Professional Documents
Culture Documents
NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
I. Khái niệm:
1. Định nghĩa:
Nguồn của LQT là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng những
QPPL quốc tế, do các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên.
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể LQT /
thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng,/ nhằm thiết lập
những quy tắc pháp lý bắt buộc để /ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ/
những quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ quốc tế.
Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 2 CWV 1969; khoản 1 Điều 2 Luật
ĐƯQT 2016.
2. Phân loại điều ước quốc tế:
● Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia: Song phương // Đa phương
● Căn cứ vào tính chất hiệu lực của ĐƯQT:
○ Điều ước khung: Đề ra những nguyên tắc chung điều chỉnh các
quan hệ cơ bản giữa các quốc gia.
○ Điều ước cụ thể: ĐIều chỉnh những vấn đề cụ thể trong quan hệ
giữa các bên ký kết.
● Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh:
○ Chính trị
○ Kinh tế
○ Văn hóa - KHKT
○ Pháp luật.
● Căn cứ vào các bên ký kết điều ước QT.
3. Điều kiện để ĐƯQT trở thành nguồn của LQT:
● ĐƯQT được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
● ĐƯQT được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên
ký kết về thẩm quyền và thủ tục.
● Nội dung của ĐƯQT phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.
● ĐƯQT được ký kết phải được ký đúng với năng lực của các bên ký
kết.
4. Chủ thể ký kết ĐƯQT:
● Là các chủ thể của Luật quốc tế:
○ Quốc gia:
■ Đại diện đương nhiên: Chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, bộ
trưởng Bộ Ngoại giao) (khoản 2 Điều 7 CWV 1969)
■ Đại diện theo uỷ quyền. (khoản 1 Điều 7 CWV 1969)
● Tổ chức quốc tế liên chính phủ:
● Các chủ thể đặc biệt của LQT
5. Hình thức của ĐƯQT:
● Tên gọi do các bên thỏa thuận: (Thích đặt là gì cũng được)
○ Hiến chương: Sự ra đời của 1 tổ chức
○ Công ước: Điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể, có quy mô toàn cầu.
○ Nghị định: Sửa đổi bổ sung công ước.
● Ngôn ngữ của điều ước do các bên tự chọn:
○ Điều ước song phương: Ký hai bản của hai thứ tiếng mẹ đẻ và ký
thêm một bản ngôn ngữ thứ ba nhằm làm tiêu chuẩn chung.
○ Điều ước đa phương:
■ Khu vực: Quá nhiều ngôn ngữ thì dùng một ngôn ngữ phổ biến
nhất.
■ Toàn cầu: Dùng một trong sáu ngôn ngữ làm việc chính của LHQ
(Anh, Trung, Pháp, Ả Rập, TBN, Nga)
● Cơ cấu của ĐƯQT do các bên tự thoả thuận
6. Quá trình ký kết ĐƯQT:
1. Đàm phán soạn thảo ĐƯ:
● Đàm phán là quá trình các bên biểu thị ý chí của mình đối với vấn
đề mà ĐƯ điều chỉnh. Từ đó đi đến thống nhất với nhau về những
vấn đề cùng quan tâm và ghi nhận chúng vào dự thảo điều ước
● Yêu cầu: Các bên phải thỏa thuận được với nhau về những vấn đề
có tính nguyên tắc, các vấn đề liên quan đến nội dung và hình thức
ĐƯ.
● Hình thức thực hiện:
○ Có thể đàm phán thông qua các cơ quan đại diện (Đại sứ quán)
○ Có thể trao đổi công hàm cho nhau.
○ Có thể đàm phán cấp thấp. Sau khi có một bản thảo khá thống
nhất thì có thể tổ chức đàm phán cấp cao.
● Việc soạn thảo dựa trên sự thỏa thuận đạt được của các bên, đây
là việc ghi nhận những thỏa thuận của các bên thành văn bản theo
đúng trình tự, thủ tục, hình thức của một ĐƯQT.
2. Thông qua ĐƯ:
● Sau khi văn bản điều ước được soạn thảo xong, các bên sẽ biểu thị
sự nhất trí của mình bằng cách xác nhận bản dự thảo với những nội
dung cuối cùng của ĐƯ.
