You are on page 1of 20

Thu Hà - khoa Văn học Chúc bạn đạt điểm cao

CÂU 1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trên thế giới
Ví dụ : Quá trình cung - cầu trên thị trường
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trên
thế giới, đồng thời dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng trên thế giới
Ví dụ : “Gieo nhân nào gặp quả ấy”
Tính phức tạp của mối liên hệ được thể hiện ở nhiều mối liên hệ ( mối liên hệ bên trong, bên
ngoài,chủ yếu,..) và được nhận thận thức trong sáu cặp phạm trù triết học
Mối liên hệ phổ biến gồm có ba tính chất, đó là tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng phong phú
- Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ là bản chất, là tất yếu, là cái
vốn có, tồn tại đối lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người nhận
thức được sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó rồi phát hiện ra những quy luật và
nguyên lý hoạt động của thế giới khách quan. Thế giới này là thế giới vật chất, mọi sự vật hiện
tượng đều thống nhất với nhau ở tính vật chất.
Ví dụ : Một cái cây muốn tồn tại cần có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài. Mối liên
hệ bên ngoài là đất, nước, ánh sáng,..., mối liên hệ bên trong là sự chuyển đổi chất nội bộ. Những
mối liên hệ này là cái vốn có của cái cây chứ không phải được tạo ra từ ý muốn của con ngườI,
không có những mối liên hệ này nó sẽ chết.
- Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ tồn tại ở trong mỗi sự vật hiện
tượng, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thể hiện mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng và thể
hiện mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính đặc trưng của sự vật hiện tượng. Không
có sự vật hiện tượng nào tồn tại độc lập không có mối liên hệ, cũng không có sự vật hiện tượng
nào không phải một hệ thống.
Ví dụ : Trong một gia đình, bố mẹ dạy dỗ con cái, anh chị em yêu thương đùm bọc lẫn nhau,
không có ai tồn tại độc lập riêng rẽ. Nếu một thành viên có vấn đề gì đều sẽ gây ảnh hưởng, tác
động lên thành viên khác . Nên có câu “Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ” .
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, một sự vật hiện tượng có thể có
nhiều mối liên hệ chứ không chỉ có một mối liên hệ. Mối liên hệ được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau tùy vào trình độ kết cấu vật chất. Sự phân loại mối liên hệ mang tính tương đối và
cần thiến, mối liên hệ giữ vai trò tương ứng với điều kiện hoàn cảnh của nó. Mối liên hệ bên trong
quy định, mối liên hệ bên ngoài ảnh hưởng một phần .
Ví dụ : Một mối quan hệ ở không gian, thời gian, hoàn cảnh khác thì nó cũng sẽ khác. Ví dụ tình
bạn giữa hai người khi còn ở lứa tuổi học sinh và khi trưởng thành, đi làm, lập gia đình sẽ khác
nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phổ biến gồm quan điểm toàn diện và quan điểm
lịch sử cụ thể
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết xác định vai trò, vị
trí, biết được đâu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu,...
- Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại
giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác , kể cả các mặt, các yếu tố,
khâu trung gian và gián tiếp,... Đòi hỏi chúng ta phải biết sử dụng nhiều biện pháp, nhìn nhận ở
nhiều phương diện khác nhau, thay đổi các mối liên hệ tương ứng. Mối liên hệ phải được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất và thực tiễn để tránh quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy
biện . Quan điểm toàn diện không thống nhất với quan điểm dàn trải vì nó đòi hỏi phải làm nổi bật
cái bản chất quan trọng nhất của sự vật hiện tượng. Vì thế, chúng ta cần phải kết hợp chính sách
dàn đều và chính sách có trọng điểm .
- Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn khi xem xét một sự vật hiện tượng
ta phải chú ý tới không gian, thời gian, sự ra đời và phát triển cụ thể đã làm này sinh ra vấn đề ấy
để thấy được tính đặc thù của sự vật hiện tượng trong những bối cảnh khác nhau rồi đưa ra tình
huống cần giải quyết . Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp ta tránh khỏi thái độ cào bằng, dàn trải,
đánh đồng,..
Vận dụng vào thực tiễn, Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lênin cũng như vận dụng
đúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để đổi mới đất nước toàn diện trên mọi lĩnh vực mà trọng
tâm là đổi mới kinh tế . Xây dựng nền kinh tế thị trường nhằm tạo động lực phát huy nền kinh tế
trong nhân dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến,... Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, tạo tiền đề cho việc hội nhập toàn cầu hóa kinh tế
thế giới .

