You are on page 1of 11

ĐỀ CƯƠNG GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI

CUỘC THI “TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015”

Câu 1. Bộ luật dân sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành
kể từ ngày, tháng, năm nào? Có bao nhiêu phần, chương, điều? Nêu tên của
từng phần, chương?
Gợi ý trả lời:
- Bộ luật dân sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015.
- Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
- Bộ luật dân sự năm 2015 gồm 6 phần, 27 chương và 689 Điều. Cụ thể
của từng phần, chương như sau:
Phần thứ nhất: Quy định chung
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
Chương III: Cá nhân
Chương IV: Pháp nhân
Chương V: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự.
Chương VI: Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân trong quan hệ dân sự.
Chương VII: Tài sản
Chương VIII: Giao dịch dân sự
Chương IX: Đại diện
Chương X: Thời hạn và thời hiệu
Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Chương XI: Quy định chung
Chương XII: Chiếm hữu
Chương XIII: Quyền sở hữu
1
Chương XIV: Quyền khác đối với tài sản
Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng
Chương XV: Quy định chung
Chương XVI: Một số hợp đồng thông dụng
Chương XVII: Hứa thưởng, thi có giải
Chương XVIII: Thực hiện công việc không có ủy quyền
Chương XIX: Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật
Chương XX: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Phần thứ tư: Thừa kế
Chương XXI: Quy định chung
Chương XXII: Thừa kế theo di chúc
Chương XXIII: Thừa kế theo pháp luật
Chương XXIV: Thanh toán và phân chia di sản
Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài
Chương XXV: Quy định chung
Chương XXVI: Pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân
Chương XXVII: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân
thân
Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành
Câu 2: Những điểm mới quy định về hợp đồng và thừa kế của Bộ luật
dân sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005?
Gợi ý trả lời:
1. Điểm mới về hợp đồng
- Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung một số quy định mới phù hợp với
thông lệ quốc tế, với thực tiễn nước ta đã được bổ sung, như các quy định về
điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng (Điều 406), thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420), hủy bỏ hợp đồng và hậu quả của
việc hủy bỏ hợp đồng (Điều 423-427).

2
- Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định về những hợp đồng mang tính đặc
trưng và đại diện cho quan hệ pháp luật dân sự. So với Bộ luật dân sự năm 2005,
Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định về hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng
thuê nhà ở, hợp đồng bảo hiểm. Những hợp đồng này đã được quy định trong
Luật nhà ở, Luật kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015
cũng bổ sung một loại hợp đồng mới là hợp đồng hợp tác để đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn về hợp tác trong sản xuất, kinh doanh (Điều 504 - Điều 512). Đối
với một số hợp đồng cơ bản như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài
sản, hợp đồng thuê tài sản... thì Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung nhiều quy định
để bảo đảm các quy định này có thể áp dụng cho các hợp đồng có liên quan, cụ
thể:

+ Về mua bán tài sản, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, tài sản được
quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua
bán. Trong trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế
chuyển nhượng thì tài sản bán phải phù hợp với các quy định đó. Tài sản bán
phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán tài sản đó (Điều
431). Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất
lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo
tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề. Trường hợp không có các
tiêu chuẩn này thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn
thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp
đồng và theo quy định của Luật bảo vệ người tiêu dùng. (Khoản 3 Điều 432).

+ Về hợp đồng vay tài sản, Điều 468, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định
lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất
thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay,
trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp các bên có
thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về
thì lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn (20%/năm).

+ Về hợp đồng hợp tác, Điều 504, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, hợp
đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

- Về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng, Điều 394, Bộ luật dân
sự năm 2015 bổ sung quy định: “Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời
thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn
hợp lý”

