You are on page 1of 27

Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

VĐ 1: VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930


(Đấu tranh, hướng tới thành lập Đảng Cộng sản)

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp
- Nguyên nhân: do bị chiến tranh TGI tàn phá
- Mục đích: bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra
- Nội dung khai thác: (chú trọng vào nông nghiệp và khai mỏ).
+ Nông nghiệp: thu hút nhiều vốn đầu tư nhất, lập các đồn điền trồng lúa, cao su ...
+ Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai mỏ (than, quặng ...), một số nhà máy chế biến (xay xát, dệt, muối…
+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường; đẩy mạnh phát triển nội và ngoại thương
+ Giao thông vận tải: được mở rộng để phục vụ khai thác.
+ Tài chính: Ngân hàng Đông Dương của Pháp kiểm soát nền kinh tế, các loại thuế tăng không ngừng.
=> Điểm mới của chương trình khai thác thuộc địa lần 2: Đồn điền cao su và khai mỏ.
=> Điểm nổi bật: đầu tư quy mô lớn và tốc độ nhanh vào các ngành kinh tế ở VN
2. Biến chuyển về kinh tế và xã hội VN dưới tác động chính sách khai thác của Pháp.
- Biến chuyển kinh tế ( tác động): Kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới về kĩ thuật, nhân lực nhưng mất
cân đối,thiếu hẳn công nghiệp nặng,= > nhằm cột chặt KT Việt Nam vào TB Pháp.
- Biến chuyển về xã hội: Phân hoá sâu sắc hơn, có chuyển biến mới:
+ Địa chủ PK tiếp tục bị phân hoá. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh dân tộc chống Pháp và tay sai.
+ Nông dân: bị bóc lột, bần cùng, không lối thoát. Đây là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
+ Tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, hăng hái chống Pháp và tay sai. Đây cũng
là lực lượng nhanh nhạy tiếp thu những tư thưởng mới.
+ Tư sản: có số lượng ít, bị tư sản Pháp chèn ép, thế lực kinh tế yếu và phân hoá thành 2 bộ phận: tư sản
mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc; tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc dân chủ.
+ Công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng phát triển (năm 1929 có 22 vạn người), bị đế quốc,
phong kiến và tư sản bản xứ bóc lột. Công nhân VN có mối quan hệ gắn bó với nông dân, thừa hưởng
truyền thông yêu nước đấu tranh của dân tộc, sớm tiếp thu trào lưu cách mạng vô sản nên đã nhanh chóng
vươn lên thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
=>Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai sâu sắc.
3. Phong trào đấu tranh tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1920-1925.
- Hoạt động của tư sản
+ Tổ chức nhiều phong trào đấu tranh đòi các quyền lợi kinh tế: tẩy chay Hoa kiều, vận động dùng hàng
Việt Nam, chống độc quyền cảng Nam Kỳ, ra sách báo đấu tranh ...
+ Năm 1923, thành lập Đảng Lập Hiến để tập hợp lực lượng đấu tranh đòi tự do, dân chủ
=>Phong trào diễn ra khá rầm rộ nhưng dễ thỏa hiệp khi Pháp nhượng bộ.
- Hoạt động của tiểu tư sản tri thức
+ Thành lập nên nhiều tổ chức chính trị như: Hội Phục Việt, Đảng Thanh Niên…
+ Ra một số tờ báo như Chuông Rè, An Nam, Người nhà quê... đấu tranh đòi tự do dân chủ.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu (1925) và đám tang cụ Phan Chu Trinh (1926).
=> Thể hiện tinh thần yêu nước, dân tộc dân chủ.
4. Phong trào công nhân 1919-1929, vai trò của phong trào công nhân đối với sự thành lập ĐCS VN.
- Phong trào công nhân 1919-1925.
+ Các phong trào đấu tranh của công nhân thời kì này ngày càng nhiều nhưng còn mang tính lẻ tẻ, tự phát.
Đáng chú ý, công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thành lập Công hội đỏ (bí mật)
+Tháng 8/1925, công nhân Ba Son (Sài Gòn) bãi công nhằm ngăn cản tàu chiến của Pháp chở quân sang
đàn áp phong trào đấu tranh của các thủy thủ Trung Quốc. Cuộc bãi công kết thúc thắng lợi, đánh dấu
bước tiến mới của giai cấp công nhân Việt Nam – từ tự phát sang tự giác.

1
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

=> Phong trào công nhân thời kì này còn mang tính “tự phát”, chủ yếu đấu tranh vì mục tiêu kinh tế,
chưa tỏ rõ là lực lượng chính trị độc lập, chưa có ý thức rõ rệt về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Phong trào công nhân 1925-1929.
+ Năm 1928, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hóa”, đưa nhiều cán bộ
Hội vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sống, lao động, sinh hoạt với công nhân để tuyên truyền
vận động nâng cao ý thức giác ngộ chính trị cho công nhân. Do vậy, phong trào phát triển mạnh mẽ hơn
trở thành nòng cốt cho phong trào cách mạng trên cả nước. Các cuộc đấu tranh nổ ra liên tiếp trên cả nước:
nhà máy ximăng Hải Phòng, nhà máy cưa Bến Thủy, …
=> Các cuộc đấu tranh của công nhân thời kì này đã có sự liên kết giữa các vùng, ngành, .... tạo thành
phong trào chung, rộng lớn. Bên cạnh các mục tiêu kinh tế (tăng lương, gảm giờ làm ...), có mục tiêu
chính trị như: chống đánh đập, thi hành luật lao động, thành lập công hội ....
- Vai trò đối với sự thành lập ĐCS Việt Nam.
- Phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước
phát triển, thúc đẩy nhanh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- PT công nhân là mảnh đất đón nhận chủ nghĩa Mac-Lê Nin, là nhân tố quyết định nhất, kết hợp với chủ
nghĩa Mac - Lê nin và phong trào yêu nước dẫn tới sự thành lập ĐCSVN.
5. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến 1925.
- Cuối 1917, Nguyễn Tất thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).
- Ngày 18/6/1919, Người gửi tới Hội nghị Vecxai bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” đòi các quyền
tự do, dân chủ, bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- Giữa 1920, Người đọc Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin  Tìm thấy con
đường giành độc lập, tự do cho dân tộc đúng đắn.
- Tháng 12/1920, Người tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần XVIII của Đảng Xã hội Pháp họp tại
Tua. Người đúng về phía đa số đại biểu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng
sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản và là người tham gia sáng lập ĐCS Pháp
- Năm 1921, Người cùng một số nhà yêu nước của Angiêri, Marốc ... thành lập Hội Liên hiệp các thuộc
địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ làm cơ quan ngôn luận của hội. Người còn tham gia viết bài cho các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân, ..... viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6/1923, sang Liên Xô dự Đại hội Quốc tế Nông dân và Đại hội V- Quốc tế Cộng sản.
- Tháng 11/1924, sau tiếng bom Phạm Hồng Thái coi “như chim én nhỏ báo hiệu mùa Xuân” Nguyễn Ái
Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp xúc với những thanh niên VN yêu nước tại đây, mở các lớp đào
tạo huấn luyện, chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng.
=> Công lao to lớn nhất của Người: đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN.
6. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
* Sự ra đời
- Cuối 1924, NAQ về Quảng Châu (TQ), mở các lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng có hiểu biết
nhất định về chủ nghĩa Mác-Lênin, rồi bí mật đưa họ về nước “truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ
chức nhân dân”. Một số học viên ưu tú được cử đi học tiếp ở Liên Xô, Trung Quốc.
- Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những thanh niên Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm
xã thành lập Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/19925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm mục đích lãnh đạo quần chúng
đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai. Cơ quan lãnh đạo là Tổng bộ có trụ sở đặt tại Quảng Châu (TQ)
* Hoạt động
+ Ra sách báo trang bị vũ khí lí luận cách mạng cho các cán bộ Hội và quần chúng nhân dân: Báo Thanh
niên, sách đường Kách mệnh năm 1927.
+ Xây dựng cơ sở Hội ở trong và ngoài nước. Các kỳ bộ Trung kì, Bắc Kì, Nam kì lần lượt ra đời. Năm
1929, Hội có khoảng 1.700 hội viên và có thêm cơ sở ở Thái Lan.
+ Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa” đưa hội viên vào sống và lao động cùng công nhân, để tuyên
2
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

truyền vận động nâng cao ý thức giác ngộ chính trị cho công nhân.
* Vai trò
- Hội VNCMTN đã truyền bá sâu rộng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt nam.
- Hội đã giác ngộ, nâng cao nhận thức chính trị cho giai cấp công nhân; thúc đẩy phong trào công nhân
phát triển từ “tự phát” lên “tự giác”, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.
- Hội đã chuẩn bị đầy đủ về mặt tổ chức, đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản VN.
7. Tân Việt CM đảng
* Ra đời: Ngày 14/7/1925, nhóm sinh viên trường CĐ Hà Nội và tù chính trị ở Trung kỳ thành lập Hội
Phục Việt (theokhuynh hướng dân chủ tư sản), qua nhiều lần đổi tên, =>14/7/21928 lấy tên là Tân Việt
CM đảng.
* Mục đích: đánh đổ đế quốc, thiết lập một xã hội bình đẳng bác ái.
*Tác động: chịu tác động của tư tưởng CM của NAQ, => phân hóa.
8.Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái.
*Sự ra đời: Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính .... đã thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là chính đảng yêu nước đại diện cho tư sản dân tộc
VN theo khuynh hướng DCTS. Lãnh đạo đảng là: Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính…
* Mục đích tôn chỉ:
- Lúc mới thành lập, Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng.
- Năm 1929, công bố bản Chương trình hành động, nêu nguyên tắc tư tưởng: “Tự do-Bình đẳng-Bác ái”. -
Chương trình hành động của Đảng chia thành 4 thời kì, thời kì cuối cùng là bất hợp tác với chính phủ Pháp
và triều đình Nguyễn ; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
- Phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương dùng bạo lực.
* Hoạt động
- Địa bàn hoạt động bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc kì, cơ sở quần chúng ít nên hoạt động không có
nhiều.
- Tiêu biểu là Cuộc khởi nghĩa Yên Bái
+ Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội (2/1929).
+ Tổ chức khởi nghĩa: bắt đầu ở Yên Bái (9/2/1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình….bị đàn
áp.Trước tình thế bị động, VNQDĐ quyết định dốc hết lực lượng thực hiện cuộc bạo động cuối cùng để
“Không thành công cũng thành nhân”.
=> Ý nghĩa: Khởi nghĩa Yên Bái mặc dù thất bại song đã cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân, tiếp nối
truyền thống yêu nước của dân tộc. Cùng sự thất bại của KN Yên Bái, vai trò lịch sử của VNQDĐ và giai
cấp tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc cùng chấm dứt.
9. Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
* Sự ra đời
- Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế.
- Tháng 3/1929, những hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên lập chi bộ cộng sản đầu
tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội.
- Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội, đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập một
đảng cộng sản, không được chấp nhận nên đã bỏ về nước.
- Ngày 17/6/1929, các tổ chức cộng sản ở Bắc kì họp Đại hội quyết định thành lập Đông Dương cộng sản
đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa Liềm...
- Tháng 8/1929, những hội viên của Hội ở Tổng bộ và Nam Kì đã thành lập An Nam cộng sản đảng.
- Tháng 9/1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại Trung Kì.
* Ý nghĩa: là xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường vô sản;
là sự chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng.