PAGE 2
CÂU 2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
* Phát triển theo quan điểm biện chứng là một hình thức vận động, nó khái quát hóa quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Ví dụ : Sự tiến hóa từ vượn, vượn người sang người
Vận động có nội hàm rộng hơn phát triển, phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động vì
chỉ có vận động tiến lên mới gọi là phát triển. Phát triển quanh co, phức tạp theo đường xoắn ốc,
có những lúc thụt lùi nhưng nhìn chung xu hướng của phát triển là đi lên.
Ví dụ : Trong lịch sử kháng chiến, chúng ta có lúc thắng lúc bại, nhưng về cuối cùng vẫn giành
được độc lập tự do .
Nguyên lý về sự phát triển gồm có bốn tính chất, đó là tính khách quan, tính phổ biến, tính
đa dạng phong phú và tính kế thừa
- Tính khách quan của sự phát triển chỉ ra rằng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong sự vật
hiện tượng, nó không do bất kì ai sáng tạo ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Sự phát triển mang tính khách quan, chúng phát triển được là do giải thuyết mâu thuẫn bên
trong chính sự vật hiện tượng.
Ví dụ : Một quốc gia muốn phát triển cần giải thuyết vô vàn mâu thuẫn bên trong, như mâu thuẫn
giữa quan hệ sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất lỗi thời, hay mâu thuẫn kinh tế với hàng loạt
vấn đề như công ăn việc làm, bình đẳng, ô nhiễm môi trường,...
- Tính phổ biến của sự phát triển chỉ ra rằng, phát triển là khuynh hướng chung của thế giới. Tính
phổ biến phát triển trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và trong tư duy, kết quả cho ra cái mới xuất
hiện
Ví dụ : Khả năng thích nghi trước môi trường mới của giới động thực vật, sự tiến hóa từ đơn giản
tới phức tạp, từ đơn bào tới đa bào, ngày càng xuất hiện nhiều loài động thực vật với mức độ tiến
hóa cao hơn.
Khuynh hướng của sự phát triển là đi lên nhưng không có nghĩa mọi sự vật hiện tượng lúc nào
cũng đi lên, đơn cử như việc có những doanh nghiệp thành công, có những doanh nghiệp thua lỗ,
phá sản .
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển chỉ ra rằng, vì mỗi sự vật hiện tượng tồn tại trong
khoảng thời gian khác nhau, chịu sự tác động, phát triển khác nhau. Chính vì vậy mà nó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vật phát triển.
Ví dụ : Hai cây ổi cùng một giống nhưng thời gian ra quả , chất lượng quả khác nhau do điều kiện
sống và được chăm sóc của hai cây là chênh lệch nhau. Hay như các bạn sinh viên trong cùng một
khóa, mỗi bạn có năng lực tư duy khác nhau, hình thể khác nhau,... có bạn thi đại học một lần là
đỗ, có bạn quyết tâm thi lại nhiều lần mới đậu.
-Tính kế thừa của sự phát triển chỉ ra rằng, một sự vật hiện tượng không bao giờ ra đời trên một
mảnh đất trống. Phát triển là quá trình đấu tranh giữa các mặt với nhau bên trong sự vật hiện tượng
và hướng tới hình thành cái mới, cái tốt thay thế cái lạc hậu rồi phát triển hơn chứ không phải là
triệt tiêu hoàn toàn cái cũ .

PAGE 3
Ví dụ : Mác và Lênin không thể sáng tạo ra chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng
nếu không có sự kế thừa, bổ sung và phát triển từ ba nguồn gốc lý luận : Triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tự phát . Từ đó xây dựng nên ba bộ phận xã
hội của chủ nghĩa Mác.
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển gồm quan điểm phát triển và quan
điểm lịch sử - cụ thể
-Theo quan điểm phát triển, thứ nhất vì phát triển là khuynh hướng chung, phải trải nhiều giai
đoạn khác nhau nên khi xem xét cần đặt đối tượng vào sự vận động và phát triển để thấy nó ở hiện
tại và dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai. Sau đó tìm ra phương pháp phù hợp
tác động, có thái độ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. Thứ hai, phải hiểu rằng tính
quanh co, phức tạp xảy trong quá trình phát triển là điều bình thường . Thiếu quan điểm này người
ta dễ rơi vào bi quan, trắc trở khi gặp khó khăn trong cuộc sống . Vì vậy cần sớm phát hiện ra cái
mới kế thừa những yếu tố tích cực thay thế cái cái cũ, chống lại quan điểm trì trệ, bảo thủ định
kiến. Thấu đạt cả nguyên lý về mối liên hệ phổ biến lẫn nguyên lý về sự phát triển sẽ cho ta khả
năng “nhìn xa trông rộng”
Ví dụ : Muốn xây dựng chiến lược kinh tế đòi hỏi phải dự đoán được xu hướng kinh tế đi trước
hiện tại nhiều năm.
- Theo quan điểm lịch sử - cụ thể, muốn nắm được bản chất sự việc hiện tượng nào đó thì cần phải
xem xét sự hình thành, quá trình tồn tại và phát triển của nó trong từng điều kiện, hoàn cảnh, quá
trình lịch sử và các giai đoạn cụ thể của quá trình ấy.
Vận dụng sáng tạo và đúng đắn nguyên lý về sự phát triển vào trong học tập . Trong học tập
cần phải biết phân biệt, chú ý tới những mối liên hệ quan trọng và sự chuyển hóa nhau giữa chúng
trong từng điều kiện xác định để hiểu rõ bản chất sự vật hiện tượng, đưa ra phương pháp tác động
phù hợp nhằm đem lại kết quả cao trong học tập. Cần nắm rõ chương trình mình đang theo học,
yêu cầu xã hội, dự đoán xu hướng phát triển ngành nghề trong tương lai. Từ đó không ngừng hoàn
thiện, phát triển năng lực và tư duy của bản thân.

PAGE 4
CÂU 3. QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
* Phương thức sản xuất là cách con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử của xã hội loài người, theo đó con người có những quy định với tự nhiên và với nhau trong
sản xuất. Phương thức sản xuất vật chất là sự thống nhất biện chứng của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tương ứng.

*Quan hệ sản xuất Là tổng hợp các quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất . Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ yếu,
quyết định mọi quan hệ xã hội

- Cấu trúc của quan hệ sản xuất gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, sở hữu trong tổ chức -
quản lý sản xuất, trong phân phối sản phẩm lao động . Trong đó, mối quan hệ đối với tư liệu sản
xuất là quan trọng nhất, nó là tiền đề, chi phối những mối quan hệ khác. Ba mặt này thống nhất với
nhau, tạo thành một hiện tượng tương đối ổn định so với sự vận động, phát triển không ngừng của
sự vật. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất, kinh tế phát triển, ngược lại sẽ
gây kìm hãm lực lượng sản xuất và gây khủng hoảng kinh tế xã hội .

*Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là trình độ chinh
phục tự nhiên của con người, là mặt tự nhiên của phương thức sản xuất.

- Các yếu tố trong lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng lẫn nhau, không tách rời nhau. Trong
đó yếu tố con người giữ vị trí hàng đầu, tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng, khoa học kĩ thuật
ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội .

Theo nội dung quy luật thì lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất :

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất chỉ ra rằng, lực lượng sản xuất luôn vận động
biến đổi, phát thông qua quá trình phân công lao động xã hội. Những giai đoạn khác nhau của sự
phân công lao động xã hội cũng là những hình thức khác nhau của sở hữu. Hay nói cách khác, mỗi
giai đoạn mới của của phân công lao động cũng quy định quan hệ giữa cá nhân với nhau, căn cứ
vào quan hệ của họ đối với tư liệu lao động, công cụ lao động, sản phẩm lao động . Trong xã hội
có đối kháng giai cấp thì lực lượng sản xuất cũng vậy, lực lượng sản xuất biến đổi thì sớm muộn
cũng kéo theo biến đổi quan hệ sản xuất, mâu thuẫn giữa chúng dẫn đến đấu tranh gay gắt. Cuối
cùng là cách mạng xã hội nổ ra phá bỏ quan hệ sản xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới, mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ví dụ : Cách mạng vô sản Nga năm 1917 đã lần đầu đưa
phương thức sản xuất XHCN áp dụng vào thực tế.

Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất chỉ ra rằng, quan hệ sản xuất có tính độc
lập tương đối, ổn định về mặt bản chất. Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của lực lượng sản
xuất thì sẽ trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại gây kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì quan hệ sản xuất cũng
vậy, mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn giai cấp được quy định thông qua đấu tranh giai cấp với đỉnh cao là cách mạng xã hội.

PAGE 5
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng là từ không phù hợp đến phù hợp đến phù hợp, từ
cao đến cao hơn. Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức quyết định mâu thuẫn, thành lập sự phù
hợp

Ví dụ : Khi phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ cũ mất đi, phương thức sản xuất phong kiến ra đời
thay thế nó, khi phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu thì phương thức sản xuất TBCN ra đời thay
thế. Có thể thấy, lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định sẽ làm cho quan hệ sản xuất
từ chỗ phù hợp thành không phù hợp với sự phát triển ấy, từ đó thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới, đồng nghĩa với việc thay thế cả phương thức sản xuất .
Qua những nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, xã hội nếu muốn tiến bộ phải
liên tục phát triển của cải vật chất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ứng dụng công cụ tiên
tiến vào sản xuất, ko ngừng nâng cao trình độ. Phải làm rõ quan hệ sở hữu, cách thức tổ chức quản
lý quá trình sản xuất và các hình thức phân phối phù hợp từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển . Ý nghĩa của vấn đề là phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp,
tiến bộ về các mặt sở hữu, tổ chức sản xuất, phân phối . Đối với Việt Nam là đang xây dựng nền
kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, là nền kinh tế đa
hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế.

Liên hệ vào thực tiễn , ngay sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Đảng và nhân dân ta muốn có
ngay chủ nghĩa xã hội để thực hiện lí tưởng xóa bỏ mọi áp bức, bất công trong xã hội. Chúng ta đã
đưa quan hệ sản xuất lên rất cao trong khi trình độ lực lượng sản xuất còn ở mức độ thấp dẫn tới
quan hệ giữa chúng không phù hợp, làm cho kinh tế khủng hoảng trì trệ. Chính trị được đề cao quá
mức, nó là thống soái, can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng các mệnh lệnh hành chính. Chúng ta đã
vi phạm các quy luật của kinh tế thị trường vì sản xuất không xuất phát từ nhu cầu và chấp hành
quy luật của thị trường mà dựa vào các mệnh lệnh hành chính. Từ năm 1986 tới nay, Đảng đổi mới
toàn diện mọi mặt đất nước với trọng tâm là đổi mới kinh tế, xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan
liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, sản xuất theo tín hiệu, nhu cầu thị trường và tuân theo
các quy luật của kinh tế thị trường,... nhờ thế mà đất nước có những thành tựu đổi mới như ngày
nay .

PAGE 6
CÂU 4. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

*Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
- Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm : Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ
sản xuất mầm mống. Quan hệ sản xuất thống trị là đặc trưng của chế độ kinh tế của trong một xã
hội nhất định, nó thống trị, chi phối các loại hình quan hệ sản xuất khác, nó định hướng sự phát
triển của kinh tế và đời sống xã hội . Qua đó thấy được sự phản ánh sự vận động, phát triển liên tục
của lực lượng sản xuất có tính kế thừa và phát triển, dựng lên kiến trúc thượng tầng pháp lí, chính
trị, hình thái ý thức xã hội tương ứng cơ sở hiện thực đó.
Ví dụ : cơ sở kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần, điều đó được
xác lập dựa cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu tư liệu sản xuất ( sở hữu toàn dân, tư nhân, tập thể )
hình thành lên nhiều hình thức kinh doanh đan xen nhau.
*Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
.
- Kết cấu chung của kiến trúc thượng tầng gồm toàn bộ hệ thống hình thái ý thức xã hội (tư tưởng
chính trị, pháp quyền, đạo đức,...) và thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái
giáo hội,... ). Trong đó nhà nước là bộ phận quyền lực nhất kiến trúc thượng tầng, là công cụ của
giai cấp thống trị, nhờ nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành tư tưởng thống trị.
Ví dụ : Kiến trúc thượng tầng của nước ta hiện nay thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, do Đảng và nhà nước đứng đầu lãnh đạo .
Theo nội dung quy luật thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc kiến trúc thượng tầng và kiến
trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng chỉ ra rằng, Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc
thượng tầng ấy . Giai cấp nào thống trị kinh tế thì cũng chiếm luôn địa vị thống trị trong đời sống
tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc hạ tầng chính trị tương ứng. Cơ sở hạ
tầng thay đổi thì căn bản sớm muộn cũng dẫn đến thay đổi trong kiến trúc thượng tầng, sự biến đổi
của kiến trúc thượng tầng diễn ra đặc biệt rõ rệt khi có sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội
này hình thái kinh tế xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng vậy,
khi cơ sở hạ tầng cũ bị thủ tiêu, cơ sở hạ tầng mới ra đời dẫn đến sự thống trị của giai cấp mới,
hình thành bộ máy nhà nước mới.
Ví dụ : Tương ứng với cơ sở hạ tầng dựa trong chế độ chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất
là quyền lực thống trị của giai cấp tư sản. Trong chủ nghĩa tư bản, xung đột chính trị và xung đột ý
thức hệ xã hội giữa giai cấp vô sản và tư sản bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa là mâu thuẫn lợi ích
kinh tế .
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng chỉ ra rằng, chức năng của kiến trúc
thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở
hạ tầng, kiến trúc thượng tầng lỗi thời, đảm bảo sự thống trị chính trị, tư tưởng của giai cấp giữ địa
vị thống trị trong kinh tế. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng vậy,

