Professional Documents
Culture Documents
********************
MSV: 181603564
- Sai lệch: Các tín hiệu điều khiển thường có sự sai lệch như nhiệt độ, áp suất … Các tín
hiệu này khi đưa về thường sẽ bị nhiễu sau khi đo. Chính vì vậy trong bộ điều khiển ta
phải tính toán căn chỉnh để giá trị nhận về chính xác nhất có thể.
- Độ lệch: Thường là độ lệch chuẩn. Từ thông số độ lệch này ta có thể biết được tín hiệu
mình cần điều khiển hoặc các thiết bị điều khiển có độ lệch thông số là bao nhiêu. Ví
dụ cảm biến áp suất có độ lệch +-1% …
- Nhiễu tải: Trong điều khiển quá trình hay xuất hiện các biến nhiễu. Như điện từ, nhiệt
độ, áp suất, âm thanh, từ trường …
- Thuật toán điều khiển: các trương trình điều khiển sẽ có các thuật toán điều khiển của
nó như thuật toán điều khiển tham số P, PI, PID.
- Vòng điều khiển kín: là hệ thống điều khiển được thực hiện theo một chu trình khép
kín và tín hiệu điều khiển này là liên tục.
- Vòng điều khiển hở: hệ thống được điều khiển theo một chu trình trong đó tín hiệu trích
mẫu sẽ được gửi về bộ điều khiển một cách rời rạc.
- Trích mẫu sẽ được gửi về bộ điều khiển một cách rời rạc
Câu 4: Nêu sự cần thiết của điều khiển tự động quá trình trong công nghiệp?
- An Toàn (Safety):
• Con người, môi trường, thiết bị
• Các lớp bảo vệ an toàn: bắt đầu với việc kiểm soát quy trình an toàn thiết kế, mở rộng tới
các lớp phòng ngừa bằng tay và tự động, và tiếp tục với các lớp để giảm nhẹ hậu quả nếu
sự kiện xảy ra
- Lợi nhuận (Profit)
• Ổn định (Stability): giảm sự biến động
• Đáp ứng năng suất và chất lượng
• Giảm thiểu chất thải
• Giảm thiểu tác động môi trường
• Giảm thiểu sử dụng năng lượng
- Hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào: điểm cài đặt và chất lượng điều khiển:
• Xu hướng phải điều khiển quá trình gần với các mức giới hạn trên hoặc dưới, trong vùng
làm việc kinh tế.
• Khi quá trình được kiểm soát tốt, có thể thiết lập giá trị cài đặt trong vùng có lợi nhuận
cao hơ
Câu 5: Các chức năng tính và cấu trúc của hệ thống điều khiển tự động quá trình công
nghệ?
Chức Năng:
1. Cấp thiết bị cảm biến và chấp hành (Cấp 0): là giao diện tiếp xúc giữ hệ thống điều
khiển với quá trình công nghệ thông qua các thiết bị đo và chấp hành. Các thiết bị
đo để thu nhận thông tin dữ liệu từ quá trình công nghệ và truyền đi xa, còn các cơ
cấu chấp hành (role, động cơ, van…) nhận thông tin điều khiển và chấp hành lệnh
điều khiển.
2. Cấp điều khiển cơ sở (Cấp 1): Có thể thực hiện tại hiện trường hoặc từ xa bằng
thiết bị điều khiển đơn lẻ hoặc dùng chung. Chức năng tiêu biểu là điều chỉnh tự
động, điều khiển rời rạc, điều khiển trình tự. Thực hiện việc điều khiển từng máy,
từng bộ phận của quá trình công nghệ. Thường sử dụng thiết bị điều khiển phần
cứng là PLC, DCS…
3. Cấp điều khiển vận hành và giám sát (cấp 2) thực hiện bằng các thiết bị phần cứng
là PLC, hoặc DCS hay các máy tính chuyên dụng, giao diện người máy HMI và
mạng truyền thông (gọi chung là máy tính trạm) bố trí tại phòng điều khiển trung
tâm nhà máy Các máy tính trạm thu nhận các thông tin về quá trình công nghệ (từ
cấp 1 đưa lên) xử lý các thông tin đó và trao đổi thông tin với người vận hành.
4. Cấp điều khiển cấp cao hay cấp quản lý doanh nghiệp (cấp 3) đƣợc thực hiện bởi
một trung tâm máy tính và đường mạng truyền băng thông lớn tốc độ cao. Ở đây
trung tâm máy tính xử lý một lượng thông tin rất lớn về quá trình sản xuất và đưa
ra giải pháp tối
ưu để hỗ trợ người điều hành ra quyết định. Chức năng điều khiển cấp cao có thể
tự động tạo ra giá trị đặt (cấp 2) hoặc can thiệp vào các tham số điều khiển cơ sở
(cấp 1). Một số chức năng điều khiển cấp cao như là điều khiển công thức và
quản lý mẻ, điều khiển chuyên gia, điều khiển chất lượng, điều khiển thống kê, tối
ưu quá trình và tối ưu chi phí sản xuất.