3
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

10. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản VN.


* Hoàn cảnh
- Cuối 1929, phong trào yêu nước, phong trào công nhân phát triển mạnh, trong đó giai cấp công nhân
trưởng thành, đi tiên phong.
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau làm phong trào
cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất
đặt ra cấp thiết.
- Quốc tế cộng sản quan tâm, cử Nguyễn Ái Quốc làm phái viên về Trung Quốc, triệu tập đại biểu ba tổ
chức cộng sản để bàn việc hợp nhất.
=> Từ 6/1/1929, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc)
* Nội dung Hội nghị
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ.
- Thảo luận, nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCS Việt Nam,
thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Thành lập Ban chấp hành trung ương lâm thời gồm 7 ủy viên.
- Ngày 24/2/1930 Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản VN.
Sau này ĐH III của Đảng (1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng
* Ý nghĩa của HN: HN đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản VN; HN có ý nghĩa như
một Đại hội thành lập Đảng vì đã thông qua được đường lối của cách mạng VN, tuy sơ lược.
* Ý nghĩa sự ra đời của ĐCSVN: là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử của cách mạng
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của VN.
- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối đấu tranh của
cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công
nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của
cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên, có tính quyết định cho sự phát triển nhảy vọt về sau của cách
mạng Việt Nam.
* Vai trò của Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản VN.
- Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về VN, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng.
- Chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng: thành lập Hội VNCMTN, trực tiếp huấn luyện đào tạo
cán bộ cách mạng; Thống nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCS VN.
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng => Vạch đường lối đấu tranh
11. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
- Đường lối chiến lược của Đảng là tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc
lập tự do; lập chính phủ công-nông-binh, tịch thu sản nghiệp của bọn đế quốc, ruộng đất của bọn đế quốc
và của bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
- Lực lượng: công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi
dụng hoặc trung lập họ.
- Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Vị trí: cách mạng Việt Nam phải liên minh với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
=> Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin vào thực
tế cách mạng VN; kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.

4
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

VĐ 2: VIỆT NAM TỪ 1930 ĐẾN 1945


(Đấu tranh giành chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng)

1. Phong trào cách mạng 1930-1931


* Nguyên nhân (Thực trạng kinh tế-xã hội VN trong khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933)
- Kinh tế: khủng hoảng nghiêm trọng: lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang, sản lượng công nghiệp sụt
giảm, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa đắt đỏ.
- Xã hội: làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động: Công nhân bị sa thải, người
có việc thì lương ít; Nông dân tiếp tục bị bần cùng hoá; Tiểu tư sản lâm vào cảnh điêu đứng ....
=> Mâu thuẫn dân tộc VN với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ nổi lên gay gắt.
- Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tiến hành khủng bố dã man làm tăng thêm mâu thuẫn và bất ổn xã
hộ không thể điều hòa đươc.
* Phong trào 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ- Tĩnh
- Phong trào 1930-1931: Trong bối cảnh mâu thuẫn của dân tộc Việt Nam đối với thực dân Pháp và
tay sai đang trở nên gay gắt, ĐCS Việt Nam vừa mới ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh.
+ Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, diễn ra nhiều cuộc bãi công của công nhân, nông dân đòi tăng lương
giảm giờ làm, giảm sưu thuế .. xuất hiện khẩu hiệu chính trị “đả đảo chủ nghĩa đế quốc” ...
+ Nhân ngày 1/5, trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, thể hiện tình đoàn kết với vô sản thế
giới.
+ Từ tháng 6 đến tháng 8/1930 nhiều cuộc đấu tranh liên tiếp nổ ra.
- Tiêu biểu là Phong trào ở Nghệ - Tĩnh
+ Tháng 9/1930, phong trào lên cao ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân có vũ trang, biểu tình
đấu tranh, công nhân Vinh - Bến Thuỷ hưởng ứng.
+ Ngày 12/9/1930, hàng nghìn nông dân ở huyện Hưng Nguyên biểu tình. Pháp đã cho máy bay ném
bom làm 217 người chết và 125 người bị thương, nhân dân căm phẫn. Quần chúng kéo đến huyện lị,
đốt nhà lao…
+ Chính quyền thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, tan rã. Các cấp ủy Đảng đã lãnh
đạo quần chúng làm chủ vận mệnh, làm chức năng của chính quyền gọi là Xô Viết.
- Xô Viết Nghệ - Tĩnh: Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt của
đời sống xã hội.
+ Về kinh tế: Chia ruộng đất cho nông dân, xoá nợ, bãi bỏ các thứ thuế
+ Về chính trị: thực hiện một số quyền tự do dân chủ, thành lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân.
+ Về văn hóa, xã hội: Bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục, mở lớp dạy chữ quốc ngữ…
=> Xô viết là đỉnh cao của phong trào 1930-1931, là nguồn cổ vũ quần chúng trong cả nước.
* Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào 1930-1931.
- Ý nghĩa lịch sử
+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân VN
+ Thành lập được khối liên minh công nông.
+ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, qua phong trào ĐCS Đông Dương
là một bộ phân độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản.
- Bài học kinh nghiệm: Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý về xây dựng khối liên
minh công nông, đấu tranh giành và giữ chính quyền ....
=> Đây là cuộc tập dượt đầu tiên chuẩn bị cho sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.

5
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

2. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 của Đảng cộng sản Đông Dương.
* Hoàn cảnh: Trong lúc phong trào cách mạng diễn ra quyết liệt, tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ
nhất Ban chấp hành TW lâm thời họp ở Hương Cảng (Trung Quốc)
* Nội dung Hội nghị
- Đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương.
- Cử BCH Trung ương chính thức doTrần Phú làm Tổng bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
* Nội dung của Luận cương
- Đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
- Nhiệm vụ: đánh đổ PK và đế quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau.
- lực lượng: giai cấp công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
- Mối quan hệ là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Ý nghĩa: nêu rõ được những vấn đề cơ bản của CM.
- Hạn chế: Chưa đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu; đánh giá không đúng khả năng cách
mạng của các giai cấp.
3. So sánh nội dung của Cương lĩnh tháng 2/1930 và Luận cương tháng 10/1930
Cương lĩnh tháng 2/1930 do NAQ soạn Luận cương tháng 10/1930 do Trần
Nội dung
thảo Phú soạn thảo

Tính chất Tiến hành CM tư sản dân quyền và cách Tiến hành CM tư sản dân quyền sau
mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản đó tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua giai đoạn TBCN
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư sản phản Đánh đổ p.kiến đế quốc là 2 nhiệm vụ
cách mạng khăng khít
Mục tiêu Làm cho VN độc lập, thành lập chính phủ Làm cho Đông Dương độc lập, thành
công nông; Tịch thu ruộng đất của đế lập chính phủ công nông, triệt để
quốc, tư sản phản cách mạng chia cho dân cách mạng ruộng đất.
nghèo
Lực lượng Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; Liên minh công - nông
cô lập hoặc lôi kéo trung và tiểu địa chủ
Lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam Đảng cộng sản Đông Dương
Quan hệ CM VN là một bộ phận của cách mạng CM ĐD là một bộ phận của cách
q.tế thế giới mạng thế giới
Ưu điểm Cương lĩnh đầu tiên, vạch rõ chiến lược và Xác định được những vấn đề chiến
sách lược cách mạng; Thể hiện sự sáng lược và sách lược của cách mạng
tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và Đông Dương.
giai cấp.
Hạn chế Chưa đưa vấn đề giải phóng dân tộc
lên hàng đầu; đánh giá không đúng
khả năng cách mạng của các giai cấp.