PAGE 7
kiến trúc thượng tầng phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế, ngược lại kiến trúc thượng tầng không phù hợp, lỗi thời sẽ làm kìm hãm cơ sở hạ
tầng phát triển, thậm chí trong những điều kiện nhất định có thể gây hủy hoại cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên sự kìm hãm chỉ là nhất thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Ví dụ : Nếu sự tác động của pháp luật trực tiếp và mạnh mẽ thì sự tác động của đạo đức, triết
học...thường gián tiếp, mờ nhạt hơn . Nếu chính sách phù hợp với cơ cấu, quy luật kinh tế... thì sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
Qua những nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, muốn hiểu đúng các hiện tượng
chính trị, văn hóa xã hội phải xem xét chúng từ cơ sở kinh tế. Song chính trị, văn hóa, xã hội lại
cũng có khả năng tác động trở lại. Phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động
tiêu cực của các yếu tố văn hóa chính trị tới kinh tế . Không thổi phồng, tuyệt đối hóa vai trò của
cơ sở hạ tầng hay kiến trúc thượng tầng mà luôn phải quán triệt, nhận định đúng về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .
Rút ra ý nghĩa của vấn đề như sau, muốn xã hội ổn định, phát triển thì phải xây dựng cơ sở hạ tầng
hợp lý, kiến trúc thượng tầng vững mạnh. Xây dựng bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị,
nâng cao đời sống tinh thần xã hội.
Liên hệ vào công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã gặp khủng hoảng trầm trọng giai đoạn
1975- 1986. Sau năm 1986, việc xây dựng đất nước đi lại đầu, từ gốc tới ngọn, từ cơ sở hạ tầng tới
kiến trúc thượng tầng dựa vào yêu cầu kinh tế trong từng giai đoạn. Về cơ sở hạ tầng, khẳng định
nhiều cơ sở tồn tại của nhiều phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất trong nền cơ cấu kinh tế quốc
dân theo hướng chủ nghĩa xã hội. Sử dụng các thành phần kinh tế một cách chặt chẽ, liên kết theo
nguyên tắc đảm bảo phát triển sớm nhất, tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời dẫn các
thành phần khác đi đúng quỹ đạo xã hội chủ nghĩa. Không nóng vội, không làm trái quy luật khách
quan của xã hội, từng bước khai hóa nền kinh tế theo chủ nghĩa xã hội .
Về kiến trúc thượng tầng, lấy chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam
trong công cuộc đổi mới. Xây dựng xã hội chủ nghĩa mang giai cấp công nhân, nhân dân lao động,
do dân - vì dân, đứng đầu là Đảng và nhà nước lãnh đạo,...

PAGE 8
CÂU 5. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
* Chất dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những
thuộc tính cấu thành nó làm cho sự vật đó là nó chứ không phải là cái khác . Chất của sự vật hiện
tượng được xác định bởi các thuộc tính khách quan vốn có và cấu trúc của nó .
Ví dụ : Ớt thì cay, chanh thì chua
* Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng và tổng hợp những thuộc tính quy
định sự vật về mặt số lượng, quy mô, kích thước, trình độ, nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển
của sự vật. Lượng mang tính rộng và khách quan, lượng có nhiều biểu hiện khác nhau ( thông qua
đại lượng, con số,...)
Ví dụ : Việc đi học tích lũy kiến thức của học sinh
Nội dung “ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi chất và
ngược lại ” là quy luật về phương thức cơ bản của mọi sự vận động, phát triển. Chất và lượng tồn
tại trong mối quan hệ biện chứng, cho thấy phương thức của vận động và phát triển. Chất và lượng
của sự vật là hai mặt của cùng một sự vật, chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tương ứng
với một lượng nhất định sẽ có một loại chất tương ứng và ngược lại.
Lượng thay đổi làm chất thay đổi :
- Lượng là yếu tố năng động, luôn thay đổi tăng hoặc giảm. Lượng biến đổi dần dần và tuần tự,
biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt làm
biến đổi về chất dẫn đến cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế cho nó .
* Độ dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó chất và lượng thống nhất với nhau, sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .
Ví dụ : Sinh viên năm 3, năm 4 vẫn gọi là sinh viên .
* Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà lại có sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự
vật .
Ví dụ : Thời điểm sinh viên hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà trường
* Bước nhảy là sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là sự kết thúc một
giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới . Bước nhảy rất
đa dạng (bước nhảy nhanh và chậm, lớn và nhỏ,...)
Ví dụ : Bước nhảy từ chất học sinh sang chất sinh viên
Lưu ý “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” không bất biến mà nó có thể thay đổi tùy vào sự vật, hiện
tượng, điều kiện hoàn cảnh cụ thể ...
Chất thay đổi làm lượng thay đổi
- Chất là yếu tố ổn định, ít thay đổi, khi lượng đổi trong phạm vi độ thì chất chưa có biến đổi. Chất
đổi làm nhảy vọt tại điểm nút, biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng đột ngột, làm cho chất cũ mất
đi hình thành chất mới. Cùng với những tính quy định về chất, bất kỳ sự vật nào cũng có những
tính quy định về lượng. Chất mới ra đời luôn đòi hỏi một lượng phù hợp cho sự tồn tại của chính
chất đó. Như vậy, sự phát triển của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ
nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất.
* Ví dụ: Nước nguyên chất ở trạng thái lỏng (chất) được quy định bởi lượng nhiệt độ (lượng) từ
0°C đến 100°C (độ). Khi nhiệt độ biến thiên nằm ngoài khoảng giới hạn ấy (điểm nút) thì sẽ xảy ra
quá trình biến đổi trạng thái của nước từ lỏng sang rắn hoặc khí (bước nhảy).

