóm hộ khá
có diện tích trung bình 2,22 ha, ở nhóm hộ này sở hữu 100% các công cụ
phục vụ sản xuất như máy phun thuốc trừ sâu, xe công nông, máy đốn chè,
máy xay sát… Bên cạnh các hộ khá sử dụng trang thiết bị phục vụ sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63

mà còn làm dịch vụ phục vụ sản xuất thuê cho các nhóm hộ trung bình và hộ
nghèo có diện tích chè nguyên liệu nhỏ hơn. Đối với các trang thiết bị khác
như kho bảo quản chè, máy quay chè, hầu hết là không có ở hai nhóm hộ
trung bình, nhóm hộ nghèo và chiếm 12% trong nhóm hộ khá vì lý do sau khi
thu hoạch chè nguyên liệu các nhóm hộ này trực tiếp mang bán cho nhà máy
chế biến chè nguyên liệu trên địa bàn, chính vì vậy mà các hộ không chủ động
mua sắm và đầu tư cho các trang thiết bị trên.
Nhìn chung ở các nhóm hộ điều tra đã có sự đầu tư trang thiết bị trong sản
xuất chè nguyên liệu, tuy nhiên việc đầu tư này vẫn chưa đảm bảo hết được tính
chủ động cũng như hiệu quả kinh tế đồng đều trong các nhóm hộ, việc đầu tư
được chú trọng hơn trong các nhóm hộ khá, còn đối với nhóm hộ nghèo do thiếu
vốn nền việc đầu tư trang thiết bị còn sơ sài, chưa có sự đầu tư kỹ lưỡng.
Thực tế cho thấy vấn đề vốn đầu tư sản xuất của các hộ dân còn hạn chế,
phần lớn các hộ dân phải vay từ ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách
để đầu tư cho sản xuất hàng năm. Kết quả đầu tư chưa được cao do chưa đúng
kỹ thuật trong sản xuất, hơn nữa theo điều tra cho thấy các hộ có nhu cầu vay
vốn cao nhưng số hộ được vay vốn thì còn rất khiêm tốn, nguyên nhân được
cho là do cơ chế vay vốn của các ngân hàng còn quá khó khăn, thủ tục hành
chính còn rườm rà đã làm cho tình trạng vốn cấp về tay các hộ nông dân chậm
vào các đầu vụ sản xuất, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
sản xuất của hộ nông dân sản xuất chè nguyên liệu.
Chính vì vậy để phát triển bền vững sản xuất chè nguyên liệu cần phải có
chính sách, giải pháp hợp lý để người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn, đẩy
mạnh việc liên kết trong phát triển sản xuất chè nguyên liệu.
3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - XH
* Chính sách
Trong những năm qua đã có nhiều chính sách của Trung ương, của tỉnh
và của Hiệp hội chè Việt Nam được ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64

doanh nghiệp và người sản xuất chè như chính sách về đất đai, sắp xếp lại các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến chè nguyên liệu, các chính sách hỗ trợ người
sản xuất về vay vốn ưu đãi.... Đặc biệt ngày 30/9/2015 - Quyết định số 1684
của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt “Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030” cụ thể đối với
ngành hàng chè như sau: Chè là một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam. Chè của Việt Nam được xuất khẩu tới hơn
100 nước và vùng lãnh thổ với các thị trường xuất khẩu chính là Pakistan,
Afganistan, Đài Loan, Iran và Trung Quốc do vậy cần nâng cao năng lực áp
dụng các tiêu chuẩn trong sản xuất chè nguyên liệu; gắn các vùng nguyên liệu
với các nhà máy chế biến; chú trọng thâm canh tăng năng suất và chăm bón
tốt cho cây chè… Các chính sách đó đã tác động tích cực đến phát triển sản
xuất chè nguyên liệu bền vững của tỉnh Phú Thọ nói chung cũng như của
huyện Thanh Sơn nói riêng, góp phần tăng năng suất, chất lượng, sản lượng
và kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên, mục tiêu và kết quả của các chính sách chưa đạt được như mong
muốn và chưa có tính ổn định, lâu dài. Tính đến thời điểm hiện tại huyện cũng
chưa có chính sách đất đai cụ thể đối với phát triển sản xuất chè nguyên liệu cụ
thể như việc giao đất, bố trí lại đất đai, dồn điền đổi thửa đối với hộ nông dân;
Việc tạo điều kiện thuận lợi về đất đai cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, chế biến chè nguyên liệu, các chính sách ban hành chưa kịp thời và thủ
tục còn rườm rà, việc ban hành chính sách và việc thực hiện còn là khoảng cách
khá xa, mới chỉ dừng ở mức chung chung, cần phải hoàn thiện bổ sung.
Chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thời gian qua
cũng đã phần nào đẩy mạnh hướng dẫn nông dân đặc biệt là các làng nghề
chế biến chè đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất để vừa tăng năng suất, vừa nâng cao chất lượng sản phẩm chè, sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap. Triển khai xây dựng các làng nghề sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65

xuất chè sạch và chè hữu cơ ở các địa phương có điều kiện cho phép, khuyến
khích các hộ, nhóm hộ, cơ sở sản xuất đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm tiến tới xây dựng thương hiệu chè Phú Thọ. Tuy nhiên việc triển
khai chính sách trong thực tế còn nhiều bất cập tại các vùng trồng chè nguyên
liệu trên địa bàn tỉnh. Hiện trạng kỹ thuật trồng chè nguyên liệu còn rất lạc
hậu so với mặt bằng chung, cần phải huy động thêm các chính sách hỗ trợ từ
Ủy ban nhân dân tỉnh và các tác nhân khác tham gia sản xuất.
Chính sách tỷ giá hối đoái cũng là một công cụ hữu hiệu để tác động đến
khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất xuất khẩu ở trong nước trong xu
thế tự do hoá thương mại (việc tăng tỉ giá hối đoái có tác động thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thường xuyên điều chỉnh tỷ
giá theo hướng giảm giá tiền nội tệ để tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Tuy nhiên
chè của Phú Thọ hầu hết xuất khẩu ở dạng thô chiếm trên 90% sản lượng xuất
khẩu chè của tỉnh. Việc chế biến chè “sâu” như chè Ôlong, các loại chè ướp
hương mới chỉ được xuất khẩu trong một vài năm gần đây nhưng lượng xuất
khẩu còn rất hạn chế.
* Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ không chỉ trên địa bàn tỉnh mà cả trong nước cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển bền vững sản xuất chè nguyên liệu
trong hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Giá thu mua chè nguyên
liệu trên thị trường luôn bấp bênh, biến động liên tục làm cho người sản xuất
không kịp thích ứng với giá cả trên thị trường, hơn nữa thông tin về giá cả
trên thị trường, nhu cầu vay vốn đầu tư còn hạn chế, khó khăn chồng chất khó
khăn, việc bị ép giá giữa người thu mua với hộ nông dân vẫn diễn ra.
Hộp 3.3. Giá chè nguyên liệu làm chúng tôi chưa yên tâm

