Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
i
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
ii
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
iii
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
iv
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
v
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
1
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
2
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Độ hòa tan: Benzalkonium Chloride tthực tế không tan trong ether, rất tan trong
acetone, ethanol (95%), methanol, propanol và nước. Dung dịch nước của
Benzalkonium Chloridee tạo bọt khi lắc, có sức căng bề mặt thấp và có các tính chất
chất tẩy rửa cũng như nhũ hóa.
Mùi vị: Dung dịch Benzalkonium Chloride cô đặc có vị đắng và mùi giống thơm
nhẹ như mùi hạnh nhân. Benzalkonium Chloride có tính hút ẩm, và sờ giống xà phòng.
Các thông số khác:
Độ acid/ bazo: dung dịch 10% (khối lượng/ thể tích) cho pH từ 5 đến 8.
Khối lượng riêng: xấp xỉ 0.98 g/ cm3 tại 20o C.
Nhiệt độ nóng chảy: xấp xỉ 40 oC
Phổ hồng ngoại: có khả năng hấp thụ tia IR nên có phổ IR đặc trưng với các đỉnh
hấp thụ tại 1214, 1475, 1651, 1672, 1728, 1745, 1968, 2002, 2141, 2128, 2175, 2292,
2324, 2309, 2348. Hình dưới đây là phổ hấp thụ hồng ngoại của Benzalkonium Chloride.
Điểm chớp cháy: 250 °C (482 °F)
1.4 Các chỉ tiêu hóa học và phương pháp xác định [7]
1.4.1 Định tính Benzalkonium Chloride
Pha chế dung dịch Benzalkonium Chloride: hòa tan 1,0 g chế phẩm Benzalkonium
Chloride trong nước không có carbon dioxyd và pha loãng thành 100 ml với cùng dung
môi.
Các phương pháp định tính
Phương pháp 1: Hòa tan 80 mg chế phẩm trong nước và pha loãng bằng nước
thành 100 ml. Phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch, đo từ 220 nm đến 350 nm, có 3 cực
đại hấp thụ ở 257 nm; 263 nm và 269 nm và một vai ở khoảng 250 nm.
Phương pháp 2: Lấy 2 ml dung dịch Benzalkonium Chloride, thêm 0,1 ml Acid
Acetic băng thêm từng giọt một cho đến hết 1 ml dung dịch natri Tetraphenylborat 1%.
Tạo tủa trắng. Lọc. Hòa tan tủa trong một hỗn hợp gồm 1 ml Aceton và 5 ml Ethanol
96% bằng cách đun nóng không quá 70 oC. Thêm nước từng giọt một vào dung dịch
đang nóng cho đến khi dung dịch hơi đục. Đun nóng nhẹ cho đến khi dung dịch trong
và để nguội. Tạo tủa tinh thể trắng. Lọc. Rửa các tinh thể này 3 lần, mỗi lần 10 ml nước
và làm khô trong chân không trên Diphospho Pentoxyd hoặc Silica gel khan ở nhiệt độ
không quá 50 oC. Các tinh thể này nóng chảy ở 127 oC đến 133 oC.
3
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Phương pháp 3: Lấy 5 ml dung dịch Natri Hydroxyd loãng, thêm 0,1 ml dung
dịch xanh Bromophenol và 5 ml Cloroform. Lắc. Lớp Cloroform không màu. Thêm 0,1
ml dung dịch Benzalkonium Chloride và lắc. Lớp Cloroform có màu xanh.
Phương pháp 4: Lấy 2 ml dung dịch Benzalkonium Chloride, thêm 1 ml dung
dịch Acid nitric 12,5% (TT). Tạo tủa trắng, thêm 5 ml Ethanol 96%, tủa tan.
1.4.2 Định lượng Benzalkonium Chloride
Hoà tan 2g chế phẩm Benzalkonium Chloride trong nước và pha loãng bằng nước
đủ 100ml. Lấy 25ml dung dịch này cho vào một bình gạn, thêm 25 ml Cloroform, 10 ml
dung dịch Natri Hydroxyd 0,1 N và 10 ml dung dịch Kali Iodid (50 g/l) vừa mới điều
chế. Lắc mạnh. Để yên phân lớp, bỏ lớp Cloroform. Lắc lớp nước với Cloroform 3 lần,
mỗi lần 10 ml. Loại bỏ các lớp cloroform. Cho vào lớp nước 40 ml acid hydrocloric. Để
nguội và chuẩn độ bằng dung dịch Kali Iodat 0,05 M (CĐ) cho đến khi màu nâu đậm
gần như biến mất. Thêm 2 ml Cloroform và tiếp tục vừa lắc mạnh vừa chuẩn độ cho đến
khi lớp Cloroform không thay đổi màu. Tiến hành chuẩn độ mẫu trắng (hỗn hợp gồm
10,0 ml dung dịch Kali Iodid (50 g/l) vừa mới điều chế, 20 ml nước và 40 ml Acid
Hydrocloric.