Câu 6: Điều khiển quá trình được thực hiện trong các ngành công nghiệp nào sau đây:
a) Chế biến thuốc y dược.
b) Vệ tinh nhân tạo.
c) Dầu mỏ và khí đốt.
d) sản xuất xi măng.
e) Sản xuất điện năng
Câu 7; Đâu là các lý do chính để áp dụng điều khiển tự động quá trình trong công nghiệp
a) Giảm thiểu sự thay đổi.
b) Đảm bảo an toàn.
c) Giảm giá thành sản phẩm
d) Tăng Hiệu quả
e) Tăng sản lượng
Câu 8: Đâu là các cảm biến trong điều khiển quá trình?
a) Nhiệt điện trở.
b) Cặp nhiệt điện.
c) Van điều khiển
d) Bộ chuyển đổi.
e) Pitot tube, ống hở để đo áp lực và tốc độ của dòng cháy
Câu 9: Đây là các tín hiệu được sử dụng trong điều khiến quá trình?
a) Tín hiệu thủy lực
b) Tín hiệu số
c) Tín Hiệu analog
d) Tín hiệu khí nén
e) Tín hiệu điện-từ trường
Câu 10: Trong các tín hiệu sau đây, tín hiệu nào là tín hiệu số được dùng trong điều khiến
quá trình
a) Profibus.
b) 4-20 mA.
c) 1-5 V.
d) Fieldbus.
e) 3 - 15 psi.
Câu 11: Trong các thiết bị sau đây thiết bị nào có khả năng nhận đầu vào, tính toán một
hình toán học và xuất ra tín hiệu đầu ra?
a) Cơ cấu chấp hành.
b) Transmitter.
c) Transducers.
d) Bộ điều khiển.
Câu 12: Trong các thiết bị sau đây, thiết bị nào là phần tử điều khiển cuối trong công
nghiệp điều khiến
quá trình?
a) Máy khuấy (agitator).
b) Động cơ bơm (Pump moto).
c) Van.
d) Cửa thông hơi (lower).
Câu 13: Nêu các phần tử cơ bản trong hệ thống quá trình? *
- Thiết bị đo: Chức năng của một thiết bị đo là cung cấp một tín hiệu ra tỷ lệ theo một
nghĩa nào đó theo đại lượng đo. Một thiết bị đo gồm 2 thành phần cơ bản là cảm biến
và chuyển đổi đo. Một cảm biến thực hiện chức năng tự động cảm nhận đại lượng
quan tâm của quá trình kỹ thuật và biến đổi thành 1 tín hiệu. Bộ chuyển đổi đo có
chức năng khuếch đại, điều hòa và chuyển đổi tín hiệu đo sang 1 dạng thích hợp (vd:
1-10V, 0-20mA, ...) để tín hiệu có thể chuyền đi xa và sử dụng được trong thiết bị điều
khiển.
- Bộ điều khiển: Trên cơ sở nhận được tín hiệu đo từ thiết bị đo và sách lược điều khiển
đã được lựa chọn, bộ điều khiển thực hiện thuật toán điều khiển và đưa ra các tín hiệu
điều khiển để can thiệp lại quá trình kỹ thuật thông qua các thiết bị chấp hành. Tùy
theo dạng tính hiệu vào ra và phương pháp thể hiện luật điều khiển, một thiết bị điều
khiển có thể được xếp loại là thiết bị điều khiển tương tự, thiết bị điều khiển logic,
thiết bị điều khiển số.
- Thiết bị chấp hành: Nhận tín hiệu ra từ bộ điều khiển và thực hiện tác động can thiệp
tới biến điều khiển. Các thiết bị chấp hành tiêu biểu trong công nghiệp là van điều
khiển, động cơ, máy bơm và quạt gió. Một thiết bị chấp hành công nghiệp bao gồm 2
thành phần cơ bản là cơ cấu chấp hành (cơ cấu dẫn động) và phần tử điều khiển. Cơ
cấu chấp hành có nhiệm vụ chuyển tín hiệu điều khiển thành năng lượng (cơ hoặc
nhiệt), trong khi phần tử tác động can thiệp trực tiếp vào biến điều khiển.
Câu 14: Lưu đồ công nghệ là gì? Lấy ví dụ?