Người dân trong xã chúng tôi thu nhập chủ yếu từ cây chè. Tuy nhiên giá
chè những năm gần đây còn bấp bênh, đầu ra không ổn định nên người dân chưa
thực sự yên tâm với việc đầu tư phát triển cây chè”. Thực tế cho thấy việc áp
dụng
Số hóakỹbởi
thuật bón
Trung phân,
tâm trồng
Học liệu vàcây che
Công bóng,
nghệ sửtin
thông dụng máy hái chèhttp://lrc.tnu.edu.vn
– ĐHTN còn hạn chế.
Ý thức của người sản xuất về vấn đề vệ sinh ATTP chưa cao, tình trạng lạm
dụng thuốc BVTV vẫn còn, việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu chè búp tươi
còn nhiều bất cập
66

Năng lực cạnh tranh giữa các công ty còn chưa thực sự mạnh dẫn tới giá
trên thị trường bấp bênh. Khi giá chè nguyên liệu trên thị trường tăng cao, khó
khăn lại thuộc về các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn về việc thu mua số
lượng lớn chè nguyên liệu trong thời gian ngắn do nguồn tài chính có hạn, đa
phần các doanh nghiệp cũng phải vay ngân hàng nên khi gặp khó khăn thì việc
đảm bảo cho hộ sản xuất là không thể. Ngược lại khi giả cả thu mua chè
nguyên liệu trên thị trường giảm mạnh khó khăn lại xuất phát từ phía người dân
do bán khối lượng lớn chè nguyên liệu thu hoạch được nhưng với giá thấp,
không đem lại lợi nhuận cao, trong khi vốn đầu tư chăm sóc bỏ ra cao, phải đi
vay ngân hàng làm tăng thêm chi phí sản xuất. Hiện nay các doanh nghiệp vẫn
mua với giá chưa ổn định, mức độ chênh lệch giữa giá của sản phẩm có phẩm
cấp chất lượng tốt với sản phẩm có phẩm cấp chất lượng kém còn chưa rõ ràng.
Giá chè trên thị trường liên tục biến động không theo chu kỳ, thời tiết bất
lợi, giá vật tư, xăng, dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng cao đã chi phối
đến việc sản xuất chè nguyên liệu của các hộ nông dân. Việc giá cả lên xuống
thất thường, khó dự đoán đã là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng nhiều hộ
sản xuất chè phá bỏ diện tích chè đang trong thời gian thu hoạch để trồng các
loại cây khác có giá trị cao hơn trên thị trường.
Khi giá lên cao, sản xuất tăng cao đến mức dư cung, sau đó giá lại giảm
xuống để cuối cùng người bị thiệt hại là người sản xuất chè nguyên liệu và rơi
vào khủng hoảng, giá cả bấp bênh đã làm cho tâm lý của người dân trồng chè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67

không ổn định, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh kế của người dân trồng chè
trên địa bàn. Trong thế giới thương mại hóa ngày càng cao như hiện này thì
tình hình giá cả trên thị trường biến động càng mạnh mẽ và khó dự đoán, nếu
không có biện pháp, dự đoán chính xác lên xuống của giá chè trên thị trường
thì người nông dân, người trồng chè và nhất là người nghèo sẽ tiếp tục bị điêu
đứng, không thể ổn định cuộc sống, không đảm bảo tính bền vững trong phát
triển sản xuất chè nguyên liệu.
3.3. Giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển chè bền vững
theo hướng bền vững
a. Mục tiêu phát triển kinh tế
Phát triển vùng chè chất lượng cao, đa dạng sản phẩm, trở thành vùng
chè lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Đến năm 2030, về cơ bản, toàn bộ diện tích
chè của Thanh Sơn được trồng bằng các giống mới, giống Trung du chọn lọc,
nâng cao được hiệu quả sản xuất chè, giá trị sản phẩm.
Nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng chè, nâng cao giá trị và cạnh
tranh uy tín thương hiệu chè Thanh Sơn. Đưa cây chè trở thành cây mũi nhọn,
góp phần phát triển bền vững nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện.
b. Mục tiêu phát triển xã hội
Tạo thêm việc làm, từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho người sản xuất chè. Trồng chè để phát triển kinh tế xã hội,
xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân. Người sản xuất có
công ăn việc làm và có cuộc sống ổn định sẽ góp phần ổn định chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng và xây dựng nông thôn mới.
Thu nhập từ sản xuất chè sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo, làm giầu,
mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68

Cơ sở hạ tầng các vùng chè được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh
hoạt các trung tâm dịch vụ kĩ thuật, thương mại ...). Người dân có điều kiện
giao lưu với bên ngoài, tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ
thuật. Mở rộng giao lưu văn hóa trà vừa góp phần phát triển kinh tế vừa bảo
tồn và phát huy giao lưu văn hóa vùng thủ đô gió ngàn.
Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật
trồng và chăm sóc chè, người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ mới và thị trường chè,
người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
c. Mục tiêu về môi trường
Thâm canh và phát triển chè kết hợp với bảo vệ diện tích rừng hiện có.
Thâm canh và phát triển chè sẽ góp phần tăng độ che phủ cho đất, hạn chế xói
mòn rửa trôi, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ổn định sản xuất và đời sống,
phát triển bền vững.
Chè là cây trồng lâu năm có độ che phủ lớn, canh tác chè chủ yếu trên
đất dốc và được trồng theo đường đồng mức sẽ hạn chế xói mòn rửa trôi và có
tác dụng giữ nước, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc và bảo vệ môi trường
và sẽ tạo thảm xanh che phủ vùng đồi núi chẳng những có ý nghĩa về môi
trường mà còn tạo cảnh quan xanh rộng lớn, tạo cho du lịch sinh thái phát
triển, tạo điều kiện để hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu.
d. Mục tiêu về quốc phòng, an ninh
Trồng chè để phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời
sống của nhân dân. Người sản xuất có công ăn việc làm và có cuộc sống ổn định
sẽ giúp phần củng cố chính trị và trật tự an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
3.3.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ
3.3.2.1. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong sản xuất chè nguyên liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69

