You are on page 1of 61

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP BẢO HIỂM

(Lớp tín chỉ: TMA402.1 – 12h ngày 10/7/2020 – Phòng B104)


PHẦN LÝ THUYẾT (87 CÂU)
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm (10 câu)
Chương II: Bảo hiểm hàng hải (46 câu)
Chương III: Bảo hiểm hàng không (7 câu)
Chương IV: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (12 câu)
Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt (12 câu)
PHẦN BÀI TẬP (8 CÂU)

Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm (10 câu)


Câu 1: Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm.
Khái niệm: Bảo hiểm là một chế độ bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người BH cam kết sẽ bồi thường
cho người được BH những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện
người được BH đã đóng một khoản tiền, gọi là phí BH cho đối tượng bảo hiểm và theo điều kiện bảo hiểm đã
quy định.
Bản chất:
- Bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh và đối tượng kinh doanh của bảo hiểm chính là rủi ro
- Bảo hiểm là sự di chuyển rủi ro từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm nhưng về mặt bản
chất đó là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất giữa những người tham gia bảo hiểm với nhau, tuân theo
quy luật số đông
- Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế giải quyết hậu quả của rủi ro về mặt tài chính
Câu 2: Phân loại bảo hiểm.
 Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
- Bảo hiểm xã hội: Là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Luật BHXH 2014)
• Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (Luật BHXH 2014): Ốm đau, Thai sản, Tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, Hưu trí, Tử tuất
• Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện (Luật BHXH 2014): Hưu trí, Tử tuất
- Bảo hiểm thương mại (BHTM): là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một số ít người khi gặp
một loại rủi ro dựa vào một quỹ chung bằng tiền được lập bởi sự đóng góp của nhiều người cùng có
khả năng gặp rủi ro đó thông qua hoạt động của công ty bảo hiểm (GT Bảo hiểm – Đại học KTQD)
So sánh điểm khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại?
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thương mại
Mục tiêu Mục tiêu mang tính xã hội, không vì mục Mang tính chất kinh
tiêu lợi nhuận. Là chế độ BH của nhà nước, doanh, kiếm lời, hoạt động
của đoàn thể XH hoặc của các công ty vì mục tiêu lợi nhuận
nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nước,
người làm công, … trong trường hợp ốm
đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong
khi làm việc về hưu
Tính chất, - Là loại BH bắt buộc. - Là loại BH không bắt
đặc điểm - Không tính tới từng loại rủi ro, mà chỉ buộc.
tính trên % lương, không tính đến mức độ - Người tham gia BH tham
chịu rủi ro của mọi người. gia vì lợi ích của họ.
- Có rất nhiều loại hình của BH xã hội.
- BH thất nghiệp cũng là quỹ mọi người
đóng góp vào, trả cho người bị thất nghiệp.
BH thất nghiệp có trục lợi BH.
 Căn cứ vào quy định của pháp luật
- Bảo hiểm bắt buộc: Là loại hình BH do nhà nước quy định về ĐKBH, mức phí BH và STBH tối thiểu
mà người tham gia BH và người BH bắt buộc phải thực hiện
 Áp dụng với các loại BH nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội (Luật KDBH
2000):
- BHTNDS của chủ xe cơ giới
- BHTNDS của HHK đối với hành khách
- BNTN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật
- BHTN nghề nghiệp của DN môi giới bảo hiểm
- BH cháy, nổ
- Bảo hiểm tự nguyện: Là những loại hình BH trong đó, Nhà nước không quy định về ĐKBH, mức phí
BH và số tiền BH tối thiểu của HĐBH  là loại BH không mang tích chất bắt buộc
 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:
- BH tài sản (property) : đối tượng BH là tài sản, của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực,
tiền, giấy tờ có giá.
- BH con người (life) (BH con người nhân thọ và BH con người phi nhân thọ) : đối tượng BH là con người
hay các bộ phận của cơ thể con người hay các vấn đề liên quan.
- BH trách nhiệm (liability) : đối tượng BH là trách nhiệm dân sự của Người được BH đối với Người thứ ba
hay đối với sản phẩm,…
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động: BH đối nội và BH đối ngoại
 Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm:
- Bảo hiểm nhân thọ: BH cho trường hợp người được BH sống hoặc chết
 Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn
nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được
bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
 Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn
nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được
bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
 Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
 Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời
điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
 Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một
thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người
thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ: BH tài sản, TNDS và các nghiệp vụ BH không thuộc BHNT
+BH hàng không
+BH sức khỏe và tai nạn con người…

Câu 3: Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm? Trị giá bảo hiểm và số tiền bảo hiểm có quan hệ với nhau
như thế nào?
- Trị giá bảo hiểm (Insurance Value - V): Là trị giá bằng tiền của tài sản, thường được xác định bằng giá
trị thực tế của tài sản tại thời điểm ký kết HĐBH, có thể bao gồm cả phí BH
TS mới: V = giá mua + CP liên quan (nếu có)
V hàng hóa = C+I+F = CIF
Giá trị BH của hàng hóa là GT hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá trị thị trường ở nơi và
thời điểm bốc hàng cộng với chi phí BH, tiền cước VC và có thể cả tiền lãi ước tính
Cách tính
- Giá trị BH của hàng hóa (V) = Giá trị hàng tại cảng đi (C = FOB) + Phí BH (I) + Cước phí VC (F) + Lãi dự
tính (a%, nếu mua BH)
V = C + I + F hay V = CIF + a% x CIF (a ≤ 10)
- Các công ty BH thường tính GT BH theo công thức:
V = (C + F) / (1 – R) hay V = [(C + F) / (1 – R)] * (1 + a%)
TS đã qua sử dụng:
+ V = giá trị còn lại = nguyên giá – khấu hao
+ Với những tài sản không xác định được giá trị thị trường  V = giá trị đánh giá lại do Hội đồng thẩm định
giá đưa ra.
- Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): Là một khoản tiền (toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm) do
người được BH yêu cầu và được người BH chấp nhận, được ghi trong HĐBH, nhằm xác định giới hạn trách
nhiệm F trong bồi thường hoặc trả tiền BH
Về mặt nguyên tắc A ≤ V
A = V = (C + F)(1 + a) / (1 - R)
A < V : số tiền bồi thường bằng giá trị tổn thất nhân với tỷ lệ A/V
Trong hoạt động kinh doanh XNK, nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng trị giá hoá đơn hay giá FOB hoặc giá CFR
của hàng hoá thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị hay bảo hiểm dưới giá trị (under
insurance)
Trong trường hợp bảo hiểm trùng ( mua bảo hiểm tại nhiều công ty khác nhau cho cùng một rủi ro, một giá trị bảo
hiểm), nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra, thì:
 Nếu các công ty bảo hiểm phát hiện: công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm
đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết
 Nếu các công ty bảo hiểm không phát hiện được : trục lợi bảo hiểm
- Mối quan hệ giữa A và V:
Số tiền bồi thường/ tiền trả BH ≤ A
+ BHTNDS và con người: A thỏa thuận giữa 2 bên
+ BH tài sản: A ≤ V
- Bảo hiểm ngang/ đúng giá trị: A = V  STBT = GTTT ≤ V
- Bảo hiểm dưới giá trị A < V  STBT = A/V x GTTT ≤ A
- Bảo hiểm trên giá trị A > V  Trục lợi bảo hiểm (Cấm)

Câu 4: Thế quyền trong bảo hiểm là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền.
ND: Người BH, sau khi đã bồi thường, được phép thay mặt người được BH đi đòi người thứ ba bồi thường
phần tổn thất thuộc trách nhiệm của người đó, trong phạm vi số tiền đã trả cho người được BH
Tác dụng:
- Đảm bảo nguyên tắc bồi thường được thực hiện
- Chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi
Điều kiện thực hiện thế quyền:
- Người được BH phải bảo lưu quyền khiếu nại người thứ ba cho người BH
- Người BH phải đã thanh toán cho người được BH
Ví dụ thực tế: nhà ông A có giá trị 100 000 USD, được mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 160 000 USD. Thợ
điện điện đến sửa không may làm cháy nhà ông A toàn bộ. Khi đó, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho ông A 160
000 USD, với điều kiện là ông A phải cung cấp đầy đủ chứng từ, bằng chứng giúp công ty bảo hiểm có thể đòi bồi
thường 160 000 USD từ thợ điện.

Câu 5: Đối tượng bảo hiểm? Các loại đối tượng bảo hiểm?
Đối tượng bảo hiểm: ĐTBH là đối tượng nằm trong tình trạng chịu sự đe dọa của rủi ro: tài sản, con người:
tuổi thọ, sinh mạng, sức khỏe, tai nạn cá nhân, trách nhiệm dân sự: TNDS của một chủ thể là trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc về người của người thứ ba do lỗi của chủ thể đó gây ra.
Phân tích các loại đối tượng bảo hiểm
- Tài sản: bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Các tổn thất
của tài sản do hao mòn tự nhiên hoặc do nội tì của tài sản thường sẽ không được công ty bảo hiểm bồi
thường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Con người: đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp này là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai
nạn con người. Theo quy định của pháp luật VN, bên mua bảo hiểm chỉ được mua cho những người sau
đây:
 Bản thân bên mua bảo hiểm
 Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm
 Anh, chị, em, ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng
 Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm
- Trách nhiệm: là trách nhiệm dân sự, trách nhiệm nghề nghiệp, không phải trách nhiệm hình sự. Trong
trường hợp này, công ty bảo hiểm chỉ phát sinh trách nhiệm nếu người thứ 3 yêu cầu người được bảo hiểm
bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ 3 trong thời hạn bảo hiểm. Người thứ 3
không có quyền trực tiếp yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bồi thương.

Câu 6: Nguyên tắc lợi ích BH.


Lợi ích BH (quyền lợi có thể bảo hiểm): quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào sự an
toàn hay không an toàn của ĐTBH
Người có lợi ích BH là người mà khi ĐTBH không an toàn sẽ dẫn họ đến một khoản thiệt hại về tài
chính hoặc làm họ bị phát sinh một trách nhiệm pháp lý hoặc làm họ mất đi các quyền lợi được pháp luật công
nhận.
Nội dung của nguyên tắc lợi ích BH:
- chỉ những người có lợi ích BH trong ĐTBH mới được ký kết HĐBH và HĐ đó mới có giá trị pháp lý.
- Khi sự kiện BH xảy ra, muốn được bồi thường thì phải có lợi ích BH vào thời xảy ra tổn thất
Lợi ích bảo hiểm có ý nghĩa to lớn trong bảo hiểm. Có lợi ích bảo hiểm mới được ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Trong bảo hiểm hàng hải, lợi ích bảo hiểm không nhất thiết phải có khi ký kết hợp đồng bảo hiểm,
nhưng nhất thiết phải có khi tổn thất xảy ra.
Lợi ích cho người bảo hiểm: trên cơ sở thông tin mà người được bảo hiểm cung cấp, công ty bảo hiểm sẽ
đánh giá mức độ rủi ro để quyết định có bảo hiểm hay khô ng hoặc nếu có bảo hiểm thì bảo hiểm với mức phí
bào hiểm bao nhiêu.
Lợi ích cho người được bảo hiểm: nếu như người được bảo hiểm trung thực tuyệt đối thì sẽ nhận được sự tư
vấn của công ty bảo hiểm để giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra đối với tài sản. Ví dụ: công ty bảo hiểm sẽ tư vấn
có nên thuê con tàu ABC nào đó để chở hàng hay không, cách đóng gói với loại hàng hóa X nào đó thì nên
như thế nào là phù hợp…Nếu người được bảo hiểm không trung thực tuyệt đối thì sẽ không được bồi thường.

Câu 7: Trình bày các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã và đang áp dụng.
Để đối phó với các rủi ro, con người thường áp dụng các biện pháp sau đây:
a. Tránh rủi ro (risk avoidance)
Tránh rủi ro là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
Nhược điểm: làm cho con người ta lúc nào cũng sợ sệt, không dám làm gì => không thu được kết quả gì.
Đồng thời, biện pháp này không làm rủi ro biến mất (có thể tránh được rủi ro ở lĩnh vực này nhưng có thể gặp
rủi ro ở lĩnh vực khác)
b. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro (risk prevention)
Ngăn ngửa, hạn chế rủi ro nghĩa là các công ty, cá nhân, tổ chức dùng những biện pháp để phòng, ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro và hậu quả của nó. Ví dụ như sử dụng hệ thông phòng cháy chữa cháy, hệ thống bảo vệ chống
trộm cắp, các biện pháp bảo hộ lao động,...
Nhược điểm: các biện pháp ngăn ngừa không phải lúc nào cũng hiệu quả, và cũng không làm rủi ro biến mất.
c. Tự khác phục rủi ro (risk assumption)
Tự khác phục rủi ro nghĩa là các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì
dùng khoản tiền đó bù đắp khắc phục hậu quả.
Nhược điểm: không phải ai cũng có sẵn tiền để dự trữ; tiền dự trữ không thể bù đắp được những rủi ro, tổn
thất mang tính thảm họa; dự trữ có thể gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu ai cũng dự trữ như vậy.
d. Chuyển nhượng rủi ro (risk transfer)
Chuyển nhượng rủi ro nghĩa là một cá nhân, công ty sẽ tìm cách chuyển nhượng rủi ro cho các công ty khác.
Khi gặp rủi ro, các công ty khác đó phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây ra, còn người
chuyển nhượng rủi ro phải trả một khoản tiền.
Ưu điểm: không gây đọng vốn trong xã hội; phạm vi bù đắp rộng lớn; có thể bù đắp những rủi ro có tính chất
thảm họa...và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
Câu 8: Các nguyên tắc của bảo hiểm.
a. Nguyên tắc bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn
Rủi ro được bảo hiểm phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- xảy ra ngẫu nhiên, bất ngờ
- Rủi ro có tính quy mô
- Không phải rủi ro đầu cơ
- Rủi ro không mang tính chất thảm họa
- Rủi ro không trái với những chuẩn mực đạo đức và các quy tắc của xã hội
- rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tổn thất.
b. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Cả người BH lẫn người tham gia BH đều phải tuyệt đối trung thực, chân thành và tin tưởng lẫn nhau để tiến
tới ký kết và thực hiện HĐBH. Nếu một trong hai bên vi phạm nguyên tắc này thì HĐBH đã ký vô hiệu
 Xem điều 18,19,21,22 Luật KDBH 2000 (quy định TN và nghĩa vụ của hai bên nhằm thực hiện nguyên
tắc tín nhiệm)
c. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
Lợi ích BH (quyền lợi có thể bảo hiểm): quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào sự an toàn
hay không an toàn của ĐTBH
Người có lợi ích BH là người mà khi ĐTBH không an toàn sẽ dẫn họ đến một khoản thiệt hại về tài chính
hoặc làm họ bị phát sinh một trách nhiệm pháp lý hoặc làm họ mất đi các quyền lợi được pháp luật công nhận.
Nội dung của nguyên tắc lợi ích BH:
- chỉ những người có lợi ích BH trong ĐTBH mới được ký kết HĐBH và HĐ đó mới có giá trị pháp lý.
- Khi sự kiện BH xảy ra, muốn được bồi thường thì phải có lợi ích BH vào thời xảy ra tổn thất
d. Nguyên tắc bồi thường
• Không áp dụng cho BHNT và BH tai nạn cá nhân
Đội tượng trong BHNT và BH tai nạn cá nhân là con người. Tuổi thọ là sinh mạng của con người -> Không áp
dụng NT bồi thường mà việc thanh toán, chi trả quyền lợi bảo hiểm được thực hiện theo NT khoán. Đối với
các loại hình bảo hiểm khác như BH tài sản, BH trách nhiệm dân sự thì việc bồi thường sẽ được áp dụng theo
NT bồi thường. Khi tổn thất xảy ra, DN bảo hiểm sẽ phải bồi thường một cách đầy đủ và kịp thời cho người
được BH
• Mục đích của bồi thường: Khôi phục tình trạng tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm, không tốt
hơn hoặc không kém hơn so với trước khi xảy ra tổn thất -> Đó là lý do tại sao BH có tác dụng làm triệt
tiêu tổn thất, mang lại tình trạng TC ban đầu cho người được BH, nhưng người được BH cũng phải mất
1 khoản tiền phí BH để được BH của công ty BH.
• Cơ sở bồi thường: giá trị tổn thất thực tế trong sự kiện BH
 Xác định GTTT thực tế? Giá trị thị trường tại nơi và tại thời điểm xảy ra tổn thất (điều 46 Luật KDBH
2000)
 Xác định STBT trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các điều khoản và các nguyên tắc khác của HĐBH
 Bồi thường đầy đủ: khôi phục lại cho người được BH tình trạng tài chính như ngay trước khi rủi
ro xảy ra, nhưng đảm bảo tuân thủ các điều khoản và các nguyên tắc khác của HĐBH
- Các điều khoản đó là gì? Nếu tham gia BH ngang giá trị với A = V thì công ty BH họ sẽ bồi thường đầy đủ
giá trị tổn thất phát sinh, STBT = GTTT. Nếu tham gia bảo hiểm dưới giá trị với A < V thì STBH = A/V .
GTTT. Ta có A < V -> A/V<1 -> A/V. GTTT < GTTT -> Công ty BH sẽ bồi thường số tiền nhỏ hơn giá trị
tổn thất thực tế.
 Điều khoản của HĐBH ngăn cản người BH thực hiện bồi thường đầy đủ: Khi mua BH A < V có
nghĩa là chỉ trả phí BH (I = A.r) cho số tiền BH A < V, tức là chỉ mua BH tới A, không mua tới V,
khoản chênh lệch V – A là người được BH tự bảo hiểm cùng với CT BH. Công ty BH chỉ chịu trách
nhiệm < A. Nếu phí BH công ty bảo hiệm nhận được dựa trên số tiền BH A thì công ty BH vẫn thực
hiện nghĩa vụ bồi thường đầy đủ.
 Mức miễn thường: là một số tiền nhất định hay một tỷ lệ phần trăm của trị giá bảo hiểm V mà nếu tổn
thất xảy ra nhỏ hơn mức miễn thường thì người được BH sẽ phải tự gánh chịu mà công ty BH sẽ không
bồi thường. Công ty BH sẽ chỉ bồi thường khi tổn thất vượt quá mức miễn thường.
VD: BH thân máy bay hay áp dụng mức miễn thường. Vietnam Airline ký với Bảo Minh hợp đồng BH thân
máy bay cho máy bay Boeing 747 trị giá V=170 triệu USD. Mức miễn thường trong hợp đồng đó quy định là
5%V. Nếu tai nạn xảy ra, chiếc máy bay bị hư hỏng, chi phí sửa chữa phát sinh nhỏ hơn 5%V thì Vietnam
Airline sẽ phải tự gánh chịu, Bảo Minh không bồi thường. Bảo Minh sẽ chỉ bồi thường khi giá trị tổn thất phát
sinh lớn hơn 5%V
 Phương pháp bồi thường:
+ MMT có khấu trừ: Khi tổn thất xảy ra và lớn hơn MMT, công ty BH sẽ bồi thường cho người được BH,
nhưng số tiền bồi thường (STBT) đó không phải là giá trị tổn thất phát sinh mà là phần chênh lệch giữa GTTT
phát sinh trừ đi MMT.
+ MMT không khấu trừ: Khi tổn thất xảy ra và lớn hơn MMT, công ty BH sẽ bồi thường đầy đủ giá trị tổn
thất mà không khấu trừ MMT.
Tại sao quy định MMT?
+ Nhằm mục đích tránh tổn thất phát sinh quá nhỏ, chi phí đòi bồi thường vượt quá TT phát sinh, việc bồi
thường không hiệu quả.
+ Nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của người được BH trong việc áp dụng các biện pháp ngăn ngừa rủi
ro, đề phòng, hạn chế tổn thất.
• Hình thức bồi thường:
- bằng tiền
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại
- Bằng hiện vật (Thay thế tài sản bị thiệt hại)
• Áp dụng hình thức bồi thường nào phụ thuộc quy định của:
- HĐBH
- Nguồn luật điều chỉnh
- Tập quán bảo hiểm
e. Nguyên tắc thế quyền
ND: Người BH, sau khi đã bồi thường, được phép thay mặt người được BH đi đòi người thứ ba bồi thường
phần tổn thất thuộc trách nhiệm của người đó, trong phạm vi số tiền đã trả cho người được BH
Tác dụng:
- Đảm bảo nguyên tắc bồi thường được thực hiện
- Chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi
Điều kiện thực hiện thế quyền:
- Người được BH phải bảo lưu quyền khiếu nại người thứ ba cho người BH
- Người BH phải đã thanh toán cho người được BH

Câu 9: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại?


Giống nhau:
- Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòi hỏi
quyền lợi.
- Bù đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại
trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
- Lấy số đông bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho
một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. (bản chất của bảo hiểm-the law of large
number)
Khác nhau:
Bảo hiểm thương mại Bảo hiểm xã hội
Mục tiêu Mang tính chất kinh doanh, hoạt động vì Phi lợi nhuận với mục đích an
mục tiêu lợi nhuận sinh xã hội
Phạm vi hoạt động Hoạt động bảo hiểm thương mại không chỉ Chỉ diễn ra trong phạm vi quốc
diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải gia
rộng xuyên quốc gia Phạm vi hoạt động của bảo
Kinh doanh có mặt ở tất cả các lĩnh vực của hiểm xã hội chỉ gói gọn trong sự
đời sống kinh tế - xã hội như giao thông, nghiệp an sinh xã hội, điều
ngân hàng...bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ chỉnh trực tiếp đến người lao
và bảo hiểm phi nhân thọ. động và các thân nhân
Tính chất, đặc điểm Không mang tính bắt buộc Bắt buộc
Tuân theo thỏa thuận giữa người bảo hiểm Theo luật lệ cụ thể
và người được bảo hiểm Không tính đến rủi ro cụ thể
Có tính đến rủi ro cụ thể
Cách tính phí bảo hiểm Dựa trên khả năng xảy ra rủi ro của đối Xác định dựa trên tiên lương
tượng bảo hiểm của người lao động
Đơn vị quản lý Bộ Tài chính Bộ LĐTBXH

Câu 10: Phí bảo hiểm?


Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I): Là khoản tiền mà người tham gia BH phải trả để nhận được sự bảo
đảm trước các rủi ro đã được người BH chấp nhận  Giá cả của sản phẩm BH
I=AxR
R: tỷ lệ phí bảo hiểm: thường được xác định là tỷ lệ phần trăm của A (%)
- Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất
- Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
+ Loại hàng hoá, bao bì
+ Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu)
+ Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu…)
+ Quãng đường vận chuyển
+ Điều kiện bảo hiểm
+ Quan hệ với công ty bảo hiểm
+ Chính sách của một quốc gia
Phí BH được tính toán trên cơ sở xác xuất của những rủi ro gây tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn
thất nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi.
Phí bảo hiểm đối với hàng hoá XNK được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo
hiểm hay giá trị bảo hiểm.
+ Nếu A = V => I = Rx V hay I = (C + F)(1 + a)R/ (1 - R)
+ Nếu A < V => I = R x A
Theo QTC 1990:
+ đối với hàng nhập khẩu và hàng hoá được mua bảo hiểm tại VN thì a ≤ 10%
+ Đối với hàng XK (bán CIF) thì a bằng bao nhiêu là do thoả thuận giữa người mua và người bán trong hợp
đồng mua bán hàng hoá
+ Bán CIF/ CIP Incoterms 2010 mà trong hợp đồng mua bán không có quy định gì về a thì thường mua bảo
hiểm với điều kiện bảo hiểm tối thiếu C, nếu tính cả lãi dự tính thì mua 110% trị giá CIF/CIP, đồng tiền bảo
hiểm do L/C quy định
+ Incoterms 2010 quy định: ngày ghi trên hợp đồng bảo hiểm phải là ngày hoặc trước ngày ghi trên B/L hay
ngày hàng hoá được xếp lên tàu

Chương II: Bảo hiểm hàng hải (46 câu)


Câu 1: Bảo hiểm hàng hải và các loại hình bảo hiểm hàng hải?
* Định nghĩa:
- Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm cho những rủi ro tổn thất phát sinh trong hoạt động hàng hải. (Theo GT
Bảo hiểm – ĐH Tài chính kế toán)
- Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm cho những rủi ro trên biển, và những rủi ro trên bộ, trên sông liên quan đến
hành trình vận chuyển bằng đường biển, gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm chuyên chở trên biển. (Theo GT
Bảo hiểm trong kinh doanh – ĐH Ngoại Thương)
- ĐTBH của BH hàng hải:
+ Tài sản: hàng hóa, tàu biển
+ Con người: thuyền viên, thủy thủ, hành khách
+ TNDS: TNDS của chủ tàu
* Phân loại BH hàng hải:
- Bảo hiểm thân tàu (hull insurance): là bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các
thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ
tàu phải chịu tỏng trường hợp hai tàu đâm va nhau.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I Insurance): là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách
nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (Cargo Insurance)

Câu 2: Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hải.