● ĐƯ song phương: Xác nhận bằng miệng, ký tắt,…(đơn giản)
● ĐƯ đa phương:
○ Nguyên tắc đa số (⅔), trừ khi các bên thỏa thuận khác. (khoản 2
Điều 9 CWV 1969)
○ Nguyên tắc đồng thuận consensus: Không có quốc gia nào phản
đối.
○ Nguyên tắc đồng thuận nghịch (Không bên nào phản đối): Đây là
một nguyên tắc mới theo đó một quyết định chỉ không được thông
qua khi tất cả thành viên bỏ phiếu không thông qua ⇒ Hầu như
được thông qua tự động ⇒ Thường chỉ về những vấn đề mang tính
thủ tục.
● Việc thông qua văn bản chưa làm phát sinh hiệu lực pháp lý cho
điều ước ⇒ Có ý nghĩa xác nhận văn bản điều ước đã được soạn
thảo xong.
3. Ký điều ước quốc tế:
● Ký chỉ là một giai đoạn trong toàn bộ quá trình ký kết.
● Ba hình thức chữ ký:
○ Ký tắt: Ký xác nhận vào văn bản dự thảo, đại biểu cho ĐƯ đã
được thông qua, không làm ĐƯ phát sinh hiệu lực.
○ Ký Ad Referendum: Chữ ký của vị đại diện, sau đó có sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền ⇒ Tiếp theo thì không cần ký
chính thức nữa.
○ Khác với ký tắt: Nếu hình thức ký này được cơ quan có thẩm
quyền của các bên tỏ rõ ý tán thành thì không phải ký đầy đủ
nữa
○ Trong khi đó, ký tắt chỉ là một bước quá độ để tiến tới ký đầy đủ
● Ký chính thức: Chữ ký của người đại diện quốc gia vào ĐƯ ⇒ Nếu
ĐƯ không quy định những thủ tục khác thì sau khi ký đầy đủ ĐƯ sẽ
phát sinh hiệu lực.
4. Phê chuẩn/ Phê duyệt ĐƯQT: (nếu có)
● Phê chuẩn / Phê duyệt là hành vi pháp lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận sự ràng buộc của ĐƯQT đối với quốc gia
mình. (điểm b khoản 1 Điều 2 CWV 1969).
● Phân biệt phê chuẩn và phê duyệt:
○ Về thẩm quyền:
■ Phê chuẩn là hành vi pháp lý do Quốc hội hoặc CTN (cơ quan
lập pháp hoặc nguyên thủ quốc gia) thực hiện (khoản 7 Điều 2
Luật ĐƯQT 2016).
■ Phê duyệt là hành vi pháp lý do Chính phủ (cơ quan hành pháp)
thực hiện (khoản 8 Điều 2 Luật ĐƯQT 2016).
○ Về loại ĐƯQT:
■ Những điều ước quốc tế phải được phê chuẩn: Phê chuẩn được
áp dụng với những điều ước tối quan trọng. (Điều 28 Luật ĐƯQT
2016)
■ Những điều ước quốc tế phải được phê duyệt: Phê duyệt được
áp dụng với những điều ước có tầm quan trọng thấp hơn (Điều
37 Luật ĐƯQT 2016)
● Mục đích của phê chuẩn/phê duyệt:
○ Rà soát nội dung của ĐƯQT trước khi chính thức xác nhận sự ràng
buộc
○ Kiểm tra lại tính hợp pháp của người đại diện.
○ Có thời gian chuẩn bị cho việc thực hiện ĐƯQT ở phạm vi quốc
gia.
● Đã có phê chuẩn thì không có phê duyệt và ngược lại.
7. Gia nhập ĐƯQT:
● Gia nhập là hành vi của một quốc gia xác nhận sự ràng buộc của
một ĐƯQT đối với quốc gia mình khi không tham gia vào quá trình
đàm phán hoặc không ký vào điều ước đó.
● Các cách thức gia nhập:
○ Phê chuẩn
○ Phê duyệt
○ Ký trực tiếp vào văn bản ĐƯQT
○ Gửi công hàm xin phép gia nhập.
● Thời điểm gia nhập: Sau khi ĐƯ đã ký xong hoặc phát sinh hiệu lực
mà
● quốc gia chưa tham gia.