* Lý do đưa ra giải pháp: Trong sản xuất chè yếu tố kỹ thuật đóng vai trò
quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Để phát triển sản xuất chè đạt
được kết quả như mong muốn thì cần phải có trình độ kỹ thuật trong tất cả các
khâu của toàn bộ quá trình sản xuất. Trình độ lao động của người sản xuất là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững. Qua quá
trình phân tích đánh giá thực trạng cho thấy ở những nhóm hộ có trình độ học
vấn cao thì việc triển khai áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất tốt hơn nên
năng xuất thường cao hơn các hộ có trình độ học vấn thấp hơn. Do vậy trình độ
người sản xuất vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất chè, kiến thức giúp
họ tiếp cận với thông tin về kỹ thuật sản xuất của loại cây chè như điều kiện thổ
nhưỡng, điều kiện sinh trưởng và phát triển, các biện pháp phòng trừ dịch bệnh.
Quá trình này sẽ mang lại cho người lao động những kiến thức chuyên môn, kỹ
năng chuyên sâu về cách chọn giống, chăm sóc, thu hoạch, chế biến bảo quản
sản phẩm. Nhờ những kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất này mà trình
độ thâm canh cây chè tăng lên nhờ đó năng suất cây trồng tăng lên. Chính vì
vậy trong những năm tới tỉnh cần có các chính sách về đào tạo phát triển nguồn
nhân lực trong quá trình sản xuất chè nguyên liệu tại địa phương.
Mục đích của giải pháp: Xây dựng được đội ngũ người cán bộ và người
trồng chè có đủ trình độ, năng lực để thích ứng với chủ trương, định hướng
mới về quá trình phát triển chè nguyên liệu ổn định và bền vững, đáp ứng nhu
cầu của thị trường trong và ngoài nước ngày càng cao.
* Giải pháp cụ thể:
Đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề cần đặc biệt quan tâm nhằm phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng để phát triển sản xuất
chè nguyên liệu bền vững. Vì vậy cần khuyến khích các thành phần kinh tế
trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Tăng cường cho đào tạo chính
quy thông qua các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70

tạo nguồn lực cho quản lý ngành, quản lý hành chính nhà nước, nghiên cứu
khoa học, công nhân kỹ thuật về kỹ thuật sản xuất, bảo quản, chế biến chè
nguyên liệu. Đào tạo những kĩ năng cần thiết cho người lao động sản xuất chè
nguyên liệu. Gắn kết giữa đào tạo - thực nghiệm khoa học công nghệ - lao
động sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có. Mở rộng hình thức
đào tạo trong và ngoài nước, tăng cường về năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật
của các Viện nghiên cứu chè, các trường đào tạo chuyên về cây chè để đào tạo
đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật về
công nghệ mới trong nghiên cứu giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao,
sản xuất chè sạch, xử lý môi trường, chẩn đoán, phòng trừ sâu bệnh.
Đối với hộ nông dân sản xuất chè, điều quan trọng là phải hiểu biết và
nắm vững các quy định của luật pháp, nhất là các quy định liên quan đến quản
lý nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các quy định liên
quan trực tiếp đến các lĩnh vực trong hoạt động sản xuất chè nguyên liệu, các
quy định có liên quan như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, đất đai,
về sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lượng cao. Vì vậy cần nâng cao nhận thức
về môi trường cho người sản xuất chè nguyên liệu trong việc sản xuất sản
phẩm đảm bảo chất lượng
Phát triển sản xuất chè bền vững cần được xây dựng trên cơ sở những
quan điểm mới, do đó cần tuyên truyền để người sản xuất chè phải xem xét lại
các giá trị và thay đổi cách ứng xử. Loại bỏ những thói quen xấu có ảnh
hưởng đến cộng đồng, đến môi trường sinh thái. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo
đức và phê phán những hành vi không dựa trên nguyên tắc bền vững. Áp
dụng mọi hình thức giáo dục để mọi người có cách ứng xử cần thiết trong
hoạt động sản xuất chè nguyên liệu. Chẳng hạn như các hộ sản xuất chè
nguyên liệu phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương, thực hiện các quy định về quản lý môi trường đất, nước và trình các
giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71

Công tác khuyến nông cần được coi trọng, tạo thuận lợi giúp người dân
sản xuất chè đạt hiệu quả cao, giảm thiệt hại rủi ro. Phổ biến các mô hình sản
xuất chè sạch, chè cấp giấy chứng chỉ, các mô hình sản xuất chè nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và khả năng lây lan sâu bệnh. Đẩy mạnh phổ biến
kỹ thuật, công nghệ cho người trồng chè thông qua những chương trình hành
động cụ thể. Đào tạo, hội thảo đầu bờ, huấn luyện, tấp huấn kỹ thuật, trao đổi
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trồng chè nguyên liệu chất
lượng cao cho người sản xuất chè. Xuất bản sách, tài liệu kỹ thuật, băng hình
và qua các phương tiện thông tin đại chúng để chuyển tải đến người sản xuất
chè nguyên liệu các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các thông tin khoa
học, kỹ thuật, công nghệ mới, thông tin kinh tế, thị trường, giá cả. Giáo dục
cộng đồng thông qua các câu lạc bộ, hội sản xuất chè nhằm phổ biến các kiến
thức phổ thông về kỹ thuật cho người sản xuất chè. Loại hình giáo dục cộng
đồng hiệu quả cao, chi phí thấp và thiết thực, góp phần nâng cao trình độ cho
người lao động.
Cần đẩy mạnh việc áp dụng VIETGAP là nhằm đảm bảo phát triển sản
xuất chè bền vững, phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất chè của thế giới
vì đây là cơ sở để xác nhận chất lượng và dán nhãn sinh thái sản phẩm.
Tổ chức các lớp đào tạo dạy nghề trồng, chế biến chè; tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh, phòng trừ sâu bệnh hại chè, kỹ thuật
sản xuất chè an toàn; danh mục thuốc được phép sử dụng trên chè cho cán bộ
kỹ thuật, các hộ nông dân. Phát huy vai trò hạt nhân của chủ các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, kinh doanh chè, các chủ trang trại, hộ nông dân điển hình
sản xuất chè giỏi để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng các mô hình
điểm áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, thâm canh, sản xuất chè an
toàn, sản xuất theo chuỗi giá trị. Xây dựng tạo hình các đồi, nương chè đến
việc chăm sóc bón phân, diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại, kể cả kỹ thuật hái chè.
Tăng mật độ cây chè trên 1ha để sớm che phủ đất nhằm chống cỏ dại và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72