Lưu đồ công nghệ là một loại sơ đồ biểu diễn một thuật toán hoặc một quá trình, biểu
hiện các bước công việc dưới dạng các loại hình hộp khác nhau theo thứ tự được biểu
diễn bởi các mũi tên. Sơ đồ này có thể thể hiện giải pháp cho vấn đề cần giải quyết từng
bước từng bước một. Các bước quá trình được hiển thị dưới dạng các hình hộp được nối
với nhau bằng các mũi tên để thể hiện dòng điều khiển.
Câu 15: Lưu đồ ống dẫn và thiết bị là gì? Lấy ví dụ?
Lưu đồ P&ID là lưu đồ mô tả quá trình công nghệ kèm theo các biểu tượng thiết bị công
nghệ. Đây là một trong các tài liệu thiết kế quan trọng nhất về hệ thống đo lường, điều
khiển và giám sát, là cơ sở để lựa chọn và lắp đặt thiết bị, phát triển phần mềm điều khiển
và giám sát quá trình.
Ví Dụ: lưu đồ công nghệ P&ID cho hệ thống khuấy trộn
Câu 16: Hãy giải thích ý nghĩa biểu tượng của P&ID trong sơ đồ dưới đây? *
Câu 17: Thuyết minh lưu đồ công nghệ P&ID cho 2 hệ thống sau đây
FC điều khiển lưu lượng
FV Van lưu lượng
FT vận chuyển lưu lượng dòng chảy
FE cảm biển lưu lượng
LT vận chuyển mức
E điện áp
FYE Cảm biến trạng thái lưu lượng
Hệ thống 1:
Điều khiển bằng 2 mức cao và thấp, vận chuyển lưu lượng từ bộ phận điều khiển mức tác
động vào van xả, tại hệ thống đường dẫn van có sử dụng tín hiệu điện áp tác động vào
dòng bức xạ của tín hiệu van.
Hệ thống 2:
Vận chuyển nhiên liệu qua bộ phận điều khiển lưu lượng cao và thấp từ đó điều khiển lưu
lượng chạy vào trong van xả, ngoài ra hệ thống còn mắc thêm cảm biến lưu lượng từ phần
vận chuyển lưu lượng dòng chảy.
Câu 18: Thuyết minh lưu đồ công nghệ P&ID cho hệ thống khuấy trộn
Chức năng PLC hiển thị trên màn hình hệ thống PLC (Người vận hành có thể
nhận được)
Đèn gắn trên bảng điều khiển phòng điều khiển cục bộ.
Màng ngăn
Chu trình:
Tại vòng điều khiển FC (108) điều khiển lưu lượng chất đi vào đầu 2, đồng thời truyền tín
hiệu điện đến bộ LC (107). Khi đó, bộ điều khiển truyền tín hiệu lên FC (107) điều khiển
lượng chât từ đầu 1 để đưa toàn bộ vào bồn chứa và được kiểm soát bằng 2 ngưỡng là
mức thấp va mức cao. TI là để hiển thị nhiệt độ trong bồn. Mức thấp được ký hiệu là LSL
và mức cao là LAH (ở mức cao có đèn báo LAH). Khi lượng chất trong bồn chạm đến
mức cao bồn sẽ bắt đầu khuấy. Sau quá trình khấy sản phẩm sẽ được xả ra đến mức LSL
thì quá trình được lặp lại
Câu 19: Thuyết minh lưu đồ công nghệ P&ID cho hệ thống máy nén khí hướng tâm sau
Chức năng điều khiển hiển thị PLC (người vận hành có thể truy cập và có thể
bắt nguồn từ PLC)
Màng ngăn
Chu trình:
Máy hút sẽ hút khí tươi đưa vào hệ thống. Trong hỗn hợp khí tươi sẽ gồm khí và các tạp
chất lẫn trong đó, việc cần làm là phải lọc lấy khí và loại bỏ tạp chất. Bộ LC sẽ điều khiển
việc kiểm soát mức với 2 mức thấp và cao, không khí được lọc sẽ đi qua màng ngăn rồi
qua PT. Nếu không khi vào bình lọc mà cảm biến xác nhận vượt quá mức khống chế thì
bộ điều khiển sẽ phát tín hiệu điện nhằm mở van LV để thoát khí và đưa mức khí về mức
cao. Khí qua PT sẽ được phân tích áp suất, nếu áp suất vượt quá bộ PT sẽ gửi phản hồi về
bộ điều khiển trung tâm ASC. Tại đây, bộ ASC nhận được tín hiệu sẽ đưa tín hiệu điều
chỉnh tác động vào van ASV cấp khí tươi thêm vào. Không khí đạt điều kiện sẽ phát tín
hiệu đến bộ FC. Tại đây FC sẽ kiểm soát lưu lượng, sai đó cho khí vào máy nén khí, lúc
này động cơ máy nén sẽ vận hành và thực hiện nén khí. Khi lưu lượng đủ thì bộ FC sẽ
báo tín hiệu về bộ ASC để kiểm soát van ASV với tỉ lệ đóng mở hợp lí. Sau đó không khí
từ máy nén khí sẽ đến bộ PT nếu khí thu được sau khi nén vượt quá áp suất thì bộ PT sẽ
gửi tín hiệu hợp về bộ ASC và tiếp tục điều chỉnh van ASV, đồng thời cũng gửi tín hiệu
đến bộ PC và bộ điều chỉnh công suất PC sẽ đưa tín hiệu điều khiển động cơ chạy với tốc
độ phù hợp. Khí đủ điều kiện sẽ được đo nhiệt độ, sau đó chuyển tiếp đến khu làm lạnh.