PAGE 9
Qua những nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, Trong nhận thức và thực tiễn
cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng .Vì những thay đổi về lượng
của sự vật mà hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất của sự vật
hiện tượng và ngược lại, do đó tùy theo mục đích mà cần từng bước tích lũy về lượng để có thể
làm thay đổi về chất ; đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng
của sự vật hiện tượng . Tránh rơi vào “tả khuynh” - nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ sự tích lũy
về lượng, khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm. Tránh cả “hữu khuynh” – sự tuyệt đối hoá sự
tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào
bảo thủ, trì trệ ngại khó. Khi tích lũy đủ lượng thì phải thực hiện bước nhảy.
Vì bước nhảy đa dạng, phong phú cho nên cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
sao cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
Liên hệ thực tiễn về tình yêu , Khi hai người mới biết nhau thì chỉ có một chút mến cảm. Thông
qua việc hoạt động và giao tiếp cùng nhau mà họ dần hiểu về con người, cá tính và những nét
duyên dáng của nhau, họ bắt đầu yêu đối phương vì thấy đối phương là người tốt ở nhiều khía cạnh
và hợp với mình. Việc tích lũy về những hiểu biết, tình cảm, cảm xúc là việc tích lũy về lượng.
Nhưng để chính thức là người yêu thường phải thông qua bước tỏ tình và nhận lời yêu. Đây là
"bước nhảy" chuyển từ chất này (tình bạn) qua chất khác (tình yêu). Cần xác định xem lượng đã đủ
chưa để thực hiện bước nhảy, vì nếu tích chưa đủ lượng mà thực hiện bước nhảy thì sẽ thất bại,
nhưng nếu đã đủ lượng rồi mà không thực hiện bước nhảy thì sẽ không biến đổi được về chất. Đối
với tình yêu cũng vậy, nếu đã đủ tình cảm rồi mà không dám tỏ bày thì thật đáng tiếc.

PAGE 10
CÂU 6. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội .
Cấu tạo thành tồn tại có nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố cơ bản đó là : phương thức sản xuất vật
chất, ác yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý và dân cư. Trong đó phương thức
sản xuất là yếu tố quyết định nhất.
* Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định .
- Phân chia theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình thái ý thức xã hội khác nhau như ý
thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ,..
- Phân chia theo chiều ngang thì ý thức xã hội gồm hai cấp độ cơ bản : Ý thức xã hội thông thường
và ý thức lý luận
- Theo hai trình độ, hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có thể chia ý thức xã hội thành
: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội .
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Trong lĩnh vực xã hội thì tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra, quyết định bản chất, nội dung, xu
hướng vận động phát triển của ý thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội. Hay còn
có thể hiểu là tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy, tồn tại xã hội còn mang tính giai cấp
thì ý thức xã hội cũng vậy. Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo, nhưng thay đổi ý
thức xã hội phải bắt nguồn từ thay đổi tồn tại xã hội .

Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội chỉ ra rằng,

- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội : Do tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh
hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, phong tục tập
quán cũng như tính bền vững, tính bảo thủ cao. Ý thức xã hội luôn gắn liền với lợi ích của một giai
cấp nhất định nào đó nên có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu nhằm cai trị,
nô dịch,...

- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội : Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con
người đặc biệt có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng vào việc giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển của đời sống vật chất được xã hội đặt ra.

- Ý thức xã hội có tính kế thừa những tích cực của thế hệ trước và phát triển nó.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội : làm cho mỗi hình thái có những mặt, những
tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay điều kiện vật chất.
Cụ thể là tùy vào giai đoạn lịch sử thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các
hình thái ý thức còn lại (thời đại trung cổ tôn giáo chi phối xã hội) .

PAGE 11
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội : Ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật
khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội, tác động này
thuộc về ý thức của giai cấp tiến bộ và cách mạng. Ngược lại ý thức phản ánh sai, xuyên tạc gây
kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội, tác động này thuộc về ý thức của giai cấp lạc hậu, phản
động. Sự tác động của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào
trong phong trào quần chúng nhân dân, cho nên cần phải phổ biến tri thức khoa học, lý luận cách
mạng cho toàn dân, loại bỏ những tàn dư văn hóa, tư tưởng phản động.

Qua những nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, Khi nghiên cứu để giải quyết
các hiện tượng ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất - kinh tế sản sinh ra nó,
xem xét tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, thấy được vai trò tác động của những ý tưởng
khoa học tiên tiến và ý nghĩa của ý thức xã hội đối với quá trình hình thành nền văn hóa mới và
con người mới, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – giáo dục . Công
cuộc cải tạo xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.

Liên hệ thực tiễn, trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay Đảng ta rất coi trọng chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác lập phương thức sản xuất mới ở Việt Nam, coi đó là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng hết sức coi trọng công
tác tư tưởng, văn hóa. Đó là chủ trương khoa học, xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử
về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội .

PAGE 12
CÂU 7. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1. Khái niệm
* Phủ định là phạm trù triết học, dùng chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động và phát triển .
Ví dụ : Công nghệ cũ, lạc hậu được thay thế bởi công nghệ hiện đại hơn.
- Có hai quan điểm khác nhau về phủ định, là phủ định siêu hình và phủ định biện chứng :
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, không
có tính kế thừa, nguồn gốc của phủ định nằm bên ngoài sự vật .
Ví dụ : “không ai tắm hai lần trên một dòng sông” .
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
hiện tượng. Phủ định có tính khách quan, nó chọn lọc và kế thừa những yếu tố thích hợp để chuyển
sang cái mới, gạt bỏ cái tiêu cực lạc hậu, không phù hợp gây cản trở cho sự phát triển . Nguồn gốc
của phủ định nằm bên trong sự vật, cái mới ra đời thay thế cái cũ nằm ngay trong sự vật .
Ví dụ : các giống gạo được nghiên cứu và nâng cấp không ngừng, mầm gạo ra đời từ hạt, sự ra đời
của mầm gạo là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình tổn
tại và phát triển. Nó vừa thay thế những khuyết điểm, vừa kế thừa ưu điểm của giống gạo cũ.
2. Tính chất của phủ định biện chứng
Tính khách quan :
- Vì nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng nên đó là kết quả của quá
trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong của bản thân nó, tạo ra khả năng cái mới ra
đời thay thế cái cũ. Vì thế phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định .
Tính kế thừa :
- Kế thừa những nhân tố phù hợp với quy luật và loại bỏ nhân tố trái quy luật, cái mới ra đời trên
cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ tạo nên tính liên tục của sự phát triển.
Tính phổ biến, đa dạng phong phú :
- Phủ định biện chứng có ở mọi sự vật, hiện tượng, lĩnh vực của thế giới, thể hiện ở nội dung, hình
thức của phủ định.
3. Các đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng
- Tính chu kỳ của sự phát triển từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật dường
như quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn .
- Cơ chế của quá trình phủ định của phủ định :
Ví dụ : Hạt lúa -> Cây lúa -> Hạt lúa
Phủ định lần 1 : cây lúa phủ định hạt lúa
Phủ định lần 2 : hạt lúa phủ định cây lúa
- Số lần phủ định mỗi chu kỳ có thể khác nhau tùy vào sự vật.
- > Phủ định lần thứ nhất : Làm cho sự vật trở thành cải đối lập với chính nó, tức là chuyển từ cái
khẳng định sang cái phủ định .
-> Phủ định lần thứ hai ( phủ định cái phủ định ) : Sự vật mới ra đời, đối lập với cái đổi lập nên sự
vật dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, đó là đặc điểm cơ bản của quy luật phủ
định của phủ định .
- Khuynh hướng của sự phát triển theo đường "xoáy ốc" :

PAGE 13
Vận động phát triển đi lên là xu hướng chung của thế giới nhưng không diễn ra theo đường thẳng
mà diễn ra theo đường "xoáy ốc" quanh co, phức tạp .
Ví dụ tính chu kỳ của quá trình vận động, tăng trưởng và phát triển của một loài : Một quả trứng sẽ
là sự khẳng định ban đầu ở trong điều kiện được ấp. Qua quá trình phủ định lần 1 sẽ tạo ra gà mái
con, tiếp đó trải qua quá trình phủ định lần 2 tức là khi gà mái con lớn lên thì sẽ sinh ra nhiều quả
trứng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Nguyên lý tính chu kỳ của sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng : nếu nắm được
chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng, tất yếu dự báo được tương lai của nó .
- Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong quan hệ đối lập : cái mới ra
đời từ cái cũ, lạc hậu, cải phủ định ra đời từ cái khẳng định. Có như vậy mới thấy được những
nhân tố tích cực ở cái cũ mà cái mới cần phải kế thừa trong sự phát triển đi lên .
- Sự phát triển diễn ra theo đường "xoáy ốc", do vậy phải kiên trì, chờ đợi, không được nôn nóng
vội vàng nhưng phải theo hướng bảo vệ cái mới, ủng hộ tin tưởng cái mới, hợp quy luật nhất định
sẽ chiến thắng . Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái
mới .
Ví dụ : Trong quá trình đấu tranh cách mạng, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
cũng trải qua nhiều bước quanh co, thậm chí thụt lùi nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang ...
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên
tắc kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu
cực và trái quy luật nhằm thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển theo hướng tiến bộ .
Liên hệ thực tiễn
Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước:
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự
vật, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp, đặt
nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai, đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên mỗi mô hình đều có đặc điểm riêng, chúng ta đã nhận thức được vấn đề và đã có tác
động phù hợp với sự phát triển thực tiễn,đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, từng bước
xóa bỏ đói nghèo nhưng không vì thế mà chúng ta không trân trọng cái cũ.
Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trưng tiến bộ của nền
kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo định hướng xã
hội chủ nghĩa, chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới .

PAGE 14
Câu 8 : Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1. Khái niệm
* Vật chất Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác .
- Hay còn hiểu, vật chất là toàn bộ thứ tồn tại bên ngoài ý nghĩ, gồm tất cả những thứ thấy được,
cầm được, hữu hình, vô hình mà chỉ có thể cảm nhận thông qua cảm giác, não bộ. Vật chất vừa có
sẵn trong tự nhiên, vừa do con người tạo ra.
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động thể hiện sự tồn tại của mình . Không có
vật chất không vận động, cũng không có vận động nằm ngoài vật chất. Thuộc tính chung vốn có
của các dạng vật chất cụ thể là tồn tại, vận động trong không gian và thời gian .
Ví dụ : Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, nền kinh tế, nền văn hóa
* Ý thức Là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách qua não người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan .
- Hay còn hiểu, ý thức là những gì sinh ra trong não bộ, là tri thức, tình cảm, tư tưởng, niềm tin của
con người. Ý thức ra đời từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc lịch sử - xã hội, nó phản ánh tích
cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội . Ý thức trao đổi thông tin giữa các chủ thể và đối tượng
phản ánh, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn, xây dựng các học thuyết khoa học.
- Cũng cần hiểu phản ánh là là sự thay đổi, chuyển hóa chứ không chỉ mang nghĩa tái hiện. Ví dụ
cục đá dưới nắng chảy thành nước, đó là phản ánh thụ động. Còn con người luôn phản ánh chủ
động, đơn cử là việc đi học, lấy kiến thức áp dụng vào thực tiễn.
2. Quan điểm duy vật và duy tân trước Mác về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau. Ưu điểm là chống chủ nghĩa duy
tâm, xác lập thế giới quan duy vật, dùng tự nhiên và vật chất giải thích chính nó. Hạn chế là chưa
thấy được vai trò sáng tạo, tích cực của ý thức, chưa thấy sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức sinh ra và quyết định vật chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất đối với ý thức
a) Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau và vật chất quyết
định ý thức :
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất thay đổi thì ý thức thay đổi
theo, vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời và phát triển của ý thức, là tiền đề để biến ý thức
thành hiện thực dù hiện thực có năng động, to lớn thế nào.
- Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất.
Ví dụ : Trong thời chiến ( điều kiện vật chất) mọi người đồng cam cộng khổ, nhưng sang thời bình
(điều kiện vật chất thay đổi) thì mọi người hưởng thụ, chăm lo kiếm tiền vun vén cho bản thân.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức tác động vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người, sự tác động trở lại thế
giới của ý thức chậm hơn sự biến đổi của vật chất. Ý thức tác động vật chất theo hướng tích cực
khi nó trở thành động lực phát triển vật chất, tiêu cực cản trở vật chất phát triển khi nó phản ánh
sai, xuyên tạc quy luật vận động khách quan của vật chất, lạc hậu và không phù hợp .