chống xói mòn đang là xu thế tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đối với việc
trồng chè. Đặc biệt là một số những vườn chè mới trồng, cùng với tăng mật
độ chè trên 1ha là việc áp dụng phương pháp tạo hình đồi chè cũng có tác
dụng rất lớn đến việc năng suất của cây chè, giúp cho việc đất giữ nước và
giữ lại chất dinh dưỡng cho cây. Việc bón phân cần được chú trọng hơn tới
từng loại đất để đảm bảo năng suất và chất lượng chè, bón phân theo quy
định, chú ý sử dụng phân hữu cơ nhiều hơn để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trồng cây che bóng mát và để lại 50% lượng chè đối sẽ làm tăng được lượng
phân hữu sơ đáng kê hàng năm. Kỹ thuật thâm canh cũng quan trọng giúp
giảm trừ được sâu bệnh từ 10-15%.
Đào tạo lao động quản lý, bồi dường các đội ngũ tri thức mới có tính
chất liên ngành, để ngoài việc am hiểu về nghiệp vụ điều hành còn chỉ đạo
các đơn vị kinh tế trên các cơ sở có sự hiểu biết về kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng được nhu cầu mới của quá
trình đổi mới kinh tế, nâng cao chất lượng trên cơ sở được tiêu chuẩn hóa, bên
cạnh đó cần đổi mới, tuyển chọn và đề bạt cán bộ, viên chức theo hướng dựa
vào các tiêu thức trình độ, năng lực.
Tập trung vào đào tạo các đối tượng là các chủ hộ gia đình, đây là những
hộ sản xuất chè nguyên liệu chiếm một số lượng lớn. Do các đối tượng này
nhu cầu đào tạo là rất lớn, chính vì vậy cần đào tạo từ việc chuyển giao công
nghệ, phổ biến kinh nghiệm, tập huấn, hội thảo các lớp kỹ thuật về chọn
giống, chăm sóc cũng như thu hoạch đến thông tin thị trường như giá cả, cung
cầu trên thị trường để từ đó các hộ nông dân có cái nhìn chủ động hơn trong
việc thực hiện phát triển bền vững chè nguyên liệu.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chỉ đạo, hướng dẫn phát triển, nhân
rộng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ chè giữa doanh nghiệp, tổ chức
đại diện của nông dân và nông dân; mô hình sản xuất chè an toàn.
Xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi, mô hình sản xuất chè xanh
chất lượng cao, đặc biệt tập trung triển khai đạt kết quả mô hình “Sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73

chè xanh chất lượng cao theo hướng VietGAP tại huyện Thanh Sơn” thuộc
Hợp phần 3 - Dự án WB7 làm điểm thăm quan học tập và chỉ đạo nhân rộng.
3.3.2.2. Đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị toàn cầu
* Lý do đưa ra giải pháp:
Thực tế cho thấy các hộ nông dân trồng chè còn mang nặng tập quán,
tâm lý sản xuất nhỏ, nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, liên kết sản
xuất, an toàn vệ sinh thực phẩm còn hạn chế. Ý thức của người sản xuất, kinh
doanh, chế biến chè về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế; việc
kiểm soát chất lượng nguyên liệu chè búp tươi chưa được quan tâm, chú
trọng. Việc áp dụng quy trình sản xuất an toàn chủ yếu mới áp dụng các công
ty có vùng nguyên liệu hoặc các dự án triển khai có sự hỗ trợ của nhà nước.
Mục đích của giải pháp: Nhằm tăng cường mối liên kết, hợp tác giữa
doanh nghiệp với người trồng chè từ khâu sản xuất đến tiêu thụ thông qua hợp
đồng, hợp tác kinh doanh, gắn cơ sở chế biến với vùng nguyên liệu. Tạo điều
kiện để người trồng chè tham gia chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị ngành chè.
Giải pháp cụ thể: Cần tiếp tục thực hiện Quyết định 80/TTg về tăng
cường mối liên kết giữa bốn nhà (nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp), nhất là trong việc liên kết sản xuất, chế biến và xuất khẩu chè
nguyên liệu. Hình thành mạng lưới nhóm hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
sản xuất, dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tiếp nhận đầu tư, doanh nghiệp liên kết
với người trồng chè về giống, vốn, kỹ thuật còn người trồng chè nguyên liệu
bán sản phẩm cho doanh nghiệp và khi có biến động giá thì doanh nghiệp
cùng chia sẻ với người trồng chè nguyên liệu, đoa là mối liên kết để nâng cao
chất lượng chè nguyên liệu. Vì vậy trong thời gian tới, mỗi huyện vùng chè
của tỉnh cần lựa chọn, chỉ đạo điểm 1 - 2 doanh nghiệp ký kết hợp đồng liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm để chỉ đạo nhân rộng trong những năm
tiếp theo. Mặt khác cần xây dựng hệ thống chính sách liên kết các nhà cụ thể
với từng nội dung liên kết về giống, cung ứng phân bón, chuyển giao kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74

thuật, tiêu thụ. Khuyến khích đẩy mạnh hình thức liên kết chính thống, hạn
chế các hình thức liên kết phi chính thống.
Cần có chính sách tập trung liên kết giữa các nhà máy với vùng nguyên
liệu trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu công tác trung gian là các thương lái thu
gom, tránh tình trạng “tranh mua, tranh bán” của các tiểu thương nhỏ. Giảm
số lượng các nhà máy chế biến nhỏ lẻ, các nhà máy không liên kết với vùng
nguyên liệu, các tác nhân sản xuất không nghiêm chỉnh áp dụng theo quy
trình chế biến theo tiêu chuẩn chè an toàn GMP thì phải công bố danh sách
chính thức trên web chính thức của hiệp hội chè nhằm hạn chế việc sản xuất
chề biến tràn lan không đạt tiêu chuẩn ảnh hưởng tới chất lượng chè nguyên
liệu trên địa bàn tỉnh.
Cần liên kết, tạo sự tin tưởng giữa hộ sản xuất chè nguyên liệu với doanh
nghiệp để nông dân được làm chủ trên diện tích đất của chính bản thân mình
và có thể ký hợp đồng lâu dài với doanh nghiệp, nhà máy về việc cung cấp
chè nguyên liệu lâu dài cho công ty. Như vậy, người dân sẽ có trách nhiệm
hơn với sản phẩm của họ làm ra, đảm bảo chất lượng, truy xuất được nguồn
gốc xuất xứ của nguồn cung cấp chè nguyên liệu.
Việc thực hiện ký kết hợp đồng giữa người sản xuất với doanh nghiệp
chế biến nhằm mục đích giúp cho người nông dân yên tâm về đầu ra sản
phẩm, doanh nghiệp đảm bảo ổn định chắc chắn nguồn chè nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất, trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Ngoài ra cơ quan chức năng cần quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến thương mại, giới thiệu các tiềm năng, lợi thế đầu tư, quảng bá sản
phẩm, tiếp cận thị trường triển khai nhiều các hội thảo, thăm quan, khảo sát
và giới thiệu đánh giá vùng nguyên liệu, đề xuất chiến lược phát triển ổn định
ngành hàng của địa phương, tiếp cận trao đổi kinh nghiệp sản xuất, chế biến,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75