3
- Về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015
quy định: “ Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp
đồng là 3 năm...”, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “ Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 2 năm...”
2. Điểm mới về thừa kế ( Điều 609 - Điều 662)
- Từ chối nhận di sản (Điều 620)
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thời hạn từ chối nhận di sản là 06
tháng kể từ ngày mở thừa kế, sau 06 tháng nếu không từ chối thì được xem là
đồng ý nhận thừa kế. Quy định này không phù hợp với phong tục, tập quán của
người Việt Nam, nên hầu như không được áp dụng trong thực tế. Khắc phục
điểm bất cập này, Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định thời hạn từ chối
nhận di sản, mà chỉ quy định “Việc từ chối nhận di sản phải thể hiện trước thời
điểm phân chia di sản” (khoản 3 Điều 620).
- Thời hiệu thừa kế (Điều 623)
Để khắc phục những bất cập về thời hiệu khởi kiện thừa kế trong Bộ luật
dân sự hiện hành, phù hợp với quyền của người thừa kế, người khác có liên quan
đến di sản và những đặc thù về văn hóa, tính chất của di sản, Bộ luật dân sự năm
2015 quy định thời hiệu chia thừa kế có sự phân định giữa di sản là bất động sản
và động sản. Theo đó, thời hiệu yêu cầu chia di sản là ba mươi năm đối với bất
động sản, mười năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn
này mà không có yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang
quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di
sản được giải quyết như sau:
+ Trường hợp di sản đang được người khác chiếm hữu hoặc được lợi một
cách ngay tình, liên tục, công khai thì người này được xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu đối với quyền sở hữu có đối tượng là bất động sản hoặc động sản được
quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Trường hợp không có người khác chiếm hữu hoặc được lợi về di sản
hoặc có người này nhưng việc chiếm hữu của họ không có căn cứ pháp luật,
không ngay tình thì di sản thuộc về Nhà nước.
- Hình thức của di chúc (Điều 627)
Bỏ quy định “Người dân tộc có quyền lập di chúc bằng tiếng nói hoặc chữ
viết của dân tộc mình”
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634)
4
Bổ sung quy định cho phép đánh máy để phù hợp với thực tế hiện nay.
Theo đó, trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể
tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng
phải có ít nhất là 02 người làm chứng.
- Giải thích nội dung di chúc (Điều 648)
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nếu những người thừa kế theo di chúc
không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết thay vì áp dụng thừa kế theo pháp luật như Bộ luật dân sự năm 2005.
- Bãi bỏ quy định về di chúc chung của vợ chồng.
- Quyền thừa kế (Điều 609)
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thêm “Người thừa kế không là cá nhân
có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
- Nội dung của di chúc (Điều 631)
Bổ sung thêm quy định “Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì
người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ
tẩy xóa, sửa chữa”. (Đoạn 2, khoản 3, Điều 631)
- Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc
chứng thực (Điều 638)
Bổ sung thêm quy định “Di chúc của người đang bị tam giữ ...có xác nhận
của người phụ trách cơ sở”. (Khoản 6, Điều 638)
- Di chúc bị thất lạc, hư hại (Điều 642)
Bổ sung thêm quy định “Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp
di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa
kế theo di chúc yêu cầu”. (Khoản 3, Điều 642)
- Di tặng (Điều 646)
Bổ sung thêm: “Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng
không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. (Khoản 2 điều
646)
- Hạn chế phân chia di sản (Điều 661)
Bổ sung thêm “Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được

5
việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có
quyền yêu cầu Toà án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm”.
Câu 3. Thế nào là năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, năng lực
hành vi dân sự của cá nhân? Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân?
Gợi ý trả lời:
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân(Điều 16)
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 19)
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân nhân (Điều 17)
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Câu 4. Thế nào là giao dịch dân sự? Giao dịch dân sự vô hiệu trong
những trường hợp nào?
Gợi ý trả lời:
1. Khái niệm giao dịch dân sự (Điều 116)
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ luật
dân sự 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 122)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội (Điều 123)
6
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. (Điều 124)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình. (Điều 128)
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. (Điều
129)
Câu 5. Căn cứ xác lập quyền sở hữu và căn cứ chấm dứt quyền sở
hữu?
Gợi ý trả lời:
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 221)
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động
sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định
của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức.
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia
cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
- Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân
sự năm 2015.
- Trường hợp khác do luật quy định.
2. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu (Điều 237)
Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
7
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
- Tài sản bị trưng mua.
- Tài sản bị tịch thu.
- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của
Bộ luật dân sự năm 2015.
- Trường hợp khác do luật quy định.
Câu 6. Thế nào là hợp đồng? Nội dung và hiệu lực của hợp đồng được
quy định như thế nào?
Gợi ý trả lời:
1. Khái niệm hợp đồng (Điều 385)
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Nội dung của hợp đồng (Điều 398)
- Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
- Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Số lượng, chất lượng.
+ Giá, phương thức thanh toán.
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Hiệu lực của hợp đồng (Điều 401)
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

8
- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ
theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Câu 7. Thế nào là quyền thừa kế? Thời hiệu thừa kế? Người không
được quyền hưởng di sản? Quy định di chúc bằng văn bản, di chúc miệng?
Người thừa kế theo pháp luật?
Gợi ý trả lời:
1. Khái niệm quyền thừa kế (Điều 609)
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản
của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Người thừa kế không phải là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
2. Thời hiệu thừa kế (Điều 623)
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì
di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có
người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định trên.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Người không được quyền hưởng di sản(Điều 621)
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

9
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu
di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại
di sản.
Những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản
đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di
chúc
4. Di chúc bằng văn bản ( Điều 628)
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
5. Di chúc miệng (Điều 629)
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
6. Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651)
a) Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
10
b) Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
c) Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Câu 8. Tình huống:

11

You might also like