Rủi ro trong BH hàng hải là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoặc những
mối đe dọa nguy hiểm xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng BH hàng hải.
- Exp. Tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau…hàng bị hư hỏng, vỡ, thiếu hụt,
2.1. Căn cứ vào nguyên nhân sinh ra rủi ro:
- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối được
- Tai nạn bất ngờ trên biển(peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài
biển
- Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm gây nên
- Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người
- Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ (hàng hoá bị rách, vỡ, cong, vênh, mất mùi, lây
hại…)
2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm
Nhóm 1: Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo
những điều kiện bảo hiểm gốc
* Rủi ro chính: Là các hiểm họa chủ yếu của biển, thường xuyên xảy ra, gây tổn thất lớn. Được bảo hiểm
trong mọi ĐKBH gốc
- Mắc cạn (stranding): Là hiện tượng đáy tàu chạm đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật làm cho tàu
không chạy được, hành trình bị gián đoạn và phải nhờ tác động của ngoại lực để thoát cạn
 BH bồi thường cho tổn thất mắc cạn do:
+ Hiện tượng ngẫu nhiên, bất thường
+ Cố tình cho tàu mắc cạn để cứu toàn bộ hành trình
 BH bồi thường tổn thất được “quy là hợp lý” do mắc cạn, bao gồm cả tổn thất toàn bộ và bộ phận
- Chìm đắm (Sinking): Là hiện tượng phương tiện vận chuyển/ toàn bộ con tàu chìm hẳn xuống nước, đáy
tàu chạm đáy biển, không chạy được và hành trình bị chấm dứt (hủy bỏ hoàn toàn)
+ Do thiên tai, tai nạn bất ngờ
+ Do chiến tranh, vũ khí chiến tranh
- Cháy nổ (Fire): Là hiện tượng ô xy hóa hàng hóa hay vật thể khác trên tàu có tỏa nhiệt lượng cao
+ Cháy thông thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ
suất của người không phải người được bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan
dịch bệnh…
+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm chứng minh được là do quá trình bốc xếp
hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hoá
 Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường
- Đâm va (Collision): Là hiện tượng phương tiện vận chuyển va chạm với bất kỳ vật thể cố định hay di động
nào trên biển, trừ nước (bao gồm cả nước đá)
+ Tàu đâm va với tàu
+ Tàu đâm va vào vật thể khác ngoài tàu biển (cầu cảng, tảng đá ngầm, băng trôi, các công trình kiến trúc trên
biển)
- Mất tích (Missing): Là hiện tượng tàu vận chuyển không đến cảng đích quy định và sau một
thời gian hợp lý kể từ ngày chủ tàu không nhận được tin tức gì về con tàu đó
thời gian hợp lý:phụ thuộc quy định của mỗi nước
+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài
+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình nhưng không nhỏ hơn
2 tháng và không lớn hơn 6 tháng
+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng
- Vứt khỏi tàu (Jettision): Là hành động vứt tài sản khỏi tàu nhằm mục đích làm nhẹ tàu hoặc làm cân đối
tàu để cứu tàu, hàng khi có hiểm họa
 TS vứt khỏi tàu: hàng hóa và một bộ phận của tàu ( vật phẩm và các trang thiết bị trên tàu)
 BH không bồi thường: Hàng xếp trên boong trái TQTMQT và Hư hỏng do nội tỳ, thời tiết xấu
* Rủi ro phụ: Là những rủi ro chủ yếu phát sinh đối với hàng hóa, Khả năng xảy ra và mức độ tổn thất không
quá lớn.
+ chỉ được BH trong ĐKBH có phạm vi BH rộng nhất
+ ĐKBH hẹp Kèm BH rủi ro phụ
1/ Hấp hơi 8/ Đổ vỡ
2/ Nóng 9/ Bẹp, cong, vênh
3/ Lây hại 10/ Mất cắp
4/ Lây bẩn 11/ Nước mưa
5/ Móc cẩu 12/ Cướp biển
6/ Hoen gỉ 13/ Giao thiếu hoặc không
7/ Rách giao hàng

Nhóm 2: Rủi ro riêng (phải bảo hiểm riêng)


Là những rủi ro không được bảo hiểm theo các ĐKBH thông thường trừ phi người được BH tham gia thêm
cho các rủi ro này bằng cách mua các ĐKBH đặc biệt
+ Rủi ro chiến tranh (war risk): chiến tranh, hành động thù địch, chiến sự, hành động tương tự chiến tranh,
khủng bố, tác hại của các vũ khí chiến tranh…
+ Rủi ro đình công (SRCC: strike, riots, civil commotions): đình công, công nhân bị cấm xưởng gây rối loạn
lao động…
Nhóm 3: Rủi ro loại trừ
Là những rủi ro không được người bảo hiểm chấp nhận bảo đảm trong mọi trường hợp
 rủi ro loại trừ tuyệt đối, bao gồm:
1/ Lỗi cố ý của người được bảo hiểm
2/ Buôn lậu
3/ Nội tỳ
4/ Ẩn tỳ
5/ Tàu không đủ khả năng đi biển
6/ Tàu đi chệch hướng không có lý do chính đáng
7/ Mất khả năng tự chủ về tài chính của chủ tàu
8/ Các thiệt hại tài chính do chậm trễ ngay cả khi chậm trễ là do RRĐBH gây ra
9/ Hao hụt tự nhiên, hao hụt thương mại của hàng hóa
10/ Bao bì không đầy đủ hoặc đóng gói không thích hợp
11/ Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách
12/ Phóng xạ, nhiễm phóng xạ, phản ứng hạt nhân, năng lượng nguyên tử

Câu 3: Rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là những rủi ro có thể xảy ra với đối tượng
bảo hiểm trên biển, trên bộ, trên không, trong quá trình vận chuyển xếp dỡ, giao nhận, lưu kho, bảo quản hàng hóa.
Là những rủi ro chủ yếu phát sinh đối với hàng hóa, Khả năng xảy ra và mức độ tổn thất không quá lớn.
+ chỉ được BH trong ĐKBH có phạm vi BH rộng nhất
+ ĐKBH hẹp Kèm BH rủi ro phụ
Bao gồm:
- Hấp hơi/ Nóng: là tổn thất của hàng hóa do khí hậu thay đổi đột ngột, sự thoát hơi nước từ bản thân hàng
hóa, phương tiện chuyên chở hoặc thiết bị thông gió thông gió trên tàu mất tác dụng, làm cho hơi nước
trong khoang tàu đọng lại, dẫn đên hàng hóa bị ẩm, bị nóng.
- Lây hại là hàng hóa bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hóa khác hoặc phương tiện chuyên chở
- Lây bẩn là hàng hóa bị làm bẩn dẫn tới kém phẩm chất
- Han gỉ: rủi ro xảy ra với hàng hóa là kim loại do nước mưa, nước biển hoặc từ hàng hóa khác.
- Móc cẩu/rách/vỡ/chảy: rủi ro xảy ra khi trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, khiến cho bao bì bị rách, vỡ.( ví dụ
với bột mì)
- Bẹp, cong ,vênh: rủi ro xảy ra với kim loại
- Hàng hóa bị mất cắp, không tìm ra nguyên nhân.
- Giao thiểu hoặc không giao hàng: hàng không được giao đầy đủ tại cảng đến hoặc nguyên một kiện hàng
không được giao tại cảng đến.

Câu 4: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển theo ICC 1982.
Rủi ro loại trừ tuyệt đối:
- Việc làm xấu, cố ý của người được bảo hiểm
- Thiệt hại mà nguyên nhân chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp
- Tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển hoặc phương tiện vận chuyển , cont không thích hợp với
việc chuyên chở hàng hóa mà người được bh hoặc người làm công cho họ đã biết vào thời điểm xếp
hàng lên tàu.
- Chủ tàu, người quản lý tàu, người thuê tàu không trả được nợ hoặc thiếu thốn về mặt tài chính.
- Bao bì không đầy đủ, không thích hợp
- Xếp hàng quá tải
- Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hoặc khối lượng , hao mòn tự nhiên của đối
tượng bảo hiểm
Rủi ro loại trừ tương đối (bảo hiểm riêng)
- Rủi ro chiến tranh:
 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch gây ra
bởi hoặc chống lại môt thế lực tham chiến
 Bị kiềm chế, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế (không kể cướp biển)
 Bom mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại trong các cuộc chiến tranh.
- Rủi ro đình công:
 Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kì người nào tham gia gây rối loạn lao động,
bạo động hoặc nổi loạn dân sự
 Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc nổi loạn dân sự
 Kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào có hành động vì động cơ chính trị
- Hành động ác ý (trừ điều kiện A)

Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển theo ICC 1982.
ICC 1982 gồm 3 điều kiện bh gốc là A, B, C và những điều kiện bh thêm (đình công, chiến tranh).
 Điều kiện C – ICC 1982.
8 trường hợp BH + chi phí BH + rủi ro loại trừ
Người BH bồi thường những mất mát, hư hỏng do các nguyên nhân:
- Cháy hoặc nổ
- Tàu hoặc xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
- Tàu đâm va nhau hoặc đâm va phải bất kể vật thể gỡ không kể nước
- Ném hàng xuống biển
- Tàu và hàng mất tích
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
- Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
- Hy sinh GA
Người BH bồi thường các tổn thất và chi phí:
- Mức đóng góp vào TTC được phân bổ cho chủ hàng
- Chi phí cứu hộ hàng hóa
- Chi phí tố tụng khiếu nại người thứ ba
- Chi phí đề phòng/ hạn chế tổn thất
- Chi phí dỡ hàng, lưu kho và tiếp gửi hàng hóa tại cảng lánh mạn
- Chi phí giám định tổn thất
- Phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo ĐK hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi (both-to-blame
collision)
 Điều kiện B – ICC 1982.
= điều kiện bảo hiểm C + thiệt hại, chi phí do các rủi ro sau gây ra:
- động đất, núi lửa phun, sét đánh
- nước cuốn khỏi tàu
- nước biển hoặc nước sông hồ chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phương tiện vận chuyển, container hoặc
nơi chứa hàng
- tổn thất tòan bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi khi đang xếp hàng lên hoặc dỡ
hàng khỏi tàu, xà lan
 Điều kiện A – ICC 1982.
= điều kiện bảo hiểm B + rủi ro phụ (đối với rủi ro loại trừ giống như B và C trừ rủi ro: hành động ác ý của bất
kỳ người nào)
Rủi ro phụ:
- Hành động ác ý hoặc phá hoại gây ra
- Trộm cắp và/hoặc không giao hàng
- Hư hại do nước mưa, nước ngọt, hấp hơi, nóng và đọng hơi
- nước
- Va đập phải hàng hóa khác
- Gỉ, ôxi hóa
- Vỡ, bẹp, cong, vênh
- Rò rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hóa
- Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ
 Điều kiện bh chiến tranh: những rủi ro được bh là
(1) Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó
hoặc bất kì hành động thù địch nào gây ra bởi hay chống lại một thế lực tham chiến
(2) Bị chiếm đoạt bị tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế hoặc bị giữ lại từ những biến cố trên và hậu quả của
chúng hoặc âm mưu tiến hành những hoạt động đó
(3) Mìn, ngư lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại
(4) Đóng góp tổn thất chung
 Điều kiện bh đình công: những rủi ro được bh là
(1) Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những ngời tham gia gây rối loạn lao động, bạo
động hoặc nổi dậy của dân chúng
(2) Bất kì kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích chính trị
(3) Tổn thất chung và chi phí cứu nạn

Câu 6: Tổn thất chung, tổn thất riêng trong bảo hiểm hàng hải.
- Tổn thất riêng (Particular Average - PA)
Khái niệm: là tổn thất, thiệt hại chỉ xảy ra cho riêng quyền lợi của chủ sỡ hữu có tài sản bị tổn thất chứ không
liên quan đến các quyền lợi khác có mặt trong hành trình
Trách nhiệm của các quyền lợi có mặt trong hành trình: không có trách nhiệm đóng góp và chia sẻ với tổn
thất riêng, 1 tổn thất được xác định là TTR thì quyền lợi bị tổn thất tự gánh chịu mà không được đòi các quyền
lợi khác có mặt trong hành trình.
Nguyên nhân: Do thiên tai và các tai nạn bất ngờ trên biển (tàu đâm va phải đá ngầm, vỏ tàu bị thủng thiệt
hại 50.000 USD), nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, không thể lường trước được, rủi ro xảy ra ngẫu
nhiên và bất ngờ  Chi phí sửa chữa vỏ tàu  TTR  Chủ tàu bỏ ra 50.000 USD
Tính chất: Ngẫu nhiên, khách quan
Mức độ:
+ Tổn thất bộ phận: 18250 hàng bột mỳ bị ngấm nước biển, do nước biển tràn qua lỗ thủng hầm tàu
+ Tổn thất toàn bộ: Hầm hàng bị nước biển tràn vào chứa hàng hóa của chủ sở hữu A, toàn bộ lô hàng ngấm
nước biển hư hỏng hết  CSH A bị thiệt hại toàn bộ do tai nạn đâm va gây ra
 Là cơ sở để xem xét bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm
+ TTBP, rủi ro dẫn đến tổn thất là tai nạn đâm va (là rủi ro được bảo hiểm, rủi ro chính, bảo hiểm trong mọi
điều kiện bảo hiểm A, B, C Tổn thất hàng hóa do đâm va gây ra thì công ty bảo hiểm sẽ Bồi thường: Bảo
hiểm ngang/ đúng giá trị: A = V  STBT = GTTT ≤ V ; Bảo hiểm dưới giá trị A < V  STBT = A/V x
GTTT ≤ A
+ TTTB: Lô hàng đã được tham gia bảo hiểm  CTBH sẽ bồi thường toàn bộ số tiền BH A nếu tham gia bảo
hiểm dưới giá trị , và bồi thường 100% trị giá bảo hiểm nếu tham gia bảo hiểm ngang giá trị
Địa điểm xảy ra: Bất cứ đâu, xảy ra đối với hàng hóa trong hành trình vận chuyển nội địa từ kho đi cho đến
cảng đi hoặc hành trình vận chuyển nội địa từ cảng đến cho đến kho đến = PTVT nội địa (tàu sông, tàu hỏa, ô
tô…) (VD: xe đầu kéo cont bị trượt bánh, lật đổ  hàng hóa va đập vào nhau  TTR). TTR có thể xảy ra khi
hàng hóa trong quá trình chuyển tải, giao nhận tại các điểm chuyển tải  VD: hàng hóa bị mất cắp nằm tại
kho bãi ở cảng chờ xếp lên tàu, hoặc TTR xảy ra với hàng hóa trong hành trình vận chuyển trên biển (VD: Tàu
đâm va phải đá ngầm, vỏ tàu bị thủng, nước tràn vào hầm hàng  hàng bột mỳ bị hư hỏng  TTR, nguyên
nhân do đâm va xảy ra). TTR có thể xảy ra đối với tàu trong thời gian tàu lưu đậu tại các cảng để làm hàng
(VD: Tàu thả neo ở cảng chở xếp hàng trên tàu, bão lớn, tàu va đập vào nhau), TTR của tàu xảy ra trong hành
trình trên biển từ cảng đi đến cảng đến.
Bộ phận:
+ Giá trị TTR:
+ Chi phí TTR: những chi phí hợp lý mà người được BH hoặc đại lý của họ chi ra nhằm mục đích ngăn ngừa
hoặc giảm nhẹ tổn thất và được người BH bồi hòan ngòai phạm vi GA và chi phí cứu nạn
- Tổn thất chung (General Average - GA)
Khái niệm: là những hi sinh hoặc chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu
tàu, hàng và cước phí thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chung trong hành trình trên biển
Đặc trưng của tổn thất chung
1. Phải có nguy cơ thật sự, đe dọa nghiêm trọng cho toàn bộ hành trình
2. Phải có hành động tổn thất chung (là hành động hoàn toàn tự nguyện và có dụng ý của người trên tàu nhằm
mục đích cứu toàn bộ hành trình thoát khỏi hiểm họa)
3. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải bất thường và vì an toàn chung
4. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải hợp lý
5. Những chi phí phát sinh tuy không phải là cần thiết để tránh hiểm họa nhưng là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung và vì lợi ích chung thì cũng được công nhận là tổn thất chung
6. Tổn thất chung chỉ xảy ra trên biển
Nội dung GA:
- Hy sinh GA (sacrifices): thiệt hại hoặc chi phí là hậu quả trực tiếp của hành động GA
- Chi phí GA (expenditures): chi phí trả cho người thứ 3 trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thóat nạn
hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình
+ Chi phí cứu nạn
+ Chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn;
+ Chi phí tại cảng lánh nạn :
 Chi phí ra vào cảng lánh nạn
 Chi phí dỡ hàng, nhiên liệu
 Chi phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hóa
 Tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên
 Tiền lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thục tại cảng lánh nạn…
Thủ tục, giấy tờ liên quan đến GA:
- Đối với thuyền trưởng:
+tuyên bố GA bằng văn bản
+mời giám định viên giám định tổn thất
+làm kháng nghị hàng hải (sea protest)
+chỉ định chuyên viên phân bổ GA (GA adjuster)
+gửi cho chủ hàng cam đoan đóng góp TTC: Average bond và Average guarantee
o Bản cam đoan đóng góp TTC (Average Bond): Cam kết của chủ hàng đối với việc đóng góp TTC
 chủ hàng ký
o Giấy cam đoan đóng góp TTC (Average Guarantee): Bảo lãnh của người thứ 3 cho cam kết đóng
góp TTC của chủ hàng  người thứ 3 ký
- Đối với chủ hàng:
+kê khai giá trị hàng hóa (nếu cần)
+nhận và điền vào các chứng từ

Câu 7: Tổn thất toàn bộ thực tế, tổn thất toàn bộ ước tính trong bảo hiểm hàng hải.
- Tổn thất toàn bộ (Total Loss): Là sự mất mát, hư hại hoặc giảm giá trị hoàn toàn ĐTBH
+ Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): Là tình trạng ĐTBH bị mất hoàn toàn giá trị và giá trị sử
dụng
- đối tượng bị hư hỏng trầm trọng không còn hình dạng như ban đầu
- chủ đối tượng bị mất hoặc bị tước đoạt quyền sở hữu
- Hàng hóa bị mất tích cùng tàu biển
 Trong trường hợp xảy ro tổn thất toàn bộ thực tế, người bh phải bồi thường toàn bộ giá trị bh hoặc số tiền
bh.
Ví dụ: một lô hàng bị hư hỏng và biên bản giám định ghi là giảm giá trị thương mại 100%; lô xà phòng bánh bị
nóng chảy thành từng tảng không còn nguyên dạng như lúc ban đầu, hàng bị mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...
+ Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total Loss): Là tình trạng tổn thất của ĐTBH chưa ở mức hoàn
toàn nhưng xét thấy TTTBTT là không thể tránh khỏi hoặc chi phí bỏ ra để cứu chữa, khôi phục và đưa về nơi
đích lại lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cứu được
- đối tượng bị hư hỏng chưa ở mức TTTBTT (TT bộ phận) hoặc chưa bị tổn thất
- đối tượng bị từ bỏ một cách hợp lý
 Hai dạng TTTB ước tính:
+ Dạng thứ nhất là: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực tế sẽ xảy ra, ví dụ một lô ngô được chở từ nước
ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ
thối hết, tổn thất toàn bộ thực tế chắc chắn sẽ xảy ra.
+ Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thấ t toàn bộ, ví dụ vận chuyển sắt thép từ nước ngoài về
Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Ðể chữa tàu phải dỡ sắt lên
bờ, trong thời gian chữa phải lưu kho lưu bãi sắt thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt thép xuống tàu và đưa
sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá
bảo hiểm của sắt thép.
- Từ bỏ đối tượng bảo hiểm: Là hành động của người được bảo hiểm tự nguyện từ bỏ mọi quyền lợi liên
quan đối với ĐTBH trong trường hợp TTTB ước tính để được bồi thường như đối với TTTBTT.
 Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm
- Thông báo từ bỏ ĐTBH bằng văn bản – NOA (Notice of Abandonment): trong 180 ngày kể từ ngày
phát sinh sự kiện dẫn đến TBĐTBH (QTC 1990 + Luật HHVN)
- Khi từ bỏ đã được chấp nhận thì không thay đổi được
- TBĐTBH phải vô điều kiện và hợp lý: chỉ từ bỏ khi tàu và hàng còn trong hành trình và từ bỏ khi chưa
xảy ra TTTBTT
 Từ bỏ đối tượng BH là một biện pháp cứu vớt đối tượng BH

Câu 8: Tổn thất toàn bộ ước tính. (Câu 7)


Câu 9: Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung.
Khái niệm: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích
cứu tàu, hàng hóa và cước phí chở trên tàu thoát khỏi 1 sự nguy hiểm chung, thực sự trong một hành
trình chung trên biển. => muốn có GA phải có hành động GA (có hành động GA  có sự hy sinh hoặc chi
phí bất thường được tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu các tài sản khỏi một cuộc
tai họa trong một hành trinhfh chung trên biển).
Đặc trưng của GA:
1. Phải có nguy cơ thật sự, đe dọa nghiêm trọng cho toàn bộ hành trình
2. Phải có hành động tổn thất chung (là hành động hoàn toàn tự nguyện và có dụng ý của người trên tàu nhằm
mục đích cứu toàn bộ hành trình thoát khỏi hiểm họa)
3. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải bất thường và vì an toàn chung
4. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải hợp lý
5. Những chi phí phát sinh tuy không phải là cần thiết để tránh hiểm họa nhưng là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung và vì lợi ích chung thì cũng được công nhận là tổn thất chung
6. Tổn thất chung chỉ xảy ra trên biển
Ví dụ minh họa: một con tàu chở hàng đang đi trên biển thì gặp bão lớn. Thuyền trưởng và các thuền viên
trên tàu tìm mọi cách chống đỡ với cơn bão nhưng bão ngày càng to và tàu có nguy cơ bị đắm. Thuyền trưởng
quyết định vứt bớt một số hàng để cho tàu nhẹ bớt và tàu đã qua được cơn bão.
 Hành động vứt hàng xuống biển để cứu tàu gọi là hành động GA, thiệt hại do vứt hàng xuống biển như
vậy gọi là tổn thất GA.
Câu 10: Cách tính toán phân bổ tổn thất chung.
Cách tinh toán phân bổ tổn thất chung: 3 bước
Bươc 1: xác định chỉ số chịu phân bổ

Chỉ số chịu phân bổ = , trong đó, L là tổng giá trị GA, CV là tổng giá trị chịu phân bổ.