chất lượng và nhu cầu thị trường. Quảng bá thương hiệu chè Phú Thọ bằng
các hình ảnh sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VIETGAP.
Cần khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng
viễn thông, phủ sóng di động đến 100% các huyện, xã trên địa bàn tỉnh, thực
hiện tốt chương trình viễn thông công ích tại các địa phương nhằm mục đích
phục vụ cung cấp thông tin đầy đủ khi người dân có nhu cầu tìm hiểu thông
tin thị trường, sản xuất chè nguyên liêu cũng như các vấn đề liên quan tới sản
xuất nông nghiệp của hộ.
Cần tiếp tục duy trì ổn định các cơ sở chế biến chè hiện có, tập trung
tăng cường quản lý chất lượng và khuyến khích đầu tư chế biến chè chất
lượng cao, chè đặc sản.
Hình thành chuỗi giá trị ngành chè, chuỗi giá trị nông sản đã trở thành
yếu tố không thể thiếu trong hệ thống lương thực toàn cầu. Vì thế, hình thành
chuỗi giá trị ngành chè là một đòi hỏi cần thiết. Lợi ích chủ yếu của chuỗi giá
trị là có thể giảm bớt sự phức tạp trong buôn bán, giảm chi phí trung gian, cải
thiện chất lượng sản phẩm và giảm nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới. Từ đó,
ổn định thu nhập, nâng cao hiệu quả sản xuất. Để hình thành chuỗi giá trị
ngành chè trên địa bàn tỉnh cần đẩy mạnh liên kết giữa các thành phần trong
chuỗi giá trị. Các mỗi quan hệ giữa các thành phần cần phải được thắt chặt
bằng các cơ chế hợp đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng nhằm tạo quan hệ
mang tính thị trường bền vững giữa người sản xuất và người mua…
Tăng cường mô hình liên kết ngang giữa các hộ trồng chè thành hợp tác
xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ hay nhóm liên minh để thuận lợi trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ; liên kết giữa doanh nghiệp với các trang trại, hợp tác xã
trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và giải quyết thị trường đầu ra
cho sản phẩm để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76

Đẩy mạnh vai trò hoạt động của các hợp tác xã, làng nghề đã có và tiếp
tục phát triển các hợp tác xã, làng nghề, trang trại mới. Nhân rộng mô hình
hợp tác xã trồng chè tại các địa phương có các nhà máy chế biến chè công
nghiệp hiện đại để đại diện cho nông dân liên kết, liên doanh với doanh
nghiệp. Xây dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã, Tổ hợp tác dịch vụ về
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho vùng sản xuất chè tập trung. Tạo điều
kiện cho nông hộ phát triển kinh tế trang trại, mở rộng quy mô sản xuất. Đến
năm 2020, phấn đấu hình thành mới 5 làng nghề; 5 hợp tác xã; 16 trang trại
sản xuất, chế biến chè.
Ngoài ra cần lồng ghép chính sách tăng cường liên kết giữa nhà nông,
nhà khoa học và doanh nghiệp với các chính sách phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh, các tổ chức kinh tế cũng như chiến lược phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững của tỉnh.
3.3.2.3. Tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất chè
* Lý do đưa ra giải pháp: Thực tế hiện nay cho thấy do tập quán canh
tác truyền thống, kinh nghiệm lâu năm của người sản xuất mà việc áp dụng
các khoa học kỹ thuật cũng như lựa chọn giống mới để đưa vào sản xuất chưa
kịp thời cũng như việc đón nhận chưa cao. Giống chè chủ yếu được người dân
tự chọn lựa đem vào gieo trồng, việc không thích hợp với chất đất dẫn đến
năng suất, chất lượng không cao, trong khi đó các giống mới được đưa vào áp
dụng tuy nhiên diện tích lại không nhiều đồng thời là giống mới nên chưa có
thời gian kịp để thay thế giống cũ.
* Mục đích của giải pháp: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng
tiến bộ công nghệ vào sản xuất để khoa học kỹ thuật thực sự trở thành động lực
trong quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Đặc biệt là trong
thời kỳ cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đang diễn ra như hiện nay…
* Giải pháp cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77

Cần tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật trong các lĩnh vực
sản xuất nguyên liệu như về giống, canh tác, bảo vệ thực vật. Xây dựng các mô
hình sản xuất với quy mô từ 30- 50 ha, trong đó áp dụng đồng bộ các giải pháp
kỹ thuật, sử dụng công nghệ cao trong các khâu tưới nước, bón phân và thu hái
nhằm tạo ra sản phẩm chè an toàn, chất lượng cao với số lượng đủ lớn. Áp dụng
quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) trong sản xuất chè. Đánh giá, lựa
chọn vùng sản xuất an toàn, xác định các mối nguy, đưa ra các giải pháp loại trừ
hoặc giảm thiểu các mối nguy trong từng vùng sản xuất. Tăng cường công tác
bình tuyển, thẩm định và công nhận các cây chè đầu dòng, các vườn cây đầu
dòng, đảm bảo hom giống đưa vào sản xuất có nguồn gốc rõ ràng.
Tổ chức sản xuất giống chè tại chỗ, chủ động cung cấp đủ giống cho
trồng mới và trồng lại chè. Nâng cao năng lực của Tổ chức chứng nhận
chất lượng giống chè, đảm bảo 100% lượng giống chè đưa vào sản xuất đều
được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, không để giống không rõ nguồn gốc,
giống không phù hợp với vùng sinh thái đưa vào sản xuất đại trà. Xây dựng
và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, chứng nhận chất
lượng sản phẩm chè.
Đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè theo hướng sử dụng công
nghệ cao như các dây chuyền chế biến chè xanh cao cấp, chè ô long, chè đen
CTC, đa dạng hoá các sản phẩm chè với mẫu mã, bao bì hiện đại, an toàn, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Mở rộng diện tích chè được thu hái bằng
máy, sử dụng máy, công cụ cải tiến trong khâu làm cỏ, bón phân và đốn chè
nhằm giảm công lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất. Sử dụng công nghệ
cao trong bảo quản, đóng gói sản phẩm như máy hút chân không, máy ủ
hương, máy đóng gói để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cho các vùng sản xuất chè tập trung như hệ thống giao thông, hệ
thống tưới nước, nhà sơ chế sản phẩm, từng bước đáp ứng yêu cầu của sản
xuất an toàn, hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78