6
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

4. Phong trào dân chủ 1936-1939. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7/1936)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới
+ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện đầu những năm 30 của TK XX, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
+ Đại hội Quốc tế cộng sản (7/1935), xác định nhiệm vụ chống phát xít, chống chiến tranh, giành
quyền dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở các nước.
+ Tháng 6-1936, chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính sách
tiến bộ ở thuộc địa.
- Tình hình trong nước
+ Về chính trị: Pháp nới lỏng một số quyền tự do dân chủ; các đảng phái chính trị ở VN đẩy mạnh hoạt
động nhưng Đảng cộng sản Đông Dương là mạnh nhất.
+ Về kinh tế: Pháp đẩy mạnh đầu tư khai thác. Kinh tế VN phục hồi và phát triển nhưng vẫn lạc hậu và
lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
+ Về xã hội: đời sống của nhân dân lao động khó khăn cực khổ, sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tháng 7/1936
- Đảng tiến hành Hội nghị vào tháng 7-1936 tại Thượng Hải xácđịnh
+ Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc, phong kiến.
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do,
dân sinh, dân chủ, cơm áo…
+ Kẻ thù: phản động Pháp và tay sai.
+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3-1938 đổi thành
Mặt trận dân chủ.
* Diễn biến phong trào 1936-1939. Nhân xét.
- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
+ Thu thập dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội. Các
ủy ban hành động được thành lập, phát truyền đơn, ra báo chí, tổ chức mittinh, hội họp ... Quần chúng
nhân dân được thức tỉnh.
+ Năm 1937, lợi dụng đón phái viên Gôđa và toàn quyền mới, Đảng tổ chức quần chúng đón rước, đưa
yêu sách.
+ Năm 1937-1938 các cuộc mít tinh tiếp tục diễn ra. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh nhân ngày 1/5/1938 ở
Hà Nội thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
- Ngoài ra, Đảng còn tận dụng những hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp khác như đấu tranh
nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí ...
=> Nhận xét. + Quy mô: rộng lớn trên phạm vi cả nước.
+ Lực lượng: đông đảo (công nhân, nông dân, tiểu thương…)
+ Hình thức: phong phú công khai hợp pháp, đấu tranh nghị trường.
* Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.
+ Đông đảo quần chúng được giác ngộ, giáo dục, tập hợp được đội quân chính trị hùng hậu.
+ Đảng ta trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo.
- Bài học kinh nghiệm: xây dựng Mặt trận thống nhất; Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh
7
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

=> Cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.

5. So sánh chủ trương của Đảng và hình thức đấu tranh thời kì 1930 – 1931 với 1936 – 1939
Nội dung Phong trào 1930-1931 Phong trào 1936-1939
Kẻ thù Đế quốc, phong kiến Thực dân phản động, tay sai
Nhiệm vụ độc lập dân tộc ngừơi cày có ruộng tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình
Lực lượng chủ yếu là công nhân, nông dân mọi tầng lớp nhân dân, dân chủ, tiến bộ
Hình thức đấu Bạo lực cách mạng, vũ trang, bất Chính trị, hòa bình, công khai, hợp
tranh hợp pháp: Bãi công, biểu tình, đấu pháp, nửa hợp pháp: đấu tranh đòi dân
tranh vũ trang. sinh, dân chủ, nghị trường, báo chí, bãi
công, bãi thị ...
Tập hợp lực Liên minh công nông Mặt trận dân chủ Đông Dương
lượng
Địa bàn Nông thôn, trung tâm công nghiệp Thành thị là chủ yếu.

6. Tình hình nước ta trong những năm 1939-1945


* Tình hình chính trị
- Tháng 9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức
- Ở Đông Dương, từ tháng 9/1940, Pháp - Nhật cấu kết cùng áp bức bóc lột nhân dân ta phục vụ chiến
tranh đồng thời chúng ngấm ngầm đối phó lẫn nhau.
- Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng
nhân dân sục sôi khí thế cách mạng, sẳn sàng vùng lên khởi nghĩa.
* Tình hình kinh tế- xã hội
- Pháp - Nhật ra sức bóc lột, vơ vét phục vụ chiến tranh:
+ Pháp: thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng thuế cũ, đặt thêm nhiều loại thuế mới, sa thải nhân
công, tăng giờ làm ...
+ Nhật: khai thác tài nguyên khoáng sản của ta, bắt nhân dân ta phá lúa, trồng đay, thầu dầu...
 đời sống nhân dân ta cùng cực: cuối năm 1944 đầu 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói
 tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng bởi
chính sách của Nhật – Pháp.
7. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tháng 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8 tháng 5/1941.
* Hội nghị Ban chấp hành TW tháng 11/1939.
- Hội nghị họp tại Bà Điểm (Gia Định), do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn toàn
độc lập.
+ Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất và lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, thành lập chính phủ dân chủ cộng
hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ hợp pháp, công khai sang bí mật, bất hợp pháp.
+ Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
=> HN đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa
nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
* Hội nghị TW Đảng lần 8 ( 5/ 1941 )
- Ngày 28/1/1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, NAQ
đã triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng).
8
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Hội nghị xác định


+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:là giải phóng dân tộc
+ Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới
thực hiện người cày có ruộng ... thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Thành lập Mặt trân Việt Nam độc lập đồng minh với nòng cốt là các Hội Cứu quốc.
+ Hình thức khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh chuẩn bị khởi
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm .
- Ngày 19/5/1941, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời. Tuyên ngôn, Chương
trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố
=> Hội nghị hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939
8. Chuẩn bị Tổng khởi nghĩa từ sau Hội nghị lần thứ 8 (5/1941).
* Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
- Xây dựng lực lượng chính trị.
+ Năm 1942, khắp 9 Châu của Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, Ủy Ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và
sau đó là Ủy Ban lâm thời Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
+ Ở Bắc kì và Trung kì, các hội phản đế chuyển thành hội Cứu quốc, nhiều hội Cứu quốc mới được
thành lập.
+ Năm 1943, Đảng đã ra Đề cương văn hoá Việt Nam.
+ Năm 1944, lập Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam thành lập.
+ Đảng còn vận động bing lính người Việt trong quân đội Pháp, ngoại kiều tham gia cách mạng.
- Xây dựng lực lượng vũ trang .
+ Duy trì và phát triển các đội du kích hoạt động ở vùng căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai, đến năm 1941,
thống nhất thành Cứu quốc quân I. Tháng 9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Hội nghị Trung ương (11/1940) đã chọn Bắc Sơn – Vũ Nhai làm căn cứ địa.
+ Năm 1941, sau khi về nước, Bác chọn Cao Bằng làm căn cứ địa.
* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tháng 2/1943, Ban thường vụ TW Đảng họp vạch ra kế hoạch khởi nghĩa vũ trang.
- Ở căn cứ Bắc Sơn- Võ Nhai, Cao Bằng, lực lượng vũ trang cách mạng gấp rút mở rộng: thành lập
Trung đội cứu quốc III, 19 ban “xung phong Nam tiến” ...
- Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “sửa soạn khởi nghĩa”
- Ngày 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi thành
lập, đội đã liên tiếp giành thắng lợi: Phay Khắt, Nà Ngần
9. Khởi nghĩa từng phần - Cao trào kháng Nhật cứu nước (9/3 đến giữa tháng 8/1945)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Ở Châu Âu: Liên Xô trên đường tiến đánh Beclin. Ở mặt trận Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng
nề.
- Ở Đông Dương, Pháp ráo riết hoạt động chờ thời hất cẳng Nhật. Mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên gay
gắt. Đêm 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính, Pháp nhanh chóng đầu hàng. Nhật tuyên bố “trao trả độc
lập cho các dân tộc Đông Dương”, lực lượng thân Nhật lập nên chính phủ bù nhìn. Thực chất, Nhật
độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột, đàn áp.
- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, nhận định:
+ Kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, tay sai.
+ Khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thay bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đầu tranh: biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng tổng khởi nghĩa.
9
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

+ Phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước”, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
* Diễn biến khởi nghĩa từng phần
- Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân đã lãnh
đạo quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện...
- Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, Đảng đã kịp thời phát động phong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật để
cứu đói.
- Ở Quảng Ngãi, các đồng chí tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy chiếm đồn giặc và lập ra đội du kích
Ba Tơ.
- Ở Nam kì, Việt Minh hoạt động mạnh.
- Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù đấu tranh đòi tự do, phá nhà giam, vượt ngục
ra ngoài hoạt động.
* Tác dụng
- Qua cao trào, lực lượng chính trị, vũ trang phát triển mạnh, tạo thời cơ Tổng khởi nghĩa mau chín
muồi.
- Là cuộc tập dượt lớn, chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi; là bước “phát triển nhảy vọt,
làm tiền đề đưa Tổng khởi nghĩa tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ máu”
10. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
* Thời cơ cách mạng
- Khách quan: Trước những đòn tấn công mạnh mẽ của quân Đồng minh, ngày 15/8/1945, Nhật chính
thức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương và chính quyền tay sai
hoang mang cực độ. => Điều kiện khách quan thuận lợi, thời cơ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
đã xuất hiện.
- Chủ quan:
+ Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập Ủy ban khởi nghĩa, ra Quân lệnh số 1.
+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh
đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
+ Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào đã tán thành quyết định Tổng khởi
nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy Ban dân tộc giải phóng V.Nam do Hồ Chí Minh
làm Chủ tịch.
- Thời cơ ngàn năm có một
+ Thời cơ ngàn năm có một chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh
đến trước khi quân Đồng minh kéo vào làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945)
+ Khi thời cơ đến, Đảng và Mặt trận Việt Minh đã kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trước khi quân Đồng minh vào khiến Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng, ít đổ máu.
* Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng tám 1945
- Từ ngày 14/8/1945 đến 18/8/1945, 4 tỉnh đầu tiên giành được độc lập là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà
Tỉnh, Quảng Nam.
- Chiều ngày 16/8/1945, theo lệnh của Ủy Ban khởi nghĩa, Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đội quân tiến
về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Giành chính quyền ở Hà Nội: Từ ngày 15 ->18/8/1945, không khí cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa
diễn ra sôi sục. Ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, cùng với sự
hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã nhanh chóng chiếm các cơ quan chính quyền.
- Giành chính quyền ở Huế: ngày 23/8/1945, hàng vạn quần chúng biểu tình thị uy, chiếm các công sở
giành chính quyền về tay nhân dân.
- Giành chính quyền ở Sài Gòn: Ngày 25/8/1945.
- Thắng lợi ở ba thành phố lớn đã cổ vũ nhân dân cả nước khởi nghĩa giành chính quyền. Đến
10
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