PAGE 15
Ví dụ : Sự ra đời của Nho giáo, tư tưởng Không tử vào thời Xuân thu chiến quốc, khi mà thời loạn
cần đề ra một học thuyết để bình trị thiên hạ. Khi Nho giáo ra đời tác động trở lại khi nó trở thành
hệ tư tưởng phong kiến giúp các vua trị vì thiên hạ. Tuy nhiên tới thời hiện đại, Nho giáo vì không
còn phù hợp nên đã bị loại bỏ.
Khác, ví dụ một số dân tộc thiểu số sống trong điều kiện cực khổ, tư duy lạc hậu sẽ có dân trí thấp,
ít hiểu biết về thế giới xung quanh. Ở đây vật chất là nguồn gốc phát triển ý thức . Còn dân trí thấp
dẫn tới trình độ lao động kém, năng suất kiếm tiền thấp, hệ quả đời sống càng cực khổ hơn, ở đây
ý thức tác động lại vật chất.
c) Sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối
- Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ là vật chất luôn có trước và quyết định ý thức. Tính tương đối là vì
ý thức có thể chuyển hóa thành vật chất thông qua hoạt động con người, trong mối quan hệ này nó
là ý thức, nhưng trong mối quan hệ khách nó lại là vật chất. Trong thực tiễn, tùy vào góc độ nhìn
nhận thì không có điều gì hoàn toàn là vật chất hay ý thức mà chúng luôn tồn tại song song và hòa
quyện trong một sự vật.
Ví dụ : Các học thuyết các nhà khoa học tìm ra vừa là vật chất vừa là ý thức.
4. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Thế giới tồn tại khách quan, luôn vận động và chuyển hóa nên trong cuộc sống, chúng ta cần phải
đảm bảo nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” – tức xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng tính khách quan, có quan điểm vận động, phát triển và tư duy mở, khắc phục bệnh bảo thủ trì
trệ, tiêu cực, khép kín thụ động. Nếu không tôn trọng tính khách quan sẽ dẫn tới bệnh chủ quan
duy ý chí. Khi giải thích hiện tượng gì, tìm hiểu nguyên nhân nào đó cần đi sâu phân tích xem cái
nào đã sinh ra điều đó, cái nào quyết định nó như vậy, nhận thức và giải quyết được điều đó xem
như giải quyết được gốc rễ vấn đề.
- Khi ý thức phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan sẽ làm con người hoạt động đúng,
ngược lại thì gây thất bại . Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dẫn tới bệnh bi quan . Vì thức
phản ánh sáng tạo, tác động trở lại vật chất nên con người có khả năng nhận thức thế giới và tác
động lại thế giới khách quan nên chúng ta cần phát huy tính chủ quan năng động, sáng tạo, nâng
cao ý thức, vận dụng kiến thức vào đời sống, không ngừng học tập rèn luyện. Điều đó nhấn mạnh
rằng khả năng con người có nhận thức thế giới là vô hạn, làm được tất cả kể cả việc tạo ra thánh
thần.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức liên hệ với thực tiễn :
- Đảng ta đã chỉ rõ “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng quy
luật khách quan. Chính vì Đảng ngày càng nắm vững và vận dụng đúng đắn phương pháp triết học
toàn diện Mác lênin nên công cuộc đổi mới ở Việt Nam ngày càng đúng đắn, mối quan hệ biện
chứng giữa kinh tế và chính trị ngày một rõ nét, đơn cử từ việc thiếu ăn mà giờ đây Việt Nam đã
đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo. Lòng tin của nhân dân dành cho Đảng ngày một cao, tăng
trưởng GPA, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,...

PAGE 16
CÂU 9. PHÂN TÍCH QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
1. Khái niệm
* Mặt đối lập dùng chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền để tồn tại của nhau .
Ví dụ, điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
* Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau .
Ví dụ, mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật
*Mâu thuẫn biện chứng chỉ sự liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau
giữa các mặt đối lập
* Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có
trong tư duy, ko thể chuyển hóa
* Thống nhất Là các mặt đối lập nương tựa nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Các mặt đối lập tác
động ngang nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn. Giữa
các mặt đối lập có sự tương đồng.
*Đấu tranh của các mặt đối lập chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của
các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính
chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ : Nông dân đấu tranh chống lại địa chủ, địa chủ tìm cách bóc lột nông dân.
2. Phân loại mâu thuẫn :
Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản :
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các
giai đoạn phát triển của sự vật, nó quyết định sự nảy sinh của các mâu thuẫn khác .
Ví dụ : Mâu thuẫn của một nước trong việc lựa chọn tiến lên XHCN hoặc là TBCN.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đỏ của sự vật, nó quy
định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật.
Ví dụ : Mâu thuẫn về vấn đề ruộng đất giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
- Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có tác
dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
Ví dụ : Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, mâu thuẫn chủ yếu giữa Việt Nam với thực dân Pháp
- Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật,
nhưng không đóng vai trò chi phối sự vật. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập bên trong một sự vật hiện
tượng. Nó giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật.
Ví dụ : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn ở từng nước Đông Âu trong việc lựa chọn
phương hướng phát triển của đất nước : XHCN hoặc TBCN.
- Mâu thuẫn bên ngoài (Có vai trò quan trọng trong sự vận động phát triển của sự vật) là sự tác
động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác nhau.