● Trong một số trường hợp, quyền và nghĩa vụ của bên sáng lập và
bên gia nhập có chênh lệch.
● Thẩm quyền gia nhập do luật quốc gia quy định.
● Thủ tục gia nhập gia ĐƯQT quy định.
8. Bảo lưu ĐƯQT:
● Bảo lưu là tuyên bố đơn phương của quốc gia nhằm thông qua đó
loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản của
ĐƯQT.
● Lý do:
○ Để tăng tính đa phương của ĐƯQT.
○ Để bảo vệ quyền lợi của quốc gia.
● Thời điểm tuyên bố bảo lưu: Khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê
duyệt hoặc gia nhập một điều ước, một quốc gia có thể đề ra một
bảo lưu (Điều 19 CWV 1969)
● Những trường hợp hạn chế bảo lưu:
○ ĐƯQT song phương: Đối với một tuyên bố song phương, tuyên bố
bảo lưu được coi như một đề nghị thỏa thuận lại, ký kết ĐƯQT
mới.
○ ĐƯQT cấm bảo lưu. (điểm a Điều 19 CWV 1969)
○ ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu một số điều khoản nhất định. (điểm b
Điều 19 CWV 1969)
○ Các điều khoản đi ngược lại với mục đích và đối tượng của
ĐƯQT: Bảo lưu sẽ được xem xét bởi các quốc gia thành viên điều
ước và bảo lưu sẽ không có giá trị nếu như ít nhất ⅔ thành viên
phản đối. (điểm c Điều 19 CWV 1969)
● Thủ tục bảo lưu:
○ ĐƯ quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu ⇒ Đương nhiên bảo
lưu điều khoản đó. (khoản 1 Điều 20 CWV 1969)
○ ĐƯ không quy định rõ điều khoản nào được phép bảo lưu:
■ Phải được tất cả các quốc các quốc gia đàm phán chấp nhận
■ Việc bảo lưu phát sinh hiệu lực sau 12 tháng kể từ khi tuyên bố
bảo lưu nếu không có sự phản đối. (khoản 5 Điều 20 CWV 1969)
○ ĐƯ thành lập một tổ chức quốc tế: Việc bảo lưu phải có sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của Tổ chức quốc tế đó (khoản
3 Điều 20 CWV 1969)
● Hậu quả pháp lý của việc bảo lưu:
● Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia chấp nhận bảo lưu ⇒
Thực hiện bằng các ĐƯQT áp dụng bảo lưu. (Điểm a khoản 4 Điều
20CWV 1969)
● Quan hệ giữa quốc gia tuyên bố bảo lưu và quốc gia chống lại việc
● bảo lưu ⇒ Điều chỉnh bằng điều ước mà không áp dụng bảo lưu.
● (Điểm b khoản 4 Điều 20 CWV 1969)
chế
Đặc điểm chung của các biện pháp (thủ tục) tài phán:
● Giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tố tụng
● Tại các phiên tòa
● Bản chất là hoạt động áp dụng pháp luật
● Kết quả là phán quyết của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài.
III. Các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế phổ biến:
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án công lý quốc tế của LHQ:
a. Khái quát:
● Tòa án quốc tế được thành lập theo Hiến chương Liên hợp quốc là cơ quan xét xử
chính của Liên hợp quốc, được tổ chức và hoạt động theo đúng các nghị quyết
dưới đây của bản quy chế này. (Điều 1 Quy chế Tòa án quốc tế)
● Thành viên LHQ đương nhiên là thành viên của Quy chế tòa án quốc tế, nhưng
dần dần các quốc gia đã bảo lưu quyền của Toà. (khoản 1 Điều 93 QCTA)
● Ngôn ngữ chính của Tòa án quốc tế là tiếng Anh và tiếng Pháp.
● Nguồn luật áp dụng: khoản 1 Điều 38 Hiến chương LHQ, Quy chế tòa án quốc tế
1945.
b. Cơ cấu tổ chức:
● Hội đồng thẩm phán.
● Phụ thẩm: những chuyên gia nhằm hỗ trợ cho Hội đồng xét xử về các vấn đề
chuyên môn.
● Ban thư ký: Hỗ trợ những vấn đề về mặt hành chính, ngoại giao, tài chính
nhằm duy trì hoạt động của Toà.