28/8/1945, địa phương cuối cùng (Đồng Nai Thượng và Hà Tiên) giành chính quyền.
* Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nội dung bản Tuyên ngôn độc lập
- Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Ngày 25/8/1945 Ủy ban Dân tộc giải phóng từ Tân trào về Hà Nội
+ Ngày 28/8/1945 Ủy ban cải tổ thành chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố sự ra đời của nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập
+ Tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới “Pháp chạy, Nhật đầu hàng, Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã
đánh đổ các xiềng xích … giành độc lập ... lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”
+ Khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do,
độc lập”.
+ Khẳng định “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng và tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
* Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Thời cơ khách quan thuận lợi, kẻ thù của chúng ta đã gục ngã
+ Truyền thống yêu nước sâu sắc của dân tộc ta
+ Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng, chủ tịch HCM với đường lối đúng đắn sáng tạo.
+ Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập: 1930-1931; 1936-1939;
1939-1945.
+ Tòan Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do. Các cấp bộ Đảng kịp thời chớp thời cơ
phát động toàn dân nổi dậy giành chính quyền.
- Ý nghĩa lịch sử
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Nó đã đập tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật
nhào chế độ phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc lập dân tộc, đưa nhân dân ta làm chủ
nước nhà, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn với giải phóng xã hội.
+ Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm
+ Đảng có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin vào tình hình Việt Nam, nắm
bắt tình hình thế giới, trong nước đề ra chủ trương biện pháp phù hợp.
+ Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong mặt trận Việt Minh, trên cơ sở liên minh công
nông.
+ Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, kịp thời nắm bắt
thời cơ, tiến lên Tổng khởi nghĩa.
11. Vai trò của Hồ Chí Minh với thắng lợi Cách mạng tháng Tám 1945
- Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng tại HN lần thứ 8 BCH trung ương: Tháng
1/1941, NAQ về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN. Người triệu tập Hội nghị BCH TW Đảng lần
thứ 8. Tại HN này, đường lối lãnh đạo đấu tranh của Đảng đề ra từ Hn tháng 11/1939 đã được hoàn
chỉnh.
- Góp phần to lớn vào việc chuẩn bị lực lượng cho TKN:
+ Xây dựng lực lượng chính trị: Người đã sáng lập Mặt trận Việt Minh (19/5/1941). Mặt trận Việt
được thành lập nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc vào đấu tranh giành độc lập dân tộc.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang: Cuối năm 1941, Người đã tổ chức các lướp huấn luyện chính trị quân
11
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

sự., tổ chức các đội tự vệ vũ trang nhân dân. Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Người, Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
+ Xây dựng căn cứ địa: Sau khi về nước, Người đã chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Trực tiếp lãnh đạo Tổng khởi nghĩa đi đến thắng lợi, soạn thảo Bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra
nước VN dân chủ cộng hòa (2/9/1945).

\VĐ 3: VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954.


(Kháng chiến chống Pháp, bảo vệ thành quả cách mạng)

1. Hoàn cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau 2/9/1945 đến 19/12/1946
* Khó khăn
-Về ngoại, nội phản
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc tràn vào và câu kết với tay sai lập âm mưu cướp chính
quyền của ta.
+ Miền Nam: quân Anh núp dưới danh nghĩa quân đồng minh đã dọn đường cho Pháp quay trở lại xâm
lược. Ngoài ra, còn có 6 vạn tàn quân Nhật chờ giải giáp trên khắp đất nước.
- Về tình hình trong nước: Chính quyền cách mạng non trẻ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
+ Nạn đói: nạn đói năm 1945 chưa khắc phục; nạn đói mới đang đe dọa => Đời sống nhân dân khó khăn.
+ Nạn dốt: cả nước chiếm hơn 90% dân số không biết chữ
+ Tài chính trống rỗng, ngân sách rối loạn.
+ Tệ nạn xã hội tràn lan
=> Những khó khăn trên là quá lớn, đặt nước ta ở vào tình tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
* Thuận lợi
- Nhân dân ta giành được quyền làm chủ, phấn khởi và gắn bó với chế độ mới.
- Có Đảng và Nhà nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo .
- Hệ thống chủ nghĩa xã hội đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới đang phát triển
2. Chủ trương, biện pháp giải quyết khó khăn sau Cách mạng tháng Tám 1945.
* Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới về mọi mặt
- Xây dựng chính quyền cách mạng
+ Ngày 06/01/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa 1. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, nhân dân ta
được hưởng quyền công dân, bầu ra nhà nước của dân, vì dân. Sau đó, cử tri cũng đã tiến hành bầu Hội
đồng nhân dân các cấp, Ủy ban hành chính các cấp.
+ Ngày 02/03/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thành lập Chính phủ chính thức do HCM đứng đầu.
+Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam thành lập. Lực lượng dân quân tự vệ được củng cố và phát
triển.
+ Tháng 11/1946, Hiến pháp mới được Quốc hội thông qua.
=> Tạo sức mạnh, cơ sở pháp lý cho chính quyền cách mạng đấu tranh với kẻ thù.
- Giải quyết nạn đói
+ Bác Hồ kêu gọi “sẻ cơm, nhường áo”, phát động phong trào tiết kiệm… để cứu đói.
+ Phát động phong trào thi đua tăng gia sản xuất, chia ruộng cho dân cày nghèo, giảm tô 25%, bãi bỏ thuế
=> Đến cuối 1946, nông nghiệp được phục hồi, sản lượng lương thực tăng, nạn đói bị đẩy lùi.
- Giải quyết nạn dốt
+ Thành lập cơ quan Bình dân học vụ và kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ.
+ Khôi phục hệ thông giáo dục, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp học.
=> Đến tháng 9/1946, có gần 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
- Giải quyết khó khăn về tài chính
+ Lập quỹ độc lập, phát động tuần lễ vàng… để kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp.
12
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

+ Tháng 11/1946, phát hành tiền Việt Nam trên toàn quốc.
=> Nhân dân đóng góp hơn 20 triệu bạc và 370 kg vàng vào “Quỹ độc lập”; bước đầu tự chủ về tài
chính.
3. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng.
* Từ 2/9/1945 đến 6/3/1946: Đánh Pháp, hòa Trung Hoa Dân quốc.
- Kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ
+ Pháp quyết tâm quay lại xâm lược nước ta: Ngày 2/9/1945, xả súng vào nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn
đang tham dự mít tinh mừng Ngày độc lập. Đêm 22 rạng 23/9/1945, đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam
Bộ.
+ Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn, nhân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Lực
lượng vũ trang đánh địch trên các đường phố, nhân dân triệt để tổng bãi công, bãi thị, tản cư ra khỏi thành
phố, kiên quyết không hợp tác với giặc Pháp.
+ TW Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, đồng thời
tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp mở rộng chiến tranh ra cả nước. Hàng vạn thanh niên nô
nức lên đường nhập ngũ.
=> Ngăn chặn bước tiến công của địch, góp phần bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều
kiện để chuẩn bị lực lượng kháng chiến tòan quốc về sau.
- Đấu tranh chống quân Trung Hoa Dân quốc và bè lũ phản cách mạng.
+ Trung Hoa dân quốc và tay sai núp dưới danh nghĩa quân Đồng minh ngấm ngầm phá hoại lật đổ chính
quyền cách mạng.
+ Ta thực hiện sách lược hoà hoãn, tránh xung đột, lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị với quân Trung
Hoa Dân quốc một cách khôn khéo: cung cấp lương thực, nhận tiêu tiền “Quan kim” và “Quốc tệ”; dành
70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ cho bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách. Đồng thời, dựa vào
quần chúng kiên quyết vạch trần âm mưu, hành động phá hoại và nghiêm khắc trừng trị theo pháp luật bọn
tay sai.
=> Ta đã tránh cùng lúc với nhiều kẻ thù, có thời gian hoà bình xây dựng và củng cố lực lượng.
* Từ ngày 6/3/1946 đến 19/12/1946: Hòa Pháp đuổi quân Trung Hoa dân quốc về nước.
- Nguyên nhân hòa hoãn
+Tháng 2/1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết: Pháp nhường cho Tưởng một số quyền lợi kinh tế ở
Trung Quốc và Việt Nam, ngược lại, Tưởng nhường cho quân đội Pháp quyền thay thế quân đội Tưởng
chiếm đóng ở phía Bắc Đông Dương.
+ Như vậy, Hiệp ước Hoa - Pháp buộc ta phải chọn một trong hai giải pháp: cầm vũ khí chống thực dân
Pháp không cho chúng đổ bộ lên Miền Bắc hoặc phải đàm phán, hoà hoãn để tiếp tục củng cố và phát triển
lực lượng cách mạng, chuẩn bị mọi mặt để bước vào một cuộc chiến đấu về sau khi tình thế bắt buộc.
- Nội dung hòa hoãn
+ Chiều 6/3/1946 tại Hà nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp và Giăng Xanhtơni
bản "Hiệp định sơ bộ": Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự
do nằm trong khối Liên hiệp Pháp ...... Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15000 quân Pháp được vào
miền Bắc thay cho chân quân đội Tưởng Giới Thạch. .....
+ Tạm ước 14/9/1946, ta nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hoá.
=> Bằng việc kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, chúng ta đã đập tan âm mưu câu kết
của đế quốc Pháp và Trung Hoa dân quốc chống phá ta. Tranh thủ được thời gian hoà bình để chuẩn bị
lực lượng cho cuộc chiến đấu lâu dài.
4. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ. Cuộc chiến đấu tại các đô thị
* Kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Hoàn cảnh: Sau khi kí Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946
+ Ta: nghiêm chỉnh chấp hành những nội dung đã ký kết
+ Pháp: vẫn liên tục đẩy mạnh chuẩn bị xâm lược nước ta (ở Nam bộ, Nam trung Bộ, Pháp tiến đánh vùng
13
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