Bước 2: tính giá trị đóng góp của mỗi quyền lợi:

C= trong đó, L là tổng giá trị GA, CV là tổng giá trị chịu phân bổ, V là giá trị chịu phân bổ của từng
quyền lợi.
Bước 3: tính số tiền phải đóng vào hoặc thu về
Câu 11: Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng.
Tổn thất chung Tổn thất riêng
Khái niệm là những hi sinh hoặc chi phí đặc là tổn thất, thiệt hại chỉ xảy ra cho
biệt được tiến hành một cách cố ý và riêng quyền lợi của chủ sỡ hữu có tài
hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng sản bị tổn thất chứ không liên quan
và cước phí thoát khỏi một sự nguy đến các quyền lợi khác có mặt trong
hiểm chung, thực sự đối với chung hành trình
trong hành trình trên biển
Nguyên nhân gây Do một hành động cố ý và hợp lý Do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra
tổn thất ngoài ý muốn
Địa điểm xảy ra Chỉ xảy ra trên biển, không có tổn Xảy ra ở bất kỳ đâu, có thể là tổn
thất toàn bộ thất toàn bộ hoặc là tổn thất bộ phận
Đóng góp vào tổn Các quyền lợi được cứu phải đóng Kkhông có trách nhiệm đóng góp và
thất góp chia sẻ với tổn thất riêng  tổn thất
của ai người đó tự chịu
Bồi thường Bồi thường ngay lập tức không Tuỳ thuộc vào điều kiện bảo hiểm
xét đến điều kiện bảo hiểm
Ví dụ: tàu bị sóng đánh dẫn đến mắc cạn, vỏ tàu bị thủng một lỗ => thuyền trưởng ra lệnh vứt bớt hàng
cho nước khỏi tràn vào tàu, đồng thời thúc máy chạy về cảng lánh nạn dẫn đến máy bị hư.
Trong trường hợp này, tổn thất ở vỏ tàu là tổn thất riêng; tổn thất ở số hàng bị vứt đi và máy tàu là tổn thất
chung.

Câu 12: Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung là gì?
Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công việc sau:
 Tuyên bố tổn thất chung
 Mời giám định viên tới giám định tổn thất của tàu và hàng
 Gửi cho các chủ hàng Bản cam đoan đóng góp tổn thất chung (average bond) và Giấy cam đoan đóng góp
tổn thất chung (average guarantee).
 Chỉ định chuyên viên phân bổ tổn thất chung
 Làm kháng nghị hàng hải (mục đích là bảo vệ chủ hàng và chủ tàu khỏi những trách nhiệm đối với hư
hỏng hàng hóa, tàu,...).
Chủ hàng phải làm những công việc sau:
 Kê khai giá trị hàng hóa (nếu được yêu cầu)
 Nếu hàng được bh thì phải nhận, phải liên hệ với công ty bh để được hướng dẫn điền và kí average bond
và average guarantee, sau đó chuyển cho công ty bh.
 Nếu hàng không được bh, phải ký quỹ bằng tiền mặt (cash deposit) hoặc nhận bảo lãnh của ngân hàng
(bank guarantee).
 Xuất trình average bond và average guarantee khi đi nhận hàng.
Công ty bh phải thực hiện công việc sau:
 Hướng dẫn người được bh kí average bond và average guarantee
 Kí vào average guarantee
 Bồi thường cho người được bh

Câu 13: Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung. Những sửa đổi cơ bản của quy tắc York – Antwerp
2004 và 2016 so với các quy tắc trước đó?
 Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung gồm có các nguồn luật chính, đó là:
- Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm 1864 – Quy tắc York.
- Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924 – Quy tắc York Antwerp. Gồm:
 Điều khoản thứ tự chữ cái từ A đến G: định nghĩa, đặc điểm của TTC
 Điều khoản thứ tự bằng số la mã từ I đến XXIII: các trường hợp cụ thể của TTC
 Điều khoản giải thích: quy định TTC sẽ được giải quyết theo các điều khoản bằng chữ trừ trường hợp do
Điều khoản tối cao và Điều khoản đánh bằng số quy định khác.
 Điều khoản tối cao: nói rằng trong mọi trường hợp chỉ được thừa nhận là TTC khi các chi phí và hi sinh
được chi ra một cách hợp lý.
- Quy tắc York-Antwerp đã đc sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990, 2004.
 Những sửa đổi cơ bản của quy tắc York – Antwerp 2004 so với các quy tắc trước đó.
- Loại bỏ nguyên tắc 2 (các chi phí vì lợi ích chung): chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn chung của
các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung còn các chi phí vì lợi ích chung sẽ bị hủy bỏ
 Thay đổi qui tắc XI (wages and maintenace of crew and other expenses bearing up for and in a port of
refuge, etc): tiền lương của sỹ quan thủy thủ trong thời gian tàu lưu lại cảng lánh nạn sẽ không được đưa
vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung
- Qui tắc VI (thù lao cứu hộ-salvage remuneraton): Chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung do nhiều
trường hợp lãng phí và ko rõ ràng, tuy nhiên được cho vào tt chung khi chi phí này được 1 bên đại diện cho
bên khác liên quan tới hành trình đã ứng trả trước (ví dụ: chủ tàu chẳng hạn)
- Khoản lãi suất 2% trong qui tắc XX (lập quỹ-provision of fund) bị bãi bỏ. Theo quy định của các quy tắc trước
thì số tiền chi cho TTC không kể lương và phụ cấp cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thủy thủ đoàn và các
nhiên liệu và các dự trữ khác không phải thay thế trong hành trình, sẽ được thừa nhận trong TTC và được
hưởng hóa hồng ở mức 2%. Nhưng đến York – Antwerp 2004 thì 2% này được loại bỏ.
- Lãi suất trong qui tắc XXI (tiền lãi trên các tổn thất được coi là tổn thất chung) vẫn được duy trì nhưng không
phải là 7% (Lợi tức cho những thiệt hại được coi là TTC) mà sẽ được Ủy ban hàng hải quốc tế (CMI) ấn định
hàng năm. Theo các quy tắc cũ thì chi phí và hy sinh GA sẽ được hưởng mức lãi suất 7% cho đến khi được
thanh toán đủ.
- Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được công bố, hoặc 6 năm kể từ
ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thỏa thuận kéo
dài thời hạn trên

Câu 14: Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro có thể gây ra những hư hỏng, mất mát như
tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ, mất tích, ...
- Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế và việc khiếu nại đòi bồi thường rất khó khăn
- Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh
doanh
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một tập quán thương mại quốc tế
- Ngoài ra còn một vai trò nữa, bảo hiểm giúp tăng ý thức giữ gìn an toàn hàng hóa. Ý này được giải thích từ
phía trách nhiệm của bên bảo hiểm và ý thức tăng thêm của bên mua bảo hiểm.

Câu 15: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh và của Việt Nam
Các điều kiện của Anh
Trên cơ sở Luật bảo hiểm hàng hải MIA 1906 và mẫu bh Lloyds SG form, Học hội các nhà bảo hiểm London –
ILU đã soạn thảo và đưa vào sử dụng ICC:
- ICC 1963 gồm có:
 FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn bồi thường tổn thất riêng
 WA (Wich Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
 AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
 WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh
 SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
3 điều kiện đầu là 3 điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện 4&5 là điều kiện bảo hiểm các rủi ro đặc biệt.
 Nhược điểm của ICC 1963:
 gọi tên các điều kiện BH theo nghĩa vụ chính
 các điều kiện BH vẫn sử dụng tiếng Anh cổ
 áp dụng ICC1963: sử dụng SG Form
 rủi ro mất khả năng tài chính của chủ tàu và rủi ro cướp biển chưa được đưa vào các điều kiện bh gốc.
- ICC 1982 (1/1/1983) gồm có:
- 3 ĐKBH gốc: A, B, C
FPA – ICC 1963  C
WA – ICC 1963  B
AR – ICC 1963  A
- Bổ sung thêm: Điều kiện BH hàng hóa VC bằng đường HK, trừ hàng hóa gửi bằng đường bưu điện.
- Các điều kiện BH áp dụng cho một số loại hàng đặc biệt:
+ Điều kiện BH than.
+ Điều kiện BH dầu thô.
+ Điều kiện BH đay.
+ Điều kiện BH cao su tự nhiên.
+ Điều kiện BH thịt đông lạnh.
- 2 ĐKBH đặc biệt: WR và SRCC
WR SRCC
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho hàng + Điều kiện BH đình công áp dụng cho hàng
VC bằng đường biển; VC bằng đường biển;
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho hàng + Điều kiện BH đình công áp dụng cho VC dầu
gửi bằng bưu điện, vận chuyển bằng đường thô…;
HK; + Điều kiện BH thiệt hại do ác ý;
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho vận + Điều kiện BH thiệt hại do mất trộm,mất cắp
chuyển bằng đường HK, trừ những hàng gửi và không giao hàng….
bằng bưu điện;
- ICC 2009:
Năm 1998, ILU sát nhập với LIRMA (Hiệp hội thị trường BH và tái BH quốc tế) tạo thành IUA (Hiệp hội BH
quốc tế London). Năm 2009, IUA đưa ra ICC 2009 (A, B, C) và các điều kiện bh thêm. Tuy nhiên, lần sửa đổi này
chỉ thay đổi nội dung bh và câu từ sao cho phù hợp.
Các điều kiện của Viêt Nam
- Bảo hiểm VN sử dụng các qui tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển do Bộ tài chính
ban hành với nội dung chủ yếu dựa trên các ICC:
 QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963 nhưng chưa đề cập tới WR và SRCC
 QTC 1990: A, B, C như ICC 1982
- Ngoài ra còn sử dụng bộ quy tắc của Bảo Việt
 QTCB 1995, QTCB 1998 và QTCB 2004(gồm 16 chương): A, B, C
 Nếu muốn mua bh những điều kiện bh riêng, phải dẫn chiếu đến ICC trong hợp đồng.

Câu 16: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C – ICC 1982.
- 8 trường hợp bảo hiểm: Người BH bồi thường những mất mát, hư hỏng do các nguyên nhân:
 Cháy hoặc nổ
 Tàu hoặc xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
 Tàu đâm va nhau hoặc đâm va phải bất kể vật thể gỡ không kể nước
 Ném hàng xuống biển
 Tàu và hàng mất tích
 Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
 Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
 Hy sinh GA
- Người BH bồi thường các tổn thất và chi phí (5):
 GA và chi phí cứu nạn
 Chi phí dỡ hàng, lưu kho bãi và gửi tiếp hàng tại cảng dọc đường do hậu quả của một rủi ro thuộc HĐBH
 Chi phí riêng ( được bồi thường ngoài tổn thất chung và chi phí khiếu nại)
 Chi phí giám định hoặc xác định tổn thất
 Phần trách nhiệm mà người được BH phải chịu theo điều khỏan Hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
- Rủi ro loại trừ
 Loại trừ tuyệt đối: trong mọi trường hợp công ty bảo hiểm ko phải chịu trách nhiệm
 Việc làm xấu, cố ý của người được BH
 Thiệt hại mà chậm trễ là nguyên nhân trực tiếp
 Tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển hoặc phương tiện vận chuyển, container không thích hợp
với việc chuyên chở hàng hóa mà người được BH hoặc người làm công cho họ đã biết điều đó vào thời
điểm xếp hàng lên tàu.
 Chủ tàu mất khả năng về tài chính
 Bao bì không đầy đủ thích hợp
 Hao hụt tự nhiên, rò chảy thông thường
 Xếp hàng hóa quá tải hoăc sai quy định
 Loại trừ tương đối: nằm trong 2 điều kiện bảo hiểm phụ. Ko thỏa thuận thì ko được bảo hiểm, thỏa thuận
thì được bảo hiểm)
 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng…
 Đình công, bạo động, rối loạn lao động,…
 Chiếm bắt giữ, kiềm chế (trừ cướp biển)
 Sử dụng vũ khí chiến tranh có dùng năng lượng nguyên tử hạt nhân
 Khủng bố vỡ động cơ chính trị
 Khuyết tật vốn có hoặc tính chất đặc biệt của hàng hóa BH
 Hành động ác ý ( trừ điều kiện A)

Câu 17: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B – ICC 1982.
- Bằng điều kiện bảo hiểm C + thiệt hại, chi phí do các rủi ro sau gây ra:
 Động đất, núi lửa phun, sét đánh
 Nước cuốn khỏi tàu (theo tập quán là hàng xếp trên boong)
 Nước biển hoặc nước sông hồ chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi
chứa hàng.
 Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi khi đang xếp hàng lên hoặc dỡ hàng
khỏi tàu, xà lan.

Câu 18: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A – ICC 1982.
- Bằng điều kiện bảo hiểm B + rủi ro phụ. Đối với rủi ro loại trừ giống như B và C tuy nhiên trừ rủi ro:
 hành động ác ý của bất kỳ người nào
 rủi ro phụ:
o Hành động ác ý hoặc phá hoại gây ra
o Trộm cắp và/hoặc không giao hàng
o Hư hại do nước mưa, nước ngọt, hấp hơi, nóng và đọng hơi nước
o Va đập phải hàng hóa khác
o Gỉ, ôxi hóa
o Vỡ, bẹp, cong, vênh
o Rò rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hóa
o Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ

Câu 19: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm theo hai điều kiện bảo hiểm đặc biệt của
ICC 1982.
2 điều kiện bảo hiểm đặc biệt gồm WR- bảo hiểm rủi ro chiến tranh và SRCC- bảo hiểm rủi ro đình công. Đây là 2
điều kiện bảo hiểm loại trừ trong các điều kiện bảo hiểm chính và người được bảo hiểm phải mua thêm nếu muốn
đc bảo hiểm. Cụ thể:
a) Điều kiện bảo hiểm chiến tranh (WR)
- Rủi ro được bảo hiểm:
 Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó
hoặc bất kì hành động thù địch nào gây ra bởi hay chống lại 1 thế lực tham chiến
 Bị chiếm đoạt, tích thu, bị bắt, bị kiềm chế hoặc bị giữ lại phát sinh từ những biến cố nói trên và hậu quả
của chúng, hoặc âm mưu tiến hành những hoạt động đó.
 Mìn, ngư lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại.
 Đóng góp tổn thất chung
- Chỉ bồi thường những tổn thất là hậu quả trực tiếp của chiến tranh (nhưng chỉ ở trên mặt nước)
- Thời hạn bảo hiểm: là khoảng thời gian và không gian mà công ty BH phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
+ Cảng đi: Bắt đầu kể từ khi hàng được xếp xuống tàu
+ Cảng đến: Kết thúc: một trong hai trường hợp sau:
 Đối tượng BH hoặc 1 phần được dỡ khỏi tàu biển tại cảng hoặc nơi dỡ hàng cuối cùng
 Hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày tàu đến cảng nơi dỡ hàng cuối cùng, tùy theo trường hợp nào xảy
ra trước.
- Trường hợp đặc biệt trong thời hạn BH
 Tại cảng cuối hàng không được dỡ và đi tiếp
 Tiếp tục có hiệu lực với điều kiện thông báo ngay cho người BH và nộp phí BH cho người BH
 Kết thúc khi Đối tượng BH hoặc 1 phần được dỡ khỏi tàu biển tại cảng hoặc nơi dỡ hàng cuối cùng
khác đó; hoặc khi Hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày tàu đến cảng nơi dỡ hàng cuối cùng, tùy
theo trường hợp nào xảy ra trước.
 Tàu ghé cảng dọc đường để chuyển tải hoặc dỡ hàng: trách nhiệm BH sẽ kết thúc khi hàng dỡ khỏi tàu và
sẽ bắt đầu lại nếu hàng tiếp tục được xếp lên tàu trong thời hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng để
chở đến cảng đích cuối cùng, người được BH phải thông báo cho người BH biết.
 Rủi ro: mìn, ngư lôi,... BH mở rộng ra cả trường hợp khi đối tượng BH còn ở trên xà lan để vận
chuyển đến tàu hoặc từ tàu vào bờ. Nhưng ko vượt quá 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ khỏi tàu trừ khi có
thỏa thuận đặc biệt.
b) Điều kiện BH đình công (SRCC)
- Rủi ro được BH:
 Người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động
hoặc nổi dậy của dân chúng.
 Bất kì kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích chính trị
 Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
- Chỉ bồi thường tổn thất là hậu quả trực tiếp của đình công
Thời hạn BH: giống như các điều kiện A, B, C (điều khoản “từ kho tới kho”, câu 20)
- Bắt đầu có hiệu lực: Trách nhiệm Người BH bắt đầu từ khi hàng hóa được BH rời kho hoặc nơi chứa hàng
tại địa điểm ghi trong HĐ BH để bắt đầu VC và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình VC
- Kết thúc hiệu lực: Trách nhiệm Người BH kết thúc tại một trong 2 thời điểm tùy theo trường hợp nào xảy ra
trước:
+ TH1: Hàng được đưa vào kho đến an toàn
+ TH2: Hết 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ ra khỏi tàu tại cảng đích.

Câu 20: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Điều khỏan ‘từ kho tới kho’ (from warehouse to warehouse, transit clause): Trách nhiệm của người BH bắt
đầu từ khi hàng hóa BH rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trên hợp đồng BH, có hiệu lực trong suốt
quá trình vận chuyển bình thường và trách nhiệm đó kết thúc khi hàng hóa giao vào kho đến hoặc hết hạn 60
ngày kể từ khi hàng hóa dỡ ra tại cảng đến, tuỳ theo trường
hợp nào xảy ra trước
 Kho đi: là kho mà ở đó hàng hóa đã được đóng gói 1 cách hoàn chỉnh chờ xếp lên phương tiện vận chuyển
đường bộ, đường sông để mang ra cảng biển hoặc là kho được ghi trên hợp đồng bảo hiểm. (tuy nhiên,
người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm tổn thất nếu tổn thất xảy ra trong thời gian từ khi hàng đc xếp lên
phương tiện vận tải, chứ không dựa vào khái niệm “kho đi” )
 Kho đến: là kho chứa hàng cuối cùng ghi trên HĐBH hoặc là kho mà người được BH dùng làm nơi phân
phối hàng trước khi tới nơi đến cuối cùng; hoặc là kho mà người được BH dùng làm nơi chứa hàng ngoài
hành trình vận chuyển bình thường.
Phạm vi không gian và thời gian BH:
- Bắt đầu có hiệu lực: Trách nhiệm Người BH bắt đầu từ khi hàng hóa được BH rời kho hoặc nơi chứa hàng
tại địa điểm ghi trong HĐ BH để bắt đầu VC và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình VC ( ICC2009: kể từ
khi bắt đầu thực hiện việc xếp hàng lên PTVT tại kho đi)
- Kết thúc hiệu lực:
Trách nhiệm Người BH kết thúc tại một trong 2 TH tùy theo trường hợp nào xảy ra trước:
+ TH1: Hàng được đưa vào kho đến an toàn (Hàng vẫn nằm trên PTVT)
+ TH2: Hết 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ ra khỏi tàu tại cảng đích.
- Trong thời hạn BH, nếu có chậm trễ ngoài kiểm soát của người được BH (tàu chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc,
chuyển tải, thay đổi hành trình) thì phải báo người BH & nộp phí BH tùy theo chặng đường mới dài hơn và rủi ro
hơn không.

Câu 21: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Định nghĩa: Là văn bản được ký giữa người BH và người được BH theo đó người BH thu phí BH do người
được BH trả và người được BH được người BH bồi thường tổn thất của đối tượng BH do các hiểm họa hàng
hải gây ra theo mức độ và điều kiện đã thỏa thuận với người BH.
Khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Đ303 – Bộ luật HHVN 2015)
Là HĐ bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được BH phải nộp phí BH theo thỏa thuận và người
BH cam kết bồi thường cho người được BH những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo
cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
- Tính chất:
 Hợp đồng bồi thường
 Hợp đồng tín nhiệm. thể hiện ở chỗ:
 Phải có lợi ích bảo hiểm mới được kí hợp đồng bảo hiểm. ( lợi ích ko nhất thiết phải có khi kí hợp đồng
nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.)
 Người được BH phải trung thực tuyệt đối.
 Nguyên tắc “mất hay ko mất”
 Đối với người được BH, khi kí HĐBH mà hàng hóa đã bị tổn thất nhưng người được BH chưa biết
gì thì HĐ vẫn có hiệu lực và được bồi thường, ngược lại thì vô hiệu và ko được bồi thường.
 Đối với người BH, khi ký HĐBH mà hàng hóa đã đến nơi an toàn nhưng người BH chưa biết thì HĐ
vẫn có hiệu lực và được thu phí BH, ngược lại thì HĐ vô hiệu và phải hoàn lại phí BH.
 Là chứng từ có thể chuyển nhượng.
- HĐ được kí kết khi lời đề nghị của người được BH được người BH chấp nhận bằng văn bản, gọi là Đơn BH
hay Giấy chứng nhận BH
- Các loại HĐBH:
 Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy):
 Định nghĩa: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng hoặc một lô hàng được vận chuyển từ một
cảng này đến một cảng khác.
 Trách nhiệm của người BH: luôn tuân theo điểu khoản từ kho đến kho.
 Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng
 Hình thức: Đơn bảo hiểm (IP) hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm (IC) kèm với các điều kiện và điều
khoản BH
 HĐBH bao
 Định nghĩa: là HĐBH nhiều chuyến hàng trong 1 thời gian nhất định, thường là 1 năm.
 Tính linh hoạt: công ty BH vẫn bồi thường trong trường hợp người được BH gặp phải BKK mà ko
thông báo cho công ty BH biết về chuyến hàng cụ thể( chưa được cấp đơn BH hoặc giấy chứng nhận
BH)
 Lợi ích cho cả 2 bên:
 Người BH: thu được khoản phí BH trong thời hạn BH
 Người được BH: phí BH rẻ hơn, vẫn được bồi thường nếu tàu đã bị tai nạn rồi mà chưa kịp thông
báo cho người BH
 Tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả 2 bên khi đàm phán kí kết HĐ.
- Hiệu lực BH: kết thúc vào thời điểm hết thời hạn trên HĐBH bao.
- Hình thức: HĐBH khung/ nguyên tắc hoặc Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) + Giấy chứng nhận bảo hiểm/
Chứng thư bảo hiểm (Insurance Certificate)
 HĐBH định giá:
- Định nghĩa: Là HĐBH trong đó người BH đồng ý trước giá trị của ĐTBH ghi trong đơn bảo hiểm, phù
hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất
bộ phận (Đ307.2c – Bộ luật HHVN 2015)
là loại hợp đồng khi ký người ta ghi rõ trị giá hoặc số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm
 Ưu điểm: dễ tính toán phí bảo hiểm -> chủ hàng chắc chắn nhận được tiền khi có tổn thất xảy ra.
 Nhược điểm: ko phản ánh đúng giá trị thực của lô hàng. Nếu biến động theo hướng giá lên thì chủ hàng
bị thiệt vì đơn vị bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường theo mức ban đầu -> nên sử dụng trong hành trình ngắn,
đối với những lô hàng có giá cả biến động ít trên thị trường.
 HĐBH không định giá
- Định nghĩa:Là HĐBH không ghi giá trị của ĐTBH nhưng số tiền bảo hiểm phải ghi rõ trong đơn bảo
hiểm (Đ307.2d – Bộ luật HHVN 2015)
 (Unvalued Policy): là loại hợp đồng khi ký kết người ta không ghi rõ số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm
mà chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ vào giá trị hàng hoá ở bến đến vào ngày
tàu đến hoặc ngày tàu đăng ký phải đến hoặc trị giá hàng hoá lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoặc lúc chấp
nhận bồi thường
 Áp dụng đối với hàng hóa có giá cả hay bị biến động trên thị trường.
VNam: không sử dụng loại hợp đồng này (theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2000) nhưng nếu giá trị tăng lên thì
chủ hàng vẫn có thể yêu cầu BH thêm phần giá trị tăng lên đó

Câu 22: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển. Bạn tư vấn cho chủ
hàng nên mua bảo hiểm như thế nào?
Nên sử dụng loại hình bảo hiểm loại B. Do loại hình bảo hiểm loại C ko bồi thường cho tổn thất loại này, còn
loại hình bảo hiểm loại A thì không cần thiết vì chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển thôi (bảo
hiểm loại A đắt tiền hơn)

Câu 23: So sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Giống nhau:
+ Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm,nhằm xác định việc giao kết hợp đồng bảo
hiểm hàng hải và là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hai bên
+ Có mặt trước giống nhau. Mặt trước gồm các hộp thông tin bắt buộc:
- Người được BH/ đại diện của anh ta
- Đối tượng bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm;
- Số tiền bảo hiểm;
- Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;
- Chữ ký xác nhận của người BH
(Đ307.3 - bộ luật HHVN 2015)
+ Có giá trị trong đòi bồi thường từ người bảo hiểm
+ Có giá trị trong giải quyết Tranh chấp tại tòa án/ Trọng tài
Khác nhau:
Đơn bảo hiểm (Insurance Policy – Giấy chứng nhận bảo hiểm
IP) (Insurance Certificate – IC)
Đặc điểm Có khả năng chuyển nhượng được Không có khả năng chuyển nhượng
Mặt sau Mặt sau in sẵn các điều kiện và điều Mặt sau để trống
khoản bảo hiểm  nhằm xác định + Đi kèm với Các điều kiện/ điều
TNBH, quyền và nghĩa vụ của các khoản BH trong BH chuyến
bên + Đi kèm với IP hoặc HĐBH khung/
nguyên tắc trong BH thời hạn
Giấy chứng nhận BH ko có các điều khoản BH(:A,B,C), mặt sau để trống hoặc ghi 1 số điều khoản chung
chung(VD: rủi ro thì liên hệ với ai, hồ sơ khiếu nại bao gồm những gì...)