Sau khi định lượng mẫu trắng, ta được công thức tương đương: 1 ml dung dịch
Kali Iodat 0,05 M (Chuẩn độ) tương đương với 35,4 mg C22H40ClN.
1.4.3 Giới hạn Acid – kiềm
Lấy 50 ml dung dịch Benzalkonium Chloride, thêm 0,1 ml dung dịch đỏ tía
Bromocresol. Để làm thay đổi màu của chỉ thị, không được dùng quá 0,1 ml dung dịch
Acid Hydrocloric 0,1 N (Chuẩn độ) hoặc 0,1 ml dung dịch Natri Hydroxyd 0,1 N (Chuẩn
độ).
1.4.4 Giới hạn độ tro Sulfat
Không quá 0,1%. Xác định trên 1g chế phẩm.
1.4.5 Giới hạn Amin và các muối Amin
Hoà tan 5g chế phẩm trong 20 ml của một hỗn hợp gồm 3 thể tích dung dịch Acid
Hydrocloric 1 N và 97 thể tích Methanol bằng cách đun nóng. Thêm 100 ml 2-Propanol.
Cho khí Nitơ sục chậm qua dung dịch. Thêm từ từ 12ml dung dịch Tetrabutylamoni
Hydroxyd 0,1 M (Chuẩn độ) và ghi đường cong chuẩn độ đo điện thế. Nếu đường cong
chuẩn độ có hai điểm uốn thì thể tích chất chuẩn thêm vào giữa hai điểm uốn không
được lớn hơn 5 ml. Nếu đường cong chuẩn độ không có điểm uốn nào, có nghĩa chế
4
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
phẩm không phù hợp với phép thử. Nếu đường cong chuẩn độ có một điểm uốn, làm lại
phép thử, nhưng thêm 3 ml dung dịch Dimethyldecylamin (25,0 g/l) trong 2- Propanol
trước khi chuẩn độ. Nếu sau khi thêm 12 ml dung dịch chuẩn mà đường cong chuẩn độ
chỉ có một điểm uốn thì phép thử không phù hợp với chế phẩm.
1.4.6 Giới hạn nước
Không quá 10%. Xác định bằng thuốc thử Karl – Fisher trên 0,3g chế phẩm.
1.5 Phương pháp tổng hợp Benzalkonium Chloride
Benzalkonium Chloride được tạo thành nhờ phản ứng của dung dịch Alkyl-N-
Methylbenzamine với Methyl Chloride trong dung môi hữu có thích hợp để tạo ra sự
ngưng tụ của các hợp chất bậc 4 khi chúng được tạo thành.
3 Hình 1.3: Cấu trúc hóa học của Methylbenzamine và Methyl Chloride
5
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Benzalkonium Chloride với số lượng lớn lên được bảo quản trong các dụng cụ
chắn khí tốt, chắn ánh sáng và không tiếp xúc với các kim loại trong môi trường khô và
mát
6
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
CHƯƠNG II: CÁC TÍNH CHẤT PHỔ BIẾN CỦA CHẤT HOẠT
ĐỘNG BỀ MẶT BENZALKONIUM CHLORIDE
2.1 Tính chất kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn: Benzalkonium Chloride có hoạt tính chống lại phổ rộng của các
vi khuẩn, vi nấm, nấm men. Nó được chứng minh là có hoạt tính với vi khuẩn gram
dương mạnh hơn vi khuẩn gram âm và có hoạt tính yếu nhất với các vi khuẩn sinh bào
tử hoặc sinh Acid. Hoạt tính kháng khuẩn của Benzalkonium Chloride phụ thuộc đáng
kể vào thành phần nhóm Alkyl R trong cấu trúc. Benzalkonium Chloride không có hiệu
lực với các vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, lao, Trichophyton Interdigitale, and
T.rubrum. Tuy nhiên, khi phối hợp với Dinatri Edetate (với nồng độ từ 0.01 đến 0.1%
khối lượng/thể tích), Benzyl Alcohol, Phenul Ethanol hoặc Phenylpropanol, hoạt tính
chống lại trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas Aeruginosa tăng lên đáng kể. Hoạt tính
kháng khuẩn cũng có thể được tăng cường bởi việc thêm các Phenylmercuric Acetate,
Phenylmercuric Borate, Chlorhexidine, Cetrimide, hoặc m-Cresol. Với sự hiện diện của
các đệm Citrat hoặc đệm Phosphate (không có Borat), hoạt tính chống lại các loài
Pseudomonas lại bị giảm xuống. Benzalkonium Chloride bị bất hoạt bởi các vi khuẩn
sinh bào tử và nấm mốc nhưng lại có hoạt tính chống lại một vài virus trong đó có HIV.