tự do của ta. Ở Bắc bộ, tháng 11/1946 Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn. Chúng
chiếm một số cơ quan của ta ở Hà Nội. Ngày 18/12/1946, chúng gửi tối hậu thư buộc ta giải tán tự vệ….)
=> Trước âm mưu và hành động của thực dân Pháp, nhân dân ta buộc phải đứng lên chiến đấu bảo vệ độc
lập. Đêm 19/12/1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí
Minh được truyền đi khắp cả nước.
* Đường lối kháng chiến chống Pháp.
- Văn kiện thể hiện
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Đảng (12/12/1946)
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh (19/12/1946)
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” (9/1947) của đ/c Trường Chinh.
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh ,tranh thủ
sự ủng hộ quốc tế, phát động một cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ mục đích của kháng chiến bảo
vệ quyền lợi của nhân dân nên phải do toàn dân tiến hành.
+ Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao …nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp.
+ Trường kỳ: Ta yếu địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hóa lực lượng.
+ Tự lực cánh sinh: ta rất coi trọng sự giúp đỡ của quốc tế nhưng theo đúng phương châm là dựa vào sức
mình.
=> Đường lối kháng chiến của Đảng thấm nhuần tư tưởng nhân dân, thúc đẩy kháng chiến đi tới thắng
lợi.
* Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16
- Tại Hà Nội: Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt, tiêu biểu nhất
+ Khoảng 20h ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, cả thành phố mất điện, là tín
hiệu bắt đầu cuộc chiến đấu. Nhân dân khiêng giường, tủ, bàn ghế, hạ cây cối... làm chướng ngại vật hoặc
chiến lũy chiến đấu.
+ Trung đoàn Thủ đô được thành lập, cùng nhân dân đã anh dũng chiến đấu với tinh thần “quyết tử cho Tổ
Quốc quyết sinh”. Những trận đánh ác liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Nhà Bưu điện, chợ Đồng Xuân ... Quân
Pháp bị kìm chân tại Hà Nội, tạo điều kiện cho TW Đảng, Chính phủ rút lui an toàn về căn cứ kháng chiến.
Ngày 17/2/1947, Trung đoàn thủ đô rút lui về căn cứ an toàn.
- Ở các đô thị khác: (Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng), quân và dân ta chiến đấu và
tiêu hao nhiều sinh lực địch.
5. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947
* Âm mưu của Pháp
Sau khi chiếm được các đô thị, Pháp âm mưu mở cuộc tấn công lên Việt Bắc nhằm: tiêu diệt cơ quan đầu
não, quân chủ lực kháng chiến của ta, phá tan căn cứ Việt Bắc, kết thúc nhanh chóng chiến tranh.
* Diễn biến
- Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay hiện có ở Đông Dương tấn công lên
Việt Bắc:
+ Rạng sáng 7/10/1947, một bộ phận nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới.
+ Cùng ngày một binh đoàn bộ binh tấn công từ Lạng Sơn lên Cao Bằng, sau đó một bộ phận theo đường
số 3 xuống Bắc Cạn.
+ Ngày 9/10/1947, binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô
lên Tuyên Quang, bao vây Việt Bắc từ phía Tây.
- Ngày 15/10/1947, Ban Thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc
Pháp”. Quân dân kết hợp tiến công địch:
+ Ta chủ động bao vây, tập kích quân nhảy dù của Pháp ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã ... buộc quân Pháp
phải rút chạy khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/1947.
14
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

+ Ở mặt trận phía Tây, trên sông Lô, ta liên tục phục kích, chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, Khoan
Bộ, bắn chìm nhiều tàu chiến và canô của chúng.
+ Ở mặt trận phía Đông, trên đường số 4, ta tập kích mạnh, giành thắng lợi lớn ở đèo Bông Lau
(30/10/1947).
=> Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp đã rút khỏi Việt Bắc.
- Cùng với cuộc phản công ở Việt Bắc, quân dân cả nước đã đấu tranh chính trị, vũ trang hưởng ứng, buộc
Pháp phải phân tán lực lượng để đối phó.
* Kết quả và ý nghĩa
- Ta đã đánh bại cuộc tấn công căn cứ Việt Bắc của thực dân Pháp, loại khỏi vòng chiến 6.000 tên địch,
bắn hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô...Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não của ta
được bảo vệ an toàn, bộ đội ta trưởng thành trong chiến đấu.
- Chiến thắng Việt Bắc đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng
phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. Cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới.
6. Chiến dịch Biên Giới thu – đông 1950
* Hoàn cảnh lịch sử
- Bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có nhiều thuận lợi mới
+ Ngày 01/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, sau đó
thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Từ tháng 01/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với VN Dân chủ Cộng hòa.
- Pháp được Mĩ giúp sức đẩy mạnh chiến tranh, triển khai Kế hoạch Rơve với 3 hoạt động cơ bản như sau:
+ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khoá chặt biên giới Việt – Trung.
+ Thiết lập “hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La) để cô lập căn cứ Việt
Bắc.
+ Chuẩn bị tấn công lên căn cứ Việt Bắc lần thứ hai để tiêu diệt cơ quan đầu não Việt Minh và nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Chủ trương của ta: Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ
phận quan trọng sinh lực địch; Khai thông biên giới Việt – Trung; Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt
Bắc; đẩy mạnh kháng chiến.
* Diễn biến
- Sáng 16/9/1950, quân ta nổ súng tấn công Đông Khê, đến ngày 18/9/1950 ta tiêu diệt hoàn toàn Đông
Khê. Cao Bằng bị cô lập và Thất Khê bị uy hiếp.
- Pháp đã lên kế hoạch rút khỏi Cao Bằng, quân từ Thất Khê đánh lên Đông Khê và đón quân từ Cao Bằng
về. Một cánh quân đánh lên Thái Nguyên đỡ đòn cho biên giới.
- Đoán biết ý đồ của Pháp, ta cho quân mai phục và đánh bại cánh quân tiếp viện từ Thất Khê lên và cả
cánh quân từ Cao Bằng rút về. Đồng thời, ta đập tan cuộc hành quân tấn công lên Thái Nguyên của địch.
- Quân Pháp hoảng loạn, đường số 4 được giải phóng ngày 22/10/1950.
- Cùng lúc, quân và dân cả nước đã phối hợp tấn công, buộc Pháp phải phân tán lực lượng để đối phó,
không thể chi viện cho chiến trường Biên giới.
* Kết quả và ý nghĩa
- Ta đã loại khỏi vòng chiến hơn 8.000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt-Trung với 35 vạn dân,
chọc thủng hành lang Đông – Tây, phá vỡ thế bao vây Việt Bắc...Kế hoạch Rơve bị phá sản.
- Chiến thắng Biên giới đã khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN. Quân ta đã nắm được
quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính (Bắc bộ), tạo nên bước phát triển mới.
7. Đại hội Đảng lần II (2/1951).
* Hoàn cảnh tiến hành Đại hội Đảng lần II.
- Cuộc kháng chiến của ta thu được nhiều thắng lợi về quân sự, ngoại giao
+ Pháp – Mĩ cấu kết can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương khiến cuộc kháng chiến của ta gặp nhiều
khó khăn.
15
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

+Tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến chuyển đòi hỏi tăng cường lãnh đạo Đảng.
=> Đại hội đã họp ở Chiêm Hóa (Tuyên Quang) từ ngày 11 đến 19/2/1951.

* Nội dung Đại hội.


- Đại hội thông qua hai bản báo cáo quan trọng
+ Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí minh trình bày
+ Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” do Trường Chinh trình bày.
- ĐH quyết định
+ Đổi tên Đảng là Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra hoạt động công khai.
+ Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương và Điều lệ mới.
+ Quyết định xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
+ Bầu ra Ban chấp hành TW, Bộ chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí
thư.
* Ý nghĩa của Đại hội.
Đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta; “Đại hội kháng
chiến thắng lợi”.
8. Hoàn cảnh, nội dung kế hoạch Nava.
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau 8 năm chiến tranh xâm lược Đông Dương, Pháp bị suy yếu nghiêm trọng: thiệt hại 39 vạn quân,
vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.
- Mĩ can thiệp sâu hơn vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp kéo dài chiến tranh, đồng thời chuẩn bị thay thế
Pháp.
* Nội dung kế hoạch Nava
- Tháng 5/1953, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava nhằm giành thắng lợi về quân sự, hòng xoay
chuyển tình thế chiến tranh.
- Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước
+ Bước 1 (thu đông 1953 và xuân 1954): giữ thế phòng thủ ở miền Bắc và tiến công ở miền Nam, mở rộng
ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
+ Bước 2 (thu 1954): chuyển tiến công chiến lược ở miền Bắc, giành thắng lợi quân sự để buộc ta phải đàm
phán.
- Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp đã tăng thêm ở Đông Dương 12 tiểu đoàn bộ binh từ Pháp và Bắc Phi
sang. Thu đông 1953, Pháp tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, mở nhiều cuộc hành quân
càn quét lớn ở Bắc Bộ, Lạng Sơn, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, phá hoại vùng tự do của ta.
9. Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954
* Chủ trương, kế hoạch của ta
- Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải phân
tán lực lượng để đối phó với ta.
- Phương châm của ta: tích cực, chủ động, linh hoạt, chắc thắng, trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh.
* Diễn biến
- Tháng 12/1953, ta tấn công Tây Bắc, giải phóng Lai Châu... Pháp buộc phải tiếp viện cho Điện Biên Phủ
(điểm tập trung quân thứ 2 sau đồng bằng Bắc Bộ)
- Đầu tháng 12/1953, liên quân Việt - Lào tiến công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt. Pháp phải điều
quân tiếp viện cho Xê-nô (điểm tập trung quân thứ 3)
- Cuối tháng 1/1954, liên quân Việt - Lào tiến công ở Thượng Lào, giải phóng Phông-xa-lì. Pháp điều quân
tiếp viện cho Luông-pha-băng (điểm tập trung quân thứ 4)
- Tháng 2/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kom Tum và uy hiếp Plây-cu. Pháp điều quân
cứu nguy cho Plây-cu (Plây-cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch).
16
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Sau lưng địch: chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên, Nam Trung Bộ và Nam
Bộ.
=> Ta đã chủ động phân tán khối quân cơ động của địch thành 5 điểm. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị
phá sản.

10. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954


* Hoàn cảnh
- ĐBP nằm ở Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và ĐNA.
- Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, được Pháp - Mỹ
đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt.
- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia thành 3
phân khu với 16200 quân, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.
* Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt
- Đợt 1 (từ 13/3/1954 -> 17/3/1954): ta tiêu diệt Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo, diệt 2000 tên địch ....
- Đợt 2 (từ 30/3/1954 -> 26/4/1954): ta tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường
Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trên các đồi A1, C1. Đồng thời ta khép chặt vòng vây khu trung tâm
bằng hệ thống giao thông hào, khống chế sân bay, cắt đường tiếp tế duy nhất của địch. Pháp lâm vào tình
thế vô cùng nguy khốn.
- Đợt 3 (từ 1/5/1954 – 7/5/1954): ta tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh, Hồng Cúm. 17h30 ngày
7/5/1954, bắt sống tướng Đờ Cát-tơ-ri và toàn bộ Ban Tham mưu địch. Chiến dịch hoàn toàn thắng lợi.
* Kết quả và ý nghĩa
- Trong Đông - Xuân 1953 - 1954 và ĐBP ta loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên, giải phóng nhiều vùng
đất đai rộng lớn. Riêng ĐBP diệt và bắt sống 16200 tên, hạ 62 máy bay và các phương tiện chiến tranh.
- Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ của Pháp-Mĩ; Giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của
thực dân Pháp; Tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao ở Giơnevơ giành thắng lợi.
11. Nội dung chủ yếu, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
* Nội dung: Hiệp định được ký ngày 21/7/1954, nội dung cơ bản
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Lào,
Campuchia.
- Hai bên cùng thực hiện ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu vực đóng quân.
- Lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng một khu phi quân sự ở hai bên
giới tuyến.
- Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương.
- Không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
- Các nước Đông Dương không được gia nhập những khối liên minh quân sự.
- Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956
* Ý nghĩa
- Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương
- Đánh dấu thắng lợi của nhân dân ta, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng
- Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước, làm thất bại âm mưu kéo dài và mở rộng quốc tế hóa
chiến tranh xâm lược Đông Dương.
12. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch: đề ra đường lối đúng đắn và sáng tạo; toàn dân, toàn
quân đoàn kết một lòng chiến đấu, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và
mở rộng....
- Có tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc: Việt, Lào, CPC và sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc,
17
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

các nước XHCN và nhân dân tiến bộ thế giới.


* Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp... Miền Bắc được giải phóng,
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh
giải phóng miền Nam.
- Giáng một đòn mạnh vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, thực dân...Góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt ở châu Á, Phi và khu vực Mĩ latinh.

VĐ 4: VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975


(Kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai, thống nhất đất nước)

1. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau hiệp định Giơ-ne-vơ
* Tình hình
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc thắng lợi.
- Miền Bắc: được hoàn toàn giải phóng: 10/10/1954 quân ta tiếp quản Thủ đô; 16/5/1955, quân Pháp
hoàn toàn rút khỏi miền Bắc nước ta.
- Miền Nam: sau khi Pháp rút hết quân (tháng 5 /1956), bị Mĩ biến thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ
quân sự của chúng.
* Nhiệm vụ
- Miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế đưa miền Bắc tiến lên CNXH.
- Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất đất
nước.
2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất
- Đáp ứng nguyện vọng của nông dân, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”, từ 1954 đến 1956,
miền Bắc đã tiến hành 5 đợt cải cách, đã tịch thu 81 vạn ha ruộng đất chia cho nông dân, giai cấp địa
chủ bóc lột bị xóa bỏ. Bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công-nông được
củng cố.
3. Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
* Hoàn cảnh
- 1957-1959, chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “Tố cộng, diệt cộng”, lê máy chém
khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt đưa
cách mạng vượt qua khó khăn.
- Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 xác định: Cách mạng Miền Nam không có con
đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm. Phương hướng cơ bản
là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân bằng lực lượng vũ trang.
* Diễn biến
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8-
1959), sau đó lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “ Đồng Khởi” ở Bến
Tre.
- Ngày 17/1/1960, Đồng Khởi nổ ra ở 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh
Bến Tre), từ đó lan rộng. Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực
lượng vũ trang, thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia lại cho dân nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
* Kết quả ý nghĩa

18
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch, giành chính quyền về tay nhân dân nhiều nơi ở Nam Bộ, ở
Tây Nguyên và Trung Trung Bộ. Từ khí thế đó, 20/12/1960 Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh.
- PT Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính
quyền tay sai Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: Từ giữ gìn
lực lượng sang tiến công.
4. Đại hội lần 3 của Đảng (9 - 1960)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc đạt nhiều thành tựu quan trọng.
- Ở miền Nam, phong trào“Đồng Khởi” đánh dấu sự chuyển biến cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
- Tình hình cách mạng thế giới có nhiều biến chuyển thuận lợi cho ta: Phong trào giải phóng dân tộc
lên cao, Liên Xô và các nước Đông Âu xây dựng CNXH đạt nhiều thành tựu quan trọng.
* Nội dung: diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 ở Hà Nội.
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền; chỉ rõ vị
trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng các miền
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng 2 miền có mối quan hệ gắn bó mật thiết và tác động lẫn nhaunhằm hoàn thành cách
mạng dântộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Thảo luận Báo cáo chính trị ... thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
- Bầu Ban Chấp hành TW mới, Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ Tịch.
* Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng là kim chỉ nam cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng
thắng lợi chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
5. Thành tựu xây dựng CNXH ở miền Bắc 1961 – 1965
* Nhiệm vụ: ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiếp tục công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
* Thành tựu
- Công nghiệp: được ưu tiên đầu tư, nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp đã được xây dựng.
- Nông nghiệp: Xây dựng được nhiều hợp tác xã bậc cao, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc trên một héc ta gieo giồng.
- Thương nghiệp quốc doanh: chiếm lĩnh thị trường
- Hệ thống giao thông củng cố và mở rộng, thuận tiện ...
=> Bộ mặt miền Bắc thay đổi nhanh chóng:“trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng Việt
Nam”
6. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965)
* Hoàn cảnh
Sau thất bại của phong trào “Đồng Khởi” ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện “chiến tranh đặc
biệt”( 1961-1965) ở miền Nam Việt nam.
* Âm mưu
Là hình thức chiến tranh xâm lược của thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới
sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của
Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta. Âm mưu cơ bản:“dùng người Việt đánh
người Việt”.
* Thủ đoạn
19
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Để tiến hành “chiến tranh Đặc biệt”, Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây- Taylo, bình định miền Nam trong
vòng 18 tháng, dồn dân lập “ấp chiến lược” coi ấp chiến lược là “xương sống, quốc sách”, của chiến
lược chiến tranh đặc biệt.
- Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự, trang thiết bị quân sự hiện đại, thực hiện chiến thuật:
“trực thăng vận”, “thiết xa vận” ...Thành lập bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam.
- Quân đội Sài Gòn tăng nhanh lực lượng, mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng
cách mạng.
* Nhân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
- Đáp ứng yêu cầu phát triển của cách mạng miền Nam, tháng 1/1961, Trung ương cục miền Nam ra
đời; tháng 2/1961, Quân giải phóng miền Nam thành lập.
- Cuộc đấu tranh và phá Ấp chiến lược: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Tháng 6/1965, địch
chỉ còn kiểm soát 2200 ấp, vùng giải phóng được mở rộng, “xương sống” của chiến tranh đặc biệt bị
phá sản về cơ bản
- Trên mặt trận quân sự: Quân dân miền Nam giành thắng lợi lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho, tháng
1/1963). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”, làm dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công”.
- Phong trào đấu tranh chính trị: Diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở các đô thị lớn (Huế, Đà Nẵng, Sài
Gòn...), nổi bật là đấu tranh của các tín đồ phật giáo, đội quân tóc dài... Phong trào đấu tranh đã làm
suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm, buộc Mĩ phải giật dây tay sai làm đảo chính lật đổ Ngô Đình
Diệm (tháng 11/1963)
- Đông- xuân 1964-1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (12/1964), An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…Chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị phá sản về cơ bản.
- Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc chúng phải chuyển sang chiến
lược “chiến tranh cục bộ” đưa quân Mĩ trực tiếp tham chiến tại VN.
7. Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968)
* Hoàn cảnh
- “Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, từ 1965 đến 1968, Mĩ chuyển sang “chiến tranh cục bộ” ở miền
Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc nước ta.
* Âm mưu
- Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân
đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Mở rộng ra miền Bắc lần thứ nhất.
* Thủ đoạn
- Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền Nam và tăng cường phát triển ngụy quân. Quân số lúc cao nhất (1969)
lên đến ,5 triệu tên trong đó quân Mĩ chiếm hơn 0,5 triệu.
- Với ưu thế về quân sự, Mỹ mở hàng loạt các cuộc hành quân: “tìm, diệt” vào Vạn Tường và hai cuộc
phản công mùa khô 1965-1966, mùa khô 1966-1967 nhằm “tìm, diệt” và “bình định” vào vùng căn
cứ kháng chiến của ta.
* Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- Mặt trận chống bình định
18/8/1956, Chiến thắng Vạn Tường (Quãng Ngãi): Sau 1 ngày chiến đấu, ta đã bẻ gãy cuộc hành quân
càn quét của 9.000 lính Mĩ đồng minh, loại khỏi vòng chiến 900 tên. Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc”
đối với quân Mĩ, mở ra cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
- Phong trào đấu tranh phá thế kìm kẹp của địch, phá “ấp chiến lược”, đòi Mĩ rút về nước
+ phát triển manh ở cả nông thôn và thành thị .
+ Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao.
20
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Mặt trận quân sự


+ Chiến thắng hai mùa khô
Mùa khô 1965-1966: Mĩ mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn,
nhằm vào Liên khu V và Đông Nam Bộ; Ta loại khỏi vòng chiến hơn 10 vạn địch .....
Mùa khô 1966-1967: Mĩ mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “ bình định” và “ tìm diệt”
lớn, tiêu biểu là Gian- xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu; Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn
15 vạn địch ....
+ Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968: Ta tập trung tấn công vào các đô thị; đã giáng một
đòn bất ngờ vào chính quyền và quân đội Sài gòn, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ
phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh (thừa nhận sự thất bại của “Chiến tranh cục bộ”), chấm dứt
ném bom miền Bắc, tạo bước ngoặt trên mặt trận ngoại giao buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tại
Pari để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dượng.
8. Nhân dân miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 1 của đế quốc Mĩ
(1965 – 1968)
* Về phí Mĩ
- Dựng lên cớ: Sự kiện vịnh Bắc bộ, tấn công miền Bắc bằng không quân và hải quân.
- Mục đích: phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH, ngăn nguồn chi viện từ
bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam, làm lung lay ý chí chống mĩ của nhân dân cả
hai miền.
* Về phía ta
- Tiếp tục chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương góp phần
quyết định cùng nhân dân miền Nam đánh bại “ chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
- Buộc Mĩ phải rút quân về nước.

9. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969-1973)
* Hoàn cảnh
- Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương thực
hiện “Đông Dương hóa chiến tranh”.
* Âm mưu
- “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mĩ, được tiến hành bằng
lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu có sự hỗ trợ của quân Mĩ, đồng minh Mĩ và do Mĩ chỉ huy bằng
hệ thống cố vấn. Thực chất là tiếp tục âm mưu “dùng người Việt, đánh người Việt”, “dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Mở rộng ra miền bắc lần thứ hai nhằm tạo thế áp đảo ta trên bàn đàm phán ở Pari.
* Thủ đoạn
- Tăng cường viện trợ, xây dựng quân đội Sài Gòn mạnh, trang bị hiện đại làm lực lượng xung kích ở
Đông Dương.
- Mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia.
- Dùng các thủ đoạn ngoại giao như: Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Liên Xô để thỏa hiệp với Trung
Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho cuộc kháng chiến của
nhân dân ta.
* Miền Nam chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ
- Trên mặt trận chính trị - ngoại giao
+ Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được nhiều
nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
21
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

+ Tháng 4/1970, diễn ra Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu
chống Mĩ và tay sai.
- Trên mặt trận quân sự
+ Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân giải phóng miền Nam phối hợp với quân cách mạng Campuchia đập
tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của hơn 10 vạn quân Mĩ - quân đội Sài Gòn.
+ Từ 12/2/1971 đến 23/3/1971, quân dân ta phối hợp với quân dân Lào đánh bại cuộc hành quân “Lam
Sơn 719” của 4,5 vạn lính Mĩ-quân đội Sài Gòn, loại 2,2 vạn, buộc chúng phải rút khỏi đường 9- Nam
Lào.
- Trên mặt trận chống bình định
+ Tại các vùng nông thôn, rừng núi, ven đô đều có phong trào “phá ấp chiến lược”, chống “bình định
nông thôn”. Vùng giải phóng được mở rộng.
+ Trên khắp các đô thị miền Nam, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc
biệt là phong trào của học sinh, sinh viên tại Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng
- Tiến công chiến lược năm 1972
+ Ngày 30/3/1972, quân ta tấn công vào Quảng Trị, từ đó mở rộng tiến công ra khắp chiến trường
miền Nam. + Kết quả: Đến cuối tháng 6/ 1972, ta đã chọc thủng 3 tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch
ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến hơn 20 vạn quân địch, giải phóng
một vùng rộng lớn...
+ Ý nghĩa: Giáng một đòn năng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ
hóa” trở lại cuộc chiến tranh – tức là thừa nhận sự thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh”.
10. Nhân dân miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của đế quốc Mĩ 1972.
- Chiến tranh phá hoại của Mĩ: Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxon tuyên bố chính thức tiến
hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc VN (lần thứ hai). Từ 18 đến hết
29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và
một số thành phố khác, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
- Kết quả: Quân dân miền Bắc đã đánh trả không quân Mĩ những đòn đích đáng, đập tan cuộc tập kích
chiến lược đường không của chúng, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”
- Ý nghĩa: là thắng lợi đã quyết định của ta, buộc Mĩ phải chấm dứt chống phá miền Bắc và kí Hiệp
định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (ngày 27-1-1973).
11. Hiệp định Pari năm 1973.
* Nội dung của Hiệp định
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24h00 ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi
hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì phải rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu về nước, hủy bỏ hết các căn cứ quân sự, cam
kết không tiếp tục dính líu hay can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự
do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba
lực lượng chính trị.
- Các bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết
lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
* Ý nghĩa của Hiệp định
- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân ta trên cả hai miền đất nước.
22
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

Buộc Mĩ phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
- Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh sụp ngụy quyền,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
12. Sau hiệp định Pa ri 1973
* Miền Bắc: khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục chi viện cho
miền Nam.
* Miền Nam: đấu tranh chống địch bình định lấn chiếm tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
- Âm mưu của Mĩ – ngụy
+ Mĩ giữ lại cố vấn và lập bộ chỉ huy quân sự để tiếp tục dính líu vào chiến tranh VN.
+ Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ”, mở liên tiếp các cuộc hành quân bình định – lấn chiếm
vùng giải phóng.
- Cuộc chiến đấu của quân – dân miền Nam
+ Trước khi có Nghị quyết 21của Đảng: ta đánh thắng một số trận nhưng do chưa đánh giá hết khả
năng phá hoại của chúng nên ta gặp tổn thất như mất đất, mất dân…
+ Sau khi có nghị quyết 21 của Đảng: ta giành thắng lợi tiêu biểu: đường 14 – thị xã Phước Long vào
cuối 1974 đầu 1975, mở ra khả năng thắng lợi quân sự của ta.
13. Hội nghị TW Đảng lần thứ 21 và chiến thắng Phước Long
- Nghị quyết 21 của TW Đảng (7/1973): nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là tiếp tục
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, nắm vững thế chủ
động tiến công, kiên quyết đấu tranh chống địch trên tất cả các mặt trận.
- Chiến thắng Phước Long: Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam phát huy thế chủ động tiến
công, mở rộng vùng giải phóng. Cuối năm 1974 đầu 1975, ta mở nhiều cuộc tiến công ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Tháng 1/1975, ta giành thắng lợi lớn, giải phóng thị xã Phước
Long, tỉnh Phước Long và Đường số 14.
=> Chiến thắng Phước Long cho thấy sự lớn manh và khả năng thắng lợi của quân ta; sự suy yếu và
bất lực của quân đội Sài Gòn cũng như khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mĩ là rất hạn chế.
14. Điều kiện lịch sử và kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng
* Điều kiện lịch sử
- Sau Hiệp định Pa ri, so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng, Mĩ đã phải rút hết quân về
nước.
- Chiến thắng Phước Long(1/1975) cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi quân sự của ta, sự suy
yếu bất lực của chính quyền Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ.
* Nội dung
- Bộ chính trị TW Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
- Nhận định: “Cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ: “nếu thời cơ xuất hiện vào đầu hoặc cuối năm 1975
thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
- Bộ chính trị còn nhấn mạnh cần tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và
của cho nhân dân,… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
15. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
* Chiến dịch Tây Nguyên (ngày 4/3 đến 24/3/1975)
- Tây Nguyên có vị trí chiến lược rất quan trọng, nhưng địch chỉ chốt giữ bằng một lực lượng mỏng,
bố phòng sơ hở.
- Ngày 4/3/1975, ta đánh nghi binh ở Plâycu và Kontum.
- Ngày 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công then chốt vào Buôn Ma Thuột và làm chủ Buôn Ma Thuột sau 2
ngày chiến đấu.
- Ngày 12/3/1975, địch cố sức dồn quân tái chiếm lại vị trí chiến lược này nhưng đã bị ta đánh bại.
23
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên. Quân rút chạy liên tục bị
ta truy kích.
=> Đến ngày 24/3/1975, ta đã giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên với 60 vạn dân.
* Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21/3 đến 29/3)
- Diễn biến thuận lợi của chiến dịch Tây Nguyên cho thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức
thuận lợi, Bộ chính trị đã kịp thời đưa ra kế hoạch giải phóng Sài Gòn, trước mắt là giải phóng Huế –
Đà Nẵng.
- Ngày 21/3/1975, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế đến ngày 26/3, giải phóng Huế và toàn
tỉnh Thừa Thiên.
- Ngày 29/3/1975, quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều thành phố Đà Nẵng được giải phóng
hoàn toàn.
- Cùng lúc, lực lượng của ta giải phóng các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một sồ tỉnh
Nam Bộ.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh từ 26/4 đến 30/4)
- Trước những chuyển biến nhanh chóng của tình hình, ngày 25/3/1975, Bộ chính trị đã họp và nhận
định: “Thời cơ cách mạng đã đến,… phải tập trung lực lượng giải phóng miền Nam trước mùa mưa”
và quyết định mở chiến dịch giải phóng Sài Gòn mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- Ngày 26/4/1975, quân ta được lệnh tấn công Sài Gòn. Tất cả 5 cánh quân từ các hướng nhanh chóng
vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào Sài Gòn.
- Đến 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, quân ta tiến thẳng vào Dinh độc lập, bắt sống toàn bộ Ngụy
quyền trung ương. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện vào lúc 11 giờ 30 phút cùng
ngày. Chiến dịch Hồ Chí Mính kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
- Thừa thắng, nhân dân các tỉnh còn lại trên khắp miền Nam đã đồng loạt nổi dậy tấn công địch. Đến
ngày 2/5/1975, Châu Đốc tỉnh cuối cùng của miền Nam được giải phóng.
16. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ
* Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối lãnh đạo đúng
đắn, sáng tạo: tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng
XHCN ở miền Bắc.
- Truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc
được khơi dậy và phát huy một cách tối đa, tạo nên sức mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam. Hậu
phương lớn miền Bắc chi viện kịp thời về sức người sức của, tiếp thêm sức mạnh cho cách mạng miền
Nam.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, cùng sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung
Quốc và các nước XHCH.
* Ý nghĩa lịch sử
- Kháng chiến chống Mĩ thắng lợi là chiến công oanh liệt nhất trong lịch sử chiến đấu chống ngoại
xâm của dân tộc ta, có tầm quan trong quốc tế và mang ý nghĩa thời đại sâu sắc.
- Kết thúc 21 năm chống Mĩ, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của đế quốc tay sai, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
- Mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: độc lập, thống nhất, đi lên XHCN.
- Là thất bại nặng nề của đế quốc Mĩ, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới nhất là
phong trào giải phóng dân tộc.