Câu 24: Hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm phải chứng minh được:
- Có lợi ích bảo hiểm đối vơi hàng được bảo hiểm
- Đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết, hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế tổn thất
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm và trong thời hạn bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Mức độ tổn thất và số tiền đòi bồi thường
- Bảo lưu được quyền khiếu nại người thứ ba có trách nhiệm đối với tổn thất
Chứng từ trong bộ HSKN người BH:
1.Đơn khiếu nại
2.Đơn bảo hiểm/ Giấy chứng nhận BH/ Hợp đồng BH gốc
3.B/L bản gốc hoặc C/P
4.Hóa đơn thương mại (bản chính)
5.Kháng nghị hàng hải Sea Protest
6.Nhật ký hàng hải Log Book
7.Bản tính tiền bồi thường của các bên
8.Các chứng từ khác tùy trường hợp cụ thể theo yêu cầu của người BH
Các chứng từ khác trong trường hợp tổn thất riêng:
- Tổn thất rõ rệt (hư hỏng, đổ vỡ, giảm phẩm chất)
+ Biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng COR
+ Biên bản giám định (Survey Report)
 Tổn thất rõ rệt: tổn thất có thể nhìn thấy được, việc thông báo tổn thất được thực hiện bằng biên bản dỡ
hàng do cảng và người nhận lập. Biên bản phải lập trong thời hạn: trước hoặc trong lúc giao hàng (Hague,
Hugue – Visby), hoặc không muộn hơn ngày làm việc sau ngày giao hàng (Hamburg)
- Tổn thất không rõ rệt: thông báo tổn thất bằng Thư dự kháng (Letter of Reservation) cho người chuyên
chở trong thời hạn: 3 ngày kể từ ngày giao hàng (Hague, Hague Visby) hoặc 15 ngày liên tục kể từ
ngày giao hàng (Hamburg)
- Hàng thiếu nguyên bao/ kiện:
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu
+ Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ROROC
+ Bản kết toán lại (nếu có)
Các chứng từ khác trong trường hợp tổn thất chung:
+ Văn bản tuyên bố tổn thất chung do thuyền trưởng kí (G/A Declaration Letter)
+ Bản tính toán phân bổ tổn thất chung (G/A Adjustment) của chuyên gia tính toán phân bổ tổn thất chung
(Adjuster)
+ Các văn bản có liên quan như Valuation Form, G/A Bond (Cam kết đóng góp tổn thất chung), G/A
Guarantee (Bảo lãnh đóng góp tổn thất chung)...
Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm: Khiếu nại trong thời hạn cho phép
- Bộ luật HHVN 2015: 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp
- QTC 1990: 2 năm kể từ khi phát sinh quyền khiếu nại
- Thực tế các công ty BH yêu cầu phải gửi bộ HSKN trong vòng 9 tháng kể từ ngày có tổn thất/ phát
hiện tổn thất
Câu 25: Các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Nguyên tắc bồi thường (4)
+ Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng
đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó
+ Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng
thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn thất,
chi phí đòi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo
hiểm thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường  nguyên tắc: STBT max = A nhưng khi cộng thêm các chi
phí hợp lý được bồi thường thì cho dù STBT > A thì vẫn phải bồi thường
+ Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo
hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba
+ Bồi thường đúng thời hạn.  Thời hạn bồi thường trong hàng hóa XNK chuyên chở bằng đường biển là
trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được BH nộp hồ sơ khiếu nại đầy đủ và hợp lệ.
Cách tính tóan bồi thường
- Tổn thất toàn bộ thực tế: người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
A = V: Bồi thường 100% GTTT
A < V: bồi thường số tiền bảo hiểm A
- Tổn thất toàn bộ ước tính:
+ Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và được người bảo hiểm chấp nhận thì người bảo hiểm
phải bồi thường toàn bộ (100% A hoặc 100%V)
+ Nếu người được bảo hiểm không từ bỏ hàng hoặc từ bỏ hàng không được người bảo hiểm chấp nhận thì chỉ
được bồi thường như tổn thất bộ phận (bồi thường theo giá trị tổn thất thực tế tại cảng đến)
- Tổn thất bộ phận: về nguyên tắc, để đảm bảo việc bồi thường chính xác, phải bồi thường dựa trên
công thức:
P = (V – V1) x A/V
+ Nếu mua bảo hiểm ngang giá trị A = V thì A/V = 1  STBT = P = V – V1
+ Nếu mua bảo hiểm A < V thì A/V < 1  P = A/V * GT tổn thất < GT tổn thất phát sinh
V: tổng giá trị hàng hóa khi còn nguyên vẹn
V1: tổng giá trị hàng hóa sau khi xảy ra tổn thất
 Thực tế căn cứ vào kết quả GĐTT để xác định mức độ tổn thất
Việc tính toán bồi thường tổn thất bộ phận tại Việt nam thường xảy ra các trường hợp:
- Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất…có biên bản giám định chứng minh:
 Nếu biên bản giám định có ghi mức giảm giá trị thương mại: P = m. A
VD: A = V = 100.000 USD. Lô hàng giảm 20% về mặt giá trị (m = 20%)  P = m. A(V)
 Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi số lượng, trọng lượng hàng
hoá bị thiếu hụt: P = (T2/T1).A (T2: là trọng lượng/số lượng hàng hoá bị thiếu hụt, T1: trọng lượng/ số
lượng hàng hoá theo hợp đồng)
- Bồi thường mất nguyên kiện: nếu các kiện có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số kiện bị mất nhân
với đơn giá; nếu không thì bồi thường như trường hợp tổn thất về số lượng, trọng lượng
Bồi thường các chi phí:
- Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá bảo hiểm hoặc
những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường
- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
Bồi thường tổn thất chung:
- Hy sinh tổn thất chung: nếu toàn bộ hay một phần của lô hàng bị hy sinh để cứu tàu và được công nhận
là tổn thất chung thì người bảo hiểm sẽ bồi thường giá trị đã hy sinh
- Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bản phân bổ tổn thất chung do chuyên viên tính toán tổn thất
chung lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần đóng góp của chủ hàng vào tổn thất chung, cho dù
hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện gì.
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm nhận được hồ sơ khiếu nại hợp lệ
Câu 26: Bảo hiểm thân tàu: khái niệm, đối tượng bảo hiểm, sự cần thiết.
Khái niệm: BH thân tàu là BH những rủi ro vật chất xảy ra với vỏ tàu, máy móc và thiết bị trên tàu đồng thời
BH cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp
hai tàu đâm va nhau.
Đối tượng bảo hiểm của BHTT
- BH tài sản: Vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị (chủ tàu phải đảm bảo 3 cam kết: tàu đủ khả năng đi biển, tàu
không thay đổi quốc tịch trong thời hạn BH, hành trình của tàu phải hợp pháp)
- Chi phí hoạt động của tàu (Disbursement):
- Cước phí (Freight):
- TMDS của chủ tàu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau  trách nhiệm đâm va (collision liability) 3⁄4
TNĐV <= 3⁄4 A (phần còn lại (1/4) do bảo hiểm TNDS P&I và phải ở điều kiện bảo hiểm FOD trở đi mới có bảo
hiểm rủi ro đâm va.)
Sự cần thiết của bảo hiểm thân tàu
(1) Hành trình vận tải trên biển của tàu phải đối mặt với nhiều rủi ro, nguy hiểm bất trắc
(2) Tàu biển có trọng tải và dung tích lớn, vận tốc chậm, hành trình kéo dài, xác suất xảy ra rủi ro cao
(3) Tàu biển hoạt động độc lập trên biển nên việc ứng cứu, hạn chế tổn thất gặp nhiều khó khăn
(4) Trị giá tàu biển lớn
(5) Chủ tàu có thể bị phát sinh trách nhiệm dân sự lớn khi tai nạn đâm va xảy ra với tàu
(6) Chủ tàu có thể bị tổn thất mất mát do các hành vi ác ý của thuyền viên thủy thủ trên tàu

Câu 27: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa các loại hợp đồng này.
Có 2 loại hđbh thân tàu: hợp đồng bảo hiểm thời hạn thân tàu và hợp đồng bảo hiểm chuyến thân tàu.
Sự khác nhau giữa hai loại hợp đồng này:
Hợp đồng bh thời hạn Hợp đồng bh chuyến
Khái niệm Là hình thức bảo hiểm thân tàu Là hình thức bảo hiểm con tàu từ
trong một thời gian nhất định ( 3 cảng này đến cảng khác hoặc bảo
tháng ->1 năm) hiểm cho một chuyến khứ hồi
Áp dụng cho hầu hết các loại tàu Áp dụng đối với tàu đóng mới để xuất
khẩu hoặc tàu hỏng đem đi sửa chữa.
Thời gian và - Không gian: phạm vi hoạt động - Không gian: cảng - cảng
không gian của tàu - Thời gian:
phát sinh - Thời gian: + HĐBH “Tại và từ” một cảng quy
trách nhiêm + Bắt đầu từ 24h ngày ký kết định: có hiệu lực từ khi tàu vào
HĐBH phạm vi địa phận của cảng quy định
+ Kết thúc tại 24h ngày hết hạn một cách an toàn với mục đích thực
hợp đồng. hiện hành trình và kết thúc lúc 24h
Khái niệm giờ do 2 bên thỏa ngày tàu neo đậu tại cảng đích.
thuận, có thể là giờ địa phương + HĐBH “Từ” một cảng quy định:
có hiệu lực từ khi tàu khởi hành tại
hoặc quốc tế, nếu ko quy định thì
cảng quy định để thực hiện hành
coi như theo giờ GMT. trình và kết thúc lúc 24h ngày tàu
Tuy nhiên, bảo hiểm sẽ tự động neo đậu tại cảng đích
kết thúc trong các trường hợp
sau:
(1) Cấp hạng của tàu bị thay đổi
hoặc bị hủy bỏ theo yêu cầu của
công ty đăng kiểm hoặc thay đổi
công ty đăng kiểm của tàu
(2) Tàu thay đổi quyền sở hữu,
cờtàu, quyền quản lý hoặc cho
thuê định hạn trơn, bị tước quyền
sử dụng
Nếu hết 24h của ngày hết
hạn mà tàu chưa về đến cảng,
đang bị nạn hoặc mất tích thì tàu
vẫn được BH nếu có thông báo
cho người BH trước khi BH hết
hiệu lực; và cho đến khi tàu neo
đậu an toàn tại 1 cảng nào đó.
(chủ tàu phải nộp thêm phí bảo
hiểm cho thời hạn kéo dài)
Lưu ý:
- Hợp đồng “Tại và từ”- “at and from”: Khi hợp đồng đã ký kết, con tàu đã có mặt tại địa điểm quy định thì
hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực với mọi rủi ro, tổn thất được bảo hiểm xảy ra từ cảng đó trở đi. Có
trường hợp khi hợp đồng đã ký, không nhất thiết con tàu phải có mặt tại cảng “tại và từ” đã quy định, nhưng
cuộc hành trình phải bắt đầu sau một khoảng thời gian hợp lý, nếu quá thời gian đó người bảo hiểm có thể hủy
bỏ hợp đồng. Hiệu lực của bảo hiểm bắt đầu ngay khi con tàu đến cảng “tại và từ” để:
+ Thực hiện chuyến hành trình đã ký kết
+ Tàu trong trạng thái an toàn
- Hợp đồng “Từ”- “from”: một tàu được bảo hiểm từ một địa điểm riêng. Khi tàu khởi hành rời địa điểm riêng
đó, trách nhiệm bảo hiểm mới bắt đầu và tiếp tục khi tàu đến cảng đến quy định.

Câu 28: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với từng loại hợp đồng bảo
hiểm thân tàu.
Bảo hiểm thân tàu thời hạn – ITC 1995:
- Không gian: phạm vi hoạt động của tàu
- Thời gian:
+ Bắt đầu từ 24h ngày ký kết HĐBH
+ Kết thúc tại 24h ngày hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, bảo hiểm sẽ tự động kết thúc trong các trường hợp sau:
(1) Cấp hạng của tàu bị thay đổi hoặc bị hủy bỏ theo yêu cầu của công ty đăng kiểm hoặc thay đổi công ty
đăng kiểm của tàu
(2) Tàu thay đổi quyền sở hữu, cờtàu, quyền quản lý hoặc cho thuê định hạn trơn, bị tước quyền sử dụng
 Nếu đến hết 24h của ngày hết thời hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu neo đậu an toàn
tại một cảng nào đó hoặc cảng đến (chủ tàu phải nộp thêm phí bảo hiểm cho thời hạn kéo dài)
Bảo hiểm thân tàu chuyến – IVC 1995:
- Không gian: cảng - cảng
- Thời gian:
+ HĐBH “Tại và từ” một cảng quy định: có hiệu lực từ khi tàu vào phạm vi địa phận của cảng quy định một
cách an toàn với mục đích thực hiện hành trình và kết thúc lúc 24h ngày tàu neo đậu tại cảng đích.
+ HĐBH “Từ” một cảng quy định: có hiệu lực từ khi tàu khởi hành tại cảng quy định để thực hiện hành trình
và kết thúc lúc 24h ngày tàu neo đậu tại cảng đích

Câu 29: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995.
- Bảo hiểm cho những tổn thất hoặc thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:
 Tai họa của biển, sông hồ, hoặc các vùng nước khác
 Cháy, nổ
 Cướp bạo động bởi người ngoài tàu
 Vứt hàng xuống biển
 Cướp biển
 Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc trang thiết bị của cảng
 Động đất, núi lửa phun, sét đánh
 Tai nạn trong việc xếp dỡ hoặc di chuyển hàng hóa, nhiên liệu
- Và các rủi ro sau đây, miễn là các tổn thất, thiêt hại ko do sự thiếu cần mẫn của người được BH
 Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc các ẩn tỳ trong máy móc và vỏ tàu
 Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thỷ thủ hoặc hoa tiêu
 Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa hoặc người thuê tàu không
phải là người được BH
 Phá hoại của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ
 Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay
Câu 30: Nội dung của các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995.
(học thuộc những câu sau về TLO, POD, PFA và AR)
Câu 31: Nội dung của điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO – ITC 1995.
 Các rủi ro được bảo hiểm
- Bảo hiểm này sẽ bồi thường các tổn thất toàn bộ (thực tế và ước tính) gây ra bởi các rủi ro sau:
 Tai nạn của biển, sông hồ và vùng nước khác;
 Cháy hoặc nổ;
 Cướp bạo động từ ngoài tàu;
 Vứt hàng xuống biển;
 Cướp biển;
 Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc thiết bị của cảng;
 Động đất núi lửa phun sét đánh;
 Tai nạn trong việc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa hoặc nhiên liệu.
- Và các rủi ro sau đây với điều kiện không do sự thiếu cần mẫn của người được bảo hiểm, người quản lí tàu,
chủ tàu:
 Nổ nồi hơi, gãy trục, ẩn tì của vỏ tàu và máy móc trên tàu;
 Sơ suất của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu;
 Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa, người thuê tàu không phải là
người được bảo hiểm;
 Phá hoại của thuyền trưởng, thủy thủ, thuyền viên;
 Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay.
 Cứu nạn: BH này bồi thường phần của tàu về cứu hộ, cứu nạn bị giảm do BH dưới giá trị.
 Ô nhiễm dầu
- Bh này bồi thường những tổn thất mà người được bh phải chịu là hậu quả cả hành động/yêu cầu của chính
quyền liên quan đến việc phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về môi trường.
- Đối tượng bảo hiểm ở đây là vật chất của con tàu chứ không phải là trách nhiệm do con tàu làm ô nhiễm
phát sinh với một bên thứ 3; người được bảo hiểm phải cần mẫn hợp lí trong việc ngăn chặn dầu tràn ra
ngoài thì mới được bảo hiểm bồi thường.
Ví dụ: tàu bị đâm phải cầu cảng => đắm tàu + dầu tràn ra ngoài, chính quyền địa phương yêu cầu phải trục vớt
con tàu đi chỗ khác để tránh gây ô nhiễm. Trong quá trình trục vớt con tàu làm cho con tàu bị hư hỏng thì sẽ
được bảo hiểm bồi thường. Còn các chi phí phát sinh để thu gom dầu tràn, chi phí trục với tàu không được
bảo hiểm thân tàu bồi thường mà sẽ được bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
Câu 32: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs – ITC 1995.
Bảo hiểm này bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi:
- Tai nạn trong việc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa nhiên liệu;
- Nổ trên tàu hoặc nơi khác;
- Nổ hay tai nạn đối với lò phản ứng hạt nhân ở trên tàu hoặc nơi khác;
- Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc hay vỏ tàu;
- Sơ suất của thuyền trưởng, thủy thủ hoặc hao tiêu;
- Sơ suất của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là người được bảo hiểm;
- Đâm va phải máy bay;
- Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa; cầu cảng hoặc thiết bị của cảng;
- Động đất núi lửa phun sét đánh.
Với điều kiện các tổn thất nói trên không do sự thiếu cần mẫn của người được bảo hiểm, chủ tàu, người
quản lý tàu hoặc bất kì người quản lý nào của họ trên bờ.
- Chi phí tố tụng khiếu nại
- Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- Trách nhiệm đâm va
- Mức đóng góp tổn thất chung
( =TLO+4trường hợp cuối)
Câu 33: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng FPAabs – ITC 1995.
Người BH không bồi thường tổn thất riêng là tổn thất bộ phận và các khiếu nại về tổn thất chung liên quan
đến vỏ tàu, trừ 2 trường hợp sau (FOD + 2 trường hợp)
- Tổn thất bộ phận do hành động tổn thất chung chỉ giới hạn ở một số bộ phận nhất định
- Tổn thất riêng là tổn thất bộ phận do cứu hỏa hoặc đâm va khi thực hiện cứu nạn trên biển

Câu 34: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – ITC 1995.
1. Rủi ro được bảo hiểm
a. Bảo hiểm này sẽ bảo hiểm những tổn thất hoặc thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:
- Tai nạn của biển, sông hồ, hoặc các vùng nước khác
- Cháy, nổ
- Trộm cướp từ ngoài tàu
- Vứt hàng xuống biển
- Cướp biển
- Đâm va phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc trang thiết bị của cảng
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Tai nạn trong việc xếp dỡ hoặc di chuyển hàng hóa hoặc nhiên liệu
b. Và các rủi ro sau:
- Nổ nồi hơi, gẫy trục hoặc các ẩn tỳ trong máy móc và vỏ tàu
- Sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ hoặc hoa tiêu
- Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa, người thuê tàu không phải là
người được bảo hiểm
- Phá hoại của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ
- Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay
Với điều kiện là các tổn thất , thiệt hại nói trên không do sự thiếu cần mẫn của người được bảo hiểm, người
quản lý tàu gây nên.
2.Trách nhiệm do ô nhiễm dầu
Bảo hiểm này cũng bảo hiểm những tổn thất hoặc thiệt hại cho tàu bắt nguồn từ quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu ô nhiễm phát sinh từ các hư hỏng của tàu mà người bảo
hiểm phải chịu trách nhiệm theo bảo hiểm này, với điều kiện là những quyết định như vậy không phải do thiếu
mẫn cấn hợp lý của người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản lý tàu trong việc ngăn ngừa, làm giảm ô
nhiễm
3.Trách nhiệm do tàu đâm va nhau
a. Người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho người được bảo hiểm ¾ số tiền mà người được bảo hiểm phải trả
cho 1 hay nhiều người khác, mà theo quy định của luật pháp thì người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về:
- Mất mát hoặc hư hỏng của tàu khác hoặc của tài sản trên tàu khác đó
- Chậm trễ hoặc mất tác dụng cho tàu khác hoặc tài sản trên tàu đó
- Tổn thất chung hay cứu nạn/ cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên đó mà người được bảo hiểm
phải trả do tàu được bảo hiểm đâm va phải bất kỳ tàu nào
b. Việc bồi thường theo điều kiện này và các điều kiện khác sẽ theo nguyên tắc sau:
- Khi tàu được bảo hiểm đâm va tàu khác và cả hai đều có lỗi thì, trừ khi trách nhiệm của hai tàu bị giới hạn
bởi pháp luât nếu không việc bồi thường theo điều khoản này sẽ được tính toán trên cơ sở nguyên tắc trách
nhiệm chéo.Cụ thể là các chủ tàu coi như phải bồi thường cho nhau toàn bộ thiệt hại của bên kia mà không
khấu trừ đi số tiền chênh lệch.
- Trong mọi trường hợp tổng trách nhiệm của người bảo hiểm trong 1 vụ đâm va không vượt quá ¾ giá trị bảo
hiểm của tàu
4) Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
- Bảo hiểm này bảo hiểm phần chi phí cứu nạn, cứu hộ và/ hoặc tổn thất chung của tàu đã được giảm trừ về bảo
hiểm dưới giá trị, nhưng trong trường hợp hy sinh tổn thất chung của tàu, người được bảo hiểm sẽ được bồi
thường toàn bộ thiệt hại mà không cần phải có chứng nhận đóng gớp của các quyền lợi khác.
- Việc giải quyết vấn đề tổn thất chung phải theo luật lệ, tập quán của nơi kết thúc hành trình nếu hợp đồng vận
tải không có quy định đặc biệt khác.
5) Cam kết bảo hiểm chi phí hoạt động của tàu
Người bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm thêm các chi phí và các khoản tiền sau đây:
- Các chi phí hoạt động của tàu, hoa hồng của người quản lý, tiền lãi, tiền vượt quá hoặc giá trị tăng thêm của
vỏ tàu và máy móc nhưng tất cả những khoản này không vượt quá 25% giá trị của hợp đồng này
- Tiền cước, tiền thuê tàu, tiền thuê tàu theo thời hạn nhưng không vượt quá 25% giá trị của hợp đồng này sau
khi đã trừ đi 25% nói trên
- Tiền cước hoặc tiền thuê tàu chuyến
- Tiền cước ứng trước của tàu chạy không có hàng và không theo hợp đồng
- Tiền thuê tàu của nhiều chuyến
- Phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm hoàn lại
6) Chi phí bảo tồn và tố tụng
Người bảo hiểm phải bồi hoàn:
- Chi phí cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa làm giảm tổn thất
- Chi phí để thực hiện hoặc bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ ba
- Chi phí bảo vệ quyền lợi của mình trước 1 vụ kiện
7) Hoàn lại phí bảo hiểm do tàu nằm xó hay do hủy hợp đồng
Phí bảo hiểm sẽ được hoàn trả như sau:
- Theo tỷ lệ đối với mỗi tháng chưa bắt đầu bảo hiểm, nếu bảo hiểm này bị hủy do thỏa thuận
- Khi tàu bị nằm xó trong thời hạn 30 ngày liên tục trong cảng hay trong khu vực với điều kiện cảng hay khu
vực đó được người bảo hiểm chấp nhận.
8) Rủi ro loại trừ
a. Loại trừ rủi ro chiến tranh: chiến tranh, nội chiến, cách mạng., khởi nghĩa...bị chiếm đoạt, bị tịch thu, bị bắt...
b. Loại trừ rủi ro đình công: người đình công, công nhân bị cấm xưởng, bọn khủng bố...
c.Loại trừ hành động ác ý : do các vụ nổ hoặc do vũ khí chiến tranh khác gây ra bởi bất kỳ người nào có hành
động ác ý hoặc vì động cơ chính trị
d.Loại trừ rủi ro phóng xạ, hạt nhân
Trong mọi trường hợp bảo hiểm này không bảo hiểm những tổn thất, thiệt hại hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián
tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ:
- Tia i-on hóa do hoạt động phóng xạ của việc sửu dụng nhiên liệu hạt nhân, chất thải hạt nhân hay nổ hạt
nhân
- Việc nhiễm xạ, chất độc, chất nổ hay những chất độc hại khác phát sinh do việc lắp đặt các lò phản ứng hạt
nhân
- Bất kỳ vũ khí chiến tranh nào sử dụng năng lượng nguyên tử hay năng hạt nhân và/ hoặc phản ứng phân-
nhiệt hạch hoặc phản ứng tương tự sức phóng xạ hay chất phóng xạ .
e.Các rủi ro loại trừ khác
- Cơ quan đăng kiểm thay đổi cấp hạng hay cấp hạng bị bỏ
- Khi tàu chạy ngoài phạm vi kinh doanh quy định, ngoài thời hạn quy định (đối với bảo hiểm theo thời hạn)
hoặc tàu chạy theo tuyến không bình thường hay đi chệch đường hoặc thay đổi hành trình (đối với bảo hiểm
chuyến)
- Khi có thay đổi chủ tàu hoặc người thuê tàu định hạn
- Khi cấu trúc tàu có thay đổi lớn
- Khi tàu chạy vào vùng có chiến tranh, chiến sự hay được thuê phục vụ cho chiến tranh, cho mục đích quân sự
- Hành động cố ý hoặc sơ suất của người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc đại lý.
- Tàu không đủ khả năng đi biển ngay từ lúc khởi hành, do tuổi của tàu hoặc thời gian sử dụng, bốc lên tàu
những chất hoặc những hàng hóa nguy hiểm, nếu người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm lại không biết
việc đó.