Tăng cường đầu tư vào xây dựng các cơ sở chế biến hiện đại, năng suất
cao. Xây dựng một số trang trại chè khép kín từ sản xuất, chế biến tiêu thụ để
ứng dụng các mô hình khuyến nông, khuyến công (trang bị cơ khí hoá trong
sản xuất) hình thành phát triển sản phẩm chè đặc sản, chè hữu cơ.
Ứng dụng công nghệ phù hợp sau thu hoạch, do chè là sản phẩm có đặc
trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ, sau khi hái
về còn tươi, nếu không được bảo quản ngay sẽ mất đi phẩm cấp vốn có. Vì
thế, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là nhân tố cơ bản để giữ được
phẩm cấp tốt nhất của chè trước khi bán. Cần đổi mới công nghệ chế biến sau
khi thu hoạch và bảo quản sản phẩm thông qua hình thức tăng cường các loại
máy sao, sấy chè, đảm bảo vệ sinh cũng như chất lượng chè. Các hộ cần nâng
cao chất lượng công nghệ chế biến, đa dạng hoá công nghệ để đa dạng hoá
sản phẩm và thay đổi cơ cấu sản phẩm chè đen: chè CTC, OTD, chè đen cánh
nhỏ, chè xanh như Ô Long, chè xanh sao suốt…
Đối với diện tích chè trồng mới, trồng lại, triệt để thực hiện quy trình
thiết kế nương đồi, trồng cây che bóng, tăng cường phân bón lót trước khi
trồng; đảm bảo 100% diện tích trồng mới, trồng lại được trồng bằng giống
chè mới, nhân giống từ vườn cây đầu dòng. Từng bước mở rộng vùng nguyên
liệu chế biến chè xanh sẵn có theo hướng trồng mới, trồng thay thế diện tích
chè trung du bằng các giống chè chất lượng cao;
Đối với diện tích chè kinh doanh: Trồng bổ sung cây che bóng và che tủ
bằng vật liệu tại chỗ để hạn chế tác hại biến đổi khí hậu và nâng cao độ phì
đất chè. Sử dụng phân bón chuyên dùng, tăng cường sử dụng các loại phân
hữu cơ, phân vi sinh, phân bón lá; áp dụng quy trình bón 20 - 30 tấn phân hữu
cơ, theo chu kỳ 3 năm; mở rộng diện tích sản xuất chè an toàn, quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên chè và theo kết quả điều tra dự
tính, dự báo sâu bệnh hại; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa, sử dụng máy hái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79

chè đúng kỹ thuật; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm, tưới kết hợp bón phân
cho những vùng sản xuất nguyên liệu chế biến chè xanh, chè ô long;
Tiếp tục chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới (giống, biện pháp
canh tác, phân bón, công nghệ tưới…) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu. Đổi mới thiết bị chế biến theo hướng đồng bộ, hiện đại; sử dụng
công nghệ cao trong bảo quản, đóng gói sản phẩm như máy hút chân không, sao
tẩm, máy ủ hương, máy đóng gói nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3.2.4. Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè
Lý do đưa ra giải pháp: Qua quá trình điều tra khảo sát tại 120 hộ cho
thấy giá đầu vào sản xuất chè những năm gần đây tăng cao khiến cho nhiều
hộ cắt giảm khối lượng đầu tư vào sản xuất do thiếu vốn. Để giải quyết tốt
vấn đề này, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn trên cơ sở phân tích khả
năng đầu tư của từng nhóm hộ, hộ sản xuất từ đó đề ra mức hỗ trợ vốn cần
thiết cho từng nhóm hộ. Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho sản xuất của hộ
nông dân nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là hoàn
thiện cơ sở vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án khác, đơn
giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo thời gian của
các giai đoạn trong sản xuất chè của hộ. Bởi do đặc tính của ngành chè thì
việc đầu tư cho một quá trình sản xuất từ trồng mới cho đến thu hồi vốn phải
trải qua nhiều năm. Đây cũng chính là trở ngại lớn cho người dân không yên
tâm vào việc đầu tư cho sản xuất.
* Mục đích của giải pháp: Nhằm tạo điều kiện cho hộ nông dân, trang trại tiếp
cận được với kiện nguồn vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Qua đó giúp cho
việc đầu tư thâm canh diện tích vườn chè, cải tạo các giống chè cũ, thay vào đó là
các loại giống chè mới nhằm đem lại hiệu quả và năng suất một cách cao nhất.
* Giải pháp cụ thể:
Cải cách thủ tục vay vốn, nhanh gọn cho vay, thuận lợi hơn, tránh tình trạng
cung cấp vốn chậm tới tay người dân, phù hợp với chu kỳ sản xuất của người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80

trồng chè. Nhà nước cần có lộ trình phù hợp đối với các ngân hàng thương mại
cho vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất đến các hộ nông dân trồng chè.
Trên cơ sở các chương trình, dự án trồng mới, cải tạo, thâm canh của các
địa phương, ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cần có kế hoạch giải ngân một
cách nhanh gọn và thông thoáng cho người dân làm chè với mức cho vay cụ
thể với lãi suất cho vay ưu đãi. Về thời gian vay, các nguồn tín dụng cho các
hộ sản xuất và chế biến chè tối thiểu là 3 năm để tạo điều kiện cho các hộ có
đủ thời gian hoàn vốn vay cho Ngân hàng. Đầu tư nguồn vốn giải quyết việc
làm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho những cơ sở sản xuất máy
vò chè, kinh doanh thiết bị xao sấy chè trên địa bàn huyện.
Tiếp tục chính sách đầu tư ưu đãi, trợ giá đối với các công nghệ mới đưa vào
áp dụng trong sản xuất chè như hỗ trợ 30% giá giống đối với chè giống mới, hỗ
trợ 100% kinh phí cho việc cấp chứng nhận lần đầu và hỗ trợ 50% kinh phí cho
việc gia hạn cấp chứng nhận sản xuất, chế biến theo tiêu chuẩn VietGAP.
KẾT LUẬN

1) Về thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững được thể hiện rõ nét
qua các nội dung: Diện tích sản xuất ổn định qua các năm, năng suất, sản
lượng cao, chất lượng tốt được người tiêu dùng đánh giá cao, thị trường ngày
càng được mở rộng đem lại lợi nhuận cao cho người sản xuất, góp phần phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường lành mạnh, văn minh, xóa
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Diện tích
chè của huyện đứng thứ 3 trong toàn tỉnh Phú Thọ, hiện tại chiếm hơn 35%
diện tích của cả tỉnh, năm 2019 đạt 2.481,2 ha năng suất bình quân 125 tạ/ha
cao hơn bình quân chung cả tỉnh (hơn 11,5 tấn/ha), sản lượng chè búp tươi là
28.420 tấn chiếm hơn 15% tổng sản lượng chè cả tỉnh.
2) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè bền vững
trên địa bàn huyện bao gồm 3 nhóm yếu tố: Nhóm yếu tố thuộc về môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81

như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu; Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật như:
Trình độ người sản xuất chè, vốn của hộ; Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - xã
hội: Chính sách, thị trường tiêu thụ.
3) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các giải pháp được đề xuất để phát
triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững bao gồm: (i). Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực trong sản xuất chè nguyên liệu; (ii) Đẩy mạnh liên kết sản
xuất. (iii). Tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất
chè nguyên liệu; (iv). Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè nguyên
liệu; (vii).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh (2019). Luống chè gia đình và nỗi lo vùng chè Thanh
Sơn. Truy cập ngày 26/11/2019 tại http://nongnghiep.vn/luong- che-
gia-dinh-va-noi-lo-vung-che-thanh-son-post142889.html
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Quyết định số 99/2008/QD-BNN ngày
15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý kinh doanh rau, quả,
chè an toàn.
3. Bộ trưởng Nông nghiệp và PTNT (2009). Văn bản số 3310/BNN-KH
ngày 12/10/2009 về Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn đến
năm 2020.
4. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội của UBND huyện Thanh Sơn năm
2017-2019.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
82