Hoạt tính của Benzalkonium Chloride cũng phụ thuộc và pH, pH càng tăng hoạt tính
kháng khuẩn cũng tăng theo và pH sử dụng phổ biến là từ 4 đến 10.
Cơ chế kháng khuẩn: Hoạt tính diệt khuẩn lớn nhất được liên kết với các dẫn xuất
C12 Dodecyl và C14 Myristyl Alkyl. Cơ chế của hoạt động diệt khuẩn, diệt vi sinh vật
được cho là do sự phá vỡ các tương tác giữa các phân tử. Điều này có thể gây ra sự phân
ly các lớp kép Lipid màng tế bào, làm tổn hại đến việc kiểm soát tính thẩm thấu của tế
bào và gây rò rỉ các chất bên trong tế bào. Các phức hợp phân tử sinh học khác trong tế
bào vi khuẩn cũng có thể trải qua quá trình phân ly. Các Enzym, vốn kiểm soát tốt một
loạt các hoạt động hô hấp và trao đổi chất của tế bào, đặc biệt dễ bị vô hiệu hóa. Các
tương tác quan trọng giữa các phân tử và cấu trúc bậc ba trong các hệ thống sinh hóa
đặc biệt cao như vậy có thể dễ dàng bị phá vỡ bởi các chất hoạt động bề mặt Cation.[8]
Tiêu chuẩn trong dược điển: Chuyên luận của Benzalkonium Chloride có trong
một số Dược điển như Dược điển Nhật, Châu Âu và Mỹ trên các chỉ tiêu về định tính,
tính chất, độ Acid/ Bazo, cảm quan dung dịch, hàm ẩm, cắn sau phân hủy, tro Sulfate,
phần không tan trong nước, Amin tự do, tỷ lệ các thành phần gốc Alkyl, phần trăm chất
7
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
tan trong Ether dầu hỏa, Benzyl Alcohol, Benzal Dehyd, định lượng khi làm khô về tỉ
lệ của các Alkyl so với tổng các Alkyl.[9]
1 Bảng 2.1 Tiêu chuẩn Benzalkonium Chloride trong dược điển các nước
Dược điển Nhật Dược điển Châu Dược điển Mỹ
Thử nghiệm
XV Âu 6.4 USP 32 – NF 27
Định tính + + +
Tính chất + + -
Độ Acid/Bazo - + -
Amin tự do - + +
Tỷ lệ của n-C12H25 và
- - >=70%
Tỷ lệ của n-C14H29
8
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
9
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
10
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
11
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Tuy nhiên gần đây nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, việc sử dụng Benzalkonium
Chloride trong thuốc nhỏ mũi lại gây ra tác dụng phụ là kéo dài cường độ niêm mạc mũi
ở người bệnh.[16]
12
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
13
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Benzalkonium Chloride, chất bẩn trong nước tuần hoàn do quá trình tách bỏ cần được
lọc hoặc loại bỏ kịp thời để tránh lắng đọng sau khi bọt biến mất.
6 Hình 3.3: Ứng dụng của Benzalkonium Chloride trong nuôi trồng
7 Hình 3.4: Ứng dụng của Benzalkonium Chloride trong nước rửa tay
14
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
15
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
8 Hình 3.5 Nghiên cứu ứng dụng của Benzalkonium Chloride trong thuốc nhỏ mắt
3.4.2 Vô hiệu hóa SARS-CoV-2 bằng 2 chất khử trùng tay gốc Benzalkonium
Chloride.[21]
Cơ sở: CDC và WHO khuyến nghị các chất khử trùng tay chứa cồn để vô hiệu hóa
Coronavirus-2 hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng [SARS-CoV-2].
Mục tiêu: Benzalkonium Chloride [BAK] là một hoạt chất khử trùng tay khác có
thể được sử dụng để ứng phó với đại dịch toàn cầu. Việc triển khai các chất khử trùng
tay dựa trên BAK có thể làm giảm tình trạng thiếu hụt các sản phẩm có cồn và tăng các
lựa chọn vệ sinh tay ở những nơi có những ràng buộc về mặt xã hội, thể chất và độc tố
đối với việc sử dụng rượu.
Phương pháp: Hai chất khử trùng tay gốc BAK có bán trên thị trường, một loại
đậm đặc được pha loãng tại chỗ với nước và một sản phẩm sẵn sàng sử dụng, đã được
thử nghiệm về hoạt tính chống lại SARS-CoV-2 trong Thử nghiệm đình chỉ hoạt động
diệt vi rút theo tiêu chuẩn Châu Âu [EN14476]. Một công thức nước rửa tay có cồn 80%
do WHO và CDC khuyến nghị đã được thử nghiệm song song.