Câu 35: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với các tổn thất
thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm?
Khi tai nạn đâm va xảy ra, nguời bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với:
- Tổn thất đâm va: Bồi thường thiệt hại vật chất của tàu được bảo hiểm (vỏtàu, máy móc, trang thiết bị trên
tàu) tùy theo ĐKBH (không chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh doanh, thiệt hại về hàng hóa và con người trên
tàu)
- Trách nhiệm đâm va:
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tàu bị đâm va
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tài sản, hàng hóa trên tàu bị đâm va
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va (do chậm trễ hoặc do mất tác dụng)
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với TTC/ chi phí cứu hộ do tai nạn đâm va gây ra
 BHTT chỉ bồi thường 3⁄4 TNĐV <= 3⁄4 A (Bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va
phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm)
- Người BH loại trừ các tổn thất sau:
+bất động sản, động sản, tài sản không thuộc vỏ tàu, máy móc trang thiết bị của tàu được chuyên chở trên tàu
được BH
+hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở trên tàu được BH
+người bị chết, đau ốm, thương tật trên tàu được BH
+trách nhiệm về ô nhiễm môi trường do tai nạn đâm va gây ra
+chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng đánh dấu báo hiệu xác tàu đắm
Câu 36: Phân tích “phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau
cùng có lỗi”.
Vận đơn do Tàu A (người chuyên chở) ký cho chủ hàng A. Trong quá trình vận chuyển, Tàu A và tàu B xảy ra tai
nạn đâm va, và thường trong tai nạn đâm va sẽ xảy ra trường hợp 2 tàu cùng có lỗi. Khi đó sẽ có thiệt hại đối với
hàng của A, nhưng chủ hàng A lại ko thể đi đòi Tàu A được, và chỉ có thể đòi tàu B. Tàu B bồi thường cho hàng A
toàn bộ thiệt hại Hàng, song lại đòi tàu A phần trách nhiệm đâm va của họ đối với hàng A. Tàu A trả cho tàu B
phần trách nhiệm này, sau đó đòi lại hàng A phần trách nhiệm đâm va đó (vì vốn dĩ tàu A ko phải trả những gì liên
quan tới hàng A). Với điều khoản trên trên vận đơn, phần trách nhiệm đâm va đó sẽ do người được bảo hiểm trả
cho tàu A thay cho chủ hàng A.
Khi tàu được BH đâm va phải tàu khác và cả 2 đều có lỗi thì, trừ khi trách nhiệm của 2 tàu bị giới hạn bởi luật
pháp nếu ko việc bồi thường theo điều khoản này sẽ được tính toán trên cơ sở nguyên tác trách nhiệm chéo “cross-
liability”.
Câu hỏi khác:Phân tích và cho ví dụ minh họa về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều
khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia
bảo hiểm theo điều kiện nào?
Để được bồi thường phần trách nhiệm đâm va, chủ hàng phải mua điều kiện bảo hiểm hàng hoá, cả
3 điều kiện A, B, C đều được bảo hiểm. Vì vậy có thể chỉ cần mua điều kiện bảo hiểm tối thiểu là C là đã
được bồi thường trách nhiệm đâm va rồi.
Giả sử 2 tàu A, B dâm va nhau với lỗi lần luợt là 60% và 40%. Tàu A chở hàng đã được mua bảo hiểm.
Khi đó chỉ có tàu B bồi thuờng tổn thất về hàng trên tàu A, còn tàu A được miễn trách đối với hàng trên tàu A.
(Hầu hết các vận đơn đường biển đều quy định theo quy tắc Hague –Visby 1968, theo quy tắc này lỗi hải vận
duợc miễn trách cho chủ tàu dối với chủ hàng. Như vậy, khi truờng hợp dâm va xảy ra, chủ tàu không phải
chịu trách nhiệm về mất mát, thiệt hại cho hàng hóa chở trên tàu mình) .
Nếu tàu B bồi thuờng 100% tổn thất cho hàng trên tàu A thì sẽ đòi tàu A trả lại mình 60%. Nhưng vì
tàu A duợc miễn trách đối với tổn thất trên tàu mình nên sẽ đòi chủ hàng trên tàu A 60% tổn thất của hàng trên
tàu A để trả lại cho chủ tàu B. Trong trường hợp này bảo hiểm sẽ thay mặt chủ hàng trên tàu A trả lại chủ tàu
A số tiền ứng với 60% tổn thất đó, mọi chi phí phát sinh cho việc bồi thuờng này BH tự chịu điều khoản 2
tàu dâm va cùng có lỗi.

Câu 37: Tổn thất của hàng hóa do tàu chuyên chở hàng đâm va vào tàu khác mà cả hai tàu đều có lỗi sẽ
được bồi thường như thế nào?
Tổn thất của hàng hóa:
-Trên tàu bị đâm va (tàu B) : sẽ có thể được bồi thường bởi :
 chủ tàu được bảo hiểm1 ( của tàu A): vì 2 tàu đều có lỗi
Khoản này sẽ được bồi thường gián tiếp bởi các chủ thể sau:
+ công ty bảo hiểm của tàu được bảo hiểm 2 (tàu A): vì rủi ro đâm va theo điều khoản “2 tàu đâm va nhau cùng
có lỗi” là loại rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu
+ P&I của tàu được bảo hiểm3 (tàu A): (trong TH tàu được bảo hiểm tham gia vào hội P&I), hội sẽ chịu nốt
phần trách nhiệm đâm va còn lại của chủ tàu, trong đó có một phần trách nhiệm đối với hàng hóa trên tàu bị
đâm
 công ty bảo hiểm của hàng hóa đó (trên tàu B): (trong TH hàng hóa đã được mua bảo hiểm) vì rủi ro
đâm va là một rủi ro cơ bản luôn được bảo hiểm trong mọi loại điều kiện bảo hiểm hàng hóa
- Trên tàu được bảo hiểm : (tương tự) sẽ có thể được bồi thường bởi :
 chủ tàu bị đâm va
+ công ty bảo hiểm của tàu bị đâm va
+ P&I của tàu bị đâm va
 công ty bảo hiểm của hàng hóa đó
Ghi chú:
(1) chủ tàu bồi thường theo tỷ lệ lỗi (tỷ lệ này do tòa phán xử, nhưng thường được xác định dựa trên giá trị so
sánh 2 con tàu)
(2) bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo
hiểm
(3) trong rủi ro đâm va, P&I bồi thường cho cả 2 chủ tàu:
- Tàu được BH : tổn thất về người + hàng chuyên chở trên tàu
- Tàu bị đâm : ¼ trách nhiệm của tàu được BH với tàu bị đâm + phần trách nhiệm vượt quá ¾ số tiền BH +
thiệt hại tài sản khác do bị tàu được BH đâm va
Ví dụ:
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị, đâm va với tàu B, lỗi mỗi bên 50%. Tổn thất tàu A là 10.000$, tổn thất
hàng trên tàu A là 4000$; tổn thất tàu B là 20.000$, hàng trên tàu B là 8000$.
Khi đó :
- Hàng trên tàu B được bồi thường như sau :
+ Tàu A bồi thường : 50% * 8000 = 4000$. Trong đó:
-Bảo hiểm tàu A đóng góp : ¾ * 4000 = 3000$
- Tàu A tự chiu hoặc hội P&I của tàu A chịu thay : ¼ * 4000 = 1000$
+ Bảo hiểm của hàng hóa tàu B bồi thường (TH hàng hóa được mua bảo hiểm): 50% * 8000 = 4000$
- Hàng trên tàu A được bồi thường như sau:
+ Tàu B bồi thường : 50% * 4000 = 2000$. Trong đó:
- Bảo hiểm tàu B đóng góp (TH tàu B mua bảo hiểm): ¾ * 2000 = 1500$
- Tàu B tự chịu hoặc hội P&I tàu B chịu thay: ¼ * 2000 = 500$
+ Bảo hiểm của hàng hóa tàu A bồi thường : 50% * 4000 = 2000$

Câu 38: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt
hại cho nhau như thế nào?
Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, các chủ tàu sẽ bồi thường tổn thất của nhau theo tỷ lệ lỗi của mình mà
không khấu trừ phần chênh lệch giữa trách nhiệm của các bên.
Ví dụ:
Tàu A và tàu B đâm va nhau, 2 tàu cùng có lỗi. Tàu A thiệt hại 15000$, tàu B thiệt hại 10000$, tỷ lệ lỗi của
tàu A và tàu B là 1:4
Như vậy:
- Chủ tàu A sẽ bồi tường cho chủ tàu B: 1/5 * 10000 = 2000$
- Chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 4/5 * 15000 = 12000$
Do đó, chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 12000 - 2000 = 10000$

Câu 39: Định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I?
KN: là nghiệp vụ BH cho những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu đối với người thứ ba trong quá
trình sở hữu, kinh doanh và khai thác tàu biển
 Đối tượng bảo hiểm: Trách nhiệm dân sự của chủ tàu phátsinh theo luật định hoặc hợp đồng
1/ Trách nhiệm gây ra bởi bản thân con tàu
- TNDS trong tai nạn đâm va
- TNDS đối với xác tàu đắm
- TNDS đối với rủi ro ô nhiễm
2/ Trách nhiệm dân sự đối với con người
- Thuyền viên
- Hành khách
- Người thứ ba khác
3/ Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở
- Hàng bị giao thiếu số lượng bao/ kiện
- Do tàu không đủ khả năng đi biển
- Lỗi thương mại của chủ tàu
- Do lây lan/ rò rỉ từ hàng hóa khác
- Bị mất cắp khi còn trong sự bảo quản của chủ tàu
Đặc điểm:
+ Đối tuợng BH mang tính chất trừu tuợng, khi thiết lập hợp dồng BH, đối tuợng BH chưa phát sinh mà
chỉ biểu hiện cụ thể khi có sự cố xảy ra làm phát sinh nghia vụ bồi thuờng của chủ tàu
+ Dựa trên nguyên tắc tương hỗ.
+ Mọi khoản chi tiêu của hội đều do tất cả các thành viên đóng góp.
+ Hoạt động của hội ko vì mục đích kdoanh kiếm lời từ các hội viên (phi lợi nhuận).
+ Thành viên tham gia hội P&I vừa là người bảo hiểm, vừa là người được bảo hiểm.
+ Số phí bảo hiểm là không cố định. Số phí này sẽ được Hội phân bổ dựa trên số GRT, loại tàu, khu vực hoạt
động và rủi ro của tàu mà hội viên đăng ký. Hàng năm, hội viên đóng phí tạm tính ( phí đóng trước), sau khi có
số liệu về các khoản chi tiêu của hội trong năm nghiệp vụ ( thường sau 2-3 năm), hội sẽ tiến hành phân bổ
khoản đóng góp thêm của hội viên thuộc năm nghiệp vụ ấy, gọi là phí đóng sau.
+ Là loại hình bảo hiểm mà dường như không có giới hạn về trách nhiệm bảo hiểm: hội P&I ko thể đánh giá
được mức độ tối đa của tổn thất khi thiết lập hợp đồng, và trách nhiệm của người bảo hiểm cũng là ko giới hạn
miễn là tổn thất do rủi ro BH gây ra ( trừ trường hợp ô nhiễm dầu mức tối đa bồi thường là 500 triệu USD)

Câu 40: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân
tàu?
1. Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc:
I=phí bồi thường TTTB+phí bồi thường tổn thất bộ phận+phụ phí khác
Trong đó, phí bồi thường TTTB=A x R
R phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi tàu, kích cỡ, trang thiết bị trên tàu...
Phí bồi thường tt bộ phận phụ thuộc vào: tình trạng sửa chữa bảo dưỡng tàu, trình trạng tổn thất những
năm trước, tuyến đường, trình độ nghề nghiệp của thuyền bộ...
Ngoài ra, phí bh còn phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện bh, thời gian bh, mức miễn thường,...
2. Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được quy định như sau:
+ Khi tàu ngưng hoạt động liên tục 30 ngày trở lên (dể sửa chữa hay không sửa chữa, tùy vào thỏa thuận của
các bên, thông thuờng, nguời duợc bảo hiểm phải thông báo truớc cho công ty bảo hiểm và duợc chấp nhận;
việc hoàn phí chỉ thực hiện sau khi hết hạn bảo hiểm; một số công ty còn yêu cầu trong thời hạn bảo hiểm dó
phải không có tổn thất xảy ra thì mới hoàn lại phí bảo hiểm)
+ Hủy hợp dồng bảo hiểm do nguời duợc bảo hiểm yêu cầu (Bảo Việt hoàn 80% phí bảo hiểm cho thời gian
hủy, có thể là một con số khác tùy vào thỏa thuận của các bên)
+ Hủy hợp dồng bảo hiểm do nguời bảo hiểm yêu cầu (hoàn 100% phí bảo hiểm cho thời gian hủy)
+ Hoàn phí khi không có tổn thất : Một số công ty bảo hiểm có chính sách hoàn phí bảo hiểm khi hết hạn bảo
hiểm mà không có tổn thất nào xảy ra hoặc tổn thất không dáng kể thì sẽ hoàn lại phí cho nguời duợc bảo
hiểm nếu NÐBH tiếp tục kí hợp dồng bảo hiểm thân tàu vào nam BH kế tiếp. Mục dích của các công ty bảo
hiểm là giữ chân khách hàng. Mức hoàn phí do 2 bên thỏa thuận
Câu 41: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai nạn đâm va của tàu
được bảo hiểm.
Bảo hiểm thân tàu Bảo hiểm P&I
Trường hợp tàu đâm va phải tàu
- Tổn thất đâm va: Bồi thường thiệt hại vật - Tổn thất đâm va: tổn thất hàng hóa chuyên chở
chất của tàu được bảo hiểm (vỏtàu, máy móc, trên tàu , tổn thất về người1
trang thiết bị trên tàu) tùy theo ĐKBH (không
chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh doanh, thiệt - Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai
hại về hàng hóa và con người trên tàu) nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu
- Trách nhiệm đâm va:
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tàu bị đâm va biển khác chưa được bồi thường bởi bảo hiểm
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tài sản, hàng hóa thân tàu:
trên tàu bị đâm va
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với thiệt hại kinh + 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị đâm
doanh của tàu bị đâm va (do chậm trễ hoặc do va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị đâm va; thiệt
mất tác dụng) hại kinh doanh của tàu bị đâm va; tổn thất
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với TTC/ chi phí chung và chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va)
cứu hộ do tai nạn đâm va gây ra + Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá 3⁄4
 BHTT chỉ bồi thường 3⁄4 TNĐV <= 3⁄4 A số tiền bảo hiểm thân tàu
(Bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách + Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác phát
nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ sinh trong tai nạn đâm va nhưng không thuộc
số tiền bảo hiểm) phạm vi bảo hiểm của BHTT:
- Người BH loại trừ các tổn thất sau:  bất động sản, động sản, tài sản không
+bất động sản, động sản, tài sản không thuộc thuộc vỏ tàu, máy móc trang thiết bị của
vỏ tàu, máy móc trang thiết bị của tàu được tàu được chuyên chở trên tàu được BH
chuyên chở trên tàu được BH  hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở
+hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở trên tàu trên tàu được BH
được BH  người bị chết, đau ốm, thương tật trên
+người bị chết, đau ốm, thương tật trên tàu tàu được BH
được BH  trách nhiệm về ô nhiễm môi trường do
+trách nhiệm về ô nhiễm môi trường do tai nạn tai nạn đâm va gây ra
đâm va gây ra  chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng
+chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng đánh đánh dấu báo hiệu xác tàu đắm
dấu báo hiệu xác tàu đắm
Tàu đâm va phải cảng, cầu cảng hay vật thể cố định khác
BH chỉ bồi thường về mặt vật chất trên tàu Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh trong
được BH, không bồi thường trách nhiệm phát tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với
sinh sau đó những vật thể khác

Câu 42: Trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai thác tàu?
1/ Trách nhiệm dân sự đối với con người
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay bù đắp về thương tật, ốm đau hoặc chết của thuyền viên/ hành khách/
người thứ ba khác
- Trách nhiệm bồi thường chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, viện phí hoặc chi phí mai táng đối với thuyền
viên/ hành khách/ người thứ ba khác
- Đối với thuyền viên: chi phí khám sức khỏe khi tuyển dụng, chi phí hồi hương và thay thế thuyền viên,
lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm
1
Trong TNDS phát sinh, có tính người, nhưng với bảo hiểm thân tàu, coi như không kể người vào đó, còn với bảo hiểm
P&I sẽ bảo hiểm cho toàn bộ phần TN liên quan tới người.
- Đối với hành khách: chi phí tiếp gửi hành khách tới cảng đích hoặc chi phí gửi trả lại cảng lên tàu; tổn thất
thiệt hại đối với hành lý và tư trang của hành khách (trừ vàng bạc, tiền, đồ trang sức, tranh cổ, chứng khoán)
2/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu trong tai nạn đâm va
- Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu biển khác chưa được
bồi thường bởi bảo hiểm thân tàu:
+ 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị đâm va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị đâm va; thiệt hại kinh doanh của
tàu bị đâm va; tổn thất chung và chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va)
+ Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá 3⁄4 số tiền bảo hiểm thân tàu
+ Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác phát sinh trong tai nạn đâm va nhưng không thuộc phạm vi bảo
hiểm của BHTT
- Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với những vật thể
khác
3/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với xác tàu đắm
- Chi phí thắp sáng, đánh dấu báo hiệu vị trí tàu đắm
- Chi phí trục vớt, di chuyển hay phá hủy xác tàu đắm
4/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với rủi ro ô nhiễm
- Chi phí bao vây, ngăn chặn, tẩy rửa vùng biển bị ô nhiễm
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sản xuất kinh doanh thủy hải sản hoặc du lịch tại các vùng biển bị ỗ
nhiễm
- Tiền phạt của chính phủ/ chính quyền địa phương
Theo CƯ về TNDS đối với thiệt hại ô nhiễm dầu năm 1969: mức phạt gây ô nhiễm dành cho chủ tàu là 160
USD/ 1 tấn dầu gây ô nhiễm và mức trách nhiệm tối đa mà chủ tàu phải chịu là 16,8 triệu USD.
5/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa do lỗi của chủ tàu (thiếu hụt, tàu không đủ khả năng đi biển,
lỗi thương mại, bị mất cắp hoặc lây lan/ rò rỉ từ hàng hóa xếp chung trong hầm tàu)
- Chi phí phụ trội liên quan đến việc dỡ hàng hay xử lý hàng hư hỏng mà chủ tàu không đòi được từ bên thứ
ba khác
- Số tiền đóng góp TTC mà chủ tàu không đòi được từ chủ hàng
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa khi được vận chuyển bởi một phương tiện khác không phải là
tàu được bảo hiểm nhưng chủ tàu phải chịu theo một vận đơn chở suốt mà anh ta đã cấp cho chủ hàng
Lưu ý: áp dụng mức miễn thường có khấu trừ:
- 3000 USD/ hàng bao kiện;
- 2000 USD/ hàng rời

Câu 43: Sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội.

 Sự độc quyền của hãng bảo hiểm Lloyd và một số hãng bảo hiểm lớn khác ở London khiến cho phí bảo
hiểm vỏ tàu cao quá mức chấp nhận được, do đó các chủ tàu phải liên kết lại với nhau, tự bảo hiểm theo
hình thức tương hỗ nhau, nhằm giảm phí bảo hiểm thân tàu, chia sẻ những tổn thất trong quá trình quản
lý và kinh doanh khai thác tàu. Đó là tiền thân của hội P&I.