5. Bill Mollison và Reny Mia Slay (1994). Đại cương về Nông nghiệp
bền vững (Bản dịch của Hoàng Minh Đức). NXB Nông nghiệp, Hà
Nội. tr. 12-29.
6. Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn. Niên giám thống kê qua các năm
2017 - 2019.
7. Hoàng Văn Chung (2013). Quy trình kỹ thuật trồng thâm canh chè an
toàn, Bài viết về quy trình kỹ thuật trồng trọt của Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
8. Ngô Xuân Cường và Nguyễn Văn Tạo (2004). "Một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng chè xanh đặc sản". Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
9. Hoàng Thái Đại và Mạnh Quân Phúc (2007). "Đánh giá sự phát triển bền
vững của một số công trình cấp nước sạch tỉnh Bắc Giang". Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường. Số 16. Trường Đại học Thủy
Lợi, Hà Nội.
10. FAO - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, Phát triển
hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp, 1995.
11. Tổ chức phát triển Hà Lan SNV (2011). Sổ tay hướng dẫn thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho chè búp tươi, Hà Nội
12. Huyện ủy Thanh Sơn (2015). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thanh
Sơn khoá XIX, nhiệm kỳ 2015-2020.
13. Lê Bảo Lâm (2007). "Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài
hạn: Lý thuyết, thực tiễn và Việt Nam". Tạp chí kinh tế và phát triển,
(trang 3-5 và 13) số 126, 12/2007.
14. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh (1999). Phát huy lợi thế, nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
83

15. Nguyễn Văn Mấn và Trịnh Văn Thịnh (2002). Nông nghiệp bền vững cơ
sở và ứng dụng. NXB Thanh Hóa, Thanh Hóa. tr. 5-17
16. Nguyễn Văn Toàn (2014). Cơ sở khoa học sản xuất chè an toàn, chất
lượng. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. tr 80-89.
17. Phạm Công Nhất (2011). "Phát triển nguồn lực bền vững trong bối cảnh hội
nhập kinh tế hiện nay". Tạp chí Tuyên giáo (trang 5-9), số 114, 10/2011.
18. Lê Hữu Nghĩa (2009). Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam những vấn
đề đặt ra và giải pháp. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ (2012). Báo cáo tổng hợp quy
hoạch vùng nông nghiệp chè an toàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
20. Đào Thế Tuấn (1999). Sự phát triển nông nghiệp miền núi phía Bắc, Bài
giảng: Nâng cao nhận thức và tiếp cận xã hội học trong nghiên cứu phát
triển miền núi. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
21. Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1998). Canh tác bền vững trên đất dốc
ở Việt Nam. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
22. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 432/QĐ-TTg, ngày
12/4/2012 về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam
giai đoạn 2011-2020.
23. Thủ tướng Chính phủ (2005). Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 về việc việc Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
24. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013,
Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
25. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn (2014), Đề án phát triển kinh tế đồi
rừng huyện Thanh Sơn giai đoạn 2014 - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
84

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2017), Đề án nâng cao giá trị gia tăng,
phát triển bền vững cây chè và thương hiện sản phẩm trà Phú Thọ, giai
đoạn 2017 - 2020.
27. Việt Oanh (2018). Sản xuất chè bền vững cho các nước ASEAN. Truy
cập ngày 12/7/2018 tại http://www.khuyennongvn.gov.vn/vi-VN/hoat-
dong-khuyen-nong/thong-tin-huan-luyen/khai-giang-khoa-tap-huan-san-
xuat-che-ben-vung-cho-cac-nuoc-asean_t114c31n17408
28. http:/vi.wikipedia.org/wiki/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
85

PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình sản xuất chè của các điểm (hộ) điều tra
(Ngày điều tra: Ngày ………. tháng ………….. năm 2019)

- Họ và tên chủ hộ:.............................................................................................


- Tuổi:..........................Giới tính................................. Dân tộc..........................
- Trình độ văn hóa: ............................................................................................
- Địa chỉ: xóm................................. xã............................ huyện Thanh Sơn.
1. Thông tin chung về hộ:
1.1. Tổng số nhân khẩu trong gia đình (người): ......................................... ...
Trong đó:............ Nam;............ Nữ
1.2. Tổng số lao động chính trong gia đình: .................................................. .
1.3. Tổng diện tích đất canh tác của gia đình (sào): ...................................... .
1.4. Tổng số diện tích Chè hiện có (sào):....................................................... .
a) Kiết thiết cơ bản (1 - 3 năm): ..................................................................... .
b) Kinh doanh (> 3 năm): ............................................................................... .
c) Diện tích chè già cỗi (trên 25 tuổi): ........................................................... .
1.5. Giống chè hiện có: .................................................................................. .
Trung du; PH1; LDP1;
PH11; LDP2;
Giống khác (ghi tên giống cụ thể): ………………………………
1.6. Hình thức trồng chủ yếu:
Bằng hạt Bằng cành
2. Thông tin về sản xuất:
2.1. Đất chồng chè:
a) Loại đất trồng:
Đất thịt Đất thịt nhẹ Đất cát pha
b) Khu vực trồng cách ly các nguồn gây ô nhiễm: ………………… m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
86

2.2. Nước tưới chè:


a) Có tưới nước cho chè không?
Có Không
(Nếu câu trả lời là CÓ đề nghị trả lời tiếp các mục b, c, d, e)
b) Nguồn nước tưới:
Hồ, ao tự nhiên, nhân tạo; Sông, suối;
Nước ngầm (giếng, giếng khoan).
c) Số lần tưới nước/năm: ………… Mức nước tưới cho 1 lần: ……. m3
d) Thời điểm tưới:
Tháng hạn (tháng 11 - tháng 4)
Khác (ghi cụ thể tháng tưới): ………….............................................
e) Phương pháp tưới:
Phun mưa bằng vòi tưới cố định Phun mua bằng vòi phun di động
Khác (ghi cụ thể phương pháp tưới): ……………………………
2.3. Quy trình sản xuất:
Có quy trình sản xuất cho chè không?
Có Không
3. Chế biến chè:
3.1. Địa điểm chế biến chè:
a) Khu vực chế biến, cách ly các nguồn gây ô nhiễm …..……...m.
b) Diện tích khu chế biến …….. m2, loại nhà:………………………….
3.2. Thiết bị, dụng cụ:
Năm bắt
Thiết bị/dụng cụ Số lượng Nước sản xuất Ghi chú
đầu sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
87