● Hội đồng thẩm phán:
● Phụ thẩm:Bao gồm 15 thẩm phán được Đại hội đồng và Hội đồng bảo an bầu
ra, phải có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật quốc tế.
● 15 thẩm phán được bầu qua hai trình tự bầu độc lập, có nhiệm kỳ 9 năm. Cứ 3
năm thì bầu lại ⅓ các thẩm phán. Không có hai thẩm phán cùng quốc tịch.
● Bảo đảm sự đại diện của các hình thức văn mình chủ yếu và các hệ thống pháp
luật cơ bản được phân bố: Châu phi (3); Châu Á (3); Châu Mỹ La tinh (2); Tây
Âu và các nước khác (5); Đông Âu (2). (Điều 9 QCTA)
● Sẽ tuyên thệ phải tuân theo công lý và công bằng quốc tế; phải từ bỏ hết các
chức vụ bên ngoài.
● Thẩm phán adhoc (Điều 31 Quy chế)
● Thành phần thẩm phán trong các Tòa rút gọn:
● Toà rút gọn thành phần: Số lượng thẩm phán do Tòa quyết định trên cơ sở sự
nhất trí của các bên.
● Toà đặc biệt: có thể có 3 thẩm phán hoặc nhiều hơn (Điều 26 Quy chế Tòa)
● Toà rút gọn trình tự tố tụng: 5 thẩm phán (chánh án, phó chánh án, 3 thẩm phán
khác)
● Phụ thẩm
○ Là các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực chuyên môn, giúp cho Hội đồng
xét xử những ý kiến chuyên môn về vụ tranh chấp cụ thể. (Điều 30 Quy
chế)
○ Không thuộc biên chế thường trực của Toà án.
○ Ban thư ký:
○ Giúp việc hành chính, tư pháp, tài chính, ngoại giao cho Toà án. Bao gồm
Chánh thư ký, phó chánh thư ký và các nhân viên.
c. Chức năng, thẩm quyền của Tòa án công lý quốc tế:
● Chức năng xét xử, giải quyết mọi tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia, phù
hợp với quy chế của mình.
● Chức năng đưa ra kết luận tư vấn pháp lý về các vấn đề khác nhau theo yêu cầu
của Đại hội đồng, HĐBA và các cơ quan chuyên môn khác của LHQ. (Mang
tính khuyến nghị)
● Cơ sở pháp lý: Điều 34, 36 Quy chế toà, Điều 96 Hiến chương
d. Các phương thức chấp nhận thẩm quyền của Toà:
● Chấp nhận trước:
● Chấp nhận thẩm quyền của Toà trước khi tranh chấp xảy ra:
○ Theo một điều ước quốc tế mà các bên đã ký kết từ trước.
○ Mỗi bên tuyên bố đơn phương chấp nhận thẩm quyền của Tòa trong những
lĩnh vực nhất định (cùng phạm vi hiệu lực).
● Điều kiện: Tuyên bố chấp nhận trước của các bên phải giống nhau về phạm vi
hiệu lực.
● Chấp nhận sau:
● Chấp nhận thẩm quyền của Tòa sau khi tranh chấp nổ ra:
● Theo thoả thuận thỉnh cầu của các bên tranh chấp. Nội dung thỉnh cầu gồm:
○ Đối tượng tranh chấp
○ Câu hỏi cần Tòa án giải quyết
○ Luật áp dụng
● Theo tuyên bố đơn phương của các bên: Một bên đơn phương gửi đơn kiện cho
Toà. Tòa gửi đơn kiện cho bên bị kiện để xem xét và bên bị kiện đồng ý theo
đuổi vụ kiện tại Tòa án công lý quốc tế.
e. Thủ tục tố tụng:
● Gửi đơn kiện (Điều 40 QCTA):
● Các bên gửi đơn kiện cho toà.
● Nội dung đơn kiện bao gồm: Các bên tranh chấp, đối tượng tranh chấp, phạm
vi thẩm quyền của Tòa, luật áp dụng. (Điều 40 QCTA)
● Trong trường hợp Chấp nhận thẩm quyền của Tòa sau khi có tranh chấp:
○ Nếu hai bên đồng thuận thỉnh cầu TAQT giải quyết tranh chấp thì sẽ không
có nguyên đơn và bị đơn
○ Nếu có một bên đơn phương khởi kiện, yêu cầu TAQT giải quyết tranh
chấp thì sẽ có nguyên đơn và bị đơn.