 Tình trạng độc quyền chấm dứt thì một số rủi ro mới chưa được bảo hiểm hoặc chưa bảo hiểm hết xuất hiện

- ¼ trách nhiệm đâm va


- Tổn thất về con người
Trị giá thân tàu ngày càng lớn nên nguy cơ các chủ tàu không có khả năng bù đắp khi tổn thất xảy ra càng
cao
=> Hội chuyển sang hoạt động vì mục đích tương hỗ bảo hiểm cho những rủi ro nói trên
 Hiện nay, hội đã mở rộng phạm vi bảo hiểm ra nhiều rủi ro khác cũng chưa được bảo hiểm trong bảo hiểm
thân tàu như rủi ro điều phạt, rủi ro ô nhiễm,…

1/ Nguyên tắc tương hỗ


- Mục đích: cân bằng các khoản thu chi chứ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời với các hội viên
(Chủ tàu hội viên = Người bảo hiểm = Người được bảo hiểm)
- Tích cực giúp đỡ các chủ tàu hội viên
+ Cung cấp thông tin và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ
+ Giải quyết tranh chấp kiện tụng
+ Cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ
2/ Nguyên tắc bảo hiểm không giới hạn
- Không hạn chế trách nhiệm bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm A
- Số tiền tổn thất phát sinh bao nhiêu được bồi thường bấy nhiêu (nếu rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm
của hội P&I)
3/ Nguyên tắc hội viên
- Điều kiện gia nhập Hội: Tàu đã tham gia BH thân tàu + Viết đơn xin gia nhập Hội
- HĐBH giữa Hội P&I và chủ tàu hội viên được ký kết theo quy tắc thể lệ bảo hiểm của Hội
- Không được cầm cố, chuyển nhượng tàu được bảo hiểm P&I nếu không có sự đồng ý của Hội
-
Câu 44: Những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
- Hội P&I là tổ chức bảo hiêm trong đó hội viên vừa là người BH vừa là người được BH
- Mục đích hoạt động là phục vụ, giúp đỡ các chủ tàu hội viên trên nguyên tắc tương hỗ cân bằng các khoản
thu chi của từng năm nghiệp vụ
- Phí bảo hiểm là loại phí đặc biệt, không xác định theo một tỷ lệ hay một mức phí cố định, thay đổi phụ thuộc
vào các khoản chi của năm nghiệp vụ.
Căn cứ chủ yếu để xác định phí bảo hiểm của chủ tàu hội viên là dung tích đăng ký toàn phần của tàu được
bảo hiểm
- Cung cấp bảo hiểm không giới hạn: không hạn chế trách nhiệm bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm
- Tích cực giúp đỡ chủ tàu hội viên trong giải quyết tranh chấp phát sinh, cấp bảo lãnh giải thoát tàu bị bắt giữ,
cung cấp thông tin và đào tạo bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ cho chủ tàu hội viên
Câu 45: Những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.
1/ Trách nhiệm dân sự đối với con người
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay bù đắp về thương tật, ốm đau hoặc chết của thuyền viên/ hành khách/
người thứ ba khác
- Trách nhiệm bồi thường chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, viện phí hoặc chi phí mai táng đối với thuyền
viên/ hành khách/ người thứ ba khác
- Đối với thuyền viên: chi phí khám sức khỏe khi tuyển dụng, chi phí hồi hương và thay thế thuyền viên,
lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm
- Đối với hành khách: chi phí tiếp gửi hành khách tới cảng đích hoặc chi phí gửi trả lại cảng lên tàu; tổn thất
thiệt hại đối với hành lý và tư trang của hành khách (trừ vàng bạc, tiền, đồ trang sức, tranh cổ, chứng khoán)
2/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu trong tai nạn đâm va
- Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu biển khác chưa được
bồi thường bởi bảo hiểm thân tàu:
+ 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị đâm va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị đâm va; thiệt hại kinh doanh của
tàu bị đâm va; tổn thất chung và chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va)
+ Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá 3⁄4 số tiền bảo hiểm thân tàu
+ Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác phát sinh trong tai nạn đâm va nhưng không thuộc phạm vi bảo
hiểm của BHTT
- Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với những vật thể
khác
3/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với xác tàu đắm
- Chi phí thắp sáng, đánh dấu báo hiệu vị trí tàu đắm
- Chi phí trục vớt, di chuyển hay phá hủy xác tàu đắm
4/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với rủi ro ô nhiễm
- Chi phí bao vây, ngăn chặn, tẩy rửa vùng biển bị ô nhiễm
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sản xuất kinh doanh thủy hải sản hoặc du lịch tại các vùng biển bị ỗ
nhiễm
- Tiền phạt của chính phủ/ chính quyền địa phương
Theo CƯ về TNDS đối với thiệt hại ô nhiễm dầu năm 1969: mức phạt gây ô nhiễm dành cho chủ tàu là 160
USD/ 1 tấn dầu gây ô nhiễm và mức trách nhiệm tối đa mà chủ tàu phải chịu là 16,8 triệu USD.
5/ Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa do lỗi của chủ tàu (thiếu hụt, tàu không đủ khả năng đi biển,
lỗi thương mại, bị mất cắp hoặc lây lan/ rò rỉ từ hàng hóa xếp chung trong hầm tàu)
- Chi phí phụ trội liên quan đến việc dỡ hàng hay xử lý hàng hư hỏng mà chủ tàu không đòi được từ bên thứ
ba khác
- Số tiền đóng góp TTC mà chủ tàu không đòi được từ chủ hàng
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa khi được vận chuyển bởi một phương tiện khác không phải là
tàu được bảo hiểm nhưng chủ tàu phải chịu theo một vận đơn chở suốt mà anh ta đã cấp cho chủ hàng
Lưu ý: áp dụng mức miễn thường có khấu trừ:
- 3000 USD/ hàng bao kiện;
- 2000 USD/ hàng rời
6/ Tiền phạt của tòa án, chính quyền, cảng, hải quan...
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ an toàn lao động
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ hoặc thủ tục nhập cư
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ hải quan
- Tiền phạt do tàu không tuân thủ luật lệ về khai báo hàng hóa hoặc
- Tiền phạt do tàu không tuân thủ luật lệ về các giấy tờ, chứng từ của tàu
Lưu ý:
- Hội không bồi thường các khoản tiền phạt do xếp hàng quá tải hoặc đánh cá bất hợp pháp
- Áp dụng mức miễn thường có khấu trừ: 1000 USD/ vụ
7/ Các trách nhiệm khác:
- Trách nhiệm dân sự phát sinh liên quan đến hợp đồng lai dắt tàu
- Phần đóng góp TTC không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người BHTT
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại của tài sản trên tàu được bảo hiểm
- Các chi phí khác như:
+ chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
+ chi phí kiểm dịch
+ chi phí thay đổi tuyến đường vì lý do chính đáng (chữa bệnh cho người trên tàu/ đưa nạn nhân cứu được lên
bờ...)
+ chi phí phát sinh khi hành động theo các chỉ thị của Hội
Câu 46: Trách nhiệm của người bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những
trường hợp nào?
Trừ khi nguời bảo hiểm đồng ý tiếp tục bảo hiểm bằng văn bản, bỏ hiểm này sẽ tự động kết thúc khi:
1. Thay đổi công ty đăng kiểm của tàu.
2. Thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hoặc hết hạn cấp hạng tàu.
3. Giám định định kỳ của tàu bị quá hạn, trừ trường hợp công ty đăng kiểm đồng ý gia hạn
4. Thay đổi sở hữu tàu hay cờ tàu, chuyển quyền quản lý tàu, hoặc cho thuê định hạn trơn, bị tước quyền sở
hữu hay sử dụng,…

Chương III: Bảo hiểm hàng không (7 câu)


Câu 1: Các rủi ro trong bảo hiểm thân máy bay.
Theo quy tắc chung về bảo hiểm hang không của Việt Nam 1991 thì người bảo hiểm thân máy bay phải chịu trách
nhiệm những rủi ro theo 2 điều kiện bảo hiểm, điều kiện A-bảo hiểm mọi rủi ro và điều kiện B- bảo hiểm bảo
hiểm tổn thất toàn bộ.
1.1- điều kiện bảo hiểm A
-Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả trường hợp
máy bay bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm.
- Chi phí cần thiết và hợp lý trong trường hợp khẩn cấp mà Người được bảo hiểm đã phải chịu nhằm đảm bảo
an toàn cho máy bay ngay sau khi hư hỏng hoặc phải hạ cánh bắt buộc, nhưng tối đa không vượt quá 10% giá
trị bảo hiểm của chiếc máy bay đó  ∑ STBT cho chi phí ≤ 10%V
-Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
1.2- điều kiện bảo hiểm B
Bồi thường TTTBTT hoặc TBƯT xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả trường hợp máy bay
bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm
 Loại trừ BH
1/ TTBP do tác dụng phá huỷ dần lâu dài của một bộ phận bất kỳ khác gây ra
2/ TTBP do hao mòn tự nhiên hoặc suy giảm về mặt chất lượng
 ngoại lệ: nếu gây ra tai nạn bất ngờ dẫn đến tổn thất toàn bộ cho máy bay sẽ được bồi thường theo cả ĐK A
và B

Câu 2: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành
khách, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.
Theo quy tắc về bảo hiểm hàng không 1991 của Việt Nam, những rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, tư trang và hàng hóa như sau:
1/ Tử vong hoặc thương tật của hành khách khi ở trong máy bay hoặc khi lên xuống máy bay
 CƯ Vacxava: 125.000 Fr vàng/người (8.300 SDR)
 NDT Hague: 16.600 SDR
 CƯ Montréal 1966: 75.000 USD (58.000 USD)
 NDT Guatemala 1971: 120.000 USD
 CƯ Montréal 1999: 100.000 SDR
2/ Tổn thất về tư trang, hành lý xách tay của hành khách do hành khách tự bảo quản trong quá trình vận chuyển
trong trường hợp máy bay bị tổn thất toàn bộ.
 CƯ Vacxava: 5000 Fr vàng/người (332 SDR)
 NDT Guatemala 1971: 15.000 Fr vàng/người (1000 SDR)
3/ Tổn thất về hành lý ký gửi và hàng hoá
250 Fr vàng/kg (17SDR, 20 USD)
Đối với cả 3 trường hợp trên: STBT ≤ Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm: có thể là
+ GHTN của HHK theo luật định
+ hoặc mức khác theo thoả thuận trong HĐBH
4/ Án phí dân sự và các chi phí cần thiết, hợp lý
5/ Chi phí giám định, xác định tổn thất
 Loại trừ BH:
1/ Tổn thất về người và tài sản của Người được bảo hiểm hoặc bên cùng tham gia kinh doanh với Người được
bảo hiểm khi những người này đang thi hành nhiệm vụ của họ đối với Người được bảo hiểm.
2/ Tổn thất về người và tài sản của nhân viên tổ bay khi họ đang làm nhiệm vụ trên máy bay.

Câu 3: Các rủi ro loại trừ chung trong bảo hiểm hàng không theo QTC 1991.
Các rủi ro loại trừ chung là:
1. Khi máy bay được sử dụng vs mục đích khác vs mục đích ghi trên giấy chứng nhận BH.
2. Khi máy bay vượt ra ngoài phạm vi địa lý nêu trong giấy chứng nhận BH, trừ trường hợp do những
đk không thể tránh khỏi.
3. Khi máy bay hoạt động dưới sự điều khiển của bất kì người nào khác với quy định trong giấy chứng
nhận BH, trừ trường hợp máy bay chạy trên mặt đất vs sự điều khiển của những ng được phép làm việc
đó.
4. Khi máy bay hạ, cất cánh ở những nơi ko phù hợp vs tính năng kĩ thuật của máy bay, trừ trường hợp
do những đk ko thể tránh khỏi.
5. Khi máy bay được vận chuyển = bất kì phương tiện vận chuyển nào, trừ TH đó là hậu quả của 1 tai
nạn có thể dẫn đến khiếu nại thuộc loại BH thứ 2 của quy tắc này.
6. Đối vs những TN và quyền lợi mà ng được BH chấp nhận hoặc từ bỏ theo bất kì 1 thỏa thuận nào
khác vs vé hành khách, phiếu hành lý hoặc vận đơn đã phát hành liên quan đến loại BH thứ 2.
7. Đối vs những khiếu nại mà ng được BH có thể dc bồi thường theo quy định trong các HĐ khác đó
mà vẫn thuộc phạm vi BH trong quy tắc này.
8. Đối vs những hiện tượng tổn thất do hiện tượng phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra trực tiếp hoặc
gián tiếp hoặc có thể quy cho những hiện tượng ấy.
9. Đối vs những khiếu nại, tổn thất do:
- Chiến tranh, nội chiến, xâm lược và các hành động thù địch khác của nước ngoài, dù có tuyên chiến hay ko,
cũng như mọi biến cố chính trị ở nước ngoài.
- Tiến hành có tính chất thù địch các vụ nổ của bất kì loại vũ khí chiến tranh nào có sử dụng năng lượn
nguyên tử hoặc các chất phản ứng phân hủy hoặc liên kết hạt nhân hoặc các năng lượng hoặc các chất phản
ứng và phóng xạ tương tự khác.
- Đình công, bãi công, gây rối dân sự, phá rối lao động.
- Mọi hành động của 1 ng hay 1 nhóm ng nhằm mục đích chính trị hoặc khủng bố và dù những thiệt hại bắt
nguồn từ đó có tính chất và tai nạn bất ngờ.
- Mọi hành động ác ý hay phá hoại.
- Bị tịch thu, trưng thu, chiếm giữ, chiếm đoạt, khống chế, bắt giữ để chiếm hữu hoặc sử dụng theo lệnh của
bất kì một người hay một nhóm người trên máy bay bắt cóc, cưỡng đoạt hoặc khống chế một cách phi pháp
khi máy bay đang bay, kể cả những cố gắng nhằm thực hiện những hành động đó.
- Những khiếu nại phát sinh khi máy bay vượt ra ngoài sự kiểm soát của ng được BH do những nguyên nhân
nói trên.
Câu 4: Các rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982.
Các rủi ro loại trừ:
- Tổn thất hay chi phí do lỗi của người được bảo hiểm;
- Dò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích, khối lượng hay hoa mòn, rách
thông thường của đối tượng bảo hiểm;
- mất mát, hư hại, hay chi phí do bao bì không đầy đủ hay ko phù hợp với đối tượng BH,
- Tổn thất hay chi phí do nội tỳ hay bản chất của đối tượng bảo hiểm;
- Tổn thất hay chi phí phát sinh từ sự không phù hợp của máy bay, phương tiện vận chuyển, container hay
băng chuyền, đối với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo hiểm, khi người được bảo hiểm hay người làm
công của họ đã biết trước sự không phù hợp như vậy vào lúc xếp hàng;
- Mất mát, hư hại hay chi phí do chậm trễ gây ra bởi một rủi ro được bảo hiểm;
- Mất mát, hư hại hoặc phát sinh chi phí do tình trạng thua lỗ tài chính mất khả năng chi trả của những
người chủ, người quản lý , người thuê hay người khai thác máy bay.
- Mất mát , hư hại do việc sử dụng vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử;
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng
- Bị bắt, tịch thu, câu thúc, câu lưu;
- Bom, mìn và các vũ khí chiến tranh
- Tổn thất do những người khủng bố, hay bất cứ người nào hành động vì mục đích chính trị

Câu 5: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với
người thứ ba theo QTC 1991.
Người BH chịu trách nhiệm bồi thường:
1/ Tử vong và thương tật của người thứ ba
 CƯ Rome 1933: 250.000 Fr Vàng/ 1 người
 CƯ Rome 1952: 125.000 SDR/ 1 người
 Luật HKDD VN 1995: 150.000 USD/ 1 người
 Luật HKDD VN 2006: 150.000 SDR/ 1 người
2/ Tổn thất về tài sản của người thứ ba
GHTN: trọng lượng của máy bay khi cất cánh

3/ Án phí dân sự và các chi phí cần thiết, hợp lý


4/ Chi phí giám định, xác định tổn thất
 Loại trừ BH:
1. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với Người được bảo hiểm hoặc bên cùng tham gia kinh doanh với
Người được bảo hiểm khi những người này đang thi hành nhiệm vụ của họ đối với Người được bảo hiểm.
2. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với nhân viên tổ bay khi họ đang làm nhiệm vụ trên chuyến bay.
3. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với hành khách khi họ đang ở trong máy bay hoặc đang lên xuống
máy bay.
4. Tổn thất hoặc hư hỏng xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào thuộc quyền quản lý và sở hữu của Người được bảo
hiểm.
5. những khiếu nại phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ những hiện tượng sau đây:
• Tiếng động (dù tai người có nghe thấy hay không), sự chấn động sóng âm thanh, nổ do kích sóng đột biến
khi máy bay bay vượt tốc độ tiếng động và bất kỳ rủi ro nào khác gắn liền với những hiện tượng nói trên.
• Ô nhiễm và tất cả các loại nhiễm bẩn.
• Nhiễu sóng điện và sóng điện từ.
• Những trở ngại trong việc sử dụng tài sản.
Trừ trường hợp, những hiện tượng nói trên là hậu quả của tai nạn bất ngờ như: máy bay rơi, cháy, nổ, đâm va,
hoặc một tình trạng khẩn cấp được ghi nhận của máy bay trong khi bay.

Câu 6: Thời hạn bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC
1982.
1. Không gian bảo hiểm: Từ kho đến kho
 Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi đối tượng bảo hiểm rời kho, nơi chứa hàng, hay nơi lưu giữ để bắt đầu vận
chuyển bình thường và kết thúc khi:
 Giao vào kho của người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu kho ở nơi đến có ghi
trong hợp đồng bảo hiểm.
 Giao đến bất kì hay một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho cho dù trước khi đến hay ở nơi
đến mà người được bảo hiểm lựa chọn để:
+ Lưu kho ngoài quá trình vận chuyển bình thường hay
+ Phân phối hay cung cấp hàng hóa
2. Thời gian bảo hiểm: 30 ngày sau khi dỡ đối tượng bảo hiểm ra khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng
Nếu một trong 2 diều trên xảy ra thì diều còn lại không có giá trị.
Câu 7: Bảo hiểm hàng không là gì? Các loại hình của bảo hiểm hàng không.
Khái niệm: BH rủi ro xảy ra với thân máy bay và trách nhiệm của hãng HK với hành khách, hành lý, hàng
hóa, tư trang của hành khách và người thứ 3 trên mặt đất.
Giải thích các thuật ngữ
- Phương tiện vận chuyển hàng không – máy bay: là thiết bay phục vụ cho mục đích dân dụng hoặc quân sự
được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí
- Hành khách: là người được chuyên chở bằng máy bay do cơ quan vận chuyển thỏa thuận
- Hành lý: là đồ vật của hành khách mang theo chuyến bay, gồm 2 loại: hành lý ký gửi và hành lý xách tay
- Tư trang: là đồ vật mà hành khách mang bên mình theo chuyến bay
- Hàng hoá: là vật phẩm được chuyên chở bằng máy bay theo một vận đơn hàng không
- Người thứ ba: là người ở dưới mặt đất, bị tổn thất thiệt hại về người hoặc về tài sản do tai nạn máy bay gây
ra.
Các loại hình bảo hiểm hàng không
1/ Bảo hiểm thân máy bay
2/ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hoá và tư trang của
hành khách.
3/ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với người thứ ba
4/ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
4 loại bảo hiểm hàng không cơ bản
5/ Bảo hiểm tai nạn cá nhân
- Người được BH: hành khách hoặc nhân viên tổ bay  có thể trực tiếp ký kết HĐBH với công ty BH hoặc ký
thông qua cơ quan chủ quản hoặc cơ quan vận chuyển
- Thanh toán tiền bảo hiểm:
+ Trong trường hợp chết
+ Trong trường hợp bị thương
6/ BHTNDS của chủ sân bay và người điều hành bay
- ĐTBH: TNDS của chủ sân bay và người điều hành bay phát sinh trong quá trình hoạt động của sân bay
- Bồi thường:
+ tổn thất về người hoặc tài sản của người thứ ba trong khu vực quy định do hoạt động của sân bay hoặc nhân
viên của họ gây ra
+ tổn thất của máy bay và các trang thiết bị trên máy bay không thuộc quyền sở hữu của họ khi máy bay đang
đậu ở sân bay hoặc nhân viên của họ gây ra
+ tổn thất về người và tài sản do việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác gây ra
7/ Bảo hiểm dưới mức miễn thường tổn thất đến với thân máy bay
 BH cho những tổn thất nhỏ hơn MMT mà người bảo hiểm thân máy bay không chịu trách nhiệm
8/ Bảo hiểm mất khả năng sử dụng máy bay
 BH cho phần thu nhập bị mất do máy bay bị tai nạn bất ngờ phải ngừng bay để sửa chữa
 Không áp dụng đối với tổn thất toàn bộ
9/ Bảo hiểm rủi ro chiến tranh
10/ Bảo hiểm rủi ro chiếm đoạt và bắt cóc
11/ Bảo hiểm TN đối với sản phẩm

Chương IV: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (12 câu)
Câu 1: Phí bảo hiểm hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì?
Những yếu tố ảnh hưởng tới phí bảo hiểm hỏa hoạn:
 Vật liệu xây dựng chịu được lâu bền hay không đối với sức nóng;
 Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu của tầng, sàn khi có hỏa hoạn xảy ra;
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy, độ xa gần nguồn nước;
 Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy;
 Loại HH, bao bì có dễ cháy hay không; tính chất các kho hàng và vị trí các kho hàng.
 Thời hạn bh
 Mức miễn thường
(Đơn vị rủi ro là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không cho phép từ nhóm
này lan san g nhóm khác – tối thiểu là 12m. Mục đích: quy vùng trách nhiệm bồi thường.
Tường chống cháy giữa các đơn vị rủi ro (ví dụ như các tầng của tòa nhà) – chịu lửa được ít nhất 90
phút, xây kín hết ở các tầng và không so le nhau, không có vật liệu dễ cháy vắt n gang tường ngăn cháy)
=> Tóm lại, là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lý kịp thời khi hỏa hoạn xảy ra.

Câu 2: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống và khác với
rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt?
Rủi ro cơ bản (rủi ro A) là rủi ro hỏa hoạn, bao gồm cháy, sét, nổ
Giống: đều là hiện tượng “cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo tiếng động mạnh phát
sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí”.
Khác nhau ở phạm vi bảo hiểm
Ở nhóm rủi ro cơ bản, chỉ có những trường hợp sau mới được bh:
 Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
 Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là xưởng thợ làm các công
việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ mà nguyên nhân gây nổ do ảnh hưởng của cháy,
động đất hoặc lửa ngầm dưới đất gây ra
Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất , núi lửa phun hoặc thiên tai khác.

Rủi ro nổ trong nhóm rủi ro đặc biệt được định nghĩa là tất cả thiệt hại do nổ gây nên nhưng loại trừ:
 Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc thiết bị mà áp
suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc
quyền sở hữu của người được BH.
 Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các
chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
 Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt
quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ

Câu 3: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Khái niệm
- Số tiền BH là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được BH bị tổn thất toàn bộ.
- Người được BH có thể tham gia BH tài sản của mình lớn hơn Giá trị BH nhưng không được vượt quá 10%
Giá trị BH.
- ∑ STBT ≤ A dù bồi thường được thực hiện cho 1 lần duy nhất hay nhiều lần  A có thể được khôi phục nếu
đóng thêm I
- A được quy định riêng cho từng tài sản được bảo hiểm theo 1 đơn BH
- Cách xác định A: trên cơ sở kiểm tra thực tế tài sản, các chứng từ liên quan hai bên thỏa thuận A cho các
tài sản được bảo hiểm
+A≤V
+ A > V (khi tính đến sự biến động giá cả, Amax = 110%V)
- Riêng đối với tài sản có số lượng thường xuyên biến động (hàng hóa trong kho, trong cửa hàng):
+ Bảo hiểm theo giá trị trung bình: trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, người được bảo hiểm sẽ ước
lượng và khai báo cho công ty bảo hiểm giá trị trung bình của tài sản trong kho hoặc cửa hàng trong
thời gian bảo hiểm. Đây được coi là số tiền bảo hiểm của hàng hóa đó. Phí bảo hiểm được tính dựa trên
giá trị này.
+ Bảo hiểm theo giá trị tối đa: đầu kỳ bảo hiểm, người dược bảo hiểm ước tính và thông báo cho công
ty bảo hiểm giá trị tối đa có thể đạt được của hàng hóa trong kho là bao nhiêu. Trên cơ sở đó công ty
bảo hiểm tính phí bảo hiểm của giá trị khai báo này nhưng chỉ thu trước 75% số phí bảo hiểm. Nếu có
tổn thất xảy ra thì sẽ bồi thường theo giá trị này.
 Đầu mỗi tháng/quý người được bảo hiểm khai báo giá trị tối đa trong tháng trước đó cho công ty
bảo hiểm để khi kết thúc kỳ hạn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ tính toán lại giá trị tối đa bình
quân trong thời gian bảo hiểm và trên cơ sở đó tính lại phí bảo hiểm.
 Nếu phí bảo hiểm tính lại lớn hơn số phí đã nộp thì người được bảo hiểm nộp thêm cho đủ. Nếu
phí bảo hiểm tính lại nhỏ hơn thì công ty bảo hiểm sẽ trả lại phí bảo hiểm nhưng số phí trả lại này
không vượt quá 1/3 số phí đã nộp ban đầu.
Nếu như trong thời hạn bảo hiểm mà có tổn thất xảy ra và công ty bảo hiểm đã bồi thường một số tiền lớn
hơn giá trị tối đa bình quân, thì phí bảo hiểm được tính dựa vào giá trị tối đa bình quân này và số tiền bồi
thường coi như số tiền bảo hiểm
Slide cô Trâm:
Cách 1: A = giá trị trung bình : là giá trị trung bình ước tính của tài sản có trong kho, trong cửa hàng  I =
giá trị trung bình (A) x R.
Cách 2: A = giá trị tối đa (giá trị điều chỉnh): là giá trị tối đa ước tính tại một thời điểm nào đó trong thời hạn
bảo hiểm  Itạm tính
+ đóng trước 75% Itạm tính
+ Cuối mỗi tháng (quý), xác định giá trị tối đa thực tế  xác định giá trị tối đa bình quân thực tế
V max bình quân thực tế = ∑ (Vmax)1-4 /4 = ∑ (Vmax)1-12 /12
I thực tế = V max bình quân thực tế x R
+ Nếu 75% Itạm tính < I thực tế : nộp thêm
+ Nếu 75% Itạm tính > I thực tế : hoàn phí (75% Itạm tính - I thực tế)
Lưu ý: Số phí hoàn lại < 1/3 số phí đã nộp ban đầu

Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Là giá trị của tài sản cần bảo hiểm, có thể là giá trị thực tế hoặc mua mới của tài sản.
Tùy từng loại đối tượng BH mà định giá khác nhau
Nhà cửa, công trình Máy móc, thiết bị, Thành phẩm, bán Hàng hóa vật tư
kiến trúc TSCĐ thành phẩm trong kho
+ V = Giá trị mới: V = giá trị thay thế/ Theo giá thành sản V = giá mua (hóa đơn)
tổng chi phí để xây giá trị còn lại xuất hoặc giá bán + chi phí vận chuyển
dựng ngôi nhà (NVL, = giá mua mới – khấu + nếu GTSX < giá bán + CP khác có liên
CP nhân công, CP hao V = GTSX quan
khảo sát thiết kế,…) + nếu GTSX > giá bán
+ V = Giá trị còn lại = V = giá bán
giá trị mới – hao mòn GTSX = giá trị
do sử dụng theo thời NVL + CP nhân công
gian + CP hợp lý khác

Câu 5: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Khái niệm:
- Phí BH là khoản tiền mà Người được BH phải nộp cho Người BH để được bồi thường trong trường hợp có
tổn thất do rủi ro được BH gây ra.
- Phí BH được quy định riêng cho từng loại rủi ro
- Thời điểm nộp phí BH do 2 bên thỏa thuận. Có thể nộp một lần hay nộp nhiều lần.
- Đối với trường hợp hủy bỏ HĐ BH, căn cứ vào khoản thời gian hiệu lực còn lại của HĐ, Người BH sẽ xác
định việc hoàn phí cho Người được BH
Công thức:
I = A * R ( 0/00)
R: tỷ lệ phần nghìn của A
 khác nhau tùy thuộc từng loại rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm
được xác định căn cứ vào biểu phí BHHH& RRĐB ( ban hành kèm theo quy tắc 142/TC-QĐ năm 1991)
 các yếu tố ảnh hưởng đến I:
 Vật liệu xây dựng chịu được lâu bền hay không đối với sức nóng;
 Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu của tầng, sàn khi có hỏa hoạn xảy ra;
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy, độ xa gần nguồn nước;
 Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy;
 Loại HH, bao bì có dễ cháy hay không; tính chất các kho hàng và vị trí các kho hàng.
 Thời hạn bh
 Mức miễn thường
 Tỷ lệ phí BH cho rủi ro cơ bản tỷ lệ phí cơ bản
Rcơ bản = Rtrung bình x hệ số phí
Rtrung bình = 2,9 0/00
Hệ số phí khác nhau tùy thuộc từng loại ĐTBH Rcơbản thay đổi tùy thuộc từng loại ĐTBH.