VĐ 5: VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000

24
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

1. VN trong những năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975.
* Hoàn cảnh
- Miền Bắc: bị không quân và hải quân của Mĩ tàn phá nặng nề và để lại hậu quả lâu dài.
- Miền Nam:
+ Kinh tế: bị tàn phá nặng nề (làng mạc, ruộng đồng nơi cư trú)
+ Chính trị: chính quyền Sài Gòn ở địa phương, di hại của xã hội cũ vẫn tồn tại.
+ Xã hội: thất nghiệp, mù chữ chiếm tỉ lệ lớn.
*Nhiệm vụ: Phải khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế xã hội, thống nhất đất nước về mặt nhà
nước, tiếp tục làm nghĩa vụ quốc tế với Cam pu chia và Lào.
*Thành tựu
- Khắc phục được hậu quả chiến tranh, đạt nhiều thành tựu to lớn và toàn diện
- Trong hơn 20 năm (1954 – 1975), miền Bắc xây dựng được những cơ sở vật chất – kỹ thuật bước đầu của
CNXH.
- thành lập chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp ở miền Nam.
* Hạn chế
- Miền Nam chưa thực hiện cải cách ruộng đất Yêu cầu thống nhất đất nước về nặt nhà nước.
- Cả 2 miền tồn tại hình thức nhà nước khác nhau.
2. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
* Hoàn cảnh: Sau Đại thắng mùa Xuân 1975, Tổ quốc Việt Nam được thống nhất về mặt lãnh thổ nhưng
ở mỗi miền vẫn tồn tại những tổ chức nhà nước khác nhau.
* Quá trình thống nhất
+ 9/1975: Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về
mặt nhà nước.
+ 11/1975: Hội nghị Hiệp thương nhất trí các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước
về mặt nhà nước
+ Ngày 25/4/1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
+ Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên: Thông
qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội; Quyết định tên nước là
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài “Tiến quân ca”; Quyết
định Thủ đô là Hà nội, thành phố Sài Gòn – Gia Định đổi tên thành Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Kết quả: Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước;
* Ý nghĩa: Là cơ sở hoàn thành thống nhất trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Việt Nam trên con đường Đổi mới
* Hoàn cảnh
- Trải qua 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976-1985), bên cạnh thành tựu, nền kinh tế - xã hội gặp
không ít khó khăn. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
- Hoàn cảnh thế giới có nhiều biến động tác động đến nước ta:
+ Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và trầm trọng. Một số nước đã tiến
hành cải tổ (Liên Xô), cải cách (Trung Quốc).
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật làm thay đổi tình hình và quan hệ giữa các nước trên thế giới
=> Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước đã tiến
hành Đổi mới.
* Nội dung đường lối đổi mới của Đảng ta
- Đường lối mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại Hội VI (12/1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát
triển tại ở các kỳ Đại hội kế tiếp ( ĐH VII, VIII, IX).
- Đổi mới không thay đổi mục tiêu CNXH, mà tìm ra những hướng đi, biện pháp thực hiện hiệu quả. Đổi
mới phải toàn diện và đồng bộ, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Đổi mới về kinh tế: Xoá bỏ nhà nước quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường; Phát triển kinh tế
25
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới về chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân; Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

* Các kỳ ĐH, nhiệm vụ mục tiêu, thanh tựu, ưu điểm, hạn chế từ 1986 -2000
1986 - 1990 1991 - 1995 1996 -2000
Đại hội ĐH VI (tháng 12-1986) ĐH VII (tháng 6 – 1991) ĐH VIII (tháng 6 – 1996)
thông qua ĐH mở đầu công cuộc tiếp tục sự nghiệp đổi mới. đẩy mạnh CNH, HĐH
đổi mới.
Nhiệm vụ -Tập trung sức người thực - Đẩy lùi và kiểm soát được; - Đẩy mạnh công cuộc đổi mới
mục tiêu hiện bằng được nhiệm vụ ổn định phát triển nâng cao một cách toàn diện và đồng bộ,
mục tiêu “Ba chương hiệu quả nền sản xuất xã tiếp tục phát triển nền kinh tế
trình kinh tế”: lương hội; ổn định từng bước cải hàng hóa nhiều thành phần.
thực, thực phẩm, hàng thiện, nâng cao đời sống - Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu
tiêu dùng và hàng xuất nhân dân. Bắt đầu có tích tăng trưởng KT nhanh, hiệu quả
khẩu. lũy kinh tế. bền vững di đôi với giải quyết
- Nông, lâm, ngư nghiệp - Phát huy sức mạnh các những vấn đề bức xúc về XH;
phải được đặt đúng vị trí thành phần KT, đẩy mạnh cải thiện đời sông nhân dân,
là mặt trận hàng đầu và ba chương trình kinh tế với nâng cao tích lũy từ nội bộ nền
được ưu tiên về vốn đầu những nội dung cao hơn và kinh tế => nhằm đưa nước ta
tư, năng lực, vật lực, lao từng bước xây dựng cơ cấu chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh
động, kỹ thuật… KT theo yêu cầu CNH. CNH, HĐH.
Thành tựu * Kinh tế: * KT: tăng trưởng nhanh * Kinh tế:
- Lương thực, thực phẩm: - Nhiều mục tiêu kế hoạch 5 - Giữ được nhịp độ tăng trưởng
từ chỗ thiếu ăn, đến năm năm hoàn thành vượt mức khá, cơ cấu KT có ự chuyển
1989, đã đủ cung cấp nhu (GDP tăng hàng năm 8,2%; dịch tích cực theo hướng CNH,
cầu trong nước và có dự CN tăng 13,3%; Nông HĐH (GDP tăng hàng năm 7%;
trữ xuất khẩu (thành tựu nghiệp tăng 4,5%) CN tăng 13,5%; Nông nghiệp
lớn nhất). - KT đối ngoại phát triển, thị tăng 5,7%).
- Hàng tiêu dùng dồi dào, trường xuất, nhập khẩu mở - KT đối ngoại phát triển, hoạt
đa dạng,...sản xuất gắn rộng (vốn đầu tư nước ngoài động xuất, nhập khẩu không
với thị trường. tăng nhanh bình quân 50% ngừng tăng (vốn đầu tư nước
- Kinh tế đối ngoại được hàng năm, xuất khẩu đạt 17 ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD,
mở rộng về quy mô và tỉ USD, nhập khẩu trên 21 tỉ gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
hình thức, hàng xuất khẩu USD). Xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD với
tăng gấp 3 lần, tiến tới * KH – CN và VH – XH: có ba mặt hàng chủ lực: gạo, cà
cân đối nhập khẩu và xuất bức phát triển mới, chuyển phê, thủy sản;
khẩu. biến tích cực. nhập khẩu khoảng 61 tỉ USD).
=> đã kiềm chế được một * Chính trị - XH và, quốc * KH – CN – VHGD: có bước
bước đà lạm phát; Bước phòng an ninh: ổn định, chuyển biến tích cực và phát
đầu hình thành nền KT được củng cố. triển ( năm 2000 có 100% tỉnh,
hàng hoá nhiều thành * Quan hệ đối ngoại: được thành phố phổ cập gd tiểu học
phần vận hành theo cơ mở rộng. ( 1995 VN có quan và xóa mù chữ; một số tỉnh,
chế thị trường với vai trò hệ ngoại giao với 160 nước, thành bắt đầu phổ cập THCS).
điều tiết của Nhà nước. buôn bán với trên 100 nước) * Chính trị-XH và quốc phòng
* Chính trị - XH: bước - Ngày 17-7-1995, VN – hoa an ninh: được tăng cường
đầu ổn đinh Kỳ thiết lập quan hệ ngoại * Quan hệ đối ngoại: không
26
Kiến thức cơ bản lịch sử Việt Nam 1919 -2000

- Bộ máy Nhà nước được giao. ngừng được mở rộng ( QH


tổ chức, sắp xếp lại theo Ngày 28-7-1995, VN gia thương mại với 140 nước, QH
hướng phát huy dân chủ. nhập ASEAN ( TT nổi bật) đầu tư với gần 70 nước và vùng
- Đời sống nhân dân được lãnh thổ…)
cải thiện.
Ưu điểm Đường lối đổi mới của Khắc phục những khó khăn Tăng cường sức mạnh tổng hợp,
Đảng là đúng đắn, bước yếu kém trong bước dầu đổi làm thay đổi bộ mặt đất nước,
đi của công cuộc đổi mới mới, bổ sung, phát triển củng cố vững chắc nền độc lập
về cơ bản là phù hợp đường lối đổi mới để tiếp và chế độ XHCN, nâng cao vị
(đem đến những thành tục đưa sự nghiệp đổi mới thế và uy tín của VN trên
tựu từ 1986 – 2000) tiến lên. trường quốc tế.
Hạn chế, - Nền kinh tế vẫn còn mất - Lực lượng SX còn nhỏ bé, - Nền KT phát triển chưa vững
yếu kém cân đối, lạm phát vẫn ở CSVC – KTh lạc hậu; hiệu chắc, năng suất lao động còn
mức cao, lao động thiếu quả kinh doanh, năng xuất thấp, chất lượng sản phẩm chưa
việc làm, hiệu quả KT lao động thấp. tốt, giá thành cao, hiệu quả và
thấp, chưa có tích lũy từ - Tham nhũng, lãng phí, sự cạnh tranh thấp.
nội bộ KT. buôn lậu, làm ăn phí pháp - KT nhà nước chưa được củng
- Chế độ tiền lương hưa chưa ngăn chặn. Tiêu cực cố tương xứng với vai trò chủ
hợp lý, đời sống nhân dân trong nội bộ Nhà nước chưa đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.
vẫn còn nhiều khó khăn. giải quyết được. - Các hoạt động KH công nghệ
- Văn hóa có những mặt - Phân hóa giàu nghèo tăng, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự
tiếp xúc xuống cấp, tình đời sống của bộ phận nhân nghiệp CNH, HĐH xây dựng và
trạng tham nhũng, hối lộ, dân vùng sâu, xa còn khó bảo vệ Tổ quốc.
bất công xã hội và tiêu khăn. - Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và
cực chưa khắc phục được. => Nước ta vẫn còn là một thiểu việc làm ở nông thôn còn
nước nghèo thế giới. ở mức cao. Mức sống của nhân
dân (nông dân) ở một số vùng
thấp.

27

You might also like