Tại đây động cơ sẽ ép, ngưng tụ phần nước và chỉ lấy phần khí khô. Đường xả sẽ đưa
phần nước ngưng đọng thoát ra ngoài.
Câu 20: Thuyết minh lưu đồ công nghệ P&ID cho hệ thống khấy trộn ở hình vẽ sau đây
Câu 3.2: Cho hệ thống bình chứa minh họa trên hình dưới đây. Giả sử đặc tính là tuyến
tính và lưu lượng qua van được xác định như sau:
∆𝑃(𝑡)
𝐹2 (𝑡) = 𝐶𝑣 𝑙√
𝑔𝑠
Đây là phương trình vi phân biểu diễn động học của hệ thống
b. Xét tại điểm làm việc
𝑑ℎ′ 1
= ∗ (𝐹1 ∗ 𝑝′ ∗ √ℎ′ )=0
𝑑𝑡 𝐴
Suy ra F1’=Cv∗ 𝑝′ ∗ √ℎ′ =2.5*10-5*0.5.√1.5=1.53*10-5(m3/s)
Ta có: ∆h=h-h’ và ∆p=p-p’
Sử dụng phép khai triển Taylor tại điểm làm việc, khi đó biểu thức trở thành:
𝑑(∆ℎ+ℎ ′ ) 1 𝜕𝑓 𝜕𝑓 𝜕𝑓
= 𝑓 (𝐹1 , 𝑝, ℎ) = ∗ ( ∗ ∆𝐹1 + ∗ ∆ℎ + ∗ ∆𝑝) ∨𝐹1′ , 𝑝′ , ℎ′
𝑑𝑡 𝐴 𝜕𝐹1 𝜕ℎ 𝜕𝑝
𝑑(∆ℎ) 1 𝐶𝑣 𝑝′
=> = (∆𝐹1 − ∆ℎ − 𝐶𝑣 √ℎ′∆𝑝
𝑑𝑡 𝐴 2√ℎ ′
𝐶𝑣 𝑝′
Chuyến vế (A. s+ ).y(s)=d(s)- 𝐶𝑣 √ℎ′ 𝑢(𝑠)
2√ℎ ′
a. Hãy xây dựng mô hình động học cho hệ thống với mục đích thiết kế sách lược
điều chỉnh.
Phương trình cân bằng vật chất:
𝑑𝑀
= 𝑤1 − 𝑤2
𝑑𝑡
𝑑𝑉
ρ =w1−w2
𝑑𝑡
𝑑ℎ
ρA =w1−w2
𝑑𝑡
𝑑ℎ 1
= (𝑤1 − 𝑤2 )
𝑑𝑡 𝜌𝐴
c. Phân tích bậc tự do của mô hình nếu như hai dòng cấp được đưa tới từ quá trình
trước cho hai trường hợp thể tích chất lỏng trong thiết bị không thay đổi (hình bên
trái) và có thay đổi (hình bên phải).
- Mô hình 2: Số bậc tự do N=7-2=5
Số bậc tự do = số biến vào
=> Mô hình nhất quán
Câu 3.6: Cho sơ đồ công nghệ hệ thống hai bình chứa trên Hình 3-37. Quan hệ giữa
lưu lượng và độ chênh áp qua 2 van tự chảy (không gắn máy bơm) được thể hiện
qua công thức (3.187) từ bài tập 3.2.
a. Làm rõ mục đích điều khiển và phân biệt các biến quá trình.
Coi các bình chứa chỉ đóng vai trò trung gian để giảm tương tác giữa các quá trình. Từ đó
ta xác định được mục đích điều khiển:
-Mức bình 1 và 2 phải giữ cố định ở một mức đảm bảo an toàn (không cao quá bình cũng
không được cạn quá)
- Biến vào: F1, p3, p4
- Biến ra: F2, h1, h2
- Biến điều khiển F2, p3, p4
- Biến cần điều khiển F2, h1, h2
- Biến nhiễu F1
b. Các phương trình mô hình động học của hệ thống:
- Xét bình1:
𝑑ℎ1
S1 =F1−F2−F3 (Với S1 là diện tích đáy bình 1) (1)
𝑑𝑡
∆𝑃1(𝑡)
F3(t) = Cv3p3 √ (2)
𝑔𝑠
- Bình 2:
𝑑ℎ2
S2 =F3−F4 (với S2 là diện tích đáy bình2) (3)
𝑑𝑡
∆𝑃2(𝑡)
F4(t) = Cv4p4 √ (4)
𝑔𝑠
Coi ∆ P(t) = ρg∆h=ρgh với ρ là khối lượng riêng của chất lỏng
g là hằng số gia tốc trọng trường
h là mức chất lỏng trong bình
Ta coi F3(t)=Cv3p3√𝜃ℎ1
𝜌𝑔
F4(t)=Cv4p4√𝜃ℎ2 với 𝜃 =
𝑔𝑠
c. Dẫn giải các hàm truyền đạt để biểu diễn quan hệ giữa các biến quá trình.
Câu 3.7: Cho sơ đồ công nghệ hệ thống hai bình chứa thông nhau trên Hình 3-38.
Mục đích điều khiển: Hệ thống bình thông nhau nên h1=h2=h khi hệ ổn định.
a. Viết các phương trình mô hình động học của hệ thống
Phương trình cân bằng vật chất bình 1:
𝑑(ρ. 𝑣1 )
= ρ𝐹1 − ρ𝐹2
dt
𝑑(ℎ1 ) 1
= (𝐹1 − 𝐹2 )
dt 𝐴1
̅̅̅̅
𝑑ℎ 1 𝑑∆ℎ2 1
2
= (𝐹̅2 − 𝐹̅3 ) = 0 => = (∆𝐹2 − ∆𝐹3 )
𝑑𝑡 𝐴2 𝑑𝑡 𝐴1
Thay ∆𝐹1 = 𝑑
∆𝐹2 = 𝑢1 , ∆𝐹3 = 𝑢2
∆ℎ1 = 𝑦1 , ∆ℎ2 = 𝑦2
Ta có:
𝑑𝑦1 1
= (𝑑 − 𝑢1 )
𝑑𝑡 𝐴1
𝑑𝑦2 1
= (𝑢1 − 𝑢2 )
𝑑𝑡 𝐴2
1
𝑦2 (𝑠) = (𝑢1 (𝑠) − 𝑢2 (𝑠))
𝐴2 𝑠
Câu 3.8: Cho sơ đồ công nghệ hệ thống hai bình chưa nhiệt. Cả hai bình đều có cơ chế tự
tràn, nên thể tích chất lỏng trong mỗi bình coi như không thay đổi. Các biến lưu lượng Fi
(i=1…4) có đơn vị thể tích/thời gian
a. Các biến quá trình bao gồm: F1, F2, F3, F4, T1, T2, T3, T4, V1, V2.
Trong đó:
- Biến vào: F1, F2, F3, T1, T2, T3
trong đó F3, F1, T1, T3 là biến điều khiển.
- Biến ra: F4, T4, V1, V2
trong đó V1, V2 là được xem là hằng số do cơ chế tự tràn, biến cần được điều
khiển
- Biến nhiễu: F2, T2, F4, T4
b. Các giả thiết
- Thiết bị khuấy trộn ở điều kiện lý tưởng nhất
- Bỏ qua các thành phần năng lượng khác không đáng kể so với nhiệt lượng, tổn thất nhiệt
ra bên ngoài.
- Áp suất và khối lượng riêng của dòng quá trình trước và sau khi khuấy trộn, được coi là
không thay đổi đáng kể.
- Nhiệt độ không thay đổi.
Xây dựng các phương trình mô hình:
* Phương trình cân bằng vật chất toàn phần:
𝑑𝑉1
- Đối với bình chứa nhiệt thứ nhất: =F1−F2
𝑑𝑡
𝑑𝑉2
- Đối với bình chứa nhiệt thứ hai: =F2+F3−F4
𝑑𝑡
Trong đó: H là enthalpy là đại lượng phụ thuộc thành phần, nhiệt độ, áp suất:
H = f (p, T, x).
𝑑(ρ𝑣1 𝐶𝑝 𝑇2 )
= ρ𝐹1 𝐻1 − ρ𝐹2 𝐻2
𝑑𝑡
= ρ𝐶𝑝 (𝐹1 𝑇1 − 𝐹2 𝑇2 )
𝑑(𝑣1 𝑇2 )
= 𝐹1 𝑇1 − 𝐹2 𝑇2
𝑑𝑡
𝑑(𝑇2 )
𝑣1 . = 𝐹1 (𝑇1 − 𝑇2 ) (3)
𝑑𝑡
Thay 𝐻4 = 𝐶𝑃 . 𝑇4 , 𝐻2 = 𝐶𝑃 . 𝑇2 , 𝐻3 = 𝐶𝑃 . 𝑇3 , ta có:
𝑑(𝑣2 .𝐶𝑃 .𝑇4 )
= 𝐹2 𝐶𝑃 𝑇2 + 𝐹3 𝐶𝑃 𝑇3 − 𝐹4 𝐶𝑃 𝑇4
𝑑𝑡
𝑑(𝑣2 𝑇4 )
= 𝐹2 𝑇2 + 𝐹3 𝑇3 − 𝐹4 𝑇4
𝑑𝑡
𝑑(𝑇 ) 𝑑(𝑣2 )
𝑣2 . 4 + 𝑇4 . = 𝐹2 𝑇2 + 𝐹3 𝑇3 − 𝐹4 𝑇4
𝑑𝑡 𝑑𝑡
𝑑(𝑇4 )
𝑣2 . = 𝐹2 (𝑇2 − 𝑇4 ) + 𝐹3 (𝑇3 − 𝑇4 ) (4)
𝑑𝑡
Câu 3.9: Sơ đồ công nghệ hệ thống hai bình chứa nhiệt trên hình, tương tự như hình bài
trên, chỉ khác có thêm một dòng hồi lưu
a. Nhận biết các biến quá trình:
- Biến điều khiển F3, F5
- Biến cần điều khiển T2, T4
- Biến nhiễu F1, T1, F2, T4
b. Xây dựng phương trình mô hình
- Phương trình bảo toàn năng lượng cho bình 1
𝑑𝑈1
= 𝑤1 ℎ1 + 𝑤5 ℎ5 − 𝑤2 ℎ2
𝑑𝑡
𝑑ℎ
=> 𝛿𝑉1 = 𝐹1 𝛿ℎ1 + 𝐹5 𝛿ℎ5 − 𝐹2 𝛿ℎ2
𝑑𝑡
- Giả thiết:
+ Coi lưu lượng chảy là ổn định, áp suất trong bình thay đổi không đáng kể
𝛾ℎ
+ Nhiệt dung riêng C= , P=const
𝛾𝑡
+ h=C.T
Coi nhiệt độ trong bình không đổi và bằng nhiệt độ dòng ra
𝑑𝑇2
𝑉1 𝐶 = 𝐹1 𝐶𝑇1 + 𝐹5 𝐶𝑇5 − 𝐹2 𝐶𝑇2
𝑑𝑡
𝑑𝑇2
=> 𝑉1 = 𝐹1 𝑇1 + 𝐹5 𝑇5 − 𝐹2 𝑇2
𝑑𝑡
+ Khó mà có một bộ điều khiển phản hồi tốt nếu như không có một mô hình tốt.
+ Với một số quá trình có đáp ứng ngược hoặc có trễ (hệ pha không cực
tiểu), một bộ điều khiển phản hồi được thiết kế thiếu thận trọng thậm chí có thể làm xấu
đi đặc tính đáp ứng.
+ Bộ điều khiển phản hồi đáp ứng chậm với nhiễu tải và thay đổi giá trị đặt
Ví dụ: Điều chỉnh quá trình trao đổi nhiệt
Câu 5.2: Giải thích (minh họa bằng hình vẽ) và phân tích ưu nhược điểm của điều
khiển đơn biến và điều khiển đa biến.
* Sách lược của hệ thống điều khiển nhiều chiều:
+ Điều khiển đa biến/tập trung.
+ Điều khiển đơn biến/phi tập trung.
+ Điều khiển đa biến/tập trung kết hợp điều khiển đơn biến/phi tập trung trong cấu trúc
điều khiển phân cấp.
* Sơ đồ cấu trúc:
+ Ưu điểm:
• Ưu điểm lớn nhất của cấu trúc điều khiển tập trung là do đó sự tương tác giữa các
biến quá trình đã được quan tâm trong phương pháp thiết kế.
• Điều khiển đa biến cũng giúp loại bỏ được một số biến trung gian mà bình thường
được coi là nhiễu tải trong cấu trúc điều khiển phi tập trung.
• Điều khiển đa biến khai thác triệt để được ưu thế các phương pháp điều khiển tiên
tiến cũng như năng lực tính toán của các thiết bị điều khiển hiện đại. Trong thực tế,
có rất nhiều bài toán điều khiển mà chất lượng chỉ có thể đảm bảo nếu áp dụng cấu
trúc điều khiển tập trung.
+ Nhược điểm:
• Công việc xây dựng mô hình thường là rất phức tạp và tốn kém.
• Điều khiển đa biến khó có thể tận dụng triệt để các yếu tố đặc thù của quá trình
công nghệ. Mỗi vòng điều khiển cũng có những đặc điểm và yêu cầu riêng và
chất lượng mà không dễ đưa vào một bài toán chung.
• Việc hiệu chỉnh các tham số của một bộ điều khiển đa biến trong thực rất khó
khan.
• Độ tin cậy và chất lượng điều khiển của hệ thống không những phụ thuộc vào
một bộ điều khiển duy nhất, mà còn phụ thuộc vào tính sẵn sàng của tất cả các
tín hiệu đo và tín hiệu điều khiển. Nếu bộ điều khiển tập trung có lỗi hoặc bất
cứ một đường tín hiệu nào bị gián đoạn, tính toàn vẹn của cấu trúc tập trung bị
phá vỡ, độ tin cậy cũng như chất lượng điều khiển của toàn hệ thống không còn
được đảm bảo.
• Các phương pháp điều khiển đa biến còn khá mới mẻ đối với hầu hết kỹ sư
công nghệ, vì thế sự chấp nhận tương đối dè dặt.
+ Ưu điểm:
• Cho phép sử dụng tối đa các hiểu biết về quá trình công nghệ và qua đó có thể đưa
ra các sách lược điều khiển hợp lý.
• Điều khiển đơn biến khá đơn giản và đã được kiểm chứng trong nhiều ứng
dụng thực tế.
• Đặc biệt, điều khiển phi tập trung là một cấu hình thích hợp cho kiến trúc điều
khiển phân tán triệt để xuống cấp trường đang rất quan tâm hiện nay
+ Nhược điểm:
• Các vòng điều khiển trong cấu trúc tách kênh thực ra không hoàn toàn độc lập với
nhau.
Câu 5.3: Minh họa điều khiển một bậc tự do và hai bậc tự do, so sánh phân tích các ưu
nhược điểm. Ý nghĩa của “một bậc tự do” hoặc “hai bậc tự do” ở đây là gì có giống với
bậc tự do của mô hình quá trình không?
* Bộ điều khiển một bậc tự do:
* Bộ điều khiển hai bậc tự do:
- Ưu điểm:
+ Bộ điều khiển hai bậc tự do có thêm khâu P(s) đóng vai trò như một khâu lọc trước giúp
làm mềm hóa đáp ứng quá độ với giá trị đặt.
+ Ổn định hệ thống và đáp ứng với nhiễu.
+ Cải thiện chất lượng đáp ứng với giá trị đặt.
- Nhược điểm: Cần thêm một bộ điều khiển P(s).
Ý nghĩa của “một bậc tự do” hoặc “hai bậc tự do” ở đây khác với bậc tự do của
mô hình quá trình. Bậc tự do trong mô hình quá trình bằng với số phương trình quá
trình. Còn bậc tự do ở đây có thêm bộ điều khiển P(s) đóng vai trò như một khâu lọc
trước giúp làm mềm hóa đáp ứng quá độ với giá trị đặt.
5.4: Đưa ra và phân tích một ví dụ cho:
* Điều khiển tầng
Điều khiển tầng cho thiết bị ra nhiệt hơi nước
- Cấu trúc điều khiển gồm 2 vòng điều khiển:
+ Bộ điều khiển thứ cấp: Đo hơi nước chuyển dữ liệu tới bộ điều khiển FC và điều khiển
van.
+ Bộ điều khiển sơ cấp: Đầu ra từ bộ điều khiển TC không được đưa trực tiếp xuống van
mà là giá trị đặt cho bộ điều khiển lưu lượng FC. Ở trạng thái xác lập, tín hiệu ra từ bộ
điều khiển nhiệt độ không đổi và bộ điều khiển lưu lượng FC có trách nhiệm duy trì lưu
lượng hơi nước cố định, mặc cho áp suất dòng hơi hoặc độ mở van như thế nào. Khi giá
trị đặt nhiệt độ thay đổi hoặc nhiệt độ ra đo được thay đổi, bộ điều khiển nhiệt độ TC sẽ
tạo ra một giá trị đặt mới cho bộ điều khiển lưu lượng FC.
* Điều khiển tỉ lệ.
Điều chỉnh quá trình trao đổi nhiệt
Bộ điều khiển RC là một khâu nhân, tính toán giá trị đặt lưu lượng cho bộ điều khiển FC
bằng cách nhân lưu lượng đo được với tỉ lệ đặt mong muốn. Hai bộ điều khiển RC và FC
đôi khi được ghép chung thành FC.
* Điều khiển lất át.
Câu 5.10: Lưu đồ trên hình vẽ dưới đây mô tả một hệ thống pha chế với hai dòng là chất
pha loãng và chất đậm đặc có lưu lượng thể tích và nồng độ lần lượt là (F1, x1) và (F2, x2)
trong đó x2 > x1. Ba đại lượng cần thiết được điều khiển là mức, lưu lượng và nồng độ sản
phẩm ra. Giả sử hệ thống khuấy hoạt động hoàn hảo. Các lưu lượng vào và lưu lượng ra
có thể can thiệp thông qua ba van điều khiển:
1. Xây dựng mô hình động học của hệ thống, phân tích bậc tự do của mô hình, xác
định các biến điều khiển và biến nhiễu
2. Với các giá trị thiết kế cho trạng thái xác lập: Sản phẩm có lưu lượng F=600
lít/phút và nồng độ c=0.2 kg/lít dòng loãng có nồng độ trung bình c1=0.1 kg/lít và
dòng đậm đặc có nồng độ trung bình c2=0.25 kg/lít. Hãy tính toán các lưu lượng
vào (F1 và F2) ở trạng thái xác lập. Dựa vào các số liệu đó, hãy cặp đôi các biến
vào / ra dựa trên:
• Nhận xét chủ quan
• Phân tích ảnh hưởng của từng đầu vào tới từng đầu ra (thông qua hệ số
khuếch đại của từng cặp vào/ ra ở trạng thái xác lập)
3. Thiết kế sách lược điều khiển điều chỉnh đơn biến phù hợp cho hệ thống và lý giải
phương án lựa chọn. Cụ thể hóa chiều tác động cho các van và bộ điều khiển.
4. Nếu bài toán đặt ra là chất đậm đặc đi từ một quá trình trước, không thể can thiệp
(hoặc đường tín hiệu đưa giá trị đặt xuống bộ điều khiển lưu lượng xuống chất
đậm đặc bị mất, phải đưa giá trị đặt bằng tay), thì bậc tự do của mô hình có đủ cho
điều khiển chỉnh tự động hoàn toàn không? Trong trường hợp này thì ta sẽ lựa
chọn sách lược điều khiển như thế nào và chấp nhận mất mát gì?
1. Mô hình động học của hệ thống:
𝑑(𝑐𝑉)
= c1F1 + c2F2-cF
𝑑𝑡
𝑑 (𝑐ℎ)
=> 𝐴 = 𝑐1𝐹1 + 𝑐2𝐹2 − 𝑐𝐹
𝑑𝑡
𝐹1 + 𝐹2 − 𝐹 = 0
{
𝑐1𝐹1 + 𝑐2𝐹2 − 𝑐𝐹 = 0
𝐹1 + 𝐹2 − 600 = 0
{
0.1𝐹1 + 0.25𝐹2 − 0.2.600 = 0
𝐹1 = 200
{
𝐹2 = 400
3. Thiết kế sách lược điều chỉnh đơn biến và lý giải.
- Bộ điều khiển nồng độ sản phẩm: Sử dụng sách lược điều khiển tỉ lệ kết
hợp truyền thẳng do nồng độ chất ra nó phụ thuộc theo tỷ lệ khối lượng
chất được cho vào. Sử giá trị đặt tỉ lệ chất vào sao cho đáp ứng được
chất lượng chất ra cho bộ điều khiển tỷ lệ. Đầu ra của bộ điều khiển tỉ lệ
là tín hiệu điều khiển gửi đến bộ điều khiển lưu lượng 2 chất đầu vào (sử
dụng sách lược truyền thẳng nhằm mục đích bù nhiễu)
- Bộ điều khiển mức và lưu lượng sản phẩm: Sử dụng điều khiển phản hồi
điều khiển luôn van ra theo giá trị đặt.
4. Nếu như không thể điều khiển chỉnh lưu thì ta vẫn điều khiển tự động được.
Trong trường hợp này ta vẫn sử dụng tỷ lệ nhưng đo trực tiếp lưu lượng
dòng đậm đặc để gửi tới bộ điều khiển tỷ lệ điều khiển van 1