● Thủ tục bổ trợ:
● Tòa xem xét xác lập thẩm quyền của Tòa.
● Tòa xem xét mối liên hệ giữa Thẩm phán với các quốc gia liên quan, đặc biệt là
Chánh án để điều chỉnh thành lập hội đồng thẩm phán ⇒ Xem xét có thẩm
quyền hay không
● Tòa có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như:
○ Yêu cầu các bên tranh chấp không phát tán, quốc hữu hóa tài sản.
○ Yêu cầu các bên tranh chấp chấm dứt hành động cản trở, phong tỏa, ngừng
bắn…
● Xem xét yêu cầu can dự của bên thứ ba.
● Xem xét tuyên bố bác thẩm quyền của Tòa của bên bị đơn.
Lưu ý:
● TAQT có thể tiến hành xét xử theo hai trình tự đầy đủ hoặc rút gọn.
○ Phiên xử đầy đủ tối đa gồm 15 Thẩm phán, tối thiểu là 9 Thẩm phán.
○ Tòa có thể thành lập các Tòa đặc thù (rút gọn). gồm 5 Thẩm phán (Chánh
án, Phó Chánh án, 3 Thẩm phán - Điều 26, 29 QCTA)
● Thủ tục xét xử gồm hai giai đoạn: Thủ tục nói và thủ tục viết. (Điều 43 QCTA)
● Thủ tục viết:
● Các bên nộp các bản Bị vong lục và Phản bị vong lục theo thời hạn tòa ấn định
hoặc do các bên tự thoả thuận. (Điều 43.2 QCTA)
● Toà án tiếp nhận bản Bị vong lục của mỗi bên và gửi cho bên kia.
● Các bên tập hợp những lập luận phản biện bản Bị vong lục của bên kia rồi lập
thành bản Phản bị vong lục, gửi lên toà.
● Các giấy tờ tài liệu mà một trong các bên đệ trình theo thủ tục viết phải được
gửi cho phía bên kia 1 bản copy có chứng thực (Điều 43.4 QCTA)
● Thủ tục nói:
● Các bên tiến hành tranh tụng trước tòa dưới sự điều hành của Hội đồng xét xử.
● Tòa án nghe các nhân chứng, các giám định viên, các đại diện, các luật sư và
các trạng sư. (Điều 43.5 QCTA)
● Thủ tục nói được tiến hành công khai. (Điều 46 QCTA)
● Ngôn ngữ trình bày trước Tòa bằng Tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
● Thủ tục ra phán quyết:
● Hội đồng xét xử tiến hành nghị án kín (khoản 3 Điều 54 QCTA).
● Phán quyết được thông bằng nguyên tắc đa số phiếu của các thẩm phán có mặt.
Nếu phiếu thuận và phiếu chống ngang nhau thì phiếu của Chủ tịch có tính
quyết định (Điều 55 QCTA)
● Tòa án cũng có thể tuyên bố kết thúc vụ án mà không đưa ra phán quyết nếu
bên nguyên đơn rút đơn kiện hoặc cả hai bên thỏa thuận từ bỏ vụ kiện
f. Giá trị hiệu lực của phán quyết:
● Phán quyết của Tòa có giá trị chung thẩm, bắt buộc đối với các bên tranh chấp
(Điều 60 QCTA)
● Phán quyết của tòa chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp (Điều 59
QCTA). Trường hợp đặc biệt liên quan đến giải thích ĐƯQT thì phán quyết
của TAQT có tác động đến bên thứ ba là thành viên của ĐƯQT đa phương đó.
(khoản 3 Điều 34 QCTA)
● Xem xét lại phán quyết (Điều 61 QCTA)
○ Không thể, ngoại trừ trường hợp phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi
vụ án. (khoản 1 Điều 61 QCTA)
○ Tình tiết mới phải khách quan mà TAQT cũng như các bên tranh chấp
không biết vào thời điểm giải quyết
○ Đơn phải gửi đến TAQT trong thời hạn 10 năm kể từ ngày Tòa ra phán
quyết (khoản 5 Điều 61 QCTA)
○ Đơn phải trình lên TAQT trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra
tình tiết mới. (khoản 4 Điều 61 QCTA)
● Nhược điểm khi giải quyết tranh chấp ở Tòa án công lý quốc tế?