PAGE 17
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội,... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được.
Ví dụ : Sự đối lập của hai cực Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ 2 giữa 2 phe TBCN và XHCN.
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản không đối
lập nhau .
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các chủ xí nghiệp, chủ nhà máy
-> Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt
đối lập
Quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thủ phí logic chỉ trong tư
duy không thể chuyển hóa.
3. Nội dung quy luật :
- Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại. Các mặt đối lập tác động ngang nhau,
cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
-> Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó là vận động lực của sự vận động và phát triển.
-> Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
4.Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò và mối
quan hệ giữa cá mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng như nóng vội hay bảo thủ .
Liên hệ thực tiễn :
Hoạt động chính của ngân hàng là nhận gửi và cho vay với mục đích lợi nhuận. Mối quan hệ mâu
thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro là một mâu thuẫn biện chứng. Lãi càng cao thì rủi ro càng lớn và và
ngược lại. Ngân hàng thu hút vốn trong dân cư dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, bán chứng
khoán, mở tài khoản,... Rồi dùng vốn huy động đó để cho vay và hưởng chênh lệch lợi tức. Ngân
hàng sẽ thu được lợi nhuận sau khi đã trừ đi lợi tức, hoặc sẽ gặp phải rủi ro nếu khách hàng mất khả
năng thanh toán. Vậy ngân hàng làm gì để hạn chế rủi ro ? Họ hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ
tín dụng có trình độ chuyên môn cao. Trước khi cho vay tiến hành thẩm định dự án một cách cẩn
thận, trong và sau khi cho vay thường xuyên cử cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ sở giám sát quá
trình sản xuất kinh doanh của khách hàng,... Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng cũng có nghĩa là
giải quyết tốt được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro, điều này phù hợp với quy luật khách quan
“mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển”. Tuy nhiên, mâu thuẫn này mất đi thì mâu
thuẫn khác lại xuất tiền, nó lại tiếp tục là động lực để cho ngân hàng phát triển.

PAGE 18
CÂU 10 . THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
1. Khái niệm nhận thức
* Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất , cảm tính có mục đích , mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Đặc điểm cơ bản của thực tiễn :
+ Là những hoạt động vật chất - cảm tính
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo Tự nhiên và xã
2. Ba hình thức cơ bản của thực tiễn

Sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính, sinh
học và xã hội. Có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò nền tảng

Ví dụ : Trồng lúa, trồng khoai, dệt vải


Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi, cải tạo xã hội,phát triển các
mối quan hệ mà đỉnh cao nhất làm biến đổi các hình thái kinh tế xã hội
Ví dụ : Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội ; Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
Hoạt động thực nghiệm: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, là quá trình mô phỏng hiện
thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.

3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức :

- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người

- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương thức phát triển của nhận thức, rèn luyện các
giác quan con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.

Ví dụ : việc đo được ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp cổ đại là cơ sở cho định lý
toán học của Talet, Pitago hay các nhà toán học khác ra đời.

Thực tiễn là mục đích của nhận thức :

- Nhận thức con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.

- Tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp
để phục vụ con người

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn thì chỉ là lý luận
suông”

Ví dụ : Để cải thiện giao thông người ta đã nghiên cứu, chế tạo ra nhiều loại phương tiện như ô tô,
xe máy, tàu lửa, máy bay,...

PAGE 19
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý :

- Chỉ có thực nghiệm mới có thể xác định đúng tính đúng đắn của một tri thức

- Tri thức con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hay
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.

- Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau : bằng thực nghiệm khoa học, áp dụng lý luận vào quá
trình cải biến xã hội. Chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối nên phải xét thực tiễn
trong không gian rộng và thời gian dài.

- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động chống bệnh giáo điều

Ví dụ : Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí

4. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn

Thứ nhất, vì thực tiễn là nguồn gốc, là cơ sở để kiểm tra nhận thức nên con người cần :

- Xuất phát từ thực tiễn để tổng kết kinh nghiệm làm phong phú nhận thức

- Lấy thực tiễn làm thước đo cho nhận thức

- Nếu nhận thức xa rời thực tiễn thì sẽ dẫn đến nhận thức “suông”

Thứ hai, thực tiễn là động lực, là mục đích của nhận thức nên con người cần:

- Không ngừng nâng cao nhận thức, nhất là nhận thức lý luận và khoa học để vận dụng vào thực
tiễn, thúc đẩy thực tiễn phát triển.

-Lý luận, nhận thức cần được áp dụng vào thực tiễn và thực tiễn cần được lý luận, nhận thức dẫn
lối , nếu nhận thức xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến nhận thức “suông”, và thực tiễn sẽ trở nên mù quáng

Liên hệ thực tiễn

Quan điểm “Học đi đôi với hành” của Chủ tịch Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển trên cơ
sở vận dụng sáng tạo lý luận về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Người cho rằng có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau và thể hiện ở những khía cạnh cơ
bản sau:

- Thực tiễn cuộc sống là cơ sở, động lực và mục đích của việc học tập
- Mặc dù mục đích cốt yếu của việc học tập là để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, tuy
nhiên, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng lưu ý, nội dung học tập cần phù hợp với mỗi lứa tuổi, mỗi cấp
học, mỗi bậc học.
- Thực tiễn cuộc sống là tiêu chuẩn để kiểm tra những tri thức, hiểu biết đã được nhận thức thông
qua học tập

PAGE 20

You might also like