3.3. Phương tiện vệ sinh an toàn lao động: .................................................... .


3.4. Điều kiện bao gói sản phẩm:
a) Bao gói: …………………………………………………….......................
b) Nhãn: …………………………………………………………......…….…
3.5. Quy trình chế biến: .................................................................................. .
........................................................................................................................ .
........................................................................................................................ .
........................................................................................................................ .
3.6. Tài sản phục vụ sản xuất chế biến chè
Giá trị hiện tại
Loại công cụ Số lượng
(1000 đồng)
Ô tô tải, bán tải
Máy kéo, máy cày
Máy phát điện
Máy bơm nước
Bình phun thuốc sâu
Máy dùng để chế biến chè

4. Thông tin về sử dụng vật tư đầu vào trên cây chè


4.1. Phân bón
4.1.1. Phân hữu cơ:
a) Có bón phân chuồng không?
Có Không
(Nếu câu trả lời là CÓ đề nghị trả lời tiếp các mục b, c, d, e)
b) Số lần bón:
1 năm/1 lần 2 năm/1 lần
3 năm/1 lần Khác
c) Lượng bón (tạ/sào/năm): …………………..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
88

d) Thời gian bón (tháng trong năm): …………


e) Có xử lý kỹ (ủ hoai mục) phân chuồng khi sử dụng không?
Có Không
4.1.2 Tủ gốc:
a) Có sử dụng các biện pháp tủ gốc cho chè không?
Có Không
(Nếu câu trả lời là CÓ đề nghị trả lời tiếp các mục b)
b) Vật liệu dung để tủ gốc cho chè?
Tế, guột Rơm, rạ
Lá chè, cành chè đốn Khác
* Ghi rõ khác là loại gì:......................................................................................
4.1.3. Phân vô cơ
a) Loại phân:
Thời gian
Lượng dùng Phương Ghi
TT Loại phân bón (tháng
(kg/sào/năm) pháp bón chú
trong măm)
1 Đạm (N)
2 Lân (P2O5)
3 Kali (K2O)
N:P:K (ghi rõ tỷ lệ
4
phối trộn)
Phân khác (ghi rõ
chung loại):
5
…………………….....
……………................

b) Căn cứ bón phân cho chè (Sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1...)
Bón theo tuổi và năng suất cây trồng, chè con bón ít, chè lớn, năng suất
cao bón nhiều;
Bón cân đối các yếu tố NPK, bón bổ sung phân trung lượng và vi lượng
khi cần thiết;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
89

Bón đúng cách và đúng lúc, đúng đối tượng, bón lót, bón thúc kịp thời;
Tuỳ điều kiện đất, khí hậu vùng mà qui định lượng phân, tỷ lệ bón;
Căn cứ vào tình hình sinh trưởng và tuổi của cây để xác định lượng bón;
c) Nhận xét về tình hình sử dụng phân bón của chủ hộ: .................................
.........................................................................................................................
4.2. Thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm cả chất kích thích sinh trưởng):
4.2.1. Về điều kiện sử dụng
a) Người trực tiếp sử dụng thuốc BVTV:
Chồng Vợ Thuê
b) Người sử dụng thuốc BVTV đã qua tập huấn (đào tạo) về các nguyên tắc
sử dụng thuốc BVTV không?
Có Không
c) Dụng cụ bảo hộ khi sử dụng thuốc BVTV: …………………….…
d) Nơi bảo quản thuốc BVTV: …………………………….…………
e) Có sử dụng thuốc theo khuyến cáo của cán bộ khuyến nông địa bàn và cán
bộ kỹ thuật không?
Có Không
f) Gia đình có hiểu biết về các loại thuốc an toàn trong danh mục được phép
sử dụng không?
Có Không
g) Gia đình có sử dụng các loại thuốc không an toàn cho chè (thuốc diệt cỏ,
các loại thuốc cấm không có danh mục cho phép) không?
Có Không
h) Chủng loại thuốc bảo vệ thực vật chính được gia đình sử dụng?
Thuốc hóa học
Thuốc sinh học
Thuốc thảo mộc
Thuốc điều hòa sinh trưởng
Hỗn hợp hoạt chất có nguồn gốc sinh học với vi sinh vật gây bệnh côn trùng
Hỗn hợp hoạt chất có nguồn gốc sinh học với hoạt chất hóa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90

4.2.2. Về sử dụng thuốc BVTV:


a) Số lần phun trung bình/năm (lần): .................................................................
Dưới 9 lần Từ 16 đến 20 lần
Từ 9 đến 12 lần Trên 20 lần
Từ 12 đến 16 lần
b) Tên thuốc đã sử dụng: ....................................................................................
.............................................................................................................................
* Nhận xét về tình hình sử dụng thuốc BVTV của chủ hộ:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Thông tin khác:
5.1. Tiếp thu khoa học kỹ thuật và pháp luật của chủ hộ
a) Về khoa học kỹ thuật (từ năm 2014 trở lại đây):
Đã tham gia lớp tập Thời gian Có cấp
Đơn vị
TT huấn, đào tạo nào? bao lâu? chứng chỉ Ghi chú
tổ chức
(ghi rõ nội dung) (ngày) không?

b) Về văn bản pháp luật:


Chủ hộ đã biết được văn bản pháp luật nào liên quan đến ATTP cây trồng?
(Ghi rõ tên, ngày tháng năm ban hành văn bản)
- Luật:................................................................................................................
- Nghị định:.......................................................................................................
- Thông tư, Quyết định:....................................................................................
- Chỉ thị:............................................................................................................
- Khác (ghi rõ tên văn bản):..............................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
91

5.2. Ghi chép và lưu trữ những loại giấy tờ, sổ sách nào?
Sổ ghi vật tư đã sử dụng cho chè;
Sổ nhật ký công việc hàng ngày;
Sổ thu hái và bán sản phẩm;
Hoá đơn mua phân bón, thuốc BVTV;
Khác (ghi rõ tên giấy tờ, số sách): ……………….....
6. Năng suất bình quân: Tạ /ha:………………………
7. Giá ban chè khô kinh quân:………………………..
8. Tổng sản lượng:………………………………………
9. Tổng doanh thu:……………………………………đ

Người điều tra Xác nhận của chủ hộ


(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

You might also like