○ Thủ tục cứng nhắc, thời gian thụ lý dài, hiệu suất thấp.
○ Chỉ giới hạn thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia với nhau.
○ Sau khi giải quyết, tình thế tranh chấp có thể vẫn còn tồn tại.
○ Cơ chế của Tòa sẽ bị hạn chế nếu các quốc gia tuyên bố bảo lưu thẩm
quyền của Tòa.
g. Chức năng tư vấn pháp lý của Tòa án công lý quốc tế:
● Đại Hội đồng và Hội đồng bảo an LHQ: có quyền yêu cầu Tào đưa ra kết luận
tư vấn về mặt pháp lý.
● Các tổ chức chuyên môn của LHQ và các cơ quan khác của LHQ như Hội đồng
kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác có quyền đưa ra yêu cầu kết luận tư vấn
nhưng chỉ trong phạm vi hoạt động của mình và phải được ĐHĐ cho phép.
h. Thủ tục đưa ra tư vấn pháp lý:
Thủ tục nói
Thủ tục viết
Kết luận tư vấn pháp lý của Tòa chỉ có giá trị khuyến nghị chứ không có giá trị bắt
buộc.
2. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của Công ước quốc tế về luật biển
năm 1982:
a. Khái niệm và phân loại tranh chấp biển:
Tranh chấp về biển là các bất đồng, xung đột giữa các chủ thể luật quốc tế trong quá
trình xác lập và thực hiện chủ quyền / quyền chủ quyền và quyền tài phán, các quyền
và tự do khác trên biển và đại dương.
● Phân loại:
○ Tranh chấp chủ quyền
○ Tranh chấp quyền chủ quyền và quyền tài phán
○ Tranh chấp về giải thích và áp dụng điều ước
○ Tranh chấp về các lĩnh vực cụ thể như: Đánh cá, bảo vệ môi trường, nghiên cứu
khoa học, truy đuổi trên biển.
b. Giải quyết tranh chấp biển bằng cách biện pháp chính trị - ngoại giao:
● Cơ sở pháp lý: Điều 279 - 285 CƯLB 1982
● Phạm vi áp dụng CƯLB để giải quyết tranh chấp:
○ Mọi tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB 1982 (Phần XV
và các Phụ lục V, VI, VII, VIII của CƯLB)
○ Chỉ có những tranh chấp liên quan đến các quy định của CƯLB về các vùng
biển mới thuộc phạm vi giải quyết tranh chấp của CƯLB nói chung và thủ
tục tài phán nói riêng.
○ Các tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ không thuộc phạm vi giải quyết tranh
chấp của CƯLB.
● Các biện pháp chính trị - ngoại giao nào có thể được áp dụng để GQTC: Điều 279
CƯLB 1982: “Các quốc gia thành viên giải quyết mọi tranh chấp xảy ra giữa họ
về việc giải thích hay áp dụng Công ước bằng các phương pháp hòa bình theo
đúng Điều 2, khoản 3 của Hiến chương liên hợp quốc và, vì mục đích này, cần
phải tìm ra giải pháp bằng các phương pháp đã được nêu ở Điều 33, khoản 1 của
Hiến chương.”
● Mối quan hệ giữa thỏa thuận giải quyết tranh chấp trong các điều ước song
phương/khu vực với CƯLB 1982:
○ Điều 282 CƯLB quy định: “Khi các quốc gia thành viên tham gia vào một
vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước, trong
khuôn khổ của một hiệp định chung, khu vực hay hai bên hay bất kỳ cách
nào, đã thỏa thuận rằng một vụ tranh chấp như vậy, sẽ phải tuân theo một
thủ tục dẫn đến một quyết định bắt buộc, thì thủ tục này được áp dụng thay
cho các thủ tục đã được trù định trong phần này, trừ khi các bên tranh chấp
có thỏa thuận khác.”