Kết quả: Cả hai công thức BAK đã chứng minh khả năng giảm SARS-CoV-2 ≥
4,0 log 10 trong 30 giây, đáp ứng tiêu chuẩn hoạt động EN14476 về hoạt tính diệt virus
chống lại SARS-CoV-2 và phù hợp với hiệu quả in vitro của chất sát trùng gốc Ethanol.
16
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
Kết luận: Những phát hiện này chỉ ra rằng công thức vệ sinh tay BAK thương mại
có thể là một phương tiện hữu hiệu khác để bất hoạt vi rút SARS-CoV-2 và có thể được
coi là lựa chọn để đối phó với đại dịch.
9 Hình 3.6 Nghiên cứu ứng dụng của Benzalkonium Chloride trong nước rửa tay
Benzalkonium Chloride cũng không thích hợp để làm chất bảo quản cho các dung
dịch được sử dụng cho việc bảo quản và rửa các kính áp tròng thân nước. Bởi vì
Benzalkonium Chloride có thể gắn lên các mắt kính này và sau đó sẽ tạo ra các độc tính
cho mắt khi sử dụng kính. Các dung dịch với nồng độ trên 0.03% (khối lượng/ thể tích)
được tra trên mắt, cần phải giám sát y tế ngay lập tức.
Các kích ứng tại chỗ như cổ họng, thực quản, dạ dày và ruột có thể xảy ra sau khi
tiếp xúc với các dung dịch mạnh có nồng độ cao trên 0,1% khối lượng/ thể tích. Liều
lượng Benzalkonium Chloride đường uống gây tử vong ở người đã được tính toán là từ
1–3 g. Các tác dụng không mong muốn sau khi uống bao gồm nôn mửa, ngất và hôn
mê. Liều độc hại có thể dẫn đến tê liệt các cơ hô hấp, khó thở và tím tái cơ thể.
18
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
KẾT LUẬN
Benzalkonium Chloride có nhiều ứng dụng khác nhau trong nhiều lĩnh vực của đời sống
từ: dược phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp, chăn nuôi đến cả các sản phẩm đang được sử
dụng phổ biến trong thời kì đại dịch bùng phát hiện nay, đó là các sản phẩm nước khử
trùng, nước rửa tay, gel rửa tay…
Với nhiều tính chất khác nhau nên Benzalkonium Chloride là chất hoạt động bề mặt
Cation được sử dụng vào các sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau như: Chất bảo
quản, chất sát trùng, chất ổn định, chất làm mềm…
Tuy nhiên, do có một vài tính chất gây độc và ảnh hưởng đến sức khỏe nên việc sử dụng
và ứng dụng Benzalkonium Chloride vào cuộc sống cần được nghiên cứu và nắm bắt rõ
đầy đủ thông tin về tính chất của sản phẩm này.
19
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
20
Benzalkonium Chloride và ứng dụng trong đời sống
dữ liệu và ý kiến trái ngược nhau". Tai Mũi Họng – Phẫu thuật Đầu và Cổ . 130 (1):
131–41. doi : 10.1016 / j.otohns.2003.07.005 . PMID 14726922 . S2CID 24967410 .
[17]
Formulas, Ingredients and Production of Cosmetics: Technology of Skin- and Hair-
Care Products in Japan.
[18]
Formulations in Cosmetic and Personal Care
[19]
Bondurant, Sidney W.; Duley, Collette M.; Harbell, John W. (August 2019).
"Demonstrating the persistent antibacterial efficacy of a hand sanitizer containing
benzalkonium chloride on human skin at 1, 2, and 4 hours after application". American
Journal of Infection Control. 47 (8): 928–932. doi:10.1016/j.ajic.2019.01.004. ISSN
1527-3296. PMID 30777389.
[20]
Tak D, Rimpy, Kumar T, Ahuja M. “Optimization of the Interaction between
Diclofenac and Ibuprofen with Benzalkonium Chloride to Prepare Ocular
Nanosuspension”. Recent Pat Drug Deliv Formul. 2019;13(4):301-309
[21]
Inactivation of SARS-CoV-2 by 2 commercially available Benzalkonium chloride-
based hand sanitizers in comparison with an 80% ethanol-based hand sanitizer. Brandon
L Herdt 1, Elaine P Black 1, Sifang S Zhou 2, Cameron J Wilde 2. Affiliations expand.
PMID: 34853831 PMCID: PMC8613930 DOI: 10.1016/j.infpip.2021.100191
21