Các loại tỷ lệ phí BH


 Tỷ lệ phí BH áp dụng cho tất cả các ngành
 Tỷ lệ phí BH áp dụng cho cửa hàng, kho hàng
 Tỷ lệ phí BH áp dụng cho các kho hàng đặc biệt
 Tỷ lệ phí BH áp dụng cho các ngành sản xuất, dịch vụ
 Tỷ lệ phí BH cho các rủi ro phụ:
 Nổ: 0,15‰
 Máy bay rơi: 0,1 ‰
 Nổi loạn: 0,2 ‰
 Động đất: 0,2 ‰
 Cháy do tự lên men: 0,15%
 Vỡ tràn nước: 0,1 ‰
 Va đụng xe cộ: 0,05 ‰

Tỷ lệ phí bh gồm 2 bộ phận: tỷ lệ phí thuần (tổn thất năm trước đó) và tỷ lệ phụ phí.

Câu 6: Phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991.
Là các rủi ro quy định trong Phụ lục “Những rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm” ban hành kèm theo quyết
định 124/TC-QĐ.
 được đánh số thứ tự theo các chữ cái, bao gồm:
+ Rủi ro A : rủi ro cơ bản được bảo hiểm một cách tự động
+ Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt  chỉ được bảo hiểm khi có yêu cầu và
đóng thêm I
• Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ
Rủi ro cơ bản – cháy:
Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và
con người
Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng
 Điều kiện được bảo hiểm:
+ phải thực sự có lửa
+ lửa không phải là lửa chuyên dùng
+ cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác lửa phải bất ngờ hay ngẫu
nhiên gây ra
+ không do lỗi cố ý của người được BH
Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra
 Người BH sẽ bồi thường cho:
+ thiệt hại của tài sản được BH bị cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy
+ thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan
+ thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác
+ thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn
+ những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm soát ngọn lửa
 Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:
a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)
c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình xử lý bằng nhiệt
 Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy
Rủi ro cơ bản - Sét:
 bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy
 Loại trừ hậu quả kế tiếp
Rủi ro cơ bản - Nổ:
Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy
 Chỉ bồi thường: nổ nồi hơi và hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ sinh hoạt (đun nấu,
thắp sang, sưởi ấm...)
 Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.
Rủi ro B- rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả hoạn do áp
lực lớn phát ra tiếng kêu
Loại trừ riêng trong rủi ro B:
- Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc thiết bị mà áp suất
bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu
của người được BH.
- Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất
liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
- Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt quá
tốc độ âm thanh không được coi là nổ
Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên các phương tiện đó rơi trúng,
nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng
không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra)
Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của những người tham gia gây
rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
- Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền
- Mất mát hư hại do ngừng công việc
Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc cháy
Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt
 Loại trừ:
- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che nắng, bình phong, biển
quảng cáo,các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..)
Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn loại trừ những tài sản
bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay những
người làm công cho họ đâm vào.
Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
- Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
- Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng
Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu, ngoài ra người BH còn bồi thường cho
người được BH các chi phí hợp lý.

Câu 7: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là những rủi ro?
• Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ
Rủi ro cơ bản – cháy:
Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và
con người
Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng
 Điều kiện được bảo hiểm:
+ phải thực sự có lửa
+ lửa không phải là lửa chuyên dùng
+ cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác lửa phải bất ngờ hay ngẫu
nhiên gây ra
+ không do lỗi cố ý của người được BH
Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra
 Người BH sẽ bồi thường cho:
+ thiệt hại của tài sản được BH bị cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy
+ thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan
+ thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác
+ thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn
+ những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm soát ngọn lửa
 Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:
a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)
c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình xử lý bằng nhiệt
 Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy
Rủi ro cơ bản - Sét:
 bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy
 Loại trừ hậu quả kế tiếp
Rủi ro cơ bản - Nổ:
Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy
 Chỉ bồi thường:
+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt;
+ Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong gia đình, không áp dụng đối với nhà
xưởng có xử dụng hơi đốt; nhưng loại trừ các thiệt hại do noor mà nguyên nhân gây nổ là do ảnh hưởng
của cháy, động đất, hoặc lửa ngầm dưới đất gây ra.
Loại trừ các thi ệt hại :
Thiệt hại do các biện pháp cứu chữa gây ra;
Thiệt hại do mất trộm mất cắp trong khi có hỏa hoạn xảy ra.
 Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.

Câu 8: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
(Như câu 6)
Câu 9: Các rủi ro đặc biệt trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt?
Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt  chỉ được bảo hiểm khi có yêu cầu và đóng
thêm I
Rủi ro B- rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả hoạn do áp
lực lớn phát ra tiếng kêu
Loại trừ riêng trong rủi ro B:
- Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc thiết bị mà áp suất
bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu
của người được BH.
- Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất
liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
- Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt quá
tốc độ âm thanh không được coi là nổ
Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên các phương tiện đó rơi trúng,
nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng
không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra)
Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của những người tham gia gây
rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
- Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền
- Mất mát hư hại do ngừng công việc
Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc cháy
Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt
 Loại trừ:
- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che nắng, bình phong, biển
quảng cáo,các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..)
Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn loại trừ những tài sản
bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay những
người làm công cho họ đâm vào.
Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
- Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
- Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

Câu 10: Các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991
Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991,
các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm gồm có:
+ Rủi ro A : rủi ro cơ bản được bảo hiểm một cách tự động
+ Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt  chỉ được bảo hiểm khi có yêu cầu và
đóng thêm I
• Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ
Rủi ro cơ bản – cháy:
Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và
con người
Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng
 Điều kiện được bảo hiểm:
+ phải thực sự có lửa
+ lửa không phải là lửa chuyên dùng
+ cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác lửa phải bất ngờ hay ngẫu
nhiên gây ra
+ không do lỗi cố ý của người được BH
Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra
 Người BH sẽ bồi thường cho:
+ thiệt hại của tài sản được BH bị cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy
+ thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy
+ thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan
+ thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác
+ thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn
+ những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm soát ngọn lửa
 Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:
a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)
c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình xử lý bằng nhiệt
 Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy
Rủi ro cơ bản - Sét:
 bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy
 Loại trừ hậu quả kế tiếp
Rủi ro cơ bản - Nổ:
Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy
 Chỉ bồi thường: nổ nồi hơi và hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ sinh hoạt (đun nấu,
thắp sang, sưởi ấm...)
 Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.
Rủi ro B- rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả hoạn do áp
lực lớn phát ra tiếng kêu
Loại trừ riêng trong rủi ro B:
- Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc thiết bị mà áp suất
bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu
của người được BH.
- Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất
liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
- Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt quá
tốc độ âm thanh không được coi là nổ
Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên các phương tiện đó rơi trúng,
nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng
không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra)
Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của những người tham gia gây
rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
- Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền
- Mất mát hư hại do ngừng công việc
Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc cháy
Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt
 Loại trừ:
- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che nắng, bình phong, biển
quảng cáo,các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..)
Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn loại trừ những tài sản
bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay những
người làm công cho họ đâm vào.
Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
- Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
- Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng
Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu, ngoài ra người BH còn bồi thường cho
người được BH các chi phí hợp lý.

Câu 11: Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là gì?
TS thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm:
+công trình XD, kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai)
+máy móc thiết bị, phương tiện LĐ phục vụ SXKD
+sản xuất vật tư hàng hóa dự trữ trong kho
+NVL, thành phẩm, bán thành phẩm
+các loại TS khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn)
- Chia làm 2 loại chính:
+ Bất động sản: thuộc các loại hình SXKD hoặc các công trình dân dụng (nhà cửa, công trình,…)
+ Động sản:
 Tài sản cá nhân: đồ đạc, vật nuôi,..
 Tài sản doanh nghiệp: máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh
 Hàng hóa: sản phẩm vật tư, hàng hóa trong kho, NVL, thành phẩm, bán thành phẩm trên dây chuyền
sản xuât…
Cau 12: Phân tích sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ.
- Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đặc biệt là tài sản: máy móc, trang thiết bị và đồ vật quý hiếm
- Cháy hay hỏa hoạn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ thời điểm nào  nguy cơ cháy lớn
- Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn năng lượng, mà các nguồn năng lượng hiện nay đều
dễ cháy
- Khi tham gia bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp cho người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp
phòng ngừa rủi ro và cách PCCC

Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt (12 câu)


Câu 1: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn trong bảo hiểm xây dựng là gì?
Phí BH tiêu chuẩn là phí BH đối với các RR tiêu chuẩn được BH quy định trong đơn BH XD tiêu chuẩn của
công ty Munich Re (Đơn bảo hiểm mọi rủi ro cho nhà thầu -Contrachtor’s all Risks-CAR policy )
Các RR tiêu chuẩn gồm :
+ Các RR thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, sét đánh…
+ Các RR: cháy nổ, đâm va, trộm cắp, tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm…
Phí tiêu chuẩn = phí cơ bản + phụ phí tiêu chuẩn (động đất, lũ lụt)
Phí BH tiêu chuẩn gồm: (3)
+Phí cơ bản
+Phụ phí động đất
+Phụ phí cho RR lũ lụt
Phí cơ bản: là mức phí tối thiểu đối với 1 công trình - tính trên cơ sở phần nghìn( ‰) GT BH của công trình
và cho các công việc :
- Lưu kho NVL tại công trường (< 3 tháng khi XD kể từ khi dỡ hàng xuống tới khi khởi công công trình)
- XD hoặc lắp đặt công trình
- Chạy thử nếu có cả hạng mục LĐ và nằm trong khoảng thời gian XD.
Phụ phí tiêu chuẩn: là phần phụ phí tính cho rủi ro động đất và lũ lụt (chưa được tính trong phí cơ bản), được
xác định theo tỷ lệ phần nghìn giá trị công trình theo năm, nếu thời hạn thi công công trình dưới một năm thì
tính theo tháng.
- Phụ phí động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của công trình và khu vực xây dựng công trình. Theo
mức độ tăng dần, độ nhạy cảm của công trình được xếp thành 5 loai: C, D, E, F,G. Mỗi khu vực thi công có
cấu tạo địa chất khác nhau nên khả năng xảy ra động đất khác nhau. Vì vậy để xác định phụ phí rủi ro động
đất chính xác, người bảo hiểm còn phân chia khu vực theo khả năng xảy ra động đất
xác định trên các yếu tố :
- Tính chất của từng loại công trình
- Khu vực động đất
Lưu ý: Khi BH rủi ro động đất cần quy định giới hạn bồi thường cao nhất
- Phụ phí cho RR lũ lụt: căn cứ vào tính chất của từng loại công trình chịu tác động của RR lũ lụt và được
quy định sẵn trên biểu phí tiêu chuẩn, có thể được điều chỉnh theo thời gian thi công, mực nước biển, sông, hồ
cận kề
Câu 2: Phân tích các thành phần của phí bảo hiểm xây dựng.
Phí BH phụ thuộc:
- Kinh nghiệm của chủ đầu tư
- Tiến độ và thời gian thi công
- Phương án thi công
- Các biện pháp an tòan
- Loại công trình
- Khu vực XD
- Nhóm rủi ro
- Mức miễn thường
Phí toàn bộ của HĐBH = phí tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng ngoài tiêu
chuẩn + các chi phí khác + thuế
Phí BH tiêu chuẩn Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn Phụ phí mở rộng ngoài tiêu
chuẩn
Phí BH tiêu chuẩn là phí BH Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn: Phụ phí mở rộng ngoài tiêu
đối với các RR tiêu chuẩn Được xác định bằng tỷ lệ phụ chuẩn: Đây là phụ phí áp dụng
được BH quy định trong đơn phí mở rộng tiêu chuẩn nhân cho các rủi ro nằm ngoài phạm
BH XD tiêu chuẩn của công ty với giá trị tài sản được bảo vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm
Munich Re (Đơn bảo hiểm hiểm. Bao gồm phụ phí bảo tiêu chuẩn và được bảo hiểm
mọi rủi ro cho nhà thầu - hiểm cho chi phí dọn dẹp sau bằng những điều khoản bổ
Contrachtor’s all Risks-CAR tổn thất, phụ phí bảo hiểm cho sung. Ví dụ điều khoản bổ
policy ) tài sản xung quanh và tài sản sung 002-bảo hiểm cho trách
Các RR tiêu chuẩn gồm : hiện có trên công trường của nhiệm chéo, điều khoản bổ
+ Các RR thiên tai như: động người được bảo hiểm, phụ phí sung 003 bảo hiểm cho thời
đất, núi lửa, sóng thần, sét bảo hiểm cho máy móc trang gian bảo hành, 004 bảo hiểm
đánh… thiết bị xây dựng công trình. bảo hành mở rộng...Các nhà
+ Các RR: cháy nổ, đâm va, Cách tính : bảo hiểm có quyền được tính
trộm cắp, tay nghề kém, thiếu + Phụ phí BH các CP dọn dẹp thêm phụ phí tương ứng với
kinh nghiệm… sau tổn thất (= Tỷ lệ phí tiêu phần mở rộng.
Phí tiêu chuẩn = phí cơ bản chuẩn x GT của CP dọn dẹp) Các RR ngoài BH tiêu chuẩn
+ phụ phí tiêu chuẩn (động thường 2% - 10% GT công như sau:
đất, lũ lụt) trình + RR chiến tranh, đình công,
Phí BH tiêu chuẩn gồm: (3) + Phụ phí BH các tài sản trên bạo động, khởi nghĩa…
+Phí cơ bản và xung quanh công trình + BH trách nhiệm chéo (là
+Phụ phí động đất thuộc quyền quản lý, sở hữu, trách nhiệm giữa nhà thầu này
+Phụ phí cho RR lũ lụt kiểm tra, giám sát của người với nhà thầu khác)
Phí cơ bản: là mức phí tối được BH (= GT của TS x Tỷ lệ + BH RR khi bảo hành
thiểu đối với 1 công trình - phí tiêu chuẩn) + BH chi phí làm thêm giờ,
tính trên cơ sở phần nghìn( ‰) + Phụ phí BH trách nhiệm đối làm đêm, làm trong ngày lễ
GT BH của công trình và cho với người thứ ba (= Tỷ lệ phần + BH cước phí vận chuyển
các công việc : trăm (%) so với mức phí tiêu nhanh, cước phí vận chuyển
- Lưu kho NVL tại công chuẩn) máy bay…
trường (< 3 tháng khi XD kể Phụ thuộc hai yếu tố: Người BH và người được
từ khi dỡ hàng xuống tới khi - Mức độ nguy hiểm ở khu vực BH thỏa thuận để đưa ra mức
khởi công công trình) xung quanh công trường phụ phí cho hợp lý.
- XD hoặc lắp đặt công trình - Giới hạn trách nhiệm cao
- Chạy thử nếu có cả hạng mục nhất (không vượt quá giá trị - VD
LĐ và nằm trong khoảng thời BH của công trình) + Phụ phí cho BH trách nhiệm
gian XD. + Phụ phí BH trang thiết bị
chéo được tính bằng 25% mức
Phụ phí tiêu chuẩn: là phần phục vụ cho công tác XD (=
phụ phí tính cho rủi ro động TL tiêu chuẩn x GT trang thiết phí BH trách nhiệm đối với
đất và lũ lụt (chưa được tính bị) người thứ 3
trong phí cơ bản), được xác + Phụ phí BH máy móc XD (= + Phụ phí cho BH giai đoạn bảo
định theo tỷ lệ phần nghìn giá TL phần nghìn (‰) GT của hành được tính bằng 10% đến
trị công trình theo năm, nếu các máy móc và tính cho từng 20% phí BH “tổn thất vật chất”
thời hạn thi công công trình năm) + Phụ phí BH làm thêm giờ tính
dưới một năm thì tính theo Nếu chỉ yêu cầu BH cho máy bằng 10% phụ phí BH của phần
tháng. móc XD thì đơn BH không “tổn thất vật chất”
- Phụ phí động đất: được tính chịu trách nhiệm với thiệt hại
căn cứ vào độ nhạy cảm của do các máy móc này gây ra đối
công trình và khu vực xây với người thứ ba.
dựng công trình. Theo mức độ + Phụ phí thời gian XD kéo dài
tăng dần, độ nhạy cảm của - Công trình kéo dài thêm 3
công trình được xếp thành 5 tháng
loai: C, D, E, F,G. Mỗi khu P=(m.r)/t x 1,1
vực thi công có cấu tạo địa - Công trình kéo dài từ 3-6
chất khác nhau nên khả năng
tháng
xảy ra động đất khác nhau. Vì
vậy để xác định phụ phí rủi ro P=(m.r)/t x 1,25
động đất chính xác, người bảo P: phụ phí BH cho thời gian kéo
hiểm còn phân chia khu vực dài ( phần nghìn)
theo khả năng xảy ra động đất m: thời gian kéo dài tính theo
xác định trên các yếu tố : tháng
- Tính chất của từng loại công r: phí BH của công trình
trình t: thời gian xây dựng của công
- Khu vực động đất trình tính theo tháng
Lưu ý: Khi BH rủi ro động đất
Áp dụng cho các loại công
cần quy định giới hạn bồi
trình có mã số 1000 đến 4900
thường cao nhất
- Phụ phí cho RR lũ lụt: căn trong biểu số
cứ vào tính chất của từng loại
công trình chịu tác động của
RR lũ lụt và được quy định sẵn
trên biểu phí tiêu chuẩn, có thể
được điều chỉnh theo thời gian
thi công, mực nước biển, sông,
hồ cận kề
 Ngoài phí BH tiêu chuẩn, phụ phí mở rộng BH tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng ngoài BH tiêu chuẩn
thì phụ phí BH XD còn được tính dựa trên mức khấu trừ được quy định cho mỗi loại hình công trình
khác nhau.

Câu 3: Trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng
a. Những rủi ro được BH
1/ Công trình bị sập (cần cẩu bị lật đổ hoặc bị các phương tiện giao thông, máy bay đâm va vào)
2/ Hỏa hoạn và nổ
3/ Các thiệt hại do nước (lũ lụt, rò đường ống...)
4/ Các thiệt hại do thiên tai
5/ Trộm cắp
6/ Vỡ máy
7/ Thiếu kinh nghiệm, sơ suất, hành động ác ý hay cố tình nhầm lẫn nhưng không phải là người được BH hay
đại diện của họ gây ra
8/ Rủi ro trong vận chuyển vật liệu XD hay máy móc
9/ TNDS của người được BH đối với người thứ ba về các thiệt hại không thể tránh khỏi trong việc thi công
công trình
10/ Thiệt hại tài chính của những thiệt hại được BH gây ra
b. Những rủi ro loại trừ
Các loại trừ chung cho mọi đơn BH:
1/ Tt xảy ra do chiến tranh hay các hành động tương tự
2/ Tt xảy ra do đình công, bãi công, bế xưởng hay nổi loạn, gián đoạn hay ngừng công việc theo lệnh của nhà
chức trách
3/ Tt xảy ra do sự tỏa nhiệt hay phóng xạ (phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ)
4/ Tt xảy ra do hành động cố ý của người được BH hay đại diện của họ
5/ Tt có tính chất hậu quả do chậm trễ như tiền phạt do vi phạm hợp đồng hay mất thu nhập…
Các loại trừ riêng cho bảo hiểm XD
1/ Tt do hỏng hóc, cơ khí hoặc về điện hay những trục trặc của máy móc XD (trừ những thiệt hại có tính chất
tai nạn có thể xảy ra sẽ được BH bình thường)
2/ Tt sinh ra từ giảm giá trị do hao mòn, do bị phá hoại dần dần, do sự già cỗi, hoen rỉ, ôxy hóa
3/ Mất mát hư hại tài liệu bản vẽ, biểu mẫu, chứng từ thanh toán, tiền, séc…
4/ Các tổn thất phát hiện khi kiểm kê
5/ Tổn thất của xe cơ giới lưu hành trên công lộ, của các phương tiện thủy hay máy bay
6/ Thiệt hại phát sinh từ việc gián đoạn thi công,
7/ Mức khấu trừ đối với mỗi trường hợp có sự cố thuộc trách nhiệm của BH.

Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là gì?
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM
Công trình xây Trang thiết bị Máy móc xây Chi phí xây Tài sản trên và
dựng XD dựng dựng xung quanh
(5-10%A) công trình
Có thể được Xác định giá trị Là GT thay thế - Người BH căn Thực tế để giảm
xác định theo 3 này rất phức tạp. tương đương của cứ vào tổn thất bớt phí BH,
phương pháp: Dự tính GT tại máy móc đó dự kiến để xác người được BH
+ Giá trị khôi thời điểm tập được mua mới tại định CP dọn dẹp. nên xem xét và
phục lại toàn bộ trung cao nhất thời điểm thay Vì vậy cần tính yêu cầu BH
công trình trong trong quá trình cho máy bị tổn tới khả năng phải những TS nào có
trường hợp có XD. thất di chuyển nhiều khả năng dễ bị
tổn thất Có thể xác - Tổn thất bộ nhất trong trường tổn thất trong khi
Chú ý: Dự toán định GT của phận của máy hợp xảy ra những tiến hành thi công
mức tăng các CP trang thiết bị theo móc  Bồi tổn thất lớn. công trình
về NVL từng giai đoạn thường tiền sửa - Cụ thể như dự
Tiền lương CN của công việc chữa/thay thế các kiến chi phí cần
do sự biến động hay BH toàn bộ bộ phận bị hư hại thiết để dọn dẹp
của giá cả. GT của trang và không khấu phế thải XD, đất
Những thay đổi thiết bị cần dùng trừ khoản khấu đá, mảnh vỡ, hay
trên đây sẽ tác cho cả công hao của các bộ chi phí bơm nước
động vào giá cả trình. phận đó. vét bùn…
công trình - Người BH có
Khó tính toán quyền không
chính xác giá trị nhận BH đối với
khôi phục lại mm có GTSD <
công trình 30%
+ Giá trị bằng
hoặc nhỏ hơn
tổn thất lớn nhất
có thể xảy ra
Khó tính toán,
giải quyết bồi
thường khi có sự
cố
+Giá trị dự toán
của công trình
theo hợp đồng
XD  thường
được áp dụng
+ Khi ký kết
HĐBH, ước tính
giá trị XD của
công trình theo
HĐXD  xác
định I
+ Khi kết thúc
công trình, V sẽ
được điều chỉnh
theo giá trị thực
tế  điều chỉnh I
cho phù hợp
+ Trong quá trình
thi công XD, có
thể điều chỉnh V
ngay mà không
cần phải chờ đến
khi công trình
hoàn thành

Câu 5: Bảo hiểm xây dựng: khái niệm và đối tượng.


Khái niệm:
- Bảo hiểm XD là BH những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm đối với người
thứ ba trong việc XD một công trình có sử dụng bê tông và xi măng
 Mục đích:
- Bù đắp về tài chính cho chủ đầu tư hay chủ thầu để sửa chữa những thiệt hại bất ngờ xảy ra khi XD một
công trình.
- Đây là thiệt hại cho bản thân công trình, cho các thiết bị, cho các dụng cụ của công trường hoặc bồi
thường thiệt hại gây ra cho người khác.
Người được BH
• Cho đầu tư
• Chủ thầu chính
• Các nhà thầu phụ
• Các kiến trúc sư, kỹ sư, cố vấn chuyên môn
 Có rất nhiều người được BH nên khi ký hợp đồng BH chỉ cần có một người đứng ra đại diện (chủ đầu tư
hay chủ thầu chính)
Đối tượng bảo hiểm:
- Các công trình XD công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản xuất...
- Các công trình lớn về dân sự: đường sá, cầu cống, nhà ga, bến cảng, sân bay, đê đập, các công trình
thoát nước
- Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, các công trình công cộng hoặc dân dụng như nhà ở, trường
học, bệnh viện, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hóa khác
Trong đó, các hạng mục chủ yếu được BH gồm:
+ Công tác thi công XD :
 Chuẩn bị mặt bằng
 XD các công trình tạm thời để phục vụ cho thi công
 Làm móng, đóng cọc, XD các cấu trúc chủ yếu của công trình
 Chi phí chạy thử các máy móc thiết bị được lắp đặt
+ Các trang thiết bị XD: các loại công cụ, đồ nghề, lán trại tạm thời, nhà kho, xưởng, dàn giáo, cốp pha, thùng
chứa bê tông, băng tải, cáp điện, mô tơ điện…
+Máy móc XD dùng trong quá trình XD (trừ phương tiện lưu hành trên công lộ vì thuộc BH xe cơ giới)
Chú ý: Giá trị lắp đặt máy móc, thiết bị  Nếu < 50% tổng giá trị của cả công trình XD thì có thể BH theo
đơn BH XD. Nếu > 50%  áp dụng đơn BH lắp đặt riêng
+TS có sẵn và xung quanh khu vực công trường thuộc QSH, trông nom, chăm sóc của người được BH
+Chi phí dọn dẹp vệ sinh (là chi phí phát sinh do phải di chuyển, dọn dẹp mảnh vụn, các chất phế thải XD, đất
đá do sự cố thuộc trách nhiệm BH gây ra, với mục đích làm sạch để tiếp tục thi công)
+Trách nhiệm đối với người thứ ba (trừ công nhân, người làm thuê cho chủ đầu tư, hoặc cho chủ thầu được
BH bằng đơn BH tai nạn lao động hoặc BH trách nhiệm của chủ thầu đối với người làm thuê)

Câu 6: Thời hạn bảo hiểm trong BH xây dựng được quy định như thế nào?
Được ghi rõ trong HĐBH (to dd/mm/yy from dd/mm/yy)
 Thời hạn BH trong BH xây dựng là thời gian bắt đầu thi công cho đến khi công trình xây dựng được nghiệm
thu (thời gian thi công dự kiến)
+ Thời gian bắt đầu thi công được tính từ khi tiến hành khởi công XD (san nền, đào đắp…), có thể tính cả thời
gian lưu kho NVL trước đó nhưng không quá 3 tháng
+ Kết thúc công trình (khi công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng hoặc hoàn tất lần vận hành đầu tiên có
tải nếu có cả phần việc lắp đặt)
Riêng đối với máy móc, thiết bị XD: trách nhiệm của người BH chỉ thực sự:
+ bắt đầu khi tháo dỡ các máy móc thiết bị xuống khu vực công trường
+ kết thúc khi di chuyển khỏi công trường (thường máy móc và thiết bị XD được sử dụng tại nhiều công trình
nên khi kết thúc ở công trình này sẽ được chuyển đi nơi khác).
• Nếu công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng hạng mục: trách nhiệm của người BH đối với từng hạng
mục sẽ kết thúc ngay sau khi bàn giao hạng mục đó
• Nếu công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng bộ phận: TN của người BH đối với từng bộ phận kết
thúc ngay sau khi nó được bàn giao đưa vào sử dụng.
Mỗi loại công trình có một thời gian xây dựng tiêu chuẩn.
• Nếu Tthi công thực tế < Tthi công dự kiến : Hiệu lực của hợp đồng BH sẽ kết thúc ngay khi công trình được bàn
giao đưa vào sử dụng.
• Nếu Tthi công thực tế > Tthi công dự kiến  kết thúc theo Tthi công dự kiến nhưng có thể đóng thêm I để ra hạn thời
hạn BH.
• Nếu người được BH thấy phải kéo dài thời gian thi công thông báo cho người BH biết và yêu cầu BH cho
thời gian kéo dài.
khi người được BH yêu cầu thì thời hạn BH có thể mở rộng cho cả thời gian bảo hành
Câu 7: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn trong bảo hiểm lắp đặt là gì?
1. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn
Là phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn (Đơn bảo hiểm
mọi rủi ro – Erection’s All Risks Policy – EAR)
Các rủi ro tiêu chuẩn:
+ Các RR thiên tai: động đất, núi lở, sóng thần, lũ lụt...
+ Các RR khác như: cháy, nổ, đâm va, trộm cắp, tay nghề kém, thiếu
kinh nghiệm...
 Phí BH tiêu chuẩn = phí cơ bản + phụ phí động đất + phụ phí lũ lụt
• Phí cơ bản : là mức phí tối thiểu với một công trình, được tính trên cơ sở phần nghìn giá trị bảo hiểm của
công trình và tính cho các công việc sau:
- Máy móc, thiết bị lưu kho tại công trường (không được > thời gian LĐ ghi trong đơn BH)
- Chi phí XD để LĐ (nếu có)
- Chạy thử (không quá 4 tuần) chỉ tiến hành cho máy móc mới
• Phụ phí động đất: giống BH XD, công trình > 1 năm tính thêm tháng.
xác định trên 2 yếu tố
- Tính chất từng loại công trình
- Mức độ ảnh hưởng của động đất đến công trình
Tỷ lệ phụ phí được tính bằng phần nghìn trên năm. Nếu công trình kéo dài hơn 1 năm thì tính theo tháng.
• Phụ phí bão lụt: Căn cứ vào 2 yếu tố :
- Sức chịu đựng của công trình đối với tác động của gió bão, lũ lụt.
- Khu vực RR tiến hành công trình LĐ
Phụ phí = TL (‰/năm) của GT BH.
Nếu công trình < 1 năm và nằm ngoài mùa mưa bão ít nhất là 1 tháng trước khi công trình bắt đầu (sau hoàn
thành) thì sẽ áp dụng TL bình quân: Phụ phí= (tỷ lệ phụ phí x thời gian lắp đặt x giá trị bảo hiểm)/12 tháng
Nếu công trình > 1 năm thì cách tính cũng tương tự như trên.
Phụ phí bão lụt cần tăng thêm 0.15% nếu trong quá trình LĐ có mm lưu kho.
Câu 8: Phân tích các thành phần của phí bảo hiểm lắp đặt.
1. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn
Là phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn (Đơn bảo hiểm
mọi rủi ro – Erection’s All Risks Policy – EAR)
Các rủi ro tiêu chuẩn:
+ Các RR thiên tai: động đất, núi lở, sóng thần, lũ lụt...
+ Các RR khác như: cháy, nổ, đâm va, trộm cắp, tay nghề kém, thiếu
kinh nghiệm...
 Phí BH tiêu chuẩn = phí cơ bản + phụ phí động đất + phụ phí lũ lụt
• Phí cơ bản tính cho các công việc:
- Máy móc, thiết bị lưu kho tại công trường (không được > thời gian LĐ ghi trong đơn BH)
- Chi phí XD để LĐ (nếu có)
- Chạy thử (không quá 4 tuần) chỉ tiến hành cho máy móc mới
• Phụ phí động đất: giống BH XD, công trình > 1 năm tính thêm tháng.
• Phụ phí bão lụt: Căn cứ vào 2 yếu tố :
- Sức chịu đựng của công trình đối với tác động của gió bão, lũ lụt.
- Khu vực RR tiến hành công trình LĐ
Phụ phí = TL (‰/năm) của GT BH.
Nếu công trình < 1 năm và nằm ngoài mùa mưa bão ít nhất là 1 tháng trước khi công trình bắt đầu (sau hoàn
thành) thì sẽ áp dụng TL bình quân (sgk 156)
Nếu công trình > 1 năm thì cách tính cũng tương tự như trên.
Phụ phí bão lụt cần tăng thêm 0.15% nếu trong quá trình LĐ có mm lưu kho.
2. Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn
Phụ phí này được tính với phần mở rộng BH cho các công việc sau:
• Thời gian LĐ và chạy thử máy phải kéo dài (không dưới 0,1% tiền của GT BH)
• CP dọn dẹp sau tổn thất
• Các TS trên và xung quanh công trường
• Các trang thiết bị phục vụ cho công tác LĐ
• Trách nhiệm đối với người thứ ba
 Tất cả các hạng mục trên đều thuộc phạm vi của đơn BH LĐ (EAR- Policy). Song người được BH phải
kê khai trong giấy yêu cầu BH và trong phụ lục của đơn BH.
 Việc tính phụ phí này tương tự trong BH XD (dựa vào phí tiêu chuẩn và GT BH của các hạng mục LĐ)
3. Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn
Phụ phí này tính cho việc BH các rủi ro ngoài phạm vi BH của đơn BH, bằng cách sử dụng các điều khoản
bổ sung.
 Các rủi ro mở rộng ngoài tiêu chuẩn:
+ Rủi ro chiên tranh, bạo động, khởi nghĩa, đình công...
+ BH trách nhiệm chéo
+ BH rủi ro khi bảo hành
+ BH các chi phí làm thêm giờ, làm đêm, làm trong ngày lễ và cước vận chuyển nhanh.
+ BH cho cước phí vận chuyển bằng máy bay
+ BH rủi ro chế tạo
Ngoài phí BH tiêu chuẩn, phụ phí mở rộng tiêu chuẩn, phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn, phí BHLĐ
còn được tính dựa vào mức khấu trừ được quy định cho từng loại công trình khác nhau.

Câu 9: Phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt


a. Những rủi ro được bảo hiểm
• Những rủi ro được BH trong BH XD
• Và các rủi ro:
- Lỗi về lắp ráp phạm phải trong khi thi công
- Các nguyên nhân từ bên ngoài như đồ vật nào đó rơi vào, đứt cáp, dây chuyền, hệ thống nâng, sập nhà hay
va đụng v.v...
- Các nguyên nhân nội tại ví dụ như hậu quả của việc thiếu linh kiện hoặc sự an toàn hay sự vụng về, lơ đãng
của bên được BH hoặc người thứ ba.
-Những hậu quả do nóng về cơ khí, bị rối loạn, có tiếng rít do thiếu dầu mỡ, hậu quả do điện lưới, chập điện,
áp suất, phá hủy do lực li tâm.
b. Những rủi ro loại trừ
Các loại trừ chung cho mọi đơn BH
• Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự, nội chiến, bạo loạn, nổi loạn ...
• Đình công, bãi công, bế xưởng, bạo động của quần chúng.
• Tịch biên, tịch thu hay phá hủy theo lệnh của chính phủ hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đương cục nào.
• Phản ứng, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ.
• Hành động cố ý hay có tính sơ suất của người được BH hoặc đại diện của họ.
• Ngừng toàn bộ hay một phần công việc.
Các loại trừ riêng
• Những thiệt hại do các thiếu sót có trước mà những người có trách nhiệm đã biết
• Những thiệt hại do sự hao mòn từ nguồn gốc vốn có hay do tiếp tục chạy thử các công cụ đã bị hỏng trước
khi sửa chữa.
• Các phí tổn nhằm xóa bỏ các thiếu sót hoặc sửa chữa những sai sót về kế hoạch.
• Các thiệt hại gián tiếp như phạt theo hợp đồng, thiệt hại do sự chậm trễ hay máy móc không đủ công suất
 Lưu ý: Người BH có thể nhận BH thêm những RR loại trừ khác bằng các điều khoản bổ sung với điều kiện
các RR này có thể dự kiến được một cách bình thường như:
• Thiệt hại do lỗi lầm về quan niệm, tính toán hoặc kế hoạch
• Thiệt hại do thiếu sót về nguyên vật liệu hoặc do lỗi về XD
• Các thiệt hại do động đất hoặc do gió xoáy
• Các thiệt hại xảy ra bất ngờ trong quá trình thao tác, bốc xếp, vận chuyển, đưa dụng cụ đến công trường lắp
đặt.

Câu 10: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là gì?
1/ Gía trị thay thế mới của máy móc, thiết bị mới tương đương, phục vụ cho việc LĐ. Gồm: giá mua gốc,
cộng với khoản phí như: phí vận chuyển, thuế hải quan, phí lưu kho, lưu bãi, chi phí LĐ ...
 Lưu ý :
- Nếu có sự biến động về giá cả, giá trị này có thể được điều chỉnh nhưng phải trước khi kết thúc thời hạn BH.
- Nếu số tiền BH < giá trị của mm tbị LĐ thì khi có tổn thất xảy ra tổn thất sẽ bồi thường theo giá thực tế của
mm tbị
2/ Giá trị của việc XD Gồm: giá trị của việc XD nhà xưởng để lưu kho, việc XD bệ máy ...Những việc XD
này thường được hoàn tất trước khi LĐ mm tbị
3/ Giá trị chi phí dọn dẹp khi có tổn thất (thường được xác định vào khoảng từ 5% đến 10% giá trị của tổng
số thiệt hại)
4/ Giá trị tài sản trên và xung quanh công trường thuộc QSH, kiểm tra và giám sát của người ĐBH.

Câu 11: Bảo hiểm lắp đặt: Khái niệm và đối tượng bảo hiểm.
KN: là BH cho những tổn thất, thiệt hại do một sự cố bất ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của người
chủ công trình trong quá trình lắp đặt máy móc, thiết bị cho một công trình
Người được bảo hiểm:
- chủ đầu tư
- chủ thầu chính, chủ thầu phụ
- kỹ sư, cố vấn chuyên môn
- các bên có liên quan đến công việc lắp đặt
MQH giữa BH xây dựng và BH lắp đặt:

- BH XD và BH lắp đặt là hai loại hình BH kỹ thuật. Từ khi tiến hành khởi công XD một nhà máy cho
tới khi máy móc thiết bị đưa vào sản xuất thì tất cả các giai đoạn đều gắn với các loại hình BH khác
nhau trong BH kỹ thuật.
- BH XD và BH lắp đặt một công trình: đơn BH chung hoặc riêng tùy nội dung, tính chất của công việc.
Đối tượng bảo hiểm:
Những hạng mục được BH cụ thể như sau:
- Công việc lắp đặt
- Phần việc XD liên quan phục vụ cho công tác lắp đặt
- Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc lắp đặt
- Các máy móc phục vụ cho công việc lắp đặt
- TS trên và xung quanh công trường thuộc quyền quản lý, kiểm tra, giám sát của người được BH.
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
- Trách nhiệm đối với người thứ ba (chỉ trong thời gian XD hay lắp đặt)
Chú ý: BHXD một công trình có thể gồm cả BH lắp đặt, tùy thuộc trị giá phần công việc XD và LĐ. Nhưng
BH XD không BH cho việc chạy thử máy móc còn BH lắp đặt thì có BH XD muốn BH cho cả việc chạy
thử thì phải dùng điều khoản bổ sung
Câu 12: Thời hạn bảo hiểm trong BH lắp đặt được quy định như thế nào?
• Là thời gian bắt đầu triển khai công việc lắp đặt cho đến khi hoàn tất và nghiệm thu.
+ TG bắt đầu triển khai việc LĐ: giống BH XD .
- tính từ khi dỡ máy móc thiết bị xuống vị trí lắp đặt
- Có thể tính cả thời gian lưu kho các nguyên vật liệu trước đó nhưng không quá 3 tháng
+ TG kết thúc hiệu lực HĐ BH có thể là :
- Khi máy móc thiết bị đã lắp đặt xong và được bàn giao.
- Hoặc sau khi kết thúc TG chạy thử nhưng không quá 4 tuần.
Chạy thử ở đây có thể là:
- Thử tính năng máy (chạy bộ phận hoặc toàn bộ)
- Chạy thử không tải (cho máy khởi động-chạy bình thường)
- Chạy thử có tải: cho máy chạy trong điều kiện bình thường và có tải tới lúc đạt công suất thiết kế.
Nếu người ĐBH yêu cầu kéo dài hiệu lực HĐ thì người BH có thể chấp nhận nhưng phải đóng thêm phí BH
với TL cao hơn.
• Lưu ý:
- Trong khi tiến hành LĐ, nếu từng máy móc riêng biệt hay từng phần của thiết bị được vào sử dụng thì trách
nhiệm của người BH cũng kết thúc tại thời điểm đó, đối với máy móc hay phần thiết bị ấy.
- Riêng máy móc, thiết bị đã qua sử dụng thì trách nhiệm của người BH sẽ chấm dứt ngay sau khi LĐ xong.
BH không nhận BH cho quá trình chạy thử đối với máy móc thiết bị này.
PHẦN BÀI TẬP (8 bài)
Bài 1:
Tàu (trị giá 1.100.000 USD) chở hàng (trị giá 1.000.000 USD) gặp bão, bị đánh dạt và mắc cạn làm hư hỏng
về hàng là 63.000 USD (do đổ vỡ), hư hỏng về tàu là 50.000 USD. Để làm nổi tàu, thuyền trưởng ra lệnh: vứt
hàng trên tàu (trị giá 150.000 USD), thúc máy tàu làm hỏng nồi hơi (trị giá 45.000 USD), chi phí ném hàng
xuống biển: 3.700 USD. Hãy phân bổ tổn thất chung

Bài 2:
Tàu trị giá 120.000 USD chở hàng kính xây dựng trị giá 60.000 USD và hàng nhựa PVC trị giá 40.000 USD
gặp bão lớn thổi tàu trôi dạt và bị mắc cạn. Khi bị mắc cạn, tàu bị hư hại 10.000 USD, hàng kính bị đổ vỡ
6.000 USD, hàng nhựa PVC bị hư hại 4.000 USD. Để làm nổi tàu, thuyền trưởng ra lệnh ném hàng kính (trị
giá 5.000 USD) cho nhẹ tàu, đồng thời thúc máy tàu chạy hết công suất làm máy tàu hỏng (trị giá 5.000 USD).
Hãy phân bổ tổn thất chung nói trên.
Bài 3:
Tàu chở hàng vải trị giá 200.000 USD và hàng bột trị giá 350.000 USD bị va phải đá ngầm, vỏ tàu thủng,ước
tính chi phí sửa chữa là 50.000 USD. Nước biển tràn vào hầm hàng làm hàng vải hư hại 50.000 USD, bột hư
hại 100.000 USD. Để đối phó với tình hình, thuyền trưởng ra lệnh dùng hàng bột bị tạm thời lỗ thủng (trị giá
50.000 USD), đồng thời thúc máy tàu hết công suất để tàu nhanh về cảng đích làm hỏng một máy tàu (trị giá
150.000 USD). Giá trị tàu tại cảng đến (trong trạng thái hỏng) là 1.050.000 USD. Hãy phân bổ tổn thất chung
nói trên.
Bài 4:
Tàu trị giá 1.000.000 USD chở hàng trị giá 700.000 USD bị đâm phải đá ngầm, vỏ tàu thủng, nước biển tràn
vào hầm hàng làm hư hại 155.000 USD. Để cứu tàu, thuyền trưởng ra lệnh vứt 100.000 USD hàng để làm nhẹ
tàu và thúc máy tàu nhanh chóng về cảng lánh nạn để sửa chữa làm hỏng một nồi hơi (trị giá 60.000 USD).
Chi phí ra vào cảng lánh nạn 6.000 USD, chi phí sắp xếp dịch chuyển hàng hóa, nhiên liệu trên tàu phục vụ
công tác sửa chữa tàu là 5.000 USD. Hãy phân bổ tổn thất chung nói trên.
Bài 5:
Tàu trị giá 1.241.500 chở 400 kiện vải trị giá 600.000 USD và hàng điện máy trị giá 1.010.000 USD từ
Singapore về Hải Phòng thì bị hỏa hoạn. Một bộ phận của tàu trị giá 1.500 USD và 100 kiện vải bị cháy.
Thuyền trưởng ra lệnh phun nước biển để chữa cháy làm 200 kiện vải bị ngấm nước, giảm giá trị 40%. Chi phí
chữa cháy là 15.000 USD. Hãy phân bổ tổn thất chung nói trên.
Bài 6:
Một lô hàng (5.000 MT) có giá FOB là 300USD/MT, cước phí là 20USD/MT, tỷ lệ phí bảo hiểm là 1%. Ở
cảng đến tình hình tổn thất như sau: 100MT bị rơi trong khi xếp hàng lên tàu ở cảng đi tổn thất toàn bộ,
200MT bị ngấm nước biển hỏng 50%, 200MT bị mất trộm.
a) Ai là người mua bảo hiểm cho lô hàng? Tính V, I.
b) Chủ hàng được bồi thường bao nhiêu nếu hàng được mua bảo hiểm theo điều kiện B - ICC1982, V = 100%
CIF.
Bài 7:
Lô hàng bột mì (50.000 bao, 50kg/bao) có ghi giá 250 USD/MT FOB Singapore, Incoterms 2010. Hỏi ai là
người mua bảo hiểm cho lô hàng này? Tính V, I biết F = 10 USD/MT, R =2%. Trong quá trình vận chuyển có
2000 bao bị nước cuốn trôi khỏi tàu, 2000 bao bị ngấm nước biển giảm giá trị 40%, 3000 bao bị rơi xuống
biển khi dỡ hàng tại cảng đến bị tổn thất toàn bộ. Xác định số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm phải trả
biết chủ hàng mua điều kiện A – QTC 1990, V = 110% CIF.
Bài 8:
Lô hàng vải (400 kiện, trị giá 400.000 USD) tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm 300.000 USD theo điều
kiện B, QTC 1990. Tại cảng đến, biên bản giám định tổn thất cho biết: 100 kiện vải bị cháy đen, 50 kiện bị
ngấm nước biển giảm giá trị 40%, 10 kiện vải bị rách giảm giá trị 20%. Tính số tiền bồi thường mà công ty
bảo hiểm phải trả cho chủ hàng.

You might also like