○ Nghĩa là sẽ phải áp dụng ĐƯQT song phương/khu vực về vấn đề đó trước.
c. Giải quyết tranh chấp biển bằng thủ tục tài phán:
● Cách thức lựa chọn thủ tục tài phán:
● Điều 286 CƯLB: “Với điều kiện tuân thủ Mục 3, mọi tranh chấp liên quan đến việc
giải thích hay áp dụng Công ước khi không được giải quyết bằng cách áp dụng
Mục 1, theo yêu cầu của một bên tranh chấp, đều được đưa ra trước tòa án có thẩm
quyền theo mục này.” ⇒ Nghĩa là nếu các bên chưa giải quyết tranh chấp bằng các
biện pháp chính trị - ngoại giao thì không được lựa chọn thủ tục tài phán.
● Khoản 1 Điều 287: “...một quốc gia được quyền tự do lựa chọn, hình thức tuyên bố
bằng văn bản, một hay nhiều biện pháp sau đây để giải quyết các tranh chấp có liên
quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước:
Toà án quốc tế;
Tòa án quốc tế về Luật biển được thành lập theo đúng Phụ lục VI;
Một tòa trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục VII;
Một tòa trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII để giải quyết
một hay nhiều loại tranh chấp đã được quy định rõ trong đó.”
● Khoản 3 Điều 287: “Một quốc gia thành viên tham gia vào một vụ tranh
● chấp mà không được một tuyên bố còn có hiệu lực bảo vệ, thì được xem là đã chấp
nhận thủ tục trọng tài đã trù định ở Phụ lục VII.”
● Khoản 5 Điều 287: “Nếu các bên tranh chấp không chấp nhận cùng một thủ tục để
giải quyết tranh chấp, thì vụ tranh chấp đó chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo
thủ tục trọng tài đã được trù định ở Phụ lục VII, trừ khi các bên có thỏa thuận
khác.”
● Điều kiện để giải quyết tranh chấp theo thủ tục tài phán:
● Có tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB 1982 (liên quan đến các
quy định của CƯLB về các vùng biển)
● Các bên tranh chấp đã trao đổi quan điểm về giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng hay các biện pháp hòa bình khác nhưng tranh chấp vẫn không giải quyết
được (khoản 1 Điều 283 CƯLB 1982)
● Các bên tranh chấp không bị ràng buộc bởi biện pháp, cơ chế nào trong các ĐƯQT
song phương hoặc đa phương thay thế cho cơ chế giải quyết tranh chấp của CƯLB
1982 (Điều 282 CƯLB)
● Nội dung khởi kiện không bị giới hạn hoặc loại trừ theo Điều 297 và 298 của
CƯLB.
Phạm vi, giới hạn và ngoại lệ của thủ tục GQTC bằng tài phán:
● Giới hạn:
● Các tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB về nghiên
cứu khoa học sẽ không được giải quyết theo thủ tục tài phán nếu tranh chấp liên quan
đến 2 trường hợp:
● Quyết định của quốc gia ven biển cho phép quốc gia khác vào
nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của mình
theo Điều 246 CƯLB 1982.
● Quyết định của quốc gia ven biển về việc đình chỉ hoặc chấm dứt một dự án
nghiên cứu khoa học của nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm
lục địa của mình theo Điều 253 của CƯLB.
● Các tranh chấp về đánh bắt hải sản sẽ không được giải quyết theo thủ tục tài phán
trong 4 trường hợp sau:
○ Việc xác định khả năng đánh bắt của nước ven biển
○ Việc xác định khối lượng cá cho phép đánh bắt
○ Việc phân bổ cá thừa cho phép quốc gia khác khai thác
○ Việc quyết định thể thức và điều kiện đặt ra trong nội luật về bảo vệ và quản
lý nguồn lợi hải sản.
● Ngoại lệ: Theo Điều 289, một quốc gia có thể tuyên bố loại trừ việc giải quyết
tranh chấp theo thủ tục tài phán với 3 loại tranh chấp.
○ Các tranh chấp về giải thích hay áp dụng các Điều 15, 74, 83 liên quan đến
hoạch định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh chấp về vùng vịnh, vùng
nước lịch sử (khoản 1a)
○ Các tranh chấp liên quan đến hoạt động quân sự (khoản 1b)
○ Các tranh chấp thuộc thẩm quyền của Hội đồng bảo an LHQ (